Professional Documents
Culture Documents
**********
2.2.1 Phân loại theo hướng chuyển động của dòng .................................... 11
1.1. Những mục tiêu chính của hệ thống hút khói hành lang ........................ 27
1.2. Cấu tạo của hệ thống hút khói hành lang ................................................. 28
1.3 Nguyên lí hoạt động của hệ thống hút khói hành lang ............................ 28
1.4. Quá trình điều khiển hệ thống hút khói hành lang ................................... 29
2.Tính toán thiết kế hệ thống hút khói hành lang cho tòa nhà ............................ 29
2.1 Lưu lượng khói cần hút cho các tầng có cửa thoát từ hành lang vào cầu
thang ................................................................................................................ 29
2.2 Lưu lượng khí thâm nhập thêm qua van hút khói ở trạng thái đóng ........ 31
2.3 Lưu lượng rò rỉ hoặc thâm nhập qua đường ống ...................................... 31
2.4 Tính cột áp quạt ......................................................................................... 31
3.1.Tính lưu lượng quạt hút và kích thước ống cho nhà vệ sinh .................... 45
3.2 Tính lưu lượng quạt hút và kích thước ống cho bếp ................................. 46
3.3 Tính lưu lượng quạt hút và kích thước ống cho phòng chứa rác ............. 47
4. Tổng kết........................................................................................................... 48
2. Tìm hiểu hệ thống CAV System – Hệ thống có lưu lượng không đổi ........... 54
3. Tìm hiểu về hệ thống VAV System – Hệ thống lưu lượng thay đổi: ............. 56
3.1. Khái niệm: ................................................................................................ 56
- Mục đích của thông gió nhằm loại bỏ các chất độc hại, nhiệt thừa, ẩm thừa
và cung cấp ôxi cho sinh hoạt của con người.
Thông gió sự cố :
- Nhiều công trình có trang bị hệ thống thông gió nhằm khắc phục các sự cố
xảy ra.
- Đề phòng các tai nạn tràn hoá chất : Khi xảy ra các sự cố hệ thống thông
gió hoạt động và thải khí độc đến những nơi định sẵn hoặc ra bên ngoài.
- Khi xảy ra hoả hoạn : Để lửa không thâm nhập các cầu thang và cửa thoát
hiểm, hệ thống thông gió hoạt động và tạo áp lực dương trên nhưng đoạn
này để mọi người thoát hiểm dễ dàng.
- Hệ thống thông gió sự cố chỉ hoạt động khi xảy ra sự cố.
3. Tính toán thiết kế hệ thống
3.1 Lựa chọn giải pháp thiết kế
Với yêu cầu đề ra, ta hệ thống 1 line chỉ cấp gió tươi thông qua các cửa gió
đặt trưc tiếp trong phòng. Các ống gió được giấu trần
3.2 Trình bày phương án thiết kế
• Quy trình tính toán :
Tính toán lưu lượng gió dựa
vào diện tích sàn, tính số Tính toán thiết kế kênh dẫn
lượng miệng gió, lưu lượng gió
qua mỗi miệng thổi
- Tính toán lưu lượng gió tươi dựa vào m2 sàn từ đó tính ra được số
người hoạt động trong văn phòng.
Dựa vào tiêu chuẩn cấp gió tươi tính ra lượng gió cần thông gió trong 1
giờ hoặc sử dụng bảng bên dưới .
- Ở đây ta tính hệ thống cung cấp gió tươi cho tầng 1, các tầng khác tính
tương tự. Tầng 1 gồm 14 phòng gồm các cửa hang cắt tóc, bán hoa, chăm
sóc sắc đẹp. ở chính giữa là khu các cửa hiệu buôn bán với diện tích khá
lớn.
- Hệ thống cung cấp gió tươi được cung cấp đến các phòng qua ống gió đặt
trên trần giả và được thổi qua các miệng gió đặt trong các phòng. Quạt cấp
gió tươi được đặt trong phòng trên tầng kĩ thuật. Gió tươi được đưa từ quạt
xuống tầng 1 qua 2 đường ống chính và chia ra các nhánh dẫn đến từng
phòng.
- Thông qua các tiêu chuẩn và quy chuẩn, ta tính được lưu lượng gió tươi
cần cấp cho toàn bộ tầng 1 được tính thông qua bảng excel dưới đây
Theo phụ lục F, TCVN 5687:2010 lưu lượng gió tươi cần cấp cho toàn bộ tầng
1:
• Sau khi tính toán chọn được lưu lượng thông gió cần thiết cho không gian
chúng ta sẽ tính toán kênh dẫn gió. Bước tiếp theo xác định số lượng miệng gió
ra hoặc số lượng đường ống kết nối vào thiết bị.
• Sau khi tính được số lượng miệng gió thì sẽ tính ra được lưu lượng qua mỗi
miệng là bao nhiêu để tính kích thước ống gió cũng như miệng gió.
• Thiết kế thông gió văn phòng theo tiêu chuẩn
• Tính kích thước miệng gió : Chọn sang tab miệng gió để tính/ Chọn kiểu miệng
gió ( Ví dụ cấp, hút , ngoài trời ....) Điều chỉnh tỉ lệ % diện tích sử dụng Chọn
kích thước phù hợp
• Tính kích thước ống gió: Đoạn đầu tiên gần quạt là 100% lưu lượng nên nhập
lưu lượng quạt vào phần mềm cho ra nhiều kích thước, chọn kích thước phù hợp
với lưu lượng và vận tốc gió. Các đoạn tiếp theo trừ lưu lượng đi ra miệng gió ở
đoạn đầu sẽ tính dần dần toàn bộ kích thước đường ống.
Như ở trên chúng tôi đã trình bày xong, quy trình thi công - thiết kế hệ thống
thông gió , hệ thống cấp gió tươi cho văn phòng.
Dùng phần mềm ductsize để tính ra kích thước ống và dung phần mềm Kruger
để tính tổn thất . Ta tính được kích thước ống và tổn thất theo bảng sau :
Từ những lưu lượng và cột áp trên , ta chọn được quạt nhờ phần mềm Kruger fan
selector :
Chương 2 : Tìm hiểu , thiết kế hệ thống tăng áp cầu thang
1. Tổng quan về hệ thống tăng áp cầu thang
1.1 Những mục đích của tăng áp cầu thang
Những mục tiêu chính của hệ thống tăng áp cầu thang:
Mục tiêu của bất kì hệ thống điều áp nào cũng là giữ cho khói và khí độc cách
xa lối thoát hiểm để cho người trong vùng cháy đó có thể thoát hiểm hoặc tìm
nơi trú ẩn an toàn.
An toàn cho con người: Bảo vệ tính mạng con người trong những trường hợp
có hỏa hoạn bằng những lối thoát hiểm hoặc những nơi ẩn nấp tạm thời được
điều áp.
Chống lửa: Để cho những thao tác chống lửa phát huy hiệu quả thì những trục
thang máy hay cầu thang bộ cần phải được duy trì chênh áp để ngăn cản việc
xâm nhập của khói từ tầng bị cháy khi tầng bị cháy có hay không có hệ thống
điều hòa.
Bảo vệ tài sản: Sự lây lan của khói vào trong những khu vực mà ở đó chứa
thiết bị có giá trị, phương tiện xử lí dữ liệu và thiết bị khác mà đặc biệt nhạy cảm
khi có khói, thiệt hại cần phải được hạn chế.
- m - tổng số cửa
Hướng mở ΔP Q1
Loại cửa Kích thước m cửa Ae (Pa) (m3/s)
Cửa đơn ( Cùng chiều
buồng thang ) 800x2000 24 gió 0.02 50 2.81
Cửa đơn ( Ngược
buồng đệm ) 800x2000 24 chiều gió 0.01 50 1.40
Lưu lượng không khí rò lọt qua khi tất cả cửa đóng là Q = 4,21 m3/s
• Khi 3 cửa mở( cửa tầng có cháy, tầng kế có cháy và tầng trệt):
𝑄 = 𝑛. 𝐴. 𝑣 + 0,83. 𝐴𝐸 . √𝛥𝑝
- Dm : Đường kính của ống gió tại điều đấu nối vào quạt : Dm = 0.32*(Bm+Hm)*2
- Dv: đường kính trung bình của đoạn ống gió có chiều dài l (m) : Dv =0.32*(Bv+Hv)*2
Dm Dv P v l K β
Tính được lưu lượng rò lọt qua đường ống là 0,26 m3/s
Tổng lưu lượng rò lọt thực tế là:
Q = 8,85 + 0,26 = 9,11 m3/s < 9,29 m3/s
=> thỏa mãn lưu lượng đã chọn trước.
𝑄𝑓 −𝑄𝑝 9.1−4.21
• Tính diện tích xả áp : Diện tích xả áp: 𝐴𝑥 = 1 = 1 = 0,76 m2
0.83∗602 0.83∗602
Tiêu âm Pa
Van gió 30 Pa
Hệ số dự phòng (10%) 24 Pa
Tổng 264 Pa
a) Từ hành lang hoặc sảnh của nhà ở, nhà công cộng, nhà hành chính -
sinh hoạt;
b) Từ hành lang có độ dài trên 15 m không có chiếu sáng tự nhiên qua các
lỗ cửa lấy ánh sáng trên tường ngoài (sau đây gọi là chiếu sáng tự
nhiên) trong nhà sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ A, B và C từ 2
tầng trở lên;
c) Từ mỗi gian sản xuất hay gian kho có vị trí làm việc thường xuyên
không có chiếu sáng tự nhiên hoặc có chiếu sáng tự nhiên song không
có cơ cấu để mở cửa chiếu sáng nằm ở độ cao từ 2,2 m trở lên so với
sàn (trong cả hai trường hợp trên, diện tích lỗ cửa phải đủ cho việc thải
khói tự nhiên khi có cháy), nếu sản xuất thuộc cấp nguy hiểm cháy nổ
A, B và C; hoặc là cấp D hay E trong nhà có bậc chịu lửa IV;
d) Từ mỗi phòng không có chiếu sáng tự nhiên đối với nhà công cộng, nhà
hành chính - sinh hoạt nếu phòng dùng cho mục đích tụ họp đông
người:
o từ mỗi gian kho có diện tích lớn hơn 55 m2 nếu trong kho
có chứa hay sử dụng vật liệu cháy và nếu trong kho có vị trí làm
việc thường xuyên;
o từ phòng gửi mũ áo có diện tích lớn hơn 200 m2.
Cho phép tổ chức hút thải khói từ nhà sản xuất cấp nguy
hiểm cháy nổ C có diện tích dưới 200 m2 qua hành lang tiệm cận với
gian sản xuất này
- Việc hút khói phải được thực hiện từ các khu vực sau: (QCVN06-2010)
a) Từ các hành lang và sảnh của các nhà ở, công trình công cộng, các nhà
hành chính – sinh hoạt, các nhà đa năng có chiều cao lớn hơn 28 m.
Chiều cao của nhà được xác định theo 1.1.6;
b) Từ các hành lang của tầng hầm, tầng nửa hầm không có chiếu sáng tự
nhiên của các nhà ở, công trình công cộng, nhà hành chính – sinh hoạt,
nhà sản xuất và nhà đa năng khi các hành lang này thường xuyên có
người;
c) Từ các hành lang có chiều dài lớn hơn 15 m không có chiếu sáng tự
nhiên của các nhà sản xuất, nhà kho hạng A, B và C từ 2 tầng trở lên,
cũng như của các công trình công cộng và nhà đa năng từ 6 tầng trở
lên;
d) Từ các hành lang và sảnh chung sử dụng các buồng thang bộ không
nhiễm khói của các nhà công năng khác nhau;
e) Từ các hành lang không có chiếu sáng tự nhiên của nhà ở có khoảng
cách từ cửa căn hộ xa nhất tới cửa buồng thang bộ hoặc khoang đệm
dẫn vào vùng không khí ngoài trời của thang loại N1 lớn hơn 12 m;
f) Từ các sảnh thông tầng của nhà có chiều cao lớn hơn 28 m, cũng như
từ các sảnh thông tầng có chiều cao lớn hơn 15 m và từ các hành lang
có cửa đi hoặc ban công mở thông với không gian của sảnh thông tầng
trên;
g) Từ các buồng thang bộ loại L2 có cửa trời tự động mở khi có cháy ở
các cơ sở chữa bệnh nội trú;
h) Từ mọi gian phòng sản xuất hoặc kho chứa thuộc các hạng A, B, hoặc
C, D hoặc E trong các nhà có bậc chịu lửa IV, có chỗ làm việc ổn định
không có chiếu sáng tự nhiên hoặc có chiếu sáng tự nhiên qua cửa sổ
hoặc cửa trời, nhưng không có dẫn động cơ khí để mở các lỗ thông
thoáng của cửa sổ (ở cao độ bằng và lớn hơn 2,2 m tính từ mặt sàn đến
mép dưới của lỗ cửa) và mở các lỗ thông ở cửa mái (trong cả hai
trường hợp, diện tích các lỗ phải đủ để thoát khói khi có cháy);
i) - Thiết kế hệ thống hút khói bảo vệ các hành lang phải riêng biệt với hệ
thống hút khói để bảo vệ các phòng.
- Cửa thu khói của các giếng hút khói để hút khói từ các hành lang phải đặt ở
dưới trần của hành lang và phải thấp hơn dạ cửa. Cho phép đặt các cửa thu
khói trên các ống nhánh dẫn vào giếng hút khói. Chiều dài hành lang cần lắp
một cửa thu khói không được lớn hơn 45 m. D
1.1. Những mục tiêu chính của hệ thống hút khói hành lang
Mục tiêu của hệ thống hút khói hành lang là hút lượng khói độc để cho người
thoát hiểm vào thang máy, thang thoát hiểm.
a) An toàn cho con người: Bảo vệ tính mạng con người trong những trường
hợp có hỏa hoạn
b) Bảo vệ tài sản: Sự lây lan của khói vào trong những khu vực mà ở đó chứa
thiết bị có giá trị, phương tiện xử lí dữ liệu và thiết bị khác mà đặc biệt nhạy
cảm khi có khói, thiệt hại cần phải được hạn chế
1.2. Cấu tạo của hệ thống hút khói hành lang
Hệ thống hút khói hành lang trong các tòa nhà bao gồm: quạt gió để
hút khói, đường ống dẫn gió thường làm bằng tôn, các cửa hút, của thải gió,
các van chặn lửa, van gió một chiều, các cảm biến, tủ cấp nguồn và điều
khiển.
1.3 Nguyên lí hoạt động của hệ thống hút khói hành lang
Nguyên lý hoạt động của hệ thống: Là khi có hỏa hoạn xảy ra, thời điểm
bắt đầu đám cháy sẽ phát sinh khói và nhiệt. Hệ thống cảm biến nhiệt độ, cảm
biến khói của hệ thống phòng cháy chữa cháy sẽ chuyển tín hiệu đến quạt gió,
lập tức quạt gió sẽ hoạt động. Hệ thống ống gió sẽ chuyển toàn bộ lượng khói
thông qua các cửa hút về quạt và thải ra ngoài môi trường thông qua cac cửa
xả. Đồng thời hệ thống chuông, đèn báo cháy hoạt động để cảnh báo
người đang hoạt động trong các tòa nhà di tản ra hành lang để chạy ra các lối
thoát hiểm. Không giống như hệ thống tăng áp cầu thang là luôn duy trì áp
suất dương trong buồng thang, hệ thống hút khói hành lang chỉ hoạt động và
có tác dụng khi bắt đầu có hỏa hoạn. Vì nó làm cho hành lang – sảnh thang
giảm khói, làm cho người thoát hiểm nhìn thấy các lối thoát hiểm. Áp suất tại
các vị trí đó là áp suất âm. Đám cháy khi đã trở lên lớn, phát sinh nhiệt độ cao
sẽ tác động đến van chặn lửa làm cho cầu chì trong van nóng chảy và van
chặn lửa đóng sập lại ngăn cho việc đám cháy lan truyền sang lên các tầng
hoặc các khu vực khác của công trình.
1.4. Quá trình điều khiển hệ thống hút khói hành lang
Quy trình điều khiển quạt hút khói là khi có khói hay lửa cháy thì các
cảm biến khói chuyển tín hiệu về hệ thống báo cháy trung tâm BMS
(Building Management System) đóng tiếp điểm điện cấp cho quạt hút khói
chạy. Lượng khói sẽ được hút ra ngoài, đảm bảo cho việc thoát hiểm.
2.Tính toán thiết kế hệ thống hút khói hành lang cho tòa nhà
Tổng lưu lượng hút bao gồm các thành phần sau:
+ Lưu lượng khói cần hút cho các tầng có cửa thoát từ hành lang vào cầu
thang
+ Lưu lượng khí thâm nhập thêm qua van hút khói ở trạng thái đóng
+ Lưu lượng rò rỉ hoặc thâm nhập qua đường ống
2.1 Lưu lượng khói cần hút cho các tầng có cửa thoát từ hành lang vào
cầu thang
Số tầng cần hút khói đồng thời N=1 tầng
Chiều rộng cánh cửa lớn hơn mở từ hành lang B = m
vào thang thoát hiểm(trường hợp cửa 2 cánh) 0.9
Chiều cao của cửa đi H = 2.2 m
Nếu: H> 2,5m thì lấy H = 2,5m( theo phụ lục L TCVN 5687-2010)
Hệ số "Thời gian mở cửa đi kéo dài tương Kd = 1
đối"( theo phụ lục L TCVN 5687-2010)
Lấy: Kd = 1 nếu lượng người thoát nạn trên 25 người qua 1 cửa
Lấy: Kd = 0,8 nếu lượng người thoát nạn dưới 25 người qua 1 cửa
Hệ số phụ thuộc vào chiều rộng tổng cộng của n = 0.82
các cánh cửa lớn cửa đi mở từ hành lang vào
cầu thang hay ra ngoài trời khi có cháy, n
( theo phụ lục L TCVN 5687-2010)
Lưu lượng khói cần hút tính cho 1 tầng có cửa G1=3420BnH1,5Kd
thoát từ hành lang vào cầu thang (Phụ lục L -
TCVN5687-2010)
G1 = 8236.002867 Kg/h
Theo TCVN 5687 - 2010, chọn khối lượng riêng của khói ở nhiệt độ 300
0
C, r = 0,612 kg/m3, nếu không gian lớn hơn 10000 m3, tính theo mục 6.10
- TCVN 5687 - 2010
Lưu lượng khói cần hút tính cho N tầng cần G2N = 13,727 m3/h
hút khói (giống nhau)
2.2 Lưu lượng khí thâm nhập thêm qua van hút khói ở trạng thái đóng
Lưu lượng khí thâm nhập thêm không Gv= 40.3(AvΔP)^0.5n kg/h
vượt quá lưu lượng sau
Av là diện tích tiết diện van, tính Av= 0.24 m2
bằng m2
ΔP là độ chênh áp suất 2 phía van, ΔP= 100 Pa
(tổn thất áp suất qua van) tính bằng
Pascal (Pa)
n là số lượng van ở trạng thái đóng n= 25 van
trong hệ thống thải khói khi cháy
Lưu lượng khí thâm nhập thêm qua Gv= 4935.721832 kg/h
các van hút khói trạng thái đóng:
Theo TCVN 5687 - 2010, chọn khối lượng riêng của khói ở nhiệt độ 20 0C,
r = 1.2 kg/m3, nếu nhiệt độ cao hơn thì phải tính theo mục 6.10 - TCVN
5687 - 2010
Quạt JetVent hoạt động trên nguyên tắc thông gió theo phương dọc cũng như
phương ngang. Quạt tạo ra một phản lực với áp lực không khí cao, áp lực này
làm di chuyển một lượng không khí lớn bằng cách cuốn lấy không khí xung
quanh quạt. Lượng không khí bị cuốn theo bởi quạt khi không khí được quạt
hút và thải ra đằng trước, tạo thành một luồng khí mạnh kéo theo những miền
không khí xung quanh.
Phương án này tốn ít không gian lắp đặt trên trần, lắp đặt thi công dễ dàng
nhưng lại không phân phối được không khí đều toàn tầng hầm như phương án
1.
Chọn phương án 1 để tính toán.
2. Các tiêu chuẩn áp dụng
2.1 TCVN 5687:2010
Phân phối không khí thổi vào và hút thải không khí ra ngoài từ các phòng
của nhà công cộng, nhà hành chính và nhà công nghiệp phải được thực
hiện phù hợp với công dụng của các phòng đó trong ngày, trong năm,
đồng thời có kể đến tính chất thay đổi của các nguồn tỏa nhiệt, tỏa ẩm và
các chất độc hại.
Không được thổi không khí vào phòng từ vùng ô nhiễm nhiều đến vùng ô
nhiễm ít và làm ảnh hưởng đến chế độ làm việc của các miệng hút cục bộ.
Trong các phòng có tỏa bụi các miệng thổi gió phải được bố trí trên cao và
tạo luồng gió từ trên xuống dưới.
Bội số tuần hoàn không khí cho tầng hầm theo phụ lục G là 6 lần/h
2.2 Singapore CP13:1999
Với bãi đỗ xe dưới tầng hầm, hệ thống thông gió cơ khí phải được tính toán
sao cho lượng không khí thay thế không vượt quá lượng không khí thải ra.
Với bãi đỗ xe tầng hầm có diện tích lớn hơn 1900 m2, cần phải có hệ thống
hút khói (có thể sử dụng đường ống gió thải nếu kích thước đường ống gió
hút và thải khói tương đương)
Đường ống nên làm từ thép với độ dày 1.2 mm
Quạt thải có thể hoạt động ở 250 oC trong 2 giờ
3. Tính toán thiết kế thông gió tầng hầm
3.1 Tính toán lưu lượng
- Lưu lượng gió cần cấp tính theo:
Q = V . b (m3/h)
Trong đó: Q là lưu lượng cần cấp, thải (m3/h)
V là thể tích tầng hầm (m3)
b là bội số tuần hoàn (số lần/h)
- Lưu lượng gió thải tính theo lưu lượng gió cấp, thường lấy bằng 80-
90% lượng gió cấp.
- Với trường hợp thông gió bình thường (1): b= 6 lần/h
- Với trường hợp thông gió sự cố (2): b= 10 lần/h
Lưu lượng gió cấp và gió thải được tính theo bảng dưới:
Bảng 4.1: Lưu lượng gió cấp và gió thải
V(m3) b Q (m3/h) Q (l/s)
Lưu lượng gió cấp 6755 6 40530 11258.33
Lưu lượng gió thải
(1) 6755 6 40530 11258.33
Lưu lượng gió thải
(2) 6755 10 67550 18763.89
3.2 Tính lưu lượng quạt hút và kích thước ống cho bếp
Ta chọn 10 trục kĩ thuật ,mỗi trục ứng với 1 nhà bếp trong 1 phòng cho 1
tầng (từ tầng 3-25). Đối với bếp thì bội số tuần hoàn lấy n=20 (lần/h) theo
TCVN 5687:2010. Tương tự ta có kết quả tính toán :
Tầng Lưu lượng Chiều Chiều
rộng dài
25 702.77 400 350
24 672.22
23 641.67
22 611.12 400 300
21 580.57
20 550.02
19 519.47
18 488.92
17 458.37
16 427.82
15 397.27
14 366.72 400 200
13 336.17
12 305.628
11 275.078
10 244.52
9 213.977 400 150
8 183.427
7 152.877
6 122.32 400 100
5 91.777
4 61.227
3 30.677 150 100
3.3 Tính lưu lượng quạt hút và kích thước ống cho phòng chứa rác
Đối với phòng chứa rác thải sinh hoạt mỗi tầng có 1 phòng nên ta chọn 1
trục kĩ thuật . Bội số tuần hoàn của nhà vệ sinh là 10 lần/h ( theo TCVN
5687:2010)
Kết quả tính toán như sau:
Tầng Lưu lượng Chiều Chiều rộng
dài
25 486.1111111 350 300
24 466.7111111
23 447.3111111
22 427.9111111
21 408.5111111
20 389.1111111
19 369.7111111
18 350.3111111
17 330.9111111
16 311.5111111
15 292.1111111 350 200
14 272.7111111
13 253.3111111
12 233.9111111
11 214.5111111
10 195.1111111 350 150
9 175.7111111
8 156.3111111
7 136.9111111
6 117.5111111
5 98.11111111 350 100
4 78.71111111
3 59.31111111
2 39.91111111
1 20.51111111 100 100
4. Tổng kết
Kết quả tính toán tổng lưu lượng cho các trục như sau :
- Từ tầng 3-25 :
Loại b(lần/ Q(m3/ Số Q tổng
V( m3) Q (l/s)
phòng h) h) tầng (l/s)
WC 17.5 10 175 48.61111 23 1118.055
RÁC 7 10 70 19.44444 25 486.1111
702.7777
BẾP 5.5 20 110 30.55555 23
7
Đối với từ tầng 1 đến tầng 2 ,do đặc thù mặt bằng khác nhau nên ta sẽ chia
riêng các trục kĩ thuật . Quạt được đặt trên tầng kĩ thuật nằm giữa tầng 2 và
tầng 3. Ta có bảng tính toán Excel như sau:
Trục Loại SL
tầng 2 tầng 1
1 WC 3 250x200 200x100
2 WC 2 200x150
3 Bếp 1 150x100
4 Bếp 2 200x100
WC 2
5 200x200 200x100
Bếp 1
Lưu
Bội số V Q tổng
Trục Loại SL lượng Q (l/s)
TH (m3) (m3/h)
(m3/h)
1 WC 3 10 20 600 166.66667 600
2 WC 2 10 20 400 111.11111 400
3 Bếp 1 20 5.5 110 30.555556 110
4 Bếp 2 20 5.5 220 61.111111 220
5 WC 2 10 20 400 141.66667 510
Với lưu lượng 486,11 l/s và cột áp như trên ta chọn được quạt:
5.3 Quạt hút bếp
I tem2 Flow Friction Velocity Loss Duct Size Loss Total
pa/m m/s Coeff Size1 Size2 Per I tem Loss
Duct (Rectangular) 702 0.842 5.348 400 350 14.314 116.02
Pyramidal Transition 702 5.348 0.1 400 350 1.722
Duct (Rectangular) 611 0.962 5.453 400 300 24.05
Pyramidal Transition 611 5.453 0.11 400 300 1.969
Duct (Rectangular) 366 1.069 5.02 400 200 26.725
Pyramidal Transition 366 5.02 0.12 400 200 1.82
Duct (Rectangular) 122 0.928 3.633 400 100 7.424
CUA HUT GIO 8000 30
ONG MEM 8000 8
Với lưu lượng 703 l/s và cột áp như trên ta chọn được quạt:
Chương 6: Tính toán thiết kế hệ thống sử dụng AHU kết
hợp thu hồi nhiệt
1. Tìm hiểu chung
1.1 Tìm hiểu về AHU
+ AHU (tên đầy đủ là Air Handling Unit – Khối xử lý không khí) là một thiết
bị trao đổi nhiệt được sử dụng trong hệ thống HVAC hoặc là các xưởng công
nghiệp, nơi mà có yêu cầu cao về phòng sạch như: ngành dược phẩm, mỹ
phẩm, công nghệ điện tử,….Ngày nay, hệ thống AHU được phổ biến rất
nhiều trong các toà nhà thương mại, trung tâm thương mại lớn có hệ thống
chiller trung tâm.
+ Công suất của AHU thường rất lớn (phân biệt với FCU), nhỏ nhất là khoảng
30kW.
CAV Singlezone:
• Phục vụ 1 không gian duy nhất
• Ứng dụng cho công trình nhỏ, nhà ở, giảng đường, hội trường, nhà
hàng,…. ( khu vực điều hòa thông gió là 1 khu vực)
• Không thể cung cấp các mức nhiệt độ khác nhau cho cá khu vực khác
nhau
• Đơn giản, hiệu quả, giá thành thấp
CAV Multizone:
• Phục vụ nhiều không gian khác nhau
• Ứng dụng cho các văn phòng lớn chia nhiều không gian.
• Tốn nhiều năng lượng cho việc điều chỉnh nhiệt độ
• Đơn giản nhưng tiêu tốn năng lượng
3. Tìm hiểu về hệ thống VAV System – Hệ thống lưu lượng thay đổi:
3.1. Khái niệm:
+ Khác với hệ thống CAV, VAV là hệ thống cung cấp lưu lượng không khí
thay đổi với nhiệt độ không đổi.
+ Điều chỉnh nhiệt độ chính xác, tiết kiệm năng lượng ( so với CAV) nhờ
VAV box.
3.2 Nguyên lý hoạt động của VAV box:
Do phần trên đã nói về nguyên lý hoạt động chung của AHU nên ở
phần này chỉ giới thiệu về VAV box.
Sự liên động giữa các thiết bị :
+ VAV chạy thì AHU mới chạy.
+ Bộ điều khiển AHU liên động với từng bộ VAV.
Nguyên lý hoạt động bộ VAV
+ Van gió Floating của hộp VAV được điều khiển dựa vào Δt= tsp-tphòng
( độ chênh nhiệt độ đặt và nhiệt độ phòng.)
+ Khi dừng : có một lưu lượng gió nhất định qua hộp VAV ( khoảng 10%
tổng lưu lượng qua VAV lúc thường) --> vì cần duy trì không gian điều hòa
tại một giá trị nhiệt độ nào đó, không để nó cân bằng với trạng thái không khí
ngoài trời.
+ Hệ thống VAV được điều khiển bằng 2 cảm biến , cảm biến nhiệt độ được
đặt ở không gian cần điều hòa để so sánh nhiệt độ phòng và nhiệt độ cài đặt
.Khi có sự thay đổi thì cảm biến nhiệt độ xuất hiện tín hiệu điện 0,2 – 10 VDC
để điều khiển damper đóng mở tiết diện miệng gió vì thế mà lưu lượng gió
thay đổi để đảm bảo tải hiện hành.
+ Ngoài ra VAV còn trang bị cảm biến áp suất vi sai , khi damper đóng mở
bớt tiết diện miệng gió lưu lượng sẽ thay đổi dẫn đến áp suất tĩnh của hệ
thống thay đổi .Cảm biến áp suất sẽ so sánh sự thay đổi áp suất giữa lưu
lượng gió trước khi tới quạt (dòng khí thứ cấp ) và áp suất tĩnh trên đường
ống và từ đó xuất hiện tín hiệu điện đến bộ biến tần VSD (variable speed
drive)trong AHU để điều chỉnh tốc độ quạt cho áp suất tĩnh trong ống tương
ứng với lưu lượng gió lúc này chính vì vậy mà có thể tiết kiệm năng lượng.
+ Run around coil: Dùng bơm để bơm nước chạy vòng quanh hệ thống, gió
ở phần gió thải sẽ trao đổi với giàn coil để làm lạnh nước sau đó được bơm
bơm xuống bên dưới để trao đổi với gió nóng của giàn bên dưới. Hệ thống
cũng chỉ trao đổi nhiệt hiện, không có sự hòa trộn giữa gió tươi và gió
thải. Có thể dung dung dịch gycol hay nước muối
+ Heat pipe: Qúa trình trao đổi nhiệt đó là sự bay hơi và ngưng tụ của môi
chất lạnh thông thường được sử dụng là R134a. Trong cấu trúc heat pipe
thành phần quan trong trong ống là “wick structure”, nó cũng là 1 dạng của
ống mao nhằm thay đổi trạng thái của môi chất trong hệ thống heat pipe này.
Hệ thống này có thể đạt hiệu suất 60 -70% tùy thuộc vào kích thước, vận tốc
qua giàn.