Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Lời mở đầu:
Trong ngành công nghiệp hoá chất, thực phẩm, vật liệu xây dùng…thì sấy
là một vấn đề rất quan trọng . Trong ngành hóa chất vật liệu xây dựng quá trình
sấy dùng để tách nước và hơi nước ra khỏi nguyên liệu và sản phẩm. trong
nghành công nghiệp và thực phẩm , sấy là công đoạn quan trọng sau thu hoạch.
Để thực hiện quá trình sấy người ta sử dụng các thiết bị :buồng sấy, thùng
sấy ,hầm sấy…
Được thầy Vũ Minh Khôi giao cho nhiệm vụ tính toán thiết kế hệ thống sấy
thùng quay với phương thức sấy xuôi chiều ,sản phẩm sấy là than. Mặc dù đã cố
gắng rât nhiều song vẫn con rất nhiều thiếu sót vì đây là lần đầu tiên làm đồ án
nên cũng chưa có kinh nghiệm. Bên cạnh đó trình độ tự nghiên cứu và khả năng
tư duy còn bị giới hạn, nên đồ án của em không thê tránh nhiều thiếu sót. Qua
lần làm đồ án này em kính mong quý thầy cô chỉ bao để em có thể hoàn thiên
tốt hơn đồ án cũng nhu bài tập lớn mà thầy cô giáo cho em vào những lần sau
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy Giáo hướng dẫn,
các thầy cô giáo và bạn bè dã giúp em hoàn thiện đồ án đúng thời hạn.
-Sấy đối lưu: Phương pháp sấy cho tiếp xúc trực tiếp vật liệu sấy với
không khí nóng khói lò … (tác nhân sấy).
-Sấy tiếp xúc: Phương pháp sấy không cho vật liệu sấy tiếp xúc trực tiếp
với tác nhân sấy.
-sấy bằng tia hồng ngoại: Phương pháp sấy dùng năng lượng của tia hồng
ngoại, do nguồn nhiệt phát ra truyền cho vật liệu sấy
-Sấy bằng dòng điện cao tần: Phương pháp sấy dùng năng lượng điện
trường có tần số cao để đốt nóng trên toàn bộ chiều dày lớp vật liệu
-Sấy thăng hoa: phương pháp sấy trong môi trường có độ chân không rất
cao, nhiệt đọ thấp nên độ ẩm tự do trong vật liệu đóng băng và bay hơi từ trạng
thái rắn thành hơi không qua trạng thái lỏng.
Ba phương pháp sấy cuối cùng ít được sử dụng trong công nghiệp nên gọi chung
là các phương pháp sấy đặc biệt.
Trong công nghiệp hoá chất và thực phẩm, công nghệ và thệt bị sấy đối lưu và
tiếp xúc được dùng phổ biến hơn cả, nhất là phương pháp sấy đối lưu. Nó có
nhiều dạng khác nhau và có thể sấy được hầu hết các dạng vật liệu sấy.Theo kết
cấu nhóm thết bị sấy đối lưu có thể gặp các dạng sau:
-Thiết bị sấy buồng: Năng suất thấp, làm việc không thường xuyên.
-Thết bị sấy hầm: Năng suất sấy cao, làm việc bán liên tục.
-Thiết bị sấy tháp: Sấy vật liệu dạng hạt như thóc ngô…
-Thiết bị sấy thùng quay: Năng suất không cao, sấy vật liệu dạng cục, hạt
và bột.
-Thết bị sấy phun : sấy vật liệu dạng huyền phù như cà phê tan sữa bột…
-Thiết bị sấy khí động: Sấy vật liệu dạng bé, nhẹ và có chứa ẩm bề mặt.
-Thết bị sấy tầng sôi: năng suất cao.
Máy sấy thùng quay là 1 thùng hình trụ đặt nghiêng 1- 6 o, có 2 vành đai
đỡ, vành đai này tỳ vào con lăn đỡ khi thùng quay. Vật liệu vào sấy qua phễu
nạp liệu.Vật liệu trong thùng không quá 20 – 25% thể tích thùng. Sau khi sấy
xong ,thành phẩm qua bộ phận tháo sản phẩm ra ngoài.
Bên trong thùng có lắp các cánh để xáo trộn vật liệu làm cho hiệu suất sấy
đạt được cao hơn, phía cuối thùng có hộp tháo sản phẩm còn đầu thùng cắm vào
lò đốt hoặc nối với ống tạo tác nhấn sấy.Giữa thùng quay, hộp tháo và lò có cơ
cấu bịt kín để không khí nóng và khói lò không thoát ra ngoài. Ngoài ra còn có
xyclone để thu hồi sản phẩm bay theo và thải khí sạch ra môi trường.
Khí nóng và vật liệu có thể đi cùng chiều hoặc ngược chiều ở bên trong thùng.
Phía đầu chỗ nạp liệu bên trong thùng sấy có lắp các cánh xoắn 1 đoạn khoảng
700 – 1000mm, chiều dài của đoạn này phụ thuộc vào đường kính của thùng.
Tốc độ khói lò hoặc không khí nóng đi trong thùng không được >3m/s để
tránh vật liệu bị cuốn nhanh ra khỏi thùng.Vận tốc quay của thùng là 5–8
vòng /phút.
Các đệm ngăn trong thùng vừa có tác dụng phân phối vừa có tác dụng
phân phối đều cho vật liệu theo tiết diên thùng, đảo trộn vật liệu vừa làm tăng bề
mặt tiếp xúc giữa vật liệu sấy và tác nhân sấy.Cấu tạo của đệm ngăn(Cánh trộn)
Phụ thuộc vào kích thước vật liệu sấy và độ ẩm cửa nó.
Các loại đệm ngăn dùng phổ biến là:
-Đệm ngăn mái chèo Nâng và loại phối hợp: Dùng khi sấy những vật liệu
cực to, ẩm , có xu hướng đóng vón. Loại này có hệ số chất đầy vật liệu không
quá 0.1 - 0.2
-Đệm ngăn hình quạt có những khoảng thông với nhau.
-Đệm ngăn phân phối hình chữ nhật và kiểu vạt áo được xếp trên toàn bộ
tiêt diện của thùng được dùng để sấy các vật liệu dạng cục nhỏ, xốp, khi thùng
quay vật liệu đảo trộn nhiều lần, bề mặt tếp xúc giữa vật liệu sấy và tác nhân sấy
lớn.
-Đệm ngăn kiểu phân khu: Để sấy các vật liệu đã được đập nhỏ, bụi. Loại
này chỉ cho phép hệ số điền đầy khoảng 0,15 - 0,25
-Nếu nhiệt độ sấy cần lớn hơn 200oC thì dùng khói lò nhưng không dùng
cho nhiệt độ >800oC.
*Ưu và nhược điểm của thùng sấy quay
-Ưu điểm:
+Quá trình sấy đều đặn và mãnh liệt nhờ tiếp xúc tốt giữa vật liệu sấy và
tác nhân sấy. Cường độ sấy lớn, có thể đạt 100kg ẩm bay hơi/m3h.
+thiết bị nhỏ gọn, có thể cơ khí và tự động hóa hoàn toàn.
-Nhược điểm:
+Vật liệu bị đảo trộn nhiều nên dễ tạo bụi do vỡ vụn. Do đó trong nhiều
trường hợp sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm sấy.
Máy sấy thùng quay gồm 1thùng hình trụ (1) đặt nghiêng với mặt phẳng
nằm ngang 1 6o. Toàn bộ trọng lượng của thùng được đặt trên 2 bánh đai đỡ (2).
Bánh đai được đặt trên bốn con lăn đỡ (3), khoảng cách giữa 2 con lăn
cùng 1 bệ đỡ (11) có thể thay đổi để điều chỉnh các góc nghiêng của thùng,
nghĩa là điều chỉnh thời gian lưu vật liệu trong thùng .Thùng quay được là
nhờ có bánh răng (4 ). Bánh răng (4) ăn khớp với với bánh răng dẫn động (12)
nhận truyền động của động cơ (10) qua bộ giảm tốc.
Vật liệu ướt được nạp liên tục vào đầu cao của thùng qua phễu chứa (14)
và được chuyển động dọc theo thùng nhờ các đệm ngăn. Các đệm ngăn vừa có
tác dụng phân bố đều nật liệu theo tiết diện thùng, đảo trộn vật liệu vừa làm tăng
bề mặt tiếp xúc giữa vật liệu sấy và tác nhân sấy. Cấu tạo của đệm ngăn phụ
thuộc vào kích thước của vật liệu sấy tính chất và độ ẩm của nó. Vận tốc của
khói lò hay không khí nóng đi trong máy sấy khoảng 2 3 m/s,thùng quay 5 8
vòng/phút. Vật liệu khô ở cuối máy sấy đươc tháo qua cơ cấu tháo sản phẩm (5)
rồi nhờ băng tải xích (13)vận chuyển vào kho.
Khói lò hay không khí thải được quạt (7) hút vào hệ thống tách bụi,… để
tách những hạt bụi bị cuốn theo khí thải. Các hạt bụi thô được tách ra, hồi lưu
trở lại băng tải xích (13). Khí sạch thải ra ngoài.
4. Lựa chọn thiết bị.
Theo số liệu ban đầu của than đá 25%, quá trình sấy cần thực hiện liên tục
với năng suất lớn:3540 kg/h, vật liệu dạng cục có thể tự chảy được nên lựa chọn
cánh đảo trộn kiểu mái chèo. Tác nhân sấy là khói lò vì nhiệt độ đầu của khói lò
lớn(210oC). Nên chiều chuyển động của tác nhân và vật liệu sấy là xuôi chiều.
chính của than đá là cacbon , ngoài ra còn có các nguyên tố khác như lưu
huỳnh . Than đá, là sản phẩm của quá trình biến chất, là các lớp đá có màu đen
hoặc đen nâu có thể đốt cháy được. Than đá là nguồn nhiên liệu sản xuất điện
năng lớn nhất thế giới, cũng như là nguồn thải khí carbon dioxide lớn nhất, được
xem
là nguyên nhân hàng đầu gây nên hiện tượng nóng lên toàn cầu. Than đá được
khai thác từ các mỏ than lộ thiên hoặc dưới lòng đất (hầm lò).
2. Sơ đồ dây chuyền
Than đá
Bãi chứa
Băng tải
Lò cao
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay , phương thức sấy xuôi chiều
Tác nhân sấy khói lò
Nhiệt độ khói lò ban đầu t1 = 210oC
Nhiệt độ khói ra thùng : t2 = 80o C
Vật liệu sấy là than đá
Độ ẩm ban đầu vật liệu khi vào máy sấy : w1 = 8.5 %
Độ ẩm ra vật liệu khỏi máy sấy : w2 = 2.5%
Nơi tiến đặt thiết máy là Hà Nội chọn các thông số sau:
A = =7,6 =7,068%
C = = = 70,464%
N =N = = 1,547%
O = O = = 2,956%
H =H = =3,918%
S =S = =3,652%
Q2 = Lo.Io.α (kj)
Io :Hàm nhiệt không khí trước khi vào máy sấy
to Nhiệt độ của môi trường to = 25 C
:Độ ẩm tương đối của không khí = 80%
Tính Io:
Hàm ẩm của không khí ẩm
x= (CT10.3a-256-QTTB T2)
x o= = 0,0256 (kg/kgkkk)
với :
:Độ ẩm tương đối của không khí = 80%
pbh : áp suất hơi nước bảo hoà ở 25 C
Q4 = (kj)
Có: Q5 = Gk.Ck.t1
Với:
t1 : nhiệt độ khói lò ra khỏi buồng trộn t =210 C
Gk : khối lượng của chất khí trong lò
Ck : nhiệt lượng riêng của khói lò
Ck = (j/kg C)
= + .Loxo
Qvào = Qra
27460,849 + 644,822 = 2982,63 + 2475,822.
24478,219 = 1831.
= 13,369
Vậy khối lượng khi đốt 1kg than là:
GSO = 0,073 (kg/kgthan)
GCO = 2,586 (kg/kgthan)
GN = 97,2 (kg/kgthan)
GH O = 3,78 (kg/kgthan)
GO = 27,11 (kg/kgthan)
Vậy lượng không khí thực tế cần cung cấp cho lò đốt là:
L = .Lo
= 13,369.9,4877 = 126,84 ( kg kkk/kg than)
= = 232,131 (kg/h)
chọn =4
(CTVII.51-T121-STT2)
Trong đó:
+ : Khối lượng riêng xốp trung bình của vật liệu trong thùng quay, với
=800 kg/m (Bảng 1.1-8-STT1)
+ W1,W1 : Độ ẩm đầu và cuối của vật liệu, tính bằng % khối lượng chung
+ : Hệ số chứa đầy, = 0,15 (Bảng VII.5-122-STT2)
+ A : Cường độ bay hơi ẩm, A = 35(kg ẩm/m3.h) (Bảng VII.3-122-
STT2)
8,707(phút)
Trong đó :
+ : Góc nghiêng của thùng quay, Thường góc nghiêng của thùng dài là 2,53
còn thùng ngắn đến 6, chọn = 3
+ m : Hệ số phụ thuộc vào cấu tạo cánh trong thùng, m = 1
(Bảng VII.4-T122-STT2)
+ k : Hệ số phụ thuộc vào phương thức sấy và tính chất của vật liệu,k=0,7
(Bảng VII.5-T122-STT2)
+ : Thời gian lưu lại của vật liệu trong thùng quay, phút
n= 3,6679 (Vòng/phút).
4.3.6 . Nhiệt tổn thất ra môi trường qua lớp cách nhiệt:
(Kj/kg ẩm)
: Hệ số cấp nhiệt giữa các tác nhân sấy đến vỏ thiết bị (W/m2 oC)
: Hệ số cấp nhiệt từ thành ngoài thiết bị đến môi trường (W/m2 oC)
(CT V.36-13-STT2)
Tại t= 145`oC
Nội suy theo bảng I.255-318 sổ tay T1
hệ số dẫn nhiệt (W/ m oC)
Độ nhớt động học (m2/oC)
mà (QTTBT1-T 196)
= (W/ )
Tính :
Ta có chuẩn số
= (QTTBT1-T 206)
Gr: Chuẩn số Grashof
(CT V.39-T13-STT2)
= 3.34.10-2 (w/moC)
= 25,45.10-2( )
Ta có:
C
Vậy Nu
Mặt khác:
(Wm2 oC)
tbg = 35oC tra bảng I.255 (T-318 sổ tay quá trình và thiết bị T1)
W/ m
m /s
+ Tổng nhiêt trở của thành thiết bị sấy của lớp cách nhiệt và của thành bảo
ôn
Giả thiết lớp bảo vệ dày b1=8mm = 0,008m
Bề mặt lớp cách nhiệt : b =50 mm = 0,05m
Lớp trong cùng : b3=10 mm = 0,01m
Chọn vật liệu cách nhiệt là amiang có hệ số dẫn nhiệt là =0,144(W/m2 oC)
(T-128 sổ tay quá trình và thiết bị T1)
Đường kính ngoài của thiết bị
D = Dt + 2(b1+b2 +b3)
=1,2+2(0,008+0,05+0,0112)=1,336 (m)
T=25+273=298 oK
o
C
Mà
(W/m2 oC)
= (W/ )
= =6,402(W/ )
(W/ )
Hệ số truyền nhiệt chung của tác nhân sấy đến môi trường xung quanh
K= = 1,635
+ Xác định
o
C
= t1 – to = 80 – 25 = 45 oC
= ( oC)
= (Kj/kg ẩm)
Q = (2,586.0,942+3,78.1,855+0,073.0,795+97,2.1,034+ 27,11.0,958).80.
=3,022.n (kj/kg C)
* Q : Nhiệt lượng tổn thất ra môi trường.
Q = q.w = 54,7.0,0645 = 3,513 (kj/s)
Vậy Qra = 85,46 + 167,22 + 3,022n + 3,513
= 256,193 + 3,022.n (kj/s)
5.3. Phương trình cân bằng nhiệt của thiết bị sấy.
Qra = Qvào
Trong đó :
mkk : Lượng không khí khô tính theo 1kg than.
mkk = 1 + Lo - GH O (STT2 – VII.40 – 111)
= 1 +13,369.9,4877 – 3,78
= 124,06 (kg/kg kkk)
x1 = = 0,0305 (kg/kgkkk)
qvl =
Thay số ta có:
= 4,18.25 – 1090,376 – 54,47 = - 1040,576 (kj/kg ẩm)
* Tính hàm nhiệt của khói lò ở nhiệt độ t2 = 80 C
I2 = (0,24 + 0,47 x2).t2 + 595x2 (kcal/kgkkk)
Thay số :
I2 = (0,24 + 0,47 x2).80 + 595x2
=19,2 + 632,6x2 (kcal/kgkkk) =80,39 +2648,57x2 ( kj/kgkkk)
Mặt khác:
= (Theo CT10.8a-QTTBT2-258)
= = - 1040,576 (kj/kgẩm)
x2 = 0,0508 (kg/kgkkk)
Từ đó ta suy ra:
I2 = 80,39+2648,57.0,0508 = 214,94 (kj/kgkkk)
* Vậy khi ra khỏi máy sấy khói lò ở trạng thái :
t2 = 80 C
x2 = 0,0508 (kg/kgkkk)
I2 = 214,94 (kj/kgkkk)
l= = = 48,5(kg/kgkkk)
(QTTBT2-317)
V25 = (m /h)
Với:
G1: Khối lượng khí đi vào máy sấy (kg/h) G1 = 11490,59 (kg)
: khối lượng riêng của không khí ở 25 C:
Nội suy theo bảng I.255-318-STT1) ở 25 C ta có = 1,185 (kg/m )
Lượng khí đi vào buồng đốt ở 210 C:
V210 = (m /h)
V80 = (m /h)
Với:
= 1,000 (kg/m )
Nhiệt lượng tiêu hao riêng :
q= l(I2-I0) = 48,5 .(219,94 – 69,696)
= 7044,33 (kj/kgẩm)
* Lưu lượng thẻ tích trung bình quá trình sấy:
Vtb = 0,5(V210 + V80) = 0,5.(4,363 +3,193) = 3,778 (m /s)
* Tốc độ của không khí trong thiết bị sấy:
= = = 3,931 (m/s)
g+
=(D – D + D – D ) . Lth. .g
Trong đó vật liệu làm thùng là thép CT5 có khối lượng riêng là 7850 (kg/m3)
Dnt: Đường kính ngoài của thùng, Dnt=1,336 m
Dth: Đường kính trong cung của thùng , Dth=1,2 m
Dn: Đường kính ngoài sát lớp cách nhiệt của thùng , Dn= Dth+2.b1
=1,2+2.0,008 =1,216 (m)
Dtt: Đường kính trong của thùng :Dtt = Dth+ 2b1 + 2b2
=1,2+2.0,008+2.0,05 = 1,316 (m)
3:Trọng lượng của vành đai:
Đường kính của vành đai chọn sơ bộ
=1,496÷1,6032 (m)
Chọn Dv=1,5m)
Trọng lượng của vành đai
. (N)
= .
Chọn Dr=Dv
Qr=Qv=9325,81 (N)
5:Trọng lượng của lớp bảo ôn
Chọn vật liệu cách nhiệt là bông thủy tinh có kg/m3
Qbo= .
= .5.200.9,81=1949,86 (N)
6:Trọng lượng của cánh múc nâng :
Chọn Qc =4000 N
Vậy tổng trọng lượng của thùng là
Q= Qvl + Qth+ Qv+ Qr+ Qc
Qbo = 34211,34+27713,16+9325,81+9325,81+4000+1949,86 =86525,98 (N)
+Khoảng cách giữa hai vành đai:
ld= 0,586.Lth=0,586.5=2,93 (m) = 239 (cm)
+ Tải trọng 1 đơn vị chiều dài thùng không kể đến khối lượng bánh răng vòng
q= = =169,15 (N/cm)
M 1= = = 1815169,8 (N/cm)
M 2= = = 683115,6 ( N.cm)
(N/cm )
(N)
(N)
Pr : Tải trọng riêng tính cho một đơn vị chiều dài với thùng quay chậm Pr=2400
N/cm
cm = 104,2 mm
h (mm)
* Kiểm tra
Mômen uốn : Mu = 2T.R.A = T.Dv.A (N.cm)
A: Hệ số phụ thuộc cánh lắp
A = 0,08 0,09
Chọn A=0,08
Mu = 25012,17.200.0,08 = 400194,72 (N/cm)
Vành đai có cấu tạo từ thép đúc có ứng suất cho phép : N/
Mô men chống uốn là :
( )
Mặt khác
h cm =27,74 (mm)
dc
(cm)
N/cm
(N/cm )
= 12781,13 (N/cm )
Ứng suất tiếp xúc cho phép của CT5 là [ ] = 6.10 ( N/cm )
(N/cm )
Vậy đảm bảo điều kiện bền
2. Tính con lăn chặn
Lực tác dụng lớn nhất lên con lăn chặn:
Pmax = Q (sin + f)
(T 249 - Hướng dẫn thiết kế máy hóa T1)
f : hệ số ma sát giữa vành đai và con lăn chặn f=0,1
Q: Trọng lượng của toàn bộ thùng
: Góc nghiêng
Pmax = 86525,98(sin3 + 0,1) = 13181,02 (N)
Đường kính con lăn đỡ :
dcc= D. cm
Lực tác dụng lên một đơn vị chiều dài tiếp xúc :
Chọn chiều dài tiếp xúc là l=40 cm
Vậy (N/cm)
Ứng suất khi vành đai tiếp xúc với con lăn:
R= cm
(N/cm )
= 190,3 190
* Chọn hộp giảm tốc bánh răng hình trụ 2 cấp có tỷ số truyền giữa hộp giảm tốc
và động cơ là Uh=40
* Vậy tỷ số truyền của cặp bánh răng dẫn động cơ là U =40
(CT323-48-TTHDĐCKT1)
* Số vòng quay của bánh răng nhỏ ăn khớp với bánh răng gắn trên thùng quay
(vòng/phút) ≈ 18(vòng/phút)
3) Công suất và momen xoắn trên trục của bánh răng nhỏ
* Công suất trên trục của bánh răng nhỏ là
: hiệu suất truyền động của hệ dẫn động tính từ động cơ đến bánh răng nhỏ
= hộp . .
01 ms
(N/mm)
Chọn vật liệu làm bánh răng nhỏ là thép 45 có kích thước không lớn hơn 60 mm
có độ rám : 241 285
KHP:Hệ số phân bố không đều tải trọng trên chiều rộng và răng.Chọn KHP=1,06
ba =0,3
bd =5,3. (u 1) = 0,53.0,3.(4,75+1) = 0,91
Dấu (+) đối với răng ăn khớp ngoài
Dấu(-) đối với răng ăn khớp trong
z= =
chọn z = 33 (vòng)
* Số bánh răng lớn :
z =u.z =4.33 = 132 (vòng)
Số răng tổng là : z =z +z =33+132=165 (vòng)
* Tính lại khoảng cách trục
a = (mm)
ZH = =1,76
(khi =0)
=1,76 ≈ 1,8
= mm
Với V =
=0,006 Tra bảng 6.15 -Tính toán hệ thống dẫn động cơ khí – T 107
: Hệ số ảnh hưởng sai lệch các bánh răng 1 và 2
=100
m/s
= 1,071
= MPa
K =
Với V =
Tra bảng
G = 100
V =
K =
K =1,14.1,22.1=1,39
Y :Hệ số kể đến độ nghiêng của răng
Y =1
Y :Hệ số kể đến sự trùng khớp của răng
Y=
MPa
MPa
< MPa
Vậy bộ truyền đảm bảo về điều kiện bền uốn
Các thông số kích thước bộ truyền
Khoảng cách trục
=264
Đường kính vòng chia
d1 = m.z1 = 4.33 = 132 (mm)
d2 = m.z2 = 4.132 =528 (mm)
Đường kính đỉnh răng
q :Cường độ nhiệt thể tích của buồng đốt phụ thuộc vào từng loại lò đốt
Theo bảng II-Lò công nghiệp ta lấy q =260.10 (kcal/m h)
=0,945 ( m )
r=550.10 (W/m )
Vậy diện tích ghi lò là :
= 0,523 ( m )
Chọn loại ghi lò có kích thước một tấm ghi (340 45) mm kích thước tương
đương của lỗ thông gió (3 5) mm
Vậy số tấm ghi là:
tấm 34 tấm
m:Hệ số phụ thuộc vào hàm lượng tro than và loại ghi lò
theo T-106, Lò công nghiệp chọn m=40
=40. =8,897 ( mm H O)
: Trở lực của lớp than.Chọn trở lực của lớp than và trở lực của ghi lò là 120
mm H O
( T-107, Lò công nghiệp)
= ( mm H O)
( m)
+ Xác định
Ta có chuẩn số Reynol
Re = (T-197, QTTBT1)
Re= >10
( T-378,STT1)
Ta thiết kế hệ thống đường ống từ quạt đến buồng đốt có chiều dài là 2m trên hệ
thống có đặt một van chắn tiêu chuẩn
= ( mm H O)
Vậy ta có ;
= + + =8,897+120+33,82=162,717 ( mm H O)
Công suất động cơ quạt trước máy sấy là:
( KW)
Qua thời gian thực thực hiện đồ án này dưới sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo Vũ Minh Khôi cũng như các thầy cô trong khoa. Em đã hoàn thành đồ án
với nội dung tính toán và thiết kế hệ thống sấy thùng quay làm việc với năng
suất 3540 kg/h.Các số liệu được tra cứu ở nhiều tài liệu khác nhau ví dụ như các
sách tâp 1,2,3 … quá trình thiết bị ,sổ tay tập 1 và tập 2, hệ dẫn động cơ khí tâp1
…nên công thức tra cứu đúng theo quy định, đảm bảo việc tính toán là chính xác
và hợp lý.
Tuy nhiên do lần đầu tiên làm quen với kiểu tính toán và thiết kế như thế
này nên không thể tránh được nhưng sai sót. Em rất mong được thầy hướng dẫn
và các thầy trong bộ môn châm chước cho nhưng lỗi mà em gặp phải. Việc làm
đồ án môn học này dã thực sự đem lại cho em hiệu quả cho em nói riêng và cho
sinh viên trong nghành nói chung .Qua đó sinh viên được năng cao kĩ năng tính
toán cũng như nhìn nhận vấn đề thiết kế 1 cách hệ thống. Đặc biệt giúp cho sinh
viên biết cách sử dụng, tra cứu tài liệu. Có thể nói đây là một sự chuẩn bị tốt cho
việc làm đồ án sắp tới. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian cũng như trình độ nên
bản thuyết minh của em còn nhiều thiếu sót. Em rẩt mong được sự giúp đỡ của
thày cô và các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Minh Khôi và một
số thầy cô khác trong khoa đã giúp đỡ chỉ bảo tận tình cho em trong thời gian
qua.
4.Hướng dẫn thiết kế hệ thống máy sấy - Trần Văn Phú – ĐHBKHN