Professional Documents
Culture Documents
Nhà máy lọc dầu Cát Lái trực thuộc Công ty dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh ( Sài Gòn
Petro - SP):
• Vị trí: phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 18 km
về phía Đông Bắc.
• Tổng diện tích: 25 héc ta.
• Công suất lọc dầu 350.000 tấn/năm và là đầu mối tiếp nhận, tồn trữ xăng dầu nhập
khẩu phục vụ cho việc kinh doanh xăng dầu cho Công ty Sài Gòn Petro.
• Hệ thống cầu cảng: bao gồm 2 cầu cảng A và B, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải
tối đa 25.000 tấn DWT, mớm nước tối đa là 9.5 m.
• Hệ thống đường ống, bồn chứa sản phẩm với tổng sức chứa 222.000 m3.
• Hệ thống cấp phát xăng dầu bao gồm xe bồn và xà lan với công suất 5000 m3 /
ngày. Hệ thống phao quay dầu với ứng cứu sự cố tràn dầu trên sông.
• Hệ thống máy móc, thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) có khả năng tự
động hóa và tiêu chuẩn hóa cao là cơ sở để đảm bảo chất lượng của hàng hóa đến
người tiêu dùng.
Về công nghệ, nhà máy có 3 cụm công nghệ chính là:
• Cụm Mini: lắp đặt năm 1986 với công suất thiết kế là 40000 tấn/ năm.
• Cụm condensate: được lắp đặt năm 1993 với công suất thiết kế 35000 tấn/năm,
của hãng Sembawang-Singapore.
• Cụm LPG: được lắp đặt cùng lúc với cụm condensate với mục đích thu hồi LPG sau
cụm condensate. Công suất thiết kế là 200 kg/h.
__________________
là gió... gió cuốn đi
#2
05-08-2008, 02:27 PM
Tham gia ngày: Mar
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142
Các sản phẩm nhiên liệu dầu khí của Nhà máy :
Các sản phẩm nhiên liệu dầu khí có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống và sản
xuất. Các sản phẩm mục tiêu của nhà máy là F.O, DO, Kerosene, Naphtha thô và
LPG. Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu mà LPG thu hồi được nhiều hay ít. Hiện nay
(năm 2002), cụm LPG của nhà máy đã ngừng hoạt động do nguồn nguyên liệu có
hàm lượng C3, C4 quá nhỏ.
• Xăng ( gasoline).
Xăng là hỗn hợp phức tạp của các hydrocarbon nhẹ sôi trong khoảng nhiệt độ 30-250
độC. Xăng được sản xuất chủ yếu từ dầu mỏ, condensate, than đá, đá phiến nhiên
liệu. Xăng chủ yếu được dùng làm nhiên liệu trong động cơ chế hoà khí có bộ đánh
lửa và dùng làm dung môi công nghiệp.
Xăng nhiêu liệu gồm hai loại chính: xăng ôtô và xăng máy bay. Các chỉ tiêu quan
trọng: trị số octan (ON), áp suất hơi bão hòa, đường cong chưng cất.
Hiện nay, sản phẩm xăng sản xuất được của nhà máy chỉ là xăng thô. Để chế tạo
xăng thương phẩm còn phải pha thêm xăng có trị số octan cao hơn được nhập từ
nước ngoài. Trị số octan của xăng thương phẩm có thể đạt được từ 83 và 92.
3
05-08-2008, 02:36 PM
Tham gia ngày: Mar
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142
ỤM MINI
Nguyên liệu
ong thời kì đầu vận hành, cụm mini sử dụng nguồn nguyên liệu là dầu thô lấy từ mỏ Bạch Hổ. Tuy nhiên, do hàm lượng n
arapin cao nên sản phẩm thu được có chất lượng không cao năng suất thấp và hiệu quả kinh tế thấp.
ể khắc phục nhược điểm này công ty SP đẵ lắp đặt thêm hai cụm condensat và cụm LPG vào năm 1993. Từ khi cụm
ndensat đi vào vận hành thì cụm mini chủ yếu là sử dụng sản phẩm đáy của condensate làm nguyên liệu. Hiện nay, công
ất của cụm mini là khoảng 40.000tấn/năm, tương đối nhỏ so với nhu cầu cần có.
Sản phẩm
ác sản chính của cụm mini là kerosen , dầu diezen (DO), dầu FO.
Kerosen
ới khoảng nhiệt độ sôi khoảng 200 - 310 độC, sử dụng làm dầu hoả đốt nóng dân dụng. Kerosen là sản phẩm nhẹ nhất
ong số 3 sản phẩn chính thu được từ cụm mini.
4
05-08-2008, 02:45 PM
Tham gia ngày: Mar
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142
#5
05-08-2008, 02:56 PM
Tham gia ngày: Mar
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142
Lò 20-F-01 có nhiệm vụ đun nóng nguyên liệu đầu vào tháp 20- C- 03 đến nhiệt độ
thích hợp để tạo trạng thái hỗn hợp lỏng hơi. Lò sử dụng chất tải nhiệt là dầu chuyên
dụng Gylotherm có khả năng thu nhiệt và cung cấp nhiệt tốt. Dòng dầu này lấy nhiệt
từ trong lò đốt sử dụng nhiên liệu đốt lò là dầu DO từ sản phẩm của tháp 20-C-04 .
Khi cụm mini hoạt động ở trạng thái ổn định thì quá trình hoạt động của hệ thống gia
nhiệt dán tiếp dùng dầu tải nhiệt được tiến hành như sau :
a. Dòng nhiên liệu DO :
DO được chứa trong hai bồn 20-B-03/04 được bơm cao áp 20-F-02A/B hút vào bình
tách khí, dầu đến béc phun, áp suất và lưu lượng của dầu được khống chế bằng cam
chỉnh. Để dảm bảo an toàn và hiệu quả của quá trình thì áp suất được khống chế
trong trong một giới hạn xác định khoảng 30 bar, nếu ra ngoài giới hạn này thì lò sẽ
tắt và báo sự cố. Để ổn định áp suất của lò đốt thì luôn có dòng dầu dư tuần hoàn lại
đầu hút của bơm cấp liệu tại bình tách khí. Dòng hồi lưu này được duy trì ở áp suất P
> 8 bar để tránh sự cố béc đốt làm nóng lò .
Giữa dòng vào và dòng hồi lưu có van điện nằm phía sau bình tách khí và trước
xupáp của bình hồi lưu. Khi cần vệ sinh ống thì van này đóng lại và kéo theo sự đóng
mở van nạp liệu và hồi lưu .
Lưu lượng khống chế từ quạt gió phía trên đỉnh lò được đưa vào phù hợp với lưu
lượng dòng DO qua đĩa cam chỉnh. Hỗn hợp được đốt cháy ở điều kiện nghèo và được
quyết định bởi giới hạn áp suất không khí vào lò. Nếu vượt quá giới hạn này thì hệ
thống sẽ báo sự cố và dừng lò .
Hỗn hợp cháy được phun với áp suất cao (gần 30 bar) khi đập vào đầu bec đốt, nó bị
phân tách thành các hạt sương rất nhỏ và dễ dàng đốt cháy khi đánh lửa. Phần
không khí dư và khí thải sau đốt cháy sẽ theo ống khối ra ngoài nhờ vào sự chênh
lệch áp suất trong lò và miệng ống khói .
b. Dòng dầu tải nhiệt tuần hoàn .
Dầu tải nhiệt được hai bơm tuần hoàn 20-F-01 A/B đẩy vào lò gia nhiệt 20-F-01.
Dòng dầu được chia ra làm sáu đường đi vào sáu ống xoắn lò xo bên trong lò để tăng
diện tích bề mặt trao đổi nhiệt. Nhiệt độ ra của dầu tải nhiệt lớn nhất là 3800C. Nếu
quá nhiệt dộ này thì sẽ báo sự cố và tắt lò.
Khi ra khỏi lò, sáu dòng nhập lại làm một và nhiệt độ được khống chế bởi giá trị ở
TIC theo yêu cầu vận hành .
Để đảm bảo an toàn áp suất, có một đường ống thông với bình giãn nở nhằm ổn định
thể tích lỏng trong ống. Khi áp suất của dầu trong ống lớn, dầu sẽ tràn lên trên bình
giãn nở. Giữa bình giãn nở 20-F-B02 và bình chứa 20-F-B01 được nốivới nhau bằng
ống chảy tràn.Tại một độ cao của ống, người ta đục một lỗ để dầu từ bình giãn nở
20-F-B02 có thể chảy tràn xuống 20-F-B01theo đường ống này .
Nhằm đảm bảo lưu lượng trong giới hạn hoạt động, người ta gắn một thiết bị tự động
đo chênh lệch áp trên dòng đi. ∆P cho phép trong giới hạn từ 0,2 - 0,4 at. Ngoài ra
còn một xupap an toàn áp suất gắn giữa đường đi của dòng dầu và bình giãn nở ở
ngưỡng 3,5 bar. Các thiết bị này nhằm đảm bảo an toàn cho đường ống, thiết bị và
để tránh tạo cốc trong thiết bị . Dòng dầu tải nhiệt được đưa đến thết bị trao đổi
nhiệt E-12. Lưu lượng dòng được điều chỉnh bằng van tự động TCV-802. Van này
được điều khiển bằng thiết bị tự động TIC-802 nhằm ổn định nhiệt độ trước khi vào
cột chưng 20-C-03.
Để đảm bảo an toàn áp suất, người ta còn gắn một van tự động PCV-815 với giá trị
gán 11,4 bar. Khi quá giá trị này thì van sẽ mở để cho dòng dầu tải nhiệt quay trở về
đầu hút của bơm tuàn hoàn.
Trong trường hợp vận hành, lò gia nhiệt lần đầu hoặc sau một thời gian dài sửa chữa
thì trước lúc hoạt động lại cần kiểm tra toàn bộ hệ thống.
Các bước kiểm tra tiến hành như sau :
1. Kiểm tra hệ thống đường ống và so sánh với sơ đồ hoạt động .
2. Kiểm tra đường ống liên quan đến các điểm cố định ,điểm di động và điểm giãn nở
.
3. ở điểm cao nhất của hệ thống đường ống phải có nút thông hơi và ở điểm thấp
nhất phải có nút xả cặn. Thông hơi giữa bình xả và bình giãn nở có nút thông khí
quyển. Trường hợp khi kiểm tra sự rò rỉ thì phải đảm bảo không nguy hiểm cho
người, vật và môi trường do khí thoát ra và sức nóng của dầu tải nhiệt.
4. Kiểm tra kết cấu và thành phần của lò nung phải đảm bảo rằng không có sự rạn
nứt hay hư hỏng lớn, phải có hệ thống cung cấp và thông gió cho lò nung.
5. Sau khi nắp ráp hay sửa chữa xong. Toàn bộ hệ thống phải được làm sạch, nhất là
các hạt bẩn do hàn xì ...Phải đảm bảo đã thử khí nén trong đường ống và đã làm
sạch bình chứa .
6. Kiểm tra độ kín : Trước khi khởi động, độ kín của hệ thống phải được kiểm tra
bằng không khí hoặc khí trơ có thể sử dụng một lớp dung dịch nước xà phòng phết
lên trên các mối nối mặt bích hay các mối nối hàn để dễ nhận biết. Cần tôn trọng giá
trị áp suát tối đa của thiết bị tránh sử dụng để kiểm tra áp lực vì nó khó làm khô và
sinh ra rất nhiều vấn đề khi sử dụng chất tải nhiệt.
7. Kiểm tra cẩn thận hệ thống nạp dầu tải nhiệt. Dầu có thể nạp bằng thùng, bình
chứa hoặc xe cam nhông xitéc.
Trước khi tiến hành nạp dầu tải nhiệt mới cần chú ý :
+Không được mở khí nitơ cho hệ thống, nếu không hơi nước sinh ra sẽ không thoát
ra khỏi hệ thống được.
+Sau khi khử các hạt nước ở trong dầu tải nhiệt ta có thể sử dụng thiết bị giữ áp
suất dùng khí nitơ trong hệ thống lò bằng cách chỉnh đồng hồ áp suất ở áp suất 9bar.
Nếu áp suất hạ xuống thấp hơn 8,5 bar hay tăng lên lớn hơn 11bar thì sẽ có báo
động sự cố.
+Để đảm bảo dòng nhiên liệu đốt lò từ nặng sang nhẹ hoặc ngược lại, cần phải vặn
nút tương ứng điều khiển và đón mở các van trên hệ thống dẫn nhiên liệu một cách
hợp lý .
8. Trong quá trình hoạt động ổn định của lò gia nhiệt, việc điều chỉnh lưu lượng khí
phù hợp là một thao tác rất quan trọng. Hỗn hợp không khí và nhiên liệu được phun
qua hệ vòi phun gồm hai cánh gió ,tiết diện vào của gió được điều khiển cơ học bằng
hai cửa gió (có gắn hệ mô tơ điều khiển). Khi hệ vòi phun hoạt động ,ta có thể phải
thực hiện các thao tác hiệu chỉnh sau
+ Chỉnh các cửa gió cho lưu lượng nhỏ (bằng hệ cam).
+ Chỉnh hệ van một chiều không khí cho lưu lượng lớn
+ Chỉnh vị trí của van thứ hai để van mở 2/3 khoảng hoạt động của cửa gió tránh
ngọn lửa bị thổi gió quá nhiệt .Chú ý rằng lò đốt thực hiện quá trình đốt ngược ngọn
lửa và hỗn hợp cháy bị thổi cưỡng bức từ trên xuống nên khi ngọn lửa bị gió thổi quá
nhiều, ngoài việc giảm hiệu quả sử dụng nhiệt còn gây nguy hiểm cho thiết bị và đặc
biệt là người vận hành lò đốt đứng phía dưới .
+ Chỉnh lần cuối hệ cam sau khi đã đo khí thải
+ Lưu lượng DO cần thiết được điều chỉnh qua đĩa chỉnh.
+ Đĩa chỉnh có một lưới chỉnh bằng cam.
+ Việc điều khiển lưới chỉnh được xác định sau khi phân tích khói thải ở nhiều vị trí
khác nhau của lưới chỉnh .
+ Một thang chia vạch ở hệ cam dùng làm chỉ thị vị trí với một cần nhỏ ở trường hợp
môtơ ,ta có thể tháo cam ra khỏi trục máy nên có thể điều chỉnh cam bằng tay (xoay
cần đi 90 độ).
+ Thực tế đĩa chỉnh bằng cam đã được nối cố định để điều chỉnh lưu lượng không khí
phù hợp với lưu lượng DO, việc điều chỉnh này chỉ xảy ra khi tỉ lệ vị trí điều khiển cơ
học bị sai lệch hay có sự thay đổi nhiên liệu đốt lò .
thay đổi nội dung bởi: tuxedomask, 05-08-2008 lúc 03:03 PM.
#6
05-08-2008, 03:05 PM
Tham gia ngày: Mar
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142
2.Bình ngưng tụ sản phẩm đỉnh 20-B-01,và bình tách nước 20-B-01B
Bình ngưng tụ 20-B-01có nhiệm vụ thu hồi hơi của sản phẩm đỉnh của tháp 20-C-04
tạo trạng thái lỏng .Đồng thời bình còn có nhiệm vụ tách sơ bộ nước có trong sản
phẩm ,do vậy mà áp suất và nhiẹt độ trong bình được giữ ở giới hạn nào đó thông
qua hai thiết bị chỉ thị PG-807và TG-807 .
Mức chất lỏng trong bình được giữ ở mức độ nhất định .Mức thấp nhất là L-L-L , mức
cao nhất là H-L-L .Hai mức này được khống chế bởi cụm van LCV-807được điều khiển
bởi bộ chỉ thị mức LIC-807.Giả sử khi mức chất lỏng trong bình xuống qúa thấp, bộ
chỉ thị LIC sẽ báo và điều chỉnh van LCV-807 đóng bớt lại để làm giảm lượng lỏng hồi
lưu đi vào tháp 20-C-04 .Khi đó lượng hồi lưu đi lên đỉnh tháp sẽ tăng lên và tăng
lượng sản phẩm ngưng tụ trong bình 20-B-01.
Trên bình 20-B-01 cần có các van an toàn ,và được nối với các van PCV-807A,807B
để điều chỉnh áp suất trong bình luôn giữ ổn định. Hai van điều chỉnh áp suất này
được điều khiển bởi bộ chỉ thị PIC-807.Khi áp suất trong bình tăng khá cao, PIC-
807sẽ điều chỉnh để đóng van PCV-807A nhằm làm giảm lượng sản phẩm hơi từ đỉnh
tháp 20-C-04 vào bình và mở van PCV-307B nhằm xả bớt hơi có trong bình .
Nhằm mục đích tách nước một cánh triệt để hơn khi mà lượng nước bị cuốn theo
trong sản phẩm quá nhiều ,người ta lắp thêm một bình tách nước 20-B-01B .Trong
trường hợp lượng sản phẩm bị cuốn theo nước thải nhiều ,người ta dùng một bơm
đưa nứơc vào đường ống với lưu lượng nhỏ để đẩy lớp sản phẩm lên trên bình 20-B-
01.
4.Bơm
a. Bơm màng :Sử dụng để bơm hoá chát chống ăn mònn vào sản phẩm đỉnh của
tháp 20-C-04 (Bơm 20-W-01) .
b. Bơm ly tâm :Sử dụng trong các trường hợp bơm sản phẩm ,bơm nguyên liệu ,...
Ngoài ra trong dây truyền còn sử dụng nhiều thiết bị phụ trợ khác như:
+ Các thiết bị điều khiển ,thiết bị chỉ thị .
+ Các van :Van cầu ,van lá ...
+ Các bồn bể chứa ...
8-2008, 03:07 PM
Tham gia ngày: M
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142
ENSATE
yên liệu
ay (2002), nhà máy sử dụng các nguồn nguyên liệu condensate :
densate nhập nước ngoài như úc, Thái lan...
densate lấy từ nhà máy GPP thuộc Petro Việt nam( ở Dinh Cố – Vũng Tàu).
ớng là sử dụng các nguồn nguyên liệu condensate có thành phần naphtha cao, hàm lượng nước, muối, tạp chất cơ học khô
kể, hàm lượng sản phẩm trắng cao. Có thể sử dụng nguồn nguyên liệu condensate có thành phần naphtha khác nhau, như
u chỉ được phép sai khác vài phần trăm.
n phẩm
hẩm của cụm là Condensate là naphtha nhẹ (NA1) và naphtha nặng (NA2). Hai sản phẩm này được làm nguyên liệu để ph
hương phẩm.
cặn của cụm Condensate là sản phẩm trung gian, được dùng để làm nguyên liệu đầu cho cụm Mini. Một phần sản phẩm ph
nh là khí không ngưng tụ được ở áp suất khí quyển, được dùng làm nguyên liệu cho cụm thu hồi khí (cụm LPG). Phần khí
ông thể ngưng tụ và một phần khí dư (Offgas) được đốt ở đuốc (Flare).
hô thu được có trị số octane từ 67 đến 70 được đưa qua pha trộn với xăng có trị số octane cao để thành xăng thương phẩ
octane từ 83 đến 92. Xăng có trị số octane cao thường được nhập từ nước ngoài.
8-2008, 03:09 PM
Tham gia ngày: M
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142
#9
05-08-2008, 03:10 PM
Tham gia ngày: Mar
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142
#10
05-08-2008, 03:13 PM
Tham gia ngày: Mar
2008
tuxedomask Bài gởi: 1,279
Super Moderator Thanks: 142
Lò gia nhiệt được trang bị 3 thiết bị đốt diesel thông gió tự nhiên được gắn ở thềm lò.
Mỗi vòi đốt được trang bị 1 bec đốt diesel, 1 bec đốt gas và bộ đánh lửa tự động.
Tổng cộng có 6 bec đốt, 3 bec DO và 3 bec gas mồi.
Để phục vụ cho việc đốt lò có 3 tuyến cung cấp DO, gas, khí nén.
* Tuyến DO : Được bơm P - 22/23 bơm từ bồn DO (sản phẩm của Cụm Mini) qua. Để
nhiệt độ lò ổn định lưu lượng DO phải ổn định do đó yêu cầu áp suất bơm tạo dòng
phải ổn định.
* Tuyến khí nén : Được cung cấp từ hệ thống máy nén làm nhiệm vụ tán sương dòng
DO để việc đốt cháy dễ dàng.
* Tuyến gas : Được cấp từ hệ thống các bình gas, cấp gas cho ngọn lửa mồi.
Lò được điều khiển tự động qua bảng điều khiển (Control Panel).
E - 04, E - 06 A/B : Trao đổi nhiệt dạng ống chùm, thu hồi nhiệt lượng của sản phẩm
đáy trước khi ra bồn.
* E - 04 : Trao đổi nhiệt dạng ống chùm, dòng nóng là sản phẩm đáy, dòng lạnh là
nguyên liệu condensate. Q = 0,69 MW
* E - 06 A/B :Trao đổi nhiệt dạng ống chùm, dòng nóng là sản phẩm đáy, dòng lạnh
là nguyên liệu condensate. Q = 1,31 MW
IV.3.2. Thiết bị trao đổi nhiệt có dòng lạnh là nước
E - 13 : Dùng để ngưng tụ và làm lạnh hơi naphtha nhẹ (NA1). Trao đổi nhiệt dạng
ống chùm. Q = 2,44 MW.
E - 17 : Dùng để làm lạnh naphtha nhẹ nhiệt độ xuống dưới nhiệt độ t < 40 độC
trước khi ra bồn. Trao đổi nhiệt dạng ống chùm. Q = 49,7 kW.
E - 18 : Dùng để làm lạnh naphtha nặng (NA2) trước khi ra bồn. Trao đổi nhiệt dạng
ống chùm. Q = 343,6 kW.
E - 19 : Dùng để làm lạnh sản phẩm đáy trước khi ra bồn. Trao đổi nhiệt dạng ống
chùm. Q = 248,9 kW.
3. Trao đổi nhiệt dòng lạnh là khí cưỡng bức
E - 31 : Dùng để làm mát NA1 trước khi đưa qua làm mát bằng nước ở E - 17
Sử dụng quạt để làm mát. Q = 0,4483 MW
4. Bơm
Các loại bơm sử dụng đều là bơm ly tâm. Riêng 2 bơm A - 27, A - 28 là bơm màng
sử dụng để bơm chất trung hoà và chất ức chế ăn mòn.
A - 27 : Bơm định lượng, bơm chất trung hoà, 2kg/ngày.
A - 28 : Bơm định lượng, bơm chất ức chế ăn mòn, 0,3kg/ngày.