Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN
GVHD:
MSSV: 2005140695
Ngày nay với sự phát triển của xã hội nhu cầu của con người về thực phẩm ngày càng
tăng cao, theo đó ngành công nghệ thực phẩm trong những năm gần đây ngày càng phát
triển tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Trong đó, thị trường nước
giải khát cũng không ngừng phát triển nhằm cung cấp những loại nước giải khát chất
lượng, có hương vị thơm ngon và mới lạ. Theo thống kê năm 2012 tại Việt Nam, bình
quân người Việt tiêu thụ nước giải khát trên 23 lít/người/năm. Theo Hiệp hội bia rượu -
nước giải khát các dòng sản phẩm này chiếm lượng sản xuất và tiêu thụ lên đến 85% sản
lượng của cả nước. Trong nửa năm đầu 2015, ngành sản xuất đồ uống tăng 6,3% so với
cùng kỳ. Đến năm 2020, con số này sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt khoảng 8,3-
9,2 tỷ lít/năm.
Nước giải khát giúp cung cấp nước, giúp mọi người giải tỏa cơn khát đặc biệt trong thời
kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện nay thì con người không chỉ cần một loại nước
để giải khát mà còn phải chất lượng, tốt cho sức khỏe, đặc biệt ở Việt Nam các loại nước
giải khát có gas lại rất được ưa chuộng.
Để đáp ứng được các nhu cầu trên ta cần phải xây dựng nhà máy nước giải khát ta cần
phải xây dựng nhà máy sản xuất nước giải khát có gas để sản xuất ra các loại nước giải
khát có gas nhằm đáp ứng nhu cầu hiện nay.
LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian thực hiện từ 12/3/2018 đến 13/5/2018 với sự tìm tòi nghiên cứu
cùng sự hướng dẫn tận tình của cô………..về đề tài “Xây dựng qui trình sản xuất nước
giải khát có gas năng suất 3000 lít/ngày. Em xin chân thành cảm ơn ….đã hướng dẫn
nhiệt tình, chu đáo để em hoàn thành bài đồ án đúng thời gian qui định.
DANH MỤC HÌNH ẢNH
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Trước tình hình nền kinh tế xã hội đang phát triển, đời sống con người ngày càng nâng
cao. Theo đó, nhu cầu về thức ăn, đồ uống cũng ngày càng đa dạng hóa và nâng cao hơn.
Trong đó nhu cầu về nước giải khát cũng ngày một tăng cao, đặc biệt là nước giải khát có
gas được phần lớn mọi người yêu thích và sử dụng. Do đó, việc xây dựng nhà máy chế
biến nước giải khát có gas là vấn đề tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các tỉnh khu vực miền Nam nói chung đang trên đà
phát triển. Tại Thành phố Hồ Chí Minh cùng với sự phát triển của các ngành công
nghiệp, du lịch và đặc biệt là khu công nghiệp Vĩnh Lộc đang nhanh chóng trở thành một
khu công nghiệp trọng điểm của Thành phố với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn nhân lực dồi
dào. Do đó, việc xây dựng nhà máy nước giải khát có gas tại khu công nghiệp Vĩnh Lộc
là hoàn toàn hợp lý nhằm phục vụ cho người tiêu dùng ngoài thành phố cũng như toàn
đất nước và xuất khẩu với năng suất là 3000l/ ngày.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Khí hậu Thành
phố HCM chia ra 2 mùa: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ không khí trung bình 27 độ C, nhiệt
độ cao tuyệt đối 40 độ C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,8 độ C. Độ ẩm tương đối của không
khí bình quân/ năm 79,5%; bình quân mùa mưa 80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%;
bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp tuyệt đối xuống tới 20%. Về gió, Thành phố Hồ
Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi 2 hướng gió chính và chủ yếu là gió Tây – Tây Nam và
Bắc – Đông Bắc, hơn nữa vị trí khu công nghiệp cách xa khu dân cư nên không ảnh
hưởng đến cuộc sống dân cư tại địa điểm này. Hơn nữa khu công nghiệp Vĩnh Lộc nằm
trong vùng tứ giác kinh tế trọng điểm phía Tây Nam Thành phố Hồ Chí Minh với các
thuận lợi: Áp sát trục giao thông QL1A, cách sân bay Tân Sơn Nhất 8km, Cách trung tâm
thành phố 17km, cách nhà ga Sài Gòn 10km. Với điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý như
vậy việc xây dựng nhà máy nước giải khát có gas là hoàn toàn có cơ sở.
Nguồn nguyên liệu chủ yếu là nước, các loại đường và CO2. Các loại đường gồm
saccharose và glucose, CO2 được thu mua trong thành phố và ở các tỉnh lân cận. Hiện nay
với nhiều tỉnh trồng mía, sắn, các loại củ cho tinh bột cho năng suất cao là nguồn nguyên
liệu dồi dào sản xuất đường đường saccharose và glucose cung cấp nguyên liệu cho nhà
máy sản xuất nước giải khát. Hơn nữa nguồn nguyên liệu này trước đây chưa được sử
dụng triệt để nên việc xây dựng nhà máy nước giải khát để tận dụng nguồn nguyên liệu
này là phù hợp.
Để nhà máy thuận tiện cho việc thu mua nguyên liệu cũng như tiêu thụ sản phẩm và phế
phẩm, cần phải hợp tác hóa với các nhà máy lân cận trong và ngoài Thành phố để sử
dụng chung những công trình điện, nước, giao thông, thu mua nguyên liệu và tiêu thụ sản
phẩm..nhằm giảm bớt vốn đầu tư xây dựng, rút ngắn thời gian hoàn vốn đồng thời sử
dụng tuần hoàn các chất thải chống ô nhiễm môi trường. Mặt khác, nhà máy đặt tại khu
công nghiệp Vĩnh Lộc có cơ sở hạ tầng đảm bảo là điều kiện thuận lợi để nhà máy phát
triển.
Nguồn điện nhà máy lấy từ mạng lưới điện Quốc gia, có dòng điện tiêu thu với điện áp
220/380V. Để đề phòng mất điện, nhà máy cần có máy phát điện dự phòng.
Nhiên liệu chủ yếu là dầu FO dùng đốt nóng lò hơi riêng của nhà máy, NH3 làm tác nhân
lạnh, dầu bôi trơn…nhập từ các nơi đảm bảo cho nhà máy hoạt động.
Trong quá trình hoạt động nhà máy cần một lượng phương tiện vận chuyển lớn để vận
chuyển nguyên liệu và thành phẩm. Việc nhà máy xây dựng ở khu công nghiệp Vĩnh Lộc
với vị trí áp sát trục giao thông QL1A, cách sân bay Tân Sơn Nhất 8km, Cách trung tâm
thành phố 17km, cách nhà ga Sài Gòn 10km rất thuận tiện cho việc tập trung nguyên liệu
và tiêu thụ sản phẩm.
Nguồn nước với nhà máy là vô cùng quan trọng, nước được sử dụng do công ty cấp nước
Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp. Ngoài ra cần đào thêm giếng để ổn định nguồn nước
và nguồn nước phải trải qua xử lý trước khi đưa vào sử dụng. Lượng nước dùng trong
sinh hoạt nhà máy rất lớn tùy theo từng công đoạn sản xuất mà lượng nước và chất lượng
nước sẽ có sự khác biệt, cần đảm bảo được các chỉ tiêu nhất định: Hóa học, hóa lý, tiêu
chuẩn vi sinh.
1.8. Hệ thống thoát nước:
Hàng ngày lượng nước thải ra là rất lớn, nếu không được xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm
môi trường trong và ngoài nhà máy. Vì vậy, nước thải phải qua hệ thống xử lý đến tiêu
chuẩn cho phép trước khi thoát theo mạng lưới thoát nước tránh gây ô nhiễm môi trường
nước.
Việc xây dựng nhà máy nước giải khát có gas tại địa bàn khu công nghiệp Vĩnh
Lộc là rất hợp lý đáp ứng nhu cầu của người dân, tạo công ăn việc làm cho người
dân địa phương và các tính thành lân cận, nâng cao trình độ văn óa kỹ thuật cho
nhiều người. Những vấn đề về kinh tế kỹ thuật, nguyên lieuj, tiêu thu sản phẩm
luôn đảm bảo cho nhà máy sản xuất nước giải khát đóng lon hoạt động liên tục với
năng suất thiết kế là 3000l/ ngày.
Để sản xuất nước giải khát có gas nhà máy cần nguyên liệu gồm đường, nước, CO2 và
một số chất phụ gia khác.
2.1.1. Nước:
Nước được xem là nguồn nguyên liệu quan trọng do nước chiếm một tỷ lệ cao hơn nhiều
rất nhiều các hợp chất hóa học khác có trong sản phẩm. Chất lượng nước được đánh giá
qua 3 chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu cảm quan, chỉ tiêu hóa lý và chỉ tiêu vi sinh.
Trong công nghệ sản xuất đồ uống, nước nguyên liệu phải đạt các yêu cầu sau: trong
suốt, không màu, không mùi , không vị.
Độ đục: Nước có độ đục cao làm cho khả năng truyền ánh sáng qua nước giảm. Có thể
đo độ đục bằng những cách sau: Sử dụng máy đo độ đục để xác định độ đục, lượng hóa
độ đục bằng SiO2: tiến hành với mẫu cần phân tích và mẫu đối chứng, quan sát bằng mắt
giữa mẫu đối chứng và mẫu phân tích trên nền trắng.
Độ màu: Là do các hợp chất màu tan được trong nước tạo nên. Và để biết được độ màu
của nước ta có thể dùng: Phương pháp cảm quan bằng mắt, sử dụng máy so màu.
Mùi: Do các hợp chất dễ bay hơi có trong nước tạo nên. Nước ở 20oC ít khi phát hiện là
có mùi lại vì các chất ít bay hơi ở nhiệt độ này. Thông thường để xác định xem nước có
mùi lại không ta thường gia nhiệt mẫu nước lên 50-60oC
Vị: Nước tinh khiết được xem là không có vị. Có ba nhóm chất gây mùi vị:
Nguồn gốc vô cơ: NaCl (trong nước 250mg/l-300mg/l sẽ tạo vị mặn), MgSO4 (trong nước
> 500mg/l gây vị mặn), muối đồng có vị tanh, mùi clo, mùi trứng thối H2S
Nguồn gốc sinh hóa: hoạt động của vi khuẩn, rong tảo.
*Chỉ tiêu hóa lý: Bao gồm độ cứng, độ kiềm, tổng chất khô, độ oxy hóa, độ dẫn điện,
hàm lượng các cation và anion có trong nước. ‘
1.5-3.0 Mềm
6.0-9.0 Cứng
Trong công nghệ sản xuất nước uống người ta thường sử dụng nước có độ cứng từ rất
mềm tới mềm.
Độ kiềm của nước chủ yếu do các hydroxyde (NaOH, KOH). Xác định độ kiềm bằng
phenoltalein
Giá trị PH của nước là nồng độ của các ion H+tự do quy định nên.Trong công nghệ sản
xuất nước giải khát , yêu cầu nước phải có pH nằm trong vùng trung tính
Tổng chất khô giá trị này do các hợp chất không bay hơi có trong nước tạo nên. Giá trị
này càng thấp thì chất lượng mẫu nước càng cao.
Độ oxy hóa
Phụ thuộc vào nhiều yếu tố: áp suất, nhiệt độ, đặc tính của nguồn nước(vi sinh,hóa
học, thuỷ sinh)
Độ hoà tan tăng khi áp suất tăng, độ hòa tan giảm khi nhiệt độ tăng
* Nhu cầu oxy hóa học COD (Chemical Oxygen Demand): Là lượng oxy cần thiết dể
oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong nước, tạo thành CO2,H2O, dùng để đánh giá mức độ
nhiễm bẩn của nguồn nước.
* Nhu cầu oxy sinh học BOD (Biologycal Oxygen Demand): Là lượng oxy cần thiết để
vi khuẩn phân huỷ các chất hữu cơ trong điều kiện hiếu khí và là chỉ tiêu dùng để đánh
giá mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước
Độ dẫn điện: Nước chứa nhiều cation và anion khác nhau nên có tính dẫn điện. Giá trị
độ dẫn điện sẽ tỉ lệ thuận với tổng chất khô của nước.
Việc đánh giá các thành phần hữu cơ sẽ được chia thành 4 nhóm:
Nhóm Alkan chlo hóa
Hydrocarbua Thơm
Nhóm Benzen Chlo hóa
Nhóm các chất hữu cơ phức tạp
0.002 mg/l
Lindane
Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi là vi khuẩn đại
tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường ruột của động vật máu
nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa
thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nước là một chỉ
thị thường gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường
được sử dụng làm sinh vật chỉ điểm cho các nghiên cứu về ô nhiễm nguồn nước ăn uống
và sinh hoạt.
Có nhiều loại E. coli, nhưng phần lớn chúng có thể nói là vô hại. Tuy nhiên, một số E.
coli có thể gây tiêu chảy, và loại phổ biến nhất trong nhóm E. coli có hại này là E. coli
O157:H7. Ở vài bệnh nhân, vi khuẩn này có thể gây rối loạn máu và suy thận, thậm chí
dẫn đến tử vong.
2.1.2. Đường:
2.1.2.1. Đường saccharose:
Đường saccharose được nhập từ những nhà máy sản xuất đường ở các tỉnh miền Nam
tập trung nhiều mía như: Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bến Tre, Long An, Hậu
Giang,…
Bảo quản đường: Đường được chứa trong bao PE dán kín, được bảo quản trong kho
có bệ cách nền 0,2m.
2.1.2.2. Đường glucose:
Đường glucose được nhập từ những nhà máy sản xuất đường glucose khu vực miền
Nam, chủ yếu nhập ở các tỉnh lân cận.
Bảo quản đường: Đường được chứa trong bao PE dán kín, được bảo quản trong kho
có bệ cách nền 0,2m.
Hương liệu được chia làm nhiều loại hương liệu dựa vào nguồn gốc của nó có thể chia
làm nhiều loại:
Hương liệu dùng trong nước giải khát đảm bảo độ tinh khiết cho thực phẩm, không
gây hại cho người sử dụng, nó phải nằm trong danh mục qui định hiện hành của Bộ Y
Tế (QĐ 505/BYT) và phải sử dụng đúng liều lượng cho phép.
Dựa vào nguồn gốc ta có thể chia ra thành 2 loại: Tự nhiên và tổng hợp
- Chất màu tự nhiên: Được trích từ rễ cây, vỏ cây, củ, quả hoặc màu caramel, màu
carotenoid
- Chất màu tổng hợp: Sử dụng với hàm lượng thấp và khá bền
Tartrazine (C16H9N4Na3O9S2). Sunset yellow ( C16H10N2Na2O7S2), Amaranth
(C20H11N2Na3O10S3), Brilliant Blue (C37H34N2Na3O10S3), Ponceau 4R
( C20H11N2Na2O10S3), màu caramen
Yêu cầu sử dụng:
Phẩm màu sử dụng phải đảm bảo độ tinh khiết và phải nằm trong danh mục cho
phép của Bộ Y Tế hiện hành
Liều lượng sử dụng nói chung: <= 0.03%
Là những chất không có độc tính, không gây ung thư
Những sản phẩm chuyển hóa của các chất màu là những chất không có độc tính
Các chất màu có tính đồng nhất cao. Trong đó phải chứa trên 60% phẩm màu
nguyên chất còn lại là những chất không độc.
Phẩm màu là chất không được chứa các tạp chất sau:
+ Cr, Se,U ( các chất này được xem là những chất gây ung thư)
+ Một vài chất thuộc nhóm cacbua hydro & đa vòng các chất này thường gây ung
thư
+ Hg cadimi
+ Không được chứa các chất như As, Pb, các kim loại nặng
Trong quá trình sử dụng không được gây ngộ độc tích lũy
2.1.3.3. Axít thực phẩm – chất tạo chua:
Trong quá trình bảo quản nước ngọt, cần sử dụng thêm một lượng chất bảo quản
nhằm ngăn chặn sự lên men và nấm mốc phát triển
Chất bảo quản thường sử dụng trong sản xuất là: Acid Benzoic và Sodium Benzoate
Theo quy định của Bộ Y tế năm 1998 ( QĐ 867/BYT) thì liều lượng Acid Benzoic và
Sodium Benzoate tối đa sử dụng trong chế biến nước giải khát 600mg/kg.
2.1.4. CO2:
- Từ khói lò đốt của các lò hơi hay lò nhiệt điện, lò nung vôi
- Từ các nguồn nước khoáng được báo hòa CO2 thiên nhiên
- Từ quá trình lên men dịch đường ở các nhà máy bia, rượu
Yêu cầu kỹ thuật: Trước khi vào bồn chứa Na2CO3 đã được pha loãng, CO2 được
chuyển về dạng khí nhờ dóng khí nóng của đường ống. CO2 được sục từ đáy bồn lên
để đi vào các bồn lọc tiếp theo nhờ sự chênh lệch áp suất. Than hoạt tính có tác dụng
loại đi các khí không mong muốn như aldehyt, aceton, diacetyl…với mục đích khử
mùi. Thuốc tím tiêu diệt một phần vi sinh vật, loại aldehyde trong CO2 công nghiệp.
Khi vào cơ thể, CO2 sẽ thu nhiệt và bay hơi, tạo cảm giác mát, gây vị cay nhẹ, the nơi
đầu lưỡi
Ngoài ra CO2 hòa tan trong nước còn hạn chế được hoạt động của các tạp khuẩn, các
vi sinh vật hiếu khí, giữ cho sản phẩm nước giải khát lâu bị hỏng.
Sản phẩm nước giải khát có gas phải có hương vị thơm ngon, màu sắc đẹp, độ tạo gas
tốt, hàm lượng chất bảo quản ở mức cho phép.
+ Độ cứng
Cảm quan:
Vi sinh:
Sản phẩm nước giải khát sau khi sản xuất xong cần bảo quản lạnh ở nhiệt độ thích
hợp trong kho bảo quản nhằm giữu được chất lượng tốt nhất cho sản phẩm
Các nhà sản xuất đánh giá chất lượng thức uống pha chế thông qua 3 nhóm chỉ têu
sau:
- Chỉ tiêu hóa lý: Tổng hàm lượng chất khô ( thường là 10 – 11%), hàm lượng
đường, hàm lượng CO2 ( thường là 0,5%) pH hoặc độ chua, cường độ màu của sản
phẩm.
- Chỉ tiêu cảm quan: Màu sắc, độ trong, mùi và vị
- Chỉ tiêu vi sinh: Gồm tổng số vi sinh vật hiếu khí, nấm men, nấm sợi, Coliform
tổng só, hàm lượng một số vi sinh vật gây bệnh thường gặp: Esscherichia Coli,
Staphylococcus aureus, Clostridium perfringens,…
Làm ẩm
Thổi khô
In date
Dán nhãn
Vô thùng
Thành phẩm
Hình 3.1. Sơ đồ khối qui trình công nghệ sản xuất nước gải khát có gas
- Giai đoạn I: Khử sắt bằng oxy, khử phèn bằng dung dịch sữa vôi, rồi để lắng và
lọc trong. Nước thu được đạt tất cả các chỉ tiêu của nước sinh hoạt.
- Giai đoạn II: Tiếp tục làm mềm nước bằng dung dích sữa vôi, lọc cát và lọc than
giúp thu được nước hoàn toàn vô trùng.
Chỉ tiêu chất lượng nước:
Chỉ tiêu Yêu cầu
pH 9,5 ÷ 10,2
Độ kiềm với chỉ thị Phenolphtalein 18 ÷ 30
Độ kiềm với chỉ thị Metyl da cam 35 ÷ 50
Cl2 18 ÷ 20 ppm
Độ cứng tổng cộng 85 mg CaCO3/l
Xử lý nước thô:
Mục đích: Nhằm khử sắt, đồng thời loại bỏ các tạp chất căn bẩn, hữu cớ, diệt một phần vi
sinh vật và một phần làm mềm nước.
Phương pháp: Chuyển hoá Fe2+ thành Fe3+ bằng hai tác nhân là: Oxy và Chlorine
( Ca(OCl2)
HClO = HCl + O
Xử lý nước tinh:
Mục đích: Làm giảm dộ cứng của nước, đòng thời loại bỏ những chất lơ lửng và
những chất kết tủa dạng hạt nhỏ, diệt VSV, khử màu, mùi.
Phương pháp:
Sử dụng Ca(OH)2 để làm giảm độ cứng của nước, sử dụng FeSO4.7H2O làm chất trợ
lắng để tách các chất lơ lửng, các kết tủa dạng nhỏ ra khỏi nước. Đồng thời sử dụng
Chlorne để oxy hóa Fe2+ thành Fe3+ và diệt vi sinh vật.
Sử dụng chất trợ lắng là FeSO4. Khi cho FeSO4 vào nước sẽ xảy ra phản ứng sau:
Đồng thời trong nước lúc đó có Chlorine nên sẽ xảy ả phản ứng oxy hóa Fe2+ thành
Fe3+ theo phản ứng:
Fe3+ tac dụng với vôi tạo thành kết tủa Fe(OH)3 dạng cặn bông:
- Nấu đường:
Mục đích:
1. Đồng nhất dịch syrup : có gia nhiệt nên tính đồng nhất cao
2. An toàn: trong đường có chứa tế bào VSV, tiêu diệt VSV trong đường
3. Nghịch đảo đường ( 85 - 90°C). Có 4 ưu điểm:
Xúc tác acid hoặc enzyme, tăng cường vị ngọt
Cải thiện vị ngọt (đường nghịch đảo có vị ngọt cao)
Tăng nồng độ đường bên trong syrup nên tăng hiệu suất thu hồi sản phẩm
Tránh sự kết tinh đường
4. Kết hợp sử dụng than hoạt tính để tăng độ trong, ngoài chức năng hấp phụ chất
màu và mùi, than hoạt tính còn đóng vai trò chất trợ lọc cho việc lọc trong địch
dường. Kết hợp sử dụng cánh khuấy và gia nhiệt dể dịch syrup hoàn lưu, đạt độ
trong thích hợp.
Nguyên liệu:
Đường:100g/1 lít sản phẩm
Nước
Những chất hỗ trợ như than hoạt tính, bột trợ lọc: Có tác dụng hấp phụ mùi mật
mía, màu, mùi nấu
Diatomit: Tăng hiệu quả và tốc độ lọc, tránh hiện tượng bts và tải lọc
Acid dưới dạng dung dịch 40 – 50% : là tác nhân chuyển hóa đường
Phương pháp nóng: Đường được hòa tan với nước đun sôi, sau đó đem đi lọc và
làm lạnh
Ưu điểm của phương pháp:
Rút ngắn thời gian hòa tan đường
Dưới tác dụng của nhiệt độ cao, các vi sinh vật có trong đường sẽ bị tiêu diệt
Nhiệt độ cao còn tăng khả năng chuyển hóa đường, làm tăng vị ngọt của dịch siro
và có vị thơm hơn
Nhiệt độ nấu đường sẽ được khống chế khoảng từ 80°C đến 90°C
Đường
+ Tiêu diệt vi sinh vật, tăng cường thời gian bảo quản sản phẩm
+ Tạo điều kiện chuyển hóa đường thành đường nghịch đảo làm tăng vị ngọt dịu của
đường
Công đoạn lọc: Tách chiết các tạp chất cơ học lẫn vào trong đường
Công đoạn làm nguội: Để chuẩn bị cho phối chế hương liệu tạo siro bán thành phẩm
Công đoạn pha chế: Hòa tan các cấu tử vao siro để tạo hỗn hợp đồng nhất chuẩn bị
chiết rót. Tạo ương vị đặc trưng cho sản phẩm.
Dung dịch sau khi lọc xong được đưa qua hệ thống làm lạnh để hạ nhiệt độ xuống 20
- 25°C.
Tránh sự ngưng tụ nước trong bồn chứa tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển
Tiêu diệt vi sinh vật do thời gian làm nguội ngắn khoảng 45 giây.
Thiết bị: Trao đổi nhiệt bản mỏng hoặc ống lồng ống
Dịch đường thu xong phải đạt các chỉ tiêu sau:
Cảm quan: Có mùi thơm của đường, không có mùi mật mía, trong suốt, có màu vàng
nhạt
Nhiệt độ 20 - 25°C.
Độ Brix: 64 – 65
Theo thứ tự đã định: Không đông thời cho 2 chất vào cùng lúc, trộn các thành phần có
hàm lượng lớn trước, các chất có hàm lượng nhỏ hơn cho vào sau. Các chất dễ bay
hơi cho vào sau
+ Nấu, lọc kỹ
+ Vệ sinh bồn
Khi các chỉ tiêu hóa – lý đều đạt thì lấy mẫu kiểm tra vi sinh. Ngưng khuấy. Khi sản
xuất tiếp nên khuấy lại 30 phút để đạt độ đồng nhất
Siro pha xong chưa chiết hết, lưu trữ tới 48h (kể từ khi pha chế) mà vẫn không ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm
Siro mùi của mỗi loại sản phẩm đạt các chỉ tiêu hóa – lý và cảm quan theo qui định
Tổng số VSV hiếu khí trong 1 ml siro mùi không được vượt quá 50KL
Tổng só VSV hiếu khí trong 1 ml nước pha chế và chiết chai không được vượt quá
25. Khi pha chế, các nguyên liệu rắn phải hòa tan vào nước tạo dung dịch đồng nhất.
Hương liệu được hòa tan trong cồn thực phẩm và đựng trong bao bì nắp kín
Thông số kỹ thuật:
Tỷ lệ thành phần : Phụ thuộc vào từng sản phẩm và công thức
Nhiệt độ: Thường ở nhiệt độ thấp hoặc nhiệt độ thường tránh sự tổn thất các cấu tywr
hương
+ Các chỉ tiêu cảm quan: Trong suốt, màu, mùi, vị đặc trưng
Thiết bị: Hình trụ đứng, có cánh khuấy, có hoặc không có lớp vỏ áo giải nhiệt
Mục đích: Hòa tan các cấu tử hương liệu, màu acid điều vị vào dung dịch. Tạo hương
vị đặc trưng cho sản phẩm
+ Khi nhiệt độ khối syrup đạt 90°C thì tiến hành cho hỗn hợp các phụ gia, màu và
acid điều vị vào rồi tiếp tục khuấy cho đồng nhất
+ Tiếp tục cho nước vào nồi nấu để đạt nhiệt độ khối syrup ở 80°C thì cho hỗn hợp
vào. Ngừng gia nhiêt, xả van hơi quá nhiệt từ nồi ra ngoài và vẫn tiếp tục khuấy.
Thiết bị sử dụng:
+ Ở công đoạn này, tất card ung dịch vẫn còn trong nồi nấu syrup. Thông số giai đoạn
cho phụ gia và màu là 90°C, nhiệt độ được hạn xuống còn 80°C khi cho hỗn hợp
hương. Tốc độ cánh khuấy không thay đổi vì được duy trì ở mức 120 vòng/phút
Rửa chai:
Mục đích:
Tráng và rửa chai sơ bộ: Với vòi phun xịt công suất lớn, nước rửa tuần hoàn,s au khi
qua khu vực này sẽ được làm sạch các vật lạ, tránh gây bẩn cho các bồn ngâm tiếp
theo
Ngâm chai: Khu vực này gồm các bồn chứa dung dịch xút nóng ( bồn I: NaOH 3 –
3.5%, bồn II: NaOH 4 – 5%, bồn III: NaOH 2%, bồn IV: NaOH 0.5%). Chai được
nhúng chìm trong dung dịch. Xút nóng sẽ tiêu diệt vi sinh vật và lam giẩm sức căng
bề mặt của căn bẩn bám vào chai
Phun rửa:Tại đây, chai được phun rửa cả bên trong lẫn bên ngoài, bở 6 dãy tia sung
dịch xút nóng. Các cặn bẩn bám vào chai bị phá vỡ và cuốn theo dung dịch
Tráng rửa: Chai được tráng rửa cho sạch hết xút. Đầu tiên chai đi qua 2 dây vòi phun
rửa ngoài và 3 dãy vòi phun rửa bên trong bằng nước nòng ( 62°C) tuần hoàn. Sau đó,
chai đi qua 2 dãy vòi phun rửa ngoài và 2 dãy vòi phun rửa trong bằng nước sạch
Thoát nước: Chai ở tư thế úp ngược và hơi nghiêng, chai sẽ làm thoát hết nước đã
phun rửa nó. Khu vực này có lắp khay tháo nước, bảo vệ cho nước ra không bắn
ngược vào miệng chai
Chọn thiết bị dạng hình trụ đáy bằng, có bán kính R, chiều cao thiết bị H, hệ số chứa
đầy :0,9
Lượng axit citric dùng cho 1 tháng( 30 ngày) cho cả nhà máy:
Vthùng 0,306
R=√ =√ = 0,180 m D = 0,36 m
3.𝜋 3.𝜋
Chọn thiết bị chứa chất màu là thùng hình trụ, đáy chỏm cầu, nắp ngang, hệ số chứa
đầy, 𝜑 = 0,9
4.ℎ ℎ 5.𝜋.ℎ 3
Suy ra: Vchỏm cầu = = 𝜋.h2. ( - )= = 0,0052 m3
2 3 3
H 4.𝑉𝑡𝑟ụ 4.0,0188
1 = = = 0,150 m
𝜋.𝐷 2 3,14.0,42
Chiều cao thùng: H = H1 + h = 0,150 + 0,1 =0,25 m ( Chọn 1 thùng, làm bằng inox)
Lượng siro cần đem làm lạnh cho 1 mẻ: 201,91 lit
Chọn thời gian làm lạnh siro từ 90oC cân bằng là 30 phút
Lượng nước cần để bão hòa CO2 trong 1 mẻ: 1328,945 lít = 1,329 m3
Chọn thiết bị làm lạnh bản mỏng hiệu BO1 – Y5 [XI – 158]
Số lượng: 1
Lượng nước cần bão hòa CO2 cho 1 mẻ: : 1328,945 lít = 1,3289 m3
Chọn thiết bị bằng inox, thân trụ, đáy chỏm cầu, bên trên có nắp ngang đậy kín, hệ số
đầy: 0,9
1,3289
Vthùng = = 1,477 m3
0,9
Gọi D: đường kính chỏm cầu, chọn D= 1,5 m
4.ℎ ℎ 13.𝜋.ℎ 3
Suy ra: Vchỏm cầu = = 𝜋.h2. ( - )= = 0,18 m3
2 3 6
H 4.𝑉𝑡𝑟ụ 4.1,297
1 = = = 0,73 m
𝜋.𝐷 2 3,14.1,52
Chiều cao thùng: H = H1 + h = 0,73+ 0,3 =1,03 m ( Chọn 1 thùng, làm bằng inox)
Lượng nước cần phối chế 1 mẻ: lượng dịch siro + nước bão hòa CO2
Cho hệ số chứa đầy: 0,9, thùng có dạng thân trụ đáy chỏm cầu, nắp bằng
1,53086
Vthùng = = 1,701 m3
0,9
4.ℎ ℎ 5.𝜋.ℎ 3
Suy ra: Vchỏm cầu = = 𝜋.h2. ( - )= =0,65 m3
2 3 6
H 4.𝑉𝑡𝑟ụ 4.1,051
1 = = = 0,595 m
𝜋.𝐷 2 3,14.1,52
1: Thiết bị
2: Mặt sàng
3:Vòng đệm sứ
Áp lực: 5kg/cm2
Số lượng: 1
5.7. Hệ thống chiết rót, đóng nắp, rửa chai, dán nhãn
Lượng nước giải khát cần chiết rót trong 1 ngày: 3000l
Số mâm: 118
Số bơm: 3 bơm
Số lượng: 2 máy
Số lượng: 2 máy
Số lượng: 2 máy
Rộng: 50 – 140 mm
Số lượng: 2 máy
5.8. Bơm:
Lượng siro cần cho 1 mẻ: 201,91 lit = 0,20191 m3/h, chọn thời gian bơm 10 phút
𝑉.60
Năng suất bơm: N= = 0,20191 . 6 = 1,2m3/h
10
Tốc độ 1420v/phút
Số lượng: 1 bơm
Do qua công đoạn làm lạnh hao hụt 1% nên lượng siro cần phối chế cho 1 mẻ:
201,91.(100−1)
= 199,89 lít = 0,1999 m3
100
Tốc độ 1420v/phút
Số lượng: 1 bơm
Lượng nước cần làm lạnh để bão hòa CO2 cho 1 mẻ : 1328,945 lít = 1,3289 m3
Tốc độ 1420v/phút
Số lượng: 1 bơm
5.8.4. Bơm nước làm lạnh qua thùng bão hòa CO2:
Lượng nước bơm qua thiết bị bão hòa CO2 bằng lượng nước đã xử lý qua làm lạnh.
Chọn bơm BUH – 5 [XI – 372].
𝐶12 = 4190 – ( 2514 – 7524.90).0,6 = 2275,3 (J/kg. độ) = 0,54 (Kcal/kg. độ)
7.2.1.3. Nhiệt cung cấp để giữ khối nấu ở 90oC trong 30 phút:
𝐷2
F = 4.𝜋. = 5,98 m2 ( D=1,38)
4
Vỏ trong ≈ Vỏ ngoài
F= 5,98 m2
Q1 70820,876
D1= . Suy ra D1 = = 119,7 kg
𝑖− 𝑖𝑘𝑘 651,62−60
7.2.2. Hơi dùng cho thanh trùng, rửa chai và các hoạt động khác:
Lượng hơi dùng cho các công đoạn này chiếm 10% 𝐷1′
ih : Hàm nhiệt của hơi ở công suất làm việc 662,3 Kcal/kg
in: Hàm nhiệt của hơi ở công suất làm việc 171,4 Kcal/kg
1142,36.(662,3−171,4)
G= = 84,328 Kg/h
9500.0,7
Lượng dầu dùng cho 1 năm. 1 ngày 2 ca, mỗi năm làm 288 ngày
7.4.2. Xăng:
Sử dụng cho các xe chạy trong nhà máy định mức 100l/ ngày
X== 100.288 = 28800 lít/năm
Dùng chạy máy phát điện định mức 10kg/ngày cho khi mất điện
STT Tên thiết bị Số lượng Đơn giá ( 103) Thành tiền ( 106)
1 Nồi nấu nước nóng 1 20000 20
2 Nồi nấu xiro 1 25000 25
3 Thiết bị làm lạnh 3 30000 90
4 Thùng chứa xử lý nước 1 15000 15
5 Thiết bị bão hòa CO2 1 40000 40
6 Thùng chứa axit citric 1 5000 5
7 Thùng chứa hương liệu 1 5000 5
8 Thiết bị làm lạnh xiro 1 35000 35
9 Thiết bị pha chế xiro thành 1 25000 25
bán thành phẩm
10 Máy rửa chai 1 45000 45
11 Máy chiết chai 1 40000 40
12 Máy đóng nắp 1 40000 40
13 Máy thanh trùng 1 80000 80
14 Máy dán nhãn 1 40000 40
15 Bơm 6 6000 36
16 Máy điện dự phòng 1 60000 60
17 Hệ thống điện 1 250000 250
18 Hệ thống xử lý nước 1 120000 120
19 Thiết bị hóa nghiệm 1 100000 100
20 Hệ thống hơi, phụ kiện 1 150000 150
21 Băng tải 1 40000 40
22 Xe chở hàng 1 270000 270
23 Ô tô con 1 280000 280
Tổng cộng: T1 = 1811 .106 ( đồng)
8.1.8 Tiền lắp ráp thiết bị, vận chuyển
T2 = 0,01. T1 = 0.01. 1811.106 = 18,11. 106 ( đồng)
8.1.9. Tổng đầu tư cho thiết bị: T = T1 + T2 = 1829,11. 106 ( đồng)
8.9.10. Tổng tiền khấu hao cho thiết bị:
AT = 0,05.T = 0,05.1829,11. 106 = 91,456. 106 đồng
8.1.11. Tổng tiền vốn cố định:
∑ = T + X =1829,11.106 + 1858,365. 106 = 3687,475. 106 ( đồng)
Suy ra tổng tiền khấu hao cho vốn cố định:
A= AX + AT = 91,456. 106 + 78,296. 106 = 169,752.106 đồng
8.1.9 TỔNG VỐN CỐ ĐỊNH
8.2 Vốn lưu động:
8.2.1 Chi phí nguyên liệu chính và phụ:
Nguyên liệu Số lượng/năm Đơn giá Thành tiền . 106
Đường 91788,48 kg 3500đ/kg 321,26
Axit 2640,096 l 3000đ/l 7,92
Chất màu 209,376 kg 15000đ/kg 3,14
Nước 83218,58 l 1500đ/l 124,83
Chai 261792 1000đ/chai 261,792
Két 13248 3000đ/két 39,744
Nắp 261792 500đ/cái 130,896
Nhãn 288288 500đ/cái 144,144
Tổng chi phí cho nguyên liệu chính và phụ:1033,726.106 đồng
Suy ra chi phí cho các nguyên liệu khác: 0,1%. 1033,726.106 = 1,033. 106 đồng
8.2.2 Tiền lương công nhân
Tính trung bình cho mỗi người:4000000 /tháng
Lương cho toàn bộ nhân viên nhà máy: C’4 = 80.12.4.106 = 3840.106 ( đồng/năm)
Tiền bảo hiểm C’’4 = 0,2. C’4 = 768.106 (đồng)
Tiền lương tổng cộng: C4 = C’4 + C’’4 = 4608.106 (đồng)
8.2.3 Chi phí nhiên liệu
Nhiên liệu Số lượng/ năm Đơn giá Thành tiền(.106)
Điện 425541,911 kw 3000 425,54
Dầu 388583,424 kg 5500 2137,21
Xăng 28800 lít 17000 489,6
Dầu nhờn 3456kg 27000 9,342
Mỡ 2880 kg 27000 77,76
Tổng chi phí cho nhiên liệu trong 1 năm: 3139,452. 106 đồng
8.2.4 Chi phí khác
Chi phí phân xưởng: 1%Ctb
Chi phí quản lý phân xưởng: 3% Ctb
Chi phí ngoài sản xuất: 2% Ctb
Chi phí bảo hiểm xã hội: 1%Ctb
Chi phí cho sản xuất hỏng và ngừng sản xuất: 1%Ctb
Tổng các chi phí khác: 8% Ctb
Chi phí toàn bộ:
1033,726+1,033+4608+ 3139,452+169,752
Ctb = . 100. 106 = 9730,39.106 đồng/ năm
100−8
8.3 Tiền lãi vốn ngân hàng
8.3.1 Lãi vốn vay lưu động
Theo lãi suất ngân hàng:
Thời hạn 3 tháng: 0,85%/tháng
Thời hạn 12 tháng: 0,80%/tháng
Llđ = 0,008.12.Ctb = 0,008.12. 9730,39.106 =934,117.106 đồng
8.3.2 Lãi vay cố định
Lcđ= 0,008.12.T = 0,008.12. 1829,11.106 = 175,595. 106 đồng
8.3.3 Tổng số vốn lưu động hàng năm
Do lãi ngân hàng phải trả hàng năm nên tiền lãi này cũng thuộc vốn lưu động (chi
phí hàng năm) của nhà máy:
Vlđ = Ctb + Llđ + Lcđ = 9730,39.106 +934,117.106 + 175,595. 106 = 10840,102.106
đồng
8.3.4 Gía thành sản phẩm
Năng suất nhà máy: Q
𝑉𝑙đ +𝐴
Giá thành chung: Z =
𝑄
Trong đó: 𝑉𝑙đ ∶ Tổng số vốn lưu động/năm
A: Tổng tiền khấu hao cho vốn cố định
Q: Năng suất
10840,102.106 + 169,752 .106
Z= = 12742,89 đồng/lít
0,864.106
8.4 Lợi nhuận và thời gian hoàn vốn
8.4.1 Lợi nhuận hàng năm
Ln = Q.(b – Z – Ti)
b: giá thành buôn bán của 1 lít sản phẩm
Z: Gía thành sản xuất
+ Đối với dây chuyền sản xuất nước pha chế:
b= 18000 đồng/ lít
T2 = 20%.b = 0,2. 18000 = 3600 đồng
Ln =0,864.106( 18000 - 12742,89 - 3600) = 1431,74.106 đồng
8.4.2 Tổng lãi suất
Tl = Ln/ Vlđ = = 1431,74.106 / 10840,102.106 = 13,2 %
8.4.3 Thời gian hoàn vốn
𝜏= (T + X)/Ln = 3687,475. 106 /1431,74.106 = 2,576 (năm)
Vậy thời gian hoàn vốn là 2 năm 6 tháng 28 ngày
KẾT LUẬN
Qua thời gian làm việc tích cực từ 12/3/2018 đến 13/5/2018, qua sự tìm hiểu và học hỏi
nhiều vấn đề qua sách vở cùng sự hướng dẫn nhiệt tình và chu đáo của cô…..., đến nay
đồ án đã hoàn thành đúng thời gian qui định.
Mặc dù bản thân em đã cố gắng nhiều nhưng do thời gian hạn chế, kiến thức thực tiễn
còn hạn hẹp nên đồ án này cũng không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự chỉ dẫn,
giúp đỡ của thầy cô trong ngành công nghệ thực phẩm và ý kiến đóng góp của các bạn để
đồ án được hoàn thiện hơn.
Ký tên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Giáo trình công nghệ chế biến nước giải khát – Trường đại học Công nghiệp Thực
phẩm Hồ Chí Minh.
[2]. Thiết kế nhà máy thực phẩm – Trần Thế Quyền, Trường đạ học kỹ thuật Đà Nẵng
[3]. Nước giải khát – Nguyễn Đinh Thưỡng, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội
[4]. Sổ tay quá trình thiết bị và công nghệ hóa học – tập 1, Trần Xoa, Nguyễn Trọng
Khuông, Hồ Lê Viên, NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nôi
[5]. Sổ tay quá trình thiết bị và công nghệ hóa học, tập II