Professional Documents
Culture Documents
Phụ lục
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY ĐƯỜNG AN KHÊ....................................................................4
1.1. Giới thiệu tổng quát:...........................................................................................................................4
1.2. Sơ đồ bố trí nhân sự:...........................................................................................................................5
1.3. Một số định nghĩa, thuật ngữ:.............................................................................................................5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ - THUYẾT MINH........................................9
A. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:.............................................................................................................9
B. THUYẾT MINH NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT:.................................11
2.1. Sơ đồ quy trình công đoạn cẩu – cán ép:..........................................................................................11
2.2. Quy trình hoạt động của công đoạn cẩu – cán ép:............................................................................12
2.2.1 Nhập nguyên liệu và xử lý:....................................................................................................12
2.2.2. Mục đích của việc xử lý sơ bộ:..............................................................................................13
2.2.3. Cẩu:........................................................................................................................................13
2.2.4. Cân:........................................................................................................................................14
2.2.5. Bàn lùa:..................................................................................................................................14
2.2.6. Dao chặt sơ bộ:......................................................................................................................15
2.2.7. Dao chặt 1:.............................................................................................................................16
2.2.8. Dao chặt 2:.............................................................................................................................16
2.2.9. Nam châm điện:.....................................................................................................................17
2.2.10. Máy cán ép mía:.................................................................................................................17
2.4. Khâu hóa chế:...................................................................................................................................22
2.4.1. Sơ đồ quy trình công đoạn hoá chế:......................................................................................23
2.4.2. Quy trình hoạt động của công đoạn hoá chế:........................................................................24
a. Gia vôi sơ bộ:..........................................................................................................................24
b. Gia nhiệt:.................................................................................................................................25
c. Xông SO2:................................................................................................................................26
d. Trung hòa:...............................................................................................................................27
Hình 16: Tháp xông SO2..........................................................................................................................28
e. Lắng:.......................................................................................................................................29
f. Lọc sàng cong:........................................................................................................................29
g. Bốc hơi:...................................................................................................................................30
2.5. Nấu đường – trợ tinh – ly tâm:.........................................................................................................30
2.5.1. Nấu đường:............................................................................................................................30
2.5.2. Trợ tinh:.................................................................................................................................30
2.5.3. Sấy:........................................................................................................................................31
2.5.4. Ly tâm:...................................................................................................................................31
2.5.5. Sàng rung, sàng phân loại:.....................................................................................................31
2.5.6. Đóng bao:..............................................................................................................................32
2.5.7. Bảo quản:...............................................................................................................................32
CHƯƠNG 3 : CHUYÊN SÂU NẤU ĐƯỜNG – TRỢ TINH – LY TÂM.............................................33
3.1. NẤU ĐƯỜNG:.................................................................................................................................33
3.1.1. Quy trình công nghệ:.............................................................................................................33
3.1.2. Cơ sở lý thuyết:......................................................................................................................34
3.1.3. Quy trình nấu đường:.............................................................................................................34
3.1.3.1. Nấu đường non:..........................................................................................................34
3.1.3.2. Nấu giống:..................................................................................................................34
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Bà Rịa –
Vũng Tàu, khoa Hoá Học và Công Nghệ Thực Phẩm đã tạo điều kiện cho tôi được về
thực tập tại nhà máy đương An Khê. Nhà trường và khoa đã tạo điều kiện cho tôi cũng
như các sinh viên khác có điều kiện tiếp cận thực tế, để từ đó các sinh viên có thể vận
dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn. Bên cạnh đó trong quá trình kiến tập tại công
ty tôi cũng được đọc thêm các tài liệu và hiểu hơn về ngành học của mình.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, phòng kỹ thuật, các chú bảo
vệ, các kĩ sư và cán bộ nhân viên nhà máy đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình thực tập. Đặc biệt anh Nguyễn Văn Hiệp phó phòng kỹ thuật đã tận tình chỉ
bảo trong suốt sáu tuần làm việc và học tập tại nhà máy. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ThS
LÊ THỊ ANH PHƯƠNG đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo này.
Do trình độ có hạn và thời gian tìm hiểu còn hạn chế nên báo cáo không tránh
khỏi những sai sót. Do đó, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, các bạn
sinh viên và những người quan tâm tới báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
An khê , ngày 15 tháng 5 năm 2014
Phát huy những thành quả đã đạt được, Nhà máy đường An Khê định hướng phát
triển sản phẩm đường RS An khê trở thành một thương hiệu mạnh, sản phẩm được
người tiêu dùng trong nước và khu vực ưa chuộng. Từng bước xây dựng Nhà máy có
quy mô lớn tại Việt Nam . Phấn đấu trở thành một trong những Trung tâm mía đường
của cả nước trong tương lai không xa
Được sự phối hợp giữa UBND tỉnh Gia Lai và Công ty Cổ phần đường Quãng
Ngãi sau khi mua lại nhà máy đường Quãng Bình với mức giá 69 tỉ 55 triệu đồng và
được lắp đặc tại xã Thành An, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
GIÁM ĐỐC
- Độ Pol: là thành phần đường có trong dung dịch được xác định bằng phương pháp
phân cực một lần, được xác định bằng % (bao gồm đường tổng số).
- Ap: thể hiện độ tinh khiết (độ thuần) của dung dịch đường là tỉ lệ giữa hàm lượng
đường và chất khô hòa tan. Được biểu diễn bằng phần trăm saccharose (hay Pol) trên
toàn phần chất rắn hoà tan trong dung dịch đường.
Pol
Ap= ∗100 %
o
Bx
- Đường khử (Rs): tổng lượng các chất khử tính theo glucose.
- Đường chuyển hóa: là hỗn hợp đường nhận được sau khi chuyển hóa saccharose.
C12 H 22 O11⃗
t 0 , H+ ,Invertase C 6 H 11 O 6 +C 6 H 11 O 5
- Độ tro: là thành phần còn lại sau khi nung các chất rắn ở nhiệt độ cao (chủ yếu là
các chất vô cơ),độ tro càng cao sản phẩm càng không tốt vì còn chứa một lượng S.
- Chất không đường (phi đường): được định nghĩa là thành phần chất rắn hòa tan
trừ đi saccharose.
- Độ màu: nói lên màu sắc của dung dịch đường theo Icumsa ( oIU). Độ màu đạt
chuẩn ≤ 160oIU đường đạt tiêu chuẩn theo ISSI.
Định nghĩa về sản phẩm đường:
- Đường thô: là sản phẩm nhận được khi ta sản xuất theo phương pháp vôi hóa,
đường thô là nguyên liệu để sản xuất đường tinh.
- Đường vàng tinh khiết: trên cơ sở dây truyền sản xuất đường thô nhưng có cải tiến
về công nghệ lắng – lọc – ly tâm (có rửa nước để tách mật và các chất thông thường).
- Đường tinh luyện: là sản phẩm chất lượng cao dùng làm nguyên liệu cho các sản
phẩm cao cấp của công nghệ thực phẩm.
Các định nghĩa khác:
- Nước ép đầu: là nước mía ép qua trục ép đầu tiên chưa có nước thẩm thấu hoặc
còn gọi là nước mía nguyên (mía đầu).
- Nước mía cuối: là nước mía được ép ở máy ép cuối cùng.
Trần Đoàn Quốc Việt Trang 6
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
- Nước mía hỗn hợp: là nước mía được đem đi chế luyện thành đường. Nhận được
từ nước mía đầu và nước mía nhận được từ máy ép 2.
- Năng suất ép: là lượng mía ép được trong một thời gian tính bằng tấn/ngày.
- Hiệu suất ép: là hiệu suất thu hồi đường trong cây mía sau khi đi qua dàn ép là tỉ
số giữa trọng lượng trong nước mía hỗn hợp và trọng lượng đường trong mía tính theo
%.
- Mật chè (sirô): là dung dịch nhận được sau khi bốc hơi thường có nồng độ chất
khô là 60 – 65oBx.
- Mật chè thô (sirô nguyên): nhận được sau khi bốc hơi (chưa xử lý).
- Mật chè tinh (sirô sulfit): sau khi xử lý bằng SO2 hoặc lắng nổi.
- Đường non: là hỗn hợp gồm có tinh thể đường và mật sau khi nấu đến cỡ hạt tinh
thể và nồng độ nhất định rồi nhả xuống trợ tinh.
- Mật A1 (mật nguyên): là mật nhận được sau khi ly tâm đường non A không qua
xử lý.
- Mật A2 (mật rửa): là mật nhận được sau khi rửa bằng nước nóng trên máy ly tâm,
mật A2 tốt hơn mật A1.
- Mật B: là mật nhận được sau khi ly tâm đường non B.
- Mật rỉ (mật cuối): là mật nhận được sau khi ly tâm đường non cuối cùng, mật rỉ là
phế liệu của nhà máy đường nhưng là nguyên liệu của nhà máy khác (làm bột ngọt, sản
xuất cồn).
- Hồ B (magma B): là một hỗn hợp nhận được khi trộn đường B với mật chè hoặc
nước nóng thường dùng làm nguyên liệu gốc nấu non A trong chế độ nấu 3 hệ A, B, C.
- Đường C: là đường nhận được sau khi ly tâm 3 hệ A, B, C có chất lượng thấp
thường không bán được nên dùng chế biến lại.
- Hồi dung C: nhận được khi ta hòa tan đường C bằng chè trong hoặc nước nóng
với nồng độ gần bằng nồng độ của mật chè, sau đó cho quay lại để nấu đường non A
trong 3 hệ nấu A, B, C.
- Chất không đường: là chất rắn hòa tan trừ đi saccharose.
- Mật: là chất lỏng được tách ra từ đường non bằng máy ly tâm.
- Mật nguyên: mật được tách ra trong quá trình ly tâm đường non khi chưa dùng
hơi nước để rửa.
- Mật loãng (mật rửa): là mật tách ra trong quá trình ly tâm đường non đã có dùng
hơi nước để rửa.
Cẩu
Cân
Bàn lùa
Khỏa bằng
Dao chặt sơ bộ
Dao chặt 1
Dao chặt 2
Gia nhiệt II
Bãi
Bốc hơi
Nấu đường A
Trợ tinh A
Đóng bao
Kh
o
Mía
cây
Cẩu Cân Bàn lùa Khỏa bằng Dao chặt sơ bộ
Dao chặt 1
Nước ép 1
Ép 1
Vít tải Bã mía Lọc thùng quay Máng lọc
Nước ép 2
Ép 2
Nước ép 3
Nước lọc
Ép 3
Nước ép 4
Đo chữ đường
Ép 4 Bồn chứa
Nước ép 5
hợp
HÓA CHẾ
Bã mía Tồn trữ
2.2. Quy trình hoạt động của công đoạn cẩu – cán ép:
Do nhà máy nằm ngay trung tâm vùng nguyên liệu, khu vực phía Đông tỉnh có
23.135 ha, sản lượng khoảng 1,5 triệu tấn; khu vực phía Đông Nam có khoảng 8.300 ha,
sản lượng trên 530 ngàn tấn, gồm các huyện Đắk Pơ, An Khê , Kbang
Sau 48 giờ lượng đường saccharose bị chuyển hóa từ 10 – 15%, mía sau một tuần lượng
đường saccharose bị chuyển hóa nhiều hơn 20%.
Tùy theo giống mía mà thời gian thu hoạch sẽ khác nhau, thông thường thời gian
mía chín từ tháng 10 – 12, chất lượng mía ổn định từ tháng 12 – 2, vì vậy phải thu hoạch
mía đúng độ tuổi của mía để đảm bảo lượng đường trong mía.
Mía được cẩu từ xe đến cân và đưa đến bàn lùa tiếp mía. Băng tải vận chuyển
mía đến dao chặt sơ bộ làm cho mía rạp xuống tạo đều kiện dễ dàng cho dao chặt 1, rồi
đến dao chặt 2. Khe hở giữa đe và dao được điều chỉnh tùy theo công suất, khe hở được
quy định theo tiêu chuẩn nhất định. Bề dầy lớp mía trên băng tải đưa mía đến dao chặt 2
dày từ 0.6 đến 0.8 m. Sau khi qua dao chặt 2, mía được xé nhỏ hơn và làm vỡ các tế bào
mía để thuận lợi cho việc trích ly nước mía. Sau đó qua thiết bị khỏa bằng xuống băng
tải cao su có thiết bị nam châm điện để loại bỏ sắt có trong mía. Sau đó mía được đưa
vào hệ thống ép mía.
2.2.3. Cẩu:
Cẩu là thiết bị có người vận hành điều khiển từ trên cao.
Mía sau khi mua về sẽ được cẩu đưa mía từ xe đến cân tự động để sản xuất và dự
trữ, thời gian dự trữ không quá 48 giờ.
Nhà máy có 2 giàn cẩu, nhưng khi nhà máy hoạt động với công suất nhỏ thì chỉ
một cẩu hoạt động.
2.2.4. Cân:
Mục đích: xác định khối lượng mía khi được vận chuyển từ xe lên. Nhằm xác
định chữ đường và hàm lượng tạp chất (rễ, lá, đất,...).
Mía sau khi được cân xong sẽ được đưa tới bàn lùa có trục khỏa để điều chỉnh
lượng mía đi vào dao chặt.
Mục đích: đưa mía tới dao khỏa bằng để khỏa bằng mía và đẩy mía xuống băng
tải mía.
Phân phối mía lên xuống băng tải I một cách đều đặn để phù hợp với kích thước
băng tải. Cấu tạo gồm 2 phần: bàn tiếp mía và bàn lùa.
Bàn tiếp mía: có một băng tải xích gồm nhiều tấm thép ghép lại với nhau, có bộ
phận nối với động cơ truyền động.
Bàn lùa: là loại băng tải xích dạng máng xả như là một máng kim loại.Trong
lòng máng có hàng xích, trên băng xích có các thanh kim loại, khi xích quay thi các mẫu
kim loại sẽ đẩy mía vào băng chuyền mía.
Có tác dụng chặt sơ bộ lớp mía thành từng đoạn để dễ dàng trong quá trình xử lý
trước khi đưa vào dao chặt 1.
Mía sau khi được đánh tơi nhờ băng tải đưa đến bộ phận hút sắt tránh để không
cho sắt vào hư hỏng trục ép. Mía được đi qua hai lần ép trong mỗi bộ máy ép (trục đỉnh
& trục trước, trục đỉnh và trục sau).
Hệ thống ép của nhà máy gồm 5 bộ trục, mỗi bộ trục gồm 4 trục: trục đỉnh, trục
trước, trục sau và trục nạp liệu (trục cưỡng bức). Trục đỉnh, trục trước, trục cưỡng bức
có tác dụng nhập liệu nên trục ép có đắp nhám để tăng khả năng bám, bấu mía vào trong
hệ thống máy ép. Tất cả các trục đều có xẻ rãnh để tăng diện tích ép, độ ma sát tăng,
tăng khả năng nhập liệu do đó tăng hiệu suất ép mía. Trên trục trước của các máy có cấu
tạo một rãnh sâu xen kẽ một rãnh nông. Rãnh sâu để cho nước mía chảy xuống, rãnh
nông để tăng cấu trúc bền vững cho các răng.
Trục ép gồm lõi trục bằng thép, 1 đầu gắn bánh răng tam tinh để chuyển động,
lồng chặt trong áo trục bằng gang đặc biệt. Trục ép nối với động cơ điện và hộp giảm tốc
sơ cấp và thứ cấp. Động cơ quay với tốc độ nhanh 730 vòng/phút nhưng nhờ bộ giảm
tốc mà trục ép quay với tốc độ rất chậm để ép mía (trung bình 5 vòng/phút).
Mía theo băng tải tới máy ép 1 được trục cưỡng bức (trục nạp liệu) của máy ép 1
đưa vào khe ăn khớp giữa trục đỉnh và trục trước, nhờ sự ăn khớp giữa các răng và của 2
trục mà mía được ép rất tốt. Sau đó mía được ép một lần nữa bởi trục đỉnh và trục sau
của máy ép và tiếp tục nhờ băng tải mà qua máy ép 2, 3, 4, 5. Các máy ép sau họat động
cũng như máy ép 1.
Ở giữa trục trước và trục sau có lược đáy có tác dụng dẫn bã mía từ trục trước
qua trục sau. Ngoài ra còn có dao xỉa bã phía dưới các lưỡi dao giúp cho quá trình ép
xảy ra dễ dàng và có hiệu quả cao hơn.
Áp lực trục đỉnh: trong quá trình ép mía, mía đi vào trục ép lúc dày lúc mỏng.
Do đó, máy làm việc không ổn định dễ xảy ra sự cố. Vì vậy, ở các trục đỉnh của máy ép
nhà máy thiết kế hệ thống tạo áp lực trục đỉnh để duy trì áp lực cố định không phụ thuộc
thể tích mía đi qua máy ép. Trong quá trình ép mía, hiệu suất ép đạt hiệu quả khi áp lực
trục đỉnh ở các máy đạt:
+ Máy ép 1: 18 – 19 Mpa.
+ Máy ép 2: 19 – 20 Mpa.
+ Máy ép 3: 19 – 20 Mpa.
+ Máy ép 4: 20 – 21 Mpa.
+ Máy ép 5: 20 – 21 Mpa.
Hiệu suất ép có thể đạt đến 95%.
Mục đích : Lò hơi nhằm cung cấp hơi nước quá nhiệt cho toàn bộ hệ thống,
quay tuabin điện chạy máy phát điện
Có 3 lò hơi đang được sử dụng trong nhà máy mía đường nhiệt điện An khê là 1
lò công suất 84 tấn/giờ.2 lò 25 tấn /giờ.3 lò 20 tấn/giờ
Thông số hơi :
11557
6100
CÆÍA KI? Ø
M TRA
48685
60
10173
1715
6938 962.5
Không khí nóng được thổi từ kênh cấp gió vào buồng lửa. Khi vào buồng lửa
không khí nóng gặp bã mía ở phía trên ghi (bã mía được cấp vào buồng lửa thông qua
máy cấp bã mía) bốc cháy sinh nhiệt và sản phẩm cháy trong buồng lửa. Môi chất
chuyển động trong dàn ống sinh hơi đặt trong buồng lửa nhận nhiệt. biến thành hơi và đi
vào bao hơi ở trên. Sản phẩm cháy sau khi ra khỏi buồng lửa đi qua bộ quá nhiệt để
nâng nhiệt độ hơi bão hòa lên nhiệt độ hơi quá nhiệt 425 0C. Sau khi đi qua bộ quá nhiệt,
sản phẩm cháy tiếp tục đi vào cụm đối lưu cung cấp nhiệt cho môi chất chuyển động
trong cụm đối lưu cung cấp nhiệt cho môi chất đi trong cụm đối lưu. Sau khi ra khỏi
cụm đối lưu sản phẩm cháy đi qua bộ hâm nước cung cấp nhiệt cho bộ hâm nước. sau
khi đi qua bộ hâm nước , sản phẩm cháy tiếp tục đi qua bộ sấy không khí gia nhiệt cho
không khí nóng , sau đó đi vào thiết bị lọc bụi và được thải ra ngoài
+ Xả bẩn định kỳ : Mỗi áy bao lông 2 lần vào giữa ca và cuối ca.Xả bẩn
các ống góp 1 lần vào cuối ca.Mỗi ca xả 3 hiệp mỗi hiệp 15 giây tính từ
khi mở 100% van xả,và mỗi hiệp cách nhau 15 giây.Nếu thong số nước
lò quá cao thì tăng số lần xả bẩn.
+ Xả bẩn liên tục : Lượng xả bẩn liên tục được điều chỉnh trong khoản 2
đến 3 t/h.Điều chỉnh tăng khi có các thông số nước lò tăng,điều chỉnh
giảm các thông số nước lò đã ổn định trong phạm vi cho phép để giảm
tối thiểu tổn thất nhiệt lò hơi.
+ Xả tro và đánh lửa : Phải kiểm tra thường xuyên tình trạng phân phối bả
trên mặt ghi để đánh lửa kịp thời,tránh để bả chất đống trên mặt ghi.Mỗi
ca xả tro tối thiểu 1 lần vào cuối ca trước khi xả bẩn,tuyệt đối không xả
bẩn và xả tro đồng thời.Trước khi lật ghi xả tro cần phải chạy băng tải tro
và mở cửa xả tro của mặt ghi tương ứng trước.Không được lật ghi xả tro
trước lúc mở cửa để tránh tro xỉ lọt vào đường cấp gió hầm ghi.
+ Trông coi thiết bị phụ trợ lò hơi :
+ Thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của các thiết bị : băng tải
bả,quạt,máng gom tro,Rotary ( bộ phân phối gió) xả tro dưới bộ hâm
nước , vít xoắn và rotary dưới bộ lọc bụi ,kiểm tra lượng bụi thải ra đều
đặn để tránh tro nghẹt trong phểu,kiểm tra hoạt động bộ phun tránh bị
nghẹt.
+ Trông coi nước lò và nước cấp lò :Ở mức phụ tải <35t/h thì phải mở
đường nước cấp qua bộ hâm sơ bộ ở baolong nước để tăng tuần hoàn tự
nhiên.Khi phụ tải >35t/h phải đóng đường nước qua bộ hâm sơ bộ.Mức
bao lông dao động từ -5mm đến +5mm.Khi mức bao lông cao quá +5mm
sẻ cuốn cặn bẩn trong nước lò theo hơi làm tăng hàm lượng SiO 2 trong
hơi quá nhiệt.Mức nước lò hơi nhỏ hơn -350mm là mức cạn nước lò,mức
+350mm là mức đầy baolong hơi.cả hai trường hợp bắt buộc phải ngừng
lò khẩn cấp.
Trần Đoàn Quốc Việt Trang 22
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
Ưu điểm:
Lượng tiêu hao hóa chất Ca(OH)2, SO2 tương đối, lưu trình công nghệ tương đối
đơn giản, vốn đầu tư ít, sản xuất được đường trắng.
Nhược điểm:
- Hiệu quả làm sạch không ổn định.
- Hàm lượng muối Ca hòa tan trong nước mía nhiều là nguyên nhân đóng
cặn chủ yếu trong các thiết bị, trong thực hiện bảo quản sản phẩm, sản phẩm dễ bị biến
màu
H3PO4
Lò đốt
Xông SO2 I lưu
huỳnh
Lọc sàng cong I Nước lắng trong Lắng liên tục Bùn qua lọc
chân không
Trần Đoàn Quốc Việt Trang 23
Lọc sàng cong II
Chất trợ lắng Bã bùn
Gia nhiệt III
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Phân
Lê ThịviAnh Phương
sinh
Bốc hơi (6 hiệu)
2.4.2. Quy trình hoạt động của công đoạn hoá chế:
Mục đích:
Trung hòa lượng acid trong nước mía nhằm hạn chế sự chuyển hóa của đường
saccharose và kìm chế sự phát triển của vi sinh vật đồng thời tạo kết tủa Ca 3(PO4)2 giúp
quá trình lắng lọc dễ dàng hơn, nâng cao hiệu suất làm sạch, tạo sự tinh khiết của nước
mía hỗn hợp.
Nước mía hỗn hợp từ bên công đoạn cán ép chuyển qua công đoạn chế luyện và
cân, sau đó gia vôi sơ bộ và bổ sung H3PO4. Vôi được điều chế từ CaO >75%.
CaO + H 2 O →Ca(OH)2
Cho Ca(OH)2 để nâng pH lên để đạt pH=6.2 và hàm lượng P2O5 đạt 300 – 400
ppm. Sữa vôi đạt nồng độ từ 4 – 8oBé. Nếu đạt các yêu cầu trên sữa vôi được đưa vào
thùng chứa để sử dụng, lượng nước sử dụng để hòa vôi là 9 nước: 1 vôi, H 3PO4 được
pha thành dung dịch có nồng độ 6% và cho vào nước mía hỗn hợp với lưu lượng 0.3
lít/phút, lượng vôi sử dụng là 25.5 kg/tấn sản phẩm. Lượng H 3PO4 là 2.7 kg/tấn sản
phẩm.
Vôi là hóa chất được sử dụng rất phổ biến vì nó có giá thành rẻ, tác dụng làm
sạch cao.
Tác dụng của sữa vôi: vôi sẽ trung hoà acid của nước mía, ngăn sự chuyển hoá
saccharose thành đường khử. Kết tủa và đông tụ các chất không đường. Đặc biệt là
protein, chất màu và các acid tạo thành muối không tan. Sát trùng nước mía với lượng
vôi nhất định thì vi sinh vật không có điều kiện phát triển. Khi cho vôi vào nước, thì tạo
thành sữa vôi phân ly dưới dạng Ca2+ và OH- kết tủa và đông tụ các chất.
Tác dụng của P2O5: là chất có sẵn trong nước mía có tác dụng rất tốt đối với
quá trình làm sạch. Vì vậy nếu hàm lương P 2O5 trong nước mía chưa đạt 300 – 400 ppm
thì ta phải bổ sung vào quá trình làm sạch (thường trong mía hàm lượng P 2O5 từ 100 –
150 ppm). Khi cho P2O5 với hàm lượng 61.5% (tương đương 250 – 400ppm) vào nước
mía sẽ tạo dung dịch acid H3PO4 6%. Acid này chủ yếu tạo kết tủa dạng canxiphosphat.
b. Gia nhiệt:
Nhà máy đường An Khê hiện đang sử dụng hai hệ thống gia nhiệt chạy song
song : hệ thống gia nhiệt dạng ống chùm và Alfa laval
Thiết bị gia nhiệt thuộc loại ống chùm, có thân hình trụ, bên trong có lắp các ống
truyền nhiệt. Phía trên và phía dưới thiết bị có lắp 2 mặt sàn song song nhau, trên mặt
sàn có các lỗ để gắn các ống truyền nhiệt.
Nước mía đi vào và đi ra bằng một van hai chiều ở phần trên của thân thiết bị,
van hai chiều có van để đóng mở đường đi của dung dịch khi cần cô lập nồi. Đường ống
chè vào và ra đều nằm ở đỉnh thiết bị, ở nắp trên và dưới có các tấm ngăn phân chia các
ống truyền nhiệt thành 16 chùm ống.
Mặt sàn dưới được chia làm 8 ngăn đều nhau, mỗi ngăn 2 chùm ống, mặt sàn
trên chia thành 9 ngăn: 4 ngăn ở giữa và 5 ngăn ở ngoài. Thiết bị có 256 ống truyền
nhiệt. Nắp trên và nắp dưới được nối với cần thăng bằng trọng lực lúc đóng mở nắp.
Nắp trên và nắp dưới là mặt tròn kín được nối với thân bằng những bulông. Để làm kín
người ta lắp những tấp ron amiant, chịu được nhiệt độ cao.
Nước mía vào sẽ đi tuần hoàn lên xuống 16 lần mới ra khỏi thiết bị. Sự phân chia
này sẽ làm tăng sự đối lưu của nước mía trong các cột gia nhiệt, giúp cho gia nhiệt đạt
được nhiệt độ cần thiết.
Thân thiết bị có lắp đồng hồ nhiệt độ, áp lực để dễ dàng khống chế khi thao tác.
Ngoài ra, còn lắp ống thoát khí không ngưng vì trong hơi nước có nhiều khí không
ngưng tụ như NH3,CO, N2… và được đưa đến hệ thống tạo chân không.
Buồng hơi là khoảng không gian bên ngoài các ống truyền nhiệt được giới hạn
bởi 2 mặt sàn. Buồng hơi gồm một cửa dẫn hơi đốt vào, trên buồng hơi có ống thoát
nước ngưng và ống xả khí không ngưng.
Hình 15: Alfa laval Hình 16:Gia nhiệt dạng ống chùm
Gia nhiệt I:
Mía sau khi gia vôi sơ bộ được đem đến công đoạn gia nhiệt lần I ở nhiệt độ 65 –
o
70 C.
Mục đích:
Loại bỏ được không khí trong nước mía, làm mất lớp nước của các chất keo ưa
nước và tạo điều kiện thuận lợi cho keo dễ dàng ngưng tụ, làm giảm độ nhớt khi tăng
nhiệt độ, giảm bớt sự tạo bọt, ngăn ngừa hoạt động của vi sinh vật.
Thúc đẩy và tăng tốc các phản ứng tạo kết tủa xảy ra nhanh chóng, làm đông tụ
các chất keo.
Nếu nhiệt độ cao sẽ làm phân huỷ đường saccharose nên làm mất đường.
Thiết bị gia nhiệt kiểu ống chùm. Gia nhiệt I sử dụng 3 thiết bị gia nhiệt, chủ yếu
dùng hơi thứ hiệu III.
Nước mía hỗn hợp được đưa qua gia nhiệt 1 để đạt nhiệt độ 60 – 65oC, ở nhiệt
độ này có tác dụng hạn chế vi sinh vật phát triển và giúp cho quá trình hấp thụ SO 2 ở
công đoạn sau được tốt hơn.
c. Xông SO2:
Mục đích:
Trung hoà vôi dư trong nước mía đưa pH của nước mía hỗn hợp về điểm ngưng
tụ các chất keo (pH =7) và làm cho SO2 khuếch tán vào trong dung dịch mía tạo kết tủa
CaSO4, CaSO3 có khả năng hấp thụ các chất keo, màu, chất không đường và tạp chất lơ
lửng cùng kết tủa, nâng cao hiệu quả làm sạch.
SO2 được dùng phổ biến trong sản xuất đường, thường được sử dụng dưới dạng
khí, cường độ xông SO2 lần 1 là 1.2 – 1.4g/l nước mía, pH trung hòa 7 – 7.1.
S + O2 → SO2
SO2 + H2O → H2SO3
Lò đốt S có hệ thống nước làm mát để tránh sự tạo khí SO3.
Để đảm bảo chất lượng khí SO2 được tốt thì chất lượng S phải tốt. Lượng không
khí cần thiết để đốt là 1.3 lần trọng lương S. Nếu không khí nhiều thì hạ nhiệt độ khí
SO2 và hạ nhiệt độ lò nung xuống nhưng vẫn cháy tốt.
Nếu chất lượng S không tốt, S bị ẩm nên khi đốt ở nhiệt độ cao và có nhiều
không khí thì thường sinh khí SO3 gặp H2O tạo tinh thể H2SO4 ăn mòn và làm thủng các
đường ống. Và một phần tạo kết tủa CaSO4 đóng trên các đường ống rất khó thông vì
kết tủa này rất cứng.
d. Trung hòa:
Trong quá trình trung hòa, ta có thể bổ sung vôi để đạt được pH trung hòa
khoảng 7 – 7.3 để tránh sự chuyển hóa đường.
Từ tháp xông SO2 lần I, ống dẫn chảy xuôi thùng trung hòa liên tục (dùng sữa
vôi để trung hòa nước mía). Sau khi xông nước mía hỗn hợp có pH = 7 – 7.1.
Cho 2/3 lượng vôi để trung hoà. Điều quan trọng là phải điều chỉnh pH thích
hợp. Thường pH đạt 7.0 – 7.2 tốt cho việc tạo kết tủa CaSO 4 là chủ yếu. Nếu cho lượng
kiềm quá cao thì đường khử bị phân huỷ, làm tăng lượng acid hữu cơ, tăng lượng muối
canxi trong dung dịch. Nếu trong môi trường kiềm, do tính chất CaSO 3 dễ bị thủy phân,
làm tăng lượng bùn gây khó khăn cho quá trình lọc sau này. Vì vậy cần khống chế pH =
7 là thích hợp nhất bằng phương pháp thực nghiệm sau: sau khi trung hoà, dung dịch
được kiểm tra bằng metyl cam :
Mục đích:
Tránh hiện tượng phân huỷ đường, tản màu sắc của nước mía.
Tạo kết tủa CaSO3 hoàn toàn, vì SO2 có thể làm cho kết tủa canxisunfit thành
canxibisunfit hoà tan:
CaSO3 + SO2 + H2O → Ca(HSO3)2 → làm tăng hàm lượng bùn lọc.
Mục đích:
Giảm độ nhớt, tăng nhanh tốc độ lắng, phản ứng xảy ra tốt, vi sinh vật không
phát triển.
Thiết bị gia nhiệt II sử dụng 4 thiết bị trong đó có 1 thiết bị dự phòng. Dùng hơi
thứ hiệu I.
Nước mía xông SO2 lần I được đưa vào hệ thống gia nhiệt ống chùm để tiếp tục
nâng nhiệt độ lên đạt khoảng 98 – 105oC rồi sau đó đưa vào bồn lắng.
Nhiệt độ ở gia nhiệt II không thể lớn hơn (vì sau đó là qua bồn lắng ở nhiệt độ
quá cao trong thiết bị lắng mà dung dịch đang ở trạng thái sôi, sủi bọt, dẫn đến không
lắng được).
e. Lắng:
Nước mía sau khi ra khỏi thiết bị gia nhiệt II đươc cho qua quá trình lắng nhằm
loại bỏ những tạp chất không đường, để thu được nước mía trong.
Thiết bị có hình trụ, đáy hình nón cụt, bên trong có 10 ngăn, một ngăn phân phối
và một ngăn chứa bùn. Nước mía được phân phối đến các ngăn nhờ vào ống trung tâm.
Bên ngoài ống trung tâm có ống bao ngoài để lấy bùn. Ở mỗi ngăn lắng có thanh gạt bùn
được gắn với ống trung tâm để gạt bùn vào ống bao ngoài ống trung tâm nhưng bùn này
không hòa lẫn vào nước mía vì ống phân phối nước mía xuyên qua ống lấy bùn.
Đáy có dạng hình nón cụt để lấy bùn và có ống dẫn bùn qua thiết bị lọc chân
không.
Trong quá trình lắng, người ta cho chất trợ lắng TALOCEPT A6XL vào để lắng
nhanh
g. Bốc hơi:
Nước chè sau khi ra gia nhiệt III được đưa qua hệ thống bốc hơi nhằm loại bỏ
nước ra ngoài, đưa dung dịch từ nồng độ 12 – 14 oBx đến 55 – 60oBx tạo thuận lợi cho
quá trình nấu đường.
Hệ thống này là hệ thống bốc hơi tuần hoàn ngoài. Tiến hành bốc hơi nước mía
trong thiết bị bốc hơi kiểu áp lực chân không, có độ chân không cao, áp lực thấp để giảm
nhiệt độ sôi tránh hiện tượng caramen. Quá trình này được thực hiện liên tục trong hệ
thống 7 nồi 6 hiệu.
Quá trình nấu được thực hiện trong các nồi chân không để hạn chế sự phân hủy
đường và caramen hóa, nhiệt độ nấu khoảng 70 – 80oC.
Ở đây nếu Ap siro sunfit ≥ 78% ta tiến hành nấu đường 3 hệ (A, B, C), nếu Ap
siro sunfit <78% ta tiến hành nấu 2 hệ A, C.
Ap = (Pol/Bx)/*100
Sau khi nấu đường, đường non sẽ đưa xuống thùng chứa có tay khấy để làm
nguội dần và nuôi dưỡng tinh thể đường to thêm.
2.5.3. Sấy:
Sau khi trợ tinh đường đưa đi sấy để làm khô đường và chuyển qua bộ phận ly
tâm.
2.5.4. Ly tâm:
Sau khi trợ tinh đường non được đưa vào máy ly tâm để tách tinh thể đường ra
khỏi hỗn hợp đường mật. Đường đưa qua hệ thống sấy. Mật đưa đi nấu cấp thấp hơn,
mật cấp cuối gọi là rỉ có thể xem như phó sản phẩm của ngành dường dung làm nguyên
liệu chính cho một số ngành cồn, rượu, bột ngọt, acid citric,….
Đường được đưa qua sàng rung 2 để làm sạch bụi đường và tiếp tục làm khô
đường qua bộ hút không khí. Đường bụi thu được từ thiết bị hút được đưa đi hồi dung
lại. Sau khi đường được đưa tiếp qua băng tải cao su đến sàng phân loại và đóng bao.
Còn mật A1 được tách ra trong giai đoạn ly tâm A là nguyên liệu chính để nấu đường
non C. Mật A2 là mật thu được sau khi rửa và xông hơi.
Đường thành phẩm sau khi được kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật sẽ được
cân và đóng bao. Sử dụng là bao nilon có lớp PE bên trong để tránh hút ẩm, trọng lượng
bao là 50kg.
Đóng bao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận chuyển, bảo quản và
tiêu thụ, tránh hiện tượng đường hút ẩm trở lại và sự xâm nhập của vi sinh vật gây hại
biến chất, hư hỏng đường.
Chè nguyên
Chè tinh
(Sirô sulfit)
3.1.2. Cơ sở lý thuyết:
Khi cô đặc nước mía, độ nhớt tăng nhanh cùng với độ Bx và khi Bx đạt 70 – 80 0
thì tinh thể bắt đầu xuất hiện và làm thay đổi tính chất cả khối dung dịch: nó dịch
chuyển dần từ trạng thái lỏng sang trạng thái nửa rắn, nửa lỏng “đường non”. Đường
non không thể sôi trong những ống hẹp và cũng không thể đối lưu dễ dàng từ nồi này
sang nồi khác được. Vì vậy đường non cần đưa sang một thiết bị khác có nguyên lý hoạt
động giống như nồi cô đặc, nhưng có những chi tiết khác thuận lợi hơn cho chất quánh
cần cô tiếp. Thiết bị đó là nồi nấu vào quá trình nâng tiếp độ Bx của sirô gọi là quá trình
“nấu đường”.
Nấu đường non B: được phối liệu từ đường giống B và mật A1, A2. Nếu dùng
làm giống A thì thêm sirô tinh vào. Phối liệu theo tỉ lệ 30% giống 60% sirô, 10% A2.
Đối với cường độ hồi dung B thì phối liệu thêm mật A1 vào để thay thế sirô, phối liệu
theo tỉ lệ 30% giống, 60% A1, 10% A2. Tiến hành nấu từ 5 – 6 giờ. Kết thúc quá trình
nấu được non B có Bx = 95 – 96%, Ap = 67 – 70%.
Nấu đường non C: được phối liệu từ giống C và mật A1 cùng mật B. Phối liệu
theo tỉ lệ 30% giống, 10% A1, 60% mật B. Tiến hành nấu C từ 11 – 2 giờ. Kết thúc quá
trình nấu khi non C đạt Bx từ 98% – 99%, Ap từ 54 – 58%. Non C được kiểm tra.
Nấu giống B, C: được phối liệu bằng sirô sunfit cùng với mật A1 theo tỉ lệ 48%
A1, 52% sirô tinh.
Trong quá trình nấu A, B, C chất giảm độ nhớt được cho vào các nồi như:
Talosurf PG. Intrasol α FKL… nhằm tạo đối lưu tốt liều lượng sử dụng 300 g/nồi. Chất
tẩy màu Na2S2O4 chủ yếu dùng để nấu đường A với mục đích tăng cường độ lóng lánh
và giảm bớt độ màu sản phẩm. Liều lượng sử dụng 2 – 2.5 kg/nồi 30 tấn.
Trần Đoàn Quốc Việt Trang 35
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
Phải hòa tan phá bỏ những tinh thể tránh ảnh hưởng độ đồng đều của
mầm đường.
Đảm bảo độ chân không ổn định giảm nhiệt độ sôi của dung dịch.
Chú ý: Trong quá trình cô đặc luôn luôn giữ mức dung dịch ngập mặt ống truyền
nhiệt.
Sau khi gieo hạt cho nước khoảng 2, 3 lần để hạt đường cứng và ổn định.
Cho nguyên liệu vào nồi nuôi tinh thể, luôn theo dõi giai đoạn tăng trưởng
của hạt qua dụng cụ lấy mẫu.
Thời gian dưỡng tinh cần giữ độ quá bão hòa ổn định để tránh sinh ra
ngụy tinh.
Khi nhận thấy hạt đường đã chiếm hết không gian dành cho nó và mẫu dịch chỉ
còn khoảng trống giữa hạt kể nhau thì người ta xả đường xuống thùng trợ tinh.
Trần Đoàn Quốc Việt Trang 36
Báo cáo thực tập Nhà máy đường An Khê GVHD: Th.S. Lê Thị Anh Phương
3.1.4.4. Xả đường:
Khi xả đường non thường cho nước nóng vào để giảm sự tạo thành tinh thể dại
do giảm đột ngột nhiệt độ.
CHÚ THÍCH
Sau khi nấu non A xong, dung dịch sẽ được chuyển sang thùng trợ tinh A, đường
non sau khi nấu ở giai đoạn cuối có kích thước tinh thể lớn, nồng độ cao, độ nhớt lớn
làm giảm sự đối lưu của đường trong nồi. Các yếu tố này đã cản trở sự hấp thụ dịch
đường của tinh thể đường trong mẫu dịch. Nếu tiếp tục nấu trong thiết bị nấu đường thì
tốc độ kết tinh rất chậm, ảnh hưởng đến màu sắc của đường thành phẩm.
Vì vậy ở giai đoạn này sẽ tạo cho tinh thể đường có điều kiện hấp thu, tiếp xúc
với các phân tử đường còn lại trong mẫu dịch, hay nói cách khác, mục đích của trợ tinh
A là tiếp tục lấy lượng đường saccharose còn sót lại trong dung dịch. Hạ nhiệt độ của
mẫu dung dịch, thu hồi và giảm tổn thất đường, đảm bảo của đường thành phẩm.
Thời gian trợ tinh có thể thay đổi, tùy thuộc vào độ Ap, nếu Ap càng cao thì thời
gian trợ tinh càng ngắn, đối với đường C thì thời gian trợ tinh là rất cần thiết vì mật cuối
có độ nhớt cao, đường khử nhiều nên Ap thấp, không thể hồi dung nấu lại. Do đó, cần
phải trợ tinh để vận dụng hết lượng đường còn lại, nâng cao hiệu suất thu hồi đường và
giảm tổn thất đường.
Cấu tạo trợ tinh đứng: Hình trụ, bên trong có 2 ống xoắn dẫn nước lạnh và nước
nóng. Cũng có cánh khuấy. Nhiệt độ nước lạnh 30oC, nhiệt độ nước nóng :70 – 80oC.
Cánh khuấy giúp cho mẫu dịch trong đường non được liền nhau, tránh tạo tinh
thể giả, cánh khuấy quay với tốc độ 0.5 vòng/phút. Nhiệt độ sau khi làm nguội có nhiệt
độ từ 36 – 45oC.
Thông số kỹ thuật:
a. Trợ tinh ngang:
+ Làm nguội bằng không khí.
3.3. LY TÂM:
Mục đích:
Đường non sau khi trợ tinh bao gồm các tinh thể và mẫu dịch. Để thu hồi được
các tinh thể đường thuần khiết, ta phải sử dụng máy ly tâm để tách riêng mật và tinh thể.
Vậy ly tâm là giai đoạn tách tinh thể ra khỏi mật bằng lực ly tâm trong các thùng quay
với tốc độ cao, sau khi ly tâm nhận được đường và mật.
Máy ly tâm có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc vào năm 1995, với nguyên liệu
là thép CT3
Nồi nấu A
Trợ tinh A
Phối trộn
Silô Silô
chứa chứa
Nấu đường B Nấu đường C
Đóng
Trợ tinh B Trợ tinh C bao
3.3.2. Quy trình hoạt động của công đoạn ly tâm thành phẩm:
Giai đoạn rửa hơi: sau khi rửa nước xong ta bắt đầu rửa hơi, khi dùng hơi rửa nó
đẩy lớp nước còn lại trong đường làm đường khô hơn. Ngoài ra hơi vào còn tỏa nhiệt
ngưng tụ thành nước và nước đó rửa đường một lần nữa. Áp lực hơi khoảng 3 –
4kg/cm2, lượng hơi dùng là 2 – 3% so với lượng đường non A.
d. Xả đường:
Sau khi hơi rửa xong thì cho ngừng máy và mở cửa đáy xả đường xuống sàng
rung và sàng sấy.
Khởi động chạy máy không tải đến tốc độ lớn nhất để kiểm tra xem máy có
bị rung hoặc có tiếng động lạ không. Sau đó dừng máy để chuẩn bị hoạt
động.
Kiểm tra hệ thống phân mật A1 (mật nguyên), mật A2 (mật rửa).
Vận hành:
Khởi động quạt hút khí.
Nhả phanh hãm, khởi động môtơ ở tốc độ 200 vòng/phút.
Mở cửa cho đường non xuống, chú ý cấp 1 lần liên tục không được ngắt
quãng.
Tốc độ tăng lên 1000 vòng/phút. Quan sát qua kính thấy quá trình tách mật
nguyên gần xong, mở van để rửa nước, sau đó xông hơi và bật công tắc
chuyển sang mật A2.
Sau khi xông hơi, đóng van hơi, giảm tốc độ dừng động cơ.
Ấn nút phanh hãm để dừng máy, nâng nắp đậu lên để xuống đường.
Sau khi xuống đường đậy nắp lại, chuyển máng phân mật sang mật A1.
e. Ngừng máy:
Vệ sinh sạch sẽ đường trong máy.
Đóng van nén khí, tắt quạt hút khí, tắt điện.
CHÚ THÍCH:
Công suất động cơ: 30Kw, có 4 cấp độ quay: 150 – 200 vòng/phút, 250
– 400 vòng/phút, 400 – 600 vòng/phút, 600 – 1000 vòng/phút.
Độ ẩm: 0.05%.
Hơi rửa đường: P=0.6 – 0.7 Mpa, T=150 – 170 oC.
a. Chuẩn bị:
Lỗ lưới có thông suốt sạch sẽ không.
Đường non có bám trên lưới không.
Kiểm tra trong máy có vật lạ không.
Kiểm tra dầu mỡ bôi trơn vào ổ trục có đầy đủ không.
Kiểm tra các béc phun nước rửa lưới có bị nghẹt và phun đều không.
b. Vận hành:
Đóng Aptomat trong tủ điều khiển.
Nhấn nút ON trên bàn thao tác lúc này máy bắt đầu hoạt động.
Mở van nước nóng rửa lưới sàng đảm bảo không có đường tích tụ.
Mở van hơi nước tiến hành gia nhiệt độ ống trung tâm, nguyên liệu vào và
lưới sàng khoảng 2 – 3 phút để đường non chuyển động dễ dàng.
Khi máy đạt đến vận tốc làm việc ổn định, kiểm tra hệ thống máy làm việc
xem có khác thường không (khoảng 3 phút). Máy hoạt động bình thường
bắt đầu cho nguyên liệu vào. Cho nguyên liệu vào từ từ, tăng dần đều đạt
công suất.
Điều chỉnh lượng nước rửa cho phù hợp với tinh độ đường non, đảm bảo
đường ly tâm ra phải khô, lượng mật tách ra không còn hạt đường, kết hợp
với số liệu phân tích của KCS mà điều chỉnh lượng nguyên liệu vào, lượng
nước và lượng hơi cho phù hợp nhất.
c. Dừng máy:
Phải ngưng cho nguyên liệu vào, xông hơi rửa nước nóng trên bề mặt lưới và
trong thân máy cho sạch sẽ đảm bảo không còn đường tích tụ. Nếu còn đường bám trên
bộ phận làm việc của máy sẽ gây ảnh hưởng xấu đến lần làm việc tiếp theo. Sau đó nhấn
OFF trên bàn.
Định kỳ sờ trên vỏ máy để xem có rung động lớn không. Nếu có thì dừng
máy để kiểm tra, khắc phục.
Thường xuyên lắng nghe xem có âm thanh lạ của máy, của động cơ hay
không.
Thường xuyên quan sát dòng điện định mức của động cơ, nếu vượt mức do
sự không bình thường thì báo kíp trưởng xử lý.
Vô dầu bôi trơn ổn định.
CHÚTHÍCH
1.Van điều tiết hơi nước. 7.Bộ phận tăng tốc. 13Rổ treo
2.Bộ phận nạp liệu. 8.Điểm tăng tốc. 14Ống nước rửa rổ
4.Nước rửa đường đồng trục 9.Điểm làm đổi hướng quay 15Rổ Chặn
tâm và đồng trục quay
10.Mâm Quay 16Phễu xã đường
5.Hơi đung từ đường non
11Nước rửa đường tuyến 17Ống xã mật li tâm
6.Bộ phận phân phối đường tính
non. 18Mô tơ
12Bộ phận ngăn chặn
19Tủ điều khiên
- Nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện bằng cách tốt nhất: cắt mạch điện,
cắt cầu dao, cầu chì, dùng thanh tre hay gỗ gạt dây điện nối khỏi nguồn.
- Dùng các vật cách điện để tiếp xúc với nạn nhân hoặc đứng trên ghế gỗ, thảm
cách điện đưa nạn nhân ra ngoài.
- Nếu nạn nhân ở trên cao, khi tắt nguồn cần đề phòng nạn nhân ngã xuống đất.
- Nếu nạn nhân khó thở, ngất, tim ngừng đập phải thực hiện cấp cứu tại chỗ, đặt
nạn nhân nơi thoáng mát, nới rộng quần áo, cởi găng giầy, sau đó hô hấp nhân tạo.
- Việc cấp cứu phải được bền bỉ đến khi nạn nhân tỉnh lại, nếu nặng quá phải đưa đi
cấp cứu tại bệnh viện.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo có gì sai sót mong được sự đóng góp ý
kiến và bỏ qua của thầy cô trong trường Đại Học Bà Rĩa-Vũng Tàu.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cô trong trường Đại Học Bà Rĩa-Vũng
Tàu đã giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt quan trình thực tập tại nhà máy. Đặc biệt
cô LÊ THỊ ANH PHƯƠNG đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Đồng thời cảm ơn ban lãnh đạo cùng các cô, các anh và các chị trong nhà máy đã
tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình hướng dẫn giúp em được hoàn thiện bài báo cáo
thực tập này.
-.
Trần Đoàn Quốc Việt Trang 54