Professional Documents
Culture Documents
Bảng 1. 1 Sản lượng cà phê Việt Nam niên vụ 2010 đến 2014 ....................................10
Bảng 1. 2 Sản lượng và khối lượng cà phê xuất khẩu ở nước ta qua các năm. .............10
Bảng 1. 3 Các thành phần trong quả cà phê [11]...........................................................14
Bảng 1. 4 Thành phần hóa học của lớp vỏ quả [11]. .....................................................14
Bảng 1. 5 Thành phần hóa học của lớp vỏ thịt [11]. .....................................................14
Bảng 1. 6 Thành phần hóa học của lớp vỏ trấu [11]. ....................................................15
Bảng 1. 7 Thành phần hóa học của nhân cà phê [11]. ...................................................15
Bảng 1. 8 Cấu tử thơm của cà phê nhân [11]. ...............................................................15
Bảng 2. 1 Sự biến đổi màu sắc của hạt cà phê theo nhiệt độ rang ................................28
Bảng 4. 1 Phân hạng chất lượng cà phê ........................................................................59
Bảng 4. 2. Tỷ lệ lẫn cà phê khác loại cho phép trong các hạng cà phê. ........................60
Bảng 4. 3. Tỉ lệ khối lượng hạt lỗi cho phép đối với từng hạng Cà phê (Robusta) ......60
Bảng 4. 4. Tỉ lệ khối lượng hạt lỗi cho phép đối với từng hạng Cà phê (Arabica) .......60
Bảng 4. 5. Tỷ lệ khối lượng đối với từng hạng cà phê trên sàng lỗ tròn. ......................61
Bảng 4. 6. Cỡ sàng và kích thước lỗ sàng. ....................................................................61
Bảng 4. 7. Tỷ lệ lỗi khống chế cho một số loại khuyết tật. ...........................................61
Bảng 4. 8. Yêu cầu cảm quan cà phê hòa tan [28]. .......................................................65
Bảng 4. 9. Yêu cầu hóa lí đối với cà phê nguyên chất ..................................................65
Bảng 4. 10. Yêu cầu hóa lí đối với cà phê hòa tan nguyên chất khử cafein..................65
Bảng 4. 11. Mức giới han ô nhiễm cảu một vài kim loại nặng trong cà phê ................66
DANH SÁCH CÁC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU
Lời đầu tiên, chúng em chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Trúc Loan – giảng
viên khoa Hóa đã tận tình giúp đỡ chúng em hoàn thành đồ án: Cây nhiệt đới. Trong
suốt quá trình hoàn thành đồ án này, Cô đã giải đáp các thắc mắc, rèn luyện cho chúng
em các kĩ năng như: làm việc nhóm, cách sử dụng phần mềm Mendeley... giúp chúng
em hiểu rõ hơn vai trò của cây nhiệt đới đối với cuộc sống con người nói chung cũng
như ngành Công nghệ thực phẩm.
Đây là quá trình cố gắng, nỗ lực của chúng em để có thể hoàn thành bài báo cáo
một cách chỉnh chu nhất. Tuy nhiên, xuyên suốt quá trình làm việc, sai sót là điều không
thể tránh khỏi. Vì vậy, chúng em rất mong nhận được sự góp ý từ Cô để hoàn thiện bài
báo cáo, cũng như các kỹ năng cá nhân cần thiết.
Trong cuộc sống hiện nay, đồ uống ngày càng đóng vai trò quan trọng. Là thức
uống hấp dẫn được nhiều người và nhiều lứa tuổi. Ngoài vai trò là thức uống giải khát
còn cung cấp năng lượng hoặc các chức năng nhất định. Khi nói đến sản phẩm đồ uống
giúp tăng khả năng tập trung tư duy thì không thể nào bỏ qua cà phê. Cà phê là một loại
thức uống màu đen có chứa chất cafein, là thức uống được ưa chuộng nhất trên thế giới
và có mức tiêu thụ cao. Đặc biệt với nhịp sống bận rộn, hối hả với nền công nghiệp như
ngày nay thì các sản phẩm cà phê xuất hiện trên thị trường ngày càng nhiều. Với những
vai trò và tác dụng mà nó mang lại cũng như thị hiếu của người tiêu dùng thì các sản
phẩm cà phê không ngừng phát triển.
Ở nước Việt Nam ta, sản lượng cà phê rất lớn nhưng do công nghệ sản xuất
còn chưa hoàn thiện và đồng bộ nên sản phẩm sản xuất ra có chất lượng chưa cao, giá
trị còn thấp. Do vậy, vấn đề đặt ra ở đây là phải tìm ra mọi biện pháp để nâng cao chất
lượng của sản phẩm cà phê ngày càng cao hơn.
Cùng với việc trồng cà phê thì kỹ thuật sản xuất, khâu chế biến cà phê cũng đòi
hỏi yêu cầu ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của trong và ngoài nước. Trong
môn học “Đồ án Công nghệ”, nhóm chúng em sẽ tìm hiểu và nghiên cứu về những đặc
tính, cấu tạo, thành phần của hạt cà phê; công nghệ sản xuất cà phê nhân và các sản
phẩm từ cà phê nhân; các chỉ tiêu chất lượng của cà phê nhân.
Đồ án gồm các nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về nguyên liệu và sản phẩm cà phê
Chương 2: Quy trình công nghệ
Chương 3: Các thiết bị trong quy trình công nghệ
Hình 1. 2. Cây cà phê chè (coffee arabica) Hình 1. 3. Mô tả lá, hoa, quả cà phê chè
– Hạt có vỏ lụa màu bạc, ít bám vào nhân, kích thước: dài 5 ÷ 10 mm, rộng 4 ÷
7 mm, dày 2 ÷ 4 mm, kích thước này thay đổi theo từng loại và theo điều kiện môi
trường, khối lượng 500 ÷ 700 hạt/100g.
Hương vị:
– Rất phong phú, đắng nhẹ, hơi chua, thanh, có hương hoa quả .[4]
– Hàm lượng cafein khoảng 1.3% [3].
1. 1. 2. 2. Cà phê vối (coffee canephora)
Xuất xứ: được phát hiện lần đầu tiên
ở Congo – Bỉ (thuộc châu Phi) vào những
năm 1800. Coffea canephora còn là một
loại cây bản địa của các khu rừng nhiệt đới
xung quanh Hồ Victoria ở Uganda [5].
– Kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não làm cho tinh thần
minh mẫn, gây hưng phấn, tăng cường sự tập trung trong các hoạt động về trí tuệ, làm
tăng tốc độ tư duy.
– Kích thích cơ năng, làm tăng sức mạnh khiến người ta có thể nhảy cao hơn, xa
hơn, chạy nhanh hơn. Các nhà nghiên cứu giải thích rằng cafein kích thích sự đốt cháy
chất béo chứ không phải chất đường trong bắp thịt để sinh năng lượng. Các nghiên cứu
khác chứng minh cafein làm giảm sự mệt mỏi [1].
– Cafein rất có ích trong việc chế ngự các phản ứng dị ứng của những người hay
bị triệu chứng này. Vì nó có tác dụng làm giảm sự giải phóng histamin vào trong máu,
vốn là nguyên nhân gây dị ứng.
– Cafein đẩy nhanh tác dụng của các chất làm giảm cơn đau bằng cách giúp cho
chúng được hấp thụ nhanh chóng. Tại Mỹ, một công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học ĐH Georgia cho biết rằng cafein có tác dụng làm giảm đau cho cơ bắp của các vận
động viên trong những bài tập nặng tốt hơn uống aspirin.
Một công trình nghiên cứu trên 160.000 cả nam lẫn nữ đăng trên tạp chí Annals
of Internal Medicine xuất bản tại Mỹ cho rằng những ai uống nhiều cafein (tất nhiên
không lạm dụng) thường mắc ít bệnh tiểu đường loại II hơn những người uống ít hoặc
không uống. Một công trình nghiên cứu tại Nhật năm 2005 có cùng kết luận này [1].
Ngoài những lợi ích mà cà phê mang lại thì ta phải thừa nhận rằng cà phê là một
chất gây nghiện loại nhẹ. Nếu dùng với liều lượng cao, nó gây nhức đầu, mất ngủ, run
chân tay... Ngoài ra, nếu dùng lâu dài cafein gây táo bón và phụ nữ có thai có thể sinh
con nhẹ cân, thậm chí sảy thai. Việc chữa nghiện cà phê cũ làm người ta khó chịu, lo
âu, trầm cảm một thời gian. Đối với một số người thì cà phê lại là chất gây ngủ, càng
uống nhiều, càng buồn ngủ.
1. 1. 4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cafe ở trên thế giới:
Cà phê được trồng và sản xuất ở nhiều nước trên thế giới, chủ yếu các nước vùng
nhiệt đới: Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ, Braxin....Hằng năm lượng cà phê nhân được sản
xuất trên toàn thế giới đạt 4,5 đến 5 triệu tấn [1]. Cà phê là một trong những mặt hàng
nông sản quan trọng bậc nhất trên thế giới, chúng đứng thứ hai trong số các mặt hàng
giao thương nhiều nhất trên thế giới chỉ sau dầu mỏ. Dữ liệu từ FAO chỉ ra rằng tổng
sản lượng cà phê xuất khẩu hằng năm trong 5 năm qua là 7 triệu tấn với giá trị trung sản
21 tỷ đô [9].
Bảng 1. 1 Sản lượng cà phê Việt Nam niên vụ 2010 đến 2014
Mặc dù Việt Nam là nước sản xuất cà phê lớn thứ 2 trên thế giới (sau Brazil)
nhưng lượng tiêu thụ cà phê ở nước ta chỉ đạt 0,92kg/người/năm thấp hơn nhiều so với
các nước trên thế giới. Một tín hiệu đáng mừng là mức tiêu thụ cà phê nội địa tăng đều
qua các năm. Trong niên vụ 2010/2011 sức tiêu thụ cà phê nội địa đạt 1,3 triệu bao,
tương đương với 80.000 tấn cà phê. Dự báo niên vụ 2011/2012 tăng lên 1,5 triệu bao
úng với 90000 tấn .
Trong vài năm trở lại đây, ngành cà phê đã có những bước phát triển vượt bậc về
cả diện tích, năng suất, sản lượng. Cà phê nổi lên là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam, khối lượng xuất khẩu cà phê ngày càng tăng nhanh đã đưa nước ta trở thành
nhà xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới sau Brazil và là quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu
cà phê Robusta. Giá trị xuất khẩu cà phê chiếm khoản 10% tổng kim ngạch xuất khẩu
của nước ta .
Theo Tổng cục Hải quan, năm 2017 lượng cà phê xuất khẩu đạt 1,4 triệu tấn, trị
giá 3,2 tỷ USD, giảm 19% về lượng và giảm 2,7% về trị giá so với năm 2016 [9].
Xuất khẩu cà phê của Việt Nam năm 2018 được dự báo sẽ tăng 7,1% và tiêu thụ
cà phê thế giới niên vụ 2017 – 2018 dự báo cũng sẽ tăng 1,3% so với niên vụ trước [10].
Năm 1990 1995 2000 2002 2005 2012
Sản lượng 92,0 218,0 698,2 699,5 752,1 961,0
Khối lượng cà phê xuất khẩu 89,6 248,1 733,9 722,0 855,0 1229,0
Bảng 1. 2 Sản lượng và khối lượng cà phê xuất khẩu ở nước ta qua các năm.
1. 1. 6. Cấu tạo giải phẩu và thành phần hóa học của cà phê
Quả cà phê có dạng hình trứng hoặc tròn, cấu tạo giải phẩu như sau:
Lớp vỏ quả là lớp ngoài cùng được hình thành bởi một lớp tế bào nhu mô nhỏ.
Màu sắc của vỏ quả khi bắt đầu hình thành có màu xanh lá do có sự hiện diện lạp thể
sau đó biến mất khi quả chín. Màu sắc khi chín phụ thuộc vào từng giống cà phê phổ
biến nhất là đỏ hoặc vàng. Vỏ quả cà phê chè mềm hơn cà phê cà phê vối và cà phê mít.
có 2 nhân (cá biệt có 1 hoặc 3 nhân). Thành phần hóa học của nhân là vô cùng quan
trọng vì đây được xem là tiền thân của các hương vị và mùi thơm sau này trong cà phê
rang. Các hợp chất hóa học được tìm thấy trong nội nhũ có thể kể đến bao gồm: Các
hợp chất tan trong nước như caffeine, trigonelline, axit nicotinic (niacin), ít nhất 18 đồng
phân axit chlorogenic, cacbohydrat, protein, các khoáng chất và axit carboxylic…
Trong lớp nhân cà phê sẽ là phôi (tức Embryo hay là nội nhũ) bao gồm một trục
phôi (hypocotyl) và hai lá mầm dài từ 3 – 4 mm. khi hạt bắt đầu nảy mầm trục phôi sẽ
kéo dài và đẩy hạt lên trên mặt đất. Các lá mầm ban đầu ở dưới lòng đất ngay sau đo các
lá mầm mới sẽ hình thành.
Cấu tạo thành phần hóa học của cà phê.
Nhóm chất cơ bản sau đây đều có mặt ở tất cả các giống loài cà phê, tuy nhiên
tùy theo giống cà phê và phụ thuộc vào điều kiện canh tác mà các thành phần hóa học
trong cà phê có thể thay đổi.
– Nhóm chất hữu cơ có trong cà phê
+ Nước:
Cà phê tươi có độ ẩm tuyệt đối, với hàm lượng nước cao thì các loại nấm mốc
phát triển mạnh làm hỏng hạt đồng thời khi rang sẽ tốn nhiều nhiên liệu và thất thoát
hương nhiều hơn. Vì vậy thông qua các phương pháp chế biến cà phê hàm lượng nước
giảm xuống 10 – 12% cà phê sẽ được bảo quản lâu hơn. Hàm lượng nước sau khi rang
còn khoảng 2 – 3%.
+ Các loại cacbonhyrat (glucid) trong cà phê
Chiếm ½ tổng số chất khô, đại bộ phận không tham gia vào thành phần nước
uống mà chỉ cho màu và vị caramen. Đường có trong cà phê do quá trình thủy phân dưới
tác dụng của axit hữu cơ và các enzim thủy phân. Hàm lượng saccharose có trong cà
phê phụ thuộc vào độ chín của quả, quả càng chín thì hàm lượng càng cao, saccharosa
bị caramen hóa trong quá trình rang tạo thành hương vị cho nước cà phê.
+ Thành phần protein trong cà phê
Hàm lượng protein không cao nhưng đóng vai trò quan trọng giúp hình thành
hương vị của cà phê trong quá trình rang qua phản ứng Maillard với các loại đường có
trong cà phê. Bằng phương pháp thủy phân, người ta nhận thấy trong thành phần protein
có những axit amin sau :cystein, alanie, phenylalanine, histidine, leucine, lysine, derine..
Các axit amin này ít thấy ở dạng tự do, chúng được giải phóng ra và tác dụng với nhau
hoặc tác dụng với những chất tạo mùi và vị cho cà phê rang.Trong các chất axit amin kể
trên đáng chú ý nhất là những axit amin có chứa lưu huỳnh như cystein , methionine và
proline… chúng góp phần tạo hương đặc trưng của cà phê sau khi rang. Đặc biệt,
methionine và proline có tác dụng làm giảm oxy hóa các chất thơm, làm cho cà phê rang
giữ được mùi vị khi bảo quản.
+ Các axit hữu cơ
Thành phần axit trong cà phê bao gồm một tập hơp khoảng hơn 30 loại axit hữu
khác nhau, với một số loại axit quan trọng như: axit acetic, axit citric, axit chlorogenic,
axit phosphoric.. Các axit hữu cơ này góp phần tạo nên đặc tính độ chua của cà phê.
Thành phần, và hàm lượng axit trong cà phê phụ thuộc vào giống cà phê đồng thời thay
đổi liên tục trong quá trình chế biến, mà phần lớn là trong quá trình lên men, và rang cà
phê một số loại axit sẽ mất đi đáng kể, một số loại khác lại được sinh ra.
+ Lipid trong cà phê
Hàm lượng lipid chiếm khá lớn 10–13% chủ yếu là dầu và sáp. Trong đó sáp
chiếm 7–8% , còn lại dầu chiếm khoảng 90%. Trong quá trình chế biến lipid bị biến đổi,
song một phần axit béo tham gia dưới tác dụng của nhiệt độ cao tạo nên hương thơm
cho sản phẩm, lượng lipid không bị biến đổi là dung môi tốt hòa tan các chất thơm. Khi
pha cà phê thì chỉ một lượng nhỏ lipid đi vào nước còn phần lớn lưu lại trên bã.
– Nhóm chất hương, chất khoáng
+ Các alcaloid
Trong cà phê có các nhiều alcaloid như: caffeine, trigonulin, colin. Trong đó quan
trọng và được nghiên cứu nhiều hơn cả là caffeine và trigonelline.
Caffeine (CTHH:C8H10N4O2) còn được gọi là trimethylxanthine, là một xanthine
alkaloid có thể tìm thấy được trong các loại hạt cà phê, trong trà (chè), hạt cola, và (một
lượng nhỏ) trong hạt ca cao. Trong quả cà phê caffein chỉ đóng góp khoảng 10% vào vị
đắng của cà phê, phần nhiều còn lại là do trigonelline gây ra.
Trong quả cà phê, caffeine có vai trò là một chất chống côn trùng, hàm lượng
caffeine càng cao thì khả năng chống chịu sâu bệnh cũng tốt hơn. Mặc dù được nhiều
nghiên cứu công nhận là lành tính và không tác động xấu đến sức khỏe, song liều lượng
sử dụng caffein cũng khác nhau với mỗi người tùy thuộc vào cơ địa, mức độ mẫn cảm.
+ Chất thơm
Trong cà phê hàm lượng chất thơm nhỏ, nó được hình thành và tích lũy trong hạt.
Sự tích lũy chịu nhiều yếu tố như đất đai, khí hậu và nhất là chủng loại cà phê. Sự tích
lũy chất thơm trong hạt nói riêng và cấu trúc hương vị cà phê chịu ảnh hưởng rất lớn bởi
độ cao, vì vậy các loại cà phê được trồng càng cao, thì phẩm chất hạt càng tốt hơn.
Mặt khác, phần lớn hương được hình thành trong quá trình chế biến cà phê, đặc
biệt trong quá trình rang. Các chất thơm phức tạp bao gồm nhiều phân tử cấu thành như:
acid, aldehid, ceton, rượu , phynol, este… Các chất thơm của cà phê dễ bị bay hơi, biến
đổi và dẫn đến hiện tượng cà phê bị mất mùi thơm nên cần đựng trong bao bì kín và tiêu
thụ nhanh.
+ Chất khoáng
Chỉ chiếm khoảng 3 – 5%, chủ yếu là kali, nito, magie, photpho, clo... Ngoài ra
còn có các chất nhôm, sắt, đồng, lưu huỳnh…Những chất này ảnh hưởng không tốt đến
mùi cà phê. Chất lượng cà phê càng cao thì khoáng chất càng thấp và ngược lại.
Thành phần chi tiết trong quả cà phê:
Bảng 1. 3 Các thành phần trong quả cà phê [11].
Thành phần Cà phê chè (%) Cà phê vối (%)
Vỏ quả 43 – 45 41– 42
Lớp nhớt 2 – 23 21 – 22
Vỏ trấu 6 – 7,5 6–8
Nhân và vỏ lụa 26 – 30 26 – 29
tốn nhiều công sức và thời gian nên chi phí cao. Cách thu hái này lặp lại sau 8 đến 10
ngày cho đến khi thu hái hết cà phê.
– Với phương pháp hái xô người ta tiến hành như sau: Trước khi thu hái quả cà
phê chín, người nông dân dùng những tấm vải bạt thật lớn bao phủ khắp mặt đất quanh
gốc cây. Sau đó, một tay với cành cà phê xuống, còn một tay tuốt những quả cà phê cho
rơi xuống mặt đất (đối với những cành cao có thể phải bắc ghế hoặc thang).
Phương pháp hái xô đạt được năng suất cao, tránh tạp chất như đất, đá lẫn vào
quả nhưng cà phê bị lẫn loại nhiều như quả xanh, quả ương, quả chín, quả khô, lá cây,
cành cây,...
– Xe vận chuyển phải được che chắn cẩn thận để tránh mưa nắng cũng như đảm
bảo thông thoáng. Quả cà phê sau khi vận chuyển nên đưa đi sản xuất ngay.
2. 1. 3. Bảo quản
Ở nước ta việc lưu giữ cà phê tươi sau thu hoạch hoặc trước khi phơi cũng khá
phổ biến. Người dân thường lưu giữ quả tươi trong bao bì hoặc ủ thành đống từ 6 – 7
ngày, có những hộ đôi khi lưu giữ trên 10 ngày. Việc ủ quả lâu sẽ gây ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm, đặc biệt là các quả cà phê xanh hoặc non được thu hoạch lẫn lộn,
sau khi ủ sẽ làm tăng tỷ lệ hạt đen và hạt nâu.
Chỉ đưa cà phê bảo quản trong kho khi độ ẩm trong không quá 12,5% để cà phê
không bị lên men mốc, không bị mất mùi, không để trực tiếp trên nền đất. Dùng bao tải
sạch để bảo quản cà phê, trong nhà kho có thông gió tốt và đề phòng nước dột, không
để cà phê sát tường. Không dùng bao nhựa để chứa cà phê, chứa cà phê trong bao không
quá đầy.
Cà phê phơi (hoặc sấy) khô đựng trong bao tải sạch, thùng gỗ, bồ hoặc trong kho
thoáng khí, không để bị ẩm. Tùy theo yêu cầu của người mua, có thể tiêu thụ sản phẩm
cà phê ở dạng quả khô, cà phê thóc hoặc xay xát thành cà phê nhân để bán.
Sử dụng phòng bảo quản: Người ta rải cà phê trên sàn thành lớp mỏng từ 15 – 20
cm, bảo quản đảm bảo sự thông thoáng và tránh ánh sáng mặt trời chiếu vào. Không nên
đổ cà phê quả tươi thành đồng lớn vì
quả tươi hô hấp rất mạnh sẽ sinh nhiệt,
thúc đẩy enzym nội tại làm phản ứng
sinh hóa trong vỏ quả xảy ra nhanh.
Do đó chất lượng cà phê được duy trì.
Quả cà phê
Phân loại
Bóc vỏ quả
Bóc vỏ thịt
Phân loại
Cà phê nhân
Hình 2. 6. Quy trình sản xuất cà phê nhân theo phương pháp ướt
Lớp vỏ thịt (lớp thịt quả hay lớp nhớt )là một mô mềm (mô được liên kết với
nhau khá bền vững,khó phân tán trong nước) có bản chất là hợp chất pectin. Vì vậy để
bóc vỏ thịt ta phải dùng phương pháp cắt đứt mạch pectin. Hiện nay để bóc vỏ thịt người
ta có các phương pháp sau:
– Phương pháp cơ học: Với phương pháp này người ta sử dụng máy đánh nhớt
– Phương pháp hóa học: Sử dụng các chất hóa học có tính kiềm như NaOH, KOH,
NaHO3, Ca(OH)2,Na2CO3 hoặc nước tro để phân hủy pectin.
mạch pectin ở dạng gel của thịt quả. Quá trình xử lí kết thúc khi toàn bộ lớp vỏ thịt được
tách ra, thời gian xử lí khoảng 3 phút. Phương pháp này đơn giản, thời gian xử lí lớp
nhớt nhanh [1].
2. 2. 2. 4. Rửa lớp nhớt
Quá trình này nhằm loại bỏ những mảnh vỏ thịt còn sót lại dính vào vỏ thóc. Quá
trình rửa cà phê thóc đóng một vai trò quan trọng vì những mảnh vỏ còn bám vào cà phê
thóc không chỉ ảnh hưởng đến màu sắc, mùi vị của cà phê thành phẩm mà còn kéo dài
thời gian phơi sấy.
Để rửa lớp nhớt, người ta tiến hành đưa nước sạch vào và thực hiện quá trình
khuấy đảo làm cho vỏ thịt tách hết ra. Sau đó tháo nước rửa đi và lửa lại nhiều lần, cuối
cùng thu cà phê thóc ướt đưa đi làm ráo và làm khô.
2. 2. 2. 5. Làm ráo và làm khô cà phê thóc
a. Làm ráo
Đây là quá trình nhằm tách lớp nước tự do dính ướt trên bề mặt hạt cà phê. Có 2
phương pháp làm ráo cà phê thóc ướt:
– Phương pháp tự chảy: cà phê ướt chất thành đống trên sàn lưới hoặc trên nền
nghiêng kết hợp với đảo trộn, nước tự thoát ra nhờ trọng lực.
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện, chi phí thấp.
+ Nhược điểm: thời gian làm ráo dài, hiệu quả thấp.
– Phương pháp li tâm: sử dụng máy li tâm, nhờ tác dụng lực li tâm nước nhanh
chóng tách ra triệt để.
+ Ưu điểm: Hiệu quả cao, thời gian làm ráo ngắn.
+ Nhược điểm: Chi phí sản xuất cao so với phương pháp tự chảy.
b. Làm khô
Mặc dù cà phê đã được làm ráo nhưng nước trong cà phê thóc vẫn khá cao, do
đó cần phải làm khô để thuận tiện cho công tác bảo quản cũng như các công đoạn phía
sau. Có 2 phương pháp làm khô cà phê thóc:
– Phương pháp phơi: Áp dụng ở những vùng nhiều nắng, ít mưa. Sân phơi bằng
bê tông hoặc gạch lát, một số nơi phơi trên sàn.
Yêu cầu kĩ thuật khi phơi cà phê:
+ Trước khi phơi cà phê phải tiến hành phơi sân, do đó khi phơi cà phê sẽ tránh
tích tụ ẩm trên mặt sân và tránh không cho cà phê hút ẩm trở lại.
+ Khi phơi cà phê trên sân phải chú ý nguyên tắc: “cà phê ướt thì rải mỏng, cà
phê khô thì rải dày”. “Nắng to, gió mạnh thì rải dày, nắng nhỏ, gió yếu thì rải mỏng”.
+ Phải định kì đảo trộn cà phê trên sân để tạo sóng trên bề mặt hạt, tăng tốc quá
trình thoát ẩm từ cà phê, đồng thời tạo ẩm phân bố đều. Ngoài ra cũng định kì dồn luống
và phơi sân sau đó mới san cà phê ra phơi tiếp.
+ Quá trình phơi kết thúc khi độ ẩm cà phê khoảng 12%. Thời gian phơi phụ
thuộc và thời tiết, thường kéo dài 6–8 ngày, thậm chí 10–15 ngày.
– Phương pháp sấy: Lợi dụng năng lượng nhiệt và sự đối lưu không khí nóng để
thoát hơi nước từ cà phê thóc. Để chủ động làm khô cà phê người ta thường dùng phương
pháp sấy: sấy tĩnh và sấy động.
+ Sấy tĩnh: cà phê được rải trên sàn bằng lưới thép. Dưới lưới thép được dặt hệ
thống ống cấp nhiệt. Hơi nước thoát ra chủ yếu nhờ vào quá trình đối lưu tự nhiên, cà
phê phải được đảo trộn thường xuyên.
+ Sấy động: người ta sử dụng máy sấy gián đoạn kiểu thùng quay, cà phê đưa
vào máy qua cửa nạp liệu, không khí nóng dẫn qua hai đầu của ống trung tâm và được
phân phối đều vào trong ống nhờ ống phân phối, thùng quay đều nhờ đó cà phê được
sấy khô.
2. 2. 2. 6. Tách tạp chất
Sau khi phơi khô cà phê thóc, cà phê thóc lần nhiều tạp chất và bụi bẩn, đặc biệt
khi cà phê lẫn tạp chất lắng như đá, sỏi, kim loại, sẽ làm máy hư hỏng. Trước khi đưa đi
gia công tiếp theo cần tiến hành tách tạp chất.
Thông thường, để tách tạp chất có kích thước nhỏ người ta dùng sàng. Những tạp
chất lớn thì dùng máy tách, còn tách sắt thì dùng máy tách sắt.
2. 2. 2. 7. Bóc lớp vỏ trấu và vỏ lụa
a. Bóc vỏ trấu
Lớp vỏ trấu có thành phần chủ yếu là xenlulozo, hemixenlulozo. Do đó để bóc
vỏ trấu thì phải tạo lực ma sát để làm vỡ vỏ trấu thành những mảnh nhỏ rồi dùng dòng
khí thổi để phân tách riêng ra khỏi cà phê.
b. Bóc vỏ lụa
Sau khi bóc vỏ trấu ta thấy có 1 lớp màng mỏng bao bọc nhân cà phê, đó là lớp
vỏ lụa.Vì vậy phải tiến hành bóc vỏ lụa hay đánh bóng cà phê nhân. Hiện nay có 2
phương pháp đánh bóng cà phê nhân là phương pháp đánh bóng khô (không phun nước)
và phương pháp đánh bóng ướt (có phun nước).
2. 2. 2. 8. Phân loại cà phê nhân
Mục đích: Tạo sự đồng đều về kích thước, khối lượng riêng và màu sắc hạt để
năng cao chất lượng sản phẩm và tạo thuận lợi cho quá trình gia công tiếp theo. Loại bỏ
các hạt kém chát lượng như: hạt bị sâu mọt, mốc,...
Có 3 phương pháp phân loại cà phê nhân: phân loại theo kích thước, phân loại
theo khối lượng riêng và phân loại theo màu sắc. Người ta thường sử dụng kết hợp cả 3
phương pháp này để đạt hiệu quả cao nhất.
– Phân loại theo kích thước: Sử dụng sàng để phân loại, thường dùng sàng lỗ dài
để phân loại cà phê tròn, sàng lỗ tròn để phân loại cà phê dẹt.
– Phân loại theo khối lượng riêng: Dựa trên nguyên tắc như sau: hạt cà phê được
cho rơi tự do trong một dòng khí thổi ngược chiều. Hạt nhẹ sẽ bay theo gió, hạt nặng sẽ
rơi xuống máng hứng. Nhờ cách này người ta tách khối hạt có cùng kích thước thành 2
loại: hạt chắc có khối lượng lớn là những hạt có chất lượng tốt và hạt xốp có khối lượng
nhỏ là những hạt bị khuyết tật.
– Phân loại theo màu sắc: Tiến hành phân loại cà phê theo màu sắc khi sau khi
phân loại theo kích thước và khối lượng riêng. Chọn riêng những hạt có cùng màu sắc
bằng mắt thường hoặc dùng máy phân loại kiểu quang điện.Tùy vào giống cà phê, người
ta đánh giá chất lượng cà phê nhân dựa vào màu sắc đặc trưng như sau:
+ Cà phê chè: màu xanh xám tự nhiên
+ Cà phê vối: màu xanh hơi đậm hoặc màu xanh hơi vàng
+ Cà phê mít: màu hơi vàng hoặc nâu
2. 2. 2. 9. Đấu trộn và bao gói cà phê nhân
Đấu trộn: Để cho cà phê thành phẩm được đồng đều. Đúng tiêu chuẩn chất lượng
hoặc đơn hàng theo tỷ lệ nhất định. Gồm 3 loại cà phê:
+ Loại 1: 80% hạt > 6,3mm, 10% hạt > 5,6mm và 10% hạt > 5mm.
+ Loại 2: 10% hạt > 6,3mm, 70% hạt > 5,6mm và 20% hạt > 5mm.
+ Loại 3: 10% hạt > 6,3mm, 20% hạt > 5,6mm và 70% hạt > 5mm.
Phương pháp: Phối trộn bằng cơ học trong máy chuyên dùng kiểu trụ quay.
Bao gói:
– Sử dụng bao mềm để gói như bao bằng sợi đay hoặc sợi chất dẻo, bên trong phải
lót bằng PE để chống cà phê hút ẩm và thấm khí.
– Khối lượng mỗi bao tùy thuộc vào phương pháp vận chuyển, vận chuyển bằng
tay thì sẽ đóng bao 60kg/bao, vận chuyển bằng máy thì đóng 80kg/bao.
2. 3. Quy trình công nghệ chế biến cà phê hòa tan:
Cà phê hòa tan hay cà phê uống liền (instant coffee) là một loại đồ uống dưới
dạng bột cà phê và được kết hợp với các thành phần khác như đường, bột kem, hương
liệu, phụ gia, … để tạo thành hỗn hợp có hương vị hoàn chỉnh, được sử dụng ngay bằng
cách chế với nước sôi. Sản phẩm này có đặc tính là:
+ Màu vàng nâu (nâu nhạt).
+ Hương thơm đặc trưng của cà phê rang, không có mùi hôi, mốc, khét và không
có hương vị lạ.
+ Vị đắng dịu, ngọt.
2. 3. 1. Quy trình công nghệ:
Quy trình công nghệ sản xuất cà phê nhân hòa tan hình 2. 7.
Cà phê nhân
Làm sạch
Phối trộn
Rang
Xay
Nước Trích ly
Lọc dịch
Bã
Cô đặc
Sấy khô
Nghiền rây
+ Giai đoạn 1: Làm nóng cà phê đến nhiệt độ rang, thể tích của hạt tăng lên đáng
kể (V1), bề mặt của hạt bị chai lại. Khi hạt đạt tới nhiệt độ rang thì trong hạt xảy ra quá
trình caramel hóa sinh ra một lượng lớn khí CO2 tích tụ trong hạt. Đồng thời, có một
phần chất chứa cacbon bị vô cơ hóa tạo muội than. Quá trình cracking các hợp chất cao
phân tử như protein, tinh bột cũng sinh ra một lượng CO2 làm tăng áp lực trong hạt lên
đáng kể. Trong quá trình này, dầu cà phê trong túi dầu thoát lên bề mặt của hạt tạo cho
hạt bóng. Các phản ứng xảy ra hình thành các chất thơm.
+ Giai đoạn 2: Thể tích hạt cà phê tăng lên đột ngột (V2), hạt biến thành hạt xốp,
khí thoát ra mạnh có mùi đặc trưng của cà phê. Khí có màu xanh lam, nghe thấy tiếng
nổ đều, bề mặt hạt trở nên rất bóng. Trong quá trình này có một lượng caffeine bị tổn
thất do thăng hoa. Phía trong hạt chuyển sang màu vàng nâu còn phía ngoài hạt có màu
nâu cánh gián.
+ Giai đoạn 3: Ở giai đoạn này, thể tích hạt không tăng nữa (V3), lượng khí thoát
ra ít, tiếng nổ giảm. Quá trình caramel hóa xảy ra làm hạt chuyển sang màu đen, hàm
lượng chất thơm giảm, vị đắng tăng lên. Như vậy, trong quá trình rang thể tích của hạt
tăng từ 50 – 80% (thậm chí tới 100%) và hao hụt trọng lượng khoảng 14 – 23% (phụ
thuộc vào mức độ rang, phương pháp rang). Còn độ ẩm biến đổi từ 10 – 12% trong cà
phê nhân xuống 2 – 2,5% trong cà phê rang. Trong quá trình rang, mỗi một hợp chất
trong hạt cà phê có thể tăng thêm hoặc giảm đi và hình thành những chất mới. Mùi vị
của cà phê là kết quả của quá trình biến đổi này [1].
Bảng 2. 1 Sự biến đổi màu sắc của hạt cà phê theo nhiệt độ rang
Nhiệt độ rang ( ⁰C ) Biến đổi màu của cà phê
Khoảng 100 Màu xanh → Màu vàng
120 – 130 Màu vàng → Màu hạt dẻ
150 – 180 Màu hạt dẻ → Màu xám
>180 Màu xám → Màu tối
Khoảng 270 Màu tối → Màu đen
Khoảng 300 Màu đen dạng bồ hóng và vỡ vụn
Phương pháp rang:
– Phương pháp rang thủ công: trong phương pháp này, người ta rang cà phê bằng
các chảo rang thông thường, năng suất từ vài kg đến vài chục kg/mẻ.
– Phương pháp rang thùng quay gián đoạn: đây là phương pháp đây là phương
pháp rang được áp dụng cho cơ sở sản xuất trung bình
– Phương pháp rang thùng quay liên tục
xay như sau: 100% CGA, 90% các chất khoáng, 85 – 100% alkaloid và chlorogenic, 40
– 100% chất bay hơi, 15 – 20% protein, 20 – 25% melanoidin, 1,5% dầu coffee. Nồng
độ chất khô trong dịch trích cuối cùng có thể đạt đến 20 – 25% (w/w), tùy thuộc vào
điều kiện và phương pháp thực hiện quá trình trích ly [1].
+ Xảy ra phản ứng Maillard, phản ứng caramel hóa.
– Cảm quan:
+ Mùi thơm giảm, làm cho cà phê có mùi caramel, mùi khét.
+ Màu sậm hơn.
+ Cà phê có vị chua, gắt và khan.
2. 3. 2. 6. Lọc
Quá trinh lọc sẽ loại bỏ các tạp chất không tan có trong dịch trích cà phê để nâng
cao chất lượng của sản phẩm. Thông thường, dịch trích ly còn lẫn bã cà phê do bã không
được giữ lại hoàn toàn khi dòng dịch trích ra khỏi thiết,bị trích ly. Quá trình lọc sẽ loại
bỏ các tạp chất này, đảm bảo khi hòa tan sản phẩm để sử dụng sẽ không thấy cặn xuất
hiện.
Phương pháp thực hiện: Quá trình tách tạp chất không tan trong dịch trích có thể
thực hiện bằng phương pháp ly tâm hoặc lọc khung bản. Phương pháp lọc khung bản
thường được sử dụng vì hiệu quầ kinh tế cao hơn so với phương pháp ly tâm. Tuy nhiên,
cần chú ý là bã cà phê là bã nén được, nên trong quá trình lọc, cần bổ sung bột trợ lọc
để hạn chế hiện tượng tắc nghẽn bề mặt lọc [13].
2. 3. 2. 7. Cô đặc
Sau khi trích ly xong, nồng độ chất khô hòa tan trong dịch trích cà phê thường
thấp. Hiện nay, nồng độ chất khô trong dịch trích cao nhất có thể dạt dược khoảng 25 –
30% (w/w). Khi nồng độ chất khô còn thấp như thế, việc thực hiện quá trình sấy để thu
hồi sản phẩm sẽ không mang lại hiệu quả kinh tê cao. Do đó, dịch trích cần phải dược
cô đặc đến nồng độ chất khô cao hơn để quá trình sấy được thực hiện dễ dàng hơn. Như
vậy, mục đích của quá trình cô đặc là nhằm nâng cao nồng độ chết khô có trong dịch
trích nhằm tăng hiệu quả kinh tế của quá trình sấy.
Phương pháp thực hiện: Hiện nay có nhiều phương pháp khác nhau để cô đặc
dịch trích cà phê như:
– Phương pháp cô đặc bốc hơi: Phương pháp này sử dụng nhiệt để thực hiện quá
trình cô đặc. Cần lưu ý là quá trình cô đặc này thường thực hiện ở điều kiện chân không
để tăng hiệu quả quá trình cô đặc, đồng thời, hạn chế các biến đổi của những cấu tử
trong dịch trích cà phê do tác động của nhiệt độ.
– Phương pháp cô đặc kết tinh: Trong phương pháp cô đặc kết tinh, dịch trích cà
phê được làm lạnh nhanh đến 2°C. Sau đó, dung dịch được làm lạnh chậm đến nhiệt độ
– 4°C. Khi đó, nước sẽ bị kết tinh. Tốc độ làm lạnh càng chậm, tinh thể tạo thành càng
to, quá trình tách các tinh thể đá càng thuận lợi.
– Phương pháp cô đặc bằng membrane: Trong phương pháp này, dịch trích cà
phê được phân riêng bằng membrane với dòng retentate là dòng dịch trích cà phê cô đặc
và dòng permeate là dòng thải bỏ. Thông thường, trong cô đặc cà phê, hai kỹ thuật
membrane thường được ứng dụng là kỹ thuật lọc nano và kỳ thuật thẩm thấu ngược. Ưu
điểm của phương pháp cô đặc bằng membrane là chất lượng cảm quan của dịch trích
không bị ảnh hưởng đáng kể, chi phí vận hành thấp. Tuy nhiên, chi phí đầu tư thiết bị
membrane khá cao và nồng độ chất khô cuối cùng của dịch cô đặc thường thấp hơn các
phương pháp khác. Do đó, membrane thường được sử dụng như quá trình tiền cô đặc,
sau đó có thể thực hiện tiếp quá trình cô đặc chân không hoặc quá trình cô đặc kết tinh
[13].
2. 3. 2. 8. Sấy
Quá trình sấy dịch cà phê cô đặc (có nồng độ chất khô 40 – 42%) nhằm tách nước
để thu hồi sản phẩm có dạng bột. Sản phẩm cà phê hòa tan thường độ ẩm từ 2 – 5%
(w/w).
Phương pháp sấy:
– Phương pháp sấy thăng hoa (sấy lạnh đông): đây là phương pháp tiên tiến, giữ
lại những toàn bộ chỉ tiêu cao nhất về chất lượng và phẩm chất của các yếu tố về hương
và vị tự nhiên của cà phê hòa tan chiết xuất như các tiêu chí về màu sắc, hương vị, độ
ổn định chất lượng và độ hòa tan. Ở phương pháp này, nước trong cà phê bốc hơi để lại
một dung dịch có nồng độ cà phê cao. Sau đó dung dịch này được làm lạnh đến – 40°C,
tạo ra các tinh thể đá. Nhờ quá trình thăng hoa (chất rắn chuyển sang dạng hơi), đá được
tách ra khỏi tinh thể. Phần hạt khô còn lại chính là cà phê uống liền. Sau quá trình sấy
thăng hoa, sản phẩm sẽ được đem nghiền và rây theo kích thước hạt.
– Phương pháp sấy phun: dung dịch cà phê cô đặc được đẩy vào đỉnh tháp phun
cyclon. Tại đây có một đĩa đục nhiều lỗ nhỏ, có tốc độ quay rất lớn, làm cho dịch cà phê
vào tháp phun cyclon ở dạng sương mù. Không khí nóng khô được thổi vào tháp phun
cyclon làm sấy khô cà phê dạng sương mù thành dạng bột. Cà phê bột hoà tan được thu
ở đáy tháp cyclon. Sau sấy ta thu được bột cà phê hoà tan có độ ẩm 1 – 2%, có màu nâu
đen đậm. Sau quá trình sấy khô thì thành phẩm thu được sẽ thực hiện công nghệ hồi
hương, bởi hương vị cà phê đã bị mất đi khá nhiều trải qua nhiều quá trình chưng cất.
– Sấy đối lưu: dựa vào sự chuyển động các luồng khí nóng chuyển động tuần
hoàn trong buồng sấy làm tác nhân sấy. Các luồng khí này làm cho cà phê bóc hơi sau
đó đưa lượng hơi ẩm này ra ngoài, độ ẩm cà phê sau khi sấy khoảng 12%.
– Sấy bức xạ: sử dụng nguồn nhiệt bức xạ hồng ngoại làm cho cà phê nóng lên,
ẩm thoát ra ngoài theo nguyên tắc đối lưu. Thực tế trong quá trình sấy xuất hiện một
gradient nhiệt rất lớn, nhiệt độ tại bề mặt có thể cao hơn nhiệt độ tại tâm từ 20 đến 50℃.
Do gradient nhiệt ngược chiều với gradient ẩm nên quá trình thoát ẩm trở nên khó khăn.
Điều này ảnh hưởng đến tính chất và cấu trúc sản phẩm sau quá trình sấy.
2. 2. 2. 9. Nghiền, rây
Cà phê sau khi sấy thường bị vón cục do đó ta phải tiến hành nghiền để phá vỡ
cấu trúc các cục cà phê vón và rây để tạo sự đồng đều theo độ mịn của bột (200 –
300μm). Quá trình nghiền rây phải đảm bảo tổn thất nhỏ, cà phê không bị hút ẩm [1].
Phương pháp:
– Sử dụng máy nghiền đĩa hoặc nghiền răng.
– Sử dụng bộ rây kiểu bằng hoặc kiểu tầng.
2. 3. 2. 10. Phối trộn
Quá trình phối trộn nhằm mục đích bổ sung các nguyên liệu phụ như đường, sữa
bột, các loại bột kem... vào bột cà phê để cải thiện giá trị cảm quan của sản phẩm.
Các nguyên liệu phụ gồm:
– Đường saccarozo (hay đường kính): là sản phẩm đƣợc sản xuất từ cây mía
nguyên liệu. Đường kính có nhiều loại căn cứ vào độ Pol, tức là % đường trong sản
phẩm được phân tích bằng phương pháp phân cực một lần. Gồm đường thô (RS), đường
kính trắng, đường tinh luyện.
+ Chất lượng đường sử dụng phải đảm bảo theo tiêu chuẩn Việt Nam về độ Pol,
độ ẩm, độ tro, hàm lượng đường thô và độ màu.
+ Trước khi phối trộn, đường phải được nghiền tới độ mịn cần thiết bằng các máy
nghiền chuyên dùng như máy nghiền mịn.
– Sữa bột: Là sản phẩm được sản xuất từ sữa tươi nguyên liệu (thường từ sữa bò).
Sữa bột cũng có nhiều loại, căn cứ vào hàm lượng chất chất béo trong sữa, người ta có
các loại sau:
+ Sữa bột nguyên hay sữa bột toàn phần hay sữa bột nguyên kem.
+ Sữa bột tách bơ một phần.
+ Sữa bột gầy hay sữa bột tách bơ toàn phần.
Chất lượng của sữa bột phải đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định về hàm lượng chất
béo, độ ẩm, độ tro, độ màu.
Ngoài ra, có thể thêm các chất tạo hương, tạo vị khác. Vì vậy, căn cứ vào nhu
cầu thị hiếu của người tiêu dùng mà chúng ta lựa chọn chất phụ gia phù hợp để phối trộn
với cà phê hòa tan.
Phương pháp thực hiện: Quá trình phối trộn có thể thực hiện bằng thiết bị trộn
thùng quay hoăc thiêt bi trộn trục vis. Quá trình tẩm hương liệu (các loại hương có nguồn
gốc từ cà phê hoặc nguồn gốc khác) cũng có thể được thực hiện sau khi đã phối trộn
xong các nguyên liệu phụ.
2. 3. 2. 11. Đóng gói
Hoàn thiện sản phẩm. Sau khi phối trộn cà phê bột hòa tan được đưa đi bao gói
trong bao bì như lọ thủy tinh, hộp kim loại hặc bao bì hỗn hợp (bao bì nhiều lớp) đảm
bảo không hút ẩm, không hấp phụ khí lạ, khối lượng thuận tiện cho một lần dùng và
đảm bảo tính cảm quan.
Khi độ ẩm đạt đến khoảng 7 – 8% thì bột cà phê có thể kết dính lại với nhau. Do
đó, bột cà phê cần được nhanh chóng bao gói sau quá trình phối trộn.
Hiện nay, cà phê hòa tan thường được bao gói bằng các vật liệu plastic, bên trong
có tráng một lớp mỏng nhôm. Quá trình bao gói có thể được thực hiện trên các thiết bị
hoạt động theo nguyên tắc liên tục và tự động hóa.
1. Phễu
2. Lưới sàng
3. Động cơ rung
4. Hệ thống lò
5.Chân, giá cố định
lơ lửng trong nước theo ống xi phông đi vào phễu tiếp liệu của máy xát vỏ, lớp thứ 3 là
cát, đá, sỏi… lắng dưới đáy bể và được lấy ra khỏi bể xiphông theo chu kỳ.
– Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của bể:
+ Lượng nguyên liệu qua ống xiphông vào máy xát tươi phải điều đặn và liên
tục, nhưng lượng nước tiêu tốn cho quá trình bóc vỏ quả phải ít nhất.
+ Có cửa lấy được tạp chất nặng, tạp chất nhẹ dễ dàng để có thể tiện lợi cho viêc
làm vệ sinh bể, có bể chứa những quả lép, quả xấu để chế biến riêng.
+ Nếu bể có bộ phận khuấy đảo càng tốt vì sẽ làm tang tốc độ lơ lửng của nguyên
liệu trong nước
+ Lưu lượng nước đưa vào bể xi phông phải ổn định, khống chế kị thời đảm bảo
nguyên liệu và nước vào máy được điều hòa.
+ Chu kì thông rửa và vệ sinh bể phải cùng với việc lấy tạp chất nặng ở đáy bể
không quá 12 giờ.
3. 1. 2. Thiết bị bóc vỏ
3. 1. 2. 1. Máy xát kiểu Gosdon
a. Cấu tạo
Máy gồm một ống kim loại, bên trong bọc một lớp vỏ bằng đồng có nhiều nụ nổi
và các yếm kiếm loại cố định bố trí đều quanh trục tạo thành rãnh sao cho cửa vào rãnh
rộng còn cửa ra hẹp dần, khoảng cách giữa yếm và ống kim loại có thể điều chỉnh được.
b. Nguyên lý hoạt động
Quả cà phê theo dòng nước được dẫn vào máy qua phễu cấp liệu, đi vào rãnh, do
ma sát với nụ nổi mà vỏ quả cà phê bị xé sách, hạt cà phê nhỏ hơn lọt qua cửa ra theo
máng ra bể chứa, còn vỏ quả mềm dính vào nụ xát được dẫn ra phía sau máy.
3. 1. 2. 2. Máy xát đĩa Hamburg
a. Cấu tạo
Máy gồm một hoặc nhiều đĩa xát lắp thẳng đứng, song song trên trục nằm ngang,
bề mặt đĩa có các nụ xát giữa đĩa như máy
xát trụ. Hai bên đĩa có hai tấm kim loại
gọi là má xát, khe hở giữa má xát và đĩa
xát phụ thuộc vào từng loại cà phê, có thể
điều chỉnh được, thường thì 0,5 – 0,8 mm.
Khe hở càng nhỏ thì hiệu suất bóc vỏ càng
cao hung tỉ lệ dập nát cũng cao.
Hình 3. 2. Sơ đồ máy bóc vỏ kiểu đĩa
b. Nguyên lý hoạt động
Quả cà phê từ phễu cấp liệu chạy dọc theo má xát, khi đĩa quay lực ma xát giữa
đĩa và má xát làm quả bị bóc vỏ. Hạt cà phê sau khi đã được bóc vỏ tiếp tục chạy dọc
theo má xát ra ngoài, còn vỏ quả vẫn bám trêm nụ nổi ra ngoài theo khe hở.
Công suất của máy xát đĩa từ 0,8 – 1,2 tấn quả tươi/đĩa/giờ.
3. 1. 2. 3. Máy xát liên hoàn Raoeng
a. Cấu tạo
Máy gồm một trục rỗng, trên bề
mặt có nhiều đường gân nối chia làm 3
đoạn: đoạn đầu có đường gân xoắn như
vít, đoạn giữa là những gân nổi hình bình
hành, đoạn cuối gồm nhiều đường gân
nối dài. Bao quanh trục có bộ phận lưới
sàng lồng máng, bên trong trục là một
ống cấp nước với áp suất lớn.
Hình 3. 3. Sơ đồ máy xát kiểu Raoeng
b. Nguyên lý hoạt động
Qủa cà phê từ phễu cấp liệu vào gặp đoạn đầu của trục nhờ gân xoắn đẩy quả
sang đoạn gân bình hành để xé vỏ quả, sau đó quả được đưa sang đoạn cuối để đánh
nhớt. Máy này thực hiện đồng thời 3 động tác là: bóc vỏ quả, đánh nhớt và rửa cà phê
thóc nên được gọi là máy xát liên hoàn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất xát: Tính chất của nguyên liệu cà phê quả
tươi, tính năng của thiết bị và kỹ thuật điều khiển và quản lý thiết bị [1].
3. 1. 3. Thiết bị đánh nhớt
Dựa trên cơ sở ma xát giữa thiết bị và nguyên liệu kết hợp với phun áp lực nước
vào khối hạt. Người ta có thể dùng các loại máy vừa xát vỏ vừa đánh tan nhớt (máy xát
kiểu Raoeng), hoặc dùng máy đánh nhớt riêng.
a. Cấu tạo
Máy đánh nhớt được thiết kế gồm một vít tải quay quanh một trục đứng, xung
quanh có lưới bao, ngoài lưới bao là thành máy. Nước sạch áp suất cao được bơm từ
chính trục vít tải hay từ đỉnh của máy.
Thông số kỹ thuật:
– Năng suất máy: 3 tấn/giờ.
– Công suất lắp đặt: 10.
– Kích thước: Dài: 1100 mm, rộng: 700 mm, cao: 1650 mm [15].
1. Lò đốt
2. Quạt hút nhiệt
3. Lưới đỡ
Cà phê được đưa vào trong máy qua cửa nạp liệu nhờ gầu tải. Không khí nóng
được dẫn vào hai đầu của ống trung tâm gắn trên gối đỡ và được phân phối đều vào
trong máy nhờ ống phân phối, thùng quay đều với tốc độ khoảng 2 vòng/phút nhờ vậy
mà cà phê được trộn đều.
Quá trình sấy cũng tùy thuộc vào yêu cầu giảm độ ẩm của hạt và thường trải qua
4 giai đoạn:
– Giai đoạn 1: Thời gian từ 7 – 8h đầu, sấy ở nhiệt độ 40 – 45°C. Giai đoạn này
chủ yếu làm thoát phần lớn nước dạng tự do ở trên bề mặt hạt.
– Giai đoạn 2: Thời gian từ 9 – 12h tiếp theo, sấy ở nhiệt độ 50°C. Giai đoạn này
làm thoát hết nước dạng tự do và một phần dạng liên kết hóa lý.
– Giai đoạn 3: Thời gian từ 13 – 22h tiếp theo, người ta nâng nhiệt độ lên 60°C
(thậm chí tới 70°C) để làm thoát hết phần lớn nước dạng liên kết hóa lý.
– Giai đoạn 4: Thời gian từ 23 – 24h tiếp theo, sấy ở nhiệt độ 40 – 45°C. Đây là
giai đoạn để ổn định cho hạt.
Trong quá trình sấy, đặc biệt ở giai đoạn cuối cùng phải thường xuyên lấy mẫu
để kiểm tra nhanh độ ẩm của hạt (dùng máy Kett) cho đến khi đạt độ ẩm 12% thì ngừng
quá trình sấy và tháo sản phẩm ra ngoài.
Mấy sấy thùng quay có ưu điểm là cà phê đạt độ đồng đều cao, năng suất cao, ít
tốn nhân công, tự động hóa dễ dàng nhưng chi phí lớn.
Cà phê thóc sau khi sấy khô, nếu không sử dụng ngay thì phải được bảo quản, dự
trữ trong các dụng cụ như bao, xilô, thùng gỗ hoặc kho bảo quản [1].
3. 1. 5. Tách tạp chất
3. 1. 5. 1. Sàng tách tạp chất
a. Cấu tạo
Gồm các bộ phận chính sau: (Hình 3. 8)
ra ngoài để thu hồi mảnh vỡ, còn hạt cà phê sạch được thoát ra ngoài qua cửa đóng mở
tự động [1].
3. 1. 7. Máy bóc vỏ lụa – đánh bóng khô
a. Cấu tạo
1. Mô tơ truyền động
2. Phễu nạp liệu
3. Cứu xả liệu
4. Quạt thổi tạp
5. Đối trọng điều chỉnh bóng
Hình 3. 12. Sơ đồ máy đánh bóng khô
b. Nguyên tắc hoạt động
Máy đánh bóng khô hoạt động dựa trên nguyên tắc nén ép và di trượt của hạt cà
phê trong rãnh xoắn giữa trục máy và vỏ máy (giữa rulo và máng xát). Các hạt cà phê
tự chèn ép vào nhau làm cho vỏ lụa bị tách ra, đồng thời hạt được đánh bóng. Cà phê
nhân sạch được dẫn đến phần cuối của máy và ra ngoài qua cửa đóng mở tự động, còn
vỏ lụa được thổi ra ngoài nhờ quạt gió [1].
Người ta có thể điều chỉnh độ bóng của cà phê nhân theo yêu cầu nhờ đối trọng
điều chỉnh độ bóng.
3. 1. 8. Thiết bị phân loại
3. 1. 8. 1. Sàng phân loại theo kích thước
a. Cấu tạo
Sơ đồ nguyên lý cấu tạo xem hình 3. 13
Thông số kỹ thuật:
– Năng suất: 10 – 12 tấn/giờ.
– Công suất máy: 4 KW.
– Kích thước: Dài: 8000 mm, rộng: 2600 mm, cao: 4500 mm [21].
1. Chân đế máy
2. Phễu nạp liệu
3. Mô tơ truyền động
4. Khung sang
5. Cửa ra thành phẩm
khối lượng riêng giống nhau được gom lại và đi ra ở máng xả liệu. Để tăng hiệu quả
phân tách, trên bề mặt sàng người ta đặt thêm các tấm ngăn.
3. 1. 8. 3. Máy phân loại theo màu sắc
a. Máy phân loại theo màu sắc kiểu băng tải
– Cấu tạo:
Hình 3. 15. Sơ đồ máy phân loại màu sắc kiểu băng tải
– Nguyên tắc hoạt động
Cà phê nhân được đổ vào băng tải cao su qua phễu rung, do đó nó được dàn đều
trên toàn bộ bề mặt băng với chiều dày nhất định, đèn chiếu sáng giúp cho việc nhận
diện hạt được dễ dàng. Người công nhân đứng hai bên băng tải ở vị trí các cặp từ 1 – 1
đến 5 – 5 để phân loại, còn ở vị trí cặp 6 – 6 để kiểm tra [1].
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện nhưng năng suất thấp, tốn nhân công và
chất lượng không ổn định.
b. Phân loại kiểu khí đẩy
– Cấu tạo : Xem hình 3.16
– Nguyên tắc hoạt động
Máy hoạt động dựa trên nguyên tắc nhận dạng dựa vào màu sắc hạt. Mỗi hạt có
cường độ khác nhau sẽ chịu tác động của một lức đẩy với cường độ khác nhau. Tập hợp
những màu có cường độ màu giống nhau sẽ gom lại thành một máng
Cà phê chứa trong máng chứa trống quay tròn, khi trống quay có bố trí các đầu
hút để hút hạt cà phê khi đi qua máng chứa. Khi trống quay đưa hạt cà phê đến vị trí của
nguồn sáng thì hạt cà phê nhận ánh sáng và phản xạ lại, tùy thuộc vào màu sắc của hạt
mà cường độ phản xạ mạnh hay yếu. Tiếp theo, ánh sáng phản xạ được chiếu tới bộ
phận cảm biến để nhận tín hiệu, chuyển tới bộ phận khuyếch đại tín hiệu, sau đó chuyển
tới bộ phận điều khiển để xử lí tín hiệu. Tín hiệu sau khi xử lí chuyển tới bộ phận chấp
hành (máy nén) để tạo dòng khí đẩy hạt cà phê ra ngoài. Tùy và màu sắc mà lực đẩy
máy nén khác nhau.
Hình 3. 16. Sơ đồ máy phân loại màu sắc kiểu khí đấy
3. 1. 9. Thiết bị đấu trộn
a. Cấu tạo
Sử dụng máy trộn bột hai chiều EYH bao gồm thùng quay, khung xoay và khung
máy. Thùng quay được lắp đặt trên khung xoay, nó được hỗ trợ bởi bốn con lăn tiếp xúc
và vị trí trục của nó được thực hiện bởi hai bánh xe dừng. Trong số bốn con lăn tiếp xúc
hỗ trợ, dưới hệ thống điện quay hai
bánh xe truyền động làm cho xe tăng
quay. Khung lắc được dẫn động bởi
một nhóm thanh lắc trục khuỷu. Các
thanh xoay trục khuỷu được lắp trên
khung máy và khung xoay được đỡ
trên khung máy bằng các bộ phận
chịu lực
Hình 3. 17. Sơ đồ máy trôn 2 chiều EYH
Thông số kỹ thuật:
– Công suất động cơ: 1.5 KW.
– Thể tích bồn trộn: 600 lít.
– Năng suất máy: 100 kg/mẻ.
– Kích thước: Dài: 1170 mm, rộng:
1640 mm, cao: 2050 mm.
– Chất liệu: thép không gỉ [22].
Hình 3. 18. Máy trộn 2 chiều EYH
b. Nguyên tắc hoạt động
Thùng quay của máy trộn hai chiều EYH có thể thực hiện hai chuyển động cùng
một lúc. Một là vòng quay của xe tăng và một là đu với khung đu. Trong bể, vật liệu
được lật và trộn với chuyển động quay của bể, đồng thời nó được trộn lẫn quay trái và
phải với sự đảo của bể. Dưới tác dụng của hai chuyển động, vật liệu được trộn đều trong
thời gian ngắn [23].
3. 1. 10. Thiết bị bao gói
a. Cấu tạo
Sử dụng cân đóng bao hạt 1 phễu PM – 01 gồm 1 bộ phận định lượng cửa cân
định lượng 3 cấp và 1 phễu cân, hệ thống kẹp và giữ bao, xi lanh khí nén, hệ thống điều
khiển, Loadcell và bộ hiển thị số, hệ thống băng tải ra bao, phù hợp với các hệ thống
năng suất nhỏ.
được căng nhờ các dây xích treo bên trong túi. Tùy theo loại dung dịch cần lọc mà vật
liệu làm túi khác nhau, trong mỗi máy có khoảng 20 – 30 túi lọc.
– Ưu điểm: Thao tác nhẹ nhàng, có thể rửa cặn bằng nước chảy ngược chiều lọc.
Áp suất dung dịch đưa vào lọc không cần cao lắm (0,3 – 0,5atm).
– Nhược điểm: Lọc chậm, thời gian phụ lớn, máy làm việc gián đoạn [1].
1. Túi vải
2. Thùng lọc
3. Ống dẫn
4. Xích căng
3. 2. 5. 2. Hệ thống thiết bị cô đặc chân không nhiều nồi xuôi chiều liên tục
a. Cấu tạo
Nguyên tắc cấu tạo hình 3. 29.
b. Nguyên tắc hoạt động
Lấy hơi thứ của nồi trước để làm hơi đốt cho nồi sau teo thứ tự từ nồi (1) đến
nồi (3), áp suất ở nồi đầu tiên là lớn nhất rồi giảm dần cho đến nồi cuối cùng. Dùng
bơm để hút các khí không ngưng ra ngoài. Tùy thuộc tính chất của dung dịch và những
lợi ích về năng lượng mà có hệ thống cùng chiều, ngược chiều hoặc chéo dòng.
Hệ thống xuôi chiều: dung dịch đầu và hơi đốt được cho vào nồi đầu, dung dịch
đặc được lấy ra ở nồi cuối. Dòng dung dịch đi theo chiều giảm áp suất nên nó tự chảy.
Hệ thống ngược chiều: dung dịch đầu được cho vào ở nồi cuối, hơi đốt ở nồi
đầu, dung dịch đặc được lấy ra ở nồi đầu. Phải dùng bơm để dung dịch từ nồi nọ sang
nồi kia do đi từ nơi có áp suất thấp đến nơi có áp suất cao.
– Ưu điểm: Hệ thống thiết bị cô đặc nhiều nồi có hiệu quả kinh tế cao về sử
dụng hơi đốt so với hệ thống thiết bị cô đặc một nồi.
– Nhược điểm: Nhiệt độ dung dịch ở các nồi sau thấp dần nhưng nồng độ của dung dịch
tăng dần, làm cho độ nhớt của dung dịch tăng, hệ số truyền nhiệt của dung dịch giảm từ
nồi đầu đến nồi cuối. Phải có bơm để vận chuyển dung dịch [1].
– Nhược điểm: Thiết bị phức tạp, giá thành đắt, vốn đầu tư lớn. Thời gian sấy lâu
[1].
rôto rất lớn: 3000 – 6000 vòng/phút, do đó động năng va đập rất lớn, khả năng nghiền
mịn tăng.
3. 2. 7. 2. Máy nghiền đĩa
a) Cấu tạo
Nguyên lí cấu tạo hình 3. 33
b) Nguyên tắc hoạt động
Các đĩa nghiền thường được chế tạo bằng kim loại hoặc bằng hỗn hợp vô cơ
cứng. Do lực liên kết của các đĩa đá kém hơn đĩa kim lọai nên phải làm thêm đai thép
và thường cho đĩa đá làm việc với vận tốc vòng là 10 m/s đối với trục quay thẳng đứng,
18m/s đối với trục quay nằm ngang. Đĩa gang đúc thì vận tốc vòng có thể tới 28 m/s còn
đĩa thép đúc đạt tới 68 m/s.
Hai đĩa nghiền được lắp trong vỏ máy, giữa hai đĩa là khe nghiền có thể điều
chỉnh được bằng cách dịch chuyển một trong hai đĩa. Vật liệu được cho vào khe nghiền
qua lỗ nạp liệu ở tâm đĩa và bị nghiền nhỏ khi di chuyển trong khe nghiền từ tâm ra đến
phía chu vi của đĩa.
Bề mặt nghiền cần có độ cứng cao, độ nhám lớn, cơ tính đồng đều trên toàn bộ
bề mặt đĩa nghiền để khi làm việc thì mòn đều, không bị sứt mẻ. Loại đĩa nghiền bằng
đá thường được chế tạo từ hỗn hợp các loại
bột oxít kim loại cứng.
Ðể tăng khả năng nghiền của đĩa,
tăng khả năng vận chuyển bột ra khỏi khe
nghiền và tăng điều kiện thông gió… người
ta thường gia công mặt đĩa thành các vành,
các rãnh chìm có prôfin hình tam giác trên
hai mặt đĩa.
Hình 3. 33. Sơ đồ máy nghiền đĩa
3. 2. 8. Thiết bị phối trộn
a. Cấu tạo
Máy trộn thùng quay được chế tạo theo hai dạng: thùng quay trên có con lăn và
thùng quay trục. Tùy vào trường hợp mà bố trí cửa ra cửa vào cho phù hợp. Trường hợp
bố trí một cửa thì thời gian nạp và xả liệu bị kéo dài phải quay miệng xuống dưới để xả
liệu rồi quay miệng lên để nạp liệu.
Nguyên lí cấu tạo xem hình 3. 34
b. Nguyên tắc hoạt động
Máy trộn được cấp nguồn điện 220V. Bật máy làm việc: Cho máy hoạt động theo
yêu cầu, khi máy nằm ở chế độ làm việc, ta điều
chỉnh thời gian hoạt động đúng theo yêu cầu,
sau đó bật công tắc điều khiển qua vị trí chạy
máy [19]. Kết thúc quá trình trộn: Bật công tắc
về vị trí tắt máy để dừng máy, đồng thời đảm
bảo sự an toàn cho máy. Kết thúc thời gian làm
việc ta cắt nguồn cho máy để đảm bảo an toàn.
Vệ sinh máy. Thường xuyên kiểm tra và lau
chùi máy để đảm bảo máy hoạt động tốt và lâu dài.
Hình 3. 34. Máy phối trộn
3. 2. 9. Thiết bị đóng gói
a. Cấu tạo
Thiết bị đóng gói thành phẩm được hoạt động tự động và có độ chính xác cao.
Trong thiết bị có cài đặt các chức năng nhiệt để hàn ghép mí, đường hàn đẹp và chắc
chắn, có hệ thống cân định lượng, … Máy hoạt động tự động tự hoàn chỉnh các khâu:
tạo túi, định lượng, đổ liệu, hàn, cắt.
b. Nguyên tắc hoạt động
Nguyên liệu được nhập liệu vào phễu nạp,
được cân định lượng xác định khối lượng chuẩn
rồi đổ liệu xuống bao bì đã được mở miệng tự động
nhờ các bộ phận kẹp lấy túi, mở miệng túi và bộ
phận gắp đưa túi vào phễu xả liệu. Sau khi xả liệu
vào túi, túi được chuyển sang ngàm hàn miệng túi
để hàn miệng túi rồi đi ra theo băng tải.
CHƯƠNG 4: TIÊU CHUẨN VIỆT NAM ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUYÊN
LIỆU VÀ SẢN PHẨM
4. 1. 2. 5. Tỉ lệ khối lượng hạt lỗi cho phép đối với từng hạng cà phê
Tỉ lệ khối lượng hạt lỗi cho phép đối với từng hạng cà phê được quy định trong
bảng 4. 3, bảng 4. 4 và xem phụ lục A về nguyên nhân chính của khuyết tật.
Bảng 4. 3. Tỉ lệ khối lượng hạt lỗi cho phép đối với từng hạng Cà phê (Robusta)
Hạng chất lượng Nhân lỗi (%) Tạp chất (%)
R1 18a 10 0,1
R1 18b 15 0,5
Hạng 1 R1 16a 14 0,5
R1 16b 16 0.5
R1 16c 18 0.5
R2 13a 17 0.5
Hạng 2 R2 13b 20 0.5
R2 13c 24 1.0
Hạng 3 R3 70 5.0
Bảng 4. 4. Tỉ lệ khối lượng hạt lỗi cho phép đối với từng hạng Cà phê (Arabica)
Hạng chất lượng Lỗi (%) Tạp chất (%)
A1 18a 6 0.1
Hạng 1 A1 16a 8 0,1
A1 16b 10 0,1
A2 14a 11 0,1
Hạng 2 A2 13a 12 0,1
A2 13b 14 0,1
4. 1. 2. 6. Tỷ lệ khối lượng đối với từng hạng cà phê trên sàng lỗ tròn
Bảng 4. 5. Tỷ lệ khối lượng đối với từng hạng cà phê trên sàng lỗ tròn.
Cà phê chè (Arabica) Cà phê vối (Robusta)
Cỡ sàng A118 A116 A214 A213 R118 R116 R213 R3
Tỉ lệ tối thiểu (%) Tỉ lệ tối thiểu (%)
No 18 90 90
No 16 90 90
No 14 90
o
N 13 90 90
o
N 12 90
Cỡ sàng và kích thước lỗ sàng theo TCVN 4807:2001 (ISO 4150:1991).
Bảng 4. 6. Cỡ sàng và kích thước lỗ sàng.
Cỡ sàng Kích thước lỗ sàng Cỡ sàng Kích thước lỗ sàng (mm)
No 7 2,80 No 16 6,30
No 10 4,00 No 17 6,70
No 12 4,75 No 18 7,10
No 13 5,00 No 19 7,50
No 14 5,60 No 20 8,00
No 15 6,00
– Trong một lô hàng, nhãn phải được in cùng màu, cùng màu chữ, mẫu số.
4. 1. 4. 3. Bảo quản
– Kho bảo quản cà phê phải kín, khô, sạch, không có mùi lạ. Nền, tường và trần
phải cách ẩm tốt, phải bố trí cửa sổ hợp lý để thông gió khi cần thiết. Độ ẩm tương đối
của không khí trong kho không lớn hơn 70%.
– Trong kho những bao cà phê được xếp trên các sàn gỗ bằng gỗ chắc chắn, mặt
sàn cách nền không ít hơn 0,3m.
– Cà phê được bảo quản trong kho theo từng lô hàng riêng biệt, trật tự cách tường
ít nhất 0,5m. Bố trí lối đi hợp lý thuận tiện cho việc kiểm tra và xuất hàng.
– Không cho phép chứa trong kho cà phê những hàng hóa khác có mùi lạ hoặc
dễ làm bẩn bao bì.
– Cà phê nhân có thể được bảo quản ở trạng thái rời trước khi cho vào công ten
nơ để xuất kho.
4. 1. 4. 4. Vận chuyển
– Phương tiện vận chuyển: phải khô, sạch, không có mùi lạ, phải có mui hoặc bạt
che đảm bảo chống mưa, nắng trên đường vận chuyển.
– Khi bốc dỡ, vận chuyển hàng phải cẩn thận, không làm rách thủng hoặc bẩn
ngoài mặt bao, không làm biến dạng hoặc hư hỏng công ten nơ chứa cà phê.
– Cà phê chứa trong công ten nơ phải có phương tiện bốc dỡ.
4. 2. Đánh giá chỉ tiêu cà phê hòa tan
Theo TCVN 12459:2018
TCVN 12459 : 2018 do Cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản biên
soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
4. 2. 1. Thuật ngữ và định nghĩa
– Thuật ngữ: instant coffee; soluble coffee; dried coffee extract.
– Định nghĩa: Sản phẩm khô, có thể hòa tan trong nước được lấy từ cà phê rang
bằng phương pháp vật lý sử dụng nước để tách chiết.
4. 2. 2. Yêu cầu kỹ thuật
4. 2. 2. 1. Yêu cầu về nguyên liệu .
Nguyên liệu dùng để chế biến cà phê hòa tan nguyên chất là cà phê thông thường,
sạch, không chứa các chất gây hại cho sức khỏe con người. Không được dùng bất kỳ
nguyên liệu nào thay thế cho cà phê [28].
4. 2. 2. 2. Yêu cầu đối với sản phẩm
a. Yêu cầu cảm quan.
Bảng 4. 10. Yêu cầu hóa lí đối với cà phê hòa tan nguyên chất khử cafein
Bảng 4. 11. Mức giới han ô nhiễm cảu một vài kim loại nặng trong cà phê
d. Mức giới hạn ô nhiễm do nhiễm độc tố vi nấm
Mức giới hạn tối đa ô nhiễm độc tố vi nấm trong cà phê hòa tan nguyên chất theo
quy định hiện hành [30].
e. Phụ gia thực phẩm
Mức giới hạn tối đa phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, bảo quản cà phê hòa
tan nguyên chất theo quy định hiện hành [31]
f. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vât
Cà phê hòa tan nguyên chất không được có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cấm
sử dụng theo quy định hiện hành.
Mức giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục cho phép
quy định hiện hành [32].
4. 2. 3. Phương pháp thử
4. 2. 3. 1 Lấy mẫu
Theo TCVN 6605:2007 (ISO 6670:2002)
4. 2. 3. 2 Chuẩn bị mẫu thử cà phê hoàn tan nguyên chất
Cân 2,5 g cà phê hòa tan cho vào cốc thủy tinh sạch, không mùi. Quan sát màu
sắc và trạng thái của sản phẩm.
Chuyển phần mẫu thử sang chén sứ dung tích 200 ml và bổ sung 150 ml nước
sôi không chứa clo. Nhiệt độ của nước sôi được sử dụng không được nhỏ dưới 90 °C.
Để nguội đến 60 °C và bắt đầu thử nếm. Việc thử nếm phải tiến hành nhanh trước khi
nước pha cà phê bị nguội [28].
4. 2. 3. 3 Xác định độ ẩm
Theo TCVN 5567:1991 (ISO 3726:1983) [28].
4. 2. 3. 4. Xác định hàm lượng tro tổng số
Theo TCVN 5253:1990 [28].
KẾT LUẬN
Với đề tài “Công nghệ sản xuất cà phê”, được sự giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình của cô
Nguyễn Thị Trúc Loan, cùng với sự cố gắng tìm hiều, tham khảo tài liệu đã giúp chúng
củng cố và hiểu sâu hơn kiến thức đã học. Thông qua báo cáo này chúng em đã hoàn
thành nhiệm vụ được giao với cụ thể như sau:
❖ Về kiến thức:
+ Chúng em tìm hiểu tuần tự 5 chương theo yêu cầu đề ra: Lịch sử hình thành,
phát triển cây cà phê. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê ở Việt Nam và thế giới. Công
nghệ sản xuất cà phê nhân theo phương pháp ướt và cà phê hòa tan. Các thiết bị dùng
trong sản xuất và cuối cùng Các sản phẩm cà phê có mặt trên thị trường.
+ Tìm hiểu và tham khảo các tài liệu trong nước và ngoài nước để hoàn thành bài
báo cáo này.
❖ Về kĩ năng:
+ Nâng cao kỹ năng tìm kiếm tài liệu tham khảo và chắc lọc thông tin.
+ Có khả năng sử dụng kiến thức chuyên ngành các học phần liên quan: các thiết
bị dùng trong các quá trình sấy, cô đặc, trích ly,...
+ Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm.
+ Sử dụng thành thạo các phần mềm: Word, Mendeley,...
Bản báo cáo này đã được hoàn thành nhưng vì yếu tố khách quan và yếu tố chủ
quan nên chưa hoàn thiện, cũng như nội dung và phương pháp nghiên cứu cũng khá mới
nên chắc hẳn còn nhiều thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Chúng em rất mong được
sự chỉ bảo cùng những ý kiến đóng góp của các cô và các bạn sinh viên để bản báo cáo
này được hoàn thiện hơn.
[1] Nguyễn Thị Hiền và Nguyễn Văn Tặng, “Công nghệ sản xuất chè, cà phê và ca
cao,” NXB Lao Động Hà Nội. p. 269, 2010.
[2] PrimeCofee, “Lịch sử du nhập cây cà phê vào Việt Nam.”
https://primecoffea.com/lich–su–cay–ca–phe–viet
nam.html?fbclid=IwAR24qQu9NhCznnk5P927DietXIAY6LQ4U1_fpNGbDjxb
LKAiTQvOWREQivU (accessed Jan. 27, 2021).
[3] PGS.TS Nguyễn Thọ, “Giáo trình kỹ thuật sản xuất các sản phẩm nhiệt đới,” NXB
Nông Nghiệp. 1968.
[4] Kienthuccaphe, “ĐẶC ĐIỂM CỦA CÀ PHÊ ARABICA.”
https://www.typicalcoffee.com/vi/kien–thuc–cafe/d–c–di–m–c–a–ca–phe–
arabica (accessed Jan. 28, 2021).
[5] PrimeCoffee, “Cà phê Robusta –Nguồn gốc & Đặc điểm sinh vật học.”
https://primecoffea.com/ca–phe–robusta–nguon–goc–va–dac–diem–sinh–vat–
hoc.html (accessed Jan. 28, 2021).
[6] Diendannongnghiep, “Giống Cà phê Chari.” http://diendannongnghiep.com/cay–
cong–nghiep/10125–giong–ca–phe–chari.html (accessed Jan. 28, 2021).
[7] TCVN, “Đặc tính cây cà phê và phân loại.”
http://www.taichinhviet.com.vn/1/115/171424–dac–tinh–cay–ca–phe–va–phan–
loai.htm (accessed Jan. 29, 2021).
[8] N. Biên, T. Đinh, and X. Đức, “TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ DỰ ÁN
HỢP TÁC VIỆT NAM–HÀ LAN BÀI GIẢNG CÂY CÔNG NGHIỆP DÀI
NGÀY,” 2009.
[9] “International Coffee Organization – What’s New.” http://www.ico.org/
(accessed Jan. 30, 2021).
[10] B. N. nghiệp và P. triển N. Thôn, “Chuyên Trang thị trường và Xúc tiến Thương
Mại.” http://xttm.mard.gov.vn/Pages/chi–tiet–tin.aspx?NewsID=44488 (accessed
Jan. 30, 2021).
[11] PGS. TS. T. X. Ngọ, “Cà phê và kỹ thuật chế biến,” pp. 1–136, 2009
[12] PGS.TS Nguyễn Thọ, Giáo trình Kỹ thuật sản xuất các sản phẩm nhiệt đới. 2010.
[13] Lê Văn Việt Mẫn - Lại Quốc Đạt - Nguyễn Thị Hiền - Tôn Nữ Minh Nguyệt -
Trần Thị Thu Hà, “Công nghệ chế biến thực phẩm,” NXB Đại học Quốc gia TP .
Hồ Chí Minh, p. 1017, 2011.
[14] “Công nghệ sản xuất cà phê nhân theo phương pháp ướt.”
https://123doc.net//document/3959878-cong-nghe-san-xuat-ca-phe-nhan-theo-
phuong-phap-uot.htm (accessed Mar. 04, 2021).
[15] Techport, “Máy đánh nhớt cà phê.” http://techport.vn/2-cong-nghe-thiet-
bi/1/may-danh-nhot-ca-phe-13459.html (accessed Mar. 23, 2021).
[16] Techport, “Máy sấy tĩnh.” http://techport.vn/2-cong-nghe-thiet-bi/1/may-say-
tinh-vi-ngang-shg02a-9760.html (accessed Mar. 23, 2021).
[17] Techport, “Máy sấy cà phê dạng tháp.” http://techport.vn/2-cong-nghe-thiet-
bi/1/may-say-ca-phe-dang-thap-16109.html (accessed Mar. 23, 2021).
[18] SUNSAY, “Máy sấy thùng quay.” https://maysay.vn/shops/May-say-thung-
quay/May-say-thung-quay-theo-me-say-cafe-3-tan.html (accessed Mar. 23,
2021).
[19] Techport, “Máy Sàng Tách Đá.” http://techport.vn/2-cong-nghe-thiet-bi/1/may-
sang-tach-da-ds2-8743.html (accessed Mar. 23, 2021).
[20] UUNONG, “Máy Bóc Vỏ Cà Phê - Máy Nông Nghiệp Ưu Nông.”
https://maynongnghiepuunong.com/san-pham/may-boc-vo-ca-phe/ (accessed
Mar. 23, 2021).
[21] VNT, “MÁY PHÂN LOẠI HẠT THEO KÍCH THƯỚC.”
https://vinanhatrang.vn/products/may-phan-loai-hat-theo-kich-thuoc/ (accessed
Mar. 23, 2021).
[22] COKHITANMINH, “Máy trộn bột khô 2 chiều EYH-600.”
https://maythucphamviet.vn/may-tron-bot-kho-2-chieu-eyh-600-100kg-me-tmtp-
la43/ (accessed Mar. 23, 2021).
[23] L. Changzhou KODI Machinery Co., “Máy trộn bột hai chiều EYH của Trung
Quốc Các nhà sản xuất - Sản phẩm.” http://m.vn.chinaspraydryer.com/powder-
two-dimensional-mixer-eyh (accessed Mar. 04, 2021).
[24] S. C. L. MEDIA, “Cân đóng bao hạt 1 phễu cân PM01.” http://svs.vn/can-dong-
bao-hat-1-pheu-can-pm01-ct.html (accessed Mar. 04, 2021).
[25] TP, “Máy lọc khung bản.” http://congnghetanphu.com/products/May-loc-khu-
doc-to-ruou/May-loc-khung-ban-145/# (accessed Mar. 23, 2021).
[26] Tansaobaca, “Máy sấy phun.” https://www.tasaba.vn/thiet-bi-say-kho/may-say-
phun.html (accessed Mar. 23, 2021).
[27] SUNSAY, “Máy sấy thăng hoa thực phẩm.” https://maysay.vn/shops/May-say-
lanh/may-say-thang-hoa-thuc-pham.html (accessed Mar. 23, 2021)
[28] “Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12459:2018 về Cà phê hòa tan nguyên chất,” 2018.
https://vanbanphapluat.co/tcvn–12459–2018–ca–phe–hoa–tan–nguyen–chat
(accessed Mar. 23, 2021).
[29] Bộ Y tế, “QCVN 8–2:2011/BYT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô
nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm,” 2011.
[30] Bộ Y tế, “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI GIỚI HẠN Ô
NHIỄM ĐỘC TỐ VI NẤM TRONG THỰC PHẨM QCVN 8–1:2011/BYT,”
2011.
[31] Bộ Y tế, “Thông tư 27/2012/TT–BYT hướng dẫn việc quản lý phụ gia thực
phẩm.” https://vanbanphapluat.co/thong–tu–27–2012–tt–byt–huong–dan–viec–
quan–ly–phu–gia–thuc–pham (accessed Mar. 23, 2021).
[32] Bộ Y tế, “Thông tư 03/2016/TT–BNNPTNT danh mục mã HS thuốc bảo vệ thực
vật được phép cấm sử dụng.” https://vanbanphapluat.co/thong–tu–03–2016–tt–
bnnptnt–danh–muc–ma–hs–thuoc–bao–ve–thuc–vat–duoc–phep–cam–su–dung
(accessed Mar. 23, 2021).
[33] “SẢN PHẨM CỦA CHÚNG TÔI | NESCAFÉ | Việt Nam.”
https://www.nescafe.com/vn/san–pham–cua–chung–toi (accessed May 11, 2021).
[34] “Trang chủ – Cafe Trung Nguyên, Cà Phê Trung Nguyên, Cà Phê.”
https://trungnguyencoffeevn.com/ (accessed May 11, 2021).
[35] :: “Vinacafé ::.” https://www.vinacafebienhoa.com/detail–product/instant–
coffee–872 (accessed May 11, 2021).
[36] “Cà Phê hoà tan.” https://www.tnicorporation.com/ca–phe–hoa–tan (accessed
May 11, 2021).