You are on page 1of 35

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

TP HỒ CHÍ MINH

Giáo viên hướng dẫn: Phan Thế Duy

Đề tài: Tính toán thiết kế máy hầm dùng để sấy nấm bào ngư

Nhóm 18

Sinh viên thực hiện:

1. Đặng Thị Anh Thư MSSV: ...........................................2005170175

2. Nguyễn Hoài Khang MSSV: .........................................2005170069

TP Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 12 năm 2019


Mục lục
Lời mở đầu..................................................................................................................................................2
1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP SẤY.......................................................................................................3
1.1. Bản chất của sấy...................................................................................................................................3
1.2. Mục đích của quá trình sấy...................................................................................................................3
1.3. Phân loại...............................................................................................................................................4
1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy.....................................................................................................4
2. CÔNG NGHỆ SẤY NẤM BÀO NGƯ............................................................................................................5
2.1 Giới thiệu về nấm bào ngư....................................................................................................................5
Nuôi trồng nấm bào ngư trên bịt phôi đã cấy meo...................................................................................10
2.2 Nguyên lí hoạt động.............................................................................................................................16
2.3 Quy trình công nghệ............................................................................................................................20
3. Các thông số ban đầu............................................................................................................................22
3.1. Vật liệu sấy..........................................................................................................................................22
3.2. Tác nhân sấy:......................................................................................................................................23
4. Tính toán thiết kế...................................................................................................................................23
4.1 Tính cân bằng vật chất:........................................................................................................................23
4. TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ.......................................................................................................................31
4.1. Tính toán thiết kế Calorife và nồi hơi..................................................................................................31
4.2. Quạt....................................................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................34

1
Lời mở đầu

Trong những năm gần đây nền nông nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn. Ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa, nước ta đã bắt đầu xuất khẩu
nông sản cùng với các chế phẩm của nó. Do đó việc ứng dụng các công nghệ mới
đóng một vai trò hết sức quan trọng. Trong đó, công nghệ sấy là khâu quan trọng
trong công nghệ sau thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.

Sấy là một quá trình công nghệ được sử dụng trong rất nhiều ngành công nông
nghiệp. Quá trình sấy không chi là quá trình tách nước và hơi nước ra khỏi vật liệu
một cách đơn thuần mà là một quá trình công nghệ. Nó đòi hỏi sau khi sấy vật liệu
phải đảm bảo chất lượng cao, tiêu tốn năng lượng ít và chi phí vận hành thấp.

Để thực hiện quá trình sấy ngƣời ta sử dụng một hệ thống gồm nhiều thiết bị nhƣ
thiết bị sấy (hầm sấy, tháp sấy, thùng sấy, v.v…), thiết bị đốt nóng tác
nhân (clorifer) hoặc thiết bị làm lạnh để làm khô tác nhân, quạt, bơm và một số
thiết bị phụ nhƣ hầm đốt, xyclon, v.v… Chúng ta gọi hệ thống các thiết bị thực
hiện một quá trình sấy cụ thể nào đó là một hệ thống sấy.

Hầm sấy là một trong những hệ thống sấy đối lưu thông dụng nhất. Nếu hệ thống
sấy hầm là hệ thống sấy từng mẻ, năng suất không lớn và có thể tổ chức cho tác
nhân sấy đối lưu tự nhiên hoặc cưỡng bức thì hệ thống sấy hầm có năng suất lớn
hơn, có thể sấy liên tục hoặc bán liên tục và luôn luôn là hệ thống sấy đối lưu
cưỡng bức.

Hôm nay chúng em thực hiện đề tài Tính toán thiết kế máy sấy hầm dùng để sấy
bào ngư.

2
1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP SẤY

1.1. Bản chất của sấy

 Sấy là quá trình làm bốc hơi nước ra khỏi vật liệu bằng nhiệt.Mục đích của quá
trình sấy là làm giảm khối lượng của vật liệu, tăng độ bền và bảo quản được tốt.

 Trong quá trình sấy nước được cho bay hơi ở nhiệt độ bất kỳ do sự khuếch tán
bởi sự chênh lệch độ ẩm ở bề mặt và bên trong vật liệu và bởi sự chênh lệch áp
suất hơi riêng phần của nước tại bề mặt vật liệu và môi trường chung quanh. Sấy là
quá trình không ổn định, độ ẩm của vật liệu thay đổi theo không gian và thời gian.

1.2. Mục đích của quá trình sấy

 Chế biến: có thể dùng phương pháp sấy để sản xuất các mặt hàng ăn liền.

 Vận chuyển: do khi ta tách bớt ẩm ra khỏi vật liệu thì khối lượng của nó giảm rất
nhiều nên quá trình vận chuyển đơn giản và giảm chi phí.

 Kéo dài thời gian bảo quản: lượng nước tự do trong thực phẩm là môi trường cần
thiết cho vi sinh vật và enzyme hoạt động. Do đó sấy làm giảm lượng ẩm có trong
vật liệu nên kéo dài thời gian bảo quản, làm cho chất lượng sản phẩm sấy ít bị thay
đổi trong thời gian bảo quản với điều kiện bảo quản tốt.

3
1.3. Phân loại

 Phân loại các phương pháp sấy theo phương thức cung cấp nhiệt:

 Phương pháp sấy đối lưu

 Phương pháp sấy bức xạ

 Phương pháp sấy tiếp xúc

 Phương pháp sấy bằng điện trường dòng cao tần

 Phương pháp sấy thăng hoa

1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy

Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí: Trong các điều kiện khác nhau không đổi như
độ ẩm không khí, tốc độ gió…, việc nâng cao nhiệt độ sẽ làm tăng nhanh tốc độ
sấy. Nhưng nhiệt độ làm khô cao sẽ làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm,
dễ làm cho nguyên liệu bị chín và gây nên sự tạo màng cứng ở lớp bề ngoài cản trở
tới sự chuyển động của nước từ lớp bên trong ra bề mặt ngoài.Nhưng với nhiệt độ
làm khô quá thấp, dưới giới hạn cho phép thì quá trình làm khô sẽ chậm lại dẫn
đến sự thối rữa, hủy hoại nguyên liệu.Khi sấy ở những nhiệt độ khác nhau thì
nguyên liệu có những biến đổi khác nhau.Nếu nhiệt độ cao hơn nữa thì nguyên liệu
có thể bị cháy làm mất giá trị dinh dưỡng và mất giá trị cảm quan của sản phẩm.

4
Ảnh hưởng của tốc độ chuyển động không khí: Tốc độ chuyển động của không khí
có ảnh hưởng lớn đến quá trình sấy, tốc độ gió quá lớn hoặc quá nhỏ đều không có
lợi cho quá trình sấy. Vì tốc độ chuyển động của không khí quá lớn khó giữ nhiệt
lượng trên nguyên liệu để cân bằng quá trình sấy, còn tốc độ quá nhỏ sẽ làm cho
quá trình sấy chậm lại. Hướng gió cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình làm khô,
khi hướng gió song song với bề mặt nguyên liệu thì tốc độ làm khô rất nhanh.

Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối của không khí. Độ ẩm tương đối của không khí
cũng là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến quá trình làm khô, độ ẩm của không khí
càng lớn thì quá trình làm khô sẽ chậm lại.

Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu: Kích thước nguyên liệu cũng ảnh hưởng
đến quá trình sấy. Nguyên liệu càng bé, càng mỏng thì tốc độ sấy càng nhanh,
nhưng nếu nguyên liệu có kích thước quá bé và quá mỏng sẽ làm cho nguyên liệu
bị cong, dễ gãy vỡ.

Ảnh hưởng của bản thân nguyên liệu: Tùy vào bản thân nguyên liệu mà người ta
chọn chế độ làm khô cho phù hợp, cần phải xét đến thành phần hóa học của
nguyên liệu như: nước, lipit, protein, chất khoáng, Vitamin, kết cấu tổ chức chắc
hay lỏng lẻo...

2. CÔNG NGHỆ SẤY NẤM BÀO NGƯ

2.1 Giới thiệu về nấm bào ngư

5
 Nguồn gốc nấm bào ngư:Nấm bào ngư (danh pháp:Pleurotus ostreatus) là một
loài nấm ăn được thuộc họ Pleurotaceae. Nấm bào ngư còn có tên là nấm sò, nấm
hương trắng, nấm dai... và có 2 nhóm lớn: nhóm chịu nhiệt (nấm kết quả thể từ 20 °
C – 30° C) và nhóm chịu lạnh (nấm kết quả thể từ 15° C – 25° C).

 Nó được trồng lần đầu ở Đức để ăn trong thế chiến 1 nhưng mãi cho đến năm
1970 nấm bào ngư mới được nuôi trồng đại trà khắp thế giới, tuy nhiên việc trồng
được ghi chép trong tài liệu đầu tiên là bởi Kaufert. Loài nấm này mọc trên các
thân cây khô hoặc suy yếu, thành những tai nấm xen kẽ nhau như hình bậc
thang.Có 3 loại nấm bào ngư chủ yếu: Nấm bào ngư trắng, nấm bào ngư xám, nấm
bào ngư Nhật.

 Thành phần: Các loài nấm bào ngư pleurotus là nguồn thực phẩm bổ dưỡng quý
giá với hàm lượng protein cao tới 33 - 43% sinh khối khô, thành phần acid amin
phong phú, có đủ các acid amin không thay thế, bên cạnh đó là các thành phần
gluxid, vitamin, khoáng chất, acid béo (chủ yếu là acid không no, acid hữu cơ)...

 Cấu tạo:Cơ quan sinh sản có cấu tạo đặc biệt gọi là tai nấm. Tai nấm chủ yếu
gồm mũ và cuống.Mũ thường có dạng nón hay phễu, với cuống dính ở giữa hay
bên. Mặt dưới mũ của nhóm này cấu tạo bởi các phiến mỏng xếp sát vào nhau như
hình nan quạt. Ở một số trường hợp, phiến còn kéo dài từ mũ xuống cuống.

 Bào tử tập chung ở phía dưới cấu trúc đặc biệt gọi là mũ nấm hay tai nấm. Mũ
nấm thường có cuống nâng lên cao để có thể nhờ gió đưa bào tử bay xa.Bào tử nảy

6
mầm lại cho hệ sợi mới. Đời sống của nấm ra 2 giai đoạn là: giai đoạn tăng trưởng
(hay sinh dưỡng) là tản dinh dưỡng, và giai đoạn quả thể (hay cơ quan sinh bào tử
hữu tính của nấm, giai đoạn sinh thực) là tản nấm sinh sản.

 Lợi ích của nấm bào ngư:Bào tử tập chung ở phía dưới cấu trúc đặc biệt gọi là
mũ nấm hay tai nấm. Mũ nấm thường có cuống nâng lên cao để có thể nhờ gió đưa
bào tử bay xa.Bào tử nảy mầm lại cho hệ sợi mới. Đời sống của nấm ra 2 giai đoạn
là: giai đoạn tăng trưởng (hay sinh dưỡng) là tản dinh dưỡng, và giai đoạn quả thể
(hay cơ quan sinh bào tử hữu tính của nấm, giai đoạn sinh thực)là tản nấm sinh
sản.

 Đặc điểm sinh học


1/ Đặc điểm chung

Nấm bào ngư là tên dùng chung cho các loài thuộc giống Pleurotus, trong đó có 2
nhóm lớn: nhóm chịu nhiệt (nấm kết quả thể từ 20oC – 30oC) và nhóm chịu lạnh
(nấm kết quả thể từ 15oC – 25oC). Nấm bào ngư còn có tên là nấm sò, nấm hương
trắng, nấm dai ...

Nấm bào ngư có đặc điểm chung là tai nấm có dạng phễu lệch, phiến nấm mang
bào tử kéo dài xuống đến chân, cuống nấm gần gốc có lớp lông nhỏ mịn. Tai nấm
bào ngư khi còn non có màu sậm hoặc tối, nhưng khi trưởng thành màu trở nên
sáng hơn.

* Chu trình sống bắt đầu từ đảm bào tử hữu tính nẩy mầm cho hệ sợi tơ dinh

7
dưỡng sơ cấp và thứ cấp, “kết thúc” bằng việc hình thành cơ quan sinh sản là tai
nấm. tai nấm lại sinh đảm bào tử và chu trình sống lại tiếp tục.

* Quả thể nấm phát triển qua nhiều giai đoạn:

Dạng san hô----> Dạng dùi trống----> Dạng phễu----> Dạng phễu lệch----> Dạng lá
lục bình.

Từ giai đoạn phễu sang phễu lệch có sự thay đổi về chất (giá trị dinh dưỡng tăng),
còn từ giai đoạn phễu lệch sang dạng lá có sự nhảy vọt về khối lượng (trọng lượng
tăng). vì vậy thu hái nấm bào ngư nên chọn lúa tai nấm vừa chuyển sang dạng lá.

2/ Đặc điểm sinh trưởng

Ngoài yếu tố dinh dưỡng từ các chất có trong nguyên liệu trồng nấm bào ngư thì sự
tăng trưởng và phát triển của nấm có liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau như:
nhiệt độ, ẩm độ, pH, ánh sáng, oxy ...

* Nhiệt độ: Nấm bào ngư mọc nhiều ở nhiệt độ tương đối rộng. Ở giai đoạn ủ tơ,
một số loài cần nhiệt độ từ 20 – 30oC, một số loài khác cần từ 27 – 32oC, thậm chí
35oC như loài P.tuber-regium. Nhiệt độ thích hợp để nấm ra quả thể ở một số loài
cần từ 15 – 25oC, số loài khác cần từ 25 – 32oC.

* Độ ẩm: độ ẩm rất quan trọng đối với sự phát triển tơ và quả thể của nấm. Trong
giai đoạn tăng trưởng tơ, độ ẩm nguyên liệu yêu cầu tử 50 - 60%, còn độ ẩm không
khí không được nhỏ hơn 70%. Ở giai đoạn tưới đoán nấm ra quả thể, độ ẩm không
khí tốt nhất là 70 – 95%. Ở độ ẩm không khí 50%, nấm ngừng phát triển và chết,

8
nếu nấm ở dạng phễu lệch và dạng lá thì sẽ bị khô mặt và cháy vàng bìa mũ nấm.
Nhưng nếu độ ẩm cao trên 95%, tai nấm dễ bị nhũn và rũ xuống.
* pH: Nấm bào ngư có khả năng chịu đựng sự giao động pH tương đối tốt. Tuy
nhiên pH thích hợp đối với hầu hết các loài nấm bào ngư trong khoảng 5 – 7.

* Ánh sáng: yếu tố này chỉ cần thiết trong giai đoạn ra quả thể nhằm kích thích nụ
nấm phát triển. Nhà nuôi trồng nấm cần có ánh sáng khoảng 200 – 300 lux (ánh
sáng khuếch tán – ánh sáng phòng).

* Thông thoáng: Nấm cần có oxy để phát triển vì vậy nhà trồng cần có độ thông
thoáng vừa phải, nhưng phải tránh gió lùa trực tiếp.

- Thời vụ nuôi trồng: Nhìn chung với khí hậu miền Nam nấm bào ngư có thể trồng
quanh năm, nhất là đối với nhóm ưa nhiệt và một số giống mới thích hợp gần đây.
Đây là một nghề thích hợp cho bà con nông dân trong mùa nước nổi.

- Nguyên liệu trồng nấm bào ngư: Nấm bào ngư có thể trồng trên nhiều loại
nguyên liệu như: gỗ khúc, mạc cưa, rơm rạ, bả mía, võ cây đậu, cùi bắp,.... nói
chung nấm bào ngư có khả năng sử dụng tốt mọi nguồn hydrat carbon, nhất là
cellulose. Hoạt động này nhờ vào men thuỷ giải mạnh và đa dạng như: cellulase
thủy giải cellulose; hemicellulase thủy giải hemicellulose; xylanase thủy giải
xylan; laccase thủy giải lignin ... Tỉ lệ C/N tốt nhất ở khoảng 20-30.

Bảng yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng nấm bào ngư

9
Nuôi trồng nấm bào ngư trên bịt phôi đã cấy meo

Để giảm bớt những công đoạn phức tạp ta có thể nuôi trồng nấm bào ngư trên
những bịch phôi đã xử lý cấy meo giống vào hai giai đoạn cuối: nuôi ủ tơ nấm và
tưới đón thu hoạch.

1/ Giai đoạn nuôi ủ tơ nấm

Yêu cầu đối với nơi ủ tơ:

- Sạch và thoáng mát. Định kỳ được làm vệ sinh bằng formol, nước vôi trong.

- Ít ánh sáng nhưng không tối.

- Không bị dột mưa hoặc nắng chiếu.

- Không để chung với đồ đạc sinh hoạt gia đình, vật liệu, sách vở.

- Không ủ chung với giàn nấm đang tưới hoặc đang mới thu hoạch xong.

10
- Bịch ủ có thể xếp trên kệ hoặc treo trên giàn. Không chồng chất lên nhau quá
nhiều lớp. Không xếp vào ngăn, tủ quá kín làm tơ bị ngộp.

- Cứ 5 – 7 ngày ta kiểm tra một lần nhằm phát hiện những bịch nhiễm mốc xanh để
huỷ bỏ, không để lây nhiễm sang các bịch khác.

Trong thời gian nuôi ủ tơ nấm, không cần tưới thường xuyên mà chỉ tưới ở nền,
xung quanh vách sao cho đảm bảo nhiệt độ và ẩm độ.

Thời gian nuôi ủ tơ nấm bào ngư khoảng 25 – 30 ngày.

2/ Giai đoạn tưới đón – thu hoạch (ra quả thể)

Sau khi ủ tơ lan trắng đến đáy bịch, để loại bỏ bụi bám bên ngoài bịch ta cần nhúng
bịch vào xô nước lạnh đến cổ rồi rút ra cho sạch bụi và cũng tạo sốc nhiệt trước khi
treo trong nhà trồng nấm để tưới đón – thu hoạch.

Yêu cầu đối với nhà trồng nấm

- Không cần cao (vì khó giữ ẩm) thường từ 2,2 – 2,8m. không nên che rợp quá
(thiếu ánh sáng và dễ bị bệnh). Diện tích vừa đủ để treo 1 đợt bịch để đảm bảo độ
ẩm. Dây cách dây khoảng 3,5 tất. Mỗi dây treo 8 – 10 bịch nằm ngang, bịch dưới
cùng cách mặt nền chừng 3 tất. Bố trí lối đi giữa các các hàng dây treo bịch chừng
6 tất sao cho có thể với tay vừa đủ để chắm sóc và thu hoạch (mỗi bên bố trí 3 hàng
dây treo bịch).

11
- Trời nóng nên làm vách hở chân để thông thoáng, trờ lạnh cần che kín chân nhất
là ban đêm để giữ ấm cho nấm. Nhà có khả năng giữ ẩm, không bị gió lùa nhưng
không bí quá làm ngộp nấm.

- Sạch sẽ và đủ ánh sáng nhưng không bị chiếu nắng. Nên bao lưới nilon ở các chỗ
hở để ngăn côn trùng hại nấm.

- Gần nguồn nước tưới và có chổ thoát nước. Không gần nơi khói bụi và các nguồn
nước ô nhiễm như ổ rác, mương cống, chuồng gà, chuồng heo, bịch nấm hư, ... vì
nấm rất nhạy cảm với môi trường.

- Cần khử trùng nhà nấm cho sạch sẽ trước khi treo bịch nấm.

- Nhiệt độ thích hợp: 20 – 30oC. độ ẩm không khí cần trong khoảng 80 – 90%.

Bịch phôi sau khi làm sạch như đã nói ở phần trên được treo lên giàn để tưới đón
nấm, nhớ rút gòn ở cổ bịch để nấm mọc ra từ đó.

Cách tưới: không tưới thẳng lên bịch phôi mà phun xịt tạo mưa nhẹ rơi từ trên
xuống, tưới ướt các vách, nóc và nên nhà để tạo độ ẩm không khí cần thiết cho nhà
trồng nấm. Tuỳ theo thời tiết mà tưới nhiều hay ít để tạo ẩm cho nhà trồng nấm,
mỗi ngày tưới 2 – 4 lần (khi mưa dầm ẩm ướt, không cần tưới). Lưu ý là không để
giọt nước bắn thẳng vào nụ nấm mà làm hư hỏng nó.

Việc thu hái nấm bào ngư nên tiến hành ở giai đoạn trưởng thành, đó là lúc tai nấm
chuyển từ dạng phễu lệch sang dạng lá lục bình (mũ nấm mỏng lại và căng rộng ra,
mép hơi quằn xuống – nếu mép cong lên là nấm già). Nấm thu ở giai đoạn này,

12
ngoài chất lượng dinh dưỡng cao, ít bị hư hỏng (không gãy bìa mép khi thu hái) và
dễ bảo quản (giữ được lâu ở dạng tươi).

Khi hái nên hái từng chùm (nếu dạng chùm) không nên tách tai lẽ và vì vậy cần
tính toán sao cho có lợi nhất. Lưu ý là cần làm vệ sinh sạch sẽ gốc nấm còn sót lại
trong bịch nấm. Nấm hái xong, nên cắt gốc cho sạch và cho vào túi nylon có đục
nhiều lỗ nhỏ (thông khí, tế bào nấm không bị ngộp chết).Thu hoạch đợt 1 ở cổ bịch
xong, ta dùng dao lam sạch rạch bịch ở đáy và 2 bên hong mỗi nơi 1 đường dài
chừng 3 – 4 phân. Ta sẽ lần lượt thu hoạch nấm ở các nơi này. Kết thúc một đợt
thu hái (chừng 4 – 5 ngày) ta ngưng tưới trong khoảng 2 ngày để tơ nấm phục hồi.
Nếu thấy bịch đã xốp nhẹ thì có thể dồn nén bịch lại. Chế độ chăm sóc sau đó
giống như ban đầu.

Thuỳ theo giống nấm, có thể thu hoạch khoảng 6 – 12 đợt, mỗi đợt cách nhau
chừng 15 – 20 ngày trong khoảng 3 – 8 tháng (giống bào ngư Nhật khoảng hơn 8
tháng) khi bịch đen và tóp lại thì ngưng. Năng suất thu hoạch nấm dao động trong
khoảng 40 – 60% so với trọng lượng bịch.

Chú ý: khi vào nhà trồng nấm phải mang khẩu trang để tránh bào tử nấm bay vào
mũi gây hại đường hô hấp.

3/ Một số điểm lưu ý khi trồng nấm bào ngư

- Nhạy cảm với môi trường: ngoài các tác nhân ảnh hưởng như nhiệt độ, độ ẩm,
pH, ánh sáng,.... nấm bào ngư đặc biệt nhạy cảm với tác nhân gây ô nhiễm môi
trường như hóa chất, thuốc trừ sâu, các kim loại nặng, kể cả trong nguyên liệu
cũng như không khí và môi trường xung quanh khu vực nuôi trồng. Trong điều

13
kiện ô nhiễm trên, tai nấm sẽ bị biến dạng hoặc ngừng tạo quả thể. Vì vậy, khi nấm
bào ngư phát triển tốt thì nấm thu hoạch được chắc chắn sẽ là một loại ra sạch.
- Dịch bệnh gây hại nấm: chủ yếu là mốc xanh Trichoderma và ấu trùng ruồi nhỏ.
Đối với mốc xanh, có thể hạn chế bằng cách khử trùng tốt nguyên liệu hoặc nâng
pH. Đối với ấu trùng ruồi nhỏ, để ngăn ngừa nhà trồng cần có lưới chắn và vệ sinh
nhà trại, không cho ổ dịch phát sinh.

- Dị ứng do bào tử nấm bào ngư: nếu hít phải có triệu chứng khó thở, có nhiều vết
đỏ ở tay, nhức đầu, ho và sốt. Khắc phục bằng cách đeo khẩu trang khi vào nhà
nuôi trồng, tưới ẩm cho nhà trồng.

Bảo quản chế biến nấm bào ngư

1/ Bảo quản nấm bào ngư

Nấm bào ngư trong điều kiện được giữ lạnh ở 5 – 8oC, có thể giữ tươi từ 5 – 7
ngày. Ở điều kiện gia đình có tủ lạnh, nấm bào ngư nên được bảo quản ở ngăn rau.

Nấm bào ngư dễ làm khô, chỉ cần dàn mỏng để nơi thoáng có gió là nấm khô quéo
lại. Nếu phơi và s6áy thì thời gian càng nhanh hơn. Nhiệt độ sấy khoảng 50oC.
Thường nấm khô có mùi thơm đặc trưng hơn nhưng không giòn, ngọt như nấm
tươi. Tỉ lệ nấm khô/nấm tươi là 1/10 (10 kg tươi thu được 1kg nấm khô)

2/ Chế biến nấm bào ngư

- Đun sôi nước, thả nấm vào trong 1 – 2 phút, vớt ra ngâm trong nước lạnh, vớt ra
để ráo nước cho nấm săn chắc và hết mùi ngái, rồi mới chế biến.

14
- Nấm chế biến thành nhiều món ăn: nấu cháo, nấu canh, xào mì với thịt, làm nem,
chiên với trứng, muối xã ớt chiên, nướng, pha lẫn với giò nạt,...

- Với nấm sấy khô: rửa sạch trụng qua nước sôi 1 –2 phút để chế biến như nấm
tươi.
Chú ý: không nên ăn quá nhiều nấm. Định lượng 200g/người/bữa. Không cần thêm
bột ngọt vì nấm đã đủ ngọt, phải nấu chín, không nấu tái.

Hiệu quả kinh tế

Trồng nấm bào ngư trên bịch phôi đã xử lý cấy meo, hiệu quả kinh tế được tạm
tính để tham khảo như sau:

- Vốn mua 1.000 bịch phôi 2.000đ/bịch x 1.000 bịch = 2.000.000đ (bịch 1,2kg)

- Vốn làm trại, dàn treo trồng nấm bằng tre, lá, tầm vông.... diện tích 2,6m x 5,2m
khoảng 2.000.000đ, sử dụng trong 5 vụ, khấu hao 400.000đ/vụ.

- Tỉ lệ hư hỏng ước tính 10%. Năng suất trung bình 50% = 0,6kg nấm/bịch.
- Giá mua vào của đầu mối bán 10.000 – 14.000đ/kg, lấy trung bình 12.000đ/kg.
- Nước tưới, linh tinh khác 200.000đ (chưa tính công).
- Tổng chi phí: 2.000.000đ + 400.000đ + 200.000đ = 2.600.000đ.
- Tổng thu: 90% x 1.000 bịch x 0,6 x 12.000đ – 6.480.000đ.
- Lợi nhuận 3.880.000đ. Nếu trung bình 1 vụ 5 tháng thì tỉ lệ lãi 30%/tháng.

trồng nấm bào ngư trên bịch phôi đã xử lý cấy meo với mức đầu tư không nhiều

15
kỹ thuật chăm sóc đơn giản, ít cực nhọc hơn so với một số nghề khác, lại cho lợi
nhuận khá cao, có thể trồng quanh năm, ngay cả trong mùa nước nổi và trong mùa
mưa dầm. Phải chăng đây là một nghề đầy triển vọng mà chúng ta cần quan tâm
nhiều hơn nữa trong thời gian tới?

2.2 Nguyên lí hoạt động

 Thiết bị:

Thiết bị sấy hầm sử dụng nguồn nhiệt hơi nước để gia nhiệt cho không khí làm tác
nhân sấy có độ ổn định cao, giữ được màu sắc và chất lượng sản phẩm sau sấy.

Thiết bị được thiết kế để sấy liên tục, gồm nhiều xe goòng, mỗi xe gồm nhiều khay
sấy, mỗi khay sấy được sử dụng để chứa vật liệu sấy. Công suất sấy mỗi ngày đối
với các loại dược liệu, nông sản từ 5 đến 10 tấn, diện tích mặt bằng chiếm chỗ nhỏ.
Toàn bộ hệ thống sử dụng các thiết bị điện hiện đại nên linh hoạt trong điều chỉnh
nhiệt độ và tiết kiệm năng lượng.
Nguyên lý hoạt động:

Một số ưu điểm, đặc tính của thiết bị:


+ Vận hành đơn giản, thời gian sấy nhanh, công suất có thể điều chỉnh linh hoạt
theo yêu cầu sấy thực tế của doanh nghiệp.
+ Sử dụng hơi để tạo nguồn nhiệt cung cấp cho quá trình sấy nên tính ổn định cao,
chất lượng sản phẩm sấy đảm bảo.

16
+ Sấy đa dạng các loại sản phẩm sấy
+ Tiết kiệm năng lượng do sử dụng biến tần và cơ cấu ngưng nước tự động, bảo ôn
thiết bị đảm bảo.
+ Công nghệ hoàn toàn được nghiên cứu, tích hợp và chế tạo trong nước nên chủ
động trong sử dụng, phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam.
+ Ngoài ra, tuỳ theo tính chất của sản phẩm sấy, cơ sở hoặc doanh nghiệp có thể
lựa chọn
thêm các thiết bị sấy giường sử dụng không khí hoặc khói sạch.

Để thực hiện quá trình sấy, người ta sử dụng hệ thống gồm nhiều thiết bị chính và
thiết bị phụ.

Trong đồ án này ta sử dụng các loại thiết bị như sau:

 Thiết bị chính: Hầm sấy

 Thiết bị phụ: caloriphe, quạt

Qui trình sấy được thuyết minh như sau:

Nguyên liệu:

 Nấm bào ngư được xếp lên các khay, các khay lần lưt được xếp vào xe
goòng.Các xe goòng được chuyển vào trong hầm sấy (vì có bộ phận tời kéo nên

17
việc vận chuyển xe goòng vào hầm sẽ thuận tiện và dễ dàng hơn), đóng cửa hầm,
tác nhân sấy được đưa vào hầm và quá trình sấy bắt đầu.

 Sau mỗi 15 phút, mở cửa vào và cửa ra của hầm sấy. Dùng tời kéo xe goòng ra
khỏi hầm đồng thời đẩy một xe goòng mới vào hầm. Tiếp tục tiến hành như vậy
sau 6 giờ ta sấy xong 1 mẻ với năng suất 500 kg/giờ.

 Tác nhân sấy:

 Không khí bên ngoài được đưa vào caloriphe nhờ quạt đẩy. Tại caloriphe không
khí được đốt nóng lên đến nhiệt độ cần thiết (caloriphe dùng chất tải nhiệt là hơi
nước).Sau đó không khí được dẫn vào hầm sấy.

 Nhiệt độ không khí tại đầu hầm sấy sao cho phù hợp với vật liệu đem sấy (phải
nhỏ hơn nhiệt độ cao nhất mà vật liệu có thể chịu được).Trong hầm sấy, không khí
nóng đi xuyên qua các lỗ lưới của khay đựng vật liệu và tiếp xúc đều với vật liệu
sấy.

 Ẩm của vật liệu sẽ bốc hơi nhờ nhiệt của dòng khí nóng trên.Quạt hút được đặt
cuối hầm sấy để hút tác nhân sấy ra khỏi hầm và đưa vào cylone lắng bụi sau đó
thảy ra ngoài.

Yêu cầu:

18
 Vật liệu phải đảm bảo chất lượng cao.

 Sản phẩm thu được:Màu sắc: trắng đều, không có đốm nâu đen trên bề mặt.

 Độ ẩm: không quá 5%

 Tiêu tốn năng lượng ít và chi phí vận hành thấp.

Phương pháp và chế độ sấy

Lựa chọn phương pháp sấy: Trong mỗi phương pháp sấy sẽ có nhiều phương thức
khác nhau. Ở đồ án sấy này phương pháp sấy được sử dụng là cấp nhiệt theo cách
đối lưu (tức là việc cấp nhiệt cho vật ẩm thực hiện bằng cách trao đổi nhiệt đối lưu
(tự nhiên hay cưỡng bức), môi chất sấy làm nhiệm vụ cấp nhiệt.

Chọn chế độ sấy: Liên tục

19
2.3 Quy trình công nghệ

Nguyên liệu

Phân loại, làm sạch

Xếp khay

Sấy

Bao gói, đóng gói

Sản phẩm

20
Thuyết minh quy trình:

Nguyên liệu: Sau khi được thu hoạch sẽ được vận chuyển về kho lưu trữ bảo quản
để đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất.

Phân loại, làm sạch:

Bước phân loại sẽ được thực hiện trước để phân nhóm nguyên liệu đầu vào tạo sự
đồng nhất cho nguyên liệu đầu vào. Tạo điều kiện thuận lợi cho qúa trình sấy. Nấm
sẽ được phân loại theo kích cỡ.

Làm sạch: loại bỏ các tạp chất như đất cát, bụi, một phần chất bẩn hoặc nấm bị hư
hỏng,…

Xếp vào khay:

Xếp nấm sao cho phù hợp đúng với diện tích phân bố vật liệu trên khay để đảm
bảo thời gian sấy như đã tính toán.

Rải đều nấm lên khay để đảm bảo độ dày vật liệu tương đối đồng đều và phù hợp.

Sấy:

Sấy ở nhiệt độ và thời gian tính toán. Lưu ý cần kiểm tra để đảm bảo chất lượng

21
sản phẩm

Bảo quản, đóng gói: bao gói trong túi PE/PA sau đó dán nhãn sản phẩm.

3. Các thông số ban đầu

3.1. Vật liệu sấy

 Địa điểm sấy: TP.HCM

 Nhiệt độ sấy: 70oC

 Độ ẩm nguyên liệu trước khi sấy: 90%

 Độ ẩm nguyên liệu sau khi sấy: 6%

 Năng suất: 500kg/h

 Nhiệt độ môi trường sấy: 27oC ( tra bảng VII.1 trang 97 QTTB 2)

 Độ ẩm môi trường: 83 % ( tra bảng VII.1 trang 97 QTTB 2)

 Độ ẩm cân bằng: 3%

3.2. Tác nhân sấy: không khí

22
 Trạng thái A: Trước khi vào Caloripher

 Không khí tại Tp. HCM, có độ ẩm tương đối : 83%

 Trạng thái B: Trước khi vào hầm: chọn nhiệt độ sấy: t =700C.

 Trạng thái C: Sau khi ra khỏi hầm

4. Tính toán thiết kế

4.1 Tính cân bằng vật chất:

4.1.1. Khối lượng nấm đưa vào/mẻ:


G1 = G0 x 1% = 495 kg
4.1.2. Lượng vật liệu sau sấy/mẻ:
1−w 1 1−0,9
G2 = G1 1−w = 495. 1−0,06 = 52,66 kg/3h = 17,6 kg/h [ công thức 7.1
2

trang 98 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

4.1.3. Lượng ẩm tách /h:


1−0,06
W = G1 1−0,9 = 165 kg/h [ công thức 7.2 trang 98 , Kỹ thuật sấy, NXB

Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]


W
Lượng không khí khô: L = d −d = 9166,7 kgkk/h [ công thức 7.5
2 1

trang 98 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

23
4.1.4. Chế độ: TNS và VLS ngược chiều ttn = 70oC
Chọn tC = 40oC
4.1.5. Quá trình sấy lý thuyết (φ 0 = 83, t0 = 27oC)

Lượng chứa ẩm:


Ph 22
d0 = 0,622 x P−φ P = 0,622 x 760−0,83.22 = 0,018 kg/kgkkk [ công thức
0 h

7.3 trang 98 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]
Entanpy:
I0 = 1,004t0 + d0 (2500 + 1,842t0)
= 1,004.27 + 0,018.(2500 + 1,842.27)
= 73 KJ/kgkkk
 Thông số TNS sau caloriphe hay trước khi vào hầm:
d1 = d0 = 0,018 kg/kgkkk

24
Cdx(d1) = 1,004 + 1,482d1 = 1,04 KJ/kgkkk
I1 = 1,004t1 + d1(2500 + 1,842t1) với t1 = 70oC
= 117,6 KJ/kgkkk
Pd1
φ 1= =4 %
Pbh (0,622+d 1 )
1

Với Pbh =602 1

_ Thông số TNS sau quá trình sấy

c dx (d 1)(t 1−t 2) 1,04 (70−40)


d 2=d 1+ = d1+ = 0,315 kg/kgkkk
i2 2500−I 0 −I 1

Pd 2
φ 2= =55 %
Pbh (0,622+ d1 )

Với Pbh =664 2

Độ ẩm thỏa điều kiện kinh tế: 80% < φ 2 < 90%

 φ 2 = 95% không thỏa vậy khi t 2 = 30

 d 2 = 0,036 kg/kgkkk

 φ 2 ≈ 82%  Đạt

Lượng không khí khô qua lý thuyết cần L0

W
L0 = d −d = 2926 kgkkk
2 1

Thể tích của không khí ẩm trạng thái:

t1 = 70oC

φ 1 = 4% ứng với 1kg kkk theo phụ lục v0 = 1,009 m3/kgkkk  lưu lượng thể

tích TNS bằng:

25
V0 = 1,009 x 2926 = 2952 m3

4.1.6. Thời gian sấy

W 1−W th
Thời gian sấy đẳng tốc T1 = N dt

F
N dt =100 J m .
G0

F k =1,95 x 1,65  F vl=1,9 x 1,6=3,04 m2

760
J m =α m ( Pb −Ph ) với α m=0,05 [Giáo trình thực hành quá trình và thiết bị]
B

Với: B = 760, α m = 0,0229 + 0,0174V k (V k = 1,6)

= 0,05 kg/m2.h.mmHg

 J m = 1,9 kg/m2.h

F
N dt =100 J m .
G0
= 1,17 %/h

1 φ −φ
2 83−61
 T 1= N = 1,2 =1,8 h
dt

th w −w
k t c w −w
 T 2= N . ln w −w =1,2 h
dt c c

 Tsấy = 3h

 Vậy năng suất: 17,6 kg/h (Thành Phẩm)

4.1.7. Xác định kích thước hầm


 Chọn xe goòng: 1 xe 10 khay + 1 khay 5kg sản phẩm
 10 xe/ 1 mẻ
 Kích thước xe: Bx.Lx.Hx = (1,6x2x1,4)m
 Kích thước khay: Bk.Lk.Hk = (1,65x1,95x0,05)mm

26
Mỗi khay 5kg nguyên liệu
500
n xe = =10 [ công thức 7.10 trang 99 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục
10× 5
2009, Trần Văn Phú]

G xvls = 5 x n xe= 5 x 10 = 50kg

Mỗi khay cách 10cm:


Hx = 0,05 x 10 + 9 x 0,1 = 1,4m
Bx = 1,6m; Lx = 2m
Kích thước hầm: Bh = Bx + 100 = 1600 +100 (mm) = 1,7m [ công thức 7.13
trang 99, Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

Lh = nLx + 2.1000 = 22000mm = 22m


Chiều cao Hh = hx + 50 = 1400 + 50 = 1450mm = 1,45m [ công thức 7.14
trang 100 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

Kích thước phủ bì hầm. Hầm xây bằng gạch ξ 1= 250mm và tráng xi măng,
trần hầm đổ bê tông ξ 2 = 70mm và trên có lớp cách t2
ξ 3 = 150mm:

B = Bh + 2ξ 1 = 1700+500 = 2200mm= 2,2 m


H = Hh + ξ 2 +ξ 3 = 1450+70+150 = 1670mm= 1,67 m
4.1.8. Tính toán nhiệt hầm sấy:
 Tổn thất do VLS mang đi:
t v =(t 1−5 ℃ ) = 65oC
2

Cv(w2) = Ck + (Cu + Ck).w2 = 1,46 + (4,18 + 1,46)


= 1,841 KJ/kgkkk

27
G2 C v (w 2)(t v −t v ) 17,6× 1,841(0,06)(65−30)
 qv = 2
= 1
= 0,41 KJ/kg ẩm [ công
W 165

thức 7.15 trang 100 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

 Tổn thất qua TB


n . x .G k . C k ( t x −t x ) 10× 10× 2× 0,86(70−30)
qk = 2 1
= = 1,4 KJ/kgh [ công thức
W 495

7.16 trang 100 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

(với Gx = 21,04)

n . x .G x . C x (t x −t x )
qx = 2
= 8,5 KJ/kgh
1

qct = qx + qk = 22,5 KJ/kgh [ công thức 7.16 trang 100 , Kỹ thuật sấy, NXB
Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

Tổn thất môi trường:

Vo 2952
vo    0,34m / s
Vo = ( Bh .H h  10.Bk .H k ) (1,45.1,7  10.1,65.0,05).3600

Do lưu lượng thể tích của TNS trong quá trình thực V bao giờ cũng > vo. Do
đó ta giả thuyết v = 0,5 sẽ kiểm tra lại để tìm V.
Hệ số trao đổi nhiệt giữa TNS và tường bên. Hệ số trao đổi t o giữa TNS và
tường là α 1, giữa tường với môi trường ngoài là α 2.
α 1=6,13+ 4,17 v=8,239W / m2 k
α 2=√3 1,715(t w −t 2)
2

Từ đây bằng phương pháp lặp theo công thức

28
q tb=α 1 ( t 1−t w )= ❑ ( t w −t w )
1
s1 ( ) 1 2

¿ α 2 (t w −t 12)
2

Trong đó:

t f =0,5 ( t 1 +t 2 )=0,5 ( 70+ 40 )=55 ℃


1

t f =t 0=27 ℃
2

α 1=8,235 W /m 2 k

1
α =1,713(t w −t f ) 3 ≈ 4 W /m2 k với sai số 10%
2 2

1 1
k tb= = =0,28 W /m2 k
1 δ 1 1 0,850 1
+ + + +
α 1 ❑ α 1 8,233 0,077 4

 Tổn thất qua 2 bên tường:

3,6 K tb F tb (t f −t f ) 3,6.0,28 .81(55−27)


q tb =¿ = 1 2
≈13,86 KJ/kgh
W 165

Hệ số trao đổi nhiệt giữa TNS và trần (Ktr):

1 1
k tr= = =0,34
1 δ2 δ3 1 1
+
0,07 0,15
+ +
1
+ + +
α 1 ❑2 ❑3 1,3 α 2 8,233 1,35 0,058 1,3.4

 Tổn thất qua trần:

3,6 K tr F tr (t f −t f ) 3,6.0,34 .48,4(55−27)


q tr= 1
= 2
=10 W /m2 k [ công thức trang 104 ,
W 165

Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

 Tổn thất qua cửa:

29
1 1
k c= = =2,6 W /m2 k
1 δ4 1 1
+
0,005 1
+
+ +
α 1 ❑4 α 1 8,235 0,3 4

3,6 K c F c [ ( t 1−t 0 ) +( t 2−t 0 ) ] 3,6.2,6 .3,674 [ ( 70−27 ) +(40−27) ]


q tr= = =11,67 KJ /kgh
W 165

[ công thức trang 104 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

→ Tổng tổn thất MT:

q mt=qtb +qtr + qc =25,53 KJ /kgh

TÍNH TOÁN SẤY THỰC

Thông số TNS:

cdx (d 1 )(t 1 −t 2 ) 1,04 (70−40)


d 2=d 1+ =0,018+ =0,032 kg/kgkkk [ công thức
i 2−∆ 2500−73−117,6−∆

trang 105 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

I 2=I 1 + ∆ ( d 2−d 1 ) =73+75,25. ( 0,032−0,018 )=74,03 KJ /kgkk

[ công thức trang 105 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

0,032
φ 2=
pd 2  0,6
Pbh ( 0,621+d 2 ) = 0, 087 .( 0, 621  0,032 )
2

[ công thức trang 105 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

Lượng không khí khô thực tế:

W 165
L   11785 ,7 kgkkk
d 2  d1 0,032  0,018

[ công thức trang 105 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

30
V  1,009.L  1,009.11785 ,7  11892 m3 / h

[ công thức trang 105 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

Kiểm tra lại tốc độ:

V 11892
v   2,13m / s
F 1,55.3600

[ công thức trang 105 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

Tốc độ này xấp xỉ tốc độ giả thuyết vậy có thể chấp nhận mọi tính toán trên.

4. TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ

Thiết kế Calorife – chọn quạt – chọn nồi hơi

4.1. Tính toán thiết kế Calorife và nồi hơi

31
Với nguồn năng lượng cung cấp là hơi nước bão hòa do đó ta sẽ thiết kế một
Calorife kiểu khí – hơi ống cánh. Với nước bão hòa ngưng trong ống và tác nhân
sấy là không khí chuyển động bên ngoài cắt các chùm ống nhận nhiệt để đạt được
nhiệt độ yêu cầu.
Yêu cầu của hệ thống sấy cần nâng nhiệt độ của tác nhân sấy sau điểm hòa
trộn M từ 27oC lên đến 70oC, do vậy để đảm bảo yêu cầu đặt ra ta chọn nhiệt độ
của hơi bão hòa vào là tw1 = 100oC
Do đó nhiệt độ ngưng tụ là tN = 100oC
Áp suất ngưng tự là pN = 1at = 1.0132 Ba. Nhiệt ẩn ngưng tụ của hơi nước ở
nhiệt độ ngưng tN = 100oC là r= 2257 kJ/kg
Chọn caloriphe dạng ống chùm có cánh bố trí so le với bước sóng S 1= 80mm.
S2= 45mm
Ống thép d2/d1= 24/22<1,4
⋏o= 45W/m.h

Cánh làm bằng đồng


Chiều dài là l=1200mm
4.1.1. Công suất nhiệt của calorife: ŋcal
Công suất caloriphe và lượng hơi
qW
Qc = =137,3 kW
nc

[ công thức trang 106 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]
q=q 1+ q2 +q v +q ct +q mt =0,41+ 22,5+23,53+2188+13,32=2230 KJ /kgh

4.1.2. Tiêu hao hơi của calorife (lượng hơi vào calorife yêu cầu):
Qc
D= =224,3 kg /h
r

32
[ công thức trang 106 , Kỹ thuật sấy, NXB Giáo Dục 2009, Trần Văn Phú]

4.2. Quạt

Quạt là bộ phận vận chuyển không khí và tạo áp suất cho dòng khí đi qua các
thiết bị: Calorife, máy sấy, đường ống và cyclon. Năng lượng do quạt tạo ra cung
cấp cho dòng khí một áp suất động học để di chuyển và một phần để khắc phục trở
lực trên đường ống vận chuyển.
Để lựa chọn quạt đáp ứng được yêu cầu làm việc của HTS ta cần xác định
được năng suất của quạt V và cột áp ∆ p.
4.2.1. Lưu lượng quạt
Quạt được bố trí trên kênh dẫn TNS sau điểm hòa trộn (M), có lưu lượng qua
quạt là:
V = Lo.v= L/Ƿ= 9166,7/0,94= 9752 m3/h
Vo= Lo/Ƿo=2926/1,293=2263 m3/h
Tại to=0oC thì:
Po = 760mmHg
Ƿo=1,293
Vậy chọn quạt No4 có công suất 4- 5,5 kW, hiệu điện thế 380 V, tốc độ 1450 r/min,
lưu lượng 7500-9980 m3/h, cột áp 1300 Pa

33
TÀI LIỆU THAM KHẢO

http://nongpham.blogspot.com/2014/11/nam-bao-ngu-va-cac-kien-thuc-can-
biet.html

Kỹ Thuật Sấy (NXB Giáo Dục 2009) - Trần Văn Phú, 271 Trang

Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1, Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật

Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật

34

You might also like