Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Thiet-Ke-Thiet-Bi-Co-Dac-Nuoc-Mia-Mot-Noi-Lien-Tuc-Nang-Suat-Nhap-Lieu-5000kgh
(123doc) - Thiet-Ke-Thiet-Bi-Co-Dac-Nuoc-Mia-Mot-Noi-Lien-Tuc-Nang-Suat-Nhap-Lieu-5000kgh
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
MỤC LỤ
Trong kế hoạch đào tạo đối với sinh viên năm thứ ba, môn học Đồ án
kyc thuật quá trình và thiết bị là cơ hội tốt để hệ thống kiến thức về các quá
trình và thiết bị của ngành công nghệ thực phẩm. Bên cạnh đó, môn học này
còn là dịp để sinh viên tiếp cận thực tế thông qua việc tính toán, thiết kế và lựa
chọn các chi tiết của một thiết bị với các số liệu cụ thể, thông dụng.
“Thiết kế thiết bị cô đặc nước đường mía một nồi liên tục, năng suất
nhập liệu 5000 kg/h” là đồ án được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy
Nguyễn Hữu Quyền, bộ môn Quá trình và Thiết bị khoa Công nghệ Thực
phẩm trường Đại học Công nghiệp Thực Phẩm TP. Hồ Chí Minh.
Đồ án này đề cập đến các vấn đề liên quan đến các kiến thức cơ bản về
nghành mía đường và cụ thể là quá trình cô đặc đường, quy trình công nghệ,
tính toán cân bằng vật chất, năng lượng, sự truyền nhiệt cho thiết bị cô đặc,
tính chi tiết cho thiết bị chính và những thiết bị phụ cần thiết theo yêu cầu.
Trong quá trình thưc hiện đề tài này, em hiểu được: việc thiết kế hệ
thống thiết bị phục vụ cho nhiệm vụ kỹ thuật là một yêu cầu không thể thiếu
đối với một kỹ sư công nghệ thực phẩm . Do đó để trở thành một người kỹ sư
thực thụ, cần phải nắm vững các kiến thức về môn học Quá trình và thiết bị
trong Công nghệ thực phẩm. Ngoài ra, việc giải các bài toán công nghệ, hay
thực hiện công tác thiết kế máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ cũng
rất cần thiết đối với một kỹ sư trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Quyền cũng như các bạn
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình thiết kế.
Đây cũng là bước đầu tiên để thực hiện một công việc hết sức mới mẻ
nên có thể có rất nhiều sai sót. Nhưng sự xem xét và đánh giá khách quan của
thầy sẽ là nguồn động viên và khích lệ đối với em, để những lần thiết kế sau
được thực hiện tốt đẹp hơn, hoàn thiện hơn.
Nguyễn Tuấn Vũ
1
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược về nghành công nghệ mía đường
Ngành công nghiệp mía đường là một ngành công nghiệp lâu đời ở nước ta. Do
nhu cầu thị trường nước ta hiện nay mà các lò đường quy mô nhỏ ở nhiều địa phương
đã được thiết lập nhằm đáp nhu cầu này. Tuy nhiên, đó chỉ là các hoạt động sản xuất
một cách đơn lẻ, năng suất thấp, các ngành công nghiệp có liên quan không gắn kết
với nhau đã gây khó khăn cho việc phát triển công nghiệp đường mía.
Trong những năm qua, ở một số tỉnh thành của nước ta, ngành công nghiệp mía
đường đã có bước nhảy vọt rất lớn. Diện tích mía đã tăng lên một cách nhanh chóng,
mía đường hiện nay không phải là một ngành đơn lẻ mà đã trở thành một hệ thống liên
hiệp các ngành có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mía đường vừa tạo ra sản phẩm đường
làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như bánh, kẹo, sữa…đồng thời tạo ra phế
liệu là nguyên liệu quý với giá rẻ cho các ngành sản xuất như rượu…
Trong tương lai, khả năng này còn có thể phát triển hơn nữa nếu có sự quan tâm
đầu tư tốt cho cây mía cùng với nâng cao khả năng chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ tính tự nhiên của cây mía, độ đường sẽ giảm nhiều và nhanh chóng nếu
thu hoạch trễ và không chế biến kịp thời.
Vì tính quan trọng đó của việc chế biến, vấn đề quan trọng được đặt ra là hiệu
quả sản xuất nhằm đảm bảo thu hồi đường với hiệu suất cao. Hiện nay, nước ta đã có
rất nhiều nhà máy đường như Bình Dương, Quãng Ngãi, Biên Hòa, Tây Ninh…nhưng
với sự phát triển ồ ạt của diện tích mía, khả năng đáp ứng là rất khó. Bên cạnh đó, việc
cung cấp mía khó khăn, sự cạnh tranh của các nhà máy đường, cộng với công nghệ lạc
hậu, thiết bị cũ kỹ đã ảnh hưởng mạnh đến quá trình sản xuất.
Vì tất cả những lý do trên, việc cải tiến sản xuất, nâng cao, mở rộng nhà máy, đổi
mới dây chuyền thiết bị công nghệ, tăng hiệu quả các quá trình là hết sức cần thiết và
cấp bách, đòi hỏi phải chuẩn bị từ ngay bây giờ. Trong đó, cải tiến thiết bị cô đặc là
một yếu tố quan trọng không kém trong hệ thống sản xuất vì đây là một thành phần
không thể xem thường.
Bảng 1.1. Số liệu về sản lượng đường trên thế giới (đơn vị tính: 1000 tấn)
2
1.2. Nguyên liệu và sản phẩm của quá trình cô đặc đường
Các chất hòa tan: gồm nhiều cấu tử với hàm lượng rất thấp (xem như không
có) và chiếm chủ yếu là đường saccaroze. Các cấu tử này xem như không bay
hơi trong quá trình cô đặc.
1.1.1.2.3. Biến đổi của nguyên liệu và sản phẩm trong quá trình cô đặc
Trong quá trình cô đặc, tính chất cơ bản của nguyên liệu và sản phẩm
biến đổi không ngừng.
Thời gian cô đặc tang làm cho nồng độ dung dịch tang dẫn đến tính
chất dung dịch thay đổi:
Các đại lượng giảm: hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung, hệ số cấp nhiêt, hệ số truyền
nhiệt.
Các đại lượng tăng: khối lượng riêng dung dịch, độ nhớt, tổn thất nhiệt do
nồng độ, nhiệt độ sôi.
Thay đổi pH môi trường: thường là giảm pH do các phản ứng phân hủy amit
(Vd: asparagin) của các cấu tử tạo thành các acid.
Đóng cặn bẩn: do trong dung dịch chứa một số muối Ca 2+ ít hòa tan ở nồng độ
cao, phân hủy muối hữu cơ tạo kết tủa.
Hạn chế khả năng hoạt động của các vi sinh vật ở nồng độ cao.
1.1.1.2.4. Yêu cầu chất lượng sản phẩm và giá trị sinh hóa
Đảm bảo các cấu tử quý trong sản phẩm có mùi, vị đặc trưng được giữ
nguyên.
- Cô đặc là quá trình làm tăng nồng độ của chất rắn hòa tan trong dung dịch
bằng việc đun sôi. Đặc điểm của quá trình này là dung môi được tách ra khỏi dung
dịch ở dạng hơi, chất hòa tan được giữ lại trong dung dịch. Do đó, nồng độ của
dung dịch sẽ tăng lên. Khác với quá trình chưng cất, trong quá trình chưng cất các
cấu tử trong hỗn hợp cùng bay hơi chỉ khác nhau về nồng độ trong hỗn hợp.
- Hơi của dung môi được tách ra trong quá trình cô đặc gọi là hơi thứ, hơi thứ ở
nhiệt độ cao có thể dùng để đun nóng một thiết bị khác, nếu dùng hơi thứ đun nóng
một thiết bị ngoài hệ thống cô đặc thì ta gọi hơi đó là hơi phụ. Truyền nhiệt trong
quá trình cô đặc có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, khi truyền nhiệt trực tiếp thường
dùng khói lò cho tiếp xúc với dung dịch, còn truyền nhiệt gián tiếp thường dùng hơi
nước bão hòa để đốt nóng.
- Trong công nghệ hóa chất và thực phẩm, cô đặc đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Nó được ứng dụng với mục đích:
Làm tăng nồng độ chất tan
Tách chất rắn hòa tan ở dạng tinh thể ( kết tinh )
Thu dung môi ở dạng nguyên chất
4
- Cô đặc được tiến hành ở nhiệt độ sôi, ở mọi áp suất ( áp suất chân không, áp
suất thường hay áp suất dư ) trong thiết bị cô đặc một nồi hay nhiều nồi và quá trình
có thể gián đoạn hay liên tục.
Phương pháp nhiệt (đun nóng): dung môi chuyển từ trạng thái lỏng sang
trạng thái hơi dưới tác dụng của nhiệt khi áp suất riêng phần của nó bằng áp
suất tác dụng lên mặt thoáng chất lỏng.
Phương pháp lạnh: khi hạ thấp nhiệt độ đến một mức nào đó thì một cấu
tử sẽ tách ra dạng tinh thể đơn chất tinh khiết, thường là kết tinh dung môi để
tăng nồng độ chất tan. Tùy tính chất cấu tử và áp suất bên ngoài tác dụng lên
mặt thoáng mà quá trình kết tinh đó xảy ra ở nhiệt độ cao hay thấp và đôi khi
phải dùng đến máy lạnh.
Để tạo thành hơi (trạng thái tự do) thì tốc độ chuyển động vì nhiệt của
các phân tử chất lỏng gần mặt thoáng lớn hơn tốc độ giới hạn. Phân tử khi bay
hơi sẽ thu nhiệt để khắc phục lực liên kết ở trạng thái lỏng và trở lực bên
ngoài. Do đó, ta cần cung cấp nhiệt để các phần tử đủ năng lượng thực hiện
quá trình này.
Bên cạnh đó, sự bay hơi chủ yếu là do các bọt khí hình thành trong quá
trình cấp nhiệt và chuyển động liên tục, do chênh lệch khối lượng riêng các
phần tử ở trên bề mặt và dưới đáy tạo nên sự tuần hoàn tự nhiên trong nồi cô
đặc. Tách không khí và lắng keo khi đun sơ bộ sẽ ngăn được sự tạo bọt khi cô
đặc.
Dùng trong sản xuất thực phẩm: dung dịch đường, mì chính, các dung
dịch nước trái cây…
Dùng trong sản xuất hóa chất: NaOH, NaCl, CaCl2, các muối vô cơ…
5
Hiện nay, phần lớn các nhà máy sản xuất hóa chất, thực phẩm đều sử
dụng thiết bị cô đặc như một thiết bị hữu hiệu để đạt nồng độ sản phẩm mong
muốn. mặc dù chỉ là một hoạt động gián tiếp nhưng rất cần thiết và gắn liền
với sự tồn tại của nhà máy. Cùng với sự phát triển của nhà máy thì việc cải
thiện hiệu quả của thiết bị cô đặc là một tất yếu. nó đòi hỏi phải có những thiết
bị hiện đại, đảm bảo an toàn và hiệu suất cao. Đưa đến yêu cầu người kỹ sư
phải có kiến thức chắc chắn hơn và đa dạng hơn, chủ động khám phá các
nguyên lý mới của thiết bị cô đặc.
Nhóm 1: dung dịch đối lưu tự nhiên (tuần hoàn tự nhiên) dùng cô đặc
dung dịch khá loãng, độ nhớt thấp, đảm bảo sự tuần hoàn dễ dàng qua bề mặt
truyền nhiệt. Gồm:
Có buồng đốt trong (đồng trục buồng bốc), có thể có ống tuần hoàn trong hoặc
ngoài.
Nhóm 2: dung dịch đối lưu cưỡng bức, dùng bơm để tạo vận tốc dung
dịch từ 1,5 – 3,5 m/s tại bề mặt truyền nhiệt. Có ưu điểm: tăng cường hệ số
truyền nhiệt, dùng cho dung dịch đặc sệt, độ nhớt cao, giảm bám cặn, kết tinh
trên bề mặt truyền nhiệt. Gồm:
Nhóm 3: dung dịch chảy thành màng mỏng, chảy một lần tránh tiếp xúc
nhiệt lâu làm biến chất sản phẩm như dung dịch nước trái cây , hoa ép…Gồm:
Màng dung dịch chảy ngược, có buồng đốt trong hay ngoài: dung dịch sôi tạo
bọt khí khó vỡ.
Màng dung dịch chảy xuôi, có buồng đốt trong hay ngoài: dung dịch sôi ít tạo
bọt và bọt dễ vỡ.
Cô đặc áp suất thường (thiết bị hở): có nhiệt độ sôi, áp suất không đổi.
Thường dùng cô đặc dung dịch liên tục để giữ mức dung dịch cố định để tăng
năng suất cực đại và thời gian cô đặc là ngắn nhất. Tuy nhiên nồng độ dung
dịch đạt là không cao.
6
Cô đặc áp suất chân không: dung dịch có nhiệt độ sôi dưới 100. Dung
dịch tuần hoàn tốt, ít tạo cặn, sự bay hơi nước liên tục.
Cô đặc áp suất dư: dùng cho các dung dịch không phân hủy ở nhiệt độ
cao, sử dụng hơi thứ cho các quá trình khác.
Cô đặc gián đoạn: dung dịch cho vào thiết bị một lần rồi cô đặc đến
nồng độ yêu cầu, hoặc cho vào liên tục trong quá trình bốc hơi để giữ mức
dung dịch không đổi đến khi nồng độ dung dịch trong thiết bị đã đạt yêu cầu
sẽ lấy ra một lần sau đó lại cho dung dịch mới để tiếp tục cô đặc.
Cô đặc nhiều nồi: mục đích chính là tiết kiệm hơi đốt. Số nồi không nên
lớn quá vì sẽ làm giảm hiệu quả tiết kiệm hơi.Có thể cô đặc chân không, cô
đặc áp lực hay phối hợp cả hai phương pháp. Đặc biệt có thể sử dụng hơi thứ
cho mục đích khác để nâng cao hiệu quả kinh tế.
Cô đặc liên tục: cho kết quả tốt hơn cô đặc gián đoạn. Có thể áp dụng
điều khiển tự động, nhưng chưa có cảm biến tin cậy.
Mục đích: để giữ được chất lượng của sản phẩm và thành phần quý
(tính chất tự nhiên, màu, mùi, vị, đảm bảo lượng vitamin,…) nhờ nhiệt độ thấp
và không tiếp xúc oxy.
Ưu điểm:
Nhập liệu đơn giản: nhập liệu liên tục bằng bơm hoặc bằng độ chân không
trong thiết bị.
Tránh phân hủy sản phẩm, thao tác, khống chế dễ dàng.
Nhược điểm:
Năng suất thấp và tốc độ tuần hoàn nhỏ vì ống tuần hoàn cũng bị đốt nóng.
Nhiệt độ hơi thứ thấp, không dung được cho mục đích khác.
7
Thiết bị chính
Thiết bị phụ
Các loại bơm: bơm dung dịch, bơm nước, bơm chân không.
Thiết bị đo.
Sản phẩm có thời gian lưu nhỏ: giảm tổn thất, tránh phân hủy sản phẩm.
Cường độ truyền nhiệt cao trong giới hạn chênh lệch nhiệt độ.
Đơn giản, dễ sửa chữa, tháo lắp, dễ làm sạch bề mặt truyền nhiệt
8
Chương 2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1. Nguyên lý hoạt động của hệ thống cô đặc một nồi liên tục
Dung dịch từ bể chứa nguyên liệu được bơm lên bồn cao vị để ổn áp. Từ
bồn cao vị, dung dịch định lượng bằng lưu lượng kế đi vào thiết bị gia nhiệt sơ
bộ và được đun nóng đến nhiệt độ sôi.
Thiết bị gia nhiệt sơ bộ là thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm: thân
hình trụ, đặt đứng, bên trong gồm nhiều ống nhỏ. Các đầu ống được giữ chặt
trên vỉ ống và vỉ ống được hàn dính vào thân. Dung dịch đi từ dưới lên ở bên
trong ống. Hơi nước bão hòa ngưng tụ trên bề mặt ngoài của ống và cấp nhiệt
cho dung dịch để nâng nhiệt độ của dung dịch lên nhiệt độ sôi.
Dung dịch sau khi được gia nhiệt sẽ chảy vào thiết bị cô đặc để thực hiện
quá trình bốc hơi. Trong nồi cô đặc, dung dịch được đun sôi, bốc hơi cô đặc
trong chân không. Hơi thứ bốc lên theo ống dẫn vào thiết bị ngưng tụ
Baromet, ngưng tụ thành lỏng chảy ra ngoài bồn chứa, phần không ngưng qua
bộ phận tách giọt để chỉ còn khí theo bơm chân không ra ngoài. Sản phẩm đặc
được bơm đưa đến bồn chứa sản phẩm.
2.2. Nguyên lý hoạt động của thiết bị cô đặc ống tuần hoàn trung tâm
Trong ống tuần hoàn, thể tích dung dịch theo một đơn vị bề mặt truyền
nhiệt lớn hơn so với ống truyền nhiệt do đó lượng hơi tạo ra ít hơn. Vì vậy
9
khối lượng riêng của hỗn hợp hơi lỏng ở đây lớn hơn ống truyền nhiệt. Do đó,
chất lỏng sẽ di chuyển từ trên xuống dưới rồi đi vào ống truyền nhiệt lên trên
và trở lại ống tuần hoàn tạo lên dòng tuần hoàn tự nhiên.
Tại mặt thoáng của dung dịch ở buồng bốc, hơi thứ tách ra khỏi dung
dịch bay lên qua bộ phận tách giọt. Bộ phận tách giọt có tác dụng giữ lại
những giọt chất lỏng do hơi thứ cuốn theo và chảy trở về đáy buồng bốc, còn
dung dịch có nồng độ tăng dần tới nồng độ yêu cầu được lấy một phần ở đáy
thiết bị làm sản phẩm , đồng thời liên tục bổ sung thêm một lượng dung dịch
vào thiết bị.
10
Chương 3. CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Nguồn nhiệt là hơi nước bão hòa. Áp suất hơi bão hòa P = 1,8 ati.
Gđ.xđ = Gc.xc
Gđ = G c + W
11
Áp suất buồng đốt là áp suất hơi bão hòa 2,8 at. Tra bảng I.251, Sổ tay Quá
trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1, trang 315, ta có nhiệt độ hơi đốt là
130,24oC.
Gọi ∆’” là tổn thất nhiệt độ hơi thứ trên đường ống dẫn từ buồng bốc đến
thiết bị ngưng tụ.
Theo Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1, trang 296, chọn
∆’” = 1,2oC.
tsdm(P0) – tc = ∆’”
Trong đó:
tsdm (P0): nhiệt độ sôi của dung môi ở áp suất P0 (mặt thoáng).
(Theo Bài tập truyền nhiệt – Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học và
thực phẩm, trang 117).
Tra bảng I.251, Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1,
trang 314, ta có :
Ở áp suất thự trên chân không kế tại thiết bị ngưng tụ P c = 0,25 at thì nhiệt
độ hơi thứ trong TBNT baromet tc = 64,2 oC.
Tra bảng I.250, Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1,
trang 312, ta có:
Gọi:
12
Theo công thức nội suy (1) ở trên ta suy ra:
yc = 0,26 at
Vậy với nhiệt độ hơi thứ trong buồng bốc là 65,4oC thì áp suất hơi thứ:
P0 = 0,260016 at.
Theo công thức sách Kỹ thuật thực phẩm 2, trang 55, ta có:
Trong đó:
(Theo công thức VI – 11, Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất
tập 2, trang 59)
T: nhiệt độ sôi của dung môi nguyên chất ở áp suất đã cho, oK.
r: ẩn nhiệt hóa hơi của dung môi nguyên chất ở áp suất làm việc, J/kg.
Tra bảng VI – 2, Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2,
trang 60:
tsdm= 65,4 oC
Tra đồ thị hình VI – 2, Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất
tập 2, trang 60, ta có:
Với nồng độ cuối của dung dịch là 32% thì = 0,67 (vì khi cô đặc có tuần
hoàn dung dịch, thì hiệu số nhiệt độ tổn thất, tức , phải tính theo nồng độ cuối
của dung dịch – Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, trang 59
– nên tra theo nồng độ cuối của dung dịch).
oC
Áp suất thủy tĩnh ở lớp giữa của khối chất lỏng cần cô đặc là:
(N/m2)
Trong đó:
h1: chiều cao của lớp dung dịch sôi kể từ miệng trên ống truyền nhiệt đến
mặt thoáng của dung dịch, m
ρdds: khối lượng riêng của dung dịch khi sôi, kg/m3
Ta có: P0 = 0,26 at
g = 9,81 m/s2
1 N/m2 = at
Chọn:
h1 = 0,5 m
h2 = 2 m
= ½ với là khối lượng riêng thực của dung dịch đặc không chứa bọt
hơi; kg/m3
Vì đây là quá trình cô đặc liên tục nên tra theo nồng độ trung bình của
dung dịch:
ρdd = 1098,63 kg/m3 (tra bảng I.86, Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ
hóa chất tập 1, trang 59).
(N/m2)
14
at
Tra bảng I.251, Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1,
trang 314, ta có:
Gọi:
ttb = 71,54 oC _nhiệt độ sôi trung bình của dung dịch ứng với Ptb
Theo công thức sách Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển
1, trang 296, ta có:
Theo trên, ∆’ = 0,53oC mà ∆’ = tsdd(Po) – tsdm(Po) (công thức sách Quá trình
và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1, trang 296)
tsdd(Po) = ∆’ + tsdm(Po)
= 0,53 + 65,4
= 65,93oC
oC
15
Hiệu số nhiệt độ giữa nhiệt độ hơi đốt của nồi và nhiệt độ hơi thứ khi đi
vào thiết bị ngưng tụ là:
(Các công thức lấy từ Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập
2, trang 67, 68).
Theo công thức VI-3, Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập
2, trang 57, ta có:
Trong đó:
Qđ: nhiệt lượng dùng để đun nóng dung dịch đến nhiệt độ sôi, W.
Nhiệt lượng dùng để đun nóng dung dịch đến nhiệt độ sôi (Qđ)
Theo Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, trang 57:
Trong đó:
Gđ = 5000 kg/h.
Theo Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1, trang 153:
16
Ở t = 30oC, x = 15% thì:
C1 = 3846,84 J/kg.độ.
_ Ở nồng độ 15%, tra theo đồ thị hình VI-2, Sổ tay Quá trình và thiết bị
công nghệ hóa chất tập 2, trang 60:
o
C
C2 = 3543,837 J/kg.độ.
(Trong quá trình đun nóng dung dịch đến nhiệt độ sôi, khi đó dung dịch chưa bốc
hơi nên nồng độ dung dịch không thay đổi và chính là nồng độ đầu của nguyên
liệu và bằng 20%).
J/kg.độ
o
C
tđ = 30oC
Theo Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, trang 57 :
Trong đó:
Tra bảng I.251, Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1,
trang 314:
Gọi:
r = 2344,14.103 J/kg
Theo Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, công thức
VI-4, trang 57:
Trong đó:
: nhiệt lượng hòa tan tích phân của chất rắn hòa tan trong dung dịch ở
nồng độ loãng ban đầu của quá trình cô đặc, W
: nhiệt hòa tan tích phân ở nồng độ đặc lúc cuối của quá trình cô đặc, W.
Theo Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1, trang 295:
(1 – 0,05). QD = 1,45057.109
QD = 7,2997.109 (J/h)
18
Vậy lượng nhiệt tiêu thụ cho cô đặc là 7,2997.109 J/h.
Theo công thức 5.22a, Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1,
trang 295 :
,W
Trong đó :
r : ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi đốt ở áp suất 2,8 at, r = 2178,4.10 3 J/kg (tra
bảng I.251, Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1, trang 315).
QD = 7,2997.109 J/h
: độ ẩm của hơi đốt bão hòa, chọn theo Quá trình và thiết bị truyền nhiệt
tập 5, quyển 1, trang 295.
(kg/h)
Theo Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập5, quyển 1, trang 295 :
Vậy chi phí riêng hơi đốt để tạo ra 1 kg hơi thứ là 1,328 (kg hơi đốt/kg
hơi thứ)
19
Chương 4. TÍNH TOÁN TRUYỀN NHIỆT CHO THIẾT BỊ CÔ ĐẶC
Theo công thức V-101, Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất
tập 2, trang 28:
, W/m2.độ
Trong đó:
r: ẩn nhiệt ngưng tụ của nước ở áp suất hơi đốt là 2,8 at, r = 2178,4.10 3
J/kg (tra bảng I.251 Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2,
trang 315).
Với tD, tV1: nhiệt độ hơi đốt và vách phía hơi ngưng.
A: tra ở Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, trang 29.
Dung dịch nhập liệu sau khi qua thiết bị truyền nhiệt đã đạt đến nhiệt độ
sôi: quá trình cô đặc diễn ra mãnh liệt ở điều kiện sôi và tuần hoàn tự nhiên
trong thiết bị, hình thành các bọt khí liên tục thoát ra khỏi dung dịch.
Theo công thức VI.27, Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất
tập 2, trang 71:
W/m2.độ (2)
Trong đó:
Theo công thức V.90, Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập
2, trang 26:
20
W/m2.độ ()
Với:
P là áp suất tuyệt đối trên mặt thoáng (N/m 2). Có P = 0,26 at = 25506
N/m2.
∆t: hiệu số nhiệt độ của bề mặt truyền nhiệt và của nước sôi, oC.
21
Bảng 4.1.Số liệu theo nồng độ của dung dịch
N
ồ
ρ μ C λ
n ρ μ C λ
d d d d
g n n n n
d d d d
đ
ộ
0
1 6
,
, 1
1 8 3
9 5 ,
0 0 8
9 0 4 7
1 6 1 4
5 4 1 .
5 1 . 6
, 7
% , ,
6 1 8 1
0 1 8
8 0 0
4 - 0 4 -
-
3 2
3
1 0
6
, ,
7
1 0 3 3 4
9 ,
1 1 6 5 1
7 3
3 3 1 8 7 9
3 .
2 8 . . 1 2
,
% , , ,
5 1
6 1 1 7 7
7 0
1 0 0 1 2 -
- -
2
3 3
T 9 1 1 0 3 4 0 6
r 8 0 , , 7 1 , 4
u 4 9 3 5 0 8 2 ,
n , 8 1 9 2 3 1 2
g 6 , . 7 , 5 .
b 6 . 5 3
ì 3 1 1 1
n 0 1 0
- -
h 0
3 - 2
=
3
2
3
,
22
5
%
Ghi chú:
φdd: tra ở các nồng độ khác nhau, tra bảng I.86, Sổ tay tập 1, trang 59,60.
Ở nồng độ 32%, tc= 77,15 0C ( tra bảng I.112, Sổ tay tập 1, trang 114)
Tại nồng độ 23,5%, độ nhớt bằng tổng độ nhớt ở 2 nồng độ trên chia
cho 2.
Tính tc=?
Vì sản phẩm cô đặc lấy ra ở đáy thiết bị cô đặc nên t c = tsdd( P0) + 2 ”
( công thức 2.15 Bài tập truyền nhiệt, trang 117).
”= 5,610C
Trong đó:
Ctb=
= 0,2153 W/m.K
Vì đây là quá trình cô đặc liên tục nên tất cả các thông số của dung dịch
đều lấy trung bình.
Các thông số của nước tra bảng I.249 và bảng I.251, Sổ tay tập 1 trang 310,
314.
(4)
Trong đó:
Với:
24
r2: nhiệt trở lớp cặn bẩn dày 0,5 mm, m2.độ/W.
λ= 17,5 W/m.độ ( với ống là thép không gỉ_ tra bảng 28, Bài tập và Ví
dụ tập 10, trang 417).
Tra ở bảng 31, Bài tập và Ví dụ tập 10, trang 419, ta có:
r1 = 0,345.10-3 m2.độ/W
r2 = 0,387.10-3 m2.độ/W
q1 = q2 = qv (6)
t1 = tD – (7)
tv = (8)
Ta có:
25
qv = q1 = 43802,64 W/m2
= 84,116 0C
Mà t = – tsdm = 12,576 0C
= 3395,04(W/m2.độ).
Ta thấy:
Trong đó:
= 0,932.10-3 m2.độ/W
26
α1 = W/m2.độ
α2 = 3395,04 W/m2.độ
Theo chương 3, nhiệt lượng do hơi đốt cung cấp QD =7,2997. 109 J/h,
thi = 58,7 0C
Theo công thức 5.22b, Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1,
trang 279:
K. F. thi = (1-ε). QD
Chọn F = 50 m2 theo dãy chuẩn Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5,
quyển 1, trang 276.
27
Chương 5. TÍNH THIẾT BỊ CÔ ĐẶC
Gđ = Vđ .đ
Trong đó:
xđ= 15% => đ = 1061,04 kg/m3 ( tra bảng I.86, Sổ tay Quá trình và thiết
bị công nghệ hóa chất tập 1, trang 58).
G c = Vc . c
Trong đó:
xc= 32% => c = 1138,61 kg/ m3 ( tra bảng I.86, Sổ tay tập 1, trang 59).
( Chọn β = 1,4 theo Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1,
trang 202). do: đường kính ngoài ống truyền nhiệt, do = 38 mm
28
Dđ = 22,144.d0 =34,542. 32= 1105,33 mm.
Theo dãy chuẩn chọn Dđ = 1200 mm ( Sách quá trình và thiết bị truyền
nhiệt tập 5 quyển 1 trang 274)
Chọn theo kinh nghiệm từ 1/4 đến 1/8 lần đường kính vỏ buồng đốt
( theo Giáo trình Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1, trang 274).
Với :
d = 32 mm: đường kính của ống truyền nhiệt ( vì α 1> α2 nên lấy d = dt =
32 mm)
Bố trí ống ở đỉnh tam giác tạo thành hình lục giác đều có ống tuần
hoàn ở giữa.
Theo công thức 3.86, Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1,
trang 202:
Dd = s. (m -1) + 4. do
29
Chọn m = 21 ống
Theo công thức 3.87, Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1,
trang 218:
Số ống trên đường chéo của lục giác đều bọc chùm ống lắp trong
ruột rỗng:
Chọn m’= 5 ống ( Sổ tay QT và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, trang
48).
Số ống truyền nhiệt đã bị thay thế bởi ống tuần hoàn trung tâm là:
Chọn chiều cao phần gờ giữa buồng đốt và đáy nón hgo = 40 mm
Ta thấy đường kính trong của đáy nón chính là đường kính trong của buồng
đốt:
Dt = 1200 mm.
Với 2 thông số trên, tra bảng XIII.21, Sổ tay tập 2, trang 394, ta có:
Hnón = 1087 mm
Vậy:
Trong đó:
ρh: khối lượng riêng của hơi ở áp suất buồng bốc P0 = 0,26 at
388
ρh = 0,16388 kg/m3
31
Trong đó:
Theo công thức 5.14, Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1,
trang 292:
Trong đó:
ρ’= 976,876 kg/ m3: khối lượng riêng của giọt lỏng, kg/m 3 (tra bảng
I.249, Sổ tay tập 1, trang 311: tra ở nhiệt độ sôi của dung dịch trong buồng bốc
tsdd = 71,540C)
Với μ là độ nhớt của hơi thứ ở áp suất 0,26 at, tra theo hình I.35, Sổ tay
tập 1, trang 117:
Theo Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1, trang 274:
Db=1,892 m
32
Chọn theo dãy chuẩn, lấy Db = 2 m.
Theo công thức VI.34, Sổ tay tập 2, trang 72: chiều cao của không gian
hơi còn gọi là chiều cao buồng bốc:
Trong đó:
Trong đó:
ρh: khối lượng riêng của hơi thứ ở P0 = 0,26 at, kg/m3
ρh = 0,16388 kg/m3.
Utt: cường độ bốc hơi thể tích cho phép của khoảng không gian hơi ( thể
tích nước bay hơi trên 1 đơn vị thể tích của không gian hơi trong 1 đơn vị thời
gian).
Utt = f. Utt_(1at)
Với:
f = 1,3: hệ số hiệu chỉnh do khác biệt áp suất khí quyển (xác định
theo đồ thị hình VI.3, Sổ tay tập 2, trang 72).
Utt_(1at): cường độ bốc hơi thể tích cho phép khi P = 1at, m3/m3.h.
Theo Sổ tay tập 2, trang 72, chọn Utt_(1 at) = 2080 m3/m3.h.
HKGH = 2,5 m = Hb
Chọn chiều cao phần gờ giữa buồng bốc và nắp elip hgo = 40 mm
Ta thấy đường kính trong của nắp elip chính là đường kính trong của
buồng bốc:
Dt = 2000 mm.
Với 2 thông số trên, tra bảng XIII.10, Sổ tay tập 2, trang 394, ta có:
Hnón = 1812 mm
5.3. Tính kích thước các ống dẫn liệu, tháo liệu
Theo Sổ tay tập 2, trang 74, đường kính các ống được tính theo công
thức sau đây:
Trong đó:
Gđ = 5000 kg/h =
dnl = 28,9 mm
dtl = 27 mm
Trong đó:
ρc = 1138,61 kg/m3 (tra theo xc=32% bảng I.86, Sổ tay tập 1, trang 59).
PD = 2,8 at ρD = 1,5158 kg/m3( tra theo bảng I.251 sổ tay tập 1, trang
315).
dD = 143 mm.
ω = 20 m/s ( chọn theo hơi quá nhiệt, Sổ tay tập 2, trang 74)
P0 = 0,26 at ρhoi thu = 0,16388 kg/m3 ( tra theo bảng I.250, Sổ tay tập 1,
trang 312).
35
G = D = 3527,311 kg/h = 0,98 kg/s
ω = 0,5 m/s
Chọn đường kính ống xả khí không ngưng bằng đường kính ống dẫn
nước ngưng.
Căn cứ vào bảng XIII.26, Sổ tay tập 2, trang 409, ta có bảng sau:
Tháo liệu 27 32 38
36
37
Chương 6. TÍNH CƠ KHÍ CHO CÁC CHI TIẾT THIẾT BỊ
Buồng đốt có đường kính Dd = 1200 mm, chiều cao Hd = 1500 mm.
Thân có 4 lỗ: 2 lỗ dẫn hơi đốt, 1 lỗ tháo nước ngưng và 1 lỗ xả khí không
ngưng.
Vật liệu là thép không gỉ mã hiệu X18H10T, có bọc lớp cách nhiệt.
Hơi đốt là hơi nước bão hòa có áp suất 2,8 at nên buồng đốt chịu áp suất trong
là:
Lấy áp suất tính toán bằng với áp suất làm việc, do đó P t = Pm = 0,17658
N/mm2.
Nhiệt độ của hơi đốt vào là tD = 130,240C ( tra bảng I.251 Sổ tay tập 1 trang
315 ở áp suất hơi đốt 2,8at), vậy nhiệt độ tính toán của buồng đốt là:
Theo hình 1.2, Tính toán, thiết kế các chi tiết thiết bị hóa chất và dầu khí ([7]),
trang 16, ta có ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở ttt là:
Vì buồng đốt có bọc lớp cách nhiệt nên chọn η = 0,95 (theo [7], trang
17).
Xét:
38
Khi đó theo công thức 5-3, trang 96, [7]:
Trong đó:
Tra bảng XIII.8 Sổ tay tập 2, trang 362, hàn bằng hồ quang điện: φ =
0,95
Dt: đường kính bên trong của buồng đốt, Dt = 1200 mm.
Bề dày thực
Dt = 1200 mm → Smin = 4 mm > 0,987 mm → chọn ( theo bảng 5.1, trang 94,
[7]).
Hệ số bổ sung bề dày C = Ca + Cb + Cc + Co
Trong đó:
Chọn hệ số bổ sung do dung sai của chiều dày C o = 0,4 mm (theo bảng XIII.9
Sổ tay tập 2 trang 364).
C = Ca + Cb + Cc + Co = 1 + 0 + 0 + 0,4 = 1,4 mm
(thỏa mãn)
Đường kính ngoài buồng đốt Dn = Dt + 2.S = 1200 + 2.6 = 1212 mm.
Đường kính lỗ cho phép không cần tăng cứng (công thức 8-2, trang 162,
[7]):
Trong đó:
k: hệ số bền của lỗ
Ta thấy ống dẫn hơi đốt có Dt= 150 mm> dmax nên cần tăng cứng cho lỗ
của hơi đốt vào.
Buồng bốc có đường kính trong là 2000 mm, chiều cao 2500 mm.
40
Thân có 4 lỗ gồm ống nhập liệu, ống thông áp, cửa sửa chữa và kính quan sát.
Cuối buồng bốc là phần hình nón cụt có gờ liên kết buồng bốc và buồng đốt.
Vật liệu là thép không gỉ mã hiệu X18H10T, có bọc lớp cách nhiệt.
Buồng bốc làm việc ở điều kiện chân không nên chịu áp lực từ bên ngoài. Vì
áp suất tuyệt đối thấp nhất là bên trong là 0,26 at nên buồng bốc chịu áp suất
ngoài là:
Nhiệt độ hơi thứ ra là tsdm(Po) = 65,4 oC, vậy nhiệt độ tính toán của buồng bốc
là:
Chọn hệ số bền mối hàn φh = 0,95 (bảng 1.8, trang 19, [7], hàn 1 phía)
Theo hình 1.2, trang 16, [7], ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở
ttt là:
Chọn hệ số hiệu chỉnh η = 0,95 (vì có bọc lớp cách nhiệt_ trang 17, [7]).
Chọn hệ số an toàn khi chảy là nc = 1,65 (bảng 1.6, trang 14, [7]).
Trong đó:
: chiều dài tính toán (chiều cao) của thân hình trụ, là chiều dài giữa hai
bít.
: module đàn hồi của vật liệu ở ttt (tra bảng 2.12, trang 34, [7]).
Bề dày thực S
Dt = 2000mm → Smin = 5 mm < 9,54 mm → chọn (theo bảng 5.1, trang 94,
[7]).
Hệ số bổ sung bề dày : C = Ca + Cb + Cc + Co
Chọn hệ số bổ sung do dung sai của chiều dày C o = 0,6 mm (theo bảng XIII.9
Sổ tay tập 2 trang 364).
C = Ca + Cb + Cc + Co = 1 + 0 + 0 + 0,8 = 1,8 mm
Chọn S = 12 mm.
Bề dày buồng bốc phải thỏa mãn hai điều kiện sau:
Gọi:
42
(Thỏa mãn điều kiện thứ 1).
Kiểm tra độ ổn định của thân khi chịu tác dụng của áp suất ngoài
So sánh Pn với áp suất tính toán cho phép trong thiết bị [P n] theo công
thức 5-19, trang 99, [7]:
Kiểm tra độ ổn định của thân khi chịu tác dụng của lực nén chiều trục
Xét:
Tra bảng trang 103 sách Tính toán thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí.
(thỏa mãn)
43
11 3,393 (thỏa mãn).
(Theo 5.32 trang 103 Tính toán thiết kế thiết bị hóa chất và dầu khí)
Khi thân chịu tác dụng đồng thời áp lực ngoài và lực nén chiều trục:
Vật liệu chế tạo là thép không gỉ X18H10T, có bọc lớp cách nhiệt.
Chiều cao phần hình nón cụt nối buồng bốc và buồng đốt Hc
Chiều cao này bằng chiều cao của phần dung dịch trong buồng bốc.
Tổng thể tích của ống truyền nhiệt và ống tuần hoàn trung tâm:
44
Trong đó:
V2 = Vđ = 0,52 m3
Với đường kính trong của ống nhập liệu là 32 mm, tốc độ nhập liệu được tính
lại:
Trong đó:
νnl :tốc độ của dung dịch trong ống nhập liệu, m/s
Trong đó:
: khối lượng riêng của dung dịch sôi bọt trong thiết bị, kg/ m3
ρdd = 1098,63 kg/ m3 : khối lượng riêng của dung dịch ở nồng độ trung
bình 23,5% (tra bảng I.86, Sổ tay tập 1, trang 59).
Tổng thể tích của phần hình nón cụt và phần gờ nối với buồng đốt:
45
Chọn chiều cao của phần gờ nối với buồng đốt Hgo = 40 mm
Bề dày thực S
Trong đó:
Hc: chiều cao của chất lỏng trong phần hình nón cụt, m
Hgo: chiều cao của chất lỏng trong phần gờ nối với buồng đốt, m
Hđ: chiều cao của chất lỏng trong đáy nón (có kể phần gờ), m
Áp suất thủy tĩnh do cột chất lỏng gây ra trong thiết bị:
Đáy có áp suất tuyệt đối bên trong là P 0 = 0,26 at nên chịu áp suất ngoài
là:
Ngoài ra đáy còn chịu áp suất thủy tĩnh do cột chất lỏng gây ra trong
thiết bị. Như vậy, áp suất tính toán là:
46
Các thông số làm việc:
Dt = 1200 mm
l’ = H = 1087 mm
Trong đó:
Dt1 = 32 mm : đường kính trong bé của đáy nón (đường kính của ống
tháo liệu).
Dt = 1200 mm : đường kính trong lớn của đáy nón (đường kính buồng
đốt).
Pn = 0,201 N/mm2
[σ]* = 124N/mm2: Ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở t tt (hình
1-2, trang 16, [7])
[σ] = η. [σ]* = 0,95. 124 = 117,8 N/mm2: Ứng suất cho phép của vật liệu
Et = 2,05. N/mm2: Module đàn hồi của vật liệu ở ttt (bảng 2-12, trang 34,
[7])
: Giới hạn chay của vật liệu ở ttt (công thức 1-3, trang 13, [7])
Chọn bề dày tính toán đáy S = 12 mm, bằng với bề dày thực của buồng bốc.
47
Kiểm tra bề dày đáy:
Kiểm tra lại công thức 5-15 và 5-16, trang 99, [7]:
0,199 0,87 7,54 (thỏa mãn)
(thỏa mãn).
Kiểm tra độ ổn định của thân khi chịu tác dụng của áp suất ngoài
So sánh Pn với áp suất tính toán cho phép trong thiết bị [P n] theo công
thức 5-19, trang 99, [7]:
(thỏa mãn)
Kiểm tra độ ổn định của thân khi chịu tác dụng của lực nén chiều trục
Trong đó:
Trong đó:
Kc : hệ số phụ thuộc vào tỷ số , tính theo các công thức ở trang 103, [7]:
48
Trong đó:
qc: là thông số phụ thuộc vào , tra bảng trang 103, [7], qc = 0,054.
Vì đáy chỉ có một lỗ nên đường kính lớn nhất của lỗ cho phép không cần
tăng cứng được tính theo công thức 8-3, trang 162, [7]:
Trong đó:
S’: bề dày tính toán tối thiểu của đáy; mm (chọn theo cách tính của
buồng bốc).
Ta thấy đường kính ống tháo liệu dtl = 32 mm < dmax nên không cần tăng
cứng cho lỗ.
49
Nắp có gờ và chiều cao gờ hgo = 40 mm
Vật liệu chế tạo là thép không gỉ X18H10T, có bọc lớp cách nhiệt.
Bề dày thực S
Nắp có áp suất tuyệt đối bên trong giống như buồng bốc là P 0 = 0,26 at nên
chịu áp suất ngoài là:
Nhiệt độ hơi thứ ra là tsdm(Po) = 65,43 oC, vậy nhiệt độ tính toán của nắp là:
Chọn sơ bộ bề dày nắp bằng bề dày thực thân buồng bốc: S = 12 mm.
Xét tỷ số:
Vì và nên:
(thỏa mãn)
Trong đó:
Et = 2,05.: Module đàn hồi của vật liệu làm nắp ở ttt
[σ]*= 123 N/mm2: Ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở t tt (hình
1-2, trang 16, [7]).
Chọn hệ số hiệu chỉnh η = 0,95 (vì có bọc lớp cách nhiệt_ trang 17, [7]).
Vì nắp chỉ có một lỗ để tháo liệu nên đường kính lớn nhất của lỗ cho
phép không cần tăng cứng được tính theo công thức 8-3, trang 162, [7]:
Trong đó:
S’: bề dày tính toán tối thiểu của nắp; mm (chọn theo cách tính của
buồng bốc)
Ta thấy đường kính ống dẫn hơi thứ d ht = 159 mm > dmax nên cần tăng
cứng cho lỗ của ống dẫn hơi thứ, dùng bạc tăng cứng với bề dày khâu tăng
cứng bằng bề dày nắp (12 mm).
Mặt bích ở đây được dùng để nối nắp của thiết bị với buồng bốc, buồng bốc
với buồng đốt và buồng đốt với đáy của thiết bị.
51
Chọn bích liền bằng thép, kiểu 1(bảng XIII.27, Sổ tay tập 2, trang 417).
Buồng bốc và buồng đốt được nối với nhau theo đường kính buồng đốt
Dt = 1200 mm.
Chọn dự phòng áp suất trong thân là Py = 0,6 N/mm2 để bích kín thân.
Các thông số của bích được tra từ bảng XIII.27, Sổ tay tập 2, trang 421:
Py Dt D Db D1 D0 Bu long
mm M cái
m
N/mm2 mm
52
Bảng 6.1. Số liệu của bích nối buồng bốc và buồng đốt
Buồng đốt và đáy được nối với nhau theo đường kính buồng đốt D t =
1200 mm.
Chọn dự phòng áp suất trong thân là Py = 0,6 N/mm2 để bích kín thân.
Py Dt D Db D1 D0 Bu long
mm Mm cái
N/mm2 mm
Buồng bốc và nắp được nối với nhau theo đường kính buồng bốc D t =
2000 mm.
Áp suất tính toán của buồng bốc và nắp cùng là 0,201 N/mm2.
Chọn dự phòng áp suất trong thân là Py = 0,1 N/mm2 để bích kín thân.
Py Dt D Db D1 D0 Bu long
53
mm Mm cái
N/mm2 mm
Chọn vỉ ống loại phẳng tròn, lắp cứng với thân thiết bị. vỉ ống phải giữ chặt
các ống truyền nhiệt và bền dưới tác dụng của ứng suất.
Dạng của vỉ ống được giữ nguyên trước và sau khi nóng.
Nhiệt độ tính toán của vỉ ống bằng với nhiệt độ của hơi đốt ttt = tD = 130,240C
Ứng suất uốn cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở ttt là:
Ứng suất uốn cho phép của vật liệu ở ttt là:
Chiều dày tính toán tối thiểu ở phía ngoài của vỉ ống được xác định theo công
thức 8-47, trang 181, [7]:
Trong đó:
54
P0 = 0,17658 N/mm2 : Áp suât tính toán ở trong ống ( bằng với áp suất
tính toán của buồng đốt).
Chiều dày tính toán tối thiểu ở phía giữa của vỉ ống h’ được xác định theo
công thức 8-48, trang 181, [7]:
Trong đó:
Với:
Với:
Ứng suất uốn của vỉ được xác định theo công thức 8-53, trang 183, [7]:
Trong đó:
L = 53,2.cos 300, mm _ các ống bố trí theo đỉnh tam giác đều ( bước ống
s = 53,2 mm).
55
Tính cho vỉ ống ở dưới buồng đốt
Chọn bề dày của vỉ ống phía dưới bằng chiều dày của vỉ ống phía trên và
bằng 30 mm (cũng bằng bề dày mặt bích).
Trong đó:
Dth,n, Dth,t : Đường kính ngoài và trong của ống tuần hoàn; m
Trong đó:
H : Chiều cao buồng đốt (bằng chiều cao ống truyền nhiệt, m)
Vdt = 0,52 m3
56
Vvld = Vdt – Vdn = 0,52 – 0,478 = 0,042 m3.
Trong đó:
Dd,n : Đường kính ngoài của đáy (đáy nón có đường kính trong bằng với
đường kính trong của buồng đốt, bề dày đáy S = 12 mm); m
.(
Trong đó:
Db, n, Db, t : Đường kính bên ngoài và bên trong của buồng bốc; m
Dd, n, Dd, t : Đường kính bên ngoài và bên trong của buồng đốt; m
57
Thể tích thép làm nắp elip (Vvln)
Dt = 200 mm
S = 12 mm
hgo = 40 mm.
Trong đó:
58
=
Trong đó:
Trong đó:
h = 30 mm : bề dày bích
Dn-bd-bb = 1350 mm : đường kính vành ngoài của bích nối buồng đốt và
buồng bốc, buồng đốt và đáy
Dn,bb-n = 2141 mm : đường kính vành ngoài của bích nối buồng bốc và
nắp
Chọn vật liệu là thép không gỉ, mã hiệu X18H10T, ρ = 7900 kg/m 3 (Sổ tay tập
2, bảng XII.7, trang 313).
59
Khối lượng vỉ ống: Gv = Vvlv. ρ = 0,058. 7900 = 458,2 kg
Vật liệu làm bích là thép mang mã hiệu CT3, ρ = 7850 kg/m 3 (Sổ tay
tập 2, bảng XII.7, trang 313).
= 1336,7+268.6+1445,7+438+331,8+458,2+115,43= 4434,43 kg
Khối lượng dung dịch nặng nhất có thể có trong nồi cô đặc:
Trong đó:
ρ = 1098,63 kg/m3 : khối lượng riêng của dung dịch ở nồng độ trung bình.
60
Chọn chân đỡ tai treo:
Tra bảng XIII.36, Sổ tay tập 2, trang 438 và nội suy ta có các kích thước
tai treo
Tải Khối
Tải
trọn lượn
Bề trọng
g g
mặt cho
Tê cho L B B1 H S l a d một
đỡ phép
n phé tai
F.10 lên F
gọi p 4
treo
q.10-6
G.1 (kg)
(m2) (N/m2
0-4
) mm
(N)
Tai
163,3 133,3 143,3 236,6 8,6 66,6 2 3
tre 3,0 297 1,41 4,77
3 3 3 3 7 7 0 0
o1
Tai
163,3 133,3 143,3 236,6 8,6 66,6 2 3
tre 3,0 297 1,41 4,77
3 3 3 3 7 7 0 0
o2
61
Chương 7. TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ
Trong đó:
= oC.
: nhiệt dung riêng trung bình của nước, tra theo nhiệt độ trung bình,
kJ/kg.k.
7.1.2. Thể tích không khí và khí không ngưng cần hút ra khỏi thiết bị
Lượng khí cần hút ra khỏi thiết bị ngưng tụ baromet được tính theo công
thức VI.47 Sổ tay tập 2, trang 84:
= 7,755.10-3 (kg/s).
Trong đó:
62
Thể tích khí không ngưng cần hút ra khỏi thiết bị tính theo VI.49 Sổ tay
tập 2, trang 84:
288.Gkk ( 273 t kk )
Vkk
p ng p h
tkk = t2d + 4 + 0,1 (t2c– t2d) = 30 + 4 + 0,1.( 59,2 – 30) = 36,92 37(oC)
png = 0,26 at = 25497,3 N/m2: áp suất làm việc của thiết bị ngưng tụ.
ph = 0,0645 at = 6323,526 N/m2: áp suất riêng phần của hơi nước trong
hỗn hợp ở nhiệt độ tkk (tra ở “Bảng tra cứu quá trình cơ học truyền nhiệt –
truyền khối, Bảng 56 trang 45).
7.1.3. Các kích thước chủ yếu của thiết bị ngưng tụ baromet
Theo VI.52 Sổ tay tập 2, trang 84, ta có đường kính trong thiết bị ngưng
tụ:
Trong đó:
h: tốc độ hơi trong thiết bị ngưng tụ, chọn h = 30 m/s (theo Sổ tay tập
2, trang 85).
h: khối lượng riêng của hơi, tra bảng 57 Bảng tra cứu cơ học truyền
nhiệt – truyền khối, trang 46 và nội suy : ở 0,26 at được h = 0,164 kg/m3.
Vậy:
63
Theo VI.53 Sổ tay tập 2, trang 85, chiều rộng tấm ngăn (b):
Theo Sổ tay tập 2, trang 85, bề dày tấm ngăn (): chọn = 4 mm.
Theo Sổ tay tập 2, trang 85: chọn nước sông (ao, hồ) để ngưng tụ hơi thứ thì
đường kính lổ d = 5 mm.
Theo Sổ tay tập 2, trang 85, chọn chiều cao gờ tấm ngăn là: 40 mm. Chọn tốc
độ tia nước là 0,62 m/s.
Trong đó:
: tốc độ của hỗn hợp nước và chất lỏng đã ngưng chảy trong ống
baromet, m/s, thường lấy = 0,6 m/s.
= 0,1785 m/s.
H = h1 + h2 + 0,5 m (1)
Trong đó:
h1: chiều cao cột nước trong ống baromet cân bằng với hiệu số trong áp
suất khí quyển và trong thiết bị ngưng tụ.
H2: chiều cao cột nước trong ống baromet cần để khắc phục trở lực khi
nước chảy trong ống.
Tính h1
64
Theo VI.59 Sổ tay tập 2, trang 86:
Trong đó:
Tính h2
,m
Ta lấy hệ số trở lực khi vào ống và khi ra khỏi ống = 1 thì công thức
(VI.60) sẽ có dạng:
,m
Trong đó:
g = 9,81 m/s2.
Chuẩn số Re :
Trong đó:
Chọn ống thép nên độ nhám = 0,2 mm.[ Bảng tra cứu, quá trình cơ học
truyền nhiệt – truyền khối, trang 19].
65
Như vậy, dòng nước trong ống baromet ở chế độ chảy xoáy, ở chế độ
xoáy, hệ số ma sát được tính theo CT II.65 Sổ tay tập 1, trang 380:
(W/m.độ)
Trong đó:
: độ nhám tương đối, xác định theo CT II. 66 Sổ tay tập 1, trang 380:
Chọn H = 11 m.
Bơm là máy thủy lực dùng để vận chuyển và truyền năng lượng cho chất
lỏng.Các đại lượng đặc trưng của bơm là năng suất, áp suất, hiệu suất, công
suất tiêu hao và hệ số quay nhanh.
Trong đó:
P2: áp suất khí quyển bằng áp suất khí lúc đẩy, chọn p2 = 1,033 at.
66
Áp suất không khí trong thiết bị ngưng tụ:
Trong đó:
Ph: áp suất riêng phần của hơi nước trong hỗn hợp ở nhiệt độ không khí
40
Vkk: thể tích không khí cần hút khỏi thiết bị: Vkk = 0,0636 m3/s.
Dùng bơm chân không không cần dầu bôi trơn, có thể hút không khí, hơi
nước. Chọn bơm chân không vòng nước hai cấp HWVP. Có các thông số khác
như sau:
Kiểu HWVP – 2.
Truyền động bằng khớp nối cứng, dây đai hoặc hộp số tùy theo tốc độ quay
tiêu chuẩn của đầu bơm.
Hoạt động êm ái, tuổi thọ vòng bi cao, ít phải bảo dưỡng.
Vật liệu cánh, trục bơm được làm từ thép không gỉ 304 hoặc 316 giảm đáng kể
sự ăn mòn các chất acd lẫn không môi trường khí và nước.
67
LỜI KẾT LUẬN
Tính toán, thiết kế cho một thiết bị hoạt động và vận hành theo đúng
công suất và hiệu suất cho một mẻ đường sản xuất ra là một việc quan trọng.
Với những kiến thức và hiểu biết ít ỏi của mình, em chỉ có thể trình bày
sơ lược về nguyên liệu cũng như sản phẩm theo yêu cầu, về nồi cô đặc, cách
tính toán và thiết kế cho nồi cô đặc và những vấn đề liên quan khác nữa.
Thông qua đồ án, em cũng đã tích góp cho mình nhiều kiến thức về thiết
bị, về nhà máy, cách tính toán thiết kế trong nhà máy….
Nếu có điều gì sai sót, em rất mong được sự thông cảm và góp ý từ Thầy.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Văn Bôn, Quá trình và Thiết bị công nghệ hóa học và thực phẩm- Bài
tập truyền nhiệt, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP HCM, 2013.
2. Phạm Văn Bôn, Nguyễn Đình Thọ, Quá trình và Thiết bị công nghệ hóa học
và thực phẩm tập 5 – Quá trình và Thiết bị truyền nhiệt , Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia TP HCM, 2011.
3. Phạm Văn Bôn, Vũ Bá Minh, Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học và thực
phẩm tập 10- Ví dụ và Bài tập.
4. TS. Trần Xoa, TS. Nguyễn Trọng Khuông, KS Hồ Lê Viên, Sổ tay Quá trình
và Thiết bị công nghệ hóa chất tập 1, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội.
5. TS. Trần Xoa, TS. Nguyễn Trọng Khuông, TS. Phạm Xuân Toản, Sổ tayQuá
trình và Thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật năm 2006.
6. Bộ môn Máy và Thiết bị, Bảng tra cứu quá trình cơ học truyền nhiệt – truyền
khối, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP HCM, 2012.
7. Hồ Lê Viên, Tính toán thiết kế các chi tiết thiết bị hóa chất và dầu khí, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
69