Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN I
QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
Hà Nội,03/2018
Contents
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................... 4
Phần I: TỔNG QUAN ........................................................................................... 5
Chương 1: Tổng quan về vật liệu sấy................................................................... 5
1.1 Đặc điểm của củ cải ................................................................................... 5
1.2 Thành phần hóa học của củ cải .................................................................... 5
1.3 Ứng dụng của củ cải..................................................................................... 7
Chương 2: Tổng quan về công nghệ sấy .............................................................. 8
2.1 Khái niệm.................................................................................................. 9
2.2 Mục đích ................................................................................................... 9
2.3 Phân loại phương pháp sấy .......................................................................... 9
2.3.1 Phương pháp sấy nóng ....................................................................... 9
2.3.2 Phương pháp sấy lạnh ...................................................................... 10
2.4 Thiết bị sấy ............................................................................................. 11
2.4.1 Thiết bị sấy buồng ............................................................................ 11
2.4.2 Thiết bị sấy hầm ............................................................................... 12
2.4.3 Thiết bị sấy tháp ............................................................................... 13
2.4.4 Thiết bị sấy thùng quay .................................................................... 14
2.4.5 Thiết bị sấy khí động ........................................................................ 15
2.4.6 Thiêt bị sấy tầng sôi.......................................................................... 16
2.4.7 Thiết bị sấy phun .............................................................................. 17
2.5 Tác nhân sấy ........................................................................................... 17
2.5.1 Khái niệm ......................................................................................... 17
2.5.2 Nhiệm vụ .......................................................................................... 17
2.5.3 Các tác nhân sấy ............................................................................... 17
2.6 Lựa chọn thiết bị ..................................................................................... 18
PHẦN II: TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ SẤY .................................................... 19
Chương 1: Tính toán và thiết kế hệ thống sấy hầm ............................................ 19
1.1 Năng suất sấy trong một giờ ................................................................... 19
1.2 Lượng ẩm cần bốc hơi trong một giờ ..................................................... 19
1.3 Chọn chế độ sấy ...................................................................................... 19
1.4 Tính toán quá trình sấy lý thuyết ............................................................ 19
1.5 Xác định kích thước cơ bản hầm sấy ...................................................... 23
1.5.1 Kích thước các bộ phận vận chuyển ................................................ 23
1.5.2 Tính thiết bị chính ............................................................................ 25
Chương 2 : Tính toán nhiệt hầm sấy ( tính cho một hầm sấy) ............................ 27
2.1 Tổn thất do vật liệu sấy mang đi............................................................. 27
2.2 Tổn thất do thiết bị truyển tải ................................................................. 28
2.3 Tổn thất ra môi trường: ........................................................................... 29
Chương 3:Tính toán quá trình sấy thực ( tính cho một hầm).............................. 33
3.1 Xây dựng đồ thị I-d cho quá trình sấy thực: ........................................... 33
3.2 Tính lượng TNS trong quá trình sấy thực .............................................. 35
Chương 4: Tính chọn calorifer và thiết bị phụ .................................................... 38
4.1 Tính chọn calorifer ..................................................................................... 38
4.2 Tính toán và chọn quạt ............................................................................... 41
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với sự đa dạng
về các sản phẩm nông sản. Các mặt hàng nông sản được thu hoạch theo mùa
vụ và cần tích trữ để sử dụng lâu dài. Do đó, ngành công nghiệp thực phẩm
nước ta rất chú ý đến quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm. Mục đích của
quá trình bảo quản thực phẩm là vẫn giữ được đặc tính ban đầu của thực
phẩm, đồng thời tăng giá trị sản phẩm, giữ được trong thời gian dài. Có rất
nhiều phương pháp được sử dụng trong quá trình bảo quản và chế biến như
ngâm đường,… và phương pháp sấy là một trong những phương pháp được sử
dụng khá phổ biến.
Sấy là một phương pháp được nghiên cứu và sử dụng khá lâu đời. Kỹ
thuật sấy đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công nghiệp và đời sống.
Trong quy trình công nghệ sản xuất của rất nhiều sản phẩm đều có công đoạn
sấy khô để bảo quản dài ngày. Công nghệ này ngày càng phát triển trong
công nghiệp như công nghiệp chế biến hải sản, rau quả, lương thực, thực
phẩm… Từ đó làm phong phú hơn các sản phẩm thực phẩm như trái cây sấy,
thịt khô, cá khô,…
Thực tế cho thấy các quá trình nhiệt nói chung và quá trình sấy nói
riêng là những quá trình công nghệ rất phức tạp. Chẳng hạn quá trình sấy là
một quá trình tách ẩm khỏi vật liệu nhờ nhiệt và sau đó sử dụng tác nhân để
thải ẩm ra môi trường với điều kiện năng suất cao, chi phí vận chuyển hàng,
vốn đầu tư thấp nhất nhưng sản phẩm phải có chất lượng tốt,…
Để tìm hiểu sâu hơn về phương pháp sấy cũng như tính toán cho một
vật liệu sấy cụ thể nên đề tài của em là: Thiết kế hầm sấy củ cải năng suất
10000kg nguyên liệu có độ ẩm 78%. Độ ẩm sản phẩm 12%.
Đây là lần đầu tiên em làm đồ án cũng như kiến thức, tài liệu tham
khảo còn hạn chế nên trong quá trình làm còn nhiều sai sót, em rất mong
nhận được sự góp ý để hoàn thiện đồ án môn học này.
Em xin chân thành cảm ơn Ts. NGUYỄN NGỌC HOÀNG đã tận tình
giúp đỡ để em hoàn thành đồ án này.
4
Phần I: TỔNG QUAN
Hiện nay, có hai loại cải củ chính được dùng phổ biến, đó là củ cải
trắng (mùa đông) và củ cải đỏ (xuân hoặc hè). Củ cải trắng thường có hình
dáng dài, nhỏ, củ cải đỏ tròn.
5
Trong củ cải đỏ hàm lượng nước thấp hơn chỉ đạt 86 g, 1.3 g protid,
10.8 g gluxit, 0.9 g xunluloza, 28 mg calci, 43 mg photpho, 1.4 mg sắt. Hàm
lượng các viatmin: vitamin C 20 mg, 0.02 viatmin B1, 0.05 viatmin B2, 0.4
mg PP,..
6
1.3 Ứng dụng của củ cải
Vì củ cải chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe nên củ cải
được chế biến thành nhiều món ăn như củ cải luộc ăn như rau, xào nấu với
thịt, kho với cá…
Trong công nghệ thực phẩm củ cải cũng được dùng để chế biến các sản
phẩm như củ cải dầm dấm, củ cải chua cay, củ cải muối,…
7
Củ cải có chứa nhiều nước, chất dinh dưỡng và các vitamin tốt cho
cơ thể và có nhiều tác dụng đối với sức khỏe con người như đã kể ở trên nên
được chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau đáp ứng nhu cầu sử dụng của
người tiêu dùng.
Củ cải
Rửa sạch,
phân loại
Thái lát
Ngâm muối
Rửa sạch
Ngâm nước
Củ cải
Sấy
khô
8
Củ cải sau khi thu hoạch được đưa đến nhà máy để thực hiện sấy. Củ cải được
rửa sạch bằng nước nhằm loại bỏ các chất bám trêm bề mặt củ và loại bỏ một
phần vi sinh vật. Củ cải sau khi đã rửa sạch được phân loại theo kích thước
tạo thuận lợi cho quá trình sấy: kích thước củ cải đồng đều với cùng thời gian
sấy cho sản phẩm có độ khô đồng đều. Sau khi được thái, củ cải được ngâm
muối trong một giờ để loại bỏ nước tăng độ giòn cho sản phẩm sấy. Tiếp đó
đem đi rửa sạch và tiếp tục ngâm trong nước lạnh một giờ để loại bỏ muối
trong quá trình ngâm muối rồi đem đi sấy và ta được củ cải sấy.
Sấy là một khâu quan trọng trong công nghệ sấy, được sử dụng phổ biến
trong chế biến nông-lâm-hải sản. Sấy là một quá trình tách nước và hơi nước
ra khỏi vật liệu, làm giảm hàm ẩm trong vật ẩm đến độ ẩm mong muốn mà vật
liệu sau khi sấy phải đảm bảo chất lượng theo một chỉ tiêu nào đó với mức chi
phí tối thiểu.
tăng giá trị giữ được những đặc tính tốt đặc trưng của sản phẩm:
độ giòn, dai, màu sắc, hương vị của sản phẩm.
Dựa vào trạng thái tác nhân sấy hay cách tạo ra động lực quá trình dịch
chuyển ẩm mà chúng ta có hai phương pháp sấy: phương pháp sấy nóng và
phương pháp sấy lạnh.
2.3.1 Phương pháp sấy nóng
9
Trong phương pháp sấy nóng, tác nhân sấy và vật liệu sấy được đốt
nóng. Nhờ đốt nóng hoặc cả tác nhân sấy lẫn vật liệu sấy hoặc chỉ đốt nóng
vật liệu sấy mà hiệu số giữa phân áp suất hơi nước trên bề mặt vật và phân áp
suất trong tác nhân sấy tăng dẫn đến quá trình dịch chuyển ẩm từ trong lòng
vật liệu sấy ra bề mặt và đi vào môi trường.
Do đó hệ thống sấy nóng thường được phân loại theo phương pháp
cung cấp nhiệt:
- Hệ thống sấy đối lưu: Vật liệu sấy nhận nhiệt bằng đối lưu từ một
dịch thể nóng mà thông thường là không khí nóng hoặc khói lò.
Đây là loại hệ thống sấy phổ biến hơn cả.
- Hệ thống sấy tiếp xúc: trong hệ thống sấy tiếp xúc vật liệu sấy
nhận nhiệt từ bề mặt nóng. Như vậy, người ta tạo ra chênh lệch
phân áp nhờ tăng phân áp suất hơi nước trên bề mặt vật liệu sấy.
- Hệ thống sấy bức xạ: Trong hệ thống sấy bức xạ, vật liệu sấy
nhận nhiệt từ một nguồn bức xạ để ẩm dịch chuyển từ trong lòng
vật liệu sấy ra bề mặt và từ bề mặt khuếch tán vào môi trường. Do
đó, độ chênh lệch phân áp suất hơi nước giữa vật liệu sấy vào môi
trường được tạo ra chỉ bằng cách đốt nóng vật.
- Các hệ thống sấy khác: hệ thống sấy dùng dòng điện cao tần, hệ
thống sấy dùng năng lượng điện từ trường để đốt nóng vật.
10
- Hệ thống sấy lạnh ở nhiệt độ t>0: Với hệ thống sấy này, tác nhân
sấy trước hết được khử ẩm bằng phương pháp làm lạnh hoặc khử
ẩm bằng phương pháp hấp phụ, sau đó được đốt nóng hoặc làm
lạnh đến nhiệt độ mà công nghệ yêu cầu rồi cho đi qua vật liệu
sấy. Do đó, khi phân áp suất trong tác nhân sấy nhỏ hơn phân áp
suất trên bề mặt vật nên ẩm từ dạn lỏng trên bề mặt vật bay hơi
vào tác nhân sấy, kéo theo sự dịch chuyển ẩm trong lòng vật ra bề
mặt.
- Hệ thống sấy chân không: nếu nhiệt độ vật liệu sấy nhỏ hơn 273K
nhưng áp suất xung quanh p>610 Pa thì khi vật liệu sấy nhận
được nhiệt lượng, các phân tử nước ở thể rắn chuyển thành thể
lỏng và sau đó mới chuyển thành thể hơi đi vào tác nhân sấy.
11
Tác nhân sấy thường là không khí nóng hoặc khói lò ( không khí
được đốt nóng nhờ calorife điện hoặc calorife khí-khói. Calorife
được đặt dưới các thiết bị đỡ vật liệu hoặc hai bên sườn buồng sấy.
12
hay là khói lò. Có hai cách đưa tác nhân sấy vào hầm là từ trên
xuống hoặc từ hai bên.
13
2.4.4 Thiết bị sấy thùng quay
Thiết bị sấy là một thùng sấy hình trụ tròn đặt nghiêng một góc
nào đó. Trong thùng sấy bố trí các cánh xáo trộn. Khi thùng quay,
vật liệu sấy vừa chuyển động từ đầu này đến đầu kia của thùng
sấy vừa bị xáo trộn từ trên xuống dưới. Tác nhân sấy cũng vào
đầu này ra đầu kia của thùng sấy.
Thiết bị sấy thùng quay cũng là thiết bị chuyên dùng để sấy hạt,
cục nhỏ nhưng có độ ẩm ban đầu lớn và khó dịch chuyển nếu
dùng thiết bị sấy tháp.
Có thể làm việc liên tục.
Độ điền đầy của vật liệu sấy trong thùng quay tùy theo cấu tạo và
vật liệu sấy.
Tác nhân sấy chủ yếu của thiết bị sấy thùng quay thường là không
khí nóng hoặc khói lò. Nó có thể chuyển động cùng chiều hoặc
ngược chiều với vật liệu sấy.
Ưu điểm: quá trình sấy đều đặn, mãnh liệt
cường độ sấy lớn
14
dễ dàng cơ giới hóa và tự động hóa
Nhược điểm: dễ bị vỡ vụn
tiêu tốn năng lượng.
15
2.4.6 Thiêt bị sấy tầng sôi
Thiết bị chính là một buồng sấy, trong đó vật liệu sấy nằm trên
ghi có đục lỗ. Tác nhân sấy có thông số thích hợp được đưa vào
dưới ghi và làm cho vật liệu sấy chuyển động bập bùng trên ghi
như hình ảnh các bọt nước sôi.
Là hệ thống chuyên dùng để sấy hạt.
Ưu điểm: năng suất lớn, thời gian sấy nhanh, vật liệu sấy được sấy
rất đều.
16
2.4.7 Thiết bị sấy phun
Thiết bị chính là một hình chóp trụ, phần chóp hướng xuống dưới.
Dung dịch huyền phù được bơm cao áp đưa vào các vòi phun
hoặc trên đĩa quay ở đỉnh tháp tạo thành những hạt dung dịch bay
lơ lửng trong thiết bị sấy.
Tác nhân sấy có thể được đưa vào cùng chiều hay ngược chiều
thực hiện quá trình truyền nhiệt ẩm với các hạt dung dịch và thoát
ra ngoài qua xyclon.
Là thiết bị chuyên dùng để sấy các dung dịch huyền phù như
trong dây chuyền sản xuất sữa bột, sữa đậu nành,…
17
Không khí nóng
Là loại tác nhân sấy thông dụng nhất, không gây độc hại và không làm
bẩn sản phẩm sấy. Không khí vừa là hỗn hợp nhiều chất khí khác nhau: nitơ,
oxy, hơi nước,…
- Ưu điểm:
Rẻ, có sẵn trong tự nhiên.
Có thể dùng hầu hết cho các loại sản phẩm.
- Nhược điểm:
Cần trang bị thêm bộ phận gia nhiệt không khí.
Khói lò
Trong các hệ thống sấy, khói lò có thể được dùng với tư cách hoặc là tác
nhân sấy hoặc với tư cách cung cấp nhiệt lượng để đốt nóng không khí trong
caloriphe khí-hơi.
Khói lò gồm khói khô và hơi nước vốn có trong nhiên liệu và do phản
ứng cháy hidro sinh ra. Khói lò bao giờ cũng chứa một lượng nhất định tro
bay theo và những chất độc hại vốn có trong nhiên liệu. Do đó, khói lò chỉ
dùng làm tác nhân sấy trong các trường hợp vật liệu sấy không bị bám bẩn
như thức ăn gia súc hoặc vật liệu xây dựng.
2.6 Lựa chọn thiết bị
Dựa vào những đặc điểm, tính chất của vật liệu sấy cũng như các phương
pháp sấy để chọn được phương pháp sấy phù hợp với củ cải. Thiết bị sấy làm
việc gián đoạn có năng suất thấp cồng kềnh, thao tác nặng nhọc nếu không có
thiết bị vận chuyển, nhiều khi không đảm bảo chất lượng sản phẩm. Thiết bị
sấy làm việc gián đoạn thường được ứng dụng khi năng suất nhỏ,sấy các loại
có hình dạng khác nhau. Còn thiết bị sấy liên tục cho chất lượng sản phẩm tốt
hơn, thao tác nhẹ nhàng hơn. Yếu tố quan trọng để chọn thiết bị sấy liên tục là
tính chấ vật liệu sấy. Để sấy vật liệu dạng cục thì dùng thiết bị thùng quay,
hầm. Để sấy vật liệu dạng hạt, tơi thì dùng thiết bị thùng quay, thổi khí,
xiclon, tầng sôi. Để sấy huyển phù, dung dịch, chất nóng chảy thường dùng
loại sấy phun cũng như loại tầng sôi. Vì vậy, với vật liệu sấy là củ cải ta chọn
phương pháp sấy hầm. Sấy hầm là thiết bị sấy liên tục, năng suất cao mà vẫn
đảm bảo chất lượng sản phẩm. Chọn tác nhân sấy là không khí nóng vì không
gây độc hại và không làm bẩn sản phẩm không ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm.
18
PHẦN II: TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ SẤY
Năng suất sấy là sản lượng thành phẩm trong một năm. Năng suất có thể
là khối lượng G (kg/năm) hoặc thể tích V (m3/năm).
Ta chọn hệ thống sấy hầm không hồi lưu và tác nhân sấy là không khí
nóng đi ngược chiều với vật liệu sấy. Thông số không khí ngoài trời ta lấy to
= 20oC và o = 85% . Ta chọn nhiệt độ tác nhân sấy vào hầm sấy là t1 = 85oC,
nhiệt độ tác nhân ra khỏi hầm sấy chọn sơ bộ t2 = 35 oC và độ ẩm tương đối
φ2= (90±5)%. Chúng ta sẽ kiểm tra lại điều này. Thời gian sấy là 8h.
19
Sơ đồ nguyên lý hệ thống
20
Điểm A:
Các thông số (to, o) đã cho, chúng ta có thể xác định được trạng thái A
của không khí ngoài trời. Theo các công thức giải tích ta được:
4026,42 4026,42
Pb0 = exp {12 − } =exp {12 − }
235,5+ to 235,5 + 20
= 0,0233 bar
+ Lượng chứa ẩm do
φo ∗pb0 0,85∗0,0233
do = 0,621∗ = 0,621∗ 745
B−φo ∗pb0 − 0,85∗0,0233
750
+ Entanpi Io
Trong đó:
Cpk: nhiệt dung riêng của không khí khô. Cpk = 1,005 kJ/kg.K
Cpa: nhiệt dung riêng của hơi nước. Cpa = 1,97 kJ/kg.K
Vậy:
= 1,0298 kJ/kgKKK
21
Điểm B:
Entanpi của tác nhân sấy sau calorifer
Trạng thái không khí sau calorifer được xác định trên đồ thị I-d bởi các
cặp thông số (t1,d1). Từ điểm B ta dễ dàng tìm thấy trên đồ thị I-d entanpi I1,
độ ẩm tương đối φ1. Ngoài ra cũng có thể tính toán theo công thức sau.
+ Entanpy I1
4026,42 4026,42
Pb1 = exp {12 − } =exp{12 − }
235,5 + t1 235,5 + 85
= 0,569 bar
+ Độ ẩm tương đối φ1
745
B∗do ∗0,0126
φ1 = = 750
= 0,0347
pb1 ∗(0,621 + do ) 0,569∗(0,621 + 0,0126)
→ φ1 = 3,47 %
Điểm C:
Thông số tác nhân sáy sau quá trình sấy lý thuyết
Trạng thái tác nhân sấy sau quá trình sấy lý thuyết được xác định bởi
thông số:
I2 = I 1
+ Lượng chứa ẩm d2
22
1,0298∗(85 − 35)
→ d2 = 0,0126 +
2500 + 1,97∗35
+ Phân áp suất hơi nước bão hòa của hơi nước ở nhiệt độ t2
4026,42 4026,42
Pb2 = exp {12 − } =exp {12 − } = 0,0558 bar
235,5 + t2 235,5 +30
+ Độ ẩm tương đối
745
B∗d2 ∗0,0326
φ2 = = 750
= 0,8879
pb2 ∗(0,621 + d2 ) 0,0558∗(0,621 + 0,0326)
→ φ2 = 88,79 %
Với độ ẩm φ2 = 88,79 % thỏa mãn điều kiện để vừa tiết kiệm nhiệt lượng
do tác nhân sấy mang đi vừa đảm bảo không xảy ra hiện tượng đọng sương.
Thể tích của không khí ẩm ở trạng thái (t1, φ1) ứng với 1 kg không khí
khô vo = 1,056 m3/kg kk( phụ lục 5 trang 349- Tính toán và thiết kế hệ thống
sấy- Trần Văn Phú). Do đó, lưu lượng thể tích của TNS bằng:
Gồm các xe goòng, trên các xe goòng có các khay để đựng vật liệu:
23
Khay làm bằng Al có 𝜌𝐴𝑙 = 2700 kg/m3; CAl = 0,86 kJ/kg.độ
+ chiều cao Hk = 40 mm
Khối lượng vật liệu sấy trên 1 khay là: mo = 10 kg nguyên liệu
Để tăng hiệu suất sấy và giảm bớt khối lượng vật liệu làm khay thì toàn
bộ số khay cần đục lỗ ở đáy. Các lỗ có ∅ = 10 mm
b. Xe goòng
Chọn vật liệu làm xe là thép CT3: 𝜌 = 7850 kg/m3 , Gt = 1,9 kg/m Ct =
0,5 kJ/kg.K
Thép làm khung là thép góc L cạnh có kích thước 50 × 40 mm. độ dày d
= 10 mm
Mỗi xe gòong chứa 13 khay, các tầng khay cách nhau 100 mm.
Bánh xe goong
- Mỗi xe goong gồm 4 bánh xe làm bằng thép tròn đặc có bán kính r = 50
mm và chiều dày l = 0,05m
G = 11 * 13= 143 kg
Để giảm chiều dài hàm sấy và tăng sự đồng đều sản phẩm ta làm 8 hầm
sấy song song, mỗi hàm 12 xe. Cứ 2 giờ cho 3 xe vào hầm.
Chúng ta thấy rằng 8 hầm sấy tổng khối lượng vật liệu ban đầu vào hầm
là G1 = 1666.8 kg/h và khối lượng vật liệu ra khỏi hầm là G 2 = 416,7 kg/h,
25
lượng ẩm cần bốc hơi trong một giờ của tất cả các hầm là W = 1250,1 kg/h.
Vậy:
L = 𝑛 * Lxe+ 2 * l0
Trong đó: l0 là chiều dài bổ sung để bố trí tác nhân sấy vào và ra khỏi
hầm sấy
n là số xe
B = Bx + 2r1
Bx = 1000 mm
Thay số vào ta có
B = 1000 + 2 * 50 = 1100 mm
H = Hx + ∆H = 1550 + 50 = 1600 mm
26
Bh = B + 2 * 𝛿1 = 1100 + 2 * 250 = 1600 mm
Lh = L = 11600 mm
Trong đó:
δ4 là chiều dầy của lớp bê tông cốt thép để gắn với calorifer,
δ4=50mm
Chương 2 : Tính toán nhiệt hầm sấy ( tính cho một hầm sấy)
2.1 Tổn thất do vật liệu sấy mang đi
Để tính tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi trước hết ta phải biết nhiệt
độ vật liệu sấy ra khỏi hầm tv2 và nhiệt dung riêng của nó. Theo kinh nghiệm,
nhiệt độ vật liệu sấy ra khỏi thiết bị sấy lấy thấp hơn nhiệt độ tác nhân sấy
tương ứng 5÷10oC.
Trong hệ thống sấy của chúng ta, vật liệu sấy và tác nhân sấy chuyển
động ngược chiều nên:
tv2 = t1 – (5÷10)oC = 85 – 10 = 75 oC
27
Do đó nhiệt dung riêng của củ cải ra khỏi hầm sấy Cv2 bằng:
= 3,8632 kJ/kg.K
= 70,82 kJ/kg ẩm
Khay làm bằng nhôm có đục lỗ với Gk = 2 kg, Ck = 0,86 kJ/kg.K. Nhiệt
độ của khay ra khỏi hầm sấy cũng bằng nhiệt độ tác nhân, nghĩa là tk = t1 =
85oC. Do đó:
14 ∗n ∗ Gk ∗ Ck ∗(tk2 − tk1 ) 14 ∗ 13 ∗ 2 ∗ 0,86 ∗ (85 − 20)
qk = =
W′∗τ 156,26∗8
= 16,28 kJ/kg ẩm
28
2.3 Tổn thất ra môi trường:
Tổn thất nhiệt qua hai tường bên tính theo công thức:
Q t = 3,6 ∗ K ∗ F ∗ (t f1 − t f2 )
Trong đó: tf1 là nhiệt độ môi chất sấy trong buồng.
t1 + t 2 85 + 35
t f1 = = = 60℃
2 2
Diện tích hai bên tường của hầm sấy là:
Giả thiết tốc độ TNS đi trong hầm sấy. Để có cơ sở giả thiết ta tính tốc độ
TNS theo quá trình sấy lý thuyết vo:
𝑉0 66005,28
vo =𝐵 = = 1,91(m/s)
ℎ 𝐻ℎ −14𝐵𝑘 𝐻𝑘 (1,1∗1,6−14∗1∗0,04)∗3600∗8
Do lưu lượng thể tích của TNS trong quá trình sấy thực V bao giờ cũng
lớn hơn Vo. Do đó ta giả thiết tốc độ TNS trong quá trình sấy thực v=2m/s. Ta
sẽ kiểm tra lại giả thiết này khi tìm được V.
Hệ số trao đổi nhiệt giữa TNS và tường bên k: theo kinh nghiệm, hệ số
trao đổi nhiệt đối lưu giữa TNS và tường hầm sấy α1 tính theo công thức:
29
𝜆
𝑞 ′ = 𝛼1 ∗ (𝑡𝑓1 − 𝑡𝑤1 ) = ∗ (𝑡𝑊1 − 𝑡𝑊2 ) = 𝛼2 (𝑡𝑊2 − 𝑡𝑓2 )
𝛿
Chọn tW1= 55,9°C
𝑊
𝑞′ = 14,49 ∗ (60 − 55,9) = 59,41 ( )
𝑚2
𝜆 𝛿
Mà : 𝑞 ′ = ∗ (𝑡𝑊1 − 𝑡𝑊2 ) → 𝑡𝑊2 = 𝑡𝑊1 − 𝑞 ′ ∗
𝛿 𝜆
Tra sổ tay hóa công tập 1 trang 319 và nội suy ở khoảng [20;30]:
𝜆= 2,65*10-2 (W/m.độ)
𝑚2 −6
𝜗 = 15,8 ∗ 10 ( )
𝑠
𝑝𝑟 = 0,7015
1
𝑔∗𝛽∗𝑙 3 ∗∆𝑡 9,81∗ ∗1,63 ∗14,49
Do đó: 𝐺𝑟 = = 300.34
= 7,77 ∗ 109
𝜗2 (15,8∗10−6 )2
30
Nu= C*(Gr*Pr)n = 0,135*(7,77*109*0,7015)1/3= 237,59
Trong đó: C và n phụ thuộc vào chế độ chuyển động của chất lỏng ở chế
độ chảy xoáy: C=0,135, n=1/3
Sai số này cho phép chúng ta xem kết quả tính trên là đáng tin cậy.
31
1 1 𝑊
𝐾𝑡𝑟 = 1 𝛿1 𝛿2 1 = 1 0,07 0.15 1 = 0,346 ( )
+ + + + + + 𝑚2 𝐾
𝛼′1 𝜆1 𝜆2 𝛼′2 14,49 1,55 0,058 5,1
1 1 𝑊
𝐾𝑐 = = = 1, 57 ( 2 )
1 𝛿𝑐 1 1 0,05 1 𝑚 𝐾
+ + + +
𝛼1 𝜆𝑐 𝛼2 14,49 0,16 3,94
𝑘𝐽
𝑄𝑐 = 3,6 ∗ 1, 57 ∗ 3,52 ∗ [(85 − 20) + (35 − 20)] = 1591,60 ( )
ℎ
32
kJ
𝑄5 = 7857,56 + 924,73 + 1591,60 + 2612,51 = 12986,4 ( )
h
𝑄5 12986,4 𝑘𝐽
𝑞5 = = = 83,11 ( )
𝑊′ 156,26 𝐾𝑔 ẩ𝑚
Tổng tất cả các tổn thất bằng:
𝑞𝑡ổ𝑛𝑔 = 𝑞𝑣𝑙𝑠 + 𝑞𝑡𝑏 + 𝑞5
𝑞𝑡ổ𝑛𝑔 = 70,82 + 38,44 + 83,11 = 192,37 (kJ/kg ẩm)
Chương 3:Tính toán quá trình sấy thực ( tính cho một hầm)
𝑘𝐽
∆= 4,18 ∗ 𝜃1 − 𝑞𝑡ổ𝑛𝑔 = 4,18 ∗ 20 − 192,37 = −108,77 ( )
𝐾𝑔 ẩ𝑚
∆< 0 → 𝐼2 < 𝐼1
3.1 Xây dựng đồ thị I-d cho quá trình sấy thực:
Từ điểm C ta đặt đoạn CoEo thỏa mãn đẳng thức:
CEo = ∆ (CDo)*(Md/MI)
Trong đó ∆ = - 108,77 kJ/kg ẩm. Nối điểm Eo và điểm B. Giao điểm C’
của đường BEo cắt đường t= 35º chính là điểm biểu diễn trạng thái của tác
nhân sấy sau quá trình sấy thực. Từ điểm C’ tìm được entanpy I2, lượng chứa
ẩm d2 và độ ẩm tương đối φ2 của tác nhân sấy sau quá trình sấy thực. Các
thông số này cũng có thể xác định bằng giải tích như sau:
- Lượng chứa ẩm d2:
𝐶𝑑𝑥(𝑑1) ∗ (𝑡1 − 𝑡2 ) 1,0298 ∗ (85 − 35)
𝑑2 = 𝑑1 + = 0,0126 +
𝑖2 − ∆ 2564,47 + 108,77
𝑘𝑔
→ 𝑑2 = 0,0317 ( )
𝑘𝑔𝑘𝑘
- Entanpy I2:
33
𝑘𝐽
→ 𝐼2 = 116,85 ( )
𝑘𝑔𝑘𝑘
- Độ ẩm tương đối:
745
𝑃 ∗ 𝑑2 ∗ 0,0317
𝜑2 = = 750 = 0,8646
𝑃𝑏ℎ2 ∗ (0,621 + 𝑑2 ) 0,0558 ∗ (0,621 + 0,0317)
= 86,46%
So với điều kiện đã chọn φ2 = (90±5)% là hoàn toàn thỏa mãn. Như vậy,
chọn t2= 35ºC là hợp lý.
34
3.2 Tính lượng TNS trong quá trình sấy thực
1 1 𝑘𝑔𝑘𝑘𝑘
𝑙= = = 52,36 ( )
𝑑2 − 𝑑1 0,0317 − 0,0126 ℎ
W′ 156,26 𝑘𝑔𝑘𝑘𝑘
L= = = 8181,15 ( )
d2 − d1 0,0317 − 0,0126 ℎ
𝑘𝐽
𝑞1 = 𝑖2 − 𝐶𝑎 ∗ 𝜃1 = (2500 + 1,842 ∗ 35) − 4,18 ∗ 20 = 2480,87 ( )
𝑘𝑔 ẩ𝑚
35
Ta thấy nhiệt lượng tiêu hao q và tổng nhiệt lượng có ích và các tổn thất
𝑞′ phải bằng nhau. Tuy nhiên do trong quá trình tính toán chúng ta đã làm tròn
hoặc do sai số của quá trình tính toán các tổn thất mà ta đã phạm sai số.
𝑞 − 𝑞 ′ |3504,93 − 3482,04|
𝜀= = = 0,65% ≤ 5% (𝑐ℎấ𝑝 𝑛ℎậ𝑛 đượ𝑐)
𝑞 3504,93
- Lượng tác nhân sấy tại điểm A (tức ngoài không khí):
𝑘𝑔
LA = (1 + d0 ) ∗ L = (1 + 0,0126) ∗ 8181,15 = 8284,23 ( )
ℎ
- Lượng tác nhân sấy tại điểm B, tức sau caloriphe là:
𝑘𝑔
LB = (1 + d0 ) ∗ L = (1 + 0,0126) ∗ 8181,15 = 8284,23 ( )
ℎ
- Lượng tác nhân sấy tại điểm C được tính theo công thức:
kg
𝐿𝐶 = (1 + 𝑑2 ) ∗ 𝐿 = (1 + 0,0317) ∗ 8181,15 = 8440,49 ( )
h
- Thể tích của tác nhân sấy ở điểm A, B, C lần lượt là:
m3
* Tại A: t =20°C, 𝜑 = 85% → 𝑣𝐴 = 0,864 ( )
Kgkk
m3
𝑉𝐴 = 𝐿𝐴 ∗ 𝑣𝐴 = 8284,23 ∗ 0,864 = 7157,57 ( )
h
m3
* Tại B: 𝑡1 = 85℃, 𝜑1 = 3,47% → 𝑣𝐵 = 1,056 ( )
kgkk
m3
VB = LB ∗ vB = 8284,23 ∗ 1,056 = 8748,15 ( )
h
36
m3
* Tại C: t 2 = 35℃, φ2 = 86,46% → vC = 0,939 ( )
kgkk
m3
VC = LC ∗ vC = 8440,49 ∗ 0,939 = 7925,62 ( )
h
- Thể tích trung bình của tác nhân sấy trước và sau hầm sấy là:
VB + VC 8748,15 + 7925,62 m3 m3
̅=
V = = 8336,89 ( ) = 2,32 ( )
2 2 h s
̅
𝑉
Như vậy vân tốc trung bình của tác nhân sấy trongg hầm bằng: 𝑉 =
𝐹𝑡𝑑
𝑉̅ 2,32 𝑚
𝑉= = = 1,94 ( )
𝐹𝑡𝑑 1,2 𝑠
1,94−2
→ sai số là: | | = 3%
1,94
Nhận thấy sai số vận tốc tác nhân là 3%, sai số này nằm trong phạm vi
ứng dụng công thức hệ số truyền nhiệt α1 .
Vậy ta có bảng cân bằng nhiệt lượng (tính cho một hầm sấy):
37
STT Đại lượng Kí hiệu KJ/Kg ẩm
1 Nhiệt lượng có ích 𝑞1 2480,87
2 Nhiệt lượng tổn thất do tác nhân sấy 𝑞2 808,80
3 Tổn thất do vật liệu sấy 𝑞𝑣𝑙𝑠 70,82
4 Tổn thất do thiết bị truyền nhiệt 𝑞𝑡𝑏 38,44
5 Nhiệt tổn thất ra ngoài môi trường 𝑞5 83,11
6 Tổng nhiệt lượng tiêu hao q 3504,93
𝑞1 2480,87
ᵑ= = = 70,8%
𝑞 3504,93
Caloriphe là thiết bị trao đổi nhiệt bị trao đổi nhiệt có vách ngăn. Trong
ống là hơi bão hòa ngưng tụ và ngoài ống là không khí chuyển động. Do hệ số
trao đổi nhiệt khí ngưng của hơi nước là 𝛼𝑛 rất lớn so với hệ thống trao đổi
nhiệt đối lưu giữa mặt ngoài của ống so với không khí 𝛼𝑘 . Vì vậy caloriphe sử
dụng là loại ống chùm có cánh khuấy được bố trí nằm ngang.
38
- Nhiệt lượng mà caloriphe cần cung cấp cho tác nhân sấy Q là:
𝐾𝐽
𝑄 = 𝐿 ∗ (𝐼1 − 𝐼0 ) ( )
ℎ
Trong đó:
L: là lượng không khí khô cần thiết cho quá trình sấy thực tế (Kg/h)
𝐼0 , 𝐼1 : là entanpy của tác nhân sấy trước và sau khi ra khỏi caloriphe
(KJ/Kgkk)
Vậy:
𝐾𝐽
𝑄 = 8181,15 ∗ ( 119,035 − 52,096) = 547637 ( ) = 152,12(𝐾𝑊)
ℎ
Q 152,12
Qcal = = = 160,12 kW
ηs 0,95
Qcal
D=
ih −i′
i’ = 640,42 kJ/kg
39
160,12
→D= = 0,076 kg/s = 272,0 kg/h
2748,7 − 640,42
Qcal ∗ ηs
F=
k ∗ ∆ttb
k là hệ số truyền nhiệt
Hệ số truyền nhiệt k được xác định theo bảng ở phần phụ lục [Bảng 4
trang 181/Thiết kế hệ thống TBS] . Để xác định trị số k cần giả thiết lưu tốc
của không khí qua caloriphe ρ*v (Kg/m2.s) sau đó kiểm tra lại. Giả thiết lưu
tốc của không khí là 4(Kg/m2.s). Vậy hệ số truyền nhiệt k=20,818(W/m2.K).
∆t1 − ∆t2
∆ttb = ∆t * ε∆t
ln ∆t1
∆t2 = th – t1 = 152 – 85 = 67 K
Trong đó: 𝑡ℎ là nhiệt độ bão hòa của hơi nước ở áp suất 5 bar, 𝑡ℎ = 152℃
40
132−67
∆ttb = 132 = 95,85 K
ln 67
Lưu tốc không khí sẽ gây trở lực của caloriphe lớn, hơn nữa cần chọn
tăng thêm bề mặt truyền nhiệt khoảng 20-25% vì sau thời gian làm việc bám
bụi bề mặt làm hệ số truyền nhiệt giảm.Vì vậy ta chọn kiểu K∅14 kiểu I có
diện tích bề mặt trao đổi nhiệt là 77,3 𝑚2và diện tích tiết diện khí đi qua là
𝑓 = 0,903 𝑚2 ( bảng 5, trang 182, Sách thiết kế hệ thống sấy- Hoàng Văn
Chước).
𝐿 8181,15 𝑘𝑔
𝜌∗𝑣 = = = 3,4 ( 2 )
𝑓 0,084 ∗ 8 ∗ 3600 𝑚 𝑠
A = 1720 mm
B = 1152 mm
C = 200 mm
- Chọn đường ống dẫn làm bằng tôn sơn có độ nhám 𝜀 = 10−4 𝑚
41
- Chọn chiều dài ống 𝑙1 = 1 m
- Chọn đường ống có hình hộp chữ nhật chiều rộng 0,5m và chiều cao
0,44 m
4∗𝑆 4∗0,44∗0,5
dtd = = = 0,47
𝐶 2∗(0,44+0,5)
𝑉1
- Vận tốc không khí đi trong đường ống là 𝜔1 =
𝐹1
𝑚3
Trong đó 𝑉1 = 𝑉𝐴 = 7157,57 (
ℎ
) = 1,99 (m3 /𝑠)
*Tại 𝑡 = 20℃ ∶
- Chuẩn số Re:
𝜔1 ∗ 𝑑 9,05 ∗ 0,47
𝑅𝑒 = = = 282436,9 > 4000
𝑣1 15,06 ∗ 10−6
0,25
10−4 100
𝜆1 = 0,1 (1,46 ∗ + ) = 0,0161
0,47 282436,9
42
- Vậy trở lực trên ống từ miệng quạt đến calorifer là:
𝑙1 𝜔2 1 9,052
∆𝑝1 = 𝜆1 ∗ ∗ 𝜌1 ∗ = 0,0161 ∗ ∗ 1,205 ∗ = 1,69(N/m2 )
𝑑1 2 0,47 2
* Trở lực trên đoạn ống thẳng từ calorifer đến cút cong
- Chọn đường ống dạng hình hộp chữ nhật có chiều rộng 0,6m chiều cao
0,54m
4𝑆 4∗0,54 ∗0,6
dtd = = = 0,57
𝐶 2(0,6+0,54)
𝑉2
- Vận tốc khí đi trong đường ống là: 𝜔2 =
𝐹2
*Tại 𝑡 = 85℃:
- Chuẩn số Re:
ω2 ∗ d 7,59 ∗ 0,57
Re = = = 200338,04 > 4000
v2 21,595 ∗ 10−6
43
0,25
10−4 100
𝜆2 = 0,1 (1,46 ∗ + ) = 0,0166
0,57 200338,04
- Vậy trở lực trên ống từ miệng quạt đến calorifer là:
ω2
- Ta có: ∆p′3 = ξ ∗ ∗γ
2∗g
Trong đó: ξ = 0,18 trở cục bộ, γ trọng lượng riêng của không khí
Suy ra:
7,592
∆p′3 = 0,18 ∗ ∗ 9,81 = 5,18 (N/m2 )
2 ∗ 9,81
- Trở lực đoạn ống kiểu vát vào hầm sấy: ∆p5 = 20 (N/m2 )
44
Hầm sấy có các tầng sấy xe goong song song nhau, mỗi tầng xe cách nhau
100 mm. Như vậy, có thể coi rằng không khí qua các kênh có kích thước như
sau:
2. Chọn quạt
45
N 0,39
Nđc = ∗ φ= ∗ 1,2 = 0,468 kW
ŋtd 1
( ở đây quạt nối trực tiếp với động cơ nên ŋtd = 1, hệ số dự phòng φ = 1,2)
46
KẾT LUẬN
Hệ thống sấy củ cải bằng hầm sấy là hệ thống gọn nhẹ, được vận hành
một cánh đơn giản, không yêu cầu nhiều thiết bị phức tạp và không gian làm
việc rộng. Sấy hầm mang lại hiệu quả cao do có năng suất lớn và có thể làm
việc liên tục. Sầy hầm không chỉ thích hợp cho củ cải mà còn phù hợp cho
nhiều loại vật liệu dạng hạt, lát hoặc cục nhỏ. Tuy nhiên, sấy hầm khó đảm
bảo phân phối gió đồng đều theo tiết diện của hầm sấy. Mặc dù vậy, sản
phẩm sau sấy vẫn có chất lượng cao hơn các phương pháp sấy theo phương
pháp thủ công, thời gian bảo quản kéo dài và nâng cao chất lượng cảm quan.
Sấy hầm đang được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất nhằm nâng cao chất
lượng mang lại nhiều lợi ích về kinh tế.
Chúng em đã cố gắng vận dụng kiến thức đã học cũng như tham khảo tài
liệu để hoàn thành đồ án này. Trong quá trình làm không tránh khỏi những sai
xót, mong thầy cô góp ý để em hoàn thiện bài của mình hơn và rút kinh
nghiệm cho các đồ án sau.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[7] : Tôn Thất Minh- Các quá trình và thiết bị chuyển khối-NXBBKHN
[8] : Nguyễn Văn May – Kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm – NXBKHKT
48