You are on page 1of 5

PHẦN I: TỔN QUAN QUÁ TRÌNH SẤY

Sấy là quá trình sử dụng nhiệt để làm giảm hàm lượng ẩm có trong nguyên liệu dựa trên động
lực của quá trình là sự chênh lệch áp suất hơi riêng phần của nước trên bề mặt nguyên liệu và
môi trường xung quanh. Trong quá trình sấy, nước di chuyển từ nguyên liệu ra môi trường
xung quanh được chia ra làm hai quá trình: nước khuếch tán từ bên trong nguyên liệu ra bề
mặt của nguyên liệu do sự chênh lệch về hàm lượng ẩm bên trong và bề mặt; và sự khuếch
tán của nước từ bề mặt nguyên liệu ra môi trường xung quanh do sự chênh lệch về áp suất hơi
riêng phần của hơi nước.
Quá trình sấy được chia ra làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn đẳng tốc: tốc độ bay hơi ẩm không thay đổi. Trong giai đoạn này, lượng ẩm mất
đi chủ yếu là ẩm tự do.
- Giai đoạn giảm tốc: tốc độ bay hơi ẩm giảm dần theo thời gian. Trong giai đoạn này, ẩm
mất đi chủ yếu là ẩm liên kết.
Trong công nghệ sau thu hoạch và chế biến nông sản, sấy là một trong những phương pháp
có lịch sử lâu đời nhất và được sử dụng phổ biến nhất. Mục đích công nghệ của quá trình sấy
trong công nghệ sau thu hoạch và chế biến nông sản là giảm hàm lượng ẩm có trong nguyên
liệu; từ đó, làm giảm hoạt độ của nước, ức chế các biến đổi do có sự hiện diện của nước như:
sự phát triển của vi sinh vật, sự xúc tác của các enzyme.
Bên cạnh đó, mục đích công nghệ của quá trình sấy còn góp phần tạo những biến đổi về mặt
hóa học và cảm quan; từ đó tạo ra những thuộc tính đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Nói cách khác, mục đích của quá trình sấy là để kéo dài thời gian bảo quản nông sản, góp
phần chế biến nông sản thành sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
PHẦN II: THIẾT BỊ SẤY TẦNG SÔI( FLUIDIZED BED DRYER)
1. Giới thiệu chung
2.Cấu tạo của thiết bị sấy tầng sôi

1. Quạt
2. Calorife
3. Lưới phân phối khí
4. Thiết bị sấy
5. Bộ phận nhập liệu
6. Cửa tháo liệu
7. Cyclon

Mô tả cấu tạo chi tiết cấu tạo thiết bị sấy


Máy sấy tầng sôi gồm một thiết bị phân gm và kiểm soát tốt điều kiện sấy và tốc
phối không khí đồng đều quanh phần đáy độ sấy cao.
của nguyên liệu; một buồng thông gió vào
để tạo ra một vùng khí đồng nhất, ngăn
ngừa tốc độ cao cục bộ; và một vùng thoát
khí ở phía trên tầng sôi để những phần tử
bị gió cuốn lên thoát ra. Không khí thoát ra
từ tầng sôi thường được thổi vào các
xiclon để tách những phần tử mịn, sau đó
chúng được đưa trở lại vào sản phẩm hoặc
được làm kết cục. Phía trên của hệ thống
phân phối khí, các khay lưới có chứa lớp
nguyên liệu dạng hạt có bể dày đến 15 cm.
Không khí nóng thổi xuyên qua lớp
nguyên liệu làm chúng lơ lững và rung
động mạnh, phơi bày tối đa diện tích bề
mặt nguyên liệu. Những máy sấy kiểu này
3. Nguyên lí hoạt động
Quạt gió (1) đưa không khí vào buồng hỗn
hợp (2), ở đây không khí hỗn hợp với khối
để tạo ra tác nhân sấy có các thống số nhất
định theo yêu cầu của chế độ sấy. Tác
nhân sấy được thổi vào buồng sấy (4) từ
dưới ghi (3) với tốc độ thích hợp để tạo
được tầng sôi. Vật liệu sấy dạng hạt được
nạp vào phễu (4) rồi đẩy vào buồng sấy(4).
Tác nhân sấy ở thể khí nóng thổi từ dưới
lên với tốc độ thích hợp làm cho vật liệu
hạt ở trạng thái xáo trộn cùng với khí nóng
tạo thành tầng sôi. Trong tầng sôi, khí
nóng gia nhiệt và sấy khó vật liệu. Vật liệu
khô được rơi vào phễu (6) để lấy ra ngoài .
Một lượng hạt nhỏ mịn bay theo khí là và
được tách ra nhờ thiết bị thu bụi kiểu
Xyclon (7). Khi lò sấy tầng sôi làm việc
liên tục, nhờ hệ thống ghi xích chuyển
động, vật liệu ẩm được đưa vào ở một đầu
(5) và vật liệu khô được lấy ra ở cửa (6).

Thiết bị sấy tầng sôi có ưu điểm, nhược điểm:


Ưu điểm
• Cường độ sấy cao: hàng trăm kg ẩm được thoát ra khỏi vật ẩm tương ứng với 1 m 3 thể tích
của buồng sấy trong 1 giờ.
• Nhiệt độ của các hạt vật liệu trong lớp sôi đồng đều giúp cho vật liệu sấy khô đều.
• Dễ điều chỉnh nhiệt độ của vật liệu ra khỏi buồng sấy
• Có thể điều chỉnh thời gian sấy
Nhược điểm
• Tiêu hao điện năng để thổi khí khá lớn vì trở lực của tầng sôi lớn ( 300 + 500 mmH₂O ).
• Các loại vật liệu phải đạt yêu cầu có kích thước nhỏ và tương đối đồng đều
Các giải pháp cải tiến hệ thống sấy đang được quan tâm thực hiện hiện nay đối với Sấy
tầng sôi
- Cải thiện chất lượng tạo trạng thái tầng sôi bằng các phương pháp cơ học như khuấy đảo,
tạo các dao động, tạo các xung động…
- Cải thiện hệ thống phân phối tác nhân sấy
- Sử dụng các giải pháp truyền nhiệt trực tiếp
- Kết hợp với các giải pháp như sử dụng bơm nhiệt, hơi quá nhiệt, tạo chân không

Ứng dụng : Các thiết bị sấy tầng sôi làm việc theo mẻ được sử dụng trong sản xuất
nhỏ, trong đó, sản phẩm được xáo trộn mạnh nên độ ẩm của sản phẩm đồng nhất.
Thiết bị sấy liên tục có các khay rung để chuyển sản phẩm từ khay này sang khay kế
tiếp dưới tác dụng của trọng trường. Độ ẩm của sản phẩm sấy dao động trong phạm vi
rộng hơn và thường được kết hợp với thùng sấy. Các áp dụng chính bao gồm sấy các
loại nguyên liệu dạng hạt nhỏ có khả năng sôi mà không bị hư hại cơ học quá mức
như men khô, dừa khô, thóc lúa gia vị, cà phê hoà tan, đường, trà...

You might also like