You are on page 1of 15

Nhà máy lọc dầu Cát Lái (2002)

Nhà máy lọc dầu Cát Lái trực thuộc Công ty dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh ( Sài Gòn
Petro - SP):
• Vị trí: phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 18 km
về phía Đông Bắc.
• Tổng diện tích: 25 héc ta.
• Công suất lọc dầu 350.000 tấn/năm và là đầu mối tiếp nhận, tồn trữ xăng dầu nhập
khẩu phục vụ cho việc kinh doanh xăng dầu cho Công ty Sài Gòn Petro.
• Hệ thống cầu cảng: bao gồm 2 cầu cảng A và B, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải
tối đa 25.000 tấn DWT, mớm nước tối đa là 9.5 m.
• Hệ thống đường ống, bồn chứa sản phẩm với tổng sức chứa 222.000 m3.
• Hệ thống cấp phát xăng dầu bao gồm xe bồn và xà lan với công suất 5000 m3 /
ngày. Hệ thống phao quay dầu với ứng cứu sự cố tràn dầu trên sông.
• Hệ thống máy móc, thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) có khả năng tự
động hóa và tiêu chuẩn hóa cao là cơ sở để đảm bảo chất lượng của hàng hóa đến
người tiêu dùng.
Về công nghệ, nhà máy có 3 cụm công nghệ chính là:
• Cụm Mini: lắp đặt năm 1986 với công suất thiết kế là 40000 tấn/ năm.
• Cụm condensate: được lắp đặt năm 1993 với công suất thiết kế 35000 tấn/năm,
của hãng Sembawang-Singapore.
• Cụm LPG: được lắp đặt cùng lúc với cụm condensate với mục đích thu hồi LPG sau
cụm condensate. Công suất thiết kế là 200 kg/h.
__________________
là gió... gió cuốn đi

#2
05-08-2008, 02:27 PM
Tham gia ngày: Mar
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142

Các sản phẩm nhiên liệu dầu khí của Nhà máy :
Các sản phẩm nhiên liệu dầu khí có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống và sản
xuất. Các sản phẩm mục tiêu của nhà máy là F.O, DO, Kerosene, Naphtha thô và
LPG. Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu mà LPG thu hồi được nhiều hay ít. Hiện nay
(năm 2002), cụm LPG của nhà máy đã ngừng hoạt động do nguồn nguyên liệu có
hàm lượng C3, C4 quá nhỏ.

• Khí đốt hóa lỏng ( LPG):


Dùng làm chất đốt dân dụng, công nghiệp và làm nguyên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp khác. Đây là loại chất đốt dân dụng rẻ, sạc, có năng lượng cao, an toàn ( nếu
sử dụng đúng cách) và phổ biến trên các nước tiên tiến hiện nay. Chỉ tiêu đáng lưúy
là thành phần của LPG chủ yếu là C3, C4. Hàm lượng C3 càng nhiều thì áp suất càng
cao, nhiệt trị cao, sử dụng triệt để lượng LPG trong chai, đặc biệt là trong điều kiện
nhiệt độ môi trường thấp. Hàm lượng C3 trong gas của Công ty Sài Gòn Petro hiện
nay là 50%, cao nhất trong các loại gas được sử dụng tại thị trường Việt Nam hiện
nay. Trong công nghiệp , khi sử dụng lưu lượng LPG lớn, bình LPG bị hạ nhiệt độ
(lạnh) nhanh, khi đó nếu sử dụng loại LPG có thành phần C3H8 ít thí do áp suất hơi
giảm nhanh, lượng LPG thoát ra sẽ giảm nhanh, không đáp ứng được nhu cầu sử
dụng. LPG là loại nhiên liệu sạch và có hàm lượng lưu huỳnh rất thấp được tính bằng
phần triệu, không đáng kể so với các loại nhiên liệu có nguồn gốc dầu khí khác. Chỉ
tiêu hàm lượng lưu huỳnh thường chỉ đưa vào danh sách các chỉ tiêu để tham khảo.

• Xăng ( gasoline).
Xăng là hỗn hợp phức tạp của các hydrocarbon nhẹ sôi trong khoảng nhiệt độ 30-250
độC. Xăng được sản xuất chủ yếu từ dầu mỏ, condensate, than đá, đá phiến nhiên
liệu. Xăng chủ yếu được dùng làm nhiên liệu trong động cơ chế hoà khí có bộ đánh
lửa và dùng làm dung môi công nghiệp.
Xăng nhiêu liệu gồm hai loại chính: xăng ôtô và xăng máy bay. Các chỉ tiêu quan
trọng: trị số octan (ON), áp suất hơi bão hòa, đường cong chưng cất.
Hiện nay, sản phẩm xăng sản xuất được của nhà máy chỉ là xăng thô. Để chế tạo
xăng thương phẩm còn phải pha thêm xăng có trị số octan cao hơn được nhập từ
nước ngoài. Trị số octan của xăng thương phẩm có thể đạt được từ 83 và 92.

• Dầu hoả dân dụng ( Kerosene).


Dầu hoả dân dụng bao gồm phân đoạn chưng cất có nhiệt độ sôi trong khoảng 150-
280 độC, chủ yếu được sử dụng để thắp sáng và đun nấu. Ngoài ra, dầu hoả còn
được sử dụng làm dung môi, để đốt lò trong công nghiệp. Các chỉ tiêu quan trọng :
chiều cao ngọn lửa không khói, điểm chớp cháy, màu sắc.

• Dầu diesel ( DO).


Dầu DO là phân đoạn chưng cất có nhiệt độ sôi từ 200-400 độC tuỳ thuộc chủng loại.
Dầu DO được sử dụng cho động cơ diesel có 3 loại chính:
- Loại đặc biệt: có nhiệt độ sôi 200-300 độC , dùng cho động cơ diếel có vòng tua
nhanh (hơn 800 vòng/phút ) thường xuyên thay đổi tải trọng và vận tốc hoặc trong
điều kiện nhiệt độ môi trường thấp.
- Loại thông thường: có nhiệt độ sôi khoảng 350 độC, dùng cho động cơ diesel có
vòng tua nhanh (hơn 800 vòng/ phút), tải trọng lớn, vận tốc ổn định.
- Loại nặng: bao gồm phân đoạn chưng cất nặng hoặc pha trộn với phần cặn chưng
cất. Dùng cho động cơ diesel có vòng tua trung bình và chậm ( 250-800 vòng/phút
hoặc nhỏ hơn 250 vòng/phút), tải trọng và vận tốc ổn định, làm việc liên tục trong
thời gian dài.
Các chỉ tiêu quan trọng: hàm lượng lưu huỳnh, độ nhớt, chỉ số octan, điểm đông đặc,
nhiệt độ chớp cháy.
Nhà máy hiện nay (năm 2002) vẫn tự túc được nguồn DO phục vụ cho các lò đốt gia
nhiệt trong công nghệ, phần còn lại làm sản phẩm thương mại.

• Dầu nhiên liệu đốt lò ( FO).


Là nhiên liệu đốt lò, tuỳ thuộc chủng loại, thành phần có thể bao gồm các phân đoạn
chưng cất nặng, được phân loại chủ yếu theo nhiệt độ chớp cháy và độ nhớt. Theo
ASTM, FO được phân thành 6 loại phù hợp với đặc tính kỹ thuật của thiết bị sử dụng.
- Loại 1: phân đoạn chưng cất 200-300 độC, sử dụng cho béc đốt có thiết bị bốc hơi
nhiên liệu, có độ bay hơi cao và độ nhớt thấp.
- Loại 2: nhiệt độ sôi cuối kho0ảng 350 độC, nặng hơn loại 1, sử dụng cho béc đốt có
thiết bị tán sương nhiên liệu, có độ bay hơi cao, độ nhớt tháp.
- Loại 3: phân đoạn nặng hoặc pha trộn giữa phân đoạn nặng và phần cặn, có độ
nhớt từ 2-5,8 cSt ( 38 độC ) , dùng cho béc đốt có thiết bị tán sương nhiên liệu có độ
nhớt cao.
- Loại 4 nặng: hỗn hợp giữa phân đoạn nặng và phần cặn có độ nhớt từ 5,8- 24,6 cSt
( 38 độC), dùng cho béc đốt có thiết bị tán sương nhiên liệu có độ nhớt cao, không
cần thiết bị gia nhiệt.
- Loại 5 nhẹ : phần cặn chưng cất có đọ nhớt 24,6 –26,5 cSt ( 38 độC), độ nhớt cao
hơn loại 4. Thiết bị gia nhiệt chỉ cần đến nếư sử dụng trong điều kiện khí hậu lạnh
hoặc các loại béc đốt đặc biệt.
- Loại 5 nặng: phần cặn chưng cất có độ nhớt 65-194 cSt ( 38 độC ), độ nhớt cao
hơn loại 5 nhẹ, có công dụng như loại 5 nhẹ.
- Loại 6: phần cặn chưng cất có độ nhớt cao, cần thiết bị gia nhiệt ở trong tồn trữ,
bơm rót vào thiết bị gia nhiệt ở béc đốt để giúp cho việc phân tán sương nhiên liệu
được dễ dàng. Loại này chỉ được sử dụng trong công nghiệp.
Các chỉ tiêu quan trọng: nhiệt độ chớp cháy, độ nhớt, độ sạch, điểm đông đặc, hàm
lượng lưu huỳnh.
thay đổi nội dung bởi: tuxedomask, 05-08-2008 lúc 02:32 PM.

3
05-08-2008, 02:36 PM
Tham gia ngày: Mar
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142

ỤM MINI

Đặc điểm về cụm mini:


uất phát từ nhu cầu sử dụng nhiên liệu ngày càng tăng, và nhằm khai thác một cách có hiệu quả nguồn dầu mỏ có trữ
ợng tương đối nhiều của Việt Nam. Năm 1986, công ty Dầu khí Sài Gòn (Sai Gon Petro) đã đầu tư lắp đặt dây truyền công
ghệ cụm mini. Có thể nói sự ra đời của cụm mini là nền móng cơ bản cho công nghệ lọc dầu của Việt Nam.

Nguyên liệu
ong thời kì đầu vận hành, cụm mini sử dụng nguồn nguyên liệu là dầu thô lấy từ mỏ Bạch Hổ. Tuy nhiên, do hàm lượng n
arapin cao nên sản phẩm thu được có chất lượng không cao năng suất thấp và hiệu quả kinh tế thấp.
ể khắc phục nhược điểm này công ty SP đẵ lắp đặt thêm hai cụm condensat và cụm LPG vào năm 1993. Từ khi cụm
ndensat đi vào vận hành thì cụm mini chủ yếu là sử dụng sản phẩm đáy của condensate làm nguyên liệu. Hiện nay, công
ất của cụm mini là khoảng 40.000tấn/năm, tương đối nhỏ so với nhu cầu cần có.

Sản phẩm
ác sản chính của cụm mini là kerosen , dầu diezen (DO), dầu FO.

Kerosen
ới khoảng nhiệt độ sôi khoảng 200 - 310 độC, sử dụng làm dầu hoả đốt nóng dân dụng. Kerosen là sản phẩm nhẹ nhất
ong số 3 sản phẩn chính thu được từ cụm mini.

Dầu diesel (DO)


ược sử dụng chủ yếu cho động cơ diesel và hiện nay nhu cầu DO trên thế giới ngày càng tăng do ưu điểm nổi bật của động
diesel so với động cơ xăng. Trong nhà máy lọc dầu Cát Lái, DO được sản xuất ra từ cụm mini được dùng một phần làm
hiên liệu đốt lò cung cấp nhiệt trong các lò gia nhiệt

Nhiên liệu đốt lò (FO)


sản phẩm nặng nhất thu được từ cụm mini, với khoảng nhiệt độ sôi đầu của sản phẩm theo thiết kế là 272 - 350 độC. FO
ược sử dụng trong các lò đốt công nghiệp có công suất lớn (sản xuất ximăng, nhà máy nhiệt điện …)

4
05-08-2008, 02:45 PM
Tham gia ngày: Mar
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142

Dây chuyền công nghệ cụm mini

ác dòng đi chính trong sơ đồ


Dòng nguyên liệu đầu từ bồn chứa T7C, T7D vào tháp chưng cất C- 03
Dòng sản phẩn đáy (FO) của tháp C- 03 ra bồn chứa T3.
Dòng sản phẩm đỉnh của tháp C- 03 vào tháp C- 04
Dòng sản phẩm đáy của tháp C- 04 ra bơm 20- P- 07A/B
Dòng lỏng hồi lưu vào tháp C- 03
Dòng sản phẩm đáy của tháp C- 04 qua các thiết bị trao đổi nhiệt rồi ra bể chứa T2A,T2B.
Dòng sản phẩm đỉnh của tháp 20-C-04 qua trao đổi nhiệt với nguyên liệu đầu đưa về bình ngưng tụ tách nước 20-B-01
Dòng sản phẩm đỉnh của tháp C- 04 đưa trực tiếp về bình 20-B-01
Dòng lỏng từ bình ngưng tụ 20-B-01 đưa về hồi lưu vào tháp C- 04.
hóm thiết bị chính trong cụm mini là hai tháp chưng luyện loại đệm 20-C-03 và 20-C-04. Nguyên liệu sử dụng cho cụm mi
sản phẩm đáy của tháp chưng luyện bên cụm condensate được chứa trong hai bồn T7C và T7D .Dòng nguyên liệu được
ưa vào tháp C-03 nhờ hai bơm P-01A/B. Trước khi vào tháp nguyên liệu được gia nhiệt qua 4 cấp trao đổi nhiệt :
Cấp 1: Trao đổi nhiệt với dòng sản phẩm đỉnh của tháp C- 04 (dòng bán thành phẩm nhẹ –kerosen có nhiệt độ 201,2 độC
ua thiết bị trao đổi nhiệt E-13.
Cấp 2: Sau khi qua trao đổi nhiệt cấp 1, nguyên liệu có t=169,6 độC tiếp tục được đưa sang thiết bị trao đổi nhiệt cấp 2 E
1 dùng chất tải nhiệt là sản phẩm đáy của của tháp C- 04 (dòng bán thành phẩm trung bình - diezel), có t= 225 độC.
Cấp 3: Nguyên liệu tiếp tục trao đổi nhiệt với dòng sản phẩm đáy của tháp C-03 (bán thành phẩm nặng – FO) có t = 272
ộC. Sau khi qua trao đổi nhiệt cấp 3, dòng nguyên liệu có nhiệt độ t = 223,9 độC.
a cấp gia nhiệt trên nhằm mục đích tận dụng nhiệt của các dòng sản phẩm có nhiệt độ cao để đun nóng nguyên liệu đầu,
ồng thời làm giảm chi phí cho việc hạ nhiệt độ của các dòng sản phẩm .
Cấp 4: Gia nhiệt nguyên liệu đầu qua thiết bị trao đổi nhiệt E-12 bằng dòng dầu nóng có nhiệt độ cao t= 340 độC(được
ng cấp từ hệ thống đun nóng dầu 20-F-01. Sau khi trao đổi nhiệt cấp 4 thì nhiệt độ mà nguyên liệu có được trước khi vào
áp là khoảng 270 độC .
ệc đun nóng nguyên liệu đến nhiệt độ này là nhằm tạo hỗn hợp lỏng–hơi để khi vào tháp có được sự phân tách pha tốt
ơn .
òng nguyên liệu sẽ được đưa vào tháp ở phía dưới tầng đệm. Do ở trạng thái lỏng hơi nên khi nguyên liệu vào tháp sẽ phâ
ch thành hai pha . Pha hơi đi lên phía trên, pha lỏng đi xuống đáy tháp. Mức lỏng trong tháp được khống chế bởi cụm van
CV- 804 đựoc điều khiển bỏi bộ điều khiển LIC- 804.
òng sản phẩm đáy của tháp C- 03 do có nhiệt độ cao t =272 độC nên được 2 bơm P- 09A/B đưa qua thiết bị trao đổi nhiệt
03/06 đến 50 độC, rồi đưa về bồn chứa. Sản phẩm đáy của tháp C- 03 là bán thành phẩm nặng – FO.
òng sản phẩm đỉnh của tháp 20-C-03 có nhiệt độ 225 độC ở trạng thái hơi được đưa vào tháp C- 04 làm nguyên liệu đầu .
ong tháp C- 04, dòng hơi này được trao đổi nhiệt với dòng lỏng hồi lưu từ trên xuống. Pha hơi tiếp tục được đưa lên trên
n dòng lỏng đi xuống đáy tháp được khống chế qua cụm van LCV - 805.
òng sản phẩm đáy của tháp C- 04 có t = 225 độC được vận chuyển đi bởi hai van 20-P- 07A/B, một phần được đưa trở lại
m dòng lỏng hồi lưu cho tháp C- 03 còn một phần đưa qua thiết bị trao đổi nhiệt 20-E-01 để cung cấp nhiệt cho nguyên liệ
ầu nhằm tận dụng nhiệt. Sau khi qua E-01 thì nhiệt độ của dòng sản phẩm đáy là 190 độC nên cần làm mát bằng nước lạn
ua thiết bị trao đổi nhiệt E- 05 trước khi đưa vào hai bồn chứa T2A/B.
òng sản phẩm đỉnh của tháp 20-C-04, một phần được đưa thẳng về bình ngưng tụ 20-B-01, một phần được đưa về thiết b
ao đổi nhiệt E-13 để đun nóng cho nguyên liệu đầu, sau đó được dẫn vào bình 20-E-01. Bình 20-B-01 có nhiệm vụ ngưng
sản phẩm đỉnh và tách nước sơ bộ có trong sản phẩm đỉnh của tháp C-04. Nước lắng trong bình 20-B-01 được tách triệt đ
ởi bình tách nước 20-B-01 B. Mức chất lỏng trong bình 20-B-01 được khống chế bởi cụm van LCV- 807 được điều khiển bởi
ộ chỉ thị LIC-807.
hiệt độ của sản phẩm lỏng ngưng tụ trong bình 20-B-01 vào khoảng 94 độC. Chất lỏng trong bình được hai bơm P-02A/B
ận chuyển đi, một phần quay trở lại hồi lưu vào đỉnh tháp C- 04, một phần được làm mát bằng nước lạnh qua thiết bị trao
ổi nhiệt 20-E-04 xuống 45 độC, sau đó đưa vào bể chứa B5 (75A).
o tính ăn mòn của sản phẩm đỉnh của tháp 20-C-04 nên ta phải đưa thêm chất chống ăn mòn. Chất chống ăn mòn được sử
ụng là “Philm plus- K5” có tên hoá học là :1,2,4 - trimêtylbenzen.
hất chống ăn mòn được bơm hoá chất 20W-B1 đưa vào dòng hồi lưu đỉnh và dòng sản phẩm đỉnh của tháp 20-C-04.
ua tháp 20-C-04 thu được sản phẩm nhẹ là kerosen và sản phảm nặng là dầu diesel. Dầu diesel thu được một phần lấy ra
ể cung cấp cho các lò gia nhiệt E-10 (cụm condensate), 20-F-01(Cụm Mini).

#5
05-08-2008, 02:56 PM
Tham gia ngày: Mar
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142

II. Thiết bị chính


Thiết bị chính trong Cụm Mini là hai tháp loại đệm 20-C- 03, 20-C- 04.
+ Chiều cao lớp đệm: 2 m
+ Đường kính tháp phần chứa đệm : 0,8 m
Loại đệm sử dụng trong tháp có hình vòng tròn, có tạo các lỗ và cánh cong
nhằm tăng bề mặt tiếp xúc. Đệm được chế tạo bằng hợp kim Al_Zn.

III. Thiết bị phụ trợ

1. Lò gia nhiệt gián tiếp 20-F-01

Lò 20-F-01 có nhiệm vụ đun nóng nguyên liệu đầu vào tháp 20- C- 03 đến nhiệt độ
thích hợp để tạo trạng thái hỗn hợp lỏng hơi. Lò sử dụng chất tải nhiệt là dầu chuyên
dụng Gylotherm có khả năng thu nhiệt và cung cấp nhiệt tốt. Dòng dầu này lấy nhiệt
từ trong lò đốt sử dụng nhiên liệu đốt lò là dầu DO từ sản phẩm của tháp 20-C-04 .
Khi cụm mini hoạt động ở trạng thái ổn định thì quá trình hoạt động của hệ thống gia
nhiệt dán tiếp dùng dầu tải nhiệt được tiến hành như sau :
a. Dòng nhiên liệu DO :
DO được chứa trong hai bồn 20-B-03/04 được bơm cao áp 20-F-02A/B hút vào bình
tách khí, dầu đến béc phun, áp suất và lưu lượng của dầu được khống chế bằng cam
chỉnh. Để dảm bảo an toàn và hiệu quả của quá trình thì áp suất được khống chế
trong trong một giới hạn xác định khoảng 30 bar, nếu ra ngoài giới hạn này thì lò sẽ
tắt và báo sự cố. Để ổn định áp suất của lò đốt thì luôn có dòng dầu dư tuần hoàn lại
đầu hút của bơm cấp liệu tại bình tách khí. Dòng hồi lưu này được duy trì ở áp suất P
> 8 bar để tránh sự cố béc đốt làm nóng lò .
Giữa dòng vào và dòng hồi lưu có van điện nằm phía sau bình tách khí và trước
xupáp của bình hồi lưu. Khi cần vệ sinh ống thì van này đóng lại và kéo theo sự đóng
mở van nạp liệu và hồi lưu .
Lưu lượng khống chế từ quạt gió phía trên đỉnh lò được đưa vào phù hợp với lưu
lượng dòng DO qua đĩa cam chỉnh. Hỗn hợp được đốt cháy ở điều kiện nghèo và được
quyết định bởi giới hạn áp suất không khí vào lò. Nếu vượt quá giới hạn này thì hệ
thống sẽ báo sự cố và dừng lò .
Hỗn hợp cháy được phun với áp suất cao (gần 30 bar) khi đập vào đầu bec đốt, nó bị
phân tách thành các hạt sương rất nhỏ và dễ dàng đốt cháy khi đánh lửa. Phần
không khí dư và khí thải sau đốt cháy sẽ theo ống khối ra ngoài nhờ vào sự chênh
lệch áp suất trong lò và miệng ống khói .
b. Dòng dầu tải nhiệt tuần hoàn .
Dầu tải nhiệt được hai bơm tuần hoàn 20-F-01 A/B đẩy vào lò gia nhiệt 20-F-01.
Dòng dầu được chia ra làm sáu đường đi vào sáu ống xoắn lò xo bên trong lò để tăng
diện tích bề mặt trao đổi nhiệt. Nhiệt độ ra của dầu tải nhiệt lớn nhất là 3800C. Nếu
quá nhiệt dộ này thì sẽ báo sự cố và tắt lò.
Khi ra khỏi lò, sáu dòng nhập lại làm một và nhiệt độ được khống chế bởi giá trị ở
TIC theo yêu cầu vận hành .
Để đảm bảo an toàn áp suất, có một đường ống thông với bình giãn nở nhằm ổn định
thể tích lỏng trong ống. Khi áp suất của dầu trong ống lớn, dầu sẽ tràn lên trên bình
giãn nở. Giữa bình giãn nở 20-F-B02 và bình chứa 20-F-B01 được nốivới nhau bằng
ống chảy tràn.Tại một độ cao của ống, người ta đục một lỗ để dầu từ bình giãn nở
20-F-B02 có thể chảy tràn xuống 20-F-B01theo đường ống này .
Nhằm đảm bảo lưu lượng trong giới hạn hoạt động, người ta gắn một thiết bị tự động
đo chênh lệch áp trên dòng đi. ∆P cho phép trong giới hạn từ 0,2 - 0,4 at. Ngoài ra
còn một xupap an toàn áp suất gắn giữa đường đi của dòng dầu và bình giãn nở ở
ngưỡng 3,5 bar. Các thiết bị này nhằm đảm bảo an toàn cho đường ống, thiết bị và
để tránh tạo cốc trong thiết bị . Dòng dầu tải nhiệt được đưa đến thết bị trao đổi
nhiệt E-12. Lưu lượng dòng được điều chỉnh bằng van tự động TCV-802. Van này
được điều khiển bằng thiết bị tự động TIC-802 nhằm ổn định nhiệt độ trước khi vào
cột chưng 20-C-03.
Để đảm bảo an toàn áp suất, người ta còn gắn một van tự động PCV-815 với giá trị
gán 11,4 bar. Khi quá giá trị này thì van sẽ mở để cho dòng dầu tải nhiệt quay trở về
đầu hút của bơm tuàn hoàn.
Trong trường hợp vận hành, lò gia nhiệt lần đầu hoặc sau một thời gian dài sửa chữa
thì trước lúc hoạt động lại cần kiểm tra toàn bộ hệ thống.
Các bước kiểm tra tiến hành như sau :
1. Kiểm tra hệ thống đường ống và so sánh với sơ đồ hoạt động .
2. Kiểm tra đường ống liên quan đến các điểm cố định ,điểm di động và điểm giãn nở
.
3. ở điểm cao nhất của hệ thống đường ống phải có nút thông hơi và ở điểm thấp
nhất phải có nút xả cặn. Thông hơi giữa bình xả và bình giãn nở có nút thông khí
quyển. Trường hợp khi kiểm tra sự rò rỉ thì phải đảm bảo không nguy hiểm cho
người, vật và môi trường do khí thoát ra và sức nóng của dầu tải nhiệt.
4. Kiểm tra kết cấu và thành phần của lò nung phải đảm bảo rằng không có sự rạn
nứt hay hư hỏng lớn, phải có hệ thống cung cấp và thông gió cho lò nung.
5. Sau khi nắp ráp hay sửa chữa xong. Toàn bộ hệ thống phải được làm sạch, nhất là
các hạt bẩn do hàn xì ...Phải đảm bảo đã thử khí nén trong đường ống và đã làm
sạch bình chứa .
6. Kiểm tra độ kín : Trước khi khởi động, độ kín của hệ thống phải được kiểm tra
bằng không khí hoặc khí trơ có thể sử dụng một lớp dung dịch nước xà phòng phết
lên trên các mối nối mặt bích hay các mối nối hàn để dễ nhận biết. Cần tôn trọng giá
trị áp suát tối đa của thiết bị tránh sử dụng để kiểm tra áp lực vì nó khó làm khô và
sinh ra rất nhiều vấn đề khi sử dụng chất tải nhiệt.
7. Kiểm tra cẩn thận hệ thống nạp dầu tải nhiệt. Dầu có thể nạp bằng thùng, bình
chứa hoặc xe cam nhông xitéc.
Trước khi tiến hành nạp dầu tải nhiệt mới cần chú ý :
+Không được mở khí nitơ cho hệ thống, nếu không hơi nước sinh ra sẽ không thoát
ra khỏi hệ thống được.
+Sau khi khử các hạt nước ở trong dầu tải nhiệt ta có thể sử dụng thiết bị giữ áp
suất dùng khí nitơ trong hệ thống lò bằng cách chỉnh đồng hồ áp suất ở áp suất 9bar.
Nếu áp suất hạ xuống thấp hơn 8,5 bar hay tăng lên lớn hơn 11bar thì sẽ có báo
động sự cố.
+Để đảm bảo dòng nhiên liệu đốt lò từ nặng sang nhẹ hoặc ngược lại, cần phải vặn
nút tương ứng điều khiển và đón mở các van trên hệ thống dẫn nhiên liệu một cách
hợp lý .
8. Trong quá trình hoạt động ổn định của lò gia nhiệt, việc điều chỉnh lưu lượng khí
phù hợp là một thao tác rất quan trọng. Hỗn hợp không khí và nhiên liệu được phun
qua hệ vòi phun gồm hai cánh gió ,tiết diện vào của gió được điều khiển cơ học bằng
hai cửa gió (có gắn hệ mô tơ điều khiển). Khi hệ vòi phun hoạt động ,ta có thể phải
thực hiện các thao tác hiệu chỉnh sau
+ Chỉnh các cửa gió cho lưu lượng nhỏ (bằng hệ cam).
+ Chỉnh hệ van một chiều không khí cho lưu lượng lớn
+ Chỉnh vị trí của van thứ hai để van mở 2/3 khoảng hoạt động của cửa gió tránh
ngọn lửa bị thổi gió quá nhiệt .Chú ý rằng lò đốt thực hiện quá trình đốt ngược ngọn
lửa và hỗn hợp cháy bị thổi cưỡng bức từ trên xuống nên khi ngọn lửa bị gió thổi quá
nhiều, ngoài việc giảm hiệu quả sử dụng nhiệt còn gây nguy hiểm cho thiết bị và đặc
biệt là người vận hành lò đốt đứng phía dưới .
+ Chỉnh lần cuối hệ cam sau khi đã đo khí thải
+ Lưu lượng DO cần thiết được điều chỉnh qua đĩa chỉnh.
+ Đĩa chỉnh có một lưới chỉnh bằng cam.
+ Việc điều khiển lưới chỉnh được xác định sau khi phân tích khói thải ở nhiều vị trí
khác nhau của lưới chỉnh .
+ Một thang chia vạch ở hệ cam dùng làm chỉ thị vị trí với một cần nhỏ ở trường hợp
môtơ ,ta có thể tháo cam ra khỏi trục máy nên có thể điều chỉnh cam bằng tay (xoay
cần đi 90 độ).
+ Thực tế đĩa chỉnh bằng cam đã được nối cố định để điều chỉnh lưu lượng không khí
phù hợp với lưu lượng DO, việc điều chỉnh này chỉ xảy ra khi tỉ lệ vị trí điều khiển cơ
học bị sai lệch hay có sự thay đổi nhiên liệu đốt lò .
thay đổi nội dung bởi: tuxedomask, 05-08-2008 lúc 03:03 PM.

#6
05-08-2008, 03:05 PM
Tham gia ngày: Mar
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142

2.Bình ngưng tụ sản phẩm đỉnh 20-B-01,và bình tách nước 20-B-01B
Bình ngưng tụ 20-B-01có nhiệm vụ thu hồi hơi của sản phẩm đỉnh của tháp 20-C-04
tạo trạng thái lỏng .Đồng thời bình còn có nhiệm vụ tách sơ bộ nước có trong sản
phẩm ,do vậy mà áp suất và nhiẹt độ trong bình được giữ ở giới hạn nào đó thông
qua hai thiết bị chỉ thị PG-807và TG-807 .
Mức chất lỏng trong bình được giữ ở mức độ nhất định .Mức thấp nhất là L-L-L , mức
cao nhất là H-L-L .Hai mức này được khống chế bởi cụm van LCV-807được điều khiển
bởi bộ chỉ thị mức LIC-807.Giả sử khi mức chất lỏng trong bình xuống qúa thấp, bộ
chỉ thị LIC sẽ báo và điều chỉnh van LCV-807 đóng bớt lại để làm giảm lượng lỏng hồi
lưu đi vào tháp 20-C-04 .Khi đó lượng hồi lưu đi lên đỉnh tháp sẽ tăng lên và tăng
lượng sản phẩm ngưng tụ trong bình 20-B-01.
Trên bình 20-B-01 cần có các van an toàn ,và được nối với các van PCV-807A,807B
để điều chỉnh áp suất trong bình luôn giữ ổn định. Hai van điều chỉnh áp suất này
được điều khiển bởi bộ chỉ thị PIC-807.Khi áp suất trong bình tăng khá cao, PIC-
807sẽ điều chỉnh để đóng van PCV-807A nhằm làm giảm lượng sản phẩm hơi từ đỉnh
tháp 20-C-04 vào bình và mở van PCV-307B nhằm xả bớt hơi có trong bình .
Nhằm mục đích tách nước một cánh triệt để hơn khi mà lượng nước bị cuốn theo
trong sản phẩm quá nhiều ,người ta lắp thêm một bình tách nước 20-B-01B .Trong
trường hợp lượng sản phẩm bị cuốn theo nước thải nhiều ,người ta dùng một bơm
đưa nứơc vào đường ống với lưu lượng nhỏ để đẩy lớp sản phẩm lên trên bình 20-B-
01.

3.Các thiết bị trao đổi nhiệt


a. Thiết bị trao đổi nhiệt loại ống chùm :
Các thiết bị loại này được sử dụng trong quá trình gia nhiệt cho nguyên liệu đầu vào
tháp 20-C-03 như :
+ 20-E-13 Chất tải nhiệt là sản phẩm đỉnh của tháp 20-C-04
+ 20-E-01 Chất tải nhiệt là sản phẩm đáy của tháp 20-C-04
+ 20-E-14 Chát tải nhiệt là sản phẩm đáy của tháp 20-C-03
+ 20-E-12 Chất tải nhiệt là dầu nóng gylotherm.

b.Thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm


Được sử dụng trong quá trình làm mát các dòng sản phẩm thu được bằng nước lạnh
như :
+ 20-E-03,20-E-06 :làm mát sản phẩm đáy của tháp 20-C-03 .
+ 20-E-05:Làm mát sản phẩm đáy của tháp 20-C-04 .
+ 20-E-04 :Làm mát sản phảm đỉnh của tháp 20-C-04 .
+ 20-E-13B : Làm mát dòng sản phảm đỉnh đi ra khỏi thiết bị trao đổi nhiệt 20-E-13
trước khi về bình ngưng tụ .

4.Bơm
a. Bơm màng :Sử dụng để bơm hoá chát chống ăn mònn vào sản phẩm đỉnh của
tháp 20-C-04 (Bơm 20-W-01) .
b. Bơm ly tâm :Sử dụng trong các trường hợp bơm sản phẩm ,bơm nguyên liệu ,...
Ngoài ra trong dây truyền còn sử dụng nhiều thiết bị phụ trợ khác như:
+ Các thiết bị điều khiển ,thiết bị chỉ thị .
+ Các van :Van cầu ,van lá ...
+ Các bồn bể chứa ...

8-2008, 03:07 PM
Tham gia ngày: M
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142

ENSATE

điểm về cụm condensate


ondensate là cụm quan trọng nhất trong 3 cụm chính của nhà máy. Cụm condensate được lắp đặt từ năm 1993. Cụm
nsate được thiết kế để chưng cất dầu mỏ có tỷ trọng thấp hoặc Condensate thu được từ mỏ hoặc condensate thu được từ
hành. Cụm condensate có công suất theo thiết kế là 350.000 tấn/năm. Hàm lượng cặn, muối và tạp chất cơ học không đán
ượng sản phẩm trắng cao thường từ 80 đến 90%. Nguồn cung cấp nhiệt lượng cho quá trình chưng cất là lò E - 10. Quá tr
tụ và làm mát được tiến hành nhờ nước làm lạnh và gió cưỡng bức. Hệ thống thiết bị hoạt động nhờ khí nén cung cấp năn

yên liệu
ay (2002), nhà máy sử dụng các nguồn nguyên liệu condensate :
densate nhập nước ngoài như úc, Thái lan...
densate lấy từ nhà máy GPP thuộc Petro Việt nam( ở Dinh Cố – Vũng Tàu).
ớng là sử dụng các nguồn nguyên liệu condensate có thành phần naphtha cao, hàm lượng nước, muối, tạp chất cơ học khô
kể, hàm lượng sản phẩm trắng cao. Có thể sử dụng nguồn nguyên liệu condensate có thành phần naphtha khác nhau, như
u chỉ được phép sai khác vài phần trăm.

n phẩm
hẩm của cụm là Condensate là naphtha nhẹ (NA1) và naphtha nặng (NA2). Hai sản phẩm này được làm nguyên liệu để ph
hương phẩm.
cặn của cụm Condensate là sản phẩm trung gian, được dùng để làm nguyên liệu đầu cho cụm Mini. Một phần sản phẩm ph
nh là khí không ngưng tụ được ở áp suất khí quyển, được dùng làm nguyên liệu cho cụm thu hồi khí (cụm LPG). Phần khí
ông thể ngưng tụ và một phần khí dư (Offgas) được đốt ở đuốc (Flare).
hô thu được có trị số octane từ 67 đến 70 được đưa qua pha trộn với xăng có trị số octane cao để thành xăng thương phẩ
octane từ 83 đến 92. Xăng có trị số octane cao thường được nhập từ nước ngoài.

8-2008, 03:09 PM
Tham gia ngày: M
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142

y chuyền công nghệ cụm Condensat


òng chính :
uyên liệu
bồn B1 -->P – 01/02 --> FCV – 301 --> E – 03 --> E – 04 --> E – 05 --> E – 06 --> PVC – 701 --> C – 07 tại vùng nạp l
phẩm đỉnh (NA1)
từ C – 07 --> E – 13 --> V – 14 --> P – 15/16 -->E – 31 --> E – 17 --> FR – 170 --> Bồn NA1 (B2). Dòng thứ 2 từ P – 1
CV – 150 --> Đỉnh C – 07 làm hồi lưu NA1. Khí không ngưng tụ từ V – 14 --> Cụm LPG, phần khí dư --> PCV – 140A --> Đ
).
phẩm NA2
đĩa số 9 --> P – 11/12 --> E – 05 --> E – 03 --> E – 18 --> Bồn NA2 (B3). Sau E – 05 một dòng trích ra làm hồi lưu NA 2
ừ E – 05 --> FCV – 701 --> C – 07 tại đĩa số 6.
phẩm đáy
07 --> P – 08/09 --> E – 06 A/B --> E – 04 --> E – 09 --> Bồn. Từ bơm P – 08/09 một dòng qua lò gia nhiệt E – 101 của
> vể bồn (B4). Một dòng qua E – 10 để gia nhiệt lại sau đó đi về đáy tháp C – 07.
ổi nội dung bởi: tuxedomask, 05-08-2008 lúc 03:14 PM.

#9
05-08-2008, 03:10 PM
Tham gia ngày: Mar
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142

Thuyết minh dây chuyền :


Condensate ở nhiệt độ môi trường từ bồn nhập liệu được bơm P – 01/02 bơm nạp
vào hệ. Lưu lượng dòng nhập liệu được điều khiển bởi FRC – 301 thông qua van FCV
– 301. Sau đó condensate được đẩy vào E – 03. Tại đây, condensate thu hồi nhiệt
lượng của dòng NA2 trước khi ra bồn. Tiếp đến condensate được đẩy vào E – 04, tại
đây condensate thu hồi nhiệt lượng của dòng sản phẩm đáy trước khi ra bồn. Sau đó
condensate được đẩy vào E – 05 A/B để thu hồi nhiệt lượng của NA2 hồi lưu và NA2
sản phẩm. Tiếp đến condensate được đẩy vào E – 06 A/B nhằm thu hồi nhiệt lượng
của bottom sản phẩm. Ra khỏi E – 06 nguyên liệu đạt nhiệt độ từ 120 đến 160 độC
phụ thuộc vào chế độ chạy máy. Áp suất ở E – 06 được khống chế bởi PCV – 701
khoảng 7 đến 10 bar nhằm tránh hoá hơi ở E – 06. Condensate sau khi qua van PCV
– 701 bị giảm áp phân thành 2 pha cân bằng có nhiệt độ khoảng 110 đến 125 độC
được đổ vào vùng nhập liệu của C – 07. Pha hơi nhờ dòng nhập liệu sẽ được kết hợp
với pha hơi từ vùng chưng bay lên vùng tinh luyện. Nhờ hệ thống đĩa pha hơi được
tiếp xúc với pha lỏng chảy từ trên xuống. Nhờ có trao đổi nhiệt và trao đổi chất mà ở
đỉnh tháp sẽ giàu cấu tử nhẹ, đáy tháp giàu cấu tử nặng.
Hơi tại đỉnh cột C – 07 có P = 1,01 bar, t = 106 độC di chuyển vào E – 13 nhờ chênh
lệch áp suất do quá trình ngưng tụ. Tại E – 13 nhờ có nước làm lạnh hơi NA1 ngưng
tụ và làm lạnh. Nhiệt độ ở E – 13 theo thiết kế là 50 độC . Hỗn hợp hai pha cân bằng
này chảy vào V – 14. Tại đây pha hơi và lỏng được phân tách. Phần hơi không ngưng
tụ sẽ được làm nguyên liệu cho Cụm LPG, nếu dư sẽ được đốt ở đuốc. áp suất trong
bình V – 14 được kiểm soát nhờ hoạt động của 2 van PCV – 140 A/B.
Nếu P > 60 kPa thì PCV – 140 B sẽ mở cho khí ra đuốc.
Nếu P < 60 kPa thì PCV – 140 B sẽ đóng để ổn định áp suất nhằm giữ cho hệ lỏng
hơi trong V – 14 ở trạng thái cân bằng.
Khi hệ thống đã hoạt động ổn định, nếu Cụm LPG hoạt động phải chuyển về chế độ
TIC để giữ nhiệt độ khí dư không dưới 50 độC nhờ tác động lên PCV – 140 B của TIC
– 140 khi nhiệt độ ở V – 14 thấp hơn 50 độC.
NA1 ở V – 14 có thể lẫn nước, nếu có nước sẽ được lắng xuống Water boot ở đáy V –
14 và được xả ra bể xử lý nước thải bằng tay. Nếu có sử dụng chất trung hoà bơm
vào E – 13 thì phải tháo nước thải thường xuyên.
NA1 ở V – 14 sẽ được bơm P – 15/16 đẩy theo hai dòng. Một dòng đẩy lên cột làm
hồi lưu NA1, dòng này được kiểm soát nhờ FIC – 150 thông qua van 150, nhằm
khống chế nhiệt độ ở đỉnh cột. Dòng còn lại là NA1 sản phẩm qua E – 31 để làm lạnh
cưỡng bức bằng không khí, tiếp tục đi qua E – 17 để làm lạnh bằng nước trước khi ra
bồn. Nhiệt độ trước khi ra bồn của NA1 t < 40 oC. Lưu lượng dòng sản phẩm NA1
được ghi lại nhờ FR – 170.
Mực chất lỏng trong bình V – 14 được giữ ổn định nhờ LIC – 140 thông qua van LCV
– 140. Nếu mực chất lỏng cao hơn giá trị gán thì LIC – 140 tác động làm cho LCV –
140 mở lớn hơn và ngược lại khi mực lỏng thấp hơn giá trị gán thì van LCV – 140
đóng lại.
Tại đĩa số 9 một dòng được lấy ra và đẩy đi nhờ bơm P –11/12. Dòng NA2 này được
đẩy vào E – 05 A/B để trao đổi nhiệt với condensate nguyên liệu nhằm tạo dòng hồi
lưu NA2 và tái thu hồi nhiệt lượng của hồi lưu NA2 và NA2 sản phẩm.
Trước khi vào E – 05 nhiệt độ của NA2 khoảng 135 độC, sau khi ra khỏi E – 05 chúng
được chia ra làm 2 dòng :
- Một dòng đưa lại vào đĩa số 6 làm hồi lưu NA2, hồi lưu được điều chỉnh nhờ TIC –
FIC 701. Nhiệt độ NA 2 hồi lưu khoảng 110 độC.
- Dòng còn lại là dòng sản phẩm NA2 sẽ đi vào E – 03 để trao đổi nhiệt với
condensate để thu hồi nhiệt lượng. Sau đó qua E – 18 để làm mát sản phẩm trước
khi đưa ra bể chứa xuống nhiệt độ dưới 40 độC. Dòng này được giữ ổn định và ghi lại
nhờ hoạt động của FRC – 183.
Bottom ở đáy C – 07 được rút ra nhờ P – 08/09 được đẩy theo 2 đường :
-Một qua bộ phận gia nhiệt sau đó quay về cột ở trạng thái 2 pha nhập vào cột ở đĩa
cuối cùng của vùng chưng.
-Dòng còn lại là dòng sản phẩm trung gian bottom. Dòng bottom sản phẩm đi vào E
– 06 A/B, một phần qua Cụm LPG để cấp nhiệt sau đó quay về E – 06 A/B.
Tại đây, bottom trao đổi nhiệt với dòng nhập liệu. Tiếp đến bottom đi vào E – 04 tiếp
tục giảm nhiệt độ xuống nhờ trao đổi nhiệt với nguyên liệu, qua E – 19 làm lạnh
bằng nước để hạ nhiệt độ xuống thấp hơn 55 oC.
áp suất ở đáy cột C - 07 khoảng P = 1,25 đến 1,35 bar và nhiệt độ đáy cột khoảng
từ 220 đến 250 độC.

#10
05-08-2008, 03:13 PM
Tham gia ngày: Mar
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142

III. Thiết bị chính


Cột chưng cất C – 07
Tháp chưng cất là tháp kiểu đĩa chóp. Tháp có 25 đĩa trong đó phần chưng gồm : 12
đĩa; phần luyện gồm : 13 đĩa.
• Phần đỉnh từ đĩa số 5 trở lên có đường kính bé hơn được chế tạo từ hợp kim không
gỉ để chống ăn mòn, có đường kính trong d = 1,219 m, đường kính ngoài d = 1,235
m.
• Phần dưới từ đĩa số 5 trở xuống được chế tạo bằng thép cácbon có đường kính
trong d = 1,676 m, đường kính ngoài d = 1,696 m.
Tháp làm việc ở áp suất khí quyển P = 1 at. Tháp được thử thuỷ lực ở áp suất là 4
bar. Tháp có chiều cao H = 21,874 m, đặt trên đế có chiều cao h = 3,7 m. Nguyên
liệu vào được phân bố đều trên đĩa tiếp liệu (Chimney tray). Đĩa tiếp liệu là đĩa dưới
cùng của phần luyện, đĩa trên cùng của phần chưng. Nhưng số đĩa thực tế của tháp
chưng cất không tính đến tiếp liệu này.
NA1 thu ở đỉnh cột, hồi lưu NA1 là hồi lưu lạnh, được xối vào đỉnh cột. NA2 thu được
ở đĩa số 9, hồi lưu NA2 được nạp lại đĩa số 6.
Tại cột có lắp các chỉ thị LG – 702, LG – 703, LSH – 703, LSL – 704 và LSLL – 701.
Trên cột C – 07 có 3 lỗ người chui để sửa chữa và vệ sinh tháp.

IV. Thiết bị phụ trợ


1. Lò gia nhiệt E - 10
Vai trò làm nhiệm vụ gia nhiệt đáy tháp chưng cất chính C - 07.
Công suất thiết kế : 11,95 mm BTU/HR
Lò được cấu tạo bởi một lò trục đứng có 2 pass (vòng đi) bao gồm vùng bức xạ và
vùng đối lưu, hoạt động theo kiểu gia nhiệt trực tiếp bằng ngọn lửu trần.
Dòng bottom từ C - 07 đi vào lò theo hướng từ trên xuống dưới qua vùng đối lưu
trước (trao đổi nhiệt với khói lò) sau đó tới vùng bức xạ (trao đổi nhiệt với ngọn lửa).
*Trong vùng đối lưu, đường ống được bố trí đi zigzag thành một dàn ống song song
nhau để tăng cường sự va đập với khói lò đi từ dưới lên.
+Trong vùng bức xạ, đường ống được bố trí đi xoắn theo hình lò xo bao quanh ngọn
lửa khoảng 50 cm, không đốt trực tiếp vào ống.

Lò gia nhiệt được trang bị 3 thiết bị đốt diesel thông gió tự nhiên được gắn ở thềm lò.
Mỗi vòi đốt được trang bị 1 bec đốt diesel, 1 bec đốt gas và bộ đánh lửa tự động.
Tổng cộng có 6 bec đốt, 3 bec DO và 3 bec gas mồi.
Để phục vụ cho việc đốt lò có 3 tuyến cung cấp DO, gas, khí nén.
* Tuyến DO : Được bơm P - 22/23 bơm từ bồn DO (sản phẩm của Cụm Mini) qua. Để
nhiệt độ lò ổn định lưu lượng DO phải ổn định do đó yêu cầu áp suất bơm tạo dòng
phải ổn định.
* Tuyến khí nén : Được cung cấp từ hệ thống máy nén làm nhiệm vụ tán sương dòng
DO để việc đốt cháy dễ dàng.
* Tuyến gas : Được cấp từ hệ thống các bình gas, cấp gas cho ngọn lửa mồi.
Lò được điều khiển tự động qua bảng điều khiển (Control Panel).

2. Bình ngưng tụ sản phẩm đỉnh V – 14


Bình V – 14 dùng để chứa NA1 ngưng tụ, ổn định lưu lượng cho bơm P – 15/16 hoạt
động. Đồng thời ổn định áp suất cho cụm LPG và Flare. Trên bình V – 14 có 2 mức
chất lỏng là :
- HLL mức chất lỏng cao 972 mm.
- LLL mức chất lỏng cao 300 mm.
Mức chất lỏng trong bình V – 14 được chỉ thị bởi LIC – 140. LIC – 140 sẽ điều chỉnh
mức chất lỏng phù hợp với giá trị gán thông qua việc điều chỉnh van LCV – 140.
Nhiệt độ trong V – 14 thường lớn hơn 50 độC (khoảg 55 độC), áp suất khoảng 60
kPa. Trên V – 14 có lỗ người chui để khi sửa chữa, vệ sinh và bảo dưỡng thiết bị.

IV.3. Các thiết bị trao đổi nhiệt


IV.3.1. Thiết bị trao đổi nhiệt tận dụng nhiệt
E - 03, E - 05 : thu hồi nhiệt của NA2.
* E - 03 :Trao đổi nhiệt dạng ống chùm, dòng nóng là NA2, dòng lạnh là nguyên liệu
condensate. Q = 0,57 MW
* E - 05 : Trao đổi nhiệt dạng ống chùm, dòng nóng là NA2, dòng lạnh là nguyên liệu
condensate. Q = 2,02 MW.

E - 04, E - 06 A/B : Trao đổi nhiệt dạng ống chùm, thu hồi nhiệt lượng của sản phẩm
đáy trước khi ra bồn.
* E - 04 : Trao đổi nhiệt dạng ống chùm, dòng nóng là sản phẩm đáy, dòng lạnh là
nguyên liệu condensate. Q = 0,69 MW
* E - 06 A/B :Trao đổi nhiệt dạng ống chùm, dòng nóng là sản phẩm đáy, dòng lạnh
là nguyên liệu condensate. Q = 1,31 MW
IV.3.2. Thiết bị trao đổi nhiệt có dòng lạnh là nước
E - 13 : Dùng để ngưng tụ và làm lạnh hơi naphtha nhẹ (NA1). Trao đổi nhiệt dạng
ống chùm. Q = 2,44 MW.
E - 17 : Dùng để làm lạnh naphtha nhẹ nhiệt độ xuống dưới nhiệt độ t < 40 độC
trước khi ra bồn. Trao đổi nhiệt dạng ống chùm. Q = 49,7 kW.
E - 18 : Dùng để làm lạnh naphtha nặng (NA2) trước khi ra bồn. Trao đổi nhiệt dạng
ống chùm. Q = 343,6 kW.
E - 19 : Dùng để làm lạnh sản phẩm đáy trước khi ra bồn. Trao đổi nhiệt dạng ống
chùm. Q = 248,9 kW.
3. Trao đổi nhiệt dòng lạnh là khí cưỡng bức
E - 31 : Dùng để làm mát NA1 trước khi đưa qua làm mát bằng nước ở E - 17
Sử dụng quạt để làm mát. Q = 0,4483 MW

4. Bơm
Các loại bơm sử dụng đều là bơm ly tâm. Riêng 2 bơm A - 27, A - 28 là bơm màng
sử dụng để bơm chất trung hoà và chất ức chế ăn mòn.
A - 27 : Bơm định lượng, bơm chất trung hoà, 2kg/ngày.
A - 28 : Bơm định lượng, bơm chất ức chế ăn mòn, 0,3kg/ngày.

You might also like