Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐH MỎ - ĐỊA CHẤT HÀ NỘI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------------
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn về mức độ hoàn thành và cho phép bảo vệ.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Hà nội, ngày.....tháng......năm 2018
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHẦN 1 - CÁC TRANG ĐẦU
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Kĩ Thuật
Cơ Khí đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đồ án. Đồng thời tôi
cũng gửi lời cảm ơn đến giáo viên hướng dẫn thầy Th.s Nguyễn Văn
Lại, các nhân viên trong phòng kỹ thuật của nhà máy cơ khí MTS đã
giúp đỡ tôi hoàn thành Đồ án này.
Tôi xin cam đoan bản đồ án này do tôi tự tính toán, thiết kế và nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS.Nguyễn Văn Lại.
Để hoàn thành đồ án này tôi chỉ sử dụng những tài liệu đã ghi trong mục tài
liệu tham khảo, ngoài ra không sử dụng bất cứ tài liệu nào khác mà không được
ghi.
Nếu sai, tôi xin chịu mọi hình thức kỉ luật theo quy định.
I
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MÁY ÉP THỦY LỰC ................................. 2
1.1. Khái niệm, công dụng và phạm vi sử dụng................................................ 2
1.1.1. Khái niệm máy ép thủy lực ...................................................................... 2
1.1.2. Cấu tạo và Công dụng của máy ép thủy lực ........................................... 2
1.2. Phạm vi sử dụng ........................................................................................... 3
1.3. Phân loại máy ép thủy lực ........................................................................... 7
1.3.1. Phân loại theo lực ép ................................................................................. 7
1.3.2. Theo phương pháp dẫn động ................................................................... 7
1.3.3. Phân loại theo chức năng công nghệ ....................................................... 7
1.3.4. Phân loại theo hình dạng khung máy ...................................................... 9
1.4. Ưu nhược điểm của máy ép thủy lực........................................................ 10
1.4.1. Ưu điểm .................................................................................................... 10
1.4.2. Nhược điểm .............................................................................................. 11
1.5. Các phương pháp để điều chỉnh điều khiển ............................................ 11
1.6. Nhiệm vụ của đồ án tốt nghiệp.................................................................. 11
1.6.1. Ưu điểm của máy ép đã chọn ................................................................. 11
1.6.2. Nhược điểm .............................................................................................. 12
1.7. Phương án thiết kế ..................................................................................... 12
1.8. Đánh giá khả năng ứng dụng máy ép của công ty TNHH MTS ............ 13
CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN THÔNG SỐ VÀ LỰA CHỌN PHẦN TỬ CỦA
HỆ THỐNG THỦY LỰC ................................................................................. 14
2.1.Xây dựng sơ đồ mạch thủy lực................................................................... 16
2.1.1.Yêu cầu kĩ thuật........................................................................................ 16
2.1.2 . Xây dựng sơ đồ mạch thủy lực.............................................................. 17
2.1.3 . Nguyên lí hoạt động của mạch .............................................................. 18
2.2. Tính toán sơ bộ các thông số của hệ thống thủy lực ............................... 20
2.2.1. Lựa chọn áp suất danh nghĩa cho hệ truyền động thủy lực thể tích .. 20
II
2.2.2. Tính toán các thông số của cơ cấu chấp hành thủy lực ....................... 20
2.2.3. Lựa chọn dầu thủy lực ............................................................................ 22
2.2.4. Tính toán các thông số và lựa chọn động cơ điện ................................ 23
2.2.5. Tính toán các thông số và lựa chọn thiết bị - điều chỉnh thủy lực...... 24
2.2.5.1. Tính toán và lựa chọn van phân phối................................................. 24
2.2.5.2. Chọn van an toàn ................................................................................. 25
2.2.5.3. Chọn van điều chỉnh áp suất ............................................................... 26
2.2.5.4. Chọn van logic ...................................................................................... 27
2.2.5.5. Chọn van tiết lưu .................................................................................. 28
2.2.5.6. Chọn rơle áp suất ................................................................................. 28
2.2.5.7. Chọn đồng hồ đo áp và khóa đồng hồ ................................................ 29
2.2.5.8. Chọn công tắc hành trình .................................................................... 30
2.3. Tính toán hiệu chuẩn các thông số ........................................................... 30
2.3.1. Tính toán đường ống của hệ thống truyền động thủy lực thể tích ..... 30
2.3.2. Chọn mối nối thủy lực............................................................................. 34
2.3.3. Tính toán và lựa chọn bộ lọc dầu........................................................... 35
2.3.4. Bể dầu ....................................................................................................... 37
2.3.4.1. Nhiệm vụ, chức năng............................................................................ 37
2.3.4.2. Kết cấu ................................................................................................... 37
2.3.4.3. Tính toán thể tích về dầu ..................................................................... 39
2.3.4.4. Chọn mắt thăm dầu và nắp đổ dầu .................................................... 39
2.3.4.5. Điều kiện thoát nhiệt của bể dầu ........................................................ 39
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BƠM NGUỒN................................ 41
3.1. Giới thiệu chung về Bơm thủy lực pit tông rô to hướng trục ................ 41
3.2. Tính toán các thông số cơ bản của bơm thủy lực piston ........................ 42
3.3. Tính các thông số đĩa phân phối và Blốc xylanh ..................................... 44
3.4. Tính trục bơm ............................................................................................. 47
3.5. Tính các thông số của gối đỡ ..................................................................... 49
III
CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ XYLANH MÁY ÉP ............................................... 52
4.1. Tiêu chuẩn thiết kế xylanh ........................................................................ 52
4.2. Chọn xylanh ................................................................................................ 52
4.2.1. Các bước chuẩn bị ................................................................................... 52
4.3. Chọn xylanh ép ........................................................................................... 53
4.4. Chọn gioăng phớt làm kín piston.............................................................. 54
4.5. Gioăng phớt làm kín giữa cần và cổ xylanh ............................................ 56
CHƯƠNG 5. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CẦN XYLANH ..... 59
5.1. Phân tích chức năng làm việc của chi tiết ................................................ 59
5.2. Phân tích tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết ................................ 59
5.3. Phương pháp chế tạo phôi và thiết kế bản vẽ chi tiết lồng phôi ............ 60
5.3.1. Phương án chế tạo phôi .......................................................................... 60
5.3.2 Gia công chuẩn bị phôi. ........................................................................... 62
5.4. Chọn công nghệ và phương pháp gia công .............................................. 62
5.5. Quy trình các nguyên công ........................................................................ 64
5.6. Tính toán chế độ cắt cho một nguyên công và tra chế độ cắt cho các
nguyên công còn lại ........................................................................................... 68
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN ................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 72
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................... 73
IV
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: SỐ LIỆU CỦA MÁY ÉP THỦY LỰC 300 TẤN .......................... 14
Bảng 2.2 : Trạng thái làm việc của Xylanh và các van điều khiển............... 17
Bảng 3.1 – Vật liệu làm Bloc xylanh ................................................................ 46
Bảng 5.1- Thành phần của thép 40Cr ............................................................. 59
Bảng 5.2 - Chế độ cắt cho nguyên công 1 ........................................................ 68
Bảng 5.3 - Chế độ cắt cho nguyên công 2 ........................................................ 69
Bảng 5.4 - Chế độ cắt cho nguyên công 3 ........................................................ 70
Bảng 5.5 - Chế độ cắt cho nguyên công 4 ........................................................ 70
Bảng 5.6 - Chế độ cắt cho nguyên công 6 ........................................................ 70
V
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MÁY ÉP THỦY LỰC
1.1. Khái niệm, công dụng và phạm vi sử dụng
1.1.1. Khái niệm máy ép thủy lực
Máy ép thủy lực là một loại máy ép thông dụng trong đó sử dụng xylanh thủy
lực để tạo ra một lực nén. Hiểu một cách đơn giản hơn thì đây là loại máy ép sử
dụng áp lực tác động lên chất lỏng để nén ép hoặc đè bẹp một vật dụng hay chất
liệu nào đó tùy theo yêu cầu.
Hoạt động của máy ép tương tự với hệ thống thủy lực của một đòn bẩy cơ
khí. Sức mạnh của máy ép thủy lực là rất lớn với khả năng ép được các thanh thép
nặng đến vài trăm tấn thành các hình dạng tùy ý trong thời gian nhanh chóng.
Nguyên lý tạo ra lực ép cực lớn cho máy ép thủy lực chính là nhờ nó được
chế tạo theo định luật truyền áp suất trong chất lỏng dựa theo nguyên lý định luật
Pascal, trong đó khi áp suất được áp dụng trên các chất lỏng ở một hệ thống kín
thì áp lực trong toàn hệ thống khép kín đó là luôn luôn không đổi. Các loại máy
ép sử dụng xylanh thủy lực đều được trang bị hai chiếc xylanh dung tích khác
nhau đồng thời hai xylanh có đường ống nối với nhau, trong từng xi lanh lại có
một piston vừa khít. Hệ thống có một piston hoạt động như một máy bơm với một
lực cơ khí khiêm tốn trên diện tích mặt cắt ngang nhỏ, một piston khác với diện
tích lớn hơn tạo ra một lực tương ứng lớn trên toàn bộ diện tích của piston đó.
Điều đó giải thích tại sao máy ép thủy lực lại có áp lực lớn đến như vậy để có thể
thực hiện được các công việc đòi hỏi sức mạnh và công suất nén lớn trong các
ngành công nghiệp chế tạo hiện nay.
1.1.2. Cấu tạo và Công dụng của máy ép thủy lực
a. Cấu tạo
Thông thường kết cấu của một chiếc máy thủy lực thường bao gồm 3 phần
chính, trong đó quan trọng nhất là hệ thống thủy lực nơi thực hiện các hoạt động
ép thủy lực, tiếp theo là hệ thống điều khiển giúp người điều khiển thiết lập quá
trình ép thủy lực theo ý muốn, cuối cùng là phần thân khung máy với kết cấu chắc
chắn được sản xuất trên dây chuyền cơ khí công nghệ cao đảm bảo độ cứng cần
thiết trong quá trình ép thủy lực.
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Máy thủy lực hiện nay rất đa dạng chức năng, với một cụm tạo lực bơm – xy
lanh – piston có thể lắp đặt thành nhiều dạng máy khác nhau phục vụ các nhu cầu
và mục đích cụ thể trong quá trình sản xuất, chế tạo như ép rác, ép bùn hay ép phế
liệu.
b. Công dụng
Ứng dụng rộng trong việc sử dụng để ép, tháo lắp, nắn thẳng, định hình các
chi tiết máy móc hoặc các vật liệu trong ngành công nghiệp.
Đặc biệt hiệu quả khi ép các khối kim loại có kích thước và trọng lượng lớn
mà con người và nhiều loại thiết bị khác không thể làm được.
Dùng trong ngành da, điện máy, mỹ phẩm, đồ chơi cao cấp
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Dùng trong lĩnh vực tái chế phế liệu, ép kiện phế liệu
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Dùng trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm nhựa, cao su, giấy
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Được sử dụng rộng rãi để thực hiện các công đoạn ép-lắp ráp, dập
tấm, chuốt ép và hàng loạt các công việc gia công chi tiết máy. Vv…
6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Các loại máy ép cho kim loại có thể kể đến như máy ép dập tấm, máy
ép phế liệu kim loại, máy ép chảy hoặc máy ép đùn các sản phẩm
dạng ống, thanh từ thép hoặc hợp kim màu, máy rèn thủy lực tự do
và dập thể tích, máy rèn khuôn,...
Các máy ép thủy lực cho phi kim loại chủ yếu là máy ép bùn, máy
ép bột, máy ép chất dẻo, máy ép giấy vụn, máy ép rác,…
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Khâu ra của hệ thống dễ dàng biến đổi từ chuyển động quay - tịnh tiến, tịnh
tiến - quay.
- Phòng ngừa quá tải nhờ van an toàn.
- Dễ theo dõi quan sát mạch thủy lực với sự hỗ trợ của áp kế.
- Các phần tử được tiêu chuẩn hóa tạo điều kiện thiết kế chế tạo
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Các bộ phận của máy dễ dàng vận hành, ngoài ra có thể điều chỉnh áp suất để
hạn chế áp lực đầu nén của thiết bị. Tốc độ của đầu ép thủy lực cũng có thể thay
đổi được, cho phép việc điều chỉnh thay đổi tốc độ phù hợp với nhiều công việc
khác nhau.
- Tốc độ hoạt động của động cơ thấp, bơm cung cấp thủy lực cũng hoạt động với
tốc độ thấp, hoạt động rất an toàn.
- Thiết bị có khả năng chứa dầu cao. Dầu vẫn giữ được ở nhiệt độ thấp và đạt hiệu
quả làm việc cao hơn, hoạt động của máy an toàn hơn khi sử dụng.
- Máy ép thủy lực được thiết kế một hệ thống tự khóa để đảm bảo an toàn khi thiết
bị không hoạt động.
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.8. Đánh giá khả năng ứng dụng máy ép của công ty TNHH MTS
Với sự cạnh tranh trên thị trường hiện nay yêu cầu mọi công ty muốn tồn tại
đều phải luôn luôn đổi mới về công nghệ sản xuất, điều đó đã dẫn đến cần có sự
đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại để sử dụng công nghệ mới.
Tuy nhiên không phải bất cứ công ty nào đều có thể thay đổi công nghệ một
cách dễ dàng được mà còn phụ thuộc vào tiềm năng kinh tế và chiến lược sản xuất
của công ty. Công ty TNHH sản xuất cơ khí MTS là một công ty tư nhân, do vậy
phụ thuộc vào đối tượng sản xuất, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của thị trường và
kinh tế cuả công ty. Chính điều này đã ảnh hưởng đến tiềm lực kinh tế và khả
năng mua sắm máy móc trang thiết bị của công ty.
Ngày nay khi các các đô thị ngày càng được mở rộng, việc sản xuất, cung
cấp các sản phẩm cơ khí phục vụ nhu cầu của xã hội đã tăng hơn trước, đó là một
tín hiệu rất tích cực. Nhưng để đầu tư vào mua sắm máy móc, trang thiết bị hiện
đại là điều cần phải xem xét rất kĩ càng vì đây là một công ty tư nhân, 100% vốn
đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của gia đình. Hiện tại, công ty đang sử dụng
một số loại máy ép để phục vụ nhu cầu sản xuất.
Máy ép thủy lực 300 tấn tại công ty là một sự kết hợp tối ưu giữa hai yếu tố
giá cả và chất lượng. Máy ép thủy lực 300 tấn được sử dụng để lắp ráp, tháo lắp,
kéo, nắn chỉnh, đột lỗ hoặc uốn cong chi tiết cần gia công...
Đánh giá về khả năng sản xuất của công ty, công ty chuyển sản xuất gia công
các loại sản phẩm cơ khí và các chi tiết cơ khí phụ trợ trên các loại chất liệu như
động, nhôm, tôn, giấy,… Các loại chi tiết công ty sử dụng máy ép để gia công và
sản xuất xylanh, dùng trong việc ép các khuôn sắt như ép trụ,…, dùng để chồn
đầu bu lông lục giác, ép (cắt) theo khuôn định hình…
Đánh giá một cách tổng quan khả năng ứng dụng máy ép thủy lực tại công
ty MTS chiếm một phần rất lớn. Hầu như ta nhận thấy công đoạn sản xuất một
chi tiết bất kì đều có sử dụng máy ép từ khâu tạo phôi đến một nguyên công trong
quy trình công nghệ. Vì vậy đối với công ty TNHH sản xuất cơ khí MTS, máy ép
đóng một vai trò rất quan trọng trong sản xuất.
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN THÔNG SỐ VÀ LỰA CHỌN PHẦN TỬ CỦA HỆ
THỐNG THỦY LỰC
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bảng 2.2 : Trạng thái làm việc của Xylanh và các van điều khiển
2S
1S
Y1
Y2
Y3
X
3.7
3.5 X1
3.4 3.2
3.0
X2
3.6 3.3 3.1
2.9 2.8
2.7
2.2 1.10
1S
2.6 1.8 X
2S
2.10 Y1 Y2 2.1 1.7
2.5 2.3 1.9 Y3
3S 2.0
2.4
1.6
1.5
M 1.2
1.1
1.4
1.3
17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ép Nhanh
Khi bắt đầu ép nhanh, lưu lượng của bơm được đưa vào cửa nhận X1 của xylanh.
Bằng cách điều khiển van phân phối, dầu được chuyển đến khu vực điều khiển
của các van từ bơm. Áp suất dầu dẫn có tại cổng P của van giảm áp (1.6). Nếu áp
suất dẫn được đặt ở van xả, dầu sẽ chảy dọc theo đường điều khiển về bể. Dòng
chảy này làm giảm áp suất tại van tiết lưu (1.10).
Lưu lượng từ bơm đi vào cửa X1 của xylanh thông qua van logic (3.1). Trọng
lượng của thanh piston, làm cho xi lanh di chuyển xuống ép sản phẩm. Tốc độ hạ
cần ép được điều khiển bằng cách đặt giới hạn hành trình 1S, 2S, 3S
Khi cần ép đi xuống tới vị trí cảm biến áp suất 2S van điều khiển Y2 VÀ Y1 (2.1
và 2.2) nhận tín hiệu hoạt động, dầu từ khoang dưới xylanh chạy qua van logic
(2.6) và van giảm áp (2.5) về bể.
Ép chậm
Van điều khiển Y2 (2.1) và Y3 (1.7) vẫn tiếp thêm dầu trong chu trình ép. Áp suất
lớn nhất trong quá trình thay đổi từ ép nhanh đến ép chậm phải được chia nhỏ để
làm cho sự thay đổi trở nên phù hợp nhất có thể.
Van điều khiển Y3 (1.7) vẫn ở vị trí vận hành để giữ van xả (3.0) và van đóng
ngắt (1.9) đóng lại. Áp suất bơm được giới hạn ở giá trị đặt tại van (1.6).
Van điều khiển Y2 (2.1) cũng vẫn ở vị trí hoạt động. Do đó, lưu lượng bơm buộc
phải đi qua van cartridge (3.1) đến cửa X1 của xylanh ép.
Khi xylanh đạt đến một điểm xác định trước là điểm 2S, van điều khiển tín hiệu
Y1 (2.2) chuyển sang vị trí còn lại của nó. Van giảm áp do đó đóng và khoang
bên dưới của xylanh ép không còn kết nối với bể dầu.
Áp suât mở của van tiết lưu bị giới hạn bởi một áp suất đặt trước chỉ cho phép dầu
chảy khi áp suất ép bên trong xylanh vượt qua. Do việc mở nhỏ này, van tiết lưu
không cho dầu truyền đủ vào xylanh vì vậy sẽ làm giảm tốc độ ép.
Áp suất trong chu trình ép của xylanh do đó tăng thêm cho đến khi áp suất tại khu
vực điều khiển của van cartridge (2.6) hoạt động như một van giảm áp - như van
18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(1.6). Quá trình giảm tốc được hoàn tất khi cần ép đi tới vị trí 3S và áp suất trong
xylanh trở về giống như áp suất ban đầu.
Xả áp
Khi thao tác ép xong, dầu được nén bên trong xylanh và đường ống được xả về
bể, trước khi đầu ép được lùi về, để tránh sự quá tải không cần thiết trong đệm,
van và đường ống có thể gây tắc,hỏng trong hệ thống và đặc biệt trong đường ống
dẫn tới bể.
Khi đầu ép dừng lại, tất cả các van điều khiển ở vị trí còn lại.
Bơm được chuyển sang chế độ xả.
Van logic (1.6) được kết nối với bể dầu thông qua van điều khiển (1.7) hoạt động
ở vị trí bên dưới. Áp suất ép từ xylanh qua cửa X1 mở van xả (3.0), van xả (3.0)
được kết nối với bể dầu. Đưa dầu nén trong toàn bộ khoang chứa của xylanh ép
qua cửa X1 trở về bể. Tốc độ và thời gian xả có thể được phụ thuộc bởi giới hạn
hành trình hoặc van xả (3.0) cho phù hợp với quá trình ép cụ thể (kích thước
xylanh, áp lực ép).
Lùi Về
Khi xylanh ép đi tới vị trí 3S .Van điều khiển Y3 (1.7) nhận tín hiệu và van logic
(1.9) đóng lại. Lưu lượng bơm không còn chảy vào bể. Van điều khiển (2.1 và
2.2) nằm ở vị trí còn lại.
Do đó, 2 van logic (2.6 và 3.1) được giữ lại.
Áp suất từ bơm có mặt tại cửa A của van (3.3) được đưa qua khu vực lò xo thông
qua van đưa đón (3.4). Vì vậy, mở cửa B của van (3.3) hoàn toàn cho dầu từ bơm
đi qua xylanh. Piston di chuyển lên trên. Hai van cartridge (2.6 và 2.7) được đóng
kín do áp suất trong xylanh. Chất lỏng từ khoang trên của xylanh đi vào bể với
van nạp dầu.Nút nhấn Lùi về được ngưng khi xylanh đi về hết hành trình. Trước
khi bắt đầu một chu kỳ ép mới, tất cả van điều khiển sẽ quay trở lại vị trí bắt đầu
(hoặc nghỉ).
Xylanh ép được trả về vị trí bắt đầu phía trên.
19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.2.2. Tính toán các thông số của cơ cấu chấp hành thủy lực
Ta chọn đường kính trong xylanh là : D = 350 (mm) ; đường kính ngoài
xylanh là : Dng = 380 (mm).
Đường kính cần piston :
DC = ( 0,6 ÷ 0,8 ).D = ( 0,6 ÷ 0,8 ).350 = (210 ÷ 280 ) mm
Vậy chọn đường kính cần piston là : 250 (mm)
Lưu lượng cấp cho xylanh trong hành trình lùi về là:
𝜋.(𝐷2 −𝑑 2 )
Q2 = F2.v2 = . v2
4
3,14.(0,352 − 0,252 )
Q2 = . 0,025 = 1,2.10-3 (m3/s) = 72 (lít/phút)
4
Nhận thấy Q1 > Q2 , do đó lưu lượng bơm nguồn chọn theo Q1.
21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trong đó:
h: hành trình xylanh ép
r: bán kính xylanh
𝜋 = 3,14
Do đó, thể tích xylanh ép :
Vxylanh= ℎ𝜋𝑟 2 = 0,525.3,14. 0,032 ≈ 0,5 ( m3 )
22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
→ Để đảm bảo hệ thống làm việc ổn định và thực tế động cơ điện được sản
xuất ta chọn loại động cơ điện xoay chiều không đồng bộ ba pha roto lồng sóc _
50Hz
23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
𝐼𝑘𝑑
Tỷ số dòng điện khởi động: = 6,5; khối lượng 602 kg; số cặp cực: 2
𝐼𝑑𝑑
2.2.5. Tính toán các thông số và lựa chọn thiết bị - điều chỉnh thủy lực
2.2.5.1. Tính toán và lựa chọn van phân phối
Chọn van phân phối 4/2 điều khiển điện, lò xo
Van 4/2 là van có 2 vị trí, 4 cửa trong đó có cửa số 1 là cửa vào của nguồn khí,
cửa số 2,4 là cửa làm việc, cửa số 3 là cửa xả khí.
24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
→ Ta chọn van phân phối của hãng : Amech – xuất xứ Taiwan ; ký hiệu:
AWH42-S02-B2-DC24N.
Lưu lượng Qmax = 63 (l/ph).
Áp suất Pmax = 300 (bar).
Áp suất đường hồi max: 100 (Bar).
Điện áp sử dụng: DC24 ± 10% (V).
Nhiệt độ làm việc (Temperature): - 25 ÷ 80 Độ C.
25
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
động trực tiếp được sử dụng chủ yếu cho hệ thống có lưu lượng nhỏ và áp suất
thấp.
Trong hệ thống thủy lực của ta Qnguồn = 101,5 (l/ph); Png = 160 (bar
→ Ta chọn van an toàn tác động gián tiếp của hãng Nachi – Nhật Bản;
ký hiệu: RV-13; Pmax = 700 (bar); Qxả = 5 (l/ph); phạm vi điiều chỉnh áp lực:
(100÷700) (bar); khối lượng: 1,6 (kg).
26
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
27
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Van tiết lưu có nhiệm vụ điều khiển vận tốc của xylanh trong hành trình ép
và xả của máy ép.
Ta chọn van của hãng Enerpac – Nhật Bản; ký hiệu : VFC-70; Pmax = 700
(bar); Qmax = 20 (l/ph); khối lượng: 1,4 (kg); nhiệt độ dầu: ( 0 ÷ 55 )℃.
28
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Các thống số kỹ thuật và kích thước lắp đặt được cho trong catalogue của
hãng.
2.2.5.7. Chọn đồng hồ đo áp và khóa đồng hồ
Chọn loại đồng hồ chân đứng có áp suất lớn nhất là: 350 (bar)
Chọn khóa đồng hồ tương ứng với chân đồng hồ của hãng MIDCOOL
Là thiết bị được chuyển đổi tín hiệu cơ thành tín hiệu điện. Được thực hiện
bởi va chạm khi xy lanh di chuyển tới vị trị cần thiết rồi chuyển về tín hiệu điện.
Tính chọn:
Mã: HL-5030 (Omron)
Hãng sản xuất Omron
Tần số tác động điện Cơ: 120 Ops/min Điện 30 Ops/Min
Tần số tác động cơ 1~500mm/s
Cách điện 15m Ohm
Nhiệt độ làm việc 5~65°C
Tuổi thọ Cơ: 10.000.000 Ops/min
Đặc điểm khác – Tiêu chuẩn: EC, UL, CSA, TUV
30
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trong hệ thống thủy lực thể tích, chất lỏng công tác được vận chuyển từ bể
dầu qua bơm nguồn đến các van, cơ cấu chấp hành rồi hồi về bể nhờ hệ thống các
đường ống dẫn thủy lực.
Đường ống thủy lực cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Đảm bảo độ bền cần thiết
- Đảm bảo hao phí áp suất thấp nhất
- Đảm bảo không rò rỉ
- Đảm bảo không chứa và tạo bong bóng khí, nước.
Vì áp suất làm việc của hệ thống cao và môi trường hoạt động của máy ép
nên ta chọn ống dẫn cứng được sản xuất từ thép.
Chia đường ống thủy lực của máy ép là 3 đoạn:
- Đường ống hút : là đoạn từ bể dầu đến bơm nguồn. Vận tốc hút
v1 = (0,8÷1,2) (m/s).
- Đường ống đẩy ,nén: là đoạn từ bơm nguồn đến các van, bộ tăng áp
và xylanh ép. Vận tốc đẩy, nén v2 = (3÷5) (m/s).
- Đường ống xả: là đường ống hồi về bể dầu. Vận tốc xả v3 = (1÷1,6)
(m/s).
Đường kính trong đường ống được tính theo công thức:
4.𝑄
d=√
𝜋.𝑣
Trong đó:
d: là đường kính trong của ống (m)
Q: là lưu lượng chảy qua ống (m3/s)
v: là vận tốc của dầu qua ống (m/s)
Bề dày ống được tính theo công thức:
𝑃𝑚𝑎𝑥 .𝑑
𝛿= .n
2.𝜎𝑣
Trong đó:
31
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chọn : chiều dài tổng đường ống hút : l1 = 0,6(m) ; chiều dài tổng đường ống
đẩy : l2 = 4(m) ; chiều dài tổng đường ống xả : l3 = 3(m).
Tổn thất áp suất trên toàn bộ hệ thống :
32
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
𝜉 : là hệ số trở lực cục bộ phụ thuộc dạng trở lực cục bộ.
Chọn 𝜉1 = 0,15 ; 𝜉2 = 1,7 ; 𝜉3 = 1,7
1,32 32 1,72
→ ∆𝑃2 = 870. 0,15. + 870.1,7. + 870.1,7. = 8903(N/m2)
2 2 2
33
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Mối nối dạng này bao gồm ống dẫn 1(đoạn cuối ống dẫn 1 có dạng mặt côn
– góc lệch 300), ống chẹn 2, ống lồng 3 và đai ốc 4. Độ bít kín của mối nối được
đảm bảo bởi sự tiếp xúc mặt côn trong giữa ống chẹn 2 và mặt côn ngoài ống dẫn
1. Nhược điểm của mối nối dạng này là: làm giảm độ bền của ống nối tại đoạn
nối, khó nhận thấy bằng mắt thường vị trí rạn nứt, mô men xoắn-kéo đối với đai
ốc 4 tương đối lớn, ít về chủng loại, cần dụng cụ chuyên dụng để tạo mặt côn cho
ống dẫn 1.
34
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
35
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Dựa vào kết cấu bộ lọc: bộ lọc lưới; bộ lọc lá; bộ lọc giấy; bộ lọc nỉ; bộ lọc
nam châm…
Khi lựa chọn bộ lọc cho hệ thống thì cần chú ý các điều kiện sau:
- Nguyên nhân tạo tạp chất
- Độ nhạy của các chi tiết thủy lực với các tạp chất
- Chế độ công tác của máy thủy lực
- Áp suất công tác
- Thiết bị điều khiển hay không điều khiển được
- Loại dầu công tác và điều kiện vận hành
- Vị trí lắp bộ lọc có lưu lượng và áp suất như thế nào.
Trong hệ thống thủy lực của máy ép 300T ta lắp đặt một bộ lọc ở đường ống
nhận dầu từ bể qua bơm, có nhiệm vụ lọc sạch dầu vào khi hệ thống làm việc để
tránh bị tắc đường ống, tăng tính vận hành ổn định của hệ thống.
Chọn bộ lọc trung bình có ký hiệu là: ACF – 06 do công ty thủy lực Trung
Anh phân phối. Các thông số kỹ thuật và kích thước lắp đặt được cho trong
catalogue của hãng đi kèm sản phẩm:
36
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2.3.4. Bể dầu
2.3.4.1. Nhiệm vụ, chức năng
Trong hệ thống thủy lực, bể dầu đảm nhận nhiệm vụ, chức năng sau:
1. Cấp dầu đảm bảo hệ thống làm việc trong mọi chế độ: không tải, có tải
và quá tải.
2. Nạp dầu mới, xả dầu cũ của hệ thống
3. Bù rỏ rỉ của hệ thống
4. Tách khí và cặn bẩn ra khỏi dầu
5. Tỏa nhiệt, làm mát dầu
làm việc và chiều dài các đường ống. Đồng thời cũng giúp cho việc hút dầu từ
thùng đến xylanh dễ dàng hơn.
d, Tấm ngăn
Để đảm bảo tách khí và tách cặn bẩn, tạo điều kiện làm nguội tốt hơn, bên
trong bể ngăn thành từng buồng bởi vách ngăn có cửa lưu thông tương ứng ở phía
dưới hai vách ngăn có hai cửa đặt so le với nhau. Hai vách ngăn có chiều cao bằng
chiều cao nhất trong bể dầu. Mức dầu cao nhất trong bể bằng 0,8 chiều cao bể.
Ống hút của bơm và ống xả cần đặt ở vị trí đối nhau và phải ngập trong dầu và
cách đáy bể một khoảng cách bằng 2 ÷ 3D (với D là đường kính ngoài của ống
tương ứng ).
38
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đáy bề nên làm nghiêng một góc 3 ÷ 8 độ để có thể thay dầu qua các lỗ khi
cần thiết, bể dầu không nên sơn hoặc sơn màu sẫm để sự truyền nhiệt ra môi
trường bên ngoài tốt hơn.
39
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trong các hệ thống thủy lực, nhiệt tỏa ra làm tăng nhiệt độ của dầu và các
thiết bị khác, đó là điều không mong muốn. Ở nhiệt độ cao dầu bị bốc hơi dễ xảy
ra hiện tượng xâm thực, đồng thời nhiệt độ cao thì độ nhớt của dầu giảm đi làm
tăng rò rỉ, đối với vật liệu chế tạo bị hở có thể gây mắc kẹt.
Những nguyên nhân chủ yếu làm tăng nhiệt độ của dầu là:
Không giảm tải cho bơm, xả dầu về bể dưới áp suất lớn
Chất lượng máy thủy lực kém, hiệu suất thấp …
Ngoài ra tổn thất dọc đường, tổn thất cục bộ cũng là nguyên nhân gây ra tỏa
nhiệt trong hệ thống.
40
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BƠM NGUỒN
3.1. Giới thiệu chung về Bơm thủy lực pit tông rô to hướng trục
Bơm piston hướng trục là loại bơm có piston đặt song song với trục quay của
bơm và được truyền bằng khớp hoặc đĩa nghiêng. Piston luôn tì sát vào mặt của
đĩa nghiêng nên chúng vừa tham gia chuyển động tịnh tiến của piston vừa tham
gia chuyển động quay của rotor.
Máy bơm piston thủy lực có thể được chế tạo với lưu lượng cố định hoặc
điều chỉnh được.
- Ưu điểm: Tuổi thọ cao.Làm việc tin cậy ở áp suất cao, sử dụng trong những
hệ thống có chế độ làm việc nặng. Đảm bảo hiệu suất thể tích tốt. Thay đổi được
lưu lượng làm việc.
Vì bề mặt làm việc của cơ cấu này là mặt trụ, do đó dễ dàng đạt được độ
chính xác gia công cao, bảo đảm hiệu suất thể tích tốt, có khả năng làm việc với
áp lực lớn. Thường được sử dụng trong hệ thống có áp suất, lưu lượng lớn, chế
độ làm việc nặng.
41
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1. Rotor, 2. Nắp cố định, 3. Đĩa nghiêng, 4. Piston, 5. Đĩa phân phối dầu có
hai khoang chứa dầu hình bán nguyệt, 6. Gờ ngăn, 7. Lò xo.
3.2. Tính toán các thông số cơ bản của bơm thủy lực piston rô to hướng trục
Chọn bơm nguồn căn cứ vào các thông số sau:
- Áp suất yêu cầu của hệ thống : Pb = ∆𝑃 + Pycmax
- Lưu lượng yêu cầu của hệ thống : Qb = ∆𝑄 + Qycmax
- Bơm có dải tốc độ quay trục phù hợp với tốc độ của động cơ kéo
- Phù hợp với độ nhớt của dầu trong hệ thống
- Có tính lắp lẫn cao để thuận tiện cho trường hợp thay thế
- Dễ dàng bảo dưỡng
- Gía thành hợp lý
Ta có:
Pb = ∆𝑃 + Pycmax = 2,4 + 300 = 302,4(bar)
Trong đó :
∆𝑃 : áp suất rò rỉ đường ống
Pycmax : áp suất yêu cầu lớn nhất
42
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
→Ta chọn bơm pittong rô to hướng trục – trục nghiêng của hãng BoschRexroth:
A2FO45/61R
→ Bơm pittong rô to hướng trục – trục nghiêng được chọn có một số thông số
kỹ thuật như sau :
43
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Pm = k.p
Hệ số k = ( 0,15 ÷ 0,5 ), ta chọn k = 0,3 phụ thuộc vào độ choinsh xác của bề
mặt tiếp xúc.
Giả sử lực nén của lò xo áp blog xy lanh vào đĩa phân phối không lớn ( có thể
bỏ qua ) và áp suất hút bằng áp suất khí quyển, thì phương trình cân bằng lực
trong khe dầu tiếp xúc giữa đĩa phân phối và blog xy lanh là :
𝜋𝑑 2 1
Pm = k.p. – pm.ftx = 0
4 2
𝜋𝑑 2 1
=> m. = fr + k.ftx
4 2
Trong đó :
m : số xylanh trong khu vực đẩy m = 3
d : đường kính của xylanh d = 19mm
p : áp suất đẩy p = 300 bar
fr : diện tích rãnh lưỡi liềm thông với rãnh đẩy
ftx : diện tích tiếp xúc giữa đĩa phân phối và mặt đầu blog xylanh
44
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Rãnh hút
Rãnh d?y
45
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đĩa phân Thép XBI Gang đúc Thép thấm 20X (60-
phối 60 HRC nito (60- 62HRC)
62HRC)
Vì loại bơm piston ta chọn thiết kế Blog xylanh quay nên ta chọn cặp vật liệu
blog xy lanh 12XH3A và đĩa phân phối làm bằng đồng thanh.
Vật liệu chế tạo piston là thép ổ bi IIIX15 ( Nhiệt luyện đạt độ cứng 58-62 HRC)
Yêu cầu kĩ thuật đối với bề mặt làm việc của đĩa phân phối và mặt đầu của
blog xylanh là :
Độ không song song giữa 2 mặt làm việc này : 0,005 ÷ 0,01
Độ vuông góc giữa 2 mặt đầu này với trục ≤ 0,005
Độ bóng bề mặt làm việc của đĩa phân phối : ∇7 ÷ ∇8
Độ bóng mặt đầu của blog xylanh : ∇9 ÷ ∇10
Gia công bề mặt làm việc của đĩa phân phối bằng phương pháp cạo bề mặt
tiếp xúc của mặt đầu blog xylanh bằng phương pháp mài.
46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trong đó:
d : đường kính trục
Mx : momen xoắn ( N.mm)
[𝜏] : ứng suất xoắn cho phép (N/mm2 )
Đối với cật liệu là thép 40X khi tính đường kính trục vào ta có thể lấy [𝜏] =
20 ÷35 N/mm2 .
Ta chọn [𝜏] = 30 ( N/mm2) tại tiết diện lắp ổ lăn là :
3 𝑀 3 204520
d≥ √ 𝑋 = √ = 30,79 (mm)
0,2[𝜏] 0,2[30]
47
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trong đó :
F: diện tích chịu đập (mm2 )
Rtb : bán kính trung bình (mm)
𝜎𝑑 : ứng suất dập (N/mm2)
Với mối ghép then hoa thân khai :
F = 0,8 m.l
Trong đó : m là mô đun, l là chiều dài may ơ
𝑑𝐵 +𝑑𝐴 𝑑𝐶
Rtb = =
4 2
Dựa vào bảng 7-27 trang 48 giáo trình “ Thiết kế chi tiết máy “ ta chọn kiểu định
tâm theo D.
Ta có : D = 35 ; m = 2 ; Z = 16 ; x = - 0,5
Đường kính vòng chia : dc = m.Z = 2.16 = 32 (mm)
Đường kính vòng chân răng của trục khi chân răng thẳng :
𝑑𝐵 = D – 2.m = 35 – 2.2 = 32 ( mm )
Đường kính vòng chân răng của trục khi chân răng cong :
𝑑𝑅 = D – 2,77.m = 35 – 2,77.2 = 29,46 ( mm )
Đường kính đỉnh răng của lỗ : 𝑑𝐴 = 𝑑𝐵 = 32
Đường kính vòng chân của lỗ : DA = D + 0,4.m = 35,8 (mm)
Chiều cao đoạn vát khi định tâm theo D : fB = 0,1.m = 0,2
48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ta tính toán then hoa thiết kế liền trục nê vật liệu làm then hoa giống vật liệu làm
trục => 𝜎𝑑 = 1000 N.mm2
Từ bảng 7-22 giáo trình “ Thiết kế chi tiết máy “ ta tra được [𝜎𝑑 ] có nhiệt luyện
và cố định, làm việc dưới điều kiện trung bình
[𝜎𝑑 ] = 100 ÷ 140
Thay các thông số trên vào công thức :
𝑀𝑋
𝜎𝑑 = ≤ [𝜎𝑑 ]
0,75.𝑍.𝐹.𝑅𝑡𝑏
204520
Ta được : 𝜎𝑑 = = 16,64 ( N/mm2 ) ≤ [𝜎𝑑 ]
0,75.16.64.16
Vậy ra có mối ghép then hoa thỏa mãn yêu cầu bền.
Fd
ø19
Fe
Trong đó lực Fđ được chia thành các phần do tác động từ các đương fkinsh và
chiều dày lỗ tạo nên nêm thủy lực như sau :
D2
D1
D3
D4
Fđ = F1 + F2 + F3 + F4
2 2 2
𝑑1 2 𝑑2 2 − 𝑑1 𝑑3 2 − 𝑑2 𝑑4 2 − 𝑑3
Fe = P.𝜋. + P.𝜋. + P. 𝜋. + P.𝜋.
4 4 4 4
Fe
= 1,2
Fđ
Từ đó ta có phương trình cân bằng :
2 2 2
𝑑1 2 𝑑2 2 − 𝑑1 𝑑3 2 − 𝑑2 𝑑4 2 − 𝑑3 Fe 𝑑2
P.𝜋. + P.𝜋. + P. 𝜋. + P.𝜋. = = P.𝜋.
4 4 4 4 1,2 4.1,2
50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2 2 2
𝑑1 2 1 𝑑2 2 − 𝑑1 1 𝑑3 2 − 𝑑2 1 𝑑4 2 − 𝑑3 𝑑2
+ . + . + . =
4 4 4 2 4 4 4 4.1,2
2 2 2
𝑑1 2 1 112 − 𝑑1 1 162 − 𝑑2 1 222 − 𝑑3 192
+ . + . + . =
4 4 4 2 4 4 4 4.1,2
ø16
ø4
ø15
Hình 34 - Mặt cắt đứng và hình chiếu bằng của gối trượt
51
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 4
THIẾT KẾ XYLANH MÁY ÉP
52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra lại kích thước bao có phù hợp với không gian lắp đặt không trước
khi lập bản vẽ chế tạo. Lập bản vẽ gia công của từng chi tiết.
2/Gia công:
Tùy thuộc vào yêu cầu thiết kế và số lượng cụ thể, các chi tiết của xylanh
được hoàn thiện trên các máy công cụ truyền thống hay máy CNC.
3/ Kiểm tra kích thước sau khi gia công:
Các chi tiết sau khi gia công đều được kiểm tra lại kích thước, dung sai, độ
bóng, … để loại trừ các chi tiết sai, hỏng.
4/ Lắp ráp:
Các chi tiết sau khi gia công đều được vệ sinh bằng hóa chất đặc biệt phun
dưới áp lực cao để loại bỏ sạch sẽ các tạp chất còn bám trên bề mặt các chi tiết
trong quá trình gia công (phôi, bavia, cặn bẩn, dầu mỡ…). Mỗi loại xi lanh đều
có quy trình lắp cụ thể, và được thực hiện bởi các công nhân lành nghề.
5/ Thử áp lực (thử tải):
Tất cả các xi lanh trước khi xuất xưởng QME đều được kiểm tra trên băng
thử theo tiêu chuẩn ISO 10100:2001.
6/ Vệ sinh, sơn, đóng gói:
Sau khi tẩy sạch dầu mỡ và tạo nhám các bề mặt cần sơn, xi lanh được sơn
PU 3 lớp sử dụng loại sơn chuyên dụng.
53
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
54
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
56
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Số lượng: 1 cái
Dạng phớt: GHM/C
Kích thước: D130 x d120 x H7 x h10 (mm)
Vật liệu: NBR+Metal
Nhiệt độ làm việc: -30 – 120 °C
Số lượng: 1 cái
Dạng phớt: GIR
Kích thước: D135,1 x d120 x H6,3 (mm)
Áp suất lớn nhất: 500 bar
Vận tốc lớn nhất: 15 m/s
Vật liệu: NBR+PTFE
Nhiệt độ làm việc: -30 – 100 °C
58
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 5
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CẦN XYLANH
5.1. Phân tích chức năng làm việc của chi tiết
Dựa vào bản vẽ chi tiết ta thấy cần xylanh là chi tiết dạng trục.
Chi tiết dạng trục là loại chi tiết được dùng rất phổ biến trong ngành chế
tạo máy. Chúng có bề mặt cơ bản cần gia công là mặt tròn xoay ngoài, mặt
này thường được dùng để lắp ghép.
Chi tiết “trục đồ gá” cần gia công đạt cấp độ bóng 8 vì vậy phải qua nguyên
công tiện bán tinh và không cần được gia công chính xác cao để lắp ghép.
Chi tiết “trục đồ gá” được làm bằng thép 40Cr là một loại thép trong nhóm
thép Cacbon. Kết cấu có chất lượng tốt, chịu mài mòn lớn, chịu tải trọng và
va đập cao,… có thể tôi bề mặt. Thép 40Cr có thành phần cấu tao như sau:
Mác Thép C Si Mn Cr Ni Mo
40Cr 0.37~ 0.44 0.17 ~0.37 0.50 ~ 0.80 0.80 ~1.10 £ 0.30 -
59
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trên chi tiết có nhiều bề mặt phải gia công, trong đó có nhiều bề mặt đòi
hỏi độ chính xác cao. Trên chi tiết cũng không có nhiều lỗ phải gia công, về cơ
bản chi tiết có đủ độ cứng vững, kêt cấu hợp lí như chiều dày thành đủ lớn, đủ
diện tích, lỗ vuông góc với mặt ngoài của chi tiết. Bề mặt gia công không có vấu
nồi. Để đảm bảo cho việc chế tạo chi tiết, đảm bảo cho chi tiết khi đưa vào sử
dụng thì hoạt động tốt.
Chi tiết cần xi lanh là chi tiết dạng trục, 2 đầu được phay là tiện thô đến độ
bóng 4 (Rz=40 để truyền momen xoắn. Trên thân trục được gia công nhiều
bậc khác nhau.
Chi tiết có bề mặt cơ bản cần gia công là mặt tròn xoay và cấp độ nhẵn
bóng chủ yếu 8 (Ra=0,63; Rz=1,25) nên ta có thể gia công bằng dao tiện
thường.
Kích thước đường kính trục giảm dần từ Ø250 Ø200 Ø160 Ø120
Kết cấu của trục đơn giản nên không cần gia công trên các máy chép hình
thủy lực.
Mặt đầu Ø160 được taro ren.
5.3. Phương pháp chế tạo phôi và thiết kế bản vẽ chi tiết lồng phôi
5.3.1. Phương án chế tạo phôi
Trong ngành chế tạo máy thì tùy theo dạng sản xuất mà chi phí về phôi liệu
chiếm từ 30~60% tổng chi phí. Chế tạo phôi hợp lí sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế cao.
Việc xác định phương án chế tạo phôi dựa trên các cơ sở sau:
Kết cấu hình dáng của chi tiết.
Vật liệu và đặc tính làm việc của chi tiết.
Sản lượng hàng năm của chi tiết.
Hoàn cảnh và khả năng cụ thể của xí nghiệp.
Khả năng đạt được độ chính xác và yêu cầu kĩ thuật của phương pháp chế
tạo phôi.
Loại phôi được xác định theo kết cấu của chi tiết, loại vật liệu, điều kiện
sản xuất cụ thể của xí nghiệp. Chọn phôi tức là chọn phương pháp chế tạo phôi,
xác định lượng dư, kích thước và dung sai của phôi. Nhưng khi chọn phải chứ ý
sao cho hình dáng của phôi gần giống như hình dáng của chi tiết. Có nhiều phương
pháp chế tạo phôi như sau:
a) Phôi cán
60
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Cho cơ tính tốt, bề mặt đồng đều. Thép cán có hình dạng, kích thước, tiết
diện ngang và chiều dài tuân theo tiêu chuẩn, độ chính xác cao, thành phần hóa
học tương đối ổn định.
Sử dụng phôi cắt từ thép cán cho hệ số sử dụng vật liệu thấp, do đó thường
chỉ dùng trong sản xuất đơn chiếc hoặc dùng trong sản xuất hàng loạt với điều
kiện hình dạng, kích thước tiết diện ngang của phôi gần giống với tiết diện ngang
của chi tiết.
b) Phôi đúc
Đúc được các loại vật liệu kim loại khác nhau, có khối lượng từ vài chục
gam tới vài chục tấn. Đúc được các chi tiết có hình dáng phúc tạp mà các phương
pháp khác hoặc khó có thể gia công được. Tính chất sản suất linh hoạt, thích hợp
với các dạng sản xuất. Đầu tư ban đầu thấp. Dễ cơ khí hóa và tự động hóa.
Nhưng độ chính xác của vật đúc không cao dẫn tới lượng dư gia công lớn,
hệ số sử dụng vật liệu K nhỏ. Chất lượng phôi đúc thấp, thường có rỗ khí, rỗ xỉ,
chất lượng về mặt vật đúc thấp.
Đúc trong khuôn kim loại:
Độ chính các về hình dáng kích thước cao. Tổ chức vật đúc mịn chặt, chất
lượng bề mặt vật đúc cao. Dễ dàng cơ khí hóa tự động hóa, năng xuất cao.
Nhưng khối lượng vật đúc hạn chế, khó chế tạo được vật đúc có hình dáng
phức tạp, và có thành mỏng, bề mặt chi tiết dễ bị biến cứng cho nên sau khi đúc
thường phải ủ để chuẩn bị cho gia công tiếp theo.
c) Phôi dập
Dưới tác dụng của ngoại lực tinh thể kim loại được định hướng và kéo dài
tạo thành tổ chức sợi hoặc thớ làm tăng khả năng chịu kéo dọc thớ và lực cắt
ngang thớ. Trong quá trình biến dạng cấu trúc mạng bị xô lệch mất cân bằng làm
cho tính deo của vật liệu giảm đi, tính cứng tăng lên.
Khi sử dụng phôi dập tính cứng của vật liệu được cải thiện. Độ chính xác
hình dạng, kích thước, chất lượng bề mặt phôi cao. Do đó, giảm được thời gian
gia công cắt gọt và tổn thất vật liệu, nâng cao hệ số sử dụng phôi K góp phần làm
giảm chi phí sản suất.
d) Phôi thanh
61
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Không cần phải chi phí gia công chế tạo phôi, phù hợp với chi tiết dạng trụ
trơn, chế tạo chi tiết nhanh. Thường được áp dụng cho chi tiết có dạng trụ trơn,
bậc trục chênh lệch ít, dùng cho sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ.
Như vậy, theo các phương pháp trên thì cần xi lanh nên dùng phương pháp
phôi thanh là hợp lý.
Căn cứ vào yêu cầu nói trên kết hợp với việc xem xét điều kiện trang bị, hình
thức sản xuất của chi tiết, phương pháp chế tạo phôi, dạng sản xuất cho chi tiết ta
chọn phương án chuẩn bị phôi như sau:
Làm sạch bề mặt bằng chổi sắt.
Đối với 2 đầu của trục cần phải khoan chống tâm để làm chuẩn định
vị.
Chọn công nghệ gia công là là phương pháp thực hiện công việc gia công
chi tiết sao cho tốn ít thời gian nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất mà vẫn đảm bảo
độ chính xác gia công. Quá trình gia công phải trải qua nhiều nguyên công, nhưng
phải phân chia cách thực hiện nguyên công đó như thế nào để đạt được các hiệu
62
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
quả nói trên. Chúng ta có thể lựa chọn phương pháp tập trung các nguyên công
hay phân tán các nguyên công.
Tuy nhiên việc chọn cách phân chia nguyên công còn phụ thuộc vào dạng
sản xuất, độ cứng vững và độ chính xác của chi tiết và điều kiện sản suất của nước
ta hiên nay. Đối với dạng sản suất loạt lớn muốn chuyên môn hóa cao có thể đạt
độ chính xác cao thì nên chọn phương án phân tán nguyên công tức là quy trình
công nghệ được phân ra thành các nguyên công đơn giản, ta dùng các máy vạn
năng kết hợp với đồ gá chuyên dùng.
Chọn phương pháp gia công.
Khi thiết kế quy trình công nghệ ta phải lập thứ tự các nguyên công sao cho
chu kì gia công hoàn chỉnh một chi tiết là ngắn nhất, góp phần hạn chế chi phí gia
công, đảm bảo hiệu quả nhất. Trong đó mỗi nguyê công được thực hiện theo một
nguyên lý ứng với một phương pháp gia công thích hợp với kết cấu của chi tiết.
Do đó với chi tiết cần xi lanh phương án thiết kế nguyên công như sau:
Nguyên công 1: Khỏa và khoan lỗ tâm 2 mặt đầu.
Nguyên công 2: Tiện thô, tiện tinh, vát mép mặt trụ Ø250, Ø200, Ø160,
Ø120
Nguyên công 3: Tiện ren Ø160
Nguyên công 4: Mài ngoài , mài tinh bề mặt Ø120, Ø200, Ø250 và mài
siêu tinh bề mặt Ø250.
Nguyên công 5: Mạ crom bề mặt Ø250, Ø200, Ø120 chiều dầy lớp mạ
đạt 0.025mm
Nguyên công 6: Đánh bóng
Nguyên công 7: Làm sạch bề mặt
Nguyên công 8 : Kiểm tra
63
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyên công 2: Tiện thô, tiện tinh, vát mép mặt trụ Ø250, Ø200 , Ø160,
Ø120
64
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình 45 - Tiện thô, tiện tinh, vát mép mặt trụ Ø250, Ø200, Ø160, Ø120
- Định vị: Dùng tốc cặp và mũi chống tâm không chế 5 bậc tự do.
- Chọn máy: Máy tiện T630.
- Chọn dao:
Dao vai mặt đầu gắn mảnh hợp kim cứng T5K10.
Dao xén mặt đầu gắn mảnh hợp kim cứng T5K10.
65
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
66
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Định vị: Dùng tốc cặp và mũi chống tâm không chế 5 bậc tự do.
Dùng máy mài G27-75AGC
Chọn dao : Thay đá mài bằng vật lieu nỉ , lớp tiết xúc là vật liệu đánh
bóng phi kim loại
67
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
5.6. Tính toán chế độ cắt cho một nguyên công và tra chế độ cắt cho các
nguyên công còn lại
Việc tính toán và lựa chọn chế độ cắt sao cho hợp lí góp phần cho hiệu quả
kinh tế cao, giảm giá thành sản phẩm. Việc lựa chọn chế độ cắt có ảnh hưởng đến
chất lượng bề mặt của các chi tiết gia công như ảnh hương đến độ bền của dao,
máy và quá trình sản suất chi tiết.
Xác định chế độ cắt là xác định chiều sâu cắt, lượng chạy dao, tốc độ cắt, và
thời gian gia công cơ bản trong điều kiện gia công nhất định.
Chọn ra chế độ cắt hợp lí vừa đảm bảo năng suất lao động, hạ giá thành đồng
thời phát huy hết khả năng của máy các trang thiết bị và dụng cụ cắt đầy đủ.
Để xác định được chế độ cắt hợp lí và đảm bảo tính năng trên ta xác định chế
độ cắt cho từng nguyên công.
Tra chế độ cắt cho các nguyên công :
Nguyên công 1:
Dao Chế độ cắt
Bước Máy Kích n v t S
Vật liệu
Thước (v/ph) (m/ph) (mm) (mm/v)
Khỏa đầu
200 59 5 0,7
lớn Máy Tiện
T5K10
Khỏa đầu T630
400 75 5 0,5
bé
68
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyên công 2:
Dao Chế độ cắt
Bước Máy Kích n v t S
Vật liệu
Thước (v/ph) (m/ph) (mm) (mm/v)
Tiện Thô
630 99 4 0,7
Ø250
Tiện Tinh
630 99 1 0,7
Ø250
Tiện Thô
500 95 4 0,6
Ø200
Tiện Tinh
500 95 1 0,6
Ø200
Máy
Tiện Thô
Tiện T5K10 500 95 4 0,6
Ø160
T630
Tiện Tinh
500 95 1 0,6
Ø160
Tiện Thô
500 95 4 0,5
Ø120
Tiện Tinh
500 95 1 0,5
Ø120
Vát mép
1250 107 2 0,3
69
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nguyên công 3:
Dao Chế độ cắt
Bước Máy Kích n v t S
Vật liệu
Thước (v/ph) (m/ph) (mm) (mm/v)
Tiện Ren Máy
Tiện T5K10 200 59 1 0,25
T630
Nguyên công 4:
Dao Chế độ cắt
Bước Máy Kích n v t S
Vật liệu
Thước (v/ph) (m/ph) (mm) (mm/v)
Mài Máy mài tròn Coridon thường
500 59 1 0,25
Ngoài G27-75AGC (Al203)
Nguyên công 6:
Dao Chế độ cắt
Bước Máy Kích Vật n v
t (mm) S (mm/v)
Thước liệu (v/ph) (m/ph)
Đánh Bóng Máy mài
tròn G27- Nỉ 500 59 1 0,25
75AGC
70
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập ở công ty TNHH sản xuất cơ khí MTS dưới sự
hướng dẫn, chia sẻ của các anh chị thành viên trong công ty cũng như sự chỉ bảo
tận tình của giáo viên hướng dẫn Thầy Nguyễn Văn Lại là động lực để em tiến
hành đề tài tốt nghiệp thiết kế hệ thống thủy lực cho máy ép thủy lực 300 tấn.
Những nội dung sau đây đã được em nghiên cứu và thực hiện :
Tổng quan về các loại máy ép trong công nghiệp.
Tìm hiểu về nguyên lý, cấu tạo, hoạt động của máy ép 300 tấn tại nhà máy
của công ty MTS.
Tính toán và kiểm nghiệm hệ thống thủy lực của máy ép. Phần tính toán bao
gồm :
Tính toán cho xylanh nhiều tốc độ, đáp ứng nhu cầu thực tế
Xác định lưu lượng yêu cầu cho các chế độ
Tính toán đường ống và chọn các cơ cấu khác
Tính toán bơm nguồn và thiết kế các chi tiết cơ bản như bloc
xylanh và đĩa phân phối
Thiết kế quy trình công nghệ gia công và chế tạo cần xylanh
Thời gian thực tập và làm đồ án tốt nghiệp là không nhiều cũng như kiến thức
thực tế của bản thân còn giới hạn và đây là lần đầu tiên bắt tay vào một đề tài thực
tế không kém phần phức tạp nên vẫn còn nhiều sai sót, rất mong nhận được sự
góp ý chỉ bảo từ phía thầy cô trong bộ môn.
71
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
72
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
74