You are on page 1of 56

Mục lục

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................................................... iii


DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................................ v
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG SẢN PHẨM TẨY RỬA NHÀ BẾP...................................................1
1.1. Lịch sử phát triển............................................................................................................................1
1.2. Định nghĩa và cơ chế tẩy rửa..........................................................................................................2
1.2.1. Định nghĩa ..............................................................................................................................2
1.2.2. Cơ chế tẩy rửa ........................................................................................................................2
1.3. Quá trình làm sạch..........................................................................................................................5
1.4. Giới thiệu sản phẩm tẩy rửa nhà bếp trên thị trường ......................................................................7
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG SẢN PHẨM TẨY RỬA NHÀ BẾP ...............................10
2.1. Chất hoạt động bề mặt (HĐBM) ..................................................................................................10
2.1.1. Chất hoạt động bề mặt anion ................................................................................................10
2.1.2. Chất hoạt động bề mặt cation ...............................................................................................13
2.1.3. Chất hoạt động bề mặt không ion .........................................................................................14
2.1.4. Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính ........................................................................................16
2.2. Chất xây dựng ..............................................................................................................................17
2.3. Tác nhân chống tái bám ...............................................................................................................22
Carboxy Methyl Cellulose Sodium ( hay CMC Na, SCMC, thuật ngữ anh). ......................................22
Carboxy Methyl Cellulose Sodium (CMC Na) ....................................................................................23
2.4. Tác nhân tăng và chống bọt..........................................................................................................23
Bọt là nhũ trương của hai pha không hoà trộn (chẳng hạn như pha nước và pha khí) tồn tại như một nhũ
trương dầu nước. Người ta có thể cải tiến đặc tính tạo bọt của sản phẩm tùy theo yêu cầu của người của
người tiêu dùng[2]. ....................................................................................................................................23
2.5. Enzyme .........................................................................................................................................24
2.6. Các chất phụ gia ...........................................................................................................................27
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẨY RỬA NHÀ BẾP ..........................................30
3.1. Đơn công nghệ .............................................................................................................................30
3.1.1. Đơn công nghệ cho sản phẩm tẩy rửa dạng lỏng .................................................................30
3.1.2. Đơn công nghệ của sản phẩm tẩy rửa dạng kem ..................... Error! Bookmark not defined.

i
3.2. Chỉ tiêu chất lượng .......................................................................................................................32
3.3. Đơn công nghệ cho sản phẩm tẩy rửa trên thị trường ..................................................................33
3.3.1. Sản phẩm nước rửa chén Mỹ Hão ........................................................................................33
3.3.2. Sản phẩm nước lau sàn Sunlight ..........................................................................................34
3.3.3. Sản phẩm nước lau sàn SWAT BABY ................................................................................36
3.3.4. Sản phẩm dung dịch tẩy rửa Sumo .......................................................................................37
3.3.5. Nước lau kính Gift................................................................................................................37
3.3.6. Nước giặt Ariel Matic ..........................................................................................................45
- Ứng dụng của hóa chất Tinopal : ...........................................................................................................50
3.4. So sánh .........................................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................51

ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Lịch sử phát triển của Zeolit qua các năm ........................................................ 22
Bảng 2.2 Tiêu chuẩn Sodium Tripoly Phosphate .............................................................. 27
Bảng 2.3 Tiêu chuẩn Sodium Sunfate ............................................................................... 28
Bảng 3.1 Đơn phối liệu cho sản phẩm tẩy rửa dạng lỏng ................................................. 30
Bảng 3.2 Đơn phối liệu của sản phẩm tẩy rửa dạng kem .................................................. 32
Bảng 3.3 Các chỉ tiêu ngoại quan ...................................................................................... 34
Bảng 3.4 Các chỉ tiêu chất lượng ...................................................................................... 34
Bảng 3.5 Danh mục các chỉ tiêu chất lượng và tính chất đặc trưng của chất tẩy rửa ....... 35
Bảng 3.6 Đơn phối liệu nước rửa chén Mỹ Hảo ............................................................... 35
Bảng 3.7 Đơn phối liệu nước lau sàn Sunlight .................................................................. 36

iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Vấy bẩn do một vết bẩn béo lên bề mặt F ............................................................ 2
Hình 1.2 Gột tẩy vết bẩn có chất béo .................................................................................. 3
Hình 1.3 Phương thức Rolling Up ....................................................................................... 4
Hình 1.4 Các phân tử chất HĐBM tại khu vực phân pha không khí – nước ...................... 7
Hình 1.5 Kem tẩy đa năng Cif ............................................................................................. 8
Hình 1.6 Nước rửa chén Mỹ Hảo ........................................................................................ 9
Hình 1.7 Nước lau sàn Sunlight .......................................................................................... 9
Hình 2.1 Thủy phân những liên kết peptit ......................................................................... 25
Hình 2.2 Sự thủy phân các triglyceride bởi lipasa ............................................................ 26
Hình 2.3 Sự thoái hóa cellulose bởi cellulase ................................................................... 27

iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHĐBM Chất hoạt động bề mặt
ABS Alkylbenzene Sunfonate

v
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG SẢN PHẨM TẨY RỬA NHÀ BẾP
1.1. Lịch sử phát triển
Từ xưa con người đã biết dùng các phương tiện để làm sạch cơ thể và đổ đạc, vật
dụng của mình.
Lịch sử ghi chép rằng người Babilon đã phát minh ra xà phòng từ 2800 năm trước
công nguyên, còn người Phoenic cũng biết làm xà phòng từ năm 600 trước công nguyên.
Người Ai Cập ngay từ thế kỷ thứ 8 trước công nguyên đã biết dùng khoáng chứa soda làm
chất tẩy rửa. Một số nơi khác người ta cũng biết đốt rong biển để lấy tro có chứa chất
kiềm. Tuy nhiên loại chất tẩy rửa thông dụng nhất vẫn là chất kiềm chứa kali có trong tro
gỗ (hoặc tro thực vật nói chung) chủ yếu chứa kali cacbonat (K2CO3).
Trong thời kì đầu tiên xà phòng còn được dùng để trị bệnh.
Vào thế kỉ 13, Pháp trở thành nước sản xuất xà phong lớn nhất Châu Âu và Thế
Giới. Đến thế kỉ 14, sản xuất xà phòng lại được phát triển mạnh ở Anh. Khi đó xà phòng
cũng được sản xuất ở Nam Âu (Ý và Tây Ban Nha) và vùng phía nam nước Pháp với
nguyên liệu là dầu ô liu. Xà phòng từ dầu ô liu là loại xà phòng có chất lượng cao hơn các
loại xà phòng đi từ mỡ động vật mỡ cừu, bò, cá..., của các khu vực Bắc Châu Âu. Vào
các thế kỉ 17-18 xà phòng được sản xuất mạnh hơn và được dùng nhiều hơn cho mục đích
giặt tắm..
Xà phòng đi từ nước tro gỗ chính là xà phòng kali (xà phòng mềm).
Vào thế kỉ 19, bằng phương pháp Lơ Blăng (Leblanc) người ta có thể sản xuất được
xút (natri hydroxyt - NaOH) đi từ muối ăn. Từ đó xút được áp dụng sản xuất xà phòng
cứng (xà phòng natri) mà không cần bổ sung muối ăn như trước.
Xút được sản xuất theo công nghệ Lơ Blăng đã làm thay đổi đột ngột ngành công
nghiệp sản xuất xà phòng. Công nghệ sản xuất xà phòng giảm nhiều công đoạn (xử lý tro,
cô đặc nước tro, loại bỏ tạp chất trong nước tro...) điều này làm cho công nghiệp sản xuất
xà phòng phát triển mạnh, sản lượng tăng và mẫu mã đa dạng hơn.
Đầu thế kỉ 20, trong thời kì chiến tranh thế giới lần thứ I, bên cạnh xà phòng truyền
thống bắt đầu xuất hiện các loại chất giặt rửa tổng hợp. Trong những thập niên cuối thế kỉ
20 xà phòng được sản xuất rộng rãi ở quy mô công nghiệp với sự phát triển đa dạng của
chủng loại, mẫu mã từ các loại dùng trong công nghiệp (như công nghiệp dệt nhuộm, chế
tạo cơ khí, điện tử...đến các sản phẩm giặt rửa gia dụng và chăm sóc cá nhân).
Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 các xơ sợi nhân tạo, tổng hợp ra đời, chiếm ưu thế trong
ngành dệt, chúng đòi hỏi các chất giặt tẩy mới, thích hợp. Người ta đã tìm ra và tổng hợp
được nhiều chất tẩy rửa mới, gọi chung là chất tẩy rửa tổng hợp, có khả năng tạo bọt và
tẩy bẩn tốt hơn hẳn xà phòng với tên thương mại là Nekal. Từ đó các chất tẩy rửa tổng
hợp nối tiếp nhau xuất hiện.

1
Nhu cầu sử dụng các chất tẩy rửa trong công nghiệp và sinh hoạt ngày càng cao, đòi hỏi
sản xuất ngày càng nhiều. Thế nhưng ở ngành công nghiệp hiện tại vẫn còn nhiều vấn đề
cần giải quyết như nạn ô nhiễm môi trường, đồng thời chất hoạt động bề mặt còn dư làm
ô nhiễm nguồn nước ngầm. Vì những lí do đó, việc tìm kiếm các chất giặt tẩy mới luôn
luôn là vấn đề thờ sự của các nhà hóa học ngày nay.
Trong thời gian gần đây, bắt đầu xuất hiện những chất tẩy rửa mới gọi chung là
“chất tẩy rửa thuộc thế hệ thứ 3”. Đó là những chất tẩy rửa tổng hợp có chứa men. Trong
thành phần hỗn hợp, men có tác dụng làm phân giải các chất bẩn (nhất là những chất
thuộc loại protein), men sẽ cắt chúng thành những phân tử đơn giản, dễ hòa tan trong
dung dịch giặt rửa. Men còn có tác dụng làm sạch các rác rưởi gây tắc cống thải và không
gây ra ô nhiễm môi trường. Các chất giặt rửa này ngày càng phát triển và có triển vọng
lớn trong tương laị.
Tất cả những điều này đều nhằm mục đích làm vừa lòng người tiêu dùng[8].
1.2. Định nghĩa và cơ chế tẩy rửa
1.2.1.Định nghĩa
Sự tẩy rửa được định nghĩa là “làm sạch bề mặt của một vật thể rắn, với một tác
nhân riêng biệt, theo một tiến trình lý hóa khác hẳn với việc hòa tan đơn thuần”.
1.2.2.Cơ chế tẩy rửa
Quá trình tẩy rửa của bất kì chất tẩy nào đều cần có cơ chế tối ưu để đạt được hiệu
quả cao nhất. Ở đây, chỉ xét cơ chế lấy vết bẩn khỏi bề mặt nhiễm bẩn đối với vết bẩn có
chất béo (dầu hoặc mỡ)[3].
1.2.2.1.Thuyết nhiệt động – phương thức Lanza
Xét đến một chất béo H (dầu) và một bề mặt rắn F. Việc nhiễm bẫn F do H có thể
được biểu diễn qua sơ đồ hình 1.1[3].

Hình 1.1 Vấy bẩn do một vết bẩn béo lên bề mặt F
Khi giọt dầu H (thể I) tiếp xúc với bề mặt F (thể II), thì giọt dầu trải ra cho đến khi
đạt một thế cân bằng với một gốc tiếp giáp, được xác định bởi bề mặt rắn F và đường tiếp
tuyến của giao diện dầu/khí. Năng lượng tự do của thể II có thể được viết theo phương
trình sau đây:

2
EFA = EFH + EHA. Cosθ (1)
Trong đó:
EFA: năng lượng tự do bề mặt rắn/khí.
EFH: năng lượng tự do bề mặt rắn/dầu.
EHA: năng lượng tự do dầu/khí.
Năng lượng tự do tính trên một đơn vị diện tích thì bằng sức căng giao diện hay bề
mặt. Phương trình (1) trở thành:
 FA =  FH +  HA. Cosθ (2)
Công gắn chặt chất lỏng H vào chất nền F được biểu diễn bằng phương trình Dupre:
WFH =  FA +  HA -  FH (3)
Theo phương trình (3), thấy rằng gây bẩn càng dễ dàng bao nhiêu thì công gắn chặt
chất lỏng WFH càng yếu đi bấy nhiêu.
Để được như thế, chỉ cần sức căng bề mặt F(  FA) hay sức căng bề mặt của H(  HA)
yếu đi. Gột tẩy vết bẩn có chất béo H khỏi bề mặt F, được biểu diễn bởi sơ đồ hình 1.2[3].

Hình 1.2 Gột tẩy vết bẩn có chất béo


Gột tẩy vết bẩn bao hàm đi từ thể II sang thể III. Tính công cần thiết để thay đổi thể
này.
Ở ban đầu thề II, năng lượng tự do biểu diễn bằng phương trình:
EII =  HF +  HE
Khi vết bẩn tách khỏi bề mặt F, trong thể III, năng lượng được biểu diễn bằng:
EIII =  FE + 2  HE
(ta có 2  HE bởi vì trong thể III, người ta đã tạo nên một phân giới H/E phụ thêm).
Công cần thiết để đi từ thể II sang thể III bằng:
WA = EIII – EII =  EF + 2  HF – (  HF + HE)

hay WA =  FE + HE - HF (4)
Theo phương trình này, thấy rằng khi công càng yếu hơn (do đó gột tẩy dễ hơn), thì
hai biến số đầu  FE và  HE cũng yếu hơn và biến số thứ ba  HF lại lớn hơn. Sự thêm tác

3
nhân bề mặt có tác dụng là làm giảm sức căng bề mặt (giảm  FE và  HE) và gia tăng sức
căng giao diện  HF nhờ sự hấp thụ của tác nhân bề mặt đó ở giao diện F/E và H/E.
Mặt khác, cũng có thể ghi nhận rằng trong trường hợp sợi polyeste (không phân
cực) bị vấy bẩn bởi một chất béo (không phân cực), thì sức căng giao diện  HF yếu.
Dựa vào những dữ kiện nhiệt động học, người ta có thể xác định những điều kiện
cần thiết để “gột tẩy tự phát” vết bẩn có chất béo. Để vết bẩn tự tẩy, năng lượng tự do ở
giai đoạn cuối (đã tẩy sạch) cần phải kém hơn giai đoạn đầu (bị vấy bẩn), nghĩa là:
EIII < EII
hay  FE + 2  HE <  HF +  HE
hay  FE + HE < HF.

Vậy nếu tác nhân bề mặt, do sự hấp phụ của nó trên bề mặt rắn và vết bẩn, làm giảm
được sức căng giao diện của chúng (so với nước) đến độ mà tổng của chúng trở thành
kém hơn sức căng giao diện bề mặt rắn/vết bẩn, lúc đó vết bẩn sẽ tự tẩy đi[3].
1.2.2.2.Cơ chế Rolling Up (cuốn đi)
Việc tẩy đi các vết bẩn béo cũng có thể được giải thích bởi thuyết “Rolling Up”,
được Stevenson nhắc đến vào năm 1953. Chúng ta hãy xem kỹ sơ đồ hình 1.3[3].

Hình 1.3 Phương thức Rolling Up


Việc tẩy đi các vết bẩn thừ thể II sang thể IV, qua thể trung gian III. Khi cân bằng,
hợp lực của ba vectơ  FE,  HE,  HF được biểu diễn bằng phương trình sau đây:
 FE = HF + HE. Cosθ (5)
 FE−  HF
Suy ra: Cosθ = (6)
 HE

Để tẩy đi các vết bẩn, θ phải bằng 180o hay Cosθ = -1. Trong điều kiện này, phương
trình (6) thành:

4
 FE−  HF
-1 =
 HE

hay  HF = FE + HE (7)
Chất hoạt động bề mặt (HĐBM) do chúng được hút trên bề mặt rắn và vết bẩn, làm
giảm các sức căng giao diện  FE và  HE theo phương trình (6) được xác minh ở trên. Và
lúc đó, màng dầu (vết bẩn béo) sẽ cuốn lại và tách khỏi bề mặt rắn trong quá trình tẩy
rửa[3].
1.2.2.3.Cơ chế hòa tan hóa
Cơ chế “Rolling Up” chỉ liên quan đến các vết bẩn ở thể lỏng có chất béo và chủ yếu
nhờ chất HĐBM làm giảm sức căng giao diện. sau khi có nồng độ mixen tới hạn, thì
không còn sức căng giao diện nữa, cho nên hiệu ứng “Rolling Up” không tăng khi có
nồng độ này. Tuy nhiên, vì người ta thấy sự giặt tẩy gia tăng nhanh khi vượt quá nồng độ
mixen tới hạn (CMC), ta cần phải nhờ đến một cơ chế khác “sự hòa tan hóa”. Lý thuyết
này được đưa ra trước tiên bởi Mc Bam vào năm 1942, rồi lại được Ginn, Brown và
Harris kiểm chứng lại vào năm 1961.
Các phân tử của các tác nhân bề mặt kết hợp với nhau trong các dung dịch loãng để
hình thành các mixen ở một nồng độ nào đó được gọi là nồng độ mixen tới hạn. trong các
mixen, phần kỵ nước của phân tử chất HĐBM quay về phía trong, trong khi phần ưa nước
(nhóm ion – hóa hay Polyoxyetylen) lại hướng vào nước. nếu các phân tử hòa tan có cực
(chẳng hạn các Hydroxyl hay Cacboxyl) thì các phân tử đó, nói chung được tìm thấy ở
phần ưa nước của mixen.
Sự hòa tan hóa chỉ diễn ra khi nồng độ chất HĐBM cao hơn so với nồng độ mixen
tới hạn (CMC).
Tóm lại để tẩy rửa tốt không những cần giảm sức căng bề mặt (phương thức Lanza,
cơ chế “Rolling Up”) mà còn phải tăng nồng độ các hoạt chất để hình thành các mixen
(hòa tan hóa) và có được một số mixen đủ, tùy theo lượng vết bẩn béo hiện diện trong
dung dịch giặt rửa[3].
1.3. Quá trình làm sạch
Trong đời sống và sản xuất, quá trình tẩy rửa và làm sạch luôn đi kèm với những
quá trình khác. Quá trình làm sạch có thể theo cơ chế vật lý (cơ học, nhiệt học...), hoá học
(các phản ứng hoá học làm thay đổi tính chất hoá học của các chất bẩn), hoặc hoá lý (hoà
tan bằng dung môi, tạo nhũ, tạo bọt...) trong nhiều trường hợp khó phân biệt được giới
hạn của quá trình làm sạch theo cơ chế nào, hoặc trong quá trình làm sạch có nhiều cơ chế
tác động[8].
1.3.1.Quá trình làm sạch vật lý

5
Bao gồm các quá trình lau chùi, mài, cạo, dùng nhiệt, sục không khí..., có cơ chế
dùng năng lượng cơ học, năng lượng nhiệt để loại bỏ chất bẩn khỏi bề mặt vật liệu rắn.
Quá trình này thuộc một lĩnh vực riêng không được xem xét ở đây[8].
1.3.2.Quá trình làm sạch hoá học
Bao gồm các quá trình áp dụng các phản ứng hoá học tác động vào chất bẩn, làm
thay đổi tính chất của chất bẩn để loại trừ các tính chất bất lợi của chúng hoặc loại trừ
chúng khỏi bề mặt vật liệu rắn.
Thông thường các phản ứng hoá học được sử dụng là các phản ứng oxy hoá khử
hoặc phản ứng tạo phức giữa chất bẩn và hoá chất trong chất tẩy rửa.
Các chất bẩn có các chứa chất mang màu, thường là các hợp chất hữu cơ, có tính
khử hoặc lẫn các hợp chất khoáng chứa kim loại có màu (một số trong chúng cũng có tính
khử). Người ta dùng một số chất oxy hoá mạnh để oxy hoá các vết bẩn có tính khử sau đó
rửa lại vật liệu bằng nước.
Các chất oxy hoá truyền thống được dùng trong các phản ứng tẩy trắng là khí Clo
(Cl2), nước Javel hay Natri Hypoclorit (NaOCl), thuốc tím hay Kali Pemanganat
(KMnO4), nước Oxy gà hay Hydro Peoxit (H2O2), Natri Peoxit (Na2O2), Kali Peborat
Tetra Hydrat (K3BO3.4H2O), Natri Peborat (NaBO2.H2O.3H2O), Natri Pecacbonat
(NaB2CO3.3H2O2). Cơ chế tẩy trắng của các chất này là sinh ra Clo nguyên tử hoặc Oxy
nguyên tử khi phân huỷ và các nguyên tố dạng nguyên tử này sẽ oxy hoá các chất khử
trong vết bẩn.
Các chất oxy hoá trên đây được dùng phổ biến trong tẩy rửa công nghiệp, nhất là đối
với ngành dệt nhuộm, sản xuất bột giấy và giấy.
Do hầu hết các chất oxy hoá ít bền trong dung dịch nước khi bảo quản, nên chỉ có
một số chất được sử dụng trong thành phần chất giặt rửa. Hoá chất thường được sử dụng
là Kali (hoăc Natri) Peborat. Cơ chế làm trắng của các chất oxy hoá mạnh là chúng oxy
hoá chất khử (có màu) và biến chúng thành chất không màu trong phổ ánh sáng thấy
được, đồng thời một số chất bẩn sau phản ứng oxy hoá khử cũng trở nên dễ hoà tan trong
nước hơn và dễ dàng bị loại bỏ khỏi vật liệu[8].
1.3.3.Quá trình làm sạch hoá - lý
Bao gồm nhiều qua trình làm sạch liên quan đến quá trình tẩy rửa và làm sạch vật
liệu có sử dụng chế phẩm giặt rửa. Đó là các quá trình hoà tan, tạo hiệu ứng bề mặt (tạo
nhũ, tạo bọt...).
Đối tượng của quá trình làm sạch công nghiệp, gia dụng và làm sạch cơ thể chủ yếu
là các chất bẩn chứa dầu mỡ. Hầu hết các vật liệu tự nhiên và nhân tạo điều có ái lực
mạnh với các chất dầu mỡ, nên các chất bẩn chứa dầu mỡ có xu hướng bám chặc bề mặt
vật liệu, thậm chí ngấm sâu vào bên trong cấu trúc vật liêu.

6
Nước là dung môi thông dụng, dễ kiếm được dùng để hoà tan và tẩy rửa các chất
bẩn ưa nước (Hydro philic). Nhưng trong trường hợp dầu mỡ, nước không có tác dụng tẩy
rửa vì dầu mỡ thuộc loại kỵ nước (Hydro phobic). Các chất hoạt động bề mặt (HĐBM)
được đưa vào trong thành phần chất giặt rửa có tác dụng thu gom các chất dầu mỡ và lôi
cuốn chúng vào trong pha nước. Trên cơ sở đó có thể tiếp tục dùng nước để loại bỏ chất
bẩn.
Cơ chế thu gom và lôi cuốn các chất dầu mỡ của chất HĐBM có thể được mô tả
khái quát như sau: khi chất HĐBM hoà tan trong nước, phần đuôi kỵ nước của phân tử
hướng về phía bề mặt phân chia pha không khí - nước, trong khi đầu ưa nước của phân tử
lại hướng vào bên trong pha nước (hình 1.4). Trong quá trình tiếp xúc (giặt rửa) phần kỵ
nước (ưa dầu) sẽ liên kết với tạp chất chứa dầu mỡ. Kết quả là dầu mỡ (kèm chất bẩn) sẽ
bị lôi cuốn vào pha nước, hay nói cách khác là dầu mỡ (và chất bẩn) bị " nhũ hoá" và tan
trong nước, sau đó bị loại bỏ theo nước rửa[8].

Hình 1.4 Các phân tử chất HĐBM tại khu vực phân pha không khí – nước
1.4. Giới thiệu sản phẩm tẩy rửa nhà bếp trên thị trường
Chất tẩy rửa là chất được dùng để làm tăng tác dụng tẩy rửa của nước với các chất
bẩn có tính dầu. Khi hòa tan trong nước, chất tẩy rửa làm giảm mạnh sức căng bề mặt
giữa nước và các chất bẩn có tính dầu, nhờ đó làm cho chất bẩn dễ thấm ướt và dễ bị lôi
cuốn ra khỏi bề mặt dính bẩn, đi vào môi trường nước. Kết quả là tẩy sạch bề mặt dính
bẩn.
Sản phẩm tẩy rửa nhà bếp trên thị trường có rất nhiều chủng loại và nhiều dạng,
nhưng được quy về hai dạng chính là: dạng kem và dạng lỏng.
1.4.1.Dạng kem
Kem giặt là loại chất tẩy rửa tổng hợp được sản xuất nhiều trong những thập niên
giữa thế kỉ 20 tới nay. Đây là loại sản phẩm tương đối tiện dụng do có tính tẩy rửa tốt, dễ
sản xuất và giá thành rẻ. Tuy nhiên chi phí bao bì cao.
Chất lượng của kem giặt phụ thuộc rất nhiều vào: chất lượng, thành phần nguyên
liệu và công nghệ sản xuất. Loại kem giặt có chất lượng cao phải có tính tẩy rửa tốt, độ

7
pH vừa phải (pH = 8), sử dụng ít tiêu hao, giữ được trạng thái keo, không bị tách lớp và
kết tinh khi bảo quản lâu dài trong điều kiện thường.
Sản phẩm phải đạt được những yêu cầu sau: độ đồng nhất cao, không bị phân lớp,
không bị đóng rắn khi bảo quản, hòa tan tốt trong nước và có khả năng tẩy trắng cao[8].
 Sản phẩm kem tẩy đa năng Cif

Hình 1.5 Kem tẩy đa năng Cif


Kem tẩy đa năng Cif giúp làm sạch mọi vết bẩn, ngay cả những vết bẩn cứng đầu
nhất như vết cháy thức ăn, bụi bẩn đóng lớp lâu ngày, vết dầu mỡ, vết rỉ sét, cặn xà
phòng… tạo vẻ sáng bóng cho gian bếp và phòng tắm.
Sản phẩm hoạt động hiệu quả cho mọi bề mặt, từ bề mặt gạch, men sứ, crôm, kính,
đá mài, nhựa cho đến thép không gỉ.
1.4.2.Dạng lỏng
Chất giặt rửa dạng lỏng đầu tiên được sử dụng là xà phòng lỏng do William
Shepphard phát minh vào tháng 8 năm 1865, tuy nhiên trong một thời gian dài chất tẩy
rửa dạng lỏng ít được chú ý cải tiến và sản xuất. Mãi đến cuối thế kỉ 20 dạng sản phẩm
này mời được chú ý và phát triển.
Năm 1980 hãng Minnetonka Corp. Giới thiệu mẫu xà phòng đầu tiên của mình,
được gọi là “Soft Soap”. Khoảng 20 năm gần đây chất tẩy rửa dạng lỏng đã được phát
triển mạnh và chiếm thị phần này càng lớn trên thị trường.
Hiện nay thuộc nhóm chất tẩy rửa dạng lỏng có một loạt sản phẩm như: nước rửa
chén (bát), nước lau nhà, nước giặt đậm đặc...
Yêu cầu của sản phẩm phải có độ đồng nhất cao, trong suốt, không phân lớp, không
đóng rắn trong thời gian bảo quản và có khả năng tẩy trắng cao[8].
 Sản phẩm nước rửa chén Mỹ Hảo

8
Hình 1.6 Nước rửa chén Mỹ Hảo
Nước rửa chén Mỹ Hảo hương chanh được chiết xuất từ vỏ chanh thiên nhiên kết
hợp với chất diệt khuẩn, ngoài tác dụng tẩy sạch các vết bẩn – dầu mỡ, khử sạch mùi tanh
bám trên ly, chén dĩa, xoong nồi…, còn có tác dụng diệt khuẩn rất hiệu quả và không làm
hại da ta. Giúp cho chén dĩa luôn sạch bóng, thơm mát khi sử dụng.
 Sản phẩm nước nước lau sàn Sunlight

Hình 1.7 Nước lau sàn Sunlight


Làm sạch các vết bẩn lâu ngày với hương thơm từ thiên nhiên, không cần phải lau
lại bằng nước, với nhiều chũng loại và mẫu mã giúp cho bạn có nhiều sự lựa chọn. Sử
dụng được trên tất cả các loại bề mặt: đá mài, gạch men, simili, gỗ... tạo vẽ sáng bóng và
thơm mát cho sàn nhà.

9
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG SẢN PHẨM TẨY RỬA NHÀ BẾP
Tuỳ theo sản phẩm mà nguyên liệu để sản xuất các chất tẩy rửa khác nhau là tương
đối khác nhau về chủng loại và tính năng. Mỗi một loại nguyên liệu sẽ tạo cho sản phẩm
chất tẩy rửa một tính năng riêng biệt với công dụng riêng. Tuy nhiên có thể thấy các loại
nguyên liệu sau đây thường được sử dụng trong sản xuất chất tẩy rửa.
2.1. Chất hoạt động bề mặt (HĐBM)
Chất HĐBM giữ vai trò quan trọng nhất trong thành phần chất tẩy rửa, nhiệm vụ của
nó là đảm bảo sự tẩy đi các vết bẩn và những chất lơ lững trong nước giặt để ngăn chặn
sự bám lại của chúng trên bề mặt.
Một phân tử chất HĐBM có hai đầu: một đầu kỵ nước (không tan trong nước), một
đầu ưa nước (tan trong nước). Các phân tử này tác động lớn vào góc giao diện không
khí/nước. Người ta gọi chúng là tác nhân bề mặt hay đơn giản là chất HĐBM[6].
Tùy theo tính chất mà chất HĐBM được phân theo các loại khác nhau. Có bốn loại
chất HĐBM:
 Chất hoạt động bề mặt anion.
 Chất hoạt động bề mặt cation.
 Chất hoạt động bề mặt không ion (nonionic – NI).
 Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính.
Kí hiệu của các chất hoạt động bề mặt:

2.1.1.Chất hoạt động bề mặt anion


Nếu nhóm có cực (phần ưa nước) được liên kết bằng liên kết cộng hoá trị với phần
kỵ nước của chất HĐBM mang điện tích âm (-COO-, -SO32-, -SO42- ), thì chất HĐBM gọi
là chất HĐBM anion.
Các chất HĐBM nhóm này có nhược điểm là rất nhạy với nước cứng do tạo thành
kết tủa với các ion Ca2+, Mg2+, tuy nhiên có thể hạn chế nhược điểm này bằng cách làm
giảm chiều dài mạch carbon[3].
Chất HĐBM anion được sản xuất và sử dụng nhiều nhất trong sản xuất chất tẩy rửa.
Các chất HĐBM anion thường gặp:
2.1.1.1.Alkylbenzene Sunfonate (ABS)

10
Đây là chất HĐBM anion quan trọng nhất, được sử dụng nhất để sản xuất các chất
tẩy rửa, có hai loại ABS: ABS mạch nhánh và ABS mạch thẳng.
 ABS mạch nhánh
ABS nhánh chỉ còn được sử dụng ở vài một quốc gia, do tốc độ phân giải chậm bởi
các vi sinh vật (khả năng phân giải sinh học[3]).
Công thức hóa học:

Alkylbenzene Sunfonate có nhánh ABS


Người ta triển khai một phản ứng oligome hóa của propylene, theo sau một ngưng tự
xúc tác acid với benzene và một sulfone hóa theo công thức:

 ABS mạch thẳng (LAS: Linear Alkylbenzene Sulfonate)


Công thức phân tử: C18H29NaO3S
Công thức hóa học:

Linear Alkylbenzene Sulfonate


Tính chất: là chất bột màu trắng hay vàng sáng, tan trong nước. Với những tính chất
của chất tẩy rửa, chất làm ẩm, chất tạo bọt, nhũ trương và độ phân tán cao nên được sử
dụng rộng rãi trong công nghiệp cũng nhu trong quá trình sản xuất chất tẩy rửa.
Ứng dụng: Là thành phần chính của sản phẩm tẩy rửa cao cấp và công nghiệp, làm
trắng da, loại bỏ vết bẩn, dầu và các vật liệu tĩnh điện, như là tác nhân nhũ hóa, hiệu quả
cho polymer hóa, chất kết dính, nhạy cảm với các áp lực.

11
Có hai phương pháp điều chế cac Alkylate

2.1.1.2.Parafin Sulfonate
Hiện nay, các sản phẩm này chưa được sử dụng trong các thành phần bột giặt, vì giá
thành tương đối cao. Vì chúng có khả năng phân hủy sinh học cao, chúng có thể là nguồn
sản xuất các anion[2].
Công thức hóa học:

Parafin Sulfonate
2.1.1.3.Sulfate rượu bậc một (PAS: Primary Alcohol Sulfate)
Các sản phẩm ấy được chế tạo bằng cách sulfuate hóa các rượu no (thiên nhiên hay
nhân tạo) với hỗn hợp không khí /SO3 theo phản ứng sau:
R-OH + SO3 → R-O-SO3-
Sự trung hòa các acid cho sulfate rượu béo (PAS)
Các chất anion của năm 2000 dường như là các PAS thiên nhiên (thoái hóa sinh học,
chất có thể tái sinh). α – Olefin Sunfonate (AOS).
Người ta có một hỗn hợp nhiều Acid Olefin Sunfonic. Chúng có đặc tính ít nhạy
cảm đối với nước cứng hơn là Alkylbenzene Sulfonate hoặc các Sulfonate rượu béo[3].
2.1.1.4.Alkyl Ether Sulfate
Công thức hóa học:
R-O-(CH2-CH2-O-)n-SO3-
Nếu R= lauryl, ta có Lauryl Ether Sulfate (LES).
Loại chất HĐBM này thường được sử dụng trong công thức lỏng (nước rửa chén,
nước giặt, dầu gội đầu...).
Các ether sulfate khác alkyl sulfate bởi các đơn vị glycol ether nằm ở giữa dãy
carbon và nhóm sulfate:

12
R-O-SO3Na Alkyl Sulfate
R-O-(CH2-CH2-O)n-SO3Na Alkyl Ether Sulfate
Các ether sulfanate được tổng hợp bằng hai giai đoạn[2]:
 Thêm những phân tử oxit etylen vào rượu béo.
 Sulfate hóa rượu béo ethoxy hóa bằng hỗn hợp không khí/SO3 (như đối với các
alkyl sulfate), xong trung hòa bằng các bazo khác: xút, amoniac, rượu amine...
Công thức hóa học:
R-O-( CH2-CH2-O)n-H + SO3 → R-O-(CH2-CH2-O)n-SO3H
Alkyl Ether Sulfonic Acid
Ether Sulfate thường dùng là Lauryl Ether Sulfate với n=2 hoặc n=3 (LES).
LES có nguồn gốc từ dầu dừa, giá thành thấp và khả năng tạo bọt tốt, khả năng hòa
tan tốt, làm đặc hiệu quả, khả năng tương thích rộng, chống nước cứng và khả năng phân
hủy sinh học cao. Được ứng dụng rộng rãi trong các sản phẩm tẩy rửa và chăm sóc cá
nhân
2.1.1.5.Các Sulfosuccinate
Công thức hóa học:

Sulfosuccinate
Đó là các bán ester (hemiester) của acid succinic có hai nhóm anion: Carboxylic và
Sulfonic[3].
Các Sulfosuccinate rất nhẹ đối với da. Chúng được sử dụng để sản xuất các chất tẩy
rửa dạng lỏng: nước rửa chén hoặc dầu gội đầu. Có mang một nhóm ester, chúng rất nhạy
với sự thủy phân, điều này yêu cầu công thức phải có pH giữa 6 và 8[2].
2.1.2.Chất hoạt động bề mặt cation
Ngược lại, nếu nhóm có cực tích điện dương (-NR1R2R3+), sản phẩm được gọi là
chất HĐBM cation. Cấu tạo tiêu biểu của các chất HĐBM cation là: các amine mạch
thẳng, các dẫn xuất amine, các bazo mạch vòng, dị vòng và dẫn xuất của chúng[3].
Các chất HĐBM cation thường ít được sử dụng cho mục đích tẩy rửa vì hiệu quả tẩy
rửa ở môi trường trung tính không cao, chức năng chủ yếu của chất HĐBM cation là phân
tán, chống tĩnh điện, tăng độ co giãn, cầm màu thuốc nhuộm...
Các chất HĐBM cation thường gặp:
 Cetyl Trimethylammonium Bromide (CTAB)
 Cetyl Pyridinium Chloride (CPC)
 Poly Ethoxylatedtallow Amine (POEA)

13
 Benzethonium Chloride (BZT)
 Benzalknium Chloride (BKC)
2.1.3.Chất hoạt động bề mặt không ion
Các chất HĐBM Ni có nhóm hữu cơ không ion hoá trong dung dich nước, phần kỵ
nước gồm các dãy chất béo, phần ưa nước chứa những nguyên tử Oxy, Nitơ hoặc Lưu
huỳnh không ion hoá. Sự hoà tan của các chất HĐBM trong nước là do những cấu tạo liên
kết hydro giữa các phân tử nước và một số chức năng của phần ưa nước. Chẳng hạn như
este của nhóm Polyoxyethylene (hiện tượng hydrat hoá). Trong loại này người ta thấy chủ
yếu là các dẫn xuất của Polyoxyethylene hoặc Polyoxypropylene, nhưng cũng cần phải
thêm vào đây các este của đường, các alkanolamide[3].
Các chất HĐBM không ion được ứng dụng rộng rãi vì nó có thể hoạt động trong
môi trường có chứa lượng lớn các chất điện ly, môi trường nước cứng, môi trường acid,
môi trường có chưa ion kim loại nặng.
Các chất HĐBM Ni thừơng gặp:
2.1.3.1.Các Rượu Ethoxy hóa
Công thức hóa học: R-O-(CH2-CH2O)nH
 Rượu bậc 1: R-CH2-OH
 Rượu bậc 2: R-CH(OH)-CH3
2.1.3.2.Các rượu – amide
Công thức hóa học:

Alkyl Monoethanolamide
Các monoethanolamide được sử dụng để tăng hoặc ổn định bọt trong những công
thức có gốc alkyl ether sulfate (nước rửa chén hoặc dầu gội đầu). Chúng cũng có những
đặc tính làm đặc sệt, làm óng ánh xà cừ hoặc làm mền, tùy theo dây carbon R[2].
2.1.3.3.Các Copolymer Oxit Ethylene (OE) và Oxit Propylene (OP)
Công thức hóa học:
H-(O-CH2-CH2)m-O-[CH2-CH(CH3)-O)n-(O-CH2-CH2)mH
Đó là những polyols có được bằng cách thêm oxy propylene vào propylen glycol ,
theo sau là thêm oxit etylene theo sơ đồ sau[2]:

14
2.1.3.4.Các Alkyl Polyglucoside ( APG)
Công thức hóa học:

Trong đó: n=1,3-2 và R = C19 – C23.


Các chất HĐBM này dùng trong công thức bột, nhưng thường là trong các sản phẩm
lỏng, nước rửa chén hoặc gel tắm vòi. Ưu điểm của chất HĐBM này là: rất dịu với da tay,
dễ phân hủy sinh học trong điều kiện tự nhiên và môi trường, phối hợp với dầu thông tạo
ra một hợp chất có hoạt tính cao đối với sự tẩy rửa các vết bẩn xăng dầu. Sự tổng hợp
chúng được thực hiện từ các sản phẩm hoàn toàn có thể tái sinh (rượu thiên nhien,
glucose)[3].
2.1.3.5.Các dẫn xuất của Polyethyleneglycol ( PEG).
Công thức tổng quát:
R-O-(CH2-CH2-O)n-CH2-CH2-OH
R-O-(CH2-CH2-O)n-OH
R-COO-(CH2-CH2-O)n- CH2-CH2-OH

15
Trong đó gốc R alkyl phần kỵ nước, còn gốc polyethyleneglycol là phần ưa nước tạo
nên khả năng hòa tan của chất HĐBM. Khi số nhóm –OH hoặc nhóm etylene oxit tăng
lên thì khả năng hòa tan tăng lên, điều này cho phép tăng chiều dài mạch carbon mà vẫn
đảm bảo khả năng hòa tan trong nước của chất HĐBM Ni.
2.1.4.Chất hoạt động bề mặt lưỡng tính
Chất HĐBM lưỡng tính là những chất có một phân tử tạo nên một ion lưỡng cực[4].
Trong môi trường pH thấp chúng phân li như chất HĐBM cation, môi trừong pH
cao chúng thể hiện chức năng của chất HĐBM anion, còn trong môi trường trung tính
chúng vừa tích điện âm và tích điện dương. Các chất HĐBM được gọi là "zwitterionic" có
thể giữ một cấu trúc lưỡng cực trong một khoảng pH rộng[2].
Các chất HĐBM lưỡng tính tan trong nước nhưng tại điểm đẳng điện thì khả năng
tan kém nhất. Các chất HĐBM lưỡng tính có tính tương hợp tốt với các loại chất HĐBM
khác. Khả năng hoạt động bề mặt của các chất HĐBM lưỡng tính thay đổi trong khoảng
rộng và phụ thuộc vào khoảng cách giữa các nhóm mang điện, khả năng hoạt động bề mặt
cao nhất là tại điểm đẳng điện.
Các chất HĐBM lưỡng tính rất thích hợp cho da nhờ đặc tính dầu nhẹ, ổn định,
thường được sử dụng trong các sản phẩm CSCN và một số sản phẩm làm sạch gia dụng.
Trong nhóm này, các chất HĐBM lưỡng tính thường được sử dụng nhất là các Betaine.
Công thức hóa học:

Alkyl amido propyl betaine


Thường R= lauryl. Là chất HĐBM thường dùng cho các dầu gội đầu, nước tắm có
bọt,.. và kể cả nước rửa chén bát, do nó có tính tẩy rửa tốt, có khả năng tạo bọt và phù hợp
với da. Thuật ngữ anh là CAPB: Cocamidopropyl betaine.
Ngoài ra, còn có các chất HĐBM lưỡng tính có nhóm sulfonate thay vì nhóm
carboxylate và chất HĐBM này được gọi là Sulfobetaine. Người ta có những Sulfobetaine
sau đây:
Công thức hóa học của chúng:

Sulfonate Betaine

16
Alkyl Amidopropyl Sulfobetaine

Bentaine Ethoxy hóa


Sự lựa chọn một chất HĐBM có thể khác nhau, song thành phần chất HĐBM trong
chất tẩy rửa cần có những đặc tính sau:
 Hấp thụ chọn lọc.
 Tách được các tạp chất.
 Độ nhạy cảm với nước cứng thấp.
 Có tính chất phân bố.
 Có khả năng chống tái bám bẩn.
 Tính thấm ướt tốt và hoà tan cao.
 Có đặc tính tạo bọt mong muốn.
 Mùi thích hợp, bảo quản được lâu, không độc hại với người sử dụng và ảnh
hưởng tới môi trường, nguyên liệu dễ kiếm.
 Tính kinh tế.
2.2. Chất xây dựng
2.2.1.Chức năng
Các chất xây dựng đóng vai trò trung tâm trong suốt quá trình tẩy rửa. Chúng được
thêm vào chất tẩy để gia tăng hoạt tính tẩy rửa của các chất HĐBM, loại bỏ ảnh hưởng
của các ion Ca2+ và Mg2+ có trong nước và đôi khi trong thành phần chất bẩn và bề mặt
nhiễm bẩn, các chất xây dựng bao gồm một vài loại sau: các hợp chất kiềm như: Sodium
Carbonate (Na2CO3) và Sodium Silicate ( Na2SiO3), các phức hợp và các chất trao đổi
ion.
Vai trò[6]:
 Loại bỏ ảnh hưởng của các kim loại kiềm thổ từ nước và chất bẩn.
 Có khả năng chống tái bám bẩn cao, ngăn cản sự ăn mòn bề mặt nhiễm bẩn.

17
 Tính thương mại: ổn định hoá học, không hút ẩm, màu và mùi dễ chịu, thích hợp
các thành phần khác nhau trong chất tẩy rửa, nguyên liệu dễ kiếm.
 Về mặt môi trường: phân huỷ sinh học tốt, không làm ô nhiễm nguồn nước, không
gây hại đến các sinh vật.
2.2.2.Chất xây dựng dùng trong tẩy rửa
2.2.2.1.Các tác nhân kiềm
Các tác nhân kiềm như Potassium Carbonate (K2CO3) và Sodium Carbonate
(Na2CO3) đã được sử dụng từ lâu để tăng cường khả năng tẩy rửa. Tác dụng của chúng
dựa trên cơ sở là các chất bẩn và bề mặt nhiễm bẩn dễ nhiễm điện âm hơn khi pH tăng
lên, kết quả làm tăng sự đẩy tương hỗ. Các chất kiềm cũng làm kết tủa các ion nước cứng.
Vào đầu thế kỉ 20, trong thành phần các chất tẩy rửa (trừ xà bông) đều chứa soda
(Na2CO3) và Silicate, chúng chiếm gần 50% tác dụng tẩy rửa. Những chất này vào những
năm 1930 đã được thay thế bởi Sodium Monophosphate. Hiện nay, các chất tẩy rửa hiện
đại sử dụng các hợp chất càng cua (Chelate) hay các hợp chất trao đổi ion.
Các chất kiềm thường gặp[2]:
 Sodium Tripolyphosphate (pH=9,5) có khả năng đệm tốt, phức hợp hoá và
chống tái bám.
 Sodium Perbonate (pH=10,5) là một tác nhân làm trắng thường phối hợp với
Tetraacetylethylene Diamine (TAED).
 Natri Carbonate (pH >10) là tác nhân làm mềm nước phụ, tạo ra môi trường
kiềm thủy phân các chất bẩn thuộc loại dầu mỡ và là chất độn với giá thành
thấp.
 Các Silicate (pH từ 10 đến >13) đóng vai trò chất chống ăn mòn nhưng chỉ có
thể đi đôi với zeolite với tỉ lệ thấp và không kết hợp với keo nhão dùng để tạo
bọt trong cột thổi vì tạo thành chất không tan.
2.2.2.2.Các tác nhân dùng trong nước cứng
Muốn tránh nước cứng gây ra hậu quả xấu đối với hiệu quả tẩy rửa, có ba phương
pháp thường được sử dụng[6]:
 Sự phức hoá các ion Ca2+ và Mg2+.
 Sự trao đổi giữa các ion Ca2+ và Mg2+ với những ion Na+.
 Sự kết tủa các ion Ca2+ và Mg2+.
2.2.2.2.1.Các tác nhân phức hoá
Tác nhân phức hoá là một thuốc thử hoá học tạo với ion kim loại thành những hợp
chất tan trong nước. Thuật ngữ phức hoá, chelate hoá được dùng để mô tả phản ứng này.
Trong dung dịch chất tẩy rửa có nhiều anion có thể kết hợp với canxi hay magiê trong

18
nước để tạo thành những muối kết tủa không mong muốn. Việc sử dụng các phức hợp có
đặc tính riêng do chúng có khả năng hoà tan các chất tẩy rửa ấy và sau đó tạo thành các
phức hợp tan. Trong một dung dịch nước tẩy rửa, các anion kết tủa từ Carbonate,
Alkylbenzene Sulfonate và xà phòng, trong lúc đó các anion phức hợp thì kết tủa từ
Tripolyphosphate (TPP), Pyrophosphate Ethylenediamine Tetra Acetic (EDTA)... đứng
đầu các tác nhân phức hoá là Tripolyphosphate.
 Các phosphate
Từ thế chiến thứ II, các công thức tẩy rửa có chứa Polyphosphate (chủ yếu là TPP)
có những tỉ suất khác nhau thường từ 28% - 40%, nhưng cũng có thể lên đến 45%, thậm
chí là 60% - 65%. Nhưng vì vấn đề giá thành và thường là những vấn đề môi trường, các
tỉ suất Polyphosphate hiện nay vào khoảng 20%[2].
Các Polyphosphate là những tác nhân phức hoá, các Polyphosphate như
Tripolyphosphate (P3O10), Pyrophosphate (Diphosphate, P2O7) không chỉ là những tác
nhân phức hóa rất tốt mà còn có khả năng giữ chất bẩn lơ lửng trong dung dịch tốt. Khi
chất bẩn đã bị tách ra khỏi bề mặt sẽ bị lơ lửng trong dung dịch bởi lực đẩy tĩnh điện và
đo đó ngăn chất bẩn bám lại bề mặt.
Công thức hoá học của một số Phosphate chính có trong thành phần chất tẩy rửa.
 Phức hợp của các Phosphate

Phức hợp là các phản ứng hoá học trong đó tác nhân phức hợp tạo cùng với ion kim
loại trong dung dịch những hợp chất tan trong nước. Tiêu biểu cho loại này gồm có:
Pyrophosphate, Tripolyphosphate.
Công thức hoá học của các phức với canxi như sau:

Pyrophosphate

19
Tripolyphosphate có hai khả năng cấu tạo
Các Phosphate là các chất xây dựng rất tốt tuy nhiên chúng có nhược điểm là độc
hại, khả năng phân huỷ sinh học kém. Ngày nay, các Phosphate dần được thay thế bằng
các hợp chất hữu cơ có tác dụng tương đương và thân thiện với môi trừơng (các chất có
khả năng phân huỷ sinh học tốt).
 Các phức hợp khác
Các tác nhân chính khác về phức hợp ngoài TPP là các chất sau đây:
Các Aminocarboxylate như Nitrilotriacetic Acid (NTA), EDTA là những chất tạo
phức tốt với hầu như tất cả các ion kim loại, hơn nữa chúng rất ổn định về mặt hoá học
đối với oxy hoá và khử và chúng không nhạy với acid và bazo. Nhưng một số chất trong
các Aminocarboxylate phân huỷ sinh học rất khó (chẳng hạn như EDTA, trong khi đó
NTA dễ phân huỷ sinh học).
công thức hóa học của chúng:

Nitrilo Triacetic Acid (NTA)

Etylen Diamin Tetra-Acetate (EDTA)


Các Hydrocarboxylate (Acid Citric, Acid Tartric, Acid Gluconic) rất thân thiện với
môi trường, dễ phân huỷ sinh học nhưng khả năng tạo phức của chúng kém hơn các
Amino Carboxylate.

20
Acid Citric và Acid Tartric

Acid Ethylene Diaminetetra Methylene Phosphonic (EDTMP)


Ngày nay, các chất xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về khả năng
phân huỷ sinh học cũng như các chỉ tiêu khác về an toàn đối với con người và sinh vật,
phải có hiệu lực tương đương EDTA và giá thành hợp lí. Một trong những tác nhân phức
hoá đáp ứng được phần lớn các điều kiện này là Methylglycinediacetic Acid (MGDA).
Phân tử MGDA có thể phân huỷ sinh học[2].

Methylglycinediacetic Acid (MGDA)


Một kim loại chuyển tiếp dành cho kim loại chuyển tiếp là Acid Ethylene Diamine
Monosucconic (EDMS). Phân tử EDMS có thể phân hủy sinh học và khả năng tạo phức
với những ion Fe3+, Ca2+.
2.2.2.2.2.Các tác nhân trao đổi ion
Các Silico - Aluminate (Zeolite)
Từ nhiều năm nay, việc sử dụng chất trao đổi ion trong sản phẩm tẩy rửa đã gia tăng
đáng kể với những lí do môi trường. Những nguyên liệu mới không tan (các Zeolite) là
những Silico - Aluminate Sodium, nguyên liệu xưa nhất là Zeolite 4A. Zeolite không định
hình tạo được do phản ứng của Silicate Sodium với Aluminate Sodium, sự biến đổi thành
tinh thể Zeolite được thực hiện bằng cách xử lí nhiêt[2].
Zeolit có tác dụng hấp phụ các hạt bẩn, tăng một cách đáng kể tích điện của chúng,
như vậy có sự gia tăng lực đẩy giữa hai hạt bẩn làm cho các hạt không thể bám trở lại bề
mặt vật cứng.
Zeolit có khả năng tạo ra môi trường kiềm để tăng pH giúp khả năng tẩy rửa tốt. khi
tẩy rửa các vết bẩn có thành phần là các acid béo, phóng thích ra H+ làm giảm độ pH của

21
môi trường giảm sẽ ảnh hưởng xấu đến khả năng tẩy rửa. Do vậy, sử dụng Zeolit có vai
trò đệm cho dung dịch chất tẩy rửa làm tăng tốc độ tẩy rửa.
Công thức Zeolite A là: Na12(AlO2)12(SiO2)12.27H2O

Gần đây các Zeolite với tính chất mới đã xuất hiện. Đăc biệt là Zeolite MAP, với tốc
độ trao đổi canxi nhanh hơn tốc độ trao đổi của Zeolite 4A nhờ dạng hình tinh thể của nó
hình phẳng). Tỉ suất (diện tích/khối lượng) của các tinh thể cao rõ rệt đối với khối lượng.
Bảng 2.1 Lịch sử phát triển của Zeolit qua các năm
Năm Loại Ghi chú
1976 Zeolit A + Triphosphate Cobuider.
1983 Zeolit A + Carbonate + Cobuider Polycarboxylates, citrate.
Special silicate: Amorphous or
1994 Zeolit A + Special + Cobuider crystalline disilicates.
1994 Zeolit P + Carbonate (+Cobuider)
1997 Zeolit X + Carbonate (+Cobuider) All buider as sodium salt.

2.3. Tác nhân chống tái bám


Đối với chất tẩy rửa ngoài yêu cầu có khả năng tẩy rửa tốt thì khả năng chống tái
bám bẩn trở lại là một vấn đề rất đáng quan tâm.
Chống lại sự tái bám có thể thực hiên bằng cách lựa chọn cẩn thận rất nhiều các cấu
tử trong chất tẩy rửa (chất HĐBM và chất xây dựng). Tuy nhiên cũng có thể sử dụng tác
nhân chống kết tủa đặc biệt. Hoạt động của các tác nhân này là nó tạo ra sự chống lại hiện
tượng hấp thụ thuận nghịch, trên các chất kết tủa của chúng kiểm soát sự kết tinh và ngăn
không cho chúng lớn tới một kích cỡ tối ưu để tránh sự tái bám trở lại của chúng vào bề
mặt. Trên các dạng hạt chúng gia tăng điện tích âm trong nước giặt tạo ra lực đẩy lớn hơn
giữa các hạt, qua đó tránh được sự ngưng kết dẫn đến sự tái bám trở lại bề mặt.
Các tác nhân chống tài bám thường được sử dụng như: các Carboxy Methyl
Cellulose, Ether Cellulose...
2.3.1.Carboxy Methyl Cellulose
Carboxy Methyl Cellulose Sodium ( hay CMC Na, SCMC, thuật ngữ anh).

22
Carboxy Methyl Cellulose Sodium (CMC Na)
CMC Na làm tăng các tính chất chống tái bám bằng hai cách[2]:
 Nó làm biến đổi điện tích của những hạt bẩn lơ lửng bằng sự hấp thụ ở giao
diện rắn lỏng.
 Nó biến đổi những đặc tính điện lập thể của bề mặt dính bẩn bằng sự hấp rhụ
trên bề mặt.
2.3.2.Các Ether Cellulose
Methyl Hydroxy Propylcellulose và Ehylhydroxy Ethylcellulose là một trong các
Ether Cellulose điển hình.

Methyl Hydroxy Propylcellulose

Ethylhydroxy Ethylcellulose
2.4. Tác nhân tăng và chống bọt
Bọt là nhũ trương của hai pha không hoà trộn (chẳng hạn như pha nước và pha khí)
tồn tại như một nhũ trương dầu nước. Người ta có thể cải tiến đặc tính tạo bọt của sản
phẩm tùy theo yêu cầu của người của người tiêu dùng[2].

23
2.4.1.Sự lựa chọn các chất HĐBM tạo bọt hay không tạo bọt.
Một chất HĐBM hay hỗn hợp chất HĐBM có thể tạo thành một hệ thống tạo bọt.
Tạo một lượng lớn bọt với chất HĐBM ít bọt. Ngược lại, một chất HĐBM có khả năng
tạo bọt cao có thể bị cải biến thành một hệ thống không tạo bọt qua việc sử dụng chất
chống tạo bọt. Thông thường số lượng bọt tăng với nồng độ đạt tối đa xung quang nồng
độ micell tới hạn (CMC). Tất cả các yếu tố có khả năng cải biến CMC, có thể làm giảm
hoặc tăng khả năng tạo bọt của chất HĐBM.
2.4.2.Sử dụng các tác nhân làm tăng bọt
Có nhiều tác nhân làm đặc tính micell hoá của các chất HĐBM. Do đó, làm biến đổi
sự ổn định và khả năng tạo bọt của sản phẩm. Theo Sehik và Fowkes việc thêm vào một
số chất hữu cơ có đối cực có thể làm giảm CMC của chất HĐBM. Việc sử dụng một chất
có dây carbon thẳng có cùng chiều dài giống như chiều dài của chất HĐBM là phương
thức hiệu nghiệm để ổn định bọt của chất HĐBM. Các chất làm tăng bọt sau đây được sắp
xếp theo thứ tự hiệu lực tăng dần:
Ether Glycerol < Ether Sulfonyl < Amit < Amit N thay thế.
2.4.3.Các tác nhân chống bọt
Các tác nhân chống bọt làm giảm hoặc loại trừ bọt của sản phẩm. Chúng có tác dụng
ngăn cản sự tạo bọt hoặc làm tăng tốc độ phân huỷ bọt. Trong trường hợp thứ nhất đó là
các ion vô cơ như Canxi, có ảnh hưởng đến sự ổn định tĩnh điện hoặc làm giảm nồng độ
các anionic (kết tủa). Còn trường hợp thứ hai là những hợp chất vô cơ hay hữu cơ sẽ đến
thay thế các phân tử của chất HĐBM của màng bọt, như vậy làm cho bọt ít ổn định hơn.
Những hạt keo không ưa nước (đất sét, silic...) có thể được sử dụng như chất chống bọt và
trở nên không đồng nhất. Phần mang tiếp xúc với các hạt kỵ nước trở nên mỏng dần, sau
cùng tạo thành một lỗ ở đó và bọt bị phá vỡ.
Người ta cũng sử dụng chất hữu cơ chống bọt như: Stearyl Phosphate, dầu và sáp, các
silicon. Các hợp chất hữu cơ này hoạt động theo cơ chế trãi rộng, các phân tử của chúng
di chuyển về phía bề mặt. Như vậy, một bề mặt có bọt được thay thế bởi bề mặt ít bọt
hơn.
2.5. Enzyme
Các Enzyme có nguồn gốc hữu cơ sản sinh bởi những tế bào cơ thể sống, có khi
được gọi là diastase hay men, là chất xúc tác sinh học. Chúng có thể có nguồn gốc động
vật (pancretine) hoặc có nguồn gốc vi khuẩn (amylase, protease). Cách đây hơn 70 năm,
các Enzyme được sử dụng bởi thợ giặt để lấy đi các vết màu. Tuy nhiên, Enzyme mới trở
thành chất phụ gia rất quan trọng vào các sản phẩm tẩy rửa nội trợ vào năm 1965[3].
Các Enzyme trở thành một trong những thành phần chính thêm vào công thức sản
phẩm tẩy rửa, vào những thập kỉ gần đây với những lí do[3]:

24
 Nhiệt độ giặt hạ thấp đáng kể từ 20-25 năm nay. Nhiều vết bẩn bị loại bỏ dễ
dàng ở 90oC đã đặt ra nhiều vấn đề ở 50oC hoăc 60oC.
 Sự phát triển của các bột giặt đậm đặc và lỏng, do hiệu quả của Enzyme ở hàm
lượng rất nhỏ, chúng được xem như một dụng cụ lý tưởng đối với các nhà tạo
công thức.
 Các thói quen của người tiêu dùng đã thay đổi. Trước kia người ta giặt quần áo
để làm sạch. Ngày nay, người ta để ý đến vấn đề này nhưng lại muốn làm mới
trong một thời gian càng dài càng tốt. Do đó, Enzyme thể hiện tốt trong vấn đề
này.
 Áp lực bảo vệ môi trường ngày càng mạnh đủ đóng vai trò ưu thế trong sự phát
triển Enzyme vì chúng rất dễ phân huỷ trong tự nhiên.
Thế nên, trong mười năm gần đây, người ta thấy những sản phẩm tẩy rửa không
những chứa một Enzyme mà là hai hoặc ba, bốn Enzyme, từ đó người ta còn đưa Enzyme
vào các sản phẩm khác như nước rửa chén.
Các loại Enzyme chính thường được sử dụng là : protease, lipase, amylase,
cellulose,...
2.5.1.Các protease
Các Enzyme protease phân huỷ các vết có gốc protein: máu trứng, sữa, cỏ
(clorophyl), keratin (ở cổ và cổ tay).
Chúng có thể tạo thành từ nhiều vi sinh vật, chẳng hạn như: bacillus licheniformis
hoặc bacillus lentus. Nhưng hiệu lực của chúng khác nhau, cần có gấp ba lần protease từ
Bacillus licheniformis để có kết quả giặt với protease từ Bacillus lentus.
Sự phân huỷ tổng quát của một protein bởi một serine endo-peptidase được mô tả
theo sơ đồ hình 2.1[3].

Hình 2.1 Thủy phân những lien kết peptit


2.5.2.Các lipase

25
Các Enzyme lipase tác động lên những vết đốm và vết dầu mỡ ( nó xúc tác sự thuỷ
phân những triglyceride không hoà tan như: các loại dầu ăn, chất nhờn da, kem mỹ
phẩm,...). Tác dụng của chúng được thấy rõ hơn sau một lần giặt vì Enzyme lipase hoạt
động trong thời gian phơi khô nhiều hơn trong thời gian giặt. Lượng vết bẩn dầu mỡ
không nhỏ lại một cách đáng kể trong lần giặt đầu tiên, nhưng các triglyceride đã được
phần nào thuỷ phân. Cho nên việc loại trừ chúng sẽ dễ dàng hơn ở lần giặt sau. Cơ chế
được viết theo sơ đồ hình 2.2[3].

Hình 2.2 Sự thủy phân các triglyceride bởi lipasa


2.5.3.Các amylaza
Các α-amylaza (α-1,4-glucanohydrolase) cắt đứt các liên kết 1,4 của những polyme
tinh bột có trọng lượng phân tử cao, điều này làm giảm độ nhờn của những dung dịch tinh
bột.
Thêm α-amylaza vào sản phẩm tẩy rửa giúp phân hoá các phân tử tinh bột (bột nhảo,
khoai tây hoặc phối hợp tinh bôt/vết bẩn) thành những bần tố sacchari trung gian hoăc
đường khử, các hợp chất này có phân tử lượng trung bình rất dễ loại trừ bởi tác động cơ
giới của máy và hoạt lý của sản phẩm tẩy rửa.
2.5.4.Các cellulose
Các Enzyme cellulose phân huỷ các sợi nhỏ xuất hiện trong bông qua nhiều lần giặt
giũ. Như vậy, ta có vải vóc mềm dịu và dễ loại trừ các vết bẩn dạng hạt bị giữ giữa các
sợi (do đó ít bị làm xám). Việc loại trừ những sợi nhỏ giúp các hoạt động bề mặt va lipasa
tác động lên các vết bẩn dầu mỡ nằm trong lumen. Như vậy đảm bảo được một sự tẩy rửa
tốt. Các cellulose giúp tái lập được màu nguyên thuỷ. Cơ chế được minh hoạ theo sơ đồ
hình 2.3[3].

26
Hình 2.3 Sự thoái hóa cellulose bởi cellulase
2.6. Các chất phụ gia
Là những chất được đưa vào thành phần chất tẩy rửa với mục đích cải thiện, tạo ra
một số tính chất mong muốn cho chất tẩy rửa[6]. Nhóm này bao gồm các loại như: chất tạo
nhũ, chất tạo tính thấm ướt, tạo mần, hương thơm, giảm độ nhớt, sát khuẩn, chất độn trơ
(như bột nhẹ CaCO3)…, dưới đây chỉ trình bày một số chất.
2.6.1.Sodium Tripoly Phosphate- Na5P3O10
Sodium Tripoly Phosphate là chất kết tinh, tinh thể nhỏ dạng bột màu trắng. Tỷ
trọng d=0,8. Phân tử lượng M=368 đvC. Thành phần quy ra P2O5=57,6% và
Na2O=42,2%. Dễ tan trong nước ở 20oC tan 25,8gam/100gam H2O, ở 100oC tan
40,26gam/100gam H2O. Dễ hút ẩm chảy rửa. Nó tồn tại ở hai dạng thù hình: là dạng
hydrat hóa chậm và dạng hydrat hóa nhanh. Trong thực tế hai dạng này lẫn lộn với
nhau[7].
Trên thị trường có hai loại Sodium Tripoly Phosphate có các tiêu chuẩn sau:
Bảng 2.2 Tiêu chuẩn Sodium Tripoly Phosphate[7]
Chỉ tiêu Loại 1 Loại 2
Ẩm ≤ 1% ≤ 2%
P2O5 ≥ 55% ≥ 47,5%
pH (dd 1%) 9-10 9-10
Chất không tan ≤ 0,1% ≤ 0,25%

27
Sodium Tripoly Phosphate được dùng chủ yếu trong công nghệ sản xuất các chất tẩy
rửa. Nó có tác dụng thấm ướt, tẩy nhẹ và thủy phân ra NaOH. Nó còn làm mất tác hại của
nước cứng, nước lợ.
2.6.2.Sodium Sunfate – Na2SO4
Sodium Sunfate là chất kết tinh màu trắng có vị đắng chát của ion SO42-, tỷ trọng
d=2,7. Phân tử lượng M=142 đvC. Nhiệt độ nóng chảy 88,5oC. tan nhiều trong nước ở
29oC tan 19,4gam/100gam H2O, ở 100oC tan 42,5gam/100gam H2O. Nó dễ hút ẩm chảy
rửa. Sodium Sunfate ở dạng ngậm nước có công thức là: Na2SO4.10H2O. Có tỷ trọng
d=1,73 và phân tử lượng M=322đvC. Bột dạng tươi không đóng cục, màu trắng ngà,
không có mùi khai[7].
Trên thị trường bán Sodium Sunfate có hai loại theo các chỉ tiêu sau:
Bảng 2.3 Tiêu chuẩn Sodium Sunfate[7]
Chỉ tiêu Loại 1 Loại 2
Độ ẩm ≤ 2% ≤ 6%
Na2SO4 ≥ 98% ≥ 90%
NH4Cl 0 ≤ 1%
NaCl ≤ 0,2% ≤ 1,5%
Sodium Sunfate ngoài tác dụng chính là chất độn, tạo gel, giảm sức căng bề mặt của
dung dịch…
Sodium Sunfate được ứng dụng nhiều trong kỹ thuật sản xuất thủy tinh, sản xuất
giấy, trong công nghệ lạnh và trong sản xuất các chất tẩy rửa.Trong công nghệ sản xuất
chất tẩy rửa, nó có tác dụng làm tăng hoạt tính của chất tẩy rửa DBSNa, làm chất độn để
hạ giá thành sản phẩm.
2.6.3.Chất tạo nhũ
Thường dùng Carboxy Metylxenlulose (CMC), một loại este của Xenlulose
(polyalcol) và Acid Glycolic. CMC có cấu tạo:
[C6H7O2(OH)3-x(OCH2COOH)x]n n= 300 – 1000
CMC có tác dụng nhũ hóa các chất bẩn tring dung dịch, ngăn chất bẩn không bám
trở lại và làm tăng độ tẩy trắng của vải sợi[7].
2.6.4.Chất tạo hương
Đây là nhóm hỗn hợp các chất có mùi thơm được sử dụng để tạo mùi thơm đặc
trưng cho sản phẩm. các chất thơm được sử dụng phải là các chất thơm bền trong môi
trường kiềm, bền với chất oxy hóa, với ánh sang và với các tác nhân khác có trong thành
phần chất giặt rửa, vì vậy các este thơm ít được sử dụng do tính bền kiềm kém.

28
Trong thành phần phân tử các hợp chất thơm thường chứa các nhóm chức alcol,
xeton, aldehyt… và các chất thơm có nguồn gốc tự nhiên[7].

29
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẨY RỬA NHÀ BẾP
3.1. Đơn công nghệ
3.1.1.Đơn công nghệ cho sản phẩm tẩy rửa dạng lỏng
Bảng 3.1 Đơn phối liệu cho sản phẩm tẩy rửa dạng lỏng[5]
Thành phần Tỷ lệ %
LAS 10
SLES 3
NaOH 1,2
Glycerine 5
STTP 3
Lauryl Sunfate 2
Na2CO3 3
Nước 72,8

3.1.1.1.Quy trình sản xuất


3.1.1.1.1.Sơ đồ công nghệ tổng quát

LAS Na2CO3

SLES Lauryl Sunfate

NaOH Glycerine

H2 O STTP

Thùng trộn chính Hương chanh và


màu

Thùng chứa

Kiểm tra, đóng gói sản phẩm

30
Thuyết minh sơ đồ công nghệ tổng quát
Lúc đầu ta cho LAS và nước vào thùng trộn chính và khuấy đều, sau đó thêm NaOH
vào trung hòa cho tới khi phản ứng hết có nghĩa là pH của dung dịch trung tính(pH=6 –
8). Nếu pH vượt quá 8 thì dùng Acid Citric đưa pH về khoảng mong muốn. Sau đó cho
SLES, Lauryl Sulfate và nước vào tiếp tục khuấy đều để hòa tan hỗn hợp trên, sau cho
hỗn hợp đồng nhất với nhau, tiếp theo cho thêm lượng Glycerine, Na2CO3, STTP và bổ
sung thêm lượng nước còn thiếu để đạt yêu cầu. Tiếp tục khuấy cho đến khi hỗn hợp đồng
nhất thì ta tiếp tục cho hương chanh và màu vào tiếp. Khi hỗn hợp hoàn toàn đồng nhất
thì ta ngừng khuấy và cho xuống thùng chứa để ổn định bọt trong thời gian khoảng 1 đến
3 ngày là ta bắt đầu kiểm tra độ nhớt và đóng gói sản phẩm.
3.1.1.1.2.Quy trình công nghệ[1]

Thuyết minh quy trình công nghệ


Nước cấp chưa được xử lý tại bồn chứa (1) sẽ được và an toàn. Nước sau quá trình
xử lý sẽ được bơm ly tâm chuyển lên bồn chứa (3). Tại đây cho vào thiết bị xử lý nước
(2) với lưu lượng thích hợp nhằm đảm bảo thiết bị hoạt động đúng năng suất nước được

31
đưa vào thiết bị khuấy (4), nguyên liệu cũng được đưa vào thiết bị khuấy sau khi xác định
tỉ lệ thích hợp đúng với yêu cầu của đơn phối chế. Quá trình khuấy trộn xảy ra dưới tác
dụng của cánh khuấy nguyên liệu và nước sẽ được trộn lẫn vào nhau tạo dung dịch đồng
nhất có độ nhớt phù hợp. Kết thúc quá trình khuấy trộn, dung dịch được chuyển qua thiết
bị đóng chai (6) tạo sản phẩm.
3.2. Chỉ tiêu chất lượng
Sản phẩm tẩy rửa nhà bếp phải phù hợp với các quy định trong bảng 3.3 và bảng 3.4
theo TCVN 6971-2001.
Bảng 3.3 Các chỉ tiêu ngoại quan
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1.Trạng thái. Lỏng sánh, đồng nhất, không phân lớp và kết tủa ở nhiệt độ nhỏ
hơn 20oC.
2.Màu. Đồng nhất và theo mẫu đăng kí.
3.Mùi. Không mùi hoặc có mùi dễ chịu.

Bảng 3.4 Các chỉ tiêu chất lượng


Tên chỉ tiêu Mức chất lượng
1.Hàm lượng chất hoạt động bề mặt, tính bằng phần trăm khối 10
lượng, không nhỏ hơn.
2.pH của dung dịch sản phẩm. 6 -8
3.Hàm lượng metanol, tính bằng mg/kg không nhỏ hơn. 1000
4.Hàm lượng asen, tính bằng mg/kg không lớn hơn. 1
5.Hàm lượng kim loại nặng, tính theo chì, tính bằng mg/kg không 2
lớn hơn.
6.Chất làm sáng huỳnh quang. Không được phép
7.Độ phân hủy sinh học, tính bằng phần trăm khối lượng, không 90
nhỏ hơn.

Theo TCVN 4786-89. Các chỉ tiêu chất lượng và tính chất của chất tẩy rửa tổng hợp
được quy định trong bảng sau.
Bảng 3.5 Danh mục các chỉ tiêu chất lượng và tính chất đặc trưng của chất tẩy rửa
Tên chỉ tiêu Đơn vị Dạng chất tẩy rửa
Lỏng Kem
Màu sắc. - + +
Mùi. - + +

32
Hàm lượng chất hoạt động bề mặt. % + +
Hàm lượng natri tripoliphotphat. % + +
Hàm lượng natri cacbonat. % + +
Hàm lượng natri silicat. % ± ±
Hàm lượng oxi hoạt tính. % - +
Hàm lượng ẩm. - + +
Khả năng giặt rửa so với chuẩn. - ± ±
Khả năng tẩy trắng so với chuẩn. - ± ±
Khả năng tạo bọt. - - ±
Thành phần hạt. - + +
pH.

Chú thích:
“+” cần sử dụng.
“-“ không được sử dụng.
“+” hạn chế sử dụng.
3.3. Đơn công nghệ cho sản phẩm tẩy rửa trên thị trường
3.3.1.Sản phẩm nước rửa chén Mỹ Hão
Bảng 3.6 Đơn phối liệu nước rửa chén Mỹ Hảo
Thành phần Tỷ lệ % Ứng dụng
LAS 6 Chất HĐBM anion
SLES 13 Chất HĐBM anion
NaOH 0,8 Chất trung hòa
Alcohol Ethoxylate 6,5 Chất HĐBM không
anion
Hương chanh 0,5
Tinh dầu vỏ chanh 1,7
Lemo peel extract 6,2
Nước 65,3

33
Sơ đồ công nghệ tổng quát

LAS Lemo peel extract

SLES Alcohol Ethoxylate

NaOH Tinh dầu võ chanh

H2 O

Thùng trộn chính Hương chanh

Thùng chứa

Kiểm tra, đóng gói sản


phẩm

Thuyết minh sơ đồ công nghệ tổng quát


Lúc đầu ta cho LAS và nước vào thùng trộn chính và khuấy đều, sau đó thêm NaOH
vào trung hòa cho tới khi phản ứng hết có nghĩa là pH của dung dịch trung tính(pH=6 –
8). Nếu pH vượt quá 8 thì dùng Acid Citric đưa pH về khoảng mong muốn. Sau đó cho
SLES, Alcohol Ethoxylate và nước vào tiếp tục khuấy đều để hòa tan hỗn hợp trên, sau
cho hỗn hợp đồng nhất với nhau, tiếp theo cho lượng Glycerine, tinh dầu võ chanh vào và
bổ sung thêm lượng nước còn thiếu để đạt yêu cầu. Tiếp tục khuấy cho đến khi hỗn hợp
đồng nhất thì ta cho hương chanh vào. Khi hỗn hợp hoàn toàn đồng nhất thì ta ngừng
khuấy và cho xuống thùng chứa để ổn định bọt trong thời gian khoảng 1 đến 3 ngày là ta
bắt đầu kiểm tra độ nhớt và đóng gói sản phẩm.
3.3.2.Sản phẩm nước lau sàn Sunlight
Bảng 3.7 Đơn phối liệu nước lau sàn Sunlight
Thành phần Tỷ lệ %
LAS 6
Alcohol Ethoxylate 5
Carbomer 6,5

34
Triethanol Amine 4,5
NaOH 0,8
Benzisothiazolinone 3,5
Methyl Chloro Isothiazolinone 1
Methyl Isothiazolinone 1,5
Chất thơm 0,5
Cl 19140 3
Cl 15985 2
H2 O 65,7

Sơ đồ công nghệ tổng quát

LAS Methyl Chloro Isothiazolinone

NaOH Methyl Isothiazolinone

Benzisothiazolinone
H2 O
Alcohol ethoxylate

Triethanol amine

Carbomer

Cl 19140

Cl 15985

Thùng trộn chính Chất thơm

Thùng chứa

Kiểm tra, đóng gói


sản phẩm

35
Thuyết minh sơ đồ công nghệ tổng quát
Lúc đầu ta cho LAS và nước vào thùng trộn chính và khuấy đều, sau đó thêm NaOH
vào trung hòa cho tới khi phản ứng hết có nghĩa là pH của dung dịch trung tính(pH=6 –
8). Nếu pH vượt quá 8 thì dùng Acid Citric đưa pH về khoảng mong muốn. Sau đó cho
lần lượt các chất Alcohol ethoxylate, Carbomer, Triethanol amine, Benzisothiazolinone,
Methyl Isothiazolinone, Methyl Chloro Isothiazolinone vào thùng trộn chính. Vừa cho
vừa khuấy để cho các chất hòa tan hoàn toàn vào nhau, sau cùng là Cl 19140, Cl 15985 và
bổ sung thêm lượng nước còn thiếu để đạt yêu cầu. Tiếp tục khuấy cho đến khi hỗn hợp
đồng nhất với nhau thì ta cho chất hương vào. Khi hỗn hợp hoàn toàn đồng nhất thì ta
ngừng khuấy và cho xuống thùng chứa để ổn định bọt trong thời gian khoảng 1 đến 3
ngày là ta bắt đầu kiểm tra độ nhớt và đóng gói sản phẩm.
3.3.3.Sản phẩm nước lau sàn SWAT BABY
* Thành phần nước lau sàn SWAT BABY: Carbomer, triethanolamine, lauryl glucoside,
methyl chloro, isothiazolinone, methylisothiazolinone,hương liệu màu,nước.

*Carbomer là một homopolymer của actyic acid – một hợp chất cao phân tử có cấu trúc
lặp lại tạo nên các phân tử acid acrylic tồn tại ở thể bột ,màu trắng,không mùi không vị

=> Công dụng: Giúp ổn định, tăng tính liên kết,ngoài ra còn tạo độ trong và độ nhớt

*Triethanolamine (TEA) C6H5NO3

=> Công dụng: tang độ pH của hỗn hợp ổn định,có mùi ammoniac mờ nhạt – tạo ra chất
hoạt động bề mặt

Được sản xuất từ phản ứng ethylene oxide + dung dịch amoniac

36
*Lauryl glucoside C18H36O6 là một glycoside sản xuất từ glocoso và rượu lauryl

*Methylisothiazolinone C4H5NOS (MIT) là một chất diệt khuẩn và chất bảo quản tổng
hợp mạnh trong nhóm isothiazolines.

3.3.4.Sản phẩm dung dịch tẩy rửa Sumo


Thành phần dung dịch tẩy rửa Sumo: Las,hương liệu,phụ gia,nước

-Độ pH 9-11

-Chất hoạt động bề mặt 10%

*LAS ( Kubear alkyl benzene sulfonic acid) là hỗn hợp phức tạp

-Được sản xuất bởi các sulfonation LAB với tinh dầu trong các lò phản ứng hàng loạt.

CTHH C25H25SO3H hay CH3(CH2)11.C6H4SO3N

-Có khả năng tạo bọt rất nhanh,không dễ bị oxy hóa,ứng dụng làm chất tẩy rửa.

-Là chất hoạt động bề mặt anion,có dạng chất lỏng sệt màu vàng nhạt,sáng hoặc màu
nâu,hàm lượng 96%,không cháy dễ dàng và nhanh chóng hòa tan trong nước,không tan
trong dung môi và chất hữu cơ.

-Trung tính và nhạy hơn so với độ cứng của nước,không dễ bị oxy hóa.

3.3.5.Nước lau kính Gift

37
Thành phần: Sodium lauryl ether sulfate, isopropyl alcohol, butyl cellosolve solvent,
fragrance, Cl 42090, nước.

 Sodium lauryl ether sulfate (SLES)

- Tên gọi khác: Chất tạo bọt, SLES, Sodium laureth ether sulfate, Sodium laureth
sunfate, sodium alkyl ethoxy sulfate, AES.

- Công thức phân tử: RO(CH2CH2O)nSO3Na, R = C (12-15 hoặc 12-14), n = 1 ~ 3

Đôi khi chữ số được gán bởi n được ghi rõ ngay tên gọi, ví dụ laureth-2 sunfat. Có sự
khác nhau về số lượng nhóm etoxi giữa các chất cho nên n ở đây là giá trị trung bình,
thường n = 3 với các sản phẩm thương mại.

- Tính chất: SLES là một loại chất hoạt động bề mặt anion, đặc sánh, độ nhớt cao,
không mùi, màu trắng trong hoặc trắng ngà vàng.

- Điều chế: SLES được điều chế bằng cách etoxyl hóa dodecanol. Sản phẩm etoxylat
sau đó được chuyển thành hợp chất cơ sunfat (este một lần với axit sunfuric), tiếp theo
sẽ được trung hòa để tạo thành muối natri.

- Công dụng:

Là chất bảo quản, nhũ hóa, chất bôi trơn, làm ẩm, tăng độ ẩm,
 Là chất giúp tạo bọt cho các sản phẩm mỹ phẩm, chất tẩy rửa. Loại bọt của SLES
tạo ra là khá bền, độ đặc của bọt cao, bọt rất dày,
 Nó hoạt động tương tự như xà phòng, có khả năng làm sạch tốt, dùng để làm sạch
bụi bẩn, tẩy nhờn, rửa trôi dầu, giúp hòa tan dầu vào nước nên giúp tẩy trang và
loại bỏ dầu thừa trên da, làm sạch da và tóc
 Khả năng chống nước cứng, phân hủy sinh học cao
 Hoạt tính bề mặt thấp nên không xâm nhập vào da hay màng nước. Nồng độ SLES
được coi là an toàn cho người dùng, gây kích ứng da và mắt thấp.

38
- Ứng dụng: SLES được sử dụng rộng rãi bởi vì nó có hoạt tính cao và đặc biệt là giá
cả hợp lý, rất hiệu quả để thay thế LAS, phosphate.

 SLES là chất hoạt động bề mặt được tìm thấy trong nhiều sản phẩm chăm sóc cá
nhân (dầu gội, kem xả, kem đánh răng, sữa tắm, kem dưỡng, lotion, vv... ) và nhiều
sản phẩm tẩy rửa khác (nước rửa chén và nước rửa tay…)
SLES cũng có thể được sử dụng trong bột giặt và chất tẩy rửa cho chất bẩn nặng
Trong ngành dệt, in, nhuộm; ngành công nghiệp dầu và da
Trong ngành dược, SLES có tác dụng để tạo viên sủi và tạo protein như một chất
điện ly
Nó còn được ứng dụng để sản xuất bọt chữa cháy, tỉ lệ sử dụng dưới 5%.

 Isopropyl alcohol (IPA)

- Tên gọi khác: Isopropanol, Propan-2-ol, 2-Propanol, cồn

- Công thức phân tử: CH3 CHOHCH3 hay viết tắt là C3 H8 O

IPA là trường hợp đơn giản nhất của alcol bậc 2.

- Tính chất vật lý:

 IPA là chất không màu với mùi hắc và hơi ngọt.


 IPA có độ bay hơi lớn, tan vô hạn trong nước và nhiều dung môi hữu cơ.
 Khối lượng phân tử: 60.1 g/mol.
 Nhiệt độ sôi: 82.4 °C (1013 hPa).
 Tỷ trọng: 0.786 g/cm3 (20 °C).
 Nhiệt độ nóng chảy: -89.5 °C.

- Tính chất hóa học:

39
 Isopropyl Alcohol có thể bị oxy hóa thành acetone. Phản ứng này xảy ra khi có các
tác nhân xúc tác oxy hóa như axit cromic hoặc bằng cách khử hydro của isopropyl
qua chất xúc tác đồng nóng :
(CH 3 )2 CHOH→(CH 3 )2 CO + H 2
 Isopropyl Alcohol có thể được chuyển đổi thành 2-bromopropane bằng cách sử
dụng phốt pho tribromide hoặc khử nước thành propene bằng cách đun nóng với
axit sulfuric.
 Isopropyl Alcohol sẽ phản ứng với các kim loại hoạt động như kali để tạo thành
các alkoxit có thể được gọi là isopropoxit.

- Điều chế: IPA được điều chế bằng 3 phương pháp hidro hóa như sau:

 Hidro hóa trực tiếp: Propence được hidrate hóa trực tiếp với nước, ở dạng lỏng hay
dạng khí. Với điều kiện đó là áp xuất và có chất xúc tác của chất rắn hay axit hỗ
trợ.
 Hidro hóa gián tiếp: Propence phản ứng với axit sunfuric tạo thành hỗn hợp Este
sunfat sau đó thủy phân bằng cách chưng cất để cho ra Isopropyl Alcohol.
 Hydro hóa acetone: Axetone được hidro hóa ở pha lỏng với xúc tác Nikel hay hỗn
hợp của đồng và crom oxide.

- Công dụng:

1. Được sử dụng làm dung môi

IPA được sử dụng rộng rãi như một dung môi và chất tẩy rửa, đặc biệt là dùng việc hòa
tan dầu mỡ, bởi có thể hòa tan được nhiều hợp chất không phân cực, nó bay hơi nhanh
và tương đối không độc so với các loại dung môi khác.

2. IPA là chất trung gian

Một dung môi cực kỳ phổ biến được sử dụng rộng rãi là IPA. Đây chính là sản phẩm
của quá trình phản ứng giữa Isopropyl Alcohol với axit axetic.

40
Ngoài ra, IPA còn tác dụng với CS2 để tạo ra C4H7NaOS2 là một chất diệt cỏ, với tính
chất khá mạnh

Không những vậy, IPA còn phản ứng với nhôm kim loại và titanium tetrachloride tạo
ra hợp chất dùng làm chất xúc tác cho công nghiệp và thuốc thử hiệu quả.

3. IPA được dùng nhiều trong y học

IPA được dùng để sát trùng với nồng độ thường thấy là 75%. IPA cũng được dùng để
làm khô tai, chống viêm tai dùng cho các vận động viên bơi lội.

4. Là chất hoạt tính tẩy rửa và được dùng trong xe hơi

Iso Propyl Alcohol từ 35 - 50% kết hợp với nước là chất tẩy rửa kính và dung dịch xà
phòng

Khi dùng trong xe hơi, IPA là thành phần chính tromng phụ gia nhiên liệu làm khô khí,
với một hàm lượng đủ lớn, nước sẽ gây ra sự cố cho các bồn chứa nhiên liệu và đóng
băng các đường ống dẫn... Khi Iso Propyl Alcohol có tác dụng hòa tan nước và hòa lẫn
trong nhiên liệu và do đó nước sé không gây ra những sự cố nêu trên.

5. Công nghệ phủ bề mặt

IPA là một trong những dung môi tuyệt hảo cho nhiều loại nhựa khi được sử dụng với
một lượng nhỏ. Với tốc độ bốc hơi chậm nên hóa chất IPA được sử dụng như một chất
kháng đục trong sơn nitrocellulose.

6. Là nguyên liệu cơ bản và là chất chống đông

 Isopropyl Alcohol là một nguyên liệu cơ bản đầu vào của qáu trình sản xuất
glycerol, axetone, isopropyl acetate...
 Là một hợp chất giúp giảm thiếu hụt trong không khí và hạn chế quá trình đóng
băng trong mùa đông của dầu mỏ, ngoài ra còn được sử dụng làm lạnh các chất
trong tủ lạnh, máy điều hòa.

41
7. Là sản phẩm chăm sóc cá nhân

IPA được sử dụng rộng rãi trong công nghệ sản xuất mỹ phẩm và hương liệu.Với tính
êm dịu khi tiếp xúc với da, qaun trọng hơn là nó có tính độc thấp, chính vì thế nên IPA
được dùng làm nước hoa cơ thể và một số loại ứng dụng chăm sóc cơ thể khác.

Ngoài ra, C3H8O còn được sử dụng trong các ứng dụng khác như: Mực in, hoặt chất
bảo quản, chất dính, phụ gia nông nghiệp, chất thấm ướt...

 Butyl cellosolve solvent (BCS)

- Tên gọi khác: Butyl glycol, 2-butoxyethanol, dowanol và ethylene glycol monobutyl
ether (EGBE)

- Công thức phân tử: C6 H14 O2

- Tính chất: BCS là một chất lỏng không màu, có vị ngọt, có mùi nhẹ, dễ pha loãng, có
thể hoà tan nhiều loại nhựa tự nhiên và tổng hợp, hòa tan hoàn toàn trong nước, rượu,
glycol, diethyl ether, acetone, chloroform và dung môi hữu cơ khác, bay hơi chậm, độ
nhớt thấp, dễ cháy, dễ bắt lửa.

 Khối lượng phân tử : 118.17g /mol


 Mùi : Ete
 Tỉ trọng : 0.791
 Nhiệt độ đông đặc : -77°C
 Nhiệt độ sôi : 171°C
 Áp suất hơi : 0.1kPa
 Độ nhớt : 2.9 cp (25°C)

42
- Điều chế: BCS được sản xuất bởi phản ứng của rượu n-butyl với ethylene oxide ở
150-200o C và 2-4MPa trong sự hiện diện của đồng nhất (axit, kiềm) hoặc chất xúc tác
không đồng nhất (zeolit, silicat nhôm, gel silica)

CH3 CH2 CH2 CH2 OH + (CH2 CH2 )O  CH3 CH2 CH2 CH2 OCH2 CH2 OH + H2 O

- Công dụng:

 Sản xuất nhựa và sơn

BCS dùng làm dung môi trong vecni và sơn nhựa alkyd dầu gầy và dầu trung bình,
nhựa maleic hoặc nhựa phenolic, với lượng dùng là 10% nó giúp vecni và sơn mau
khô.

BCS hòa tan tốt nitrocellulose và là thành phần của sơn phun và sơn quét. Nó hoạt
động như một dung môi ức chế, làm tăng lưu lượng và độ bằng phẳng cho sơn, giảm
độ phồng rộp của sơn, nó chịu được nước nên chống lại hiện tượng mờ do ẩm. Nó
cũng được dùng làm chất pha loãng cho sơn nitrocellulose.

BCS là chất chống mốc cho sơn.

BCS là chất chậm khô cho sơn.

 Tẩy rửa và làm sạch

BCS có thể hòa tan với dầu khoáng cũng tốt như hòa tan với nước và là dung môi cho
nhiều chất vô cơ. Vì thế nó được dùng trong dung dịch tẩy rửa công nghiệp, các sản
phẩm làm sạch - chất tẩy rửa kính, chất tẩy rửa lò, chất tẩy nhờn, tẩy dầu mỡ, tẩy tại
chỗ, tẩy rửa bảng trắng, xà phòng lỏng, mỹ phẩm, làm mát không khí, chất tẩy rửa
thảm, và các giải pháp băng chụp ảnh.

Chất tẩy rửa khô và là chất kết hợp trong xà phòng khô.

 Các ứng dụng khác:


Dùng để sản xuất nhựa, đặc biệt là nhựa acrylic, nhựa đường;

43
Chất phụ gia cho nhiên liệu ô tô như một giải pháp làm tan băng;

Bọt chữa cháy, bảo vệ da, các chất phân tán dầu tràn;

Thuốc diệt cỏ; mực in;

Tác nhân azeotrope tách của rượu và carbohydrate hỗn hợp;

Dung môi cho thuốc trừ sâu nông nghiệp;

Nhuộm và in hoa vải: sử dụng BCS như chất làm đều màu cho vải và sợi, ngăn chặn
tạo vết, đốm trên vải.

 Cl 42090

- Tên gọi khác: Brillant Blue FCF; CI Food Blue 2, FD&C Blue No. 1

- Tên hóa học: Dinatri I-[4-(N-ethyl-3-sulfonatobenzylamino)phenyl]-I- [4-(N-ethyl-3-


sulfonatobenzyliminio)cyclohexa-2,5-dienyli-den]toluen-2-sulfonat

- Công thức hóa học: C37H34N2Na2O9S3

- Tính chất: là một chất rắn (dạng bột mịn), màu xanh lam hay màu hồ thuộc nhóm
màu sắc hữu cơ có độ tinh khiết cao, Hòa tan được trong dầu, không hòa tan trong
nước nhưng phân tán tốt và không có sự kết tụ, ít tan trong ethanol

- Cách dùng: Có thể pha màu với titanium dioxide để tạo ra các sắc thái màu xanh nhạt
khác nhau. Tỉ lệ dùng ở mức:

+ 0,1-2% trong các sản phẩm chăm sóc da, kem đánh răng

+ 0,1-5% trong sơn móng tay

+ 0,1-10% trong các sản phẩm trang điểm khuôn mặt, son môi

+ 0,1-20% trong sản phẩm trang điểm mắt

44
Lưu ý chỉ sử dụng bên ngoài

- Công dụng:

 Brilliant Blue FCF tăng cường màu, tăng hấp dẫn, tăng giá trị cảm quan cho sản
phẩm thực phẩm.
 Nó thường tìm thấy trong kem, đậu Hà Lan đóng hộp, gói súp, màu thực phẩm
đóng chai, nước ngọt ướp lạnh, sản phẩm có hương vị màu xanh của quả mâm xôi,
các sản phẩm từ sữa.
 Nó cũng được sử dụng trong sản xuất một số loại mỹ phẩm như: son môi, sản
phẩm trang điểm mặt, sản phẩm chăm sóc cá nhân, xà phòng. Nhóm màu này đã
được Hoa kỳ và EU phê duyệt có thể dùng cho môi, mắt và mặt.

6. Nước giặt Caremore

Thành phần: Nước, Sodium Linear Alkylbenzen sulfonate, Sodium Lauryl Ether sulfate,
Metyl Este Sulfonat, Fatty Alcohol Ethoxylate, Sodium Tripoly Phosphate,
Benzisothiazolinone, Styrene Acrylic Emulsion, Disodium distyrylbiphenyl disulfonate,
Fragrance, phụ gia khác.

 Sodium Linear Alkylbenzen sulfonate


3.3.6. Nước giặt Ariel Matic
Thành phần: Nước, Sodium Linear Alkyl Benzene Sulphonate, Sodium Alkyl Ethoxylate
sulfate, Fatty Alcohol Ethoxylate, Amine Oxide, Enzyme, Disodium Distyrylbiphenyl
Disulfonate, Pentasodium Diethylenetriamine Acetate, Citric Acid, Fatty acids, Trans-
sulphate 24-Ethoxylated Hexamethylene Diamine Quaternized, Hương liệu, Thuốc
nhuộm màu xanh, Calcium Formate, Borate, Benzisothiazolin, Methylisothiazolin,
Propylene Glycol, Sodium cumene sulfonate, silicone emulsion, Hydrogenated castor oil,
Mono ethanol amine.

 Sodium Linear Alkylbenzen sulfonate (LAS)

45
- Tên gọi khác: Sodium Lauryl , Benzen Sulfonate, Sodium Dodecyl Benzene
Sulfonate , Alkylbenzene Sulfonic Acid...
- Công thức: CH3 (CH2 )11 .C6 H4 SO3 Na
- Ngoại quan: Dạng lỏng, sệt màu vàng sáng. không cháy, nhanh chóng hòa tan trong
nước, không hòa tan trong dung môi hữu cơ thông thường.

- Tính chất:

 Dễ phân hủy sinh học trong điều kiện hiếu khí.


 Khả năng hòa tan trong nước giảm khi chiều dài chuỗi alkyl tăng và tùy thuộc vào
ion dương của muối.
 Ở nhiệt độ phòng, LAS là chất rắn màu vàng nhạt.
 Bền trong môi trường oxi hóa.
 Một trong những tính chất quan trọng LAS có tính tương thích cao hơn các
hoạt động anionic khác, do chúng có thể sử dụng ngay cả đơn công nghệ acidic và
alkaline cho loại chất tẩy rửa dạng lỏng, dạng bột điều được

- Công dụng: LAS (Sodium lauryl benzene sulfonate) là chất hoạt động bề mặt anion.
Nó được ứng dụng chủ yếu làm các chất tẩy rửa như: bột giặt, xà phòng, nước rửa
chén...LAS còn được sử dụng làm chất gắn kết, chất nhũ hóa trong thuốc diệt cỏ.

- Ứng Dụng: Chất hoạt hóa bề mặt ứng dụng rất nhiều trong đời sống hàng ngày. Ứng
dụng phổ biến nhất là bột giặt, sơn, nhuộm… Ngoài ra những ứng dụng trong các lĩnh
vực khác như:

 Trong công nghiệp dệt nhuộm : Chất làm mềm cho vải sợi, chất trợ nhuộm
 Trong ngành in : Chất trợ ngấm và phân tán mực in
 Trong nông nghiệp : Chất để gia công thuốc bảo vệ thực vật,
 Trong xây dựng : Dùng để nhũ hóa nhựa đường, tăng cường độ đóng rắn của
bê tông

46
 Trong dầu khí : Chất nhũ hóa dung dịch khoan.
 Trong công nghiệp khoáng sản : Làm thuốc tuyển nổi, chất nhũ hóa, chất tạo
bọt để làm giàu khoáng sản.
 Hóa chất LAS là chất hoạt động bề mặt anion. Hóa chất Las dễ bị phân hủy nên
đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
 Hóa chất LAS - Sodium Linear Alkylbenzene Solfonate được ứng dụng chủ
yếu làm chất gắn kết, chất nhũ hóa trong thuốc diệt cỏ, chất làm bột giặt, chất làm
nước rửa chén hay là hoát chất tẩy rửa gia dụng, chất tẩy rửa công nghiệp.

 Sodium Alkyl Ethoxylate sulfate

- Tên gọi khác: Chất tạo bọt, SLES, Sodium laureth ether sulfate, Sodium laureth
sunfate, AES, Sodium lauryl ether sulfate.

 Fatty Alcohol Ethoxylate (FAE)

- Tên gọi khác: AE, AEO, FAE

- Công thức hóa học: R(OC2 H4 )OH

- Tính chất: là một nhóm chất hoạt động bề mặt không ion.

Thành phần FAE chính là hỗn hợp cồn béo đã ethoxy hóa, có tính hoạt động bề mặt
nhưng không tan trong nước, dạng lỏng.

- Điều chế: Rượu béo Ethoxylates được sản xuất bằng cách phản ứng với rượu béo tự
nhiên với oxit etylen (EO)

- Công dụng:

 Rượu béo Ethoxylates là chất làm ướt, chất phân tán, chất nhũ hóa,
 Tiền chất của AES / SLES, sunfon hóa thành Natri Lauryl Ether Sulphates (SLES)

- Ứng dụng:

47
 Rượu béo Ethoxylates được sử dụng làm chất tẩy rửa gia dụng và chất tẩy rửa công
nghiệp, chăm sóc cá nhân, ví dụ thuốc nhuộm tóc, mỹ phẩm, phụ trợ da da và phụ
gia dệt cũng như trong lĩnh vực sơn và nông nghiệp.
 Amine Oxide

- Tên gọi khác: còn được gọi là amin- N -oxide và N –oxide

- Công thức hóa học: R 3 N → O hoặc R 3 N = O

- Tính chất: Các oxit alkyl amin chuỗi dài được sử dụng làm chất hoạt động bề
mặt lưỡng tính và chất ổn định bọt .

Các oxit amin là các phân tử có cực cao và có cực tính gần với các muối amoni bậc
bốn . Các oxit amin nhỏ rất ưa nước và có độ hòa tan trong nước tuyệt vời và độ hòa
tan rất kém trong hầu hết các dung môi hữu cơ.

- Điều chế: Các oxit amin được điều chế bằng cách oxy hóa các amin bậc ba hoặc các
chất tương tự pyridine với hydro peroxide (H2 O2 ), axit Caro hoặc peracid

- Ứng dụng: Các oxit amin là chất hoạt động bề mặt thường được sử dụng trong các
sản phẩm tiêu dùng như dầu gội, dầu xả, chất tẩy rửa và chất tẩy rửa bề mặt cứng. Oxit
amin dimethyl amin (độ dài chuỗi C10, C16) là oxit amin được sử dụng thương mại
nhất. Ở Bắc Mỹ, hơn 95% oxit amin được sử dụng trong các sản phẩm tẩy rửa
nhà. Chúng đóng vai trò là chất ổn định, chất làm đặc, chất làm mềm, chất nhũ hóa và
chất điều hòa với nồng độ hoạt động trong khoảng 0,1 Hồi10%. Phần còn lại (<5%)
được sử dụng trong chăm sóc cá nhân, các sản phẩm thương mại, …

Enzyme

Là chất xúc tác sinh học có thành phần cơ bản là protein; là các protein xúc tác các
phản ứng hóa học

- Tên gọi khác: Men

48
- Tính chất:

1. Enzym có bản chất là protein nên có tất cả thuộc tính lý hóa của protein. Đa số
enzym có dạng hình cầu và không đi qua màng bán thấm do có kích thước lớn.
2. Tan trong nước và các dung môi hữu cơ phân cực khác, không tan trong ete và các
dung môi không phân cực.
3. Không bền dưới tác dụng của nhiệt độ, nhiệt độ cao thì enzym bị biến tính. Môi
trường axít hay bazơ cũng làm enzym mất khả năng hoạt động.
4. Enzym có tính lưỡng tính: tùy pH của môi trường mà tồn tại ở các
dạng: cation, anion hay trung hòa điện.
5. Enzym chia làm hai nhóm: enzym một cấu tử (chỉ chứa protein) như pepsin,
amylase... và các enzym hai cấu tử (trong phân tử còn có nhóm không phải
protein)
- Ứng dụng: Enzym làm tăng tốc độ phản ứng.

 Disodium Distyrylbiphenyl Disulfonate

- Tên hóa học: 2,2 ′ - ([1,1′-Biphenyl] -4,4′-diyldi-2,1-ethenediyl) muối bis-


benzenesulfonic axit disodium
- Tên gọi khác: Tinopal CBS-X, Chất tăng trắng huỳnh quang 351 (FB 351), CI351,
Chất tăng trắng huỳnh quang CBS-X
- Công thức hóa học: C28 H20 Na2 O6 S2
- Tính chất:

 Tinopal là một hợp chất dạng hạt hình cầu bột mịn, màu vàng tươi, đôi khi cảm
quang bằng mắt thì trông có vẻ như có sắc xanh phản quang như bút dạ quang.
 Tính chất là làm tăng độ trắng, tăng độ sáng, độ phân tán…
 Nhiệt độ nóng chảy ở 210 –212o C
 Độ hòa tan trong nước cất xấp xỉ 25g/l ở 25o C

49
 Tinopal là những hợp chất có thể hấp thụ ở bước sóng 350 – 365 nm của ánh sáng
UV và sau đó phát ra ánh sáng màu xanh trắng ở bước sóng 400 – 440 nm

- Cơ chế hoạt động của chất làm trắng quang học Tinopal : Tinopal khi sử dụng trên
một sản phẩm hoặc vật liệu nào đó, các hạt bột sẽ hấp thụ ánh sáng màu vàng và phản
xạ lại mắt chúng ta màu sắc xanh nhạt nên có cái nhìn về màu sắc khác hơn cho sản
phẩm, chúng ta sẽ trông thấy sản phẩm như sáng, trắng hơn bình thường. Không chỉ
hấp thụ ánh sáng vàng mà Tinopal còn hấp thu lấy các ánh sáng có bước sóng ngắn và
phản xạ lại tia sáng cho bước sóng dài nên chúng ta sẽ nhìn thấy màu trắng ở sản phẩm
nhờ tác dụng của Tinopal mang lại.

- Ứng dụng của hóa chất Tinopal :


 Tinopal được sử dụng trong công nghệ sản xuất chất tẩy rửa. Chất tẩy rửa chứa
Tinopal khi sử dụng trên vật liệu cần làm sạch, các hạt tinopal này bám trên bề mặt
vật liệu, sự phản quan do các hạt Tinopal thực hiện cho thấy màu trắng trên vật liệu
sau khi tiến hành giặt tẩy.
 Tinopal còn được sử dụng trong việc gia công bề mặt giấy mang lại độ trắng cần
thiết cho giấy
 Tinopal sử dụng trong công nghiệp sản xuất sợi, sản xuất sơn, các loại nhựa, hoạt
chất này còn được ứng dụng trong việc kiểm tra chất thải, ….
 Ứng dụng chính của tinopal là sử dụng với mục đích làm trắng quang học trong
công nghiệp, không nên mang tác dụng này mà lạm dụng vào ngành thực phẩm
để tạo ra các sản phẩm có độ trắng cao gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu
dùng (một số cá nhân, cơ sở sử dụng hoạt chất này để làm trắng bún tươi – việc
này là không nên)
3.4. So sánh
Nguyên liệu chính dùng trong sản phẩm tẩy rửa gần giống nhau hoàn toàn nên khả
năng tẩy sạch vết bẩn cũng tương đương nhau, nhưng sản phẩm trên thị trường còn sử
dụng thêm những chất bảo quản, màu và mùi thơm tạo cho sản phẩm có mùi hương dễ khi
sử dụng, màu sắc bắt mắt và bảo quản được trong một thời gian dài. Được sản xuất trên

50
quy mô công nghiệp với những thiết bị hiện đại tạo cho sản phẩm có những tính năng tốt
nhất. Còn những đơn sản phẩm dạng lỏng và dạng kem được sản xuất thủ công theo quy
mô phòng thí nghiệm hay hộ gia đình được sản xuất và sử dụng ngay nên hầu như không
sử dụng chất bảo quản, đôi khi lại có cho thêm màu và mùi hương.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]Lê Hoàng Phương, 2013. Luận văn thiết kế quy trình sản xuất chất tẩy rửa dạng lỏng.
Đại học Cần Thơ. Trang 36.
[2] Lê Thanh Phước, 2010. Phương pháp tổng hợp các hệ nhũ trương cơ bản với các chất
hoạt động bề mặt có độ phân cực khác nhau. NXB Đại học Cần Thơ. Tp Cần Thơ.
[3] Louis Hồ Tấn Tài, 1999. Các sản phẩm tẩy rửa và chăm sóc cá nhân. Unilever Việt
Nam. Tp Hồ Chí Minh. Trang 60 – 169.
[4] Nuyễn Thị Diệp Chi, 2007. Giáo trình phân tích kĩ thuật. Khoa khoa học tự nhiên. Đại
học Cần Thơ. Tp Cần Thơ.
[5] Nguyễn Thị Lợi – Lê Thị Thủy Tiên, 2013. Luận văn nghiên cứu điều chế chất tẩy rửa
dạng lỏng để xử lý mỡ cá tra, cá basa bám trên dụng cụ nhựa. Đại học Cần Thơ. Trang 41.
[6] Phạm Thị Luyến, 2010. Đồ án Nghiên cứu quá trình tổng hợp chất tẩy rửa từ dầu
thông sunfat hóa để xử lý dầu mỡ trên vãi sợi. Đại học Bách Khoa Hà Nội.
[7] Trần Thị Hồng,2006. Giáo trình tổng hợp hữu cơ – hóa dầu. Trung tâm công nghệ hóa
học. Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh.
[8]Trần Kim Tiến, 2006. Sản xuất chất giặt rửa công nghệ và thị trường. trang 6 – 34.

51

You might also like