Professional Documents
Culture Documents
Bùi Hoàng Tuấn-20193951 ĐA 2 Full
Bùi Hoàng Tuấn-20193951 ĐA 2 Full
TRƯỜNG CƠ KHÍ
KHOA NĂNG LƯỢNG NHIỆT
----------⁕⁕¤⁕⁕----------
HÀ NỘI, 3/2023
THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẤY
Họ và tên: Bùi Hoàng Tuấn
Khoá: K64
Đề tài: THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẤY BUỒNG ĐỂ SẤY QUẢ VẢI THIỀU
(NGUYÊN QUẢ)
2|Page
LỜI NÓI ĐẦU
Để có kiến thức cơ bản để có thể khảo sát, thiết kế, xây dựng và vận hành hệ thống
sấy một cách an toàn và kinh tế. Thì đồ án “Thiết kế hệ thống sấy” thực sự là môn học
giúp chúng em được ứng dụng các kiến thức được học trên lớp như Nhiệt động,
Truyền nhiệt, Cơ học chất lưu, Truyền chất và cơ sở kỹ thuật sấy... vào một bài toán cụ
thể trong thực tế.
Không chỉ vậy, chúng em học được rất nhiều các kiến thức cũng như các kỹ năng
bổ trợ mà rất cần thiết trong cuộc sống cũng như công việc kỹ sư sau này như cách phối
hợp làm việc nhóm, tin học văn phòng (Word, Excel…), kỹ năng vẽ AutoCad hay cách
để tra những thông tin cần thiết.
Dưới đây là bản thiết kế và tính toán hệ thống sấy buồng để sấy quả vải thiều
(nguyên quả) của em. Đầu tiên, sau khi nhận đồ án em đã tìm hiểu về các tính chất vật
lý, dinh dưỡng, các công nghệ bảo quản của vật liệu sấy là quả vải thiểu và lựa chọn
công nghệ sấy và chế độ sấy cho vải thiều nguyên quả. Sau đó em tính quá trình sấy lý
thuyết cho hệ thống sấy buồng sử dụng bơm nhiệt để tính được tiêu hao không khí lý
thuyết và tiêu hao nhiệt lý thuyết. Sau khi tính toán quá trình sấy lý thuyết, em đã tính
thiết kế xe goòng và khay sấy, thiết kế buồng sấy và đi đến tính toán quá trình sấy thực
để tính được tiêu hao không khí thực tế và tiêu hao nhiệt thực tế. Sau khi tính được quá
trình sấy thực, em đi đến tính thiết kế, tính chọn các thiết bị phụ gồm: dàn bay hơi, dàn
ngưng tụ, máy nén, van tiết lưu, quạt. Và cuối cùng, dựa trên nhưng tính toán thiết kế
đã xây dựng được, em vẽ Autocad các bản thiết kế. Do kiến thức còn hạn chế nên bản
đồ án này chắc chắn không tránh khỏi sai sót, rất mong được sự góp ý của thầy cô và
các bạn. Để em hoàn thiện thêm và rút ra kinh nghiệm cho những đồ án tiếp theo cũng
như công việc sau này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đặng Trần Thọ đã giúp đỡ em trong
quá trình tìm hiểu và hoàn thành bản đồ án này.
3|Page
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………..…….…………………………………...3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN……………………..……………...…………..….7
1.1 VẬT LIỆU SẤY.……….………...……………………...………………………...7
1.1.1 Khái niệm chung…………………………………….…………………….…7
1.1.2 Công dụng của vải thiều……………………………….……………....…….9
1.1.3 Tình hình sản xuất, bảo quản vải thiều ở Việt Nam và trên thế giới…….…11
1.2 CÔNG NGHỆ SẤY VẢI THIỀU…...……………...……...……………….……13
1.2.1 Hệ thống sấy buồng.......………….………………………………...….……13
1.2.2 Hệ thống sấy hầm........………...……………………………….….……...…19
1.3 LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ SẤY VÀ CHẾ ĐỘ SẤY………………………….21
1.3.1 Lựa chọn công nghệ sấy………………………………………….………….21
1.3.2 Thông số nhiệt vật lý của vật liệu sấy………………………………....…....21
1.3.3 Chế độ sấy………………………………………………………………..…21
2.3 XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ TRANG THÁI CHO QUÁ TRÌNH SẤY….….……25
3.1.2 Tính khối lượng vật liệu trên 1m2 khay ……………….……………...….….33
3.2.3 Tính tổn thất nhiệt ra môi trường qua kết cấu bao che………….......…..……40
5|Page
3.4 TÍNH TOÁN HIỆU SUẤT NHIỆT CỦA HỆ THỐNG SẤY……………….…46
3.4.1 Phương trình cân bằng nhiệt.……………….……………………………….46
4.1.4 Tính thiết kế, tính chọn các thiết bị trao đổi nhiệt….………………..…..….52
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….72
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….73
PHỤ LỤC……………………………………………………………………...74
6|Page
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 VẬT LIỆU SẤY
1.1.1 Khái niệm chung
a. Khái niệm:
Vải thiều là loại trái cây phổ biến ở một số quốc gia nhiệt đới, trong đó có Việt Nam.
Hiện nay vùng trồng loại vải nổi tiếng nằm ở huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương và huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
b. Phân loại:
Nhận dạng chung về vải thiều Thanh Hà, Hải Dương: là giống có kích thước quả bé
nhất trong tất cả các giống vải hiện nay, dạng quả hơi tròn. Chiều cao quả 3,3 – 3,4 cm,
chiều rộng quả 3,4 – 3,5 cm, tỷ lệ cao quả/ rộng quả 0,94 – 0,98. Quả nhỏ, vỏ sần, chín
màu đỏ, hạt rất nhỏ màu đen tuyền hoặc không hạt, cùi trắng dày ăn rất ngọt, hương vị
thơm đặc biệt. Quả nặng 18 - 20g, tỷ lệ cùi 72 - 80% thịt hơi nhão, khi bóc vỏ dễ vỡ
nước, mùi thơm. Hạt vải thiều gần như bị triệt tiêu, xun lại chứ không thành hạt như vải
bình thường. Vải cho vào miệng sẽ cho cảm giác như tự tan ra, không cảm thấy vị se, vị
chua, cứ ngọt dần, ngọt dần...
Vải thiều Thanh Hà hột nhỏ, màu nâu đen, cây vải tuổi càng cao thì hạt càng nhỏ,
có nhiều trái gần như không có hạt và lớp cùi dày, trắng đục, ngọt lịm, đầy nước. Giữa
cùi và hạt vải thiều không có lớp màng mỏng nâu nâu chan chát như vải trồng ở các nơi
khác. Vải Thanh Hà chất lượng ngon, nên giá bán cao hơn các loại vải khác. Từ 10 tuổi
trở lên, cây vải ra hoa đều và năng suất ổn định hơn. Trồng trên đất đồi vùng Trung du,
nếu chăm bón tốt, nhất là bón thêm lân và phân hữu cơ, có thể cho năng suất cao. Vải
ra hoa vào tháng 3 dương lịch và chín vào tháng 6. Khoảng thời gian thu hoạch vải thiều
thường ngắn, khoảng 2 tuần.
Hình 1.1 dưới đây cho ta thấy hình ảnh vải thiều Thanh Hà
7|Page
Hình 1.1 Vải thiều Thanh Hà
Lục Ngạn là một huyện thuộc tỉnh Bắc Giang nổi tiếng cả nước với đặc sản vải
thiều mà không vùng đất nào có được. Vải thiều Lục Ngạn khi chín có màu đỏ tươi, hạt
nhỏ, cùi dày, ngọt sắc và giàu chất dinh dưỡng. Quả vải nơi đây to hơn và có hương vị
đặc trưng khác hẳn vải thiều ở những vùng đất khác. Quả vải Lục Ngạn không chỉ nổi
tiếng trong nước mà còn có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới như: Trung Quốc, Thái
Lan, Mỹ, Australia và nhiều quốc gia khác. Hình 1.2 dưới đây cho ta thấy hình ảnh vải
thiều Lục ngạn
Thành phần dinh dưỡng trong 100 gram quả vải thiều tươi được thể hiện qua Bảng 1.1
8|Page
Theo trang VinMec, quả vải bao gồm chủ yếu là nước (82%) và carbs (16.5%)
Bảng 1.1 Chất dinh dưỡng trong 100 gram quả vải thiều tươi
Phần lớn lượng Carbs trong quả vải thiều đều đến từ đường, yếu tố chính tạo nên vị
ngọt của chúng. Mặc dù lượng chất xơ trong quả vải tương đối thấp, nhưng rất giàu
vitamin và các loại khoáng chất, bao gồm:
• Vitamin C: Đây được coi là loại Vitamin dồi dào nhất trong quả vải thiều. Ước tính,
một quả vải sẽ cung cấp khoảng 9% lượng khuyến nghị hàng ngày (RDI) cho Vitamin
C.
• Kali: Lượng kali dồi dào trong quả vải sẽ giúp bạn cải thiện được sức khoẻ tim mạch
vô cùng hiệu quả.
• Đồng: Vải thiều là nguồn cung cấp đồng tuyệt vời. Tình trạng thiếu đồng có thể gây
ra các tác động xấu cho sức khoẻ tim mạch của bạn.
Bên cạnh đó, Quả vải thiều còn chứa nhiều hợp chất thực vật chống oxy hoá khác nhau.
Thực tế cho thấy, hàm lượng polyphenol chống oxy hoá của quả vải có tỷ lệ cao hơn so
với một số loại loại trái cây thông thường khác. Dưới đây là các chất chống oxy hoá nổi
bật trong quả vải, bao gồm:
• Rutin: Đóng vai trò là một flavonoid ( có tác dụng thẩm thấu vào thành mạch máu ),
giúp bảo vệ cơ thể khỏi các bệnh mãn tính, chẳng hạn như tiểu đường, ung thư và
bệnh tim.
• Epicatechin: Đây cũng là một loại flavonoid, giúp cải thiện sức khoẻ tim mạch, đồng
thời làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư và tiểu đường.
1.1.2 Công dụng của vải thiều
Theo thông tin từ trang VinMec International Hospital, khi bạn ăn quả vải với một
lượng vừa phải có thể mang đến nhiều lợi ích sức khoẻ đáng chú ý sau đây
9|Page
a. Ngăn ngừa ung thư
Quả vải rất giàu vitamin C và các hợp chất phenolic, giúp ngăn chặn sự phá huỷ của
các tế bào do các chất ô nhiễm, hoá chất độc hại và các gốc tự do dẫn đến một số vấn đề
về sức khoẻ như ung thư, viêm khớp và bệnh tim. Các gốc tự do sẽ phát triển khi cơ thể
tiếp xúc với thuốc lá, bức xạ hoặc khói. Đặc tính chống oxy hoá của quả vải sẽ giúp bạn
chống lại các độc tố trong cơ thể một cách hiệu quả.
Trong thịt của quả vải thiều cũng cung cấp một lượng lớn các hợp chất flavonoid
cùng các chất chống oxy hoá khác. Những chất này có đặc tính kháng ung thư tuyệt vời.
Do đó, những người bị ung thư đang trong quá trình điều trị bệnh nên ăn quả vải để ngăn
ngừa cá tác dụng phụ do hoá trị liệu gây ra. Nhiều nghiên cứu trên động vật cũng cho
thấy, phần vỏ của quả vải thiều có khả năng ức chế sự phát triểu của tế bào ung thư vú
Với hàm lượng vitamin C dồi dào, quả vải thiều có thể giúp bạn tăng cường khả năng
miễn dịch nhằm chống lại các bệnh nhiễm trùng thoe mùa và các bệnh mãn tính khác.
Ngoài ra, vitamin C cũng góp phần kích thích cơ thể sản sinh ra nhiều tế bào bạch cầu,
giữ vai trò như một chất chống oxy hoá, giúp loại bỏ các tác hại của quá trình oxy hoá.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, ăn quả vải có thể giúp bạn chống lại chứng cảm lạnh
vô cùng hiệu quả.
Hàm lượng cholesterol và natri không đáng kể trong quả vải giúp làm giảm nguy cơ
đột quỵ và các tình trạng sức khoẻ khác như tổn thương oxy hoá, viêm nhiễm, xơ vữa
động mạch, tim mạch, huyết áp và các vấn đề nội mô. Sự phát triển của các mảng bám
trong cơ thể sẽ dẫn đến tình trạng đột quỵ hoặc đau tim. Với hàm lượng vitamin C cao
trong vải thiều sẽ giúp bạn ngăn ngừa được những nguy cơ này.
Quả vải là một nguồn cung cấp tốt chất niacin ( Vitamin B3 ), giúp điều chỉnh quá
trình tổng hợp cholesterol của cơ thể. Niacin ( Vitamin B3 ) có tác dụng tăng cường mức
cholesterol tốt HDL ( High Density Lipoprotein Cholesterol: Lipoprotein tỉ trọng cao)
10 | P a g e
và làm giảm lượng chất béo trung trung tính có hại cũng như cholesterol xấu LDL ( Low
Density Lipoprotein Cholesterol ) trong máu .
Việc ăn quả vải trong chế độ ăn uống hàng ngày có thể giúp tăng tốc độ đồng hoá
carbohydrate, protein và chất béo trong thực phẩm. Điều này là do quả vải khi được tiêu
thụ sẽ hoạt động như một chất xúc tác cho cá enzym trong nhiều quá trình sinh hoá của
cơ thể. Quả vải thiều cũng giúp thúc đẩy sự thèm ăn tăng cường trao đổi chất và duy trì
trọng lượng cơ thể một cách tối ưu.
Chất xơ trong quả vải thiều giúp hỗ trợ hệ tiêu hoá hoạt động khoẻ mạnh hơn, rất hữu
ích cho những người có chức năng ruột kém hoặc thường xuyên bị táo bón. Ngoài ra,
ăn vải thiều cũng là một cách giúp bạn duy trì một trọng lượng khoẻ mạnh và làm giảm
các nguy cơ mắc bệnh tim và tiểu đường.
Quả vải có chứa nhiều kali và nước, giúp tăng cường sức mạnh của cơ bắp và làm
giảm đáng ể được tình trạng tình trạng chuột rút cơ bắp thường xảy ra do cơ thể bị mất
nước.
Hàm lượng nước dồi dào trong quả vải giúp chúng trở thành một cách hoàn hảo để
xoa dịu cơn khát và làm mát cơ thể trong những ngày hè oi bức cao điểm. Bạn có thể bổ
sung nước và các chất điện giải cho cơ thể thông qua việc ăn vải trực tiếp hoặc ép thành
nước uống.
Những tổn thương gan do uống quá nhiều rượu, suy dinh dưỡng, thiếu máu, nhiễm
trùng và sử dụng các loại thuốc gây độc cho gan, có thể dẫn đến nhiều căn bệnh khác
nhau. Trong quả vải có chứa các chất bảo vệ gan, giúp điều trị hiệu quả các bệnh về gan.
1.1.3 Tình hình sản xuất, bảo quản vải thiều ở Việt Nam và trên thế giới
11 | P a g e
a. Sản xuất vải thiều Lục Ngạn
Năm 2022, diện tích vải thiều toàn tỉnh Bắc Giang đạt 28,3 nghìn ha. Theo Sở Công
Thương tỉnh Bắc Giang, tổng sản lượng vải thiều đạt hơn 199,5 nghìn tấn, giảm hơn
16,2 nghìn tấn so với năm 2021 nhưng cao hơn dự kiến gần 20 nghìn tấn.
Trong đó, vải sớm đạt hơn 61 nghìn tấn, tăng hơn 2,2 nghìn tấn so với năm 2021;
vải chính vụ đạt hơn 138,5 nghìn tấn, giảm hơn 18,5 nghìn tấn. Sản lượng vải thiều xuất
khẩu đạt khoảng 80 nghìn tấn (chiếm 38,07% tổng sản lượng).
Giá vải thiều bình quân chung cả vụ đạt 22.100 đồng/kg. Tổng doanh thu từ vải
thiều và các dịch vụ phụ trợ đạt hơn 6,78 nghìn tỷ đồng, tương đương năm 2021. Trong
đó, riêng doanh thu từ vải thiều đạt hơn 4,41 nghìn tỷ đồng, còn lại là doanh thu từ dịch
vụ phụ trợ.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 115,9 triệu USD, đạt 94,13% so năm 2021, trong đó, kim
ngạch xuất khẩu từ vải thiều đạt 75,4 triệu USD, còn lại là kim ngạch xuất khẩu từ dịch
vụ phụ trợ.
Theo đánh giá của lãnh đạo tỉnh Bắc Giang, vụ vải thiều năm nay được mùa, được
giá, tiêu thụ thuận lợi.
Hình 1.3 cho ta thấy hình ảnh người dân Bắc Giang với những xe vải thiều lớn
Hình 1.3 Người dân Bắc Giang với mùa vải thiều bội thu
12 | P a g e
b. Bảo quản vải thiều
Việc sản xuất và tiêu thụ vải thiều Bắc Giang còn gặp nhiều hạn chế khi vải thiều có
tính mùa vụ cao, sản lượng lớn, thời gian thu hoạch ngắn, chất lượng vải thiều không
đồng đều giữa các địa phương và các vùng trong khi công tác bảo quản, đóng gói, vận
chuyển và tiêu thụ tương đối khó khăn.
Hiện nay, vải thiều được bảo quản ở các dạng khô, tươi, đóng hộp. Tuy nhiên, với
bảo quản vải khô thì mẫu mã chưa đẹp (mới sấy khô bằng phương pháp sấy thủ công,
sấy truyền thống sử dụng nhiệt từ than, củi). Do đó, vải thiều Bắc Giang mới chủ yếu
xuất sang thị trường Trung Quốc, thị trường gần Việt Nam về mặt địa lý còn với thị
trường quốc tế khác khó tính hơn như châu Âu, châu Mỹ... thì vải thiều Bắc Giang mới
đang dần tiếp cận để mở rộng, phân khúc khách hàng.
13 | P a g e
Theo tính chất chuyển động của TNS chia HTS buồng ra làm 2 loại
• HTS buồng đối lưu tự nhiên
• HTS buồng đối lưu cưỡng bức
Theo đặc trưng trao đổi nhiệt chia làm các loại sau:
• HTS buồng đốt nóng trung gian
• HTS buồng dùng ống nhiệt
• HTS buồng dùng bơm nhiệt
• HTS buồng dùng ejecter
b. Đặc trưng cơ bản của hệ thống sấy buồng
Cấu tạo chủ yếu của hệ thống này là buồng sấy. Trong buồng sấy bố trí các thiết bị
đỡ vật liệu gọi chung là thiết bị truyền tải . Nếu dung lượng của buồng sấy bé và thiết bị
truyền tải là các khay sấy thì được gọi là tủ sấy. Nếu dung lượng buồng sấy lớn và thiết
bị truyền tải là xe goòng với các thiết bị chưa vật liệu thì gọi là thiết bị sấy kiểu xe
goòng..
14 | P a g e
• Nguyên lý hoạt động
VLS được rải đều trên các khay sấy 2 đặt trên xe goòng 7 rồi cho vào buồng sấy.
Không khí đươc quạt 3 hút thổi vào calorifer tại đây được hơi nước nóng gia nhiệt làm
cho không khí nóng và được thổi qua kênh dẫn 5 đưa vào buồng sấy qua miệng phân
phối 6, không khí nóng đến gia nhiệt cho VLS và nhận ẩm rồi vận chuyển đến ống gió
thải 1 thoát hoàn toàn ra ngoài môi trường.
d. Ưu nhược điểm của hệ thống sấy buồng
• Ưu điểm:
− Phù hợp với yêu cầu về sấy năng suất nhỏ, không cần sấy liên tục.
− Kết cấu, cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ, dễ thiết kế, chế tạo và vận hành nên được sử
dụng khá phổ biến.
− Hoạt động ổn định, ít bộ phận chuyển động ít rung, lắc nên hệ thống có độ bền
và tuổi thọ cao.
− Có thể ứng dụng quá trình truyền nhiệt, truyền chất đối lưu tự nhiên hoặc đối lưu
cưỡng bức.
− Hệ thống sấy buồng là một trong những hệ thống sấy đối lưu thông dụng được
ứng dụng khá rộng rãi.
• Nhược điểm:
− Chất lượng sản phẩm sấy thấp.
− Hiệu suất sử dụng năng lượng thấp.
− Năng suất sấy thấp, quá trình sấy không liên tục. Không phù hợp với yêu cầu sấy
có năng suất lớn
− Mức độ hiện đại hoá và tự động hoá không cao.
− Quá trình vận hành thủ công, phụ thuộc vào nhiều con người.
• Cấu tạo
Hình 1.6 cho ta thấy sơ đồ nguyên lý cấu tạo của hệ thống sấy có đốt nóng trung gian
15 | P a g e
Hình 1.6 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo HTS có đốt nóng trung gian
16 | P a g e
+ Chênh áp giữa 2 buồng và đường dẫn khói TNS được đẩy qua kênh dẫn và được
quạt hút ra ngoài
Hình 1.7 sơ đồ nguyên lý cấu tạo của HTS buồng dùng ống nhiệt
1, 2 – Bộ lọc; 3 – Quạt khói; 4 – Quạt gió; 5 - Ống nhiệt; 6, 7 – Quạt; 8 – Khay
9– Cảm biến
• Ưu điểm
+ Biến thiên nhiệt theo chiều dài nhỏ dẫn đến cường độ nhiệt phân bố đồng đều
+ Tuổi thọ thiết bị sấy cao.
17 | P a g e
Hình 1.8 sơ đồ cấu tạo của hệ thống sấy buồng dùng bơm nhiệt
• Ưu điểm
+ Năng lượng có thể phục hồi từ khí thải, tiết kiệm thời gian và năng lượng sấy
+ Tỷ lệ hút ẩm rõ ràng
+ Có nhiều hơn hoặc cải thiện hiệu quả/COP cao
+ Khả năng sản xuất, điều kiện quá trình sấy được kiểm soát tốt
+ Nhiều chế độ sấy khô
+ Chất lượng sản phẩm tốt hơn
• Nhược điểm
+ Khả năng rò rỉ điện lạnh, cần bảo trì thường xuyên
+ Chi phí vốn cao
18 | P a g e
một phần TNS sẽ đi qua VLS 4 trong buồng sấy thực hiện quá trình sấy BC, phần còn
lại thải ra ngoài qua ống thải ẩm 5.
+ Môi chất sấy là khói: Hình b) với TNS là khói lò. Ở đây, khói lò có thông số điểm
B hoà trộn với không khí ngoài trời ở điểm A để được hỗn hợp có trạng thái M1. Hỗn
hợp ở điểm M1 lại tiếp tục hoà trộn với TNS sau buồng sấy ở trạng thái C để được TNS
đặt trưng bởi điểm M2.. TNS ở trạng thái M2 đi qua ejecter và nhờ tốc độ tăng áp suất
giảm mà hỗn hợp với TNS sau quá trình sấy C để được TNS có trạng thái M3. Phần lớn
TNS ở trạng thái M3 do có áp suất lớn sẽ đi qua VLS thực hiện quá trình sấy M3C và
phần còn lại được thải ra môi trường qua ống thải ẩm.
− Làm việc tin cậy, hiệu quả với năng suất cao, tiêu tụ năng lượng và nhiên liệu thấp,
rất phù hợp với nhiệt độ sấy thấp để cho chất lượng sản phẩm cao. Đặc biệt sấy
trong thời gian ngắn.
− Làm việc gián đoạn, chi phí lao động cao hơn và chất lượng sản phẩm không tốt
bằng sấy băng truyền.
• Khay sấy
Khay sấy là thiết bị dùng để chứa vật liệu sấy, các khay sấy được bố trí trên các xe
goòng.
Các khay sấy được chất tạo bằng kim loại vật liệu là inox tấm và lưới 304, hoặc nhôm.
Kích thước và số lượng khay sấy phụ thuộc vào kích thước của xe goòng và khối lượng
vật liệu sấy.
Các khay sấy chứa nguyên liệu được chất lên các xe goòng, được bố trí để chuyển
động theo một hoặc nhiều hướng khác nhau.
• Băng tải
Là thiết bị làm việc liên tục, có thể dài đến 50m, rộng 3m. Nguyên liệu được đặt
trên một băng chuyền lưới có đáy sây 5-15 cm. Dòng khí lúc đầu có hướng từ dưới lên
qua đáy của nguyên liệu và ở các giai đoạn sau đó được hướng xuống dưới để sản phẩm
khói bị thổi ra khỏi băng chuyền.
− Nhờ có cải tiến được tính đồng nhất của quá trình sấy và tiết kiệm được không gian.
Sản phẩm thường được sấy đến độ ẩm 10 – 15% và sau đó được sấy kết thúc ở thùng
sấy.
20 | P a g e
− Khả năng cơ khí hoá, tự động hoá cao.
− Do điều kiện sấy được kiểm soát tốt và năng suất cao nên thường được dùng để sấy
sản phẩm ở quy mô lớn.
21 | P a g e
Bảng 1.2 Chế độ sấy Vải thiều nguyên quả của hệ thống sấy buồng
STT Đại lượng Kí hiệu Giá trị
1 Độ ẩm VLS trước khi vào thiết bị sấy ω1 83%
2 Độ ẩm vật liệu sấy sau thiết bị sấy ω2 33%
3 Nhiệt độ tác nhân sấy vào buồng sấy t1 50 oC
4 Nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi buồng sấy t2 35 oC
5 Nhiệt độ không khí vào môi trường t 29 oC
6 Tốc độ sấy v 3 m/s
7 Thời gian sấy τ 10 giờ
22 | P a g e
CHƯƠNG 2.
TÍNH TOÁN QUÁ TRÌNH SẤY LÝ THUYẾT
𝜔1 −𝜔2 0.83−0.33
W = G2 . = 100 . = 294 [kgẩm/h]
1−𝜔1 1−0.83
Trong đó:
G1: vật liệu sấy cấp vào hệ thống trong 1h, kg/h
23 | P a g e
• Chọn nguyên liệu: Muốn có sản phẩm thơm ngon đẹp mắt cần lựa chọn nguyên
liệu thật kĩ càng. Vải thiều chọn để sấy phải là những quả chín đỏ, mọng nước,
không bị sâu bệnh hư hỏng. Lưu ý chọn những quả có kích thước đều nhau, hạt
nhỏ càng tốt.
• Cắt cuống: vải thiều mua về cần cắt bỏ phần cuống, chừa lại khoảng 0,5 – 1 cm
với mục đích tiết kiệm không gian xếp vải lên khay sấy và mang tính thẩm mĩ
hơn cho sản phẩm sau khí sấy.
• Ngâm với nước muối loãng: sau khi cắt bỏ phần cuống ta ngâm vải trong nước
muối loãng khoảng 1h đồng hồ để loại đi bụi bẩn. Việc ngâm qua nước muối
loãng sẽ làm giảm đi tính nhiệt của quả vải thiều.
• Rửa: sau khi ngâm với nước muối loãng xong thì lấy vải thiều ra nhúng nhanh
qua nước sạch. Mục đích loại bỏ lớp muối trên bề mặt nguyên liệu, tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình sấy.
• Làm ráo: dùng giấy hoặc khăn khô thấm khô vải thiều sau khi vải thiều đã được
nhúng qua nước sạch. Mục đích làm ráo nước trên bề mặt vải thiều khi nhúng
vải thiều vào nước ở công đoạn trên.
• Sắp xếp vải thiều lên xe goong: xếp các quả vải thiều dàn đều trên khay sấy
chiểm khoảng 70 -80% diện tích khay sấy. Mục đích phân bố đều quả vải giúp
cho quá trình sấy nhanh chóng hơn.
2.2.2 Giai đoạn 2:
Hình 2.1 Đồ thị I-d cho hệ thống sấy buồng sử dụng bơm nhiệt
24 | P a g e
Điểm 0: Tác nhân sấy từ ngoài môi trường;
Điểm 1: Tác nhân sấy được làm lạnh đến nhiệt độ đọng sương;
Điểm 2: Tác nhân sấy ra khỏi dàn lạnh đã được khử ẩm;
Điểm 3: Tác nhân sấy sau dàn ngưng đã được gia nhiệt;
• Đường 0-1: Quá trình làm lạnh tác nhân sấy đến nhiệt độ đọng sương
• Đường 1-2: Quá trình tách ẩm
• Đường 2-3: Quá trình gia nhiệt tác nhân sấy đến nhiệt độ sấy
• Đường 3-4: Quá trình sấy. Tác nhân sấy có độ ẩm thấp được thổi qua vật liệu sấy
sẽ nhận ẩm thoát ra từ vật liệu và mang ra khỏi buồng sấy
2.2.3 Giai đoạn 3
Sau khi kết thúc quá trình sấy, các xe goong sẽ được đưa ra ngoài. Vải thiều nguyên
quả sau khi hạ nhiệt sẽ được kiểm tra và sàng lọc những quả không đạt yêu cầu, sau đó
sẽ được đóng gói.
2.3 XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ TRẠNG THÁI CHO QUÁ TRÌNH SẤY
Dựa vào quy trình công nghệ sấy ở trên, ta cần xác định các thông số trạng thái
của tác nhân sấy phục vụ cho quá trình tính toán nhiệt và thiết kế thiết bị sấy:
• Theo [1] độ chứa hơi không khí ẩm được xác định như sau:
25 | P a g e
𝜑0 .𝑝𝑏0
d0 = 0,621. [kgẩm/kk] (2.2)
𝑝−𝜑0 .𝑝𝑏0
• Theo [1] entanpy của không khí ẩm được xác định như sau:
I0 = 1,004t0 + d0(2500 + 1,842t0) [kJ/kgkk] (2.3)
• Theo [1] khối lượng riêng của không khí khô được xác định như sau:
𝑝− 𝜑0 .𝑝ℎ0𝑚𝑎𝑥
𝜌0 = [kg/m3] (2.4)
287.(273+𝑡0 )
Trong đó:
= 83,25 [kJ/kg]
26 | P a g e
• Nhiệt độ điểm t1:
4026,42
t1 = − 235,5 [oC] (2.5)
12−𝑙𝑛𝑃𝑏1
Áp dụng các công thức trên, thay số để tính thông số trạng thái điểm 1, ta được:
• Nhiệt độ điểm t1:
4026,42
t1 = − 235,5 = 25,9 [oC]
12−𝑙𝑛0,0333
27 | P a g e
𝑝− 𝜑2 .𝑝𝑏2
𝜌2 = [kg/m3] (2.12)
287.(273+𝑡2 )
Áp dụng các công thức trên, thay số để tính thông số trạng thái điểm 2, ta được:
Với t2 = 20℃; 2 = 100 % ta xác định được các thông số:
• Theo [1] độ ẩm tương đối của không khí ẩm được xác định như sau:
𝑑
3 = (0,621+𝑑3 [%] (2.14)
3 ).𝑃𝑏3
• Theo [1] độ chứa hơi không khí ẩm được xác định như sau:
𝜑3 .𝑝𝑏3
d3 = 0,621. [kgẩm/kk] (2.14)
𝑝−𝜑3 .𝑝𝑏3
• Theo [1] entanpy của không khí ẩm được xác định như sau:
I3 = 1,004t3 + d3(2500 + 1,842t3) [kJ/kgkk] (2.15)
• Theo [1] khối lượng riêng của không khí khô được xác định như sau:
𝑝− 𝜑3 .𝑝ℎ3𝑚𝑎𝑥
𝜌3 = [kg/m3] (2.16)
287.(273+𝑡3 )
Áp dụng các công thức trên, thay số để tính thông số trạng thái điểm 3, ta được:
28 | P a g e
• Theo [1] phân áp bão hòa được xác định như sau:
4026,42
Pb3 = exp(12 - ) = 0,12 [bar]
235,5+50
• Theo [1] độ ẩm tương đối của không khí ẩm được xác định như sau:
0,015
3 = (0,621+0,015).0,12 = 19,65 [%]
• Theo [1] entanpy của không khí ẩm được xác định như sau:
I3 = 1,004.50 + 0,015.(2500 + 1,842.50) = 88,61 [kJ/kgkk]
• Theo [1] khối lượng riêng của không khí khô được xác định như sau:
100000− 0,1965.12208
𝜌3 = = 1,054 [kg/m3]
287.(273+50)
• Theo [1] độ ẩm tương đối của không khí ẩm được xác định như sau:
𝑑
4 = (0,621+𝑑4 [%] (2.14)
4 ).𝑃𝑏4
• Theo [1] độ chứa hơi không khí ẩm được xác định như sau:
𝐼4 −1,004.𝑡4
d4 = [kgẩm/kgk] (2.15)
2500+1,842.𝑡4
• Theo [1] khối lượng riêng của không khí khô được xác định như sau:
𝑝− 𝜑4 .𝑝ℎ4𝑚𝑎𝑥
𝜌4 = [kg/m3] (2.16)
287.(273+𝑡4 )
Áp dụng các công thức trên, thay số để tính thông số trạng thái điểm 4, ta được:
• Theo [1] phân áp bão hòa được xác định như sau:
4026,42
Pb4 = exp(12 - ) = 0,06 [bar]
235,5+35
• Theo [1] độ ẩm tương đối của không khí ẩm được xác định như sau:
0,0217
4 = (0,621+0,0217).0,06 = 58 [%]
29 | P a g e
• Theo [1] độ chứa hơi không khí ẩm được xác định như sau:
88,61−1,004.35
d4 = =0,0209 [kgẩm/kgk]
2500+1,842.35
• Theo [1] khối lượng riêng của không khí khô được xác định như sau:
100000− 0,58.6000
𝜌4 = = 1,095 [kg/m3]
287.(273+35)
30 | P a g e
2.4.2 Tiêu hao nhiệt lý thuyết
• Lượng nhiệt cần cấp để làm bay hơi 1kg ẩm:
q0 = l0 . (I3 – I2 ) = 165,78.(88,61-57,67) = 5128,94 [kJ/kga]
31 | P a g e
CHƯƠNG 3.
TÍNH TOÁN QUÁ TRÌNH SẤY THỰC
3.1 TÍNH KÍCH THƯỚC VÀ KẾT CẤU CƠ BẢN CỦA THIẾT BỊ
3.1.1 Tính chiều cao bên trong buồng
Theo [2], chiều cao bên trong buồng được tính toán theo các công thức sau:
• Tiết diện thông gió của buồng là:
𝑉𝑡𝑏
𝐹𝑘ℎ = [𝑚2 ] (3.1)
𝑣
Trong đó:
- = 3m/s là tốc độ tác nhân sấy trong buồng
- Vtb: lưu lượng không khí khô trung bình [m3/s]
• Chiều cao thông gió là:
𝐹𝑘ℎ
𝐻𝑘ℎ = [𝑚] (3.2)
𝐿𝑚
Trong đó:
- Lm: Chiều dài cấp liệu trên xe [m], chọn Lm = 3,2 m
• Số tầng khay vật liệu trong hầm:
𝐻𝑘ℎ
m= [tầng] (3.3)
ℎ𝑘
Trong đó:
- hk: Khoảng không khí trên 1 khay [m], chọn hk = 10 cm
• Chiều cao chất vật liệu là:
𝐻𝑚 = 𝑚(ℎ𝑘 + ℎ𝑚 ) [m] (3.4)
Trong đó:
- hm: Chiều dày vật liệu trên khay [m], chọn hm = 30mm
• Chiều cao xe goong là:
Hx = Hm + 𝛥Hx [m] (3.5)
Trong đó:
- 𝛥Hx: Chiều cao bánh xe [m], chọn 𝛥Hx = 150 mm
• Chiều cao bên trong buồng là:
𝐻 = 𝐻𝑥 + 𝛥𝐻 [m] (3.6)
Trong đó:
32 | P a g e
- 𝛥𝐻: Khoảng cách giữa lớp VLS trên cùng đến trần buồng [m], chọn 𝛥𝐻 =
80𝑚𝑚
Thay số vào các công thức trên để chiều cao bên trong buồng sấy:
• Tiết diện thông gió của buồng là:
12,61
𝐹𝑘ℎ = = 4,2 [𝑚2 ]
3
• Chiều cao thông gió là:
3,7
𝐻𝑘ℎ = = 1,2 [𝑚]
3,5
• Số tầng khay vật liệu trong hầm:
1,2
m= = 12 [tầng]
0,1
Chọn m = 12 tầng
• Chiều cao chất vật liệu là:
𝐻𝑚 = 12. (0,1 + 0,03) = 1,56 [m]
• Chiều cao xe goong là:
Hx = 1,56 + 0,15 = 1,71 [m]
• Chiều cao bên trong buồng là:
H = 1,71 + 0,08 = 1,79 [m]
3.1.2 Tính khối lượng vật liệu trên 1m2 khay
Lấy trung bình quả vải có hình tròn, đường kính 3cm, có độ dày 1 quả vải là 3cm,
khối lượng riêng là 1114 [kg/m3]
Diện tích 1 quả vải là: 0,00071[m2]
• 1m2 khay chứa được số quả vải là:
1
𝑛 = 0,85. = 1197 [quả]
0,00071
Với 0,85 là hệ số điền đầy ( Khi điền đầy coi như 1 khối hình chữ nhật )
33 | P a g e
𝐺1
𝐹𝑘ℎ = [m2] (3.7)
𝑔1
Trong đó:
- G1: Lượng VLS cấp cho 1 mẻ [ Kg/mẻ ]
- 1 mẻ sấy trong 10 h nên: G1 = 19710 kg/mẻ
• Diện tích 1 tầng khay:
𝐹𝑘ℎ
𝐹1𝑘ℎ = [m2] (3.8)
𝑚
• Chiều rộng chất vật liệu:
𝐹1𝑘ℎ
𝐵𝑚 = [m] (3.9)
𝐿𝑚
34 | P a g e
140,76
𝐹1𝑡𝑘ℎ = = 11,73 [m2]
12
• Chiều rộng chất vật liệu:
11,73
𝐵𝑚 = = 3,35 [m]
3,5
35 | P a g e
Hình 3.1 Xe goòng
Các kích thước của xe goòng được tính như sau:
𝐵𝑚 3,35
- Chiều rộng xe: 𝐵𝑥𝑒 = = = 1,12 [m]
3 3
𝐿𝑚 3,5
- Chiều dài xe : 𝐿𝑥𝑒 = = = 0,88 [m]
4 4
36 | P a g e
Bảng 3.2 Bảng trọng lượng V góc
Từ bảng 2.2 và bảng 2.3 ta xác định được khối lượng của một xe goòng là:
15 . 8,5 21 . 3,5
G1xg = + = 33,5 [kg]
6 6
39 | P a g e
- Suy ra: Cv = 3,239. (1-0,33) + 4,18 . = 3,54953 [kJ/kgK]
- Nhiệt độ VLS vào buồng sấy: tv1 = t0 [oC]
- Nhiệt độ VLS ra khỏi buồng sấy: tv2 = t2 – (5÷10) [oC]
Thay số vào các công thức trên để tính tổn thất nhiệt cho vật liệu sấy:
Qv = 100. 3,54953.(35 - 5 - 29) = 354,953 [kJ/h]
Hay:
qv = 354,953 : 294 = 1,21 [kJ/kga]
3.2.2 Tính tổn thất nhiệt do thiết bị chuyền tải
Nhiệt tổn thất do thiết bị truyền tải bao gồm:
- Nhiệt tổn thất do khay sấy
- Nhiệt tổn thất do xe goong
Theo [6], nhiệt tổn thất do thiết bị truyền tải được tính như sau:
Qct = Gct.Cct.(tct2 – tct1) [kJ/ mẻ] (3.9)
Hay:
qct = Qct/W [kJ/kga] (3.10)
Trong đó:
- Khối lượng của thiết bị truyền tải ( 1 mẻ ): Gct [kg / mẻ]
- Nhiệt dung riêng của thiết bị truyền tải: Cct [kJ/kgK], trường hợp này
chọn khay sấy làm bằng nhôm nên Cct = 0,5 kJ/kgK
- Nhiệt độ thiết bị truyền tải vào buồng sấy: tct1 = t0 [oC]
- Nhiệt độ thiết bị truyền tải ra khỏi buồng sấy: tct2 = t2 – (5÷10) [oC]
Thay số vào các công thức trên để tính tổn thất nhiệt do thiết bị truyền tải:
Qct = 988,5 . 0,5 . (35 -5 - 29) = 494,27 [kJ/mẻ]
Hay:
qct= 494,27 : 294 = 0,17 [kJ/kga]
3.2.3 Tính tổn thất nhiệt ra môi trường qua kết cấu bao che
Theo [6], nhiệt tổn thất ra môi trường qua kết cấu bao che được tính như sau:
Qxq = 𝐾𝑖 . 𝐹𝑖 . (𝑡𝑓1 − 𝑡𝑓2 ) [W] (3.11)
Hay:
𝑄𝑥𝑞
qxq = [kJ/kga] (3.12)
𝑊
Trong đó:
40 | P a g e
- Diện tích tường bao: Fxq = 2.(L+R).H [m2]
(3.13)
1
- Hệ số truyền nhiệt: k= 𝛿𝑗 1 [W/m2K]
1
+∑𝑛
𝑗=1 +
𝑎1 𝜆𝑗 𝑎2
(3.14)
- Nhiệt độ trong lò tf1 = 0,5.(t3 + t4) [oC]
- Nhiệt độ ngoài lò tf2 = t0 [oC]
- 1, 2 là hệ số trao đổi nhiệt đối lưu phía TNS và KK ngoài trời
Thay số vào các công thức trên để tính tổn thất nhiệt ra môi trường qua cơ cấu bao
che:
Nhiệt độ trung bình trong lò: tf1 = 0,5.(50 + 35) = 42,5 [oC]
Tường bao xung quanh làm bằng thép góc ghép các tấm tôn tráng kẽm có lớp cách
nhiệt dày 𝛿 = 0,08 m, 𝜆 = 0,1 W/mK. Cửa buồng sấy cũng làm bằng thép góc ghép tôn
tráng kẽm, ở giữa là lớp cách nhiệt dày 0,08 m, như vậy ta coi mật độ dòng nhiệt qua
.3cửa và qua tường bao là như nhau.
Hệ số trao đổi nhiệt đối lưu của khí trong buồng tới tường (đối lưu cưỡng bức) là 1
được xác định theo tài liệu [2] như sau:
Trao đổi nhiệt từ tường bao đến không khí bên ngoài là đối lưu tự nhiên với hệ số
trao đổi nhiệt 𝑎2 . Muốn xác định 𝑎2 cần biết nhiệt độ bề mặt tường tw2. Trị số này chưa
biết nên phải giả thiết sau đó kiểm tra lại. Việc tích toán theo phương pháp tính lặp cho
đến khi sai số nhỏ hơn trị số cho phép.
41 | P a g e
𝜈 = 16,11.10-6 m2/s , Pr = 0,70078
1
𝑔.𝛽.𝛥𝑡2.𝐻𝑚 3 9,81.273+31,105.4,21.(2,64)3
Gr.Pr = .Pr = 2 .0,70078 = 9632956945,757>
𝜈2 16,11.10−6
2.107 nên dòng không khí ngoài buồng sấy chảy rối ( Chiều cao bao buồng sấy: Hm)
Theo bảng 3.1 ta thấy rằng Gr.Pr > 2×107 ⇒ Chế độ chuyển động của không khí là
chế độ chảy rối với hệ số C = 0,135; n = 1/3, thay vào phương trình (Error! No text of
specified style in document..1) ta được:
1
𝑁𝑢 = 𝐶 × (𝐺𝑟 × Pr )𝑛 = 0,135. (9632956945,757)3 = 255,141
Bảng 3.3 Thông số C và n phụ thuộc vào Gr.Pr
42 | P a g e
Vậy tổn thất nhiệt qua tường và cửa là:
𝑄𝑥𝑞 = 𝑘𝑥𝑞 𝐹𝑥𝑞 𝛥𝑡1 = 𝑘𝑥𝑞 𝐹𝑥𝑞 (𝑡𝑓1 − 𝑡𝑜 ) = 0,81.43,14. (42,5 − 29)
Hay:
1691,53
qxq = = 5,75 [ kJ/kga ]
294
Trong đó:
- Mật độ dòng nhiệt truyền qua sàn qs được tra thông qua x và tf1 theo bảng
3.1
Bảng 3.1 Mật độ dòng nhiệt tổn thất qua sàn
1 35 48 62 74 87 100 113
2 28 39 49 59 70 81 92
3 24 34 43 52 62 71 80
4 33 40 41 48 56 65 69
Trong đó:
- Diện tích trần: Ftr = L.R [m2] (3.13)
- Hệ số truyền nhiệt: Ktr = Kxq [W/m2K]
(3.14)
- Nhiệt độ trong lò tf1 = 0,5.(t3 + t4) [oC]
- Nhiệt độ ngoài lò tf2 = t0 [oC]
Thay số vào các công thức trên để tính tổn thất nhiệt ra môi trường qua trần:
Qtr = 1,3.0,81.16,69.(42,5-29) = 236,25 [W]
Hay:
10−3
qtr = 236,25. = 2,89 [kJ/kga]
(1:3600).294
Thay số vào các công thức trên để tính tổn thất nhiệt ra môi trường:
Qmt = 469,87+650,8+236,25 = 1356,92 [W]
Hay:
10−3
qmt = 1356,92. =16,61 [kJ/kga]
(1:3600).294
Trong đó:
- Cdx(d3) = Cpk +d3. Cph = 1,004 + 0,015.1,842 = 1,031
Thay số vào các công thức trên để tính độ chứa ẩm:
1,031∗(50−35)
d4t = 0,015 + (2500+1,842.35)− 35,43
= 0,0209 [kga/kgk]
3.3.2 Xác định entanpy cho điểm 4t
Theo [1], entanpy cho điểm 4t được tính như sau:
I4t = Cpk.t4 + d4t(r+ Cph.t4) [kJ/kgk] (3.19)
Thay số vào các công thức trên để tính độ chứa ẩm:
I4t = 1,004.35 + 0,0209.(2500+ 1,842.35) = 88,83 [kJ/kgk]
3.3.3 Tiêu hao không khí thực
• Lượng không khí khô thực tế cần thiết để bay hơi 1 kg ẩm
1 1
ltt = = = 163,486 [kgk/kga]
𝑑4𝑡 − 𝑑3 0,0209−0,015
• Lượng không khí thực tế cần thiết trong quá trình sấy
Ltt = W . ltt = 294 . 163,486 = 48084,038 [kgk/h]
3.3.4 Tiêu hao nhiệt thực tế
• Lượng nhiệt thực tế cần cấp để làm bay hơi 1kg ẩm (dàn nóng):
qtt = ltt . (I3 – I2 ) = 163,486 . (88,61 – 57,67)= 5058,071 [kJ/kga]
• Lượng nhiệt thực tế cần cấp cho quá trình sấy (dàn nóng):
Qktt = qtt . W = 5058,071 . 294 = 1487668,015 (kJ/h) = 413,24 [kW]
45 | P a g e
q0tt = ltt.( I0 – I2 ) = 163,486 . (83,73 – 57,67) = 4260,445 [ kJ/kga]
• Lượng nhiệt dàn lạnh thu được:
Qott = W.q0tt = 294 . 4260,445 = 1252982,676 [kJ/h] = 248,05 [kW]
Trong đó:
- Nhiệt lượng có ích: q1 = i4 – Catv1 [kJ/kga]
- Nhiệt tổn thất do tác nhân sấy mang đi: q2 = ltt. Cdx(d0)(t4 – t0) [kJ/kga]
- i4 = r + Cph.t4 = 2500 + 1,842 . 35 = 2564,47 [kJ/kga]
Thay số vào các công thức trên để tính hiệu suất nhiệt của hệ thống sấy:
• Hiệu suất nhiệt của TBS:
2443,25
TBS = = 70,1 %
2443,25+1023,486+0,17+16,61+1,21
Trong đó:
- Nhiệt lượng có ích: q1 = 2564,47 – 4,18.29 =2443,25 [kJ/kga]
- Nhiệt tổn thất do tác nhân sấy mang đi: q2 = 163,486 . 1,043.(35 – 29)
= 1023,486 [kJ/kga]
46 | P a g e
CHƯƠNG 4.
TÍNH THIẾT KẾ, TÍNH CHỌN CÁC THIẾT BỊ PHỤ
4.1 TÍNH THIẾT KẾ, TÍNH CHỌN HỆ THỐNG BƠM NHIỆT
4.1.1 Các thành phần cơ bản của bơm nhiệt
a. Môi chất
Lựa chọn môi chất cho bơm nhiệt cần phải đảm bảo các yêu cầu tính chất hóa học,
vật lý, tính kinh tế, và phải có nhiệt độ sôi phù hợp. Ngày nay người ta thường sử dụng
các môi chất như: R22, R32, R410, R12, R502…. Do hệ thống làm việc ở nhiệt độ cao
nên ta càn chọn loại môi chất có nhiệt độ sôi cao. So sánh khả năng ứng dụng rộng rãi
và ưu điểm nổi bật của các môi chất, ta lựa chọn R134a.
b. Máy nén
Máy nén lạnh là một trong những bộ phận quan trọng nhất của bơm nhiệt. Tất cả các
dạng máy nén lạnh đều được ứng dụng trong bơm nhiệt, đặc biệt quan trọng là máy nén
piston trượt, máy nén trục vít, máy nén tuabin. Một máy nén bơm nhiệt cần phải chắc
chắn, tuổi thọ cao, chạy êm và cần phải có hiệu suất cao kể cả trong điều kiện thiếu hoặc
đủ tải.
47 | P a g e
- 𝑡1 : nhiệt độ TNS ra khỏi dàn ngưng, t3 = 50 [oC];
- ∆𝑡 : hiệu nhiệt độ ngưng tụ yêu cầu. Đối với dàn ngưng giải nhiệt bằng gió,
Δt ( 5÷10oC). Ta chọn: Δt = 5 [oC]
Như vậy, nhiệt độ ngưng tụ có giá trị tk = 50 +5 = 55 [oC].
b. Nhiệt độ bay hơi
Để tránh hiện tượng xả tuyết làm gián đoạn cho hệ thống sấy, ta chọn nhiệt độ bay
hơi t0 = 0 [oC]
c. Nhiệt độ hơi hút
Để đảm bảo máy nén không hút phải lỏng, người ta phải đảm bảo hơi hút vào máy
nén nhất thiết phải là hơi quá nhiệt. Nhiệt độ hơi hút được xác định bằng công thức sau:
th = t0 + Δth [oC] (4.2)
Trong đó
- 𝑡h : nhiệt độ hơi hút [oC];
- ∆𝑡h : hiệu nhiệt độ ngưng tụ yêu cầu. với môi chất R134a ta chọn Δth = 5 [oC]
Từ đó nhiệt độ hơi hút được xác định là th = 0 + 10 = 10 [oC]
4.1.3 Xác định chu trình
a. Chọn chu trình
Với nhiệt độ bay hơi tk và nhiệt độ ngưng tụ t0 đã chọn ở mục 4.1.2, sử dụng phần
mềm Coolpack để tra thông số nhiệt động của R134a, ta có:
- t0 = 0 [oC] => Po = 2,91 [bar]
- tk = 55 [oC] => Pk = 14,84 [bar]
Từ áp suất tra được, xác định được tỉ số nén:
𝑃𝑘 14,84
π= = = 5,1
𝑃0 2,91
48 | P a g e
ơi trước khi hút về máy nén và được quá lạnh đạt trạng thái (4). Rồi tiếp tục đi qua thiết
bị tiết lưu, tiết lưu giảm áp, giảm nhiệt đạt trạng thái (5). Sau đó đi vào thiết bị bay hơi,
sôi hoá hơi, hơi sau khi ra khỏi thiết bị bay hơi nhận nhiệt của đối tượng cần làm lạnh,
sôi hoá hơi, hơi sau khi ra khỏi thiết bị bay hơi trạng thái (6) đi qua thiết bị hồi nhiệt
được quá nhiệt lại và được máy nén hút về. Chu trình cứ thế tiếp diễn.
49 | P a g e
Từ các thông số làm việc tại các điểm nút, sử dụng phần mềm Coolpack để tra thông
số nhiệt động tại các điểm làm việc của R134a trên đồ thị LgP-h trên. Các thông số cụ
thể được trình bày trong bảng 4.1
Bảng 4.1 Bảng thông số các điểm nút của chu trình
Điểm t [oC] P [bar] i [kJ/kg] s [kJ/kgK] v [m3/kg]
1 0 2,91 397,21 1,723 -
1’ 10 2,91 406,2 1,755 0,073
2s 68,6 14,84 441,93 1,755 -
2r - 14,84 457,24 - -
3 50 32,47 269,67 - -
3’ 55 32,47 278,66 - -
4 0 2,91 269,67 - -
Theo [4], giả sử hiệu suất không thuận nghịch 𝜂𝑠 = 0,7, khi đó entanpy tại trạng thái
điểm 2r là:
𝑙𝑠 𝑖2𝑠 − 𝑖1′ 441,93− 406,2
i2r = i1’ + lr = i1’+ = I1’+ = 406,2 + = 457,24 [kJ/kg]
ηs ηs 0,7
Nhiệt độ điểm 3 được xác định theo phương trình cân bằng nhiệt trong thiết bị hồi
nhiệt với giả thiết bỏ qua các tổn thất
i3’ − i3 = i1′ − i1
Từ đó suy ra:
i3 = i3’ – i1’ + i1 = 278,66 – 406,2 + 397,21 = 269,67 [kJ/𝑘𝑔]
Với i3 = 269,67 [kJ/kg] và P3’ = P3 = 32,47 [bar], sử dụng phần mềm Coolpack xác
định được nhiệt độ t3 = 50 oC. Như vậy độ quá lạnh là:
∆𝑡𝑞𝑙 = 55 – 50 = 5 [℃]
• Lưu lượng môi chất lạnh trong hệ thống thực:
𝑄0𝑡𝑡 248,05
G= = = 1,82 [kg/s]
𝑖1′ −𝑖4 406,2−269,67
50 | P a g e
• Công nén riêng lý thuyết:
ls = i2s – i1’ = 441,93 – 406,2 = 35,73 [kJ/kg]
• Công suất dàn ngưng:
Qk = G. qk = 1,82 . 187,57 = 341,38 [kW]
• Thể tích hút lý thuyết trong hệ thống thực:
V = G.1’ = 1,82 . 0,073 = 0,13286 [m3/s]
• Phụ tải của thiết bị hồi nhiệt:
QHN = G.(i1’ – i1) = 1,82 . ( 406,2 – 397,21) = 16,36 [kW]
• Hệ số bơm nhiệt của hệ thống:
𝑞𝑘 + 𝑞0 187,57 + 136,53
= = = 9,07
𝑙 35,73
4.1.4 Tính thiết kế, tính chọn các thiết bị trao đổi nhiêt
a. Tính thiết kế dàn ngưng phụ
Thiết bị ngưng tụ của bơm nhiệt có công dụng gia nhiệt cho không khí trước khi vào
buồng sấy từ trạng thái bão hòa sau dàn lạnh đến nhiệt độ và độ ẩm yêu cầu trong quá
trình sấy. Việc sử dụng dàn ngưng của bơm nhiệt để thay thế cho thiết bị gia nhiệt sẽ
làm giảm chi phí điện năng của hệ thống, qua đó làm giảm chi phí lắp đặt và vận hành
của hệ thống sấy dùng bơm nhiệt.
Ta chọn loại dàn ngưng giải nhiệt bằng không khí đối lưu cưỡng bức. Cấu tạo gồm
một dàn ống trao đổi nhiệt bằng thép hoặc ống đồng có cánh nhôm hoặc sắt bên ngoài,
bước cánh nằm trong khoảng 3 - 10 mm. Cấu tạo của thiết bị như hình 4.3
Trong đó:
- Qk: Công suất thiết bị ngưng tụ, [W];
- k: Hệ số truyền nhiêt, [W/m2K];
- 𝛥𝑡𝑘 : Độ chênh nhiệt độ trung bình logarit, [K];
• Tính độ chênh nhiệt độ trung bình logarit
Khi tính toán có thể coi nhiệt độ trong thiết bị ngưng tụ là không đổi và bằng tk. Độ
chênh nhiệt động trung bình logarit được tính toán theo công thức 4.4
52 | P a g e
𝛥𝑡𝑚𝑎𝑥−𝛥𝑡𝑚𝑖𝑛
𝛥ttb = 𝛥 [K] (4.4)
ln 𝑡𝑚𝑎𝑥
𝛥𝑡𝑚𝑖𝑛
Trong đó:
- 𝛥𝑡𝑚𝑎𝑥 = tk – tk’ = 55 – 29 = 26 [oC]
- 𝛥𝑡𝑚𝑖𝑛 = tk – tk’’ = 55 – 50 = 5 [oC]
Thay số vào công thức 4.4 tính được độ chênh nhiệt độ trung bình logarit
26−5
𝛥ttb = 26 = 12,74 [K]
ln
5
Trong đó:
- 1, 2: hệ số trao đổi nhiệt bên trong và ngoài ống trao đổi nhiệt, W/m2K;
- : hệ số dẫn nhiệt của vật liệu làm ống, lcu= 380 [W/mK];
- : chiều dày vách, chiều dày vách được tính theo công thức:
= 0,5.(d2 - d1) = 0,5.(0,02 - 0,016) = 0,002 [m]
- 𝜀 c: Hệ số làm cánh, hệ số làm cánh tính theo công thức:
𝑛𝑐 (𝑑𝑐2 −𝑑22 ) 858.(0,0322 −0,022 )
𝜀c = 1 + =1+ = 6,58
2.𝑑1 .𝑙 2.0,016.3
Trong đó:
- F0 diện tích phần không làm cánh của ống
F0 = π.d2.nc.sc = 3,14.0,02.858.0,0035 = 0,18 [m2]
- Fc: diện tích phần có cánh
𝑑𝑐2 −𝑑22 0,0322 −0,022
Fc = 2π. .nc = 2π. .858 = 0,84 [m2]
4 4
53 | P a g e
Thay các giá trị vào công thức (4.6): dE = 0,022 [m]
Tốc độ tại khe hẹp được tính theo công thức:
𝜔 3
max = 𝑑 2.ℎ.𝛿𝑐 = 0,02 2.0,006.0,0005 = 8,3 [m/s]
1−( 2 + ) 1−( +
0,034 0,034.0,0035
)
𝑠1 𝑠1 .𝑠𝑐
Khi đó hệ số Nu được tính theo công thức với ống xếp song song:
Nu = 0,149.Re0,65 = 0,149. 9816,680,65 = 58,6
Hệ số toả nhiệt của cánh:
𝑁𝑢.𝜆 58,6 . 2,75.10 −2
c = = = 73,25 [W/m2K]
𝑑𝐸 0,022
Trong đó:
4 𝜆3 .𝜌2 .𝑔.𝑟
- aN: hệ số toả nhiệt khi ngưng, N = 0,728 . √
𝜇.𝛥𝑡.𝑑 𝑛𝑔
54 | P a g e
- 𝛥𝑡 = tk – tw: độ chênh nhiệt độ ngưng tụ và vách ống, [K];
- = 2,145.104 [Ns/m2]: độ nhớt động lực học môi chất lỏng trong bình ngưng;
- g: gia tốc trong trường, g = 9,81 [m2/s]
Các thông số trên lấy tại tk = 55 oC.
Do tw chưa biết nên ta phải tính lặp. Giả sử tw = 54 oC
Thay các thông số vào công thức trên ta có:
4 7463 .1109,82 .9,81.143,8
1 = 1,2. N = 1,2 . 0,728 . √ = 5594,12 [W/m2K]
21450.(55−54).0,02
Khi đó:
q = k. 𝛥𝑡𝑡𝑏 = 426,36 . 12,74 = 5431,88 [W/m2]
q’ = 1 (tk – tw) = 5594,12 (55 – 54 ) = 5594,12 [W/m2]
Sai số:
|𝑞−𝑞′| |5431,88−5594,12|
𝜀= = = 0,03 = 3 [%] <5 [%]
𝑞 5431,88
55 | P a g e
Thiết kế cho mỗi dàn ngưng: Số ống trên mỗi hàng là m = 22 ống, ta sẽ có số hàng
ống trong dàn ngưng là z= n/m = 506/22 = 23 [hàng ống]
- Chiều rộng dàn: B = z . s2 = 23 . 0,034 = 0,782 [m]
- Chiều cao dàn: H = m . s1 = 22 . 0,034 = 0,748 [m]
- Chiều dài đã chọn: L = 3 [m]
Trở lực trong dàn ngưng phụ tính theo công thức:
2
𝜔𝑚𝑎𝑥
𝛥𝑃 = 𝜉. 𝜌. .𝑧
2
Trong đó:
- 𝜉: hệ số trở lực được xác định theo công thức:
0,9
−0,254
𝑠1 − 𝑑2 𝑑𝑡đ 0,9 𝑠1 − 𝑑2 −0,1
𝜉 = 0,72. 𝑅𝑒 .( + 2) . ( ) . ( )
𝑠𝑐 𝑑2 𝑠2 − 𝑑2
0,034−0,02 0,9 0,022 0,9 0,034− 0,02 −0,1
𝜉 = 0,72. 9816,68−0,254 . ( + 2) .( ) .( ) = 0,38
0,0035 0,02 0,034−0,02
- 𝜌 là khối lượng riêng của của khong khí qua dàn 𝜌 = 1,13 𝑘𝑔/𝑚3
- 𝜔𝑚𝑎𝑥 là vận tốc tại khe hẹp 𝜔𝑚𝑎𝑥 = 8,3 [m/s]
- z là số hàng ống z = 23
Vậy:
8,32
𝛥𝑃 = 0,38.1,13. . 23 = 340 [N/m2]
2
56 | P a g e
Các thông số đã xác định trước:
- Công suất dàn ngưng: Qk = 341,38 [kW];
- Nhiệt độ không khí vào dàn: tkk’ = t2 = 20 [oC];
- Nhiệt độ không khí ra khỏi dàn: tkk’’ = t3 = 50 [oC];
- Nhiệt độ ngưng tụ môi chất: tk = 55 [oC]
- Tốc độ không khí đầu vào của dàn: = 3 [m/s];
• Tính độ chênh nhiệt độ trung bình logarit
Khi tính toán có thể coi nhiệt độ trong thiết bị ngưng tụ là không đổi và bằng tk. Độ
chênh nhiệt động trung bình logarit được tính toán theo công thức 4.4
𝛥𝑡𝑚𝑎𝑥−𝛥𝑡𝑚𝑖𝑛
𝛥ttb = 𝛥 [K] (4.4)
ln 𝑡𝑚𝑎𝑥
𝛥𝑡𝑚𝑖𝑛
Trong đó:
- 𝛥𝑡𝑚𝑎𝑥 = tk – tk’ = 55 – 20 = 35 [oC]
- 𝛥𝑡𝑚𝑖𝑛 = tk – tk’’ = 55 – 50 = 5 [oC]
Thay số vào công thức 4.4 tính được độ chênh nhiệt độ trung bình logarit
35−5
𝛥ttb = 35 = 15,42 [K]
ln
5
Trong đó:
57 | P a g e
- 1, 2: hệ số trao đổi nhiệt bên trong và ngoài ống trao đổi nhiệt, W/m2K;
- : hệ số dẫn nhiệt của vật liệu làm ống, [W/mK];
- : chiều dày vách, chiều dày vách được tính theo công thức:
d = 0,5.(d2 - d1) = 0,5.(0,02 - 0,016) = 0,002 [m]
- 𝜀 c: Hệ số làm cánh, hệ số làm cánh tính theo công thức:
𝑛𝑐 (𝑑𝑐2 −𝑑22 ) 858.(0,0322 −0,022 )
𝜀c = 1 + =1+ = 6,58
2.𝑑1 .𝑙 2.0,016.3
Trong đó:
- F0 diện tích phần không làm cánh của ống
F0 = π.d2.nc.sc = 3,14.0,02.858.0,0035 = 0,18 [m2]
- Fc: diện tích phần có cánh
𝑑𝑐2 −𝑑22 0,0322 −0,022
Fc = 2π. .nc = 2π. .858 = 0,84 [m2]
4 4
Thay các giá trị vào công thức (4.6): dE = 0,022 [m]
Tốc độ tại khe hẹp được tính theo công thức:
𝜔 3
max = 𝑑 2.ℎ.𝛿𝑐 = 0,02 2.0,006.0,0005 = 8,3 [m/s]
1−( 2 + ) 1−( +
0,034 0,034.0,0035
)
𝑠1 𝑠1 .𝑠𝑐
Khi đó hệ số Nu được tính theo công thức với ống xếp song song:
Nu = 0,149.Re0,65 = 0,149. 110800,65 = 63,4
Hệ số toả nhiệt của cánh:
𝑁𝑢.𝜆 63,4 . 2,715.10 −2
c = = = 78,24 [W/m2K]
𝑑𝐸 0,022
58 | P a g e
Hệ số toả nhiệt tương đương của phía ống có cánh:
𝐹 𝐹
2 = c. 𝑐 . (𝜂𝑐 + 0) [W/m2K]
𝐹2 𝐹𝑐
Trong đó:
4 𝜆3 .𝜌2 .𝑔.𝑟
- N: hệ số toả nhiệt khi ngưng, N = 0,728 . √
𝜇.𝛥𝑡.𝑑 𝑛𝑔
Khi đó:
q = k. 𝛥𝑡𝑡𝑏 = 373 . 15,42 = 5751,5 [W/m2]
q’ = 1 (tk – tw) = 5594,12 (55 – 54 ) = 5594,12 [W/m2]
59 | P a g e
Sai số:
|𝑞−𝑞′| |5751,5−5594,12|
𝜀= = = 0,027 = 2,7 [%] <5 [%]
𝑞 5751,5
- 𝜌 là khối lượng riêng của của khong khí qua dàn 𝜌 = 1,1465 𝑘𝑔/𝑚3
- 𝜔𝑚𝑎𝑥 là vận tốc tại khe hẹp 𝜔𝑚𝑎𝑥 = 8,3 [m/s]
- z là số hàng ống z = 23
60 | P a g e
Vậy:
8,32
𝛥𝑃 = 0,8.1,1465. . 18 = 568,67 [N/m2]
2
61 | P a g e
Khi tính toán có thể coi nhiệt độ trong thiết bị ngưng tụ là không đổi và bằng tk. Độ
chênh nhiệt động trung bình logarit được tính toán theo công thức 4.4
𝛥𝑡𝑚𝑎𝑥−𝛥𝑡𝑚𝑖𝑛
𝛥ttb = 𝛥 [K] (4.4)
ln 𝑡𝑚𝑎𝑥
𝛥𝑡𝑚𝑖𝑛
Trong đó:
- 𝛥𝑡𝑚𝑎𝑥 = tk’ – t0 = 29 – 0 = 29 [oC]
- 𝛥𝑡𝑚𝑖𝑛 = tk’’ – t0 = 20 – 0 = 20 [oC]
Thay số vào công thức 4.4 tính được độ chênh nhiệt độ trung bình logarit
29−20
𝛥ttb = 29 = 24,22 [K]
ln
20
Trong đó:
- 1, 2: hệ số trao đổi nhiệt bên trong và ngoài ống trao đổi nhiệt, [W/m2K];
- : hệ số dẫn nhiệt của vật liệu làm ống, [W/mK];
- : chiều dày vách, chiều dày vách được tính theo công thức:
d = 0,5.(d2 - d1) = 0,5.(0,02 - 0,016) = 0,002 [m]
62 | P a g e
- 𝜀 c: Hệ số làm cánh, hệ số làm cánh tính theo công thức:
𝑛𝑐 (𝑑𝑐2 −𝑑22 ) 858.(0,04332 −0,022 )
𝜀c = 1 + =1+ = 14,18
2.𝑑1 .𝑙 2.0,016.3
Trong đó:
- F0 diện tích phần không làm cánh của ống
F0 = π.d2.nc.sc = 3,14.0,02.858.0,0035 = 0,18 [m2]
- Fc: diện tích phần có cánh
𝑑𝑐2 −𝑑22 0,04332 −0,022
Fc = 2π. .nc = 2π. .858 = 1,99 [m2]
4 4
Thay các giá trị vào công thức (4.6): dE = 0,033 [m]
Tốc độ tại khe hẹp được tính theo công thức:
𝜔 3
max = 𝑑 2.ℎ.𝛿𝑐 = 0,02 2.0,01165.0,00035 = 7,9 [m/s]
1−( 2 + ) 1−(
0,036
+
0,036.0,0035
)
𝑠1 𝑠1 .𝑠𝑐
Khi đó hệ số Nu được tính theo công thức với ống xếp song song:
Nu = 0,149.Re0,65 = 0,149. 16837,820,65 = 83,23
Hệ số toả nhiệt của cánh:
𝑁𝑢.𝜆 83,23 . 2,626.10 −2
c = = = 66,23 [W/m2K]
𝑑𝐸 0,033
63 | P a g e
Trong đó 𝜂𝑐 = 0,95 là hiệu suất cánh, F2 = F0 + Fc = 1,99 + 0,18 = 2,17 [m2]. Từ đó
xác định được hệ số trao đổi nhiệt độ bên ngoài phía ống có cánh:
1,99 0,18
2 = 66,23. . (0,95 + ) = 62,74 [W/m2K]
2,17 2,17
Trong đó:
4 𝜆3 .𝜌2 .𝑔.𝑟
- N: hệ số toả nhiệt khi ngưng, N = 0,728 . √
𝜇.𝛥𝑡.𝑑 𝑛𝑔
Khi đó:
q = k. 𝛥𝑡𝑡𝑏 = 379 . 24,22 = 9483,263 [W/m2]
q’ = 1 (tk – tw) = 4707,413 (2 – 0 ) = 9414,826 [W/m2]
Sai số:
|𝑞−𝑞′| |9483,263−9414,826|
𝜀= = = 0,025 = 2,5 [%] <5 [%]
𝑞 9414,826
64 | P a g e
Vậy giả thuyết tw = 2 oC là đúng và kết quả k= 379 [W/m2K] và 1 = 4707,413
[W/m2K] là chấp nhận được.
• Xác định diện tích trao đổi nhiệt
Với hệ số truyền nhiệt k, độ chênh nhiệt độ trung bình logarit 𝛥ttb và công suất nhiệt
dàn ngưng đã xác định được ở trên thay số liệu vào công thức 4.3, tính được diện tích
bề mặt trao đổi nhiệt bên trong của dàn ngưng chính là:
248,05.103
F1 = = 27,02 [m2]
379 . 24,22
- 𝜌 là khối lượng riêng của của khong khí qua dàn 𝜌 = 1,187 𝑘𝑔/𝑚3
- 𝜔𝑚𝑎𝑥 là vận tốc tại khe hẹp 𝜔𝑚𝑎𝑥 = 7,9 [m/s]
- z là số hàng ống z = 9
Vậy:
7,92
𝛥𝑃 = 0,48.1,187. . 9 = 160 [N/m2]
2
65 | P a g e
4.1.5 Tính chọn máy nén
Môi chất được lựa chọn cho chu trình lạnh này là R134a. Với môi chất R134a này ta
cần chọn máy nén kín. Máy nén làm việc ở điều kiện nhiệt độ ngưng tụ 55 oC, nhiệt độ
bay hơi 0 oC; nhiệt độ quá nhiệt 10 oC. Công suất của dàn lạnh Q0 = 248,050 kW cũng
chính là công suất lạnh máy nén lạnh cần cung cấp cho hệ thống.
Sử dụng phần mềm bitzer, với công suất tính được ta chọn máy nén trục vít dòng
Compact model CSH8593-140Y-40P. Thông số của máy nén được thể hiện trong hình
4.4
66 | P a g e
Hình 4.5 Van tiết lưu TE55
4.2 TÍNH THIẾT KẾ ĐƯỜNG ỐNG CẤP TÁC NHÂN SẤY
Theo sơ đồ bố trí của hệ thống, ta cần phải chế tạo hệ thống dẫn không khí từ quạt
vào buồng sấy. Đường ống cấp tác nhân sấy phải đảm bảo các yêu cầu sau: Ít gây tiếng
ồn, tổn thất nhiệt nhỏ, trở lực đường ống bé, chi phí đầu tư và vận hành thấp, có tính
thẩm mĩ và dễ dàng vận hành .
- Vật liệu sử dụng: tôn tráng kẽm có bề dày 0,5 mm.
- Tiết diện: hình chữ nhật để dễ chế tạo và sử dụng hơn.
- Cách nhiệt: bọc cách nhiệt đường ống bằng bông thuỷ tinh dày 2,5 mm
- Diện tích mặt cắt được xác định theo công thức 4.7:
𝑉
F= [m2] (4.7)
𝜔
Trong đó:
- F: Diện tích mặt cắt của đường ống dẫn, m2;
- V: Lưu lượng không khí trong đường ống, m3/s;
- 𝜔: Tốc độ không khí trong ống, 𝜔 = 3 [m/s];
48084,038
- Lưu lượng không khí tuần hoàn trong 1 giây là Gkk = Ltt = = 13,36
3600
[kg/s]. Với nhiệt độ trung bình trong buồng sấy là 42,5. Tra bảng thông số
nhiệt vật lý của không khí ta có: r = 1,119 kg/m3. Khi đó:
67 | P a g e
𝐺𝑘𝑘 13,36
V= = = 11,94 [m3/s]
𝜌 1,119
Thay số vào công thức 4.7, tính được diện dích mặt cắt của ống:
11,94
F= = 3,98 [m2] (4.7)
3
Với chiều cao để thiết bị phụ thiết kế chọn là 1,5 [m], nên ta chọn kích thước của
miệng ống với chiều rộng x chiều cao là: 3,62 x 1,1 [m], chiều dài bố trí chừa lại
phần ống thải tác nhân sấy thì chọn chiều dài theo chiều dài phủ bì buồng sấy là: 3,8
[m]
4.3 TÍNH TRỞ LỰC CỦA HỆ THỐNG, TÍNH CHỌN QUẠT
4.3.1 Tính trở lực của hệ thống đường ống
a. Tổn thất áp suất trên đường ống gió
Theo [5], tổn thất ma sát được tính theo công thức 4.8:
𝑙 𝜔2 .𝜌
𝛥𝑃𝑚𝑠 = 𝜆. . , [mm H2O] (4.8)
9,81𝑑 2
Trong đó:
- 𝜆: Hệ số tổn thất ma sát;
- 𝑙: Chiều dài ống, l = 3,8 [m];
4𝐹 4 . 3,98
- d: Đường kính trong tương đương của ống, d= = = 1,9 [m];
𝑈 2.(2,66+1,5)
68 | P a g e
𝜌.𝜔2 1,119.32
𝛥𝑃𝑐𝑏 = 𝜉. = 0,5.12. = 3,08 [mm H2O]
2.9,81 2.9,81
Trở lực đi qua buồng sấy được tính theo công thức:
𝜌.𝜔2 1,119.32
𝛥𝑃𝑏 = (30 ÷ 70). = 70 . = 35,93 [mmH2O]
2.9,81 2.9,81
Dàn ngưng phụ đặt ngoài trời không ảnh hưởng đến hệ thống bên trong buồng nên
tổn thất áp suất của dàn ngưng phụ tính riêng và chọn quạt riêng với 𝛥𝑃𝑑𝑛𝑝 = 340 [𝑃𝑎]
Tổng tổn thất trở lực của hệ thống:
1181,36
𝛥𝑃 = 𝛥𝑃𝑡ổ𝑛𝑔 + 𝛥𝑃𝑚𝑠 = + 0,0144 = 120,44 [mmH2O]
9,81
Trong đó:
- 𝛽: hệ số an toàn (1,2 ÷ 1,4), chọn 𝛽 = 1,3 ;
- 𝜂𝑞 : hiệu suất của quạt 𝜂𝑞 = (0,4 ÷ 0,6). Chọn 𝜂𝑞 = 0,5
- 𝛥𝑃𝑞 : tổng áp suất mà quạt phải tạo ra;
69 | P a g e
- 𝜌0 : Khối lượng riêng của không khí khô ở điều kiện tiêu chuẩn, 𝜌0 = 1,29
kg/m3;
- Vq: Lưu lượng của tác nhân sấy qua quạt, được xác định bằng công thức:
𝑚𝑞
Vq = [m3/h] (4.10)
𝜌4
Với:
- 𝜌4 : khối lượng riêng của không khí khi ra khỏi buồng sấy, [kg/m3];
𝑝4 100000
𝜌4 = = 8314 = 1,132 [kg/m3]
𝑅.𝑇4 .( 35+273)
29
Chọn quạt ly tâm trung áp VMC – 2l model VMC-2l-8, hình ảnh minh hoạ quạt lý
tâm được thể hiện qua hình 4.6, thông số kỹ thuật được thể hiện qua bảng 4.3
70 | P a g e
Bảng 4.3 Thông số kỹ thuật của quạt ly tâm trung áp VMC – 2l
71 | P a g e
KẾT LUẬN
Để hoàn thành đồ án “Thiết kế hệ thống sấy buồng sử dụng bơm nhiệt để sấy vải thiều
nguyên quả”, trước hết em tìm hiểu về vật liệu sấy – vải thiều, bao gồm nguồn
gốc, đặc điểm, tính chất, thành phần, sau đó tìm hiểu về những công nghệ sấy có thể sử
dụng trong công nghệ sấy thực phẩm. Thông qua phân tích ưu điểm, nhược điểm của
các hệ thống sấy, có thể thấy hệ thống sấy buồng sử dụng bơm nhiệt rất thích hợp để sấy
vải thiều nguyên quả. Bằng việc sử dụng công nghệ sấy buồng dùng bơm nhiệt, sản
phẩm nhận được có thể giữ nguyên mùi, vị, chất dinh dưỡng, ít bị cong vênh nên mẫu
mã cũng đẹp hơn. Từ đó em đã tiến hành tính toán, xây dựng hệ thống sấy với năng suất
500 kg/mẻ.
Trong tương lai, có thể tiếp tục phát triển mô hình sấy này với quy mô rộng hơn,
nhiều tính năng mới vượt trội hơn, đặc biệt nghiên cứu hoàn thiện công nghệ, nâng cao
khả năng tự động hóa.
Dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Đặng Trần Thọ, đồ án thiết kế hệ thống sấy
của em đã được hoàn thành. Trong quá trình hoàn thành đồ án, em đã tiếp thu được thêm
nhiều kiến thức mới về thanh long và các hệ thống sấy. Tuy nhiên, do thời gian thực
hiện đồ án có hạn và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên đồ án của em không thể
tránh khỏi những sai sót, em mong thầy cô sẽ góp ý, chỉ bảo thêm để em có thêm kiến
thức và nắm vững chuyên ngành.
Em xin chân thành cảm ơn!
72 | P a g e
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS.TS Đặng Trần Thọ, Slide kỹ thuật sấy
[2] Hoàng Văn Chước, Thiết Kế Hệ Thống Thiết Bị Sấy, Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật, 2006
[3] http://www.luoiinox.com/tai-lieu-ki-thuat/trong-luong-luoi-mat-cao.html
[4] TS.Nguyễn Đức Quang, Slide Thiết bị trao đổi nhiệt
[5] Lê Xuân Tuấn, Nghiên cứu đặc tính trao đổi nhiệt ẩm và xác định các thông số công
nghệ bảo quản lạnh quả vải, 2018
73 | P a g e