Professional Documents
Culture Documents
************
HÀ NỘI 01 - 2022
1
MỤC LỤC
1 . PHÂN TÍCH ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU KHIỂN ............................................................................ 3
1.1. Sơ đồ công nghệ quá trình sản xuất sấy hạt điều .............................................................. 3
1.2. Quá trình sấy hạt điều........................................................................................................ 4
1.2.1. Sấy là gì? .................................................................................................................... 4
1.2.2. Nguyên tắc khi sấy ..................................................................................................... 4
1.2.3. Các thiết bị sấy hạt điều thông dụng ........................ Error! Bookmark not defined.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy ........................................................................... 9
1.4. Phân tích đối tượng điều khiển .......................................................................................... 9
1.4.1. Phương án thiết kế điều khiển: ................................................................................... 9
1.4.2. Sơ đồ điều khiển sai lệch nhiệt độ:........................................................................... 10
1.4.3. Giải pháp an toàn lao động trong thiết bị ................................................................. 10
2. SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG SẤY HẠT ĐIỀU .............................................. 12
3. SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN VÀ LỰA CHỌN LINH KIỆN ĐIỆN TỬ ......................................... 14
3.1. Tính toán và lựa chọn khí cụ điện ................................................................................... 14
3.2. Sơ đồ mạch điện .............................................................. Error! Bookmark not defined.
4. TÌM HIỂU CHUNG VỀ PLC VÀ SƠ ĐỒ GIẢI THUẬT ................................................... 15
4.1. PLC – giải pháp công nghệ phù hợp cho hệ thống điều khiển tự động .......................... 15
4.1.1. Tổng quan bộ điều khiển logic khả trình ................................................................. 15
4.1.2. Phần cứng bộ điều khiển logic khả trình .................................................................. 15
4.1.3. Nguyên tắc hoạt động của PLC (quét vòng) ............................................................ 16
4.2. Sơ đồ giải thuật của hệ thống sấy thùng quay ................................................................. 18
4.3. Sơ đồ đấu nối với PLC .................................................... Error! Bookmark not defined.
5. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT TẬP TRUNG SCARA......................................... 19
5.1. Tìm hiểu về SCADA ....................................................................................................... 19
5.1.1. Thiết bị của hệ thống SCADA ................................................................................. 21
5.1.2. Khả năng tích hợp vào các hệ thống tại trung tâm ................................................... 21
5.1.3. Những đặc điểm cơ bản của hệ thống ...................................................................... 21
5.1.4. Những chức năng chính của hệ thống ...................................................................... 22
5.2. Ứng dụng Scara vào hệ thống sấy thùng quay ................................................................ 22
2
1 . PHÂN TÍCH ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU KHIỂN
1.1. Sơ đồ công nghệ quá trình sản xuất sấy hạt điều
Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất hạt điều bột đơn giản
Những hạt hạt điều sau khi được thu hoạch từ các tsấy trại, vườn trồng được vận chuyển
đến các nhà máy để chế biến.
Đầu tiên, để đảm bảo vệ sinh và loại bỏ bớt bụi bẩn, đất và một số mối nguy vật lí người
ta phải tiến hành rửa hạt điều. Sau đó sẽ tiến hành phân loại hạt điều theo kích cỡ hoặc màu
sắc, độ chín,… tùy yêu cầu công nghệ của nhà sản xuất. Tiếp đến, hạt điều được đưa vào sấy
3
để tạo hương, vị, màu sắc đặc trưng của sản phẩm. Làm nguội những hạt hạt điều sau sấy
trước khi cho vào xay nhỏ để dễ sử dụng, phối trộn và bảo quản. Cuối cùng bột hạt điều được
đóng gói và bảo quản, có thể có các quá trình phối trộn tiếp theo tùy từng sản phẩm.
.
1.2. Quá trình sấy hạt điều
1.2.1. Sấy là gì?
Quá trình truyền nhiệt vào sản phẩm bằng đối lưu và dẫn nhiệt. Sản phẩm sau quá trình
còn lượng ẩm. Quá trình kết hợp đảo trộn để tăng hiệu quả truyền nhiệt và đồng đều.
Sấy là giai đoạn quyết định chất lượng hạt điều thành phẩm, trong quá trình sấy xảy ra
sự hao hụt mất nước, chất bay hơi. Nước mất 5,5% , các tổn thất khác 2%.
Yêu cầu hạt điều sau khi sấy có màu sắc, độ cứng và mùi hương mong muốn.
1.2.2. Nguyên tắc khi sấy
✓ Phải đảo liên tục để các hạt hạt điều được tiếp xúc độ nóng đều đặn, tránh bị tình trạng
hạt còn sống, hạt đã chín khét.
✓ Khi hạt điều được sấy đến độ cần thiết, phải làm nguội hạt điều ngay để tránh hơi nóng
còn lại trong chính hạt điều làm hạt điều bị sấy quá đà.
✓ Khi sấy hạt điều sẽ có nhiều khói bạn nên chọn nơi thông thoáng hay nên có hệ thống
máy hút khói tốt.
1.2.3. Các loại tác nhân sấy
Tác nhân sấy là những chất dùng để chuyên chở lượng ẩm tách ra từ vật liệu sấy. Trong
quá trình sấy, môi trường buồng sấy luôn được bổ sung ẩm thoát ra từ vật liệu sấy. Nếu độ ẩm
này không được mang đi thì độ ẩm tương đối trong buồng sấy được tang lên đến một lúc nào đó
sẽ đạt được sự cân bằng giữa vật liệu sấy và môi trường trong buồng sấy, quá trình thoát ẩm của
vật liệu sấy sẽ dừng lại.
Vì vậy nhiệm vụ của tác nhân sấy:
➢ Gia nhiệt cho vật liệu sấy.
➢ Tải ẩm: mang ẩm từ bề mặt vật liệu vào môi trường.
➢ Bảo vệ vật liệu sấy khỏi bị hỏng do quá nhiệt.
Tùy theo phương pháp sấy mà các tác nhân sấy có thể thực hiện một hay nhiều các nhiệm
vụ trên. Các loại tác nhân sấy:
• Không khí ẩm: là loại tác nhân sấy thông dụng nhất, có thể dùng cho hầu hết các loại sản
phẩm. Dùng không khí ẩm sẽ có nhiều ưu điểm: không khí có sẵn trong tự nhiên, không
độc, không làm sản phẩm sau khi sấy ô nhiễm và thay đổi mùi vị. Tuy nhiên, dùng không
khí ẩm làm tác nhân sấy cần trang bị thêm bộ gia nhiệt không khí (caloripher điện, khí –hơi
hay khí – khói), nhiệt độ sấy không quá cao. Thường nhỏ hơn 5000C vì nếu nhiệt độ cao
quá thiết bị trao đổi nhiệt phải được chế tạo bằng thép hợp kim hay gốm sứ với chi phí đắt.
4
• Khói lò: Sử dụng khói lò làm môi chất sấy có ưu điểm là không cần dung calorife, phạm vi
nhiệt độ rộng nhưng dung khói là có nhược điểm là có thể gây ô nhiễm sản phẩm do bụi và
các chất có hại như CO2 và SO2.
• Hơi quá nhiệt: Hơi quá nhiệt dung làm môi chất sấy trong trường hợp nhiệt độ cao và sản
phẩm dễ cháy, nổ.
• Hỗn hợp không khí và hơi nước: Tác nhân sấy này chỉ dùng khi độ ẩm tương đối cao.
1.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của quá trình sấy
a) Ưu điểm:
- Hàm lượng nước còn lại trong sản phẩm còn rất ít.
- Không làm thay đổi các tố chất tự nhiên của sản phẩm.
- Bảo quản thực phẩm sấy khô lâu.
- Ứng dụng rộng rãi, rẻ tiền.
- Áp dụng cho nhiều vật liệu sấy, dải nhiệt độ nóng rộng dễ điều chỉnh cho mỗi loại vật
liệu sấy. Nguồn nhiệt phong phú và chi phí cho thiết bị không cao.
b). Nhược điểm:
Yêu cầu kĩ thuật chế tạo máy, công nghệ sấy khắt khe.
Kĩ thuật đóng gói phải đảm bảo môi trường đóng gói có độ ẩm thấp (<30%) và nhiệt độ
thấp (<20%).
Bao bì phải dùng là polyetylen, bao lớp nhôm và có chứa nitơ.
Không thích hợp cho một số loại vật liệu, chất lượng sản phẩm không cao, màu sắc sản
phẩm dễ biến đổi và chi phí năng lượng cao.
5
bé, lao động thủ công là chính, chưa có điều kiện kinh phí để xây dựng các thiết bị sấy khác có
năng suất cao, dễ cơ giới hóa.
Nhược điểm là năng suất nhỏ.
1.3.2. Hầm sấy.
Được dùng khá rộng rãi trong công nghiệp, dùng để sấy các vật liệu dạng hạt, cục, lát…với
năng suất cao, dễ dàng cơ giới hóa.
Vật liệu sấy được đưa vào và lấy ra gần như liên tục.
Hầm sấy thường dài từ 10-15m hoặc lớn hơn, chiều cao và chiều ngang phụ thuộc vào xe
goòng và khay tải vật liệu sấy, xây bằng gạch đỏ có cách nhiệt hoặc không.
Thiết bị chuyền tải thường là xe goong hoặc băng tải.
Tác nhân sấy: Chủ yếu là không khí nóng.
Calorife dùng để gia nhiệt cho không khí thường là calorife khí-hơi hoặc khí-khói tùy thuộc
vào nguồn nguyên liệu là hơi nước hay khói lò, thường được bố trí trên nóc hầm sấy. Có 2 cách
đưa tác nhân sấy hầm từ trên xuống hoặc đưa vào từ 2 bên.
1.3.3. Sấy tháp
Hệ thống máy sấy gồm calorife hoặc cấp nhiệt trực tiếp từ buồng đốt hòa trộn với không
khí tươi, hệ thống quạt và các thiết bị phụ trợ khác.
Tháp sấy là một không gian hình hộp mà chiều cao lớn hơn rất nhiều so với chiều rộng và
chiều dài. Trong tháp sấy người ta bố trí hệ thống kênh dẫn và thải tác nhân xen kẽ nhau ngay
trong lớp vật liệu sấy. Tác nhân sấy từ kênh dẫn gió nóng luồn lách qua lớp vật liệu thực hiện
quá trình trao đổi nhiệt sấy và nhận thêm ẩm đi vào các kênh thải ra ngoài. Tháp sấy nhận nhiệt
do trao đổi nhiệt đối lưu giữa dòng tác nhân chuyển động vừa ngược chiều, vừa cắt ngang và do
dẫn nhiệt từ bề mặt kênh dẫn và kênh thải qua lớp vật liệu nằm trên các bề mặt đó. Khi sấy hạt
di chuyển từ trên cao (do gàu tải hoặc vít tải đưa lên) xuống mặt đất theo chuyển động thẳng
đứng hoặc dzích dzắc trong tháp sấy.
Các loại máy sấy phổ biến: sấy tam giác, sấy tháp tròn, sấy tháp hình thoi.
Là thiết bị chuyên dụng để sấy các loại hạt cứng như thóc, ngô, đậu,… có độ ẩm không lớn
lắm.
1.3.4. Sấy thùng quay
Thiết bị sấy thùng quay cũng là thiết bị sấy chuyên dùng để sấy các vật liệu dạng hạt hoặc
bột nhão, cục nhưng có thể có độ ẩm ban đầu lớn, và khó tự dịch chuyển nếu dùng thết bị sấy
tháp.
Phần chính của thiết bị sấy thùng quay là một trụ tròn đặt nằm nghiêng một góc với mặt
phẳng nào đó cố định hoặc không đổi.
6
Độ điền đầy của vật liệu sấy trong thùng tùy theo cấu tạo và vật liệu sấy..
Tác nhân sấy chủ yếu của thiết bị sấy thùng quay thường là không khí nóng hoặc khói lò.
Nó có thể chuyển động cùng chiều hoặc ngược chiều với vật liệu sấy.
1.3.5. Sấy khí động
Thường dùng để sấy các vật liệu dạng hạt bé, nhẹ, xốp như than, cám, cỏ, hoặc rau băm
nhỏ, các tinh thể,…
Tác nhân sấy chủ yếu là không khí nóng hoặc khói lò.
Phần chính là một ống thẳng, vật liệu sấy được không khí nóng hoặc khói lò cuốn từ dưới
lên trên và dọc theo ống.
Tốc độ tác nhân phụ thuộc vào chủng loại vật liệu sấy, kích thước, khối lượng riêng của
hạt, có thể đạt tới 10-40mm/s.
Nhược điểm: tiêu tốn năng lượng lớn, nhất là điện dùng cho quạt, điều kiện vệ sinh công
nghiệp khó thực hiện tốt và có khả năng gây nguy hiểm nếu vật liệu có thể gây cháy hoặc nổ
Tác nhân sấy chủ yếu của thiết bị sấy thùng quay thường là không khí nóng hoặc khói lò.
Nó có thể chuyển động cùng chiều hoặc ngược chiều với vật liệu sấy.
Thiết bị thùng quay không nên làm việc ở áp suất dương.
1.3.6. Thiết bị sấy tầng sôi
Thường dùng để sấy các vật liệu dạng cục.
Ưu điểm: Cường độ sấy lớn có thể đạt hàng trăm kg ẩm/m3
Dễ dàng điều chỉnh nhiệt độ sấy và vật liệu sấy khá đồng đều.
Nhược điểm: cấu tạo phức tạp.
1.3.7. Thiết bị sấy phun
Chuyên dùng để sấy các dịch thể. Dùng để sấy các sản phẩm dạng bột hòa tan như sữa bò,
sữa đậu nành, bột trứng, cafe tan…
Bộ phận cơ bản của thiết bị sấy phun là buồng sấy, là một tháp hình trụ.
7
vừa thổi lướt qua bề mặt sắn vừa thổi xuyên qua khay lưới như thế quá trình sấy diễn ra nhanh
hơn.
Nguồn nhiệt để gia nhiệt cho không khí nóng trong buồng là calorifer khí – hơi.
Lượng ẩm sau khi thoát ra được thải ra môi trường thông qua đường ống khí thải
8
Với những ưu điểm và nhược điểm kể trên, nhóm đã quyết định lựa chọn thiết bị sấy
thùng quay để đáp ứng với năng suất 100kg/mẻ và sử dụng điện trở - dây maiso để gia
nhiệt cho thùng quay.
Sau quá trình tính toán công nghệ, chúng ta sẽ cố định tốc độ thùng quay v = 15
vòng/phút . Thông số cần điều khiển ở đây là nhiệt độ T của thùng quay. Chọn nhiệt độ giới
hạn là Tmax = 230 Cͦ là phù hợp đảm bảo tính công nghệ của quá trình và cần đảm bảo duy
trì nhiệt độ này trong quá trình sấy. Phương án kiểm tra bằng thủ công, sau một khoảng thời
gian sẽ đảo chiều động cơ để lấy ra 1 ít sản phẩm , nếu hạt điều chưa đạt sẽ tiếp tục sấy, công
việc lặp lại đến khi hạt đạt yêu cầu. Thời gian tính toán dự kiến mẻ đầu tiên là τ=35 phút,
những mẻ sau sẽ có thời gian ít hơn do tận dụng được nhiệt có sẵn trong thùng.
9
1.4.2. Sơ đồ điều khiển sai lệch nhiệt độ:
10
- Nguyên lí hoạt động: ELCB hoạt động dựa theo sự so sánh giữa dòng điện đi và dòng
điện về để phát hiện sự chênh lệch dòng điện là bao nhiêu ở phía tải - tức là phía hộ
tiêu thụ của bạn. Nếu phát hiện có sự chênh lệch dòng điện giữa 2 phía, sẽ tự động
ngắt dòng với bên tiêu thụ.
- Giải pháp: lắp đặt rơ le bảo vệ giữa nguồn điện và dây mai so, nếu dây mai so bị rò
điện thì sẽ xuất hiện sự chênh lệch giữa dòng cấp đi và dòng về. Khi đó rơ le sẽ tự ngắt
để tránh rò điện, dây giật hay cháy nổ.
11
2. SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG SẤY HẠT ĐIỀU
13
3. SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN VÀ LỰA CHỌN LINH KIỆN ĐIỆN TỬ
3.1. Lựa thiết bị điện
Bảng 3.1. Kết quả tính toán thiết bị và lựa chọn dây dẫn
STT Tên thiết bị Công suất định Giá trị dòng Dây dẫn
danh điện thiết kế
14
4. TÌM HIỂU CHUNG VỀ PLC VÀ SƠ ĐỒ GIẢI THUẬT
4.1. PLC – giải pháp công nghệ phù hợp cho hệ thống điều khiển tự động
Xu thế của các hệ thống điều khiển hiện nay là giảm thiểu chi phí phần cứng, tăng cường
áp dụng các thuật toán, cấu trúc điều khiển hiện đại, tiến tiến như điều khiển mờ, điều khiển
nơron, điều khiển theo mô hình dự báo... vào trong công nghiệp nhằm giảm chi phí sản xuất,
tăng chất lượng và tiết kiệm năng lượng. Để đưa ra được giải pháp công nghệ phù hợp, việc
tìm hiểu sơ lược về quá trình phát triển của các công nghệ điều khiển tự động là hết sức cần
thiết.
Hình dưới đây biểu hiện cấu trúc tổng quan phần cứng của các thiết bị PLC qua cấu trúc
module (mô đun):
Nguồn
Nhiệm vụ chính của khối này là chuyển điện áp lưới (110/220VAC) sang điện áp thấp
hơn (24VDC) để cấp cho các module khác của PLC.
CPU (bộ xử lý trung tâm)
Bộ xử lý trung tâm (CPU: Central Processing Unit) điều khiển và quản lý tất cả hoạt
động bên trong PLC. Việc trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và khối vào/ra được thực hiện
15
thông qua hệ thống Bus dưới sự điều khiển của CPU hỗ trợ cho hoạt động của PLC là các bộ
nhớ kèm theo.
Bộ nhớ của PLC thường được phân chia thành 4 vùng với một tụ có nhiệm vụ duy trì
dữ liệu trong một khoảng thời gian nhất định khi bị mất nguồn. Bộ nhớ của PLC có tính năng
động cao, đọc và ghi được trong toàn vùng, loại trừ phần bit nhớ đặt biệt được kí hiệu bởi SM
(Special Memory) chỉ có thể truy nhập để đọc.
16
Hình 4.3. Quá trình hoạt động của một vòng quét
Thời gian cần thiết để cho PLC thực hiện được một vòng quét được gọi là thời gian vòng
quét (Scan time). Thời gian vòng quét không cố định, tức là không phải vòng quét nào cũng
được thực hiện trong một khoảng thời gian như nhau. Có vòng quét được thực hiện lâu, có
vòng quét được thực hiện nhanh tuỳ thuộc vào số lệnh trong chương trình được thực hiện,
vào khối lượng dữ liệu truyền thông. Trong vòng quét đó. Như vậy giữa việc đọc dữ liệu từ
đối tượngđể xử lý, tính toán và việc gửi tín hiệu điều khiển đến đối tượng có một khoảngthời
gian trễ đúng bằng thời gian vòng quét. Nói cách khác, thời gian vòng quét quyết định tính
thời gian thực của chương trình điều khiển trong PLC. Thời gian vòng quét càng ngắn, tính
thời gian thực của chương trình càng cao.
17
4.2. Lưu đồ và đồ Grafcet của hệ thống
18
Hình 4.4. Sơ đồ Grafcet của hệ thống
19
Thông thường SCADA chia ra làm 3 cấp:
Cấp vận hành (Cấp trường): Là cấp độ để các kỹ sư, công nhân vận hành, theo dõi hoạt
động của thiết bị, các thông số theo quy trình công nghệ đặt ra.
Cấp điều khiển (Tại phòng điều khiển): Là cấp độ các kỹ sư điều khiển tự động sẽ giám
sát, điều khiển các thông số, tình trạng của các thiết bị và toàn bộ dây truyền sản xuất theo quy
trình đã đặt ra bằng thao tác, theo dõi trên bảng thông số, màn hình hiển thị và điều khiển qua
giao diện phần mềm (HMI-Human Machine Interface) hay bàn điều khiển (Operator Panel).
Cấp giám sát, quản lý:
Có 2 hình thức tương đương nhau
Giám sát tại nhà máy (Tại nhà vận hành): Nhà quản lý sẽ theo dõi các thông số, tình trạng thiết
bị và toàn bộ hoạt động của dây truyền sản xuất theo yêu cầu qua giao diện máy tính được kết
nối trực tiếp với phòng điều khiển qua đó có thể nắm được tình hình sản xuất, tình trạng vật tư
thiết bị, lên kế hoạch sản xuất ,truyền tải,…
Giám sát từ xa (Tại trung tâm): Tại trung tâm của tổng công ty, nhà quản lý tại đây có
thể theo dõi, giám sát mọi họat động của nhà máy thông qua máy tính được kết nối từ xa qua
mạng. Từ đó có kế hoạch sản xuất, điều độ, bán hàng và nhập hàng.
20
5.1.1. Thiết bị của hệ thống SCADA
Phần cứng:
Để xây dựng hệ thống SCADA cho nhà máy cần các phần cứng sau:
- Máy tính công nghiệp (IPC)
- Bộ tích hợp thiết bị (Kết nối và thu thập dữ liệu lên máy tính)
- Thiết bị mạng (Switch, Router,…) Phần mềm:
- Phần mềm cho giám sát điều khiển: Tạo ra giao diện hiển thị các thông số,
điểu khiển qua giao diện hiển thị, lưu trữ dữ liệu vào cơ sở dữ liệu (mỗi máy
có 1 linxense và theo số điểm tích hợp điều khiển I/O point)
- Phần mềm giám sát, quản lý: Hiển thị các thông số, lưu trữ các dữ liệu vào
các cơ sở dữ liệu (Giao diện có thể là web navigator)
- Các phần mềm phụ trợ: Kết nối mạng, kết nối PLC-IPC,…
- Mạng kết nối: Các hình thức có thể sử dụng
✓ Đường truyền lease-line: là kênh thuê bao riêng của bưu điện cho phép
truyền dữ liệu với tốc độ cao bằng các thiết bị đầu cuối bằng modern
truyền thống, tốc độ tối đa cho phép 19,2 kb/s.
✓ Đường truyền cáp quang: Dùng cáp quang để truyền dữ liệu từ nhà máy
về trung tâm (có thể thuê của bưu điện hoặc tự kéo cáp nếu khoảng cách
gần) với khoảng cách xa, băng thông rộng, tin cậy, tốc độ cao. Tại mỗi
đầu phải có thiết bị chuyển đổi quang để kết nối với máy tính
✓ Đường truyền ADSL:Là đường truyền internet băng thông rộng, cho phép
dữ liệu với tốc độ cao, dễ kết nối. (Là mạng công cộng)
5.1.2. Khả năng tích hợp vào các hệ thống tại trung tâm
Tại trung tâm, nhà quản lý không chỉ thu nhận và giám sát các thông tin liên quan
đến các nhà máy điện từ xa qua mạng mà còn giám sát và quản lý nhiều hệ thống khác:
trung tâm dữ liệu (thu thập toàn bộ các dữ liệu chuyên nghành và tích hợp vào các hệ
thống con của tầng dữ liệu, truyền hình hội nghị (tele conference), tổng đài điện thoại
(PABX), bán hàng & thương mại điện tử (e-commerce), tư vấn và các dịch vụ điện tử
sử dụng nội bộ và cho thuê, …Tất cả các dịch vụ này đều không chỉ thuần túy về kỹ
thuật và còn liên quan đến các vấn đề về thông tin, quản lý, bán hàng, định hướng, phát
triển và các dịch vụ giá trị gia tăng.
Hệ thống SCADA sẽ xây dựng hoàn toàn có thể tích hợp để giám sát từ xa trên
cùng một máy tính tại trung tâm, luồng dữ liệu thu thập từ nhà máy được lưu giữ trong
cơ sở dữ liệu nên hoàn toàn có thể dùng để tạo các báo về các họat động có liên quan.
Tuy nhiên hệ thống điều khiển giám sát SCADA vẫn hoạt động độc lập mà không bị
phụ thuộc hay cản trở từ bất kỳ hệ thống nào khác kể cả khi các hệ thống khác gặp sự
cố, hệ thống SCADA vẫn hoạt động bình thường.
✓ Điều khiển và giám sát trạng thái của tất cả các thiết bị, máy móc…tại hiện
trường
✓ Thu thập và lưu trữ các thông số của các thiết bị, máy móc, sản phẩm..
✓ Phân tích đảm bảo chất lượng sản phẩm
✓ Cảnh báo và báo lỗi xảy ra tại các thiết bị, máy móc…
✓ Báo cáo, thống kê và in ấn
✓ Tạo lập và thực thi hàm, công thức ✓ Bảo mật và phân quyền sử dụng hệ
thống ✓ Chỉnh sửa online.
Hình 5.1. Màn hình hiển thị của hệ thống giám sát
1. Bật hệ thống và nhập các thông số: khối lượng 1 mẻ, nhiệt độ buồng sấy, nhiệt độ
làm nguội.
2. Chạy băng tải để cấp liệu vào bồn chứa liệu. Đồng thời bật nguồn nhiệt để gia
nhiệt cho buồng sấy.
3. Tại bồn chứa liệu có cảm biến tải trọng (loadcell) để đọc giá trị khối lượng đã cấp.
Khi khối lượng đạt đến khối lượng đặt thì dừng băng tải.
4. Đọc giá trị cảm biến nhiệt đặt tại buồng sấy. Khi nhiệt độ đạt nhiệt độ đặt thì điều
chỉnh bặt tắt hai thanh gia nhiệt 1, 2; đồng thời khi đó mở van để xả nguyên liệu
vào buồng sấy. Nếu không đạt thì tiếp tục đọc giá trị cảm biến.
5. Động cơ làm quay thùng khởi động cùng với quá trình nạp liệu.
6. Trong quá trình sấy, điều khiển tắt/bật thiết bị bằng PLC khi giá trị nhiệt độ của
nguồn nhiệt lớn/nhỏ hơn giá trị nhiệt độ đặt .
22
7. Khi kết thúc thời gian sấy, van xả ở cuối thùng được mở để sản phẩm ra và xuống
bồn làm nguội.
8. Khi sản phẩm được cấp vào, cánh đảo tại bồn làm nguội bắt đầu quay để tiến hành
quá trình làm nguội. Cảm biến nhiệt tại đây sẽ đo nhiệt độ của vật liệu trong bồn;
khi nhiệt độ đạt nhiệt độ làm nguội thì tiến hành mở van xả đáy để thu sản phẩm.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
24