Professional Documents
Culture Documents
Việt Nam là một trong những nước có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời trên thế
giới. Hiện nay, nông nghiệp vẫn còn chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu kinh tế nước
ta. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp vẫn chưa đạt được hiệu quả cao tương xứng với vị
trí của nó trong nền kinh tế. Nguyên nhân chủ yếu là do các khâu thu hoạch, bảo quản
và chế biến nông sản tại nước ta hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến làm giảm giá
trị các sản phẩm khi đưa ra thị trường tiêu thụ. Để cải thiện vẫn đề này có rất nhiều
phương pháp được đưa ra, trong đó sấy là một trong những phương pháp thông dụng
nhất hiện nay. Sấy là một trong những công đoạn quan trọng của công nghệ sau thu
hoạch trong nông nghiệp. Sản phẩm sau khi sấy có thể bảo quản lâu dài, vận chuyển
dễ dàng, tăng cảm quan cũng như giá trị kinh tế.
Các nhu cầu sấy ngày càng đa dạng, có nhiều phương pháp và thiết bị sấy. Riêng trong
công nghiệp chế biến thực phẩm, thiết bịsấy thùng quay là một trong những thiết bị
phổ biến để sấy các loại nông sản như ngô, lúa, đậu…
Trong phạm vi đồ án này, em xin trình bày về đề tài “Thiết kế thiết bị sấy thùng quay
để sấy đường với năng suất 1500 kg/h”. Do kiến thức và thời gian hạn chế nên dù đã
cố gắng hết sức nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong thầy cô có thể thông cảm cũng như góp ý, nhận xét để đồ án được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Đặng Tiểu Quyên, cùng với
các thầy cô và bạn bè đã giúp em hoàn thành đồ án đúng hạn.
1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
2
DANH MỤC BẢNG
3
DANH MỤC HÌNH ẢNH
4
CHÚ THÍCH VIẾT TẮT
6
Đường saccarose là một trong những thành phần chính của cây mía với hàm
lượng cao (70 – 88%), là sản phẩm của công nghệ sản xuất đường.
Trong môi trường acid có pH<7, đường saccarose bị thủy phân thành glucoza và
fructoza:
7
Saccharose → glucoza + fructoza
Hỗn hợp glucoza và fructoza tạo thành có góc quay trái ngược với góc
quay của đường saccarose, do đó hỗn hợp này gọi là đường nghịch đảo hay là đường
chuyển hoá.
Tốc độ chuyển hoá phụ thuộc vào pH và nhiệt độ. Quá trình chuyển hoá sẽ
ảnh hưởng không tốt đến sản xuất đường, vì nó làm tổn thất đường saccarose và gây
khó khăn cho việc kết tinh.
Sấy là quá trình tách pha lỏng ra khỏi vật liệu bằng phương pháp nhiệt, là quá trình
khuếch tán do sự chênh lệch ẩm ở bề mặt và bên trong vật liệu, hay nói cách khác do
chênh lệch áp suất hơi riêng phần ở bề mặt vật liệu và môi trường xung quanh.
Sấy tự nhiên: nhờ tác nhân chính là nắng, gió ... Tuy nhiên, phơi nắng bị hạn chế lớn là
cần diện tích sân phơi rộng và phụ thuộc vào thời tiết, đặc biệt bất lợi trong mùa mưa.
Sấy nhân tạo: là quá trình cần cung cấp nhiệt, nghĩa là phải dung dến tác nhân sấy
như khói lò, không khí nóng, hơi quá nhiệt.Quá trính sấy này nhanh, dễ điều khiển
và triệt để hơn sấy tự nhiên.
- Sấy bằng tia hồng ngoại hay bằng dòng điện cao tầng.
Dựa vào phương pháp cung cấp nhiệt cho qúa trình sấy:
- Máy sấy bức xạ hoặc máy sấy bằng dòng điện cao tầng
Dựa vào cấu tạo thiết bị: phòng sấy, hầm sấy, sấy băng tải, sấy trục, sấy thùng
quay, sấy tầng sôi, sấy phun…
Dựa vào chuyển động tương hỗ của tác nhân sấy và vật liệu sấy: sấy xuôi chiều,
ngược chiều, chéo dòng…
Cơ chế của quá trình sấy gồm hai giai đoạn: gia nhiệt cho vật liệu sấy để làm ẩm hóa
hơi và mang hơi ẩm từ bề mặt vào môi trường, Nếu ẩm thoát ra khỏi vật liệu mà không
mang đi kịp thời sẽ ảnh hưởng tới quá trình bốc hơi ẩm từ vật liệu sấy và xảy ra hiện
tượng hút ẩm trở lại. Quá trình có thể dẫn tới làm cho vật không những không được
thoát ẩm mà còn làm cho tính chất hóa lý của vật cần sấy thay đổi. Để tải ẩm đã bay ra
từ vật sấy vào môi trường có thể dùng các biện pháp:
Dùng bơm chân không để hút ẩm từ vật liệu sấy thải ra ngoài (sấy chân không)
9
+Trong quá trình sấy đối lưu, vai trò của tác nhân sấy đặc biệt quan trọng vì nó đóng
vai trò vừa tải nhệt vừa tải ẩm. Các tác nhân sấy thường là không khí nóng, khói nóng,
hỗn hợp không khí nóng và khói hay hơi quá nhiệt.
+ Trong quá trình sấy đối lưu, chất tải nhiệt có thể dùng là hơi nước hay khói để gia
nhiệt cho tác nhân sấy và các bề mặt truyền nhiệt cho vật liệu.
Dùng khói làm chất tải nhiệt thì hệ thống thiết bị sẽ đơn giản hơn, giá thành thiết bị
thấp hơn so với dùng hơi nước.
Dùng hơi nước làm chất tải nhiệt có ưu điểm là caloriphe hơi-khí cấu tạo gọn nhẹ, hệ
số truyền nhiêt lớn và thường có thể làm cánh ở phía không khí,việc điều chỉnh nhiệt
độ môi chất sấy dễ dàng. Thiết bị không bị bám bẩn do khói, làm việc ở nhiệt độ thấp
nên tuổi thọ có thể cao hơn so với caloriphe khí-khói. Tuy nhiên, giá thành đầu tư thiết
bị tương đối lớn .
Hệ thống sấy thùng quay là hệ thống chuyên dùng sấy các loại vật liệu dạng hạt, cục
nhỏ....Đường là vật liệu dạng hạt với đường kính tương đối nhỏ. Với hệ thống sấy
thùng quay, vật liệu được xáo trộn và trao đổi nhiệt đối lưu với tác nhân sấy. Trong
quá trình sấy, hạt được đảo trộn mạnh và tiếp xúc tốt với tác nhân sấy nên tốc độ sấy
nhanh và hạt được sấy đều hơn. Bên cạnh đó, hệ thống sấy thùng quay có thể làm việc
độc lập liên tục với năng suất lớn, phù hợp với các yêu cầu sản xuất đường thực tế.
Cấu tạo chính của hệ thống thùng quay là một thùng sấy hình trụ tròn. Trong đó
đặt cánh xáo trộn. Bên trong thùng nghiêng khoảng 3- 5 o so với mặt phẳng nằm ngang.
Thùng sấy quay tròn, vật liệu sấy vừa xáo trộn vừa đi từ đầu này đến đầu kia của thùng
sấy. Trong quá trình sấy, tác nhân sấy và vật liệu sấy trao đổi nhiệt ẩm cho nhau. Vật
liệu sấy đi hết chiều dài thì thùng sấy được lấy ra và được gàu tải đưa lên sàng rung,
còn gió được rút ra và thu hồi đường ở quạt hút Roto-louve và thải ra ngoài môi
trường.
Để tăng cường quá trình xáo trộn và quá trình trao đổi nhiệt ẩm người ta bố trí
trong thùng sấy các cánh đảo liệu dọc theo máy sấy.
10
1.3.1.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của cánh đảo liệu:
Nhiệm vụ của các cánh đảo liệu là để đảo trộn vật liệu sấy cho đều và để làm cho
vật liệu tăng khả năng trao đổi nhiệt, thoát ẩm nhanh hơn và làm giảm bớt thời gian
sấy.
- Cánh đảo nâng, đổ: dùng để sấy vật liệu có kích thước lớn, dễ bám dính vào
thùng thì dùng cánh nâng vật sấy lên cao rồi đổ xuống tạo mưa hạt.
- Cánh đảo phân chia (phân phối): dùng với vật sấy có kích thước nhỏ hơn, dễ
chảy.
- Cánh đảo hình quạt: được dùng cho trường hợp vật sấy có kích thước lớn và có
trọng lượng riêng lớn.
- Cánh đảo trộn: dùng cho vật sấy có kích thước nhỏ như bột.
a) b) c) d) e)
Hình 1:Các dạng cánh đảo
a-Cánh nâng, đổ; b,c-Cánh phân chia; d-Cánh hình quạt; e-Cánh đảo trộn
1.3.1.2. Nguyên tắc làm việc của thiết bị sấy thùng quay:
Bên trong thùng đặt nghiêng và vật liệu đổ ở một đầu và theo chiều nghiêng, vật
liệu chuyển dần xuống đầu thấp và được lấy ra ngoài. Vật liệu sấy được đưa vào thùng
và thoát ra theo ống thoát ở đầu kia (thường cùng chiều vật liệu). Không khí cùng vật
liệu sấy xáo trộn trong thùng, quá trình trao đổi nhiệt và ẩm xảy ra và vật liệu được sấy
khô. Thời gian sấy là thời gian vật liệu sấy đi từ đầu vào đến đầu ra khỏi thùng sấy.
Khi sấy các vật liệu dạng hạt nhỏ cần chọn tốc độ khí sao cho tránh bay các vật
liệu theo khí thoát.
11
1.3.2. Chọn lựa
Ở đây ta thấy thiết bị sấy thùng quay là một trong những thiết bị sấy đối lưu vì thế
khi thiết kế thiết bị sấy thùng quay để sấy đường, cần chọn một số thông số sau:
Tác nhân sấy được chọn là không khí, được đun nóng bởi caloriphe, nhiệt cung
cấp cho không khí trong caloriphe là từ hơi nước. Nhiệt độ tác nhân sấy phụ thuộc vào
bản chất của đường.
Tốc độ không khí nóng đi trong thùng và vận tốc quay của thùng đảm bảo tránh
vật liệu sấy bị cuốn nhanh ra khỏi thùng và giữ tính ổn định. Để nâng cao hiệu suất sấy
cũng như giảm thời gian sấy, tác nhân sấy được tăng tốc độ bởi hệ thống quạt ly tâm.
12
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Hình 3: Sơ
đồ quy trình làm việc của thiết bị sấy thùng quay
Đường sau khi ly tâm sẽ được đưa đến vis tải để vận chuyển lên cao để đưa vào thùng
sấy. Tại thùng sấy, đường sẽ đi sâu vào thùng sấy, được xáo trộn bởi các cánh nâng
khi thùng quay. Đồng thời sẽ diễn ra quá trình trao đổi ẩm với TNS. Quá trình cứ thế
diễn ra từ khi đường bắt đầu vào thùng và ra khỏi thùng để đạt được độ ẩm theo yêu
cầu kỹ thuật. Ở cuối thùng sấy, đường sau khi được tách ẩm sẽ được tháo liệu ra ngoài,
được tháo liệu ra ngoài, được vận chuyển bằng gàu tải. Nhiệt độ đầu ra của đường khá
cao nên phải được làm nguội. Để thực hiện quá trình làm nguội đường, ta dùng luồng
không khí lạnh, khô thổi cưỡng bức để làm nguội.
Không khí ở điều kiện bình thường được quạt đẩy đưa vào hệ thống qua ống dẫn khí
vào caloriphe để tiến hành trao đổi nhiệt, sau đó được dẫn vào thùng sấy. Tại thùng
sấy, TNS sẽ tiến hành quá trình trao đổi nhiệt và dẫn ẩm ra khỏi thùng sấy.
13
Trong không khí ra khỏi thùng có lẫn bụi đường, hỗn hợp khí-bụi này được rút ra phía
đuôi sấy nhờ quạt ly tâm rồi dẫn vào xyclon để lọc và thu bụi đường, không khí sạch
được thải ra ngoài môi trường.
Caloriphe được gia nhiệt bằng hơi nước bão hòa lấy từ lò hơi.
14
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SÓ CỦA QUÁ TRÌNH SẤY
Vật liệu sấy là đường sau khi được ly tâm, với các thông số vật lý cơ bản:
G1,G2: Lượng nhập liệu trước khi vào và sau khi ra khỏi thiết bị sấy (kg/h)
1, 2: Độ ẩm của vật liệu trước và sau khi sấy tính theo phần trăm khối lượng
vật liệu ướt.
W: Độ ẩm được tách ra khỏi vật liệu khi đi qua thiết bị sấy (kg/h)
Gk: Lượng vật liệu khô tuyệt đối đi qua thiết bị sấy (kg/h)
d0: Hàm ẩm của không khí ngoài trời (kg ẩm/ kg kk)
d1: Hàm ẩm của không khí khi đi vào thùng sấy (kg ẩm/kg kk)
d2: Hàm ẩm của không khí sau khi sấy (kg ẩm/kg kk)
Áp suất bão hòa của hơi nước trong không khí ẩm theo nhiệt độ:
17 × t o C
pb=exp
[( 233,59+t C )
o
−5,093
] [bar] (2.10/14 - [1])
Độ chứa ẩm d
ϕ . Pb
d=0,621 [kg/kg kk] (2.15/15 - [1])
P−ϕ. Pb
15
Với P: áp suất khí trời. P = 1at = 0,981 bar
Trong đó:
Cpk : nhiệt dung riêng của không khí khô, Cpk = 1,004 kJ/kgoK
Cpa : nhiệt dung riêng của hơi nước, Cpa = 1,842 kJ/kgoK
288 T
v= [m3/kg kk] (CT VII.8/94 - [3])
P−ϕ . Pb
Trong đó: P,Pb: áp suất khí trời và phân áp suất bão hòa của hơi nước trong không khí,
N/m2.
Độ ẩm tương đối
P×d
ϕ= %
Pb ×(0,621+d )
3.1.1. Thông số trạng thái của không khí ngoài trời (A):
Thiết bị sấy giả sử được lắp đặt và vận hành ở tỉnh Tây Ninh, do vậy nhiệt độ
trung bình của không khí khoảng t0= 27oC, độ ẩm tương đối 0= 85%
3.1.2. Thông số trạng thái của không khí sau khi đi qua caloriphe (B):
Không khí được quạt đưa vào caloriphe và được đốt nóng đẳng ẩm (d 1 =d0) đến
trạng thái B (d1,t1). Trạng thái B cũng là trạng thái của tác nhân sấy vào thùng quay.
Nhiệt độ t1 tại điểm B là nhiệt độ cao nhất của tác nhân sấy, do tính chất của vật liệu
sấy và quy trình công nghệ quy định. Nhiệt độ của tác nhân sấy ở B được chọn phải
thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của đường.
16
3.1.3. Thông số trang thái của không khí khi ra khỏi thùng sấy (C):
Không khí ở trạng thái B được đẩy vào thiết bị để thực hiện quá trình sấy lý
thuyết (I1= I2), trạng thái không khí ở đầu ra của thiết bị sấy là C (t2, 2).
Nhiệt của tác nhân sấy ra khỏi thiết bị sấy t 2 tùy chọn sao cho tổn thất do tác
nhân sấy mang đi là bé nhất, nhưng phải tránh hiện tượng đọng sương, nghĩa là tránh
trạng thái C nằm trên đường bảo hòa. Đồng thời, độ chứa ẩm của tác nhân sấy tại C
phải nhỏ hơn độ ẩm cân bằng của vật liệu sấy tại điểm đó để vật liệu sấy không hút ẩm
trở lại.
Như vậy, áp dụng các công thức tính toán và đặc điểm các trạng thái không khí
theo giai đoạn, ta có bảng kết quả sau:
Bảng 3.1. Trạng thái của tác nhân sấy trong quá trình sấy lý thuyết:
Đại lượng Không khí ban đầu Không khí vào thiết bị Không khí ra khỏi
(A) sấy (B) thiết bị sấy (C)
t (oC) 27 90 40
17
(CT 5.1/56 - [1])
ω1−ω2 0,04−0,0004
W =G 1 =1500 × =59,42(kg/ h)
1−ω2 1−0,0004
Người ta gọi thiết bị sấy lý tưởng là thiết bị sấy thỏa mản các điều kiện sau đây:
Do không có nhiệt lượng bổ sung và các loại tổn thất nên nhiệt lượng cần thiết để bốc hơi ẩm
trong vật liệu sấy được lấy ngay chính nhiệt lượng của tác nhân sấy và sau đó ẩm dưới dạng hơi lại
quay trở lại tác nhân và mang trả lại cho tác nhân một nhiệt lượng đúng bằng thế, nhiệt lượng này
thể hiện dưới dạng nhiệt ẩn hóa hơi và nhiệt vật lý của hơi nước. Vì vậy người ta xem quá trình sấy lý
tưởng là quá trình đẳng entanpy. Đây là đặc trưng cơ bản của quá trình sấy lý thuyết.
Giả sử lượng khí vào ra thiết bị sấy là không đổi, kí hiệu là : L 0 (kg/h)
Theo phương trình cân bằng vật chất ta có:
( CT 7.12/130 - [4])
18
Lượng không khí khô cần thiết
W 20,2
L0 = = =2939,56(kg /h) (CT 7.13/131- [4])
d 2−d0 0,0401−0,0198
Lượng không khí khô cần thiết để bốc hơi một kg ẩm:
L0 1 1
l 0= = = =49,47 (kg/h) (CT 7.14/131 - [4])
W d 2−d 0 0,0401−0,0198
Phương trình cân bằng nhiệt cho thiết bị sấy lý thuyết (I1=I2)
Q0=L0 ( I 1−I 0 )=L0 ( I 2−I 0 )=2939,56 (143,26-77,702) =192701,5866 (kJ/h)
(CT 7.15/131 – [4])
Nhiệt lượng tiêu hao riêng
Q 0 192701,5866
q 0= = =3242,8368 (kJ/kg ẩm)
W 59,42
Một thiết bị sấy ngoài tổn thất do tác nhân sấy mang đi còn có thề có nhiệt
lượng bổ sung QBS và luôn luôn tồn tại tổn thất nhiệt ra môi trường qua kết cấu bao che
QBC, tồn thất nhiệt do thiết bị sấy chuyển tải và tổn thất nhiệt lượng do vật liệu sấy
mang đi QV.
Trong thiết bị sấy thùng quay, không sử dụng nhiệt bổ sung và thiết bị không có
thiết bị chuyển tải, do đó QBS=0, QCT=0.
19
Nhiệt tổn thất qua kết cấu bao che: QBC
Nhiệt vật lý do thiết bị chuyển tải mang ra : GCTCCTtCT2
Nhiệt vật lý do vật liệu sấy mang ra: G2CV2tV2.
Với
tV1: nhiệt độ ban đầu của vật liệu sấy, thường lấy bằng nhiệt độ môi trường: t v1
= to = 27oC
tV2: nhiệt độ cuối cùa vật liệu sấy sau khi ra khỏi thiết bị sấy:
tv2 = t2 – (50C) = 40 - 5 = 35 oC (Ta chọn nhỏ hơn nhiệt độ đầu ra của TNS 3-
50C.)
Cv1 = Cv2 = Cv: nhiệt dung riêng của vật liệu sấy vào và ra khỏi thiết bị
sấy là như nhau. Ở đây nhiệt dung riêng của vật liệu sấy ở 2 = 0,4 % :
Cv = Cvk(1-2) + Ca.
2, kJ/kgoK (CT 7.40/141- [4])
Cvk = 1,45 (kJ/kg.K): nhiệt dung riêng của vật liêu khô.
- Vậy nhiệt lượng tiêu hao trong quá trình sấy thực:
Q = L(I1-I0)= L(I2-I0) - QBS +QBC + GCTCCT (tCT2-tCT1)+ G2CV2 (tV2 –tV1)
-WCatV1
Đặt QCT= GCTCCT (tCT2-tCT1), QV= G2CV2 (tV2 –tV1) tương ứng là tổn thất do thiết bị
chuyển tải và tổn thất do vật liệu sấy mang đi ta được:
Q = L(I1-I0)= L(I2-I0) + QV +QBC - WCatV1
(CT 7.18/135 - [4])
20
- Xét cho 1 kg ẩm cần bốc hơi:
q = l(I1 – Io) = l(I2 – Io) + qBC + qv – Catv1
(CT 7.19/135 - [4])
QV Q G C (t −t ) 1
- Trong đó q V = ; q V = V = 2 V V 2 V 1 ;l= d −d
W W W 2 1
Q v 16723,27
q v= = =281,424 (kJ/kg ẩm)
W 59,42
Tổn thất nhiêt qua cơ cấu bao che hay qua môi trường Q BC thường chiếm
khoảng 3-5% nhiệt lượng tiêu hao hữu ích QBC = (0,03-0,05)Qhi
Trong đó : Qhi: là nhiệt hữu ích cần thiết để làm bay hơi ẩm trong vật liệu:
Với rtv1: ẩn nhiệt hóa hơi chủa nước trong vật liệu sấy ở nhiệt độ vào, rtv1=2500 kJ/kg
Q BC 4499,4716
q BC = = =75,72 (kJ/kg ẩm)
W 59,42
Đặt Δ=C a tV 1−q BC −qV :nhiệt lượng riêng cần bổ sung cho quá trình sấy thực, là
đại lượng đặc trưng cho sự sai khác giữa quá trình sấy thực tế và sấy lý thuyết.
Quá trình sấy ly thuyết: Δ=0
21
=> Δ<0 ⇒Catv1 < qBC + qv => I2 < I1
=> Trạng thái tác nhân sấy sau quá trình sấy thực nằm dưới đường I 1(vậy đường sấy
thực tế nằm dưới đường sấy lý thuyết)
Từ đó ta xác định lại các tính chất của tác nhân sấy khi ra khỏi thùng sấy
Δ
I 2=I 1 +
l
Tuy nhên vì chưa biết l nên ta xác định độ chứa ẩm d2 trước thông qua t2 đã biết:
Trong đó:
Enthalpy
I 2=1,004 t 2+d 2(2500+1.842 t 2)
Độ ẩm tương đối
d2 . P 0,0383.0,981
ϕ 2= = =0,7732
Pb (0,621+ d 2) 0,0737.(0,621+0,0383)
2
287. T 2 287(40+273)
v 2= = =0,9756(m3 /kg kkk )
P−ϕ2 . Pb 0,981.1 05−0,7732.0,0737 .1 05
2
Bảng 3.2 Trạng thái của tác nhân sấy trong quá trình sấy thực
22
Trạng
thái
Trạng thái
không
Trạng thái không khí không khí ra
Đại lượng khí
vào thiết bị sấy (B) khỏi thiết bị
ban
sấy (C)
đầu(A
)
t (oC) 27 90 40
j 0,85 0,0437 0,7732
d (kg/kgkk) 0,0198 0,0198 0,0383
I (kJ/kgkk) 77,702 143,26 138,75
pb (bar) 0,0357 0,6943 0,0737
v (m3/kgkk) 0,9089 1,0997 0,9756
W 59,42
L= = =3218,565(kg /h)
d 2−d1 0,0383−0,0198
L 1 1
l= = = =54,163 (kg/h)
W d 2−d 1 0,0383−0,0198
Lượng nhiệt cần cung cấp cho quá trình sấy thực:
Q= L(I2 – Io) + QBC + Qv - WCatv
=3218,565(143,26-77,702)+4499,4716+16723,27-59,42.4,18.27
=210991,97 (kJ/h)
Q 210991,97
q= = =3350,63 (kJ/kg ẩm)
W 59,42
Q hi 149982,3854
η= = =0,711=71,1 %
Q 210991,97
23
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH
Trong thiết bị, chọn cánh đảo trộn có dạng cánh nâng, có các thông số sau:
(Bảng 6.1/177 - [5])
Góc gấp của cánh nâng: = 140.
h FC
Thông số đặc trưng cho cấu trúc cánh: D =0,567 ; =0,122
T D 2T
Hệ số lưu ý đến dạng cánh trong thùng: đối với cánh nâng, m = 0,5.
Thời gian sấy vật liệu:
2 ρv . β . ( ω1 +ω 2 ) 2.1587 .0,18.( 4+ 0.04)
τ= = =1,282 ( h )=76,97( phút )
A [ 200−( ω1+ ω2 ) ] 9[200−( 4+ 0,04 ) ]
Chọn LT = 6DT
4VT
LT = (CT 6.61/186 – [5])
π D2T
4.6,603
6 DT =
π D2T
DT = 1,119 (m)
24
Chọn đường kính theo tiêu chuẩn: DT = 1 (m) (Bảng XIII.6/359 – [3])
LT = 6 (m)
4.3. Tính thời gian lưu của VL trong thùng (thời gian VL đi hết chiều dài thùng)
m k1 LT
1 (phuùt)
n DT tg (CT 6.39/174 – [5])
Trong đó:
k1: hệ số lưu ý đến đặc tính chuyển động của vật liệu, trong sấy xuôi
chiều, chọn k1 = 0,7.
: góc nghiêng của thùng ( = 1 – 3), chọn = 3.
Thường thời gian lưu bằng thời gian sấy, nên τ l = 76,97 (phút)
Số vòng quay của thùng:
m. k 1 . LT 0,5.0,7 .6,5
n= = =¿ 0,56 (vòng/phút)
τ 1 . D T . tgα 76,97.1 .tg ( 3 )
Chọn n = 1 (vòng/phút)
4.4. Tính thể tích thực của thùng
π × D 2T π × 12 2
Tiết diện của thùng sấy: F T = = =0,785 ( m )
4 4
π × D 2T π ×12 3
Thể tích thực của thùng: V T = × LT = × 6,5=5,105 ( m )
4 4
Tiết diện tự do của thùng sấy: F td =( 1−β ) × F T =( 1−0,18 ) ×0,785=0,644 ( m2 )
4.5. Tính tốc độ tác nhân sấy trong thùng
Lưu lượng thể tích của TNS sau calorife:
V 1=v 1 . L' =1,0997.3218,565=3359,584 (m3 /h)
Lưu lượng thể tích của TNS sau thiết bị sấy:
V ' 2=v ' 2 . L' =0,9756.3218,565=3148,314(m 3 /h)
Lưu lượng thể tích trung bình của TNS trong thùng:
¿ V 1 +V ' 2 3359,584 +3148,314 3
V= = =3343,95( m /h)
2 2
Tốc độ TNS đi trong thùng:
¿
V 3343,95
v k= = =5192,254 ( m/h ) =1,442(m/s)
F 0,644
Chọn tốc độ TNS trong thùng: v k =1,4 ( m/s )
25
4.6. Công suất để quay thùng sấy
N=0,13.10−2 . D 3T . LT .a . n . ρ (CT VII.54/123 – [3])
Trong đó:
a: hệ số phụ thuộc vào dạng cánh, xác định từ bảng VII.5/123 – [3]
N=0,13.10−2 13 .6,5.0,059.1.1587 = 0,7912 (kW)
26
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN BỀ DÀY THÙNG SẤY
F cd
β=
F1
Với
π × D 2T π × 12 2
F T= = =0,785 ( m )
4 4
F cđ =β . F t=0,25.0,238=0,059( m2 )
Ta có
απ R2 R2 ×sin 2 α απ 0 , 52 0 , 52 ×sin 2 α
F cd = − ⇔ 0,1413= −
180 2 180 2
¿> α=58,1 o
27
Thùng sấy có dạng hình trụ nằm ngang, chế tạo bằng phương pháp hàn, thùng làm việc
ở áp suất khí quyển.
ST Kí
Thông số Giá trị Đơn vị TLTK
T hiệu
1 Ứng suất tiêu []* 140 N/mm2 Hình 1–2/16 - [6]
chuẩn
2 Hệ số hiệu chỉnh h 0,95 Tr.g 26 - [6] (Đối với
h TB có bọc cách nhiệt)
3 Hệ số bền mối jh 0,95 Bảng 1.7/18 - [6]
hàn Chọn hàn tự động
dưới lớp thuốc, hàn
giáp mối, 2 phía với D
>= 700 mm
540 x
4 Giới hạn bền kéo sk N/mm2
106 Bảng
Giới hạn bền 220 x XII.4/310 – [3]
5 sch N/mm2
chảy 106
(Bảng
6 Khối lượng riêng r 7900 kg/m3
XII.7/313 – [3])
7 Hệ số dẫn nhiệt 16,3 W/m.K
Ứng suất cho phép:
¿
[ σ ]=η× [ σ ] =0,95× 140=133 ( N/m m 2)
[σ] 133
Xét φh = × 0,95=1288>25 , do đó bề dày tối thiểu thùng được
P 9,81×1 0 4 × 10−6
xác định theo công thức:
DT × P 1000 ×9,81 ×1 0−2
S' = = =0,388 ( mm ) ≃0,4 ( mm ) (CT 5.3/196 - [6])
2[ σ ] φh 2× 133× 0,95
28
Cb: hệ số bổ sung do bào mòn cơ học của môi trường. Do môi trường chứa
nhiều hạt rắn, chọn Cb = 1 mm.
Cc: hệ số bổ sung do sai lệch khi chế tạo, lắp ráp. Theo bảng XIII.9/364 –[3],
đối với thép X18H10T, chọn Cc = 0,8 mm.
C0: hệ số bổ sung để quy tròn kích thước, chọn C0 = 5,8 mm.
Bề dày thực của thùng: S=S ' +C=0,4 +7,6=8 ( mm ) (CT 5.9/97 – [6])
Kiểm tra bề dày thùng:
S−C a 8−0
≤ 0,1 ⇔ =0,008<0,1 (thoả)
DT 1000
ST
Thông số Kí hiệu Giá trị Đơn vị TLTK
T
1 Vận tốc ω 1,4 m/s Bảng 3.2
o
2 Nhiệt độ trung bình Ttb 65 C
3 Hệ số dẩn nhiệt k 0,0293 W/m.oK Phụ lục 6/350[6]
4 Độ nhớt k 20,35.10-6 Ns/m2
5 Khối lượng riêng k 1,0445 kg/m3
μk
6 Độ nhớt động học k 1,948.10-5 m2/s ν k=
ρk
29
Chế độ chảy của tác nhân trong thiết bị:
Chuẩn số Reynolds:
ω. Dt 1,4.1
ℜ¿ = =71857,494
νk 1,948.1 0−5
Re> 104=> dòng tác nhân chảy rối trong thùng sấy. Quá trình truyền nhiệt trong quá
trình trong thùng xem như là quá trình truyền nhiệt trong ống có dòng chảy xoáy (rối),
là quá trình truyền nhiệt do sự trộn lẩn của các lớp lưu chất trong và ngoài xa trục của
dòng chảy. Có thể bỏ qua sự truyền nhiệt do đối lưu tự nhiên. Vậy, quá trình truyền
nhiệt giữa tác nhân sấy và thành thiết bị là truyền nhiệt do đối lưu cưỡng bức, dòng
L
chảy trong ống có <50 .
D
Chuẩn số Nusselt
Nu = 0,018. ε l .Re0,8 (CT V.42/16 – [3])
L
Trong đó : ε l=f ℜ,( D )
Với Re = 71857,494
=> l = 1,162
L
=6,5
D
b) Hệ số cấp nhiệt α 2 từ thành ngoài của thùng sấy đến môi trường xung quanh
Do thùng sấy đặt trong phân xưởng sản xuất, quá trình truyền nhiệt từ thành ngoài
của thùng đến môi trường xung quanh là quá trình truyền nhiệt do đối lưu tự nhiên
(bỏ qua quá trình truyền nhiệt do bức xạ nhiệt). Hệ số cấp nhiệt 2 được xác định
một cách gần đúng là hệ số cấp nhiệt do đối lưu tự nhiên của ống nằm ngang (vì
thùng sấy đặt nằm ngang với góc nghiêng nhỏ a = 5o). Theo [3], trong trường hợp
này, các hằng số vật lý khi tính chuẩn số Nu, Gr lấy theo nhiệt độ trung bình của
lưu chất ở xa ống (tức là theo nhiệt độ trung bình của không khí trong môi trường
xung quanh).
Bảng 5.3. Các thông số của không khi bên ngoài thùng sấy
Kí
STT Thông số Giá trị Đơn vị TLTK
hiệu
o
1 Nhiệt độ to 27 C Bảng 3.2
30
2 Hệ số dẫn nhiệt o 0,02646 W/m.oK Phụ lục 6/350 –
[6]
3 Độ nhớt o 18,45.10-6 Ns/m2
μ0
6 Độ nhớt động o 1,56754.10-5 m2/s ν 0=
ρ0
Chọn nhiệt độ bề mặt ngoài thùng sấy t w4= 40oC ( bằng nhiệt độ đầu ra của TNS, đảm
bảo an toàn khi vận hành)
Do hệ số dẩn nhiệt của thép lớn nên nhiệt độ xem như không đổi khi truyền qua
bề dày thân thùng và lớp bảo vệ, ta có mô hình truyền nhiệt qua thân thùng tổng
quát như hình:
31
- Chọn các bề dày của thùng:
Hệ số dẫn TLTK
ST Kí Giá trị
Đại lượng Vật liệu nhiệt
T hiệu chọn(m)
(W/mK)
Bề dày Bảng XII.7/313 – [3]
1 thùng 1 0,008 CT3 50
Chuẩn số Grashof:
Chuẩn số Nusselt:
Hệ số cấp nhiệt α 2
' Nu . λo 57,47.0,0264 2.
α 2= = =2,666(W /m K ) (CT V.135/41 – [3])
D ng 0,569
32
T1 4 4
T2
α =″
2
Q bx
=5,7. ε 1−2 .
[( ) ( ) ]
100
−
100
F (T 1−T 2) (T 1−T 2)
T2: nhiệt độ của vật thể nguội là nhiệt độ không khí bao quanh thùng,0K,T2=T0
Đối với bức xạ giữa khí và bề mặt vật thề, do bề mặt của khí lớn hơn bề mặt
vật thể nên độ đen của hệ xem như bằng độ đen của vật thề :ε 1−2 =0,8-1
=>Chọn:ε 1−2 =0,8
T1 4 T2 4
''
α 2=
Q bx
=5,7 . ε 1−2 .
[( ) ( ) ]
100
−
100
=5,7 . 0,8 .
[( 35+273 4 26+ 273
100 ) (
−
100
4
) ] =5,1(W /m . K )
2
F(T 1 −T 2 ) (T 1 −T 2 ) (35−26)
' ″ 2
Hệ số cấp nhiệt chung: α 2=α 2+ α 2=2,666+5,1=7,766(W /m . K )
1 1
K= = =2,147 (W /m 2 . K )
1
3
δ 1 1 0,008 0,01 0,001 1
+∑ i + 7,304
+
50
+
0,05
+
50
+
7,766
α 1 i=1 λi α 2
gồm diện tích xung quanh thùng và diện tích hai mặt đầu của thùng:
33
π . D 2tb
F=π . D tb . LT +2.
4
2
0 , 55+0 , 569
¿π .
0 , 55+0 , 569
. 4+2 .
π. ( 2 ) =7 ,523 (m )
2
2 4
Hệ số bền mối hàn với dạng hàn giáp mối 2 phía có h =0,95 (bảng 1.8-[7]
[σ ] 127,65
Xét p . ϕh= .0,95=1236>25, do đó bề dày tối thiểu của thùng được tính
9,81.1 04 .1 0−6
theo công thức:
'
DT . p 0 ,55 . 9 , 81. 10−2
S= = =0 ,222(mm )(CT 5 .3−[ 7 ])
2[σ ]. ϕ h 2 .127 ,65 . 0 , 95
Đường là loại vật liệu ít ăn mòn hóa học, độ ăn mòn không lớn hơn 0,05mm/năm nên
Ca=0mm, môi trường trong thiết bị chứa nhiều hạt rắn đường, chọn C b=1mm; hệ số Cc
phụ thuộc vào sai lệch khi chế tạo, lắp ráp, chọn C c=0,8mm; Co là hệ số bổ sung quy
tròn kích thước, chọn Co=1mm
C=Ca+Cb+Cc+Co=0+1+0,8+1=2,8mm
Bề dày thực của thân thùng: S=S’+C=3+2,8=5,8mm < 8mm, vậy giả thiết bề dày
thùng ban đầu là chấp nhận được.
(Thỏa mãn)
34
3.8. Tính trở lực qua thùng sấy:
Trong hệ thống sấy thùng quay, tác nhân sấy không những đi qua lơp hạt nằm
trên cánh và trên mặt thùng mà còn đi qua dòng hạt rơi từ đỉnh thùng và các cánh từ
trên xuống. Do đó, trở lực của tác nhân sấy trong thùng sấy có những đặc thù riêng và
được tính theo các công thức thực nghiệm:
70+35
Nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy t f = =52 , 5o C
1
2
Khối lượng riêng dẫn xuất của khối hạt chuyển động trong thùng sấy:
Hệ số thủy động
490
a=5,85+
100
ℜ (CT8.15-[2])
490 100
√ℜ
1379,539 √ 1379,539
1−ζ 1−0,945
C= = =0,061 (CT8.16-[2])
ζ2 0,94 5 2
ρv −ρdx 1587−86,8
Với: ζ = = =0,945
ρv 1587
Trở lực của dòng tác nhân đi qua lớp vật liệu trong thùng sấy: (CT8.14-[2])
35
3.10. Thông số cánh đảo trong thùng
4.1. caloriphe
Caloriphe là thiết bị truyền nhiệt dùng để gia nhiệt gián tiếp cho không khí sấy. ta chọn
caloriphe khí-khói. Thiết bị chọn là loại ống chùm. Không khí nóng đi ngoài ống, khói
lò đi trong ống, hai dòng không khí chuyển động chéo dòng.
Ống truyền nhiệt là được gia công bằng thép CT4 ( λ =44,06 W/m.K ở 200oC), đường
kính ống d=50mm, chiều dài ống L= 1,5m.
Ống có cánh với đường kính cánh D= 66mm, đường kính thân cánh: d=33.4 mm
, bước cánh: t=2.5 mm, chiều dày cánh: s=0.40 mm, diện tích cánh trên 1m ống:
Sw=2.141 m2 /m.
36
Công suất nhiệt mà caloriphe cung cấp
Qs=Qs.W=3294,5.20,2=66549,5 kj/h
Q S 66549,5 kJ
Qt = = =78293,5 =21,75 kW
η 0,85 h
Nhiệt độ của khói vào caloriphe: tkv= 200oC; nhiệt độ khói ra tkr= 100oC
Nhiệt độ không khí vào caloriphe: tkv=26oC
Nhiệt độ không khí ra khỏi caloriphe: tkr=70oC
Vận tốc chuyển động của dòng khói ω k= 20m/s
Vận tốc chuyển động của không khí: ω kk=2,11 m/ s
1
k=
1 1 δ
+ + +ε
α1 α2 λ b
α 2: hệ số trao đổi nhiệt đối lưu của không khí chảy cắt ngang ống.
Ta có:
Nuλ
α 1=
d
37
Tại t kv=200 ℃ , λ=3,99.10−2 W /mK , Pr f =0.68, ν=34,85.10−6 m2 / s (Phụ lục 6-[2])
Trong calorife khí khói, khói chuyển động trong ống với vận tốc khá lớn nên
chế độ là chảy rối, ta có phương trình tiêu chuẩn: (CT V.40-[6]).
0.25
Pr f
Nuf =0.021 ℜ Pr0.8
f
0.43
f ( )
Pr w
εk
Pr f
Đối với khói, trị số tiêu chuẩn Pr ít thay đổi nên =1
Pr w
ε k: hệ số điều chỉnh, do
L 1.5
= =30
d 50∗10−3
Nên ε k =1.05
ωk d 20∗50∗10−3
ℜ= = =28694,4
ν 34.85∗10−6
0.25
Pr f
Nuf =0.021 . ε k ℜ Pr0.8
f
0.43
f ( )
Pr w
=0.021 .1,05 ( 28694,4 )0.8∗( 0.68 )0.43=68,8
4.1.2.Hệ số trao đổi nhiệt đối lưu của không khí chảy cắt ngang ống α 2
Nuλ
α 2=
d
Nu=0.21 ε φ ℜ0.65
Tại nhiệt độ trung bình của không khí chảy cắt ngang ống ttb=48oC, có
ν=17,75.10−6 m2 / s, λ=2,82.10−2 W /mdo
38
ωkk d 2,11.57 . 10−3
ℜ= = =6775,77
ν 17,75. 10−6
1
k=
1 δ 1 1
+ +¿ + + εb= =5,9(W /m 2 . đô)¿
α 1 λ ❑ α2 1 0,0035 1
+ + +0,12
54,9 44,06 32,11
( 200−100 ) −( 70−26 )
ΔT tb = =68,2
200−100
ln
70−26
QT 21,75.10 3 2
F= = =54,05 m
k Δ T tb 5,9.68,2
1.5∗50+57
Bước ống: s=1.5 dtb = =80.25 mm
2
F 54,05
n= = =22,6 ống
F ống + Fcánh ( 3.14∗53.6∗10−3∗1.5 )+ 2.141
Sử dụng buồng đốt gi ngang cơ khí giúp khử tro bay theo luồng không khí nóng
39
Buồng đốt ghi ngang (hình 15.3-[2])
Lượng không khí khô cần thiết để đốt cháy 1kg than:
32 16 32 32 16
C+ H + ( S−O ) .0,367+ .0,027+ ( 0,032−0,111 )
12 2 32 12 2
L0 = = =4,851 Kgkk /kgnl
0.23 0,23
( CT 2.27-[2])
4.3. Xyclon
Do trong quá trình sấy, vật liệu sấy và khí thải bị cuốn theo tác nhân sấy ra ngoài, để
thu hồi cần đặt thiết bị xyclon để xử lí không khí trước khi ra ngoài. Chọn loại xyclon
đơn CH.15Y làm sạch, hệ số thủy lực nhỏ.
1 1
V 35 ℃ = = =0.872 m3 /kg (CT I.5-[5])
ρ35℃ 1.147
Kích thước cơ bản của xyclon theo đường kính và kiểu xyclon. (bảng III.4-[5])
L' 1432,62
ω d= = =30 m/s
3600 ρF 3600.1,181 . F
Suy ra F= 0,0112m2
π d2
Mà F= => d=0,12m
4
Chuẩn số Reynol:
ωd d 30∗0.12
ℜ= = =2,36. 105 > 104
υ 26 ℃ 15,26. 10−6
Vùng 1: Nhẵn thủy lực học: khu vực này độ nhẵn không ảnh hưởng tới hệ số ma sát
41
d 87 0,12 87
Regh =6 () ( )
ϵ
=6.
10 −4
=3,3.10 4
Vùng 2: khu vực nhám: khu vực này hệ số ma sát phụ thuộc vào độ nhám mà không
phụ thuộc vào reynol
d 98 0,12 98
ℜn=220
ε ()
=220.
10 −4 ( )
=6,4∗105
ε 10−4
=8,3. 10 ∈ ( 8. 10 ;1250. 10 )
−4 −5 −5
=
d 0,12
Vậy trở lực trên ống từ miệng quạt đến calorife là:
70+26
t TB= =48 ℃
2
Tại nhiệt độ này tra bảng phụ lục 6 “ tính toán và thiết kế hệ thống sấy” – trần văn phú
λ=2,82.10−2 W / m. K
ρ=1,1kg /m3
ν=17,75.10−6 m2 / s
42
L' 1432,62
ω= = =0,48 m/s
3600 ρF 3600.1,1.0,5 .1,5
Chuẩn số Reynol:
4. ( 1,5.0,5 )
0,48
ωkk d td 2. ( 1,5+0,5 )
ℜ= = =2,03∗10 4
ν 17,75.10
−6
Do ℜ≥ 104 nên không khí chuyển động theo chế độ chảy rối
Với s là khoảng cách giữa các ống theo phương cắt ngang của dòng chuyển động
(theo chiều rộng của dòng)
ω2 4,15.1,1∗0,482 2
∆ P2=ξρ = =0,53 N /m
2 2
0,12 2
F 0=π ( )
2
=0.0113 m2
Diện tích cắt ngang của ống dẫn không khí nóng:
F t=B . H =0,5.1,5=0,75 m2
Tỉ số:
F 0 0,0113
= =0,015
Ft 0,75
Tra bảng II.16 sách “số tay quá trình và công nghệ hóa chất tập I” trang 387 ta có:
ξ=0,72
Trở lực đột thu từ caloriphe ra đường ống dẫn không khí nóng:
Diện tích cắt ngang của ống dẫn không khí nóng:
0,122 2
F 2=π =0.0113 m
4
Chuẩn số Reynol:
ωkk d 34,22.0,12 4
ℜ= = =20,5.10
υ 20,02.10 −6
ℜ>10 4: vậy không khí chuyển động theo chế độ chảy rối.
Tỉ số:
F 2 0.0113
= =0.015
Ft 0,75
Tra bảng II.16 sách “số tay quá trình và công nghệ hóa chất tập I” trang 388 ta
có: ξ=0.498
ω2 302 N
Δ P 4=ξρ =0,498.1,029 . =230,6 2
2 2 m
Δ P5 = 3682 N/m2
ω2 30 2 2
Δ P5 =ξρ =0,825.1,029. =382,02 N /m
2 2
Quạt là bộ phận vận chuyển không khí và tạo áp suất cho dòng khí đi qua các thiết bị:
caloriphe, hầm sấy, đường ống, xyclon. Năng lượng do quạt tạo ra cung cấp cho dòng
khí một áp suất động học để di chuyển và một phần để khắc phục trở lực trên đường
ống vận chuyển
Năng suất của quạt được đặc trưng bởi thể tích khí đi vào hay đi ra thiết bị sấy.
Ta sử dụng 2 quạt: Một là để hút không khí từ bên ngoài vào caloriphe. Cái còn lại
dùng để hút khí từ trong thùng sấy vào xyclon.
1
Q đ =L' V 26℃ =1432,62. =1213,06 m 3 /h
1,181
Trong đó:
t 0=26 ℃
45
ρ=1,181kg /m3: khối lượng riêng của khí ở điều kiện chuẩn
ρk =1,181kg /m 3: khối lượng riêng của khí ở điều kiện làm việc
Q H P gρ 0,337.177,7 .9,81.1,181
N= = =1,014 kW ( trang 463 [ 2 ] )
1000 ηq ηtr 1000.0,72.0,95
Trong đó:
N
H P=∆ P=1742,8 =177,7 mm H 2 O
m2
N ĐC =N∗k 3
Với k 3 là hệ số dự trữ
1
Q h=L . V 35℃ =1432,62 =1249,01m 3 /h
1,147
Trong đó:
t 0=35 ℃
Q H P gρ 0,337.177,8.9,81 .1,147
N= = =0,99 kW
1000 ηq ηtr 1000.0,72.0,95
Trong đó:
Công suất động cơ làm việc: Nlv=1,5.0,74= 1,11 (kw) ( thỏa mãn công suất
cần thiết để quay thùng.)
n ñc 698
ic= = =379
nthuøng 1,84
Sử dụng hộp giảm tốc bánh răng, được thiết kế dạng truyền bánh răng với ưu điểm
thiết kế đơn giản, tỷ số truyền lớn và hiệu suất giải nhiệt cao. Thiết bị có 3 bánh răng
có đường kính tăng dần và 3 trục chính tương ứng I,II,III
47
Chọn tỷ số truyền:
i12= 2
i23= 6
ic 379
i 01= = =31 , 6
i 12 . i 23 2.6
nk n
i= =¿ n k+1= k
n K+1 i
N 0,159
N '= = =0,215(kW )
η đc 0,74
N k+1
η= =¿ N k+1=η . N k
Nk
Trong đó: chọn hiệu suất các bộ phận truyền động như:(trang27-[8])
Bộ truyền bánh răng trụ hở: hbr = 0,93 – 0,95=> chọn hbr=0,94
Hiệu suất của bộ truyền bánh răng trụ được che kín: hbr’ = 0,96 – 0,98
ηñc 0,74
ηTrv = '
= =0,812
ηbr .η br
0,94.0,97
Trục
Động cơ Trục I Trục II Trục III
Thông số
48
Tỷ số truyền động i 31,6 2 6
Bộ truyền bánh răng truyền chuyển động từ tang dẫn đến bánh răng lớn gắn vào
thùng. Đây là cơ chế truyền động giữa hai tục song song nên ta sử dụng bộ truyền
động bánh răng trụ thẳng, truyền động hở, bánh răng ăn khớp ngoài.
Chọn nhóm bánh răng có độ rắn HB 350,được cắt gọt chính xác sau nhiệt luyện .
Bánh răng có khả năng chạy mòn tốt. Để tránh dính bề mặt làm việc của bánh răng,
lấy độ rắn của bánh răng nhỏ hơn bánh răng lớn 30-50HB.
1.5 × σ−1
[ σ u ]= (N /mm2 ) (CT 3–5/42–[8])
n × kσ
Trong đó:
49
–1 (N/mm2):giới hạn mỏi uốn.
2
Thép C45: σ −1=0.45 ×580=261(N /m m )
2
Thép C35: σ −1=0.45 × 480=216 (N /mm )
n: hệ số an toàn,đối với bánh răng thường thép rèn hóa, chọn n= 1,5.
k: hệ số tập trung ứng suất ở chân bánh răng, chọn k = 1.8.
g) Ứng suất uốn cho phép của:
1.5 ×261
Bánh răng nhỏ: ⇒ [ σ u ]nhoû = =145(N /mm 2)
1.5 ×1.8
1.5 ×216
Bánh răng lớn: ⇒ [ σ u ]lôùn = =120( N /m m2 )
1.5 ×1.8
K = 1.3–1.5, chọn hệ số tải trọng K=1,3 do sử dụng vật liệu có khả năng
chạy mòn, vận tốc thấp.
Đối với bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng, trục và ổ tương đối
cứng( HB 350), theo bảng 3-17/51-[8].
b
ψ m= =20 ÷ 30
m
Trong đó:
b:chiều rộng bánh răng(mm)
m: modun của bánh răng.
Chọn m = 20.
Chọn số răng của bánh răng nhỏ(bánh răng dẩn động) Z1 = 20 (răng).
Theo bảng 3-18/52-[8], chọn hệ số dạng răng y1 = 0.4135
19.10 6 .. K . N
m=
√
3
y .1 ¿¿
¿7,576(mm) (CT 3-29/51-[8])
50
Xác định khoảng cách trục A, số răng và chiều rộng bánh răng:
Khoảng cách trục được xác định theo công thức: m = (0,01 :0,02).A
(CT 3–22/49–[8])
m
=> A= =500−1000 , vậy chọn A= 500mm
0,01−0,02
Số răng bánh dẫn nhỏ:
2A 2.875
Z1 = = =20 (CT 3–24/49–[8])
m(i+1) 10( 4+1)
Số bánh răng bị dẫn( lớn):
Z2=i.Z1=4.20=80(răng)
Chiều rộng bánh răng dẫn(nhỏ):
b=ψ m ×m=20 ×10=200( mm)
Chiều rộng bánh răng bị dẫn(lớn)
b’ = 200 – 10 = 190 (mm)
19.1 ×1 06 × K × N
σu= ≤[σ u] (CT 3–33/49–[8])
y ×m 2 × Z ×n × b
19.1 06 .1,3.0,739 2 2
σu1= 2
=10,566 ( N /mm )<[σ u ]=145( N /m m )
0,4135.1 0 .35.6 .200
Vậy bánh răng thỏa điều kiện bền uốn của răng.
Bảng 3.4 Các thông số hình học chủ yếu của bô truyền:
51
Kí hiệu- Công thức Bánh răng dẫn Bánh răng
STT Thông số
Đơn vị tính nhỏ dẩn lớn
1 Modun m (mm) 10
2 Số răng Z (răng) 20 78
π π
m đai =2. ρ. V =2.7850. .(D 2đai −D 2ng ). B=2.7850 . .(71 02−67 02).0,05=34 (kg )
4 4
52
4.7. Con lăn đỡ và con lăn chặn.
Con lăn đỡ
T 37157,955
dc ≥ = =8,257 ÷ 6,193(cm) (CT5–36[9])
(300 ÷ 400). B (300 ÷ 400) .15
Ta chọn d= 10 (cm)
53
Lực U có khuynh hướng kéo thùng tụt xuống, do đó ta đăt con lăn sát
vành đai đề giữ thùng ở vị trí ổn định. Trên thùng quay, ta lắp hai con lăn chặn nằm về
hai phía của vành đai đặt gần bánh răng vòng. Khi lắp đặt, lắp sao cho trục con lăn
vuông với mặt đất.
d
sin α =
D đai
0 d
α =30: góc nghiên của thùng quay.¿>sin 3 = =0,0523=¿ d =82,529(mm)
1578
F sin α max
Trong đó, f là hệ số ma sát giữa vành đai và con lăn, chọn f =0.1
¿> F sin α 64359,466.0.1sin 3 0max
Ta chọn cơ cấu nhập liệu bằng gầu tải vì chúng có những ưu điểm sau: cấu tạo
đơn giản, kích thước gọn, có khả năng vận chuyển vật liệu lên độ cao lớ, năng suất
cao. Do vật liệu sấy là bắp đường có đường kính trung bình 1mm, dạng hạt, hơi ẩm, ta
chọn gầu tải băng vận tốc cao, gầu nông, gắn cố định. Đường là vật liệu có ma sát nhỏ,
dó đó ta chọn phương pháp nhập liệu như sau: đổ vật liệu xuống đáy gầu, dùng gầu
T$= giá thành ( nguyên vật liệu + gia công + lắp đặt). Ở phần này, ta chỉ tính toán chi
phí nguyên vật liệu dự kiến.
số
STT Vật liệu lượng đơn giá giá thành
Tổng 18545408
Gía thành trên chỉ mang tính chất tương đối và tham khảo. Gía thực tế phụ thuộc vào
nơi mua, chất lượng sản phẩm, người bán.
Thiết bị sấy thùng quay đã thiết kế ở trên có thể làm việc với các thông số kỷ thuật
sau:
55
Nhiệt độ tác nhân sấy vào thiết bị: 700C.
Nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi thiết bị: 350C.
Nhìn chung, với hệ thống sấy thùng quay này, có thề đảm bảo được năng suất cũng
như độ ẩm yêu cầu với thời gian sấy phù hợp. Tuy nhiên, trong hệ thống vẫn còn một
số nhược điểm sau: chi phí đầu tư nhiên liệu lớn, nhiệt độ của khói lò không ổn định,
khó điều chỉnh, thiết bị cồng kềnh, chi phí chế tạo cao
[1] Công nghệ đường mía- PGS Nguyễn Ngộ- NXB ĐH Bách Khoa Hà Nội-
2011
[2] Kỹ thuật sấy- Trần Văn Phú- NXB Giáo Dục- 2008
[3] Kỹ thuật sấy- Hoàng Văn Chước- NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội- 1999
[5] Sổ tay quá trình và thiết công nghệ hóa chất tập 1- Trần Xoa và các tác giả-
NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội- 2006
[6] Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2- Trần Xoa và các tác
giả- NXB khoa học và kỹ thuật HN- 2006
[7] Tính toán, thiết kế các chi tiết thiết bị hóa chất và dầu khí- Hồ Lê Viên-
NXB ĐH Bách Khoa Hà nội- 2006
[8] Thiết kế chi tiết máy tập 1- Nguyễn Trọng Hiệp-NXB Giáo Dục-2006
[9] Thiết kế- Tính toán các chi tiết thiết bị hóa chất tập 2- NXB Khoa học kỹ
thuật,1978.
56