Professional Documents
Culture Documents
----------
Em muốn gửi những lời cám ơn và biết ơn chân thành nhất của mình tới Thầy- Ths.Phạm
Văn Hưng, Giảng viên Khoa Công Nghệ Thực Phẩm- Trường Đại Học Bách Khoa
Tp.HCM, người đã trực tiếp hướng dẫn, nhận xét, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện Đồ án. Xin chân thành cảm ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong Khoa
Công Nghệ Thực Phẩm đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập và
làm Đồ Án Quá Trình Thiết Bị. Do thời gian thực hiện có hạn, kiến thức còn nhiều hạn
chế nên Đồ Án Quá Trình Thiết Bị chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy để em có thêm kinh nghiệm.
Thiết kế hệ thống cô đặc 3 nồi dung dịch NaNO3 có năng suất nhập liệu 2700kg/h và
các thông số nồng độ ban đầu và nồng độ cuối là 10% và 42% ( tính theo khối lượng).
Là muối của axit mạnh và bazơ mạnh.Các phân tử liên kết với nhau bằng lực liên kết ion.
Rất dễ tan trong nước và tăng nhanh theo nhiệt độ, cũng rất dễ bị kết tinh. Nó khó tan trong
các dung môi hữu cơ như ete....
Khối lượng riêng 2.265 g/cm3; ở 30oC (nồng độ 15%) NaNO3 có độ nhớt là 0,94.10-
3
N.s/m2; độ hoà tan (g chất khan/100g dd) là 49,0.
Khi đun nóng NaNO3 nóng chảy:
2 NaNO3 = 2NaNO2 + O2
Ở trạng thái nóng chảy muối NaNO3 là chất oxi hóa mạnh nó có thể oxi hóa
nhiệt độ 30o. Tách tinh thể KCl ra, làm nguội dung dịch đến nhiệt độ dưới 22osẽ kết tinh
NaNO3.
NaNO3 được dùng để sản xuất axit nitric là một axit rất quan trọng trong công nghiệp,
sản xuất phân đạm trong công nghiệp. Chế biến thủy tinh, làm thuốc nổ…
1.3. Quá trình cô đặc:
1.3.1. Định nghĩa
Cô đặc là phương pháp dùng để nâng cao nồng độ các chất hoà tan trong dung dịch hai
hay nhiều cấu tử. Quá trình cô đặc của dung dịch lỏng – rắn hay lỏng – lỏng có chênh lệch
nhiệt sôi rất cao thường được tiến hành bằng cách tách một phần dung môi (cấu tử dể bay
hơi hơn). Đó là các quá trình vật lý - hóa lý.
1.3.2. Phương pháp cô đặc
Phương pháp nhiệt: dung môi chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi dưới tác dụng
của nhiệt khi áp suất riêng phần của nó bằng áp suất tác dụng lên mặt thoáng chất lỏng.
Phương pháp lạnh: khi hạ thấp nhiệt độ đến một mức nào đó thì một cấu tử sẽ tách ra
dạng tinh thể đơn chất tinh khiết, thường là kết tinh dung môi để tăng nồng độ chất tan. Tùy
tính chất cấu tử và áp suất bên ngoài tác dụng lên mặt thoáng mà quá trình kết tinh đó xảy
ra ở nhiệt độ cao hay thấp và đôi khi phải dùng đến thiết bị làm lạnh.
1.3.3. Bản chất của sự cô đặc do nhiệt
Dựa theo thuyết động học phân tử: Để tạo thành hơi (trạng thái tự do) thì tốc độ chuyển
động vì nhiệt của các phân tử chất lỏng gần mặt thoáng lớn hơn tốc độ giới hạn. Phân tử
khi bay hơi sẽ thu nhiệt để khắc phục lực liên kết ở trạng thái lỏng và trở lực bên ngoài. Do
đó, ta cần cung cấp nhiệt để các phần tử đủ năng lượng thực hiện quá trình này.
Bên cạnh đó, sự bay hơi chủ yếu do các bọt khí hình thành trong quá trình cấp nhiệt và
chuyển động liên tục, do chênh lệch khối lượng riêng các phần tử ở trên bề mặt và dưới đáy
tạo nên sự tuần hoàn tự nhiên trong nồi cô đặc.
1.3.4. Ứng dụng của cô đặc
Ứng dụng trong sản xuất hóa chất, thực phẩm, dược phẩm. Mục đích để đạt được nồng
độ dung dịch theo yêu cầu, hoặc đưa dung dịch đến trạng thái quá bão hòa để kết tinh.
Sản xuất thực phẩm: đường, mì chính, các dung dịch nước trái cây...
Sản xuất hóa chất: NaOH, NaCl, CaCl2, các muối vô cơ …
1.4. Thiết bị cô đặc
1.4.1. Phân loại và ứng dụng
a. Theo cấu tạo và tính chất của đối tượng cô đặc:
Nhóm 1: dung dịch đối lưu tự nhiên (tuần hoàn tự nhiên) dùng cô đặc dung dịch khá
loãng, độ nhớt thấp, đảm bảo sự tuần hoàn dể dàng qua bề mặt truyền nhiệt.
Nhóm 2: dung dịch đối lưu cưỡng bức, dùng bơm để tạo vận tốc dung dịch từ 1,5 - 3,5
m/s tại bề mặt truyền nhiệt. Có ưu điểm: tăng cường hệ số truyền nhiệt, dùng cho dung dịch
đặc sệt, độ nhớt cao, giảm bám cặn, kết tinh trên bề mặt truyền nhiệt.
Nhóm 3: dung dịch chảy thành màng mỏng, chảy một lần tránh tiếp xúc nhiệt lâu làm
biến chất sản phẩm. Thích hợp cho các dung dịch thực phẩm như nước trái cây, hoa quả
ép…
b. Theo phương pháp thực hiện quá trình:
Cô đặc áp suất thường (thiết bị hở): có nhiệt độ sôi, áp suất không đổi. Thường dùng cô
đặc dung dịch liên tục để giữ mức dung dịch cố định, đạt năng suất cực đại và thời gian cô
đặc là ngắn nhất. Tuy nhiên, nồng độ dung dịch đạt được là không cao.
Cô đặc áp suất chân không: Dung dịch có nhiệt độ sôi thấp hơn do có áp suất chân không.
Dung dịch tuần hoàn tốt, ít tạo cặn, sự bay hơi nước liên tục.
Cô đặc nhiều nồi: Mục đích chính là tiết kiệm hơi đốt. Số nồi không nên lớn quá vì sẽ làm
giảm hiệu quả tiết kiệm hơi so với chi phí bỏ ra. Có thể cô đặc chân không, cô đặc áp lực
hay phối hợp cả hai phương pháp. Đặc biệt có thể sử dụng hơi thứ cho mục đích khác để
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Cô đặc liên tục: Cho kết quả tốt hơn cô đặc gián đoạn, có thể tự động hóa.
Tùy điều kiện kỹ thuật, tính chất dung dịch để lựa chọn thiết bị cô đặc phù hợp.
1.4.2. Các thiết bị và chi tiết trong hệ thống cô đặc:
Thiết bị chính:
✓ Ống tuần hoàn, ống truyền nhiệt.
✓ Buồng đốt, buồng bốc, đáy nắp…
Thiết bị phụ:
✓ Bể chứa sản phẩm, nguyên liệu.
✓ Các loại bơm: bơm dung dịch, bơm nước, bơm chân không.
✓ Thiết bị gia nhiệt.
✓ Thiết bị ngưng tụ Baromet.
✓ Thiết bị đo và điều chỉnh.
CHƯƠNG 2: QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ
1. Cơ sở lựa chọn quy trình công nghệ:
Quá trình cô đặc có thể được tiến hành trong một thiết bị cô đặc một nồi hoặc nhiều nồi,
làm việc liên tục hoặc gián đoạn. Quá trình cô đặc có thể được thực hiện ở áp suất khác
nhau tùy theo yêu cầu kỹ thuật, khi làm việc ở áp suất thường có thể dùng thiết bị hở nhưng
khi làm việc ở áp suất thấp thì dùng thiết bị kín cô đặc chân không vì có ưu điểm là có thể
giảm được bề mặt truyền nhiệt (khi áp suất giảm thì nhiệt độ sôi của dung dịch giảm dẫn
đến hiệu số nhiệt độ giữa hơi đốt và dung dịch tăng).
Cô đặc nhiều nồi là quá trình sử dụng hơi thứ thay cho hơi đốt, do đó nó có ý nghĩa kinh
tế cao về sử dụng nhiệt. Nguyên tắc của quá trình cô đặc nhiều nồi có thể tóm tắt như sau:
Ở nồi thứ nhất, dung dịch được đun nóng bằng hơi đốt, hơi thứ của nồi này đưa vào đun
nồi thứ hai, hơi thứ của nồi hai đưa vào đun nồi thứ ba… hơi thứ nồi cuối cùng đi vào thiết
bị ngưng tụ. Còn dung dịch đi vào lần lượt nồi nọ sang nồi kia, qua mỗi nồi đều bốc hơi
một phần, nồng độ dần tăng lên. Điều kiện cần thiết để truyền nhiệt trong các nồi là phải có
chênh lệch nhiệt độ giữa hơi đốt và dung dịch sôi, hay nói cách khác là chênh lệch áp suất
giữa hơi đốt và hơi thứ trong các nồi, nghĩa là áp suất làm việc trong mỗi nồi phải giảm dần
vì hơi thứ của nồi trước là hơi đốt của nồi sau. Thông thường nồi đầu làm việc ở áp suất
dư, còn nồi cuối làm việc ở áp suất thấp hơn áp suất khí quyển.
Trong các loại hệ thống cô đặc nhiều nồi thì hệ thống cô đặc nhiều nồi ngược chiều được
sử dụng nhiều.
❖ Ưu nhược điểm của hệ thống cô đặc nhiều nồi ngược chiều:
➢ Ưu điểm: từ nồi đầu đến nồi cuối nồng độ của dung dịch và nhiệt độ đều tăng nên
độ nhớt không tăng mấy, kết quả hệ số truyền nhiệt trong các nồi hầu như không giảm. Khi
cô đặc ngược chiều lượng nước bốc hơi vào thiết bị ngưng tụ nhỏ hơn xuôi chiều
➢ Nhược điểm: hệ thống cô đặc nhiều nồi ngược chiều là cần phải có bơm để vận
chuyển dung dịch.
2. Sơ đồ và thuyết minh quy trình công nghệ:
2.1. Sơ đồ công nghệ
Png = 0,35 at
Tng = 72,5°C
Nu?c
Hoi d?t
Hoi d?t
PD= 5 at d
TD= 151,1°C Ð
V? n?i hoi
CHÚ THÍCH
1. THI? T B? CÔ Ð? C 8. B? Y HOI
Áp k? Nhi?t k? Van 1 chi?u 2. B? CH? A NGUYÊN LI? U 9. B? CH? A NU? C NGUNG
3. BOM NH? P LI? U 10. BOM CHÂN KHÔNG
TRU? NG Ð? I H? C SU PH? M K? THU? T
4. TB GIA NHI? T BAN Ð? U 11. BÌNH TÁCH L? NG KHOA HOÁ H? C VÀ TH? C PH? M
B? MÔN QUÁ TRÌNH & THI? T B?
Van khóa Luu lu?ng k? B?y hoi 5. BOM S? N PH? M 12. TB NGUNG T? BAROMET Ð? ÁN MÔN H? C QUÁ TRÌNH THI? T B?
THI? T K? H? TH? NG CÔ Ð? C 3 N? I NGU? C CHI? U
6. BOM NH? P LI? U N? I I,II 13. B? N CH? A S? N PH? M DUNG D?CH NaNO V? I NANG SU? T S? N PH? M 2.5T/H
NGUY? N KIM NGÂN ? l?
𝐺đ × 𝑋đ = 𝐺𝑐 × 𝑋𝑐 (1.1)
❖ Theo yêu cầu của đề bài: Năng suất là 2700 kg/h, nồng độ đầu là 10%, nồng độ cuối là
42%, ta có thể dễ dàng tính được khối lượng nguyên liệu trước khi cô đặc như sau:
2700 × 42
𝐺đ = = 11340 (𝐾𝑔/ℎ)
10
➢ Như vậy, cứ 11340 Kg nguyên liệu thì trong vòng Một giờ sẽ thu được 2700 Kg sản
phẩm. Gđ là 11340 đã đáp ứng yêu cầu của bài toán. Ta quyết định chọn Gđ bằng
11340 Kg.
❖ Lượng nước bốc hơi của toàn hệ thống được xác định theo công thức sau:
𝑋đ 10
𝑊 = 𝐺đ × (1 − ) = 11340 × (1 − ) = 8640 (𝐾𝑔/ℎ)
𝑋𝑐 42
❖ Lượng nước bốc hơi ở từng nồi được xác định theo công thức sau:
𝑊 = 𝑊1 + 𝑊2 + 𝑊3 ( 1.2)
• Nồng độ dung dịch ra khỏi nồi thứ I được xác định như sau:
𝑥đ 10
𝑥1 = 𝐺đ × = 11340 ×
𝐺đ − 𝑊1 2700 − 𝑊1
• Nồng độ dung dịch ra khỏi nồi thứ II được xác định như sau:
𝑥đ 10
𝑥2 = 𝐺đ × = 11340 ×
𝐺đ − 𝑊1 − 𝑊2 2700 − 𝑊1 − 𝑊2
• Nồng độ dung dịch ra khỏi nồi thứ II được xác định như sau:
𝑥𝑑 10
𝑥3 = 𝐺đ × = 11340 ×
𝐺𝑑 − 𝑊1 − 𝑊2 − 𝑊3 2700 − 𝑊1 − 𝑊2 − 𝑊3
Việc phân phối Wi để đảm bảo việc dùng toàn bộ hơi thứ của nồi trước đốt cho nồi sau thì
thông thường người ta phải dùng cách lựa chọn áp suất và lưu lượng hơi thứ ở từng nồi
thích hợp thoả:
𝐷𝑖
𝑚𝑖 = ≥ 1.2 ÷ 1.25
𝑊𝑖
𝑊1 𝑊2 𝑊𝑛−1
= =⋯= = 𝑚 ≥ 1.2 ÷ 1.5
𝑊2 𝑊3 𝑊𝑛
𝐺đ 𝑥𝑑 11340 × 10
𝑥1 = = = 14.54 (%)
𝐺đ − 𝑊1 11340 − 3541
𝐺𝑑 𝑥𝑑 11340 × 10
𝑥2 = = = 42 (%)
𝐺𝑑 − 𝑊1 − 𝑊2 − 𝑊3 11340 − 3541 − 2832.8 − 2266.22
Áp suất thiết bị ngưng tụ là 0,35 at, sau khi tra bảng ta nhận được nhiệt độ tại thiết bị ngưng
tụ là 72,05OC.
Nhiệt độ hơi thứ của nồi cuối sẽ bằng nhiệt độ thiết bị ngưng tụ + (1 ÷2) OC
• Từ đó ta tính được
+ T3 = 73.05OC
+ P3= 0.36 at
∆𝑃1 ∆𝑃2
Tỷ lệ hiệu số áp suất cho các nội: = 2; = 2.
∆𝑃2 ∆𝑃3
∆𝑃2 = 𝑃2 − 𝑃3
∆𝑃3 = 𝑃3 − 𝑃ℎ𝑡
Nhiệt độ sôi của dung dịch luôn lớn hơn nhiệt độ sôi của dung môi nguyên chất.
Hiệu số nhiệt độ giữa nhiệt độ sôi của dung dịch và dung môi nguyên chất gọi là tổn thất
nhiệt độ sôi do nồng độ.
𝑇𝑚 2
𝑓 = 16.2
𝑟
Trong đó:
Tm : nhiệt độ của dung môi nguyên chất ở áp suất làm việc, về giá trị bằng nhiệt độ hơi
thứ, oC
r: ẩn nhiệt hóa hơi của dung môi ở áp suất làm việc, J/kg.
Trong các thiết bị cô đặc liên tục (tuần hoàn tự nhiên hay cưỡng bức) thì nồng độ dung dịch
sôi gần với nồng độ cuối do đó Δ’ lấy theo nồng độ cuối dung dịch.
Bảng 2:
Δo’
o
xc (%kl) ( C)
o
t’ ( C ) r (J/kg) Δ’ o
( C)
Nhiệt độ sôi của dung dịch cô đặc tăng cao vì hiệu ứng thủy tĩnh (tổn thất nhiệt độ do
áp suất thủy tĩnh tăng cao)
Δ” = tsdd(Ptb) - tsdd(Po) = tsdm( Ptb) - tsdm(Po)
Chiều cao thích hợp của dung dịch sôi trong ống truyền nhiệt: (tính theo kính quan
sát chỉ mức)
Ptb = Po +
0.5 hh gH op = P + Δp (at)
o
4
9.81*10
Trong đó:
ρdd : Khối lượng riêng dung dịch theo nồng độ cuối (ở nhiệt độ ts,
Cho tổn thất nhiệt độ ở mỗi nồi là 1OC và tổn thất nhiệt độ do đường ống gây ra trên cả hệ
thống là ∆’’’ = 3 OC.
7. Chênh lệch nhiệt độ hữu ích của từng nồi và của cả hệ thống:
Theo định nghĩa, hiệu số nhiệt độ hữu ích là:
Δti = Δtch - ∑Δ
Mà: Δtch = T – tng
Hoặc: Δti = T – ts III-10/111 [2]
Mà: ts = t’ + Δ’ + Δ’’
Vậy hiệu số nhiệt độ hữu ích ở mỗi nồi:
Nồi I: ΔtiI = TI – tsI = TI – (tI’ + ΔI’ + ΔI’’)
tI’, tII’ ,tIII’ : Nhiệt độ hơi thứ nồi I, nồi II, nồi III, oC
tsI, tsII, tsIII : Nhiệt độ sôi của dung dịch ở nồi I, nồi II, nồi III, oC
ΔI’,Δ II’, ΔIII’ : Tổn thất nhiệt độ do nồng độ ở nồi I, nồi II, nồi III, oC
ΔI’’,ΔII’’, ΔIII’’: Tổn thất nhiệt độ do áp suất thủy tĩnh ở nồi I, nồi II, nồi III, oC
Tổng hiệu số nhiệt độ hữu ích của toàn hệ thống:
∑Δti = ΔtiI + ΔtiII + ΔtiIII
T t’ Δ’ Δ” ts Δti
o o
( C) o
( C)
o
( C) ( C) o
( C)
o
( C)
Nồi I 151,1 123 7,95 2 132,95 18,15
Nồi II 122 99 2,76 0,2 101,96 20,04
Nồi III 98 73,05 1,31 0,95 75,31 22,69
+ Nhiệt dung riêng của một hợp chất hóa học được xác định theo công thức sau:
Trong đó M là khối lượng mol của hợp chất, c là nhiệt dung riêng của hợp chất hóa học, n1,
n2, n3 là số nguyên tử của các nguyên tố trong hợp chất; c1, c2, c3 là nhiệt dung nguyên tử
của các nguyên tố tương ứng. Từ đó ta có thể xác định được Cht của NaNO3 ( với CNA=
26000 j/kg.độ; CO= 16800 j/kg.độ; CN = 26000 j/kg.độ)
+ Nhiệt dung riêng của dung dịch khi ra khỏi nồi III:
Qxq1, Qxq2, Qxq3: Nhiệt mất mác ra môi trường xung quanh, J.
Xem hơi đốt và hơi thứ ở trạng thái hơi bão hoà, các thông số tra được:
• Hàm nhiệt của hơi đốt và hơi thứ nồi I và nồi II: (tra Bảng I.250/312 [4])
i = 2754 kJ/kg
i1 = 2716 kJ/kg
i2 = 2677 kJ/kg
i3 = 2630 kJ/kg
• Nhiệt độ sôi của dung dịch:
tđ = 75,31 o
C
o
t1 = 132,95 C
o
t2 = 101,96 C
o
t3 = 75,31 C
• Nhiệt dung riêng của dung dịch:
Cđ = 3767.4 J/kg.độ
C1 = 3752.5 J/kg.độ
C2 = 3505.43 J/kg.độ
C3 = 2933.98 J/kg.độ
• Nhiệt độ nước ngưng tụ (xem như bằng nhiệt độ hơi đốt):
θ 1 = 151,1 oC
θ 2 = 122,0 oC
θ 3 = 98,0 o
C
• Nhiệt dung riêng của nước ngưng tụ: (tra Bảng I.249/310 [4])
Cng1 = 4,315 kJ/kg.độ
Cng2 = 4,253 kJ/kg.độ
Cng3 = 4,218 kJ/kg.độ
Thay các giá trị tra được bên trên vào các phương trình (2), (3), (4), giải hệ 3 phương trình
3 ẩn số W1, W2, W3, ta được:
𝐷𝑖 + (𝐺đ − 𝑊2 − 𝑊3 ) ∗ 𝐶2 𝑇2 = 𝑊1 × 2754 + 𝐷 × 4.315 × 151.1 + (11340 − 𝑊) × 3752.5 + 0.05 × 𝐷 × (2754 − 4.315 × 151.1)
{𝑊1 × 2716 + (11340 − 𝑊3 ) × 2933.98 × 75.31 = 𝑊2 × 2716 + (11340 − 𝑊2 − 𝑊3 ) × 3505.43 + 𝑊1 × 4.253 × 122 + 0.05 × 𝑊1 × (271 − 4.253 × 122)
𝑊2 × 2677 + 11340 × 3767.4 × 75.31 = 𝑊3 × 2630 + (11340 − 𝑊3 ) × 2933.98 + 𝑊1 × 4.253 × 122 + 0.05 × 𝑊2 × (2677 − 4.218 × 98)
W1 − Wn
.100% 5%
W1
W1 : lượng hơi thứ theo giả thuyết hay tính toán có giá trị lớn
Wn : lượng hơi thứ theo giả thuyết hay tính toán có giá trị nhỏ
Bề mặt truyền nhiệt của buồng đốt được xác định theo công thức sau
𝑄 [2]
𝐹=
𝐾∆𝑡𝑖
Trong đó:
Q : nhiệt lượng do hơi đốt cung cấp, W
Q = Dr nếu chất tải nhiệt là hơi nước bão hoà.
D : lượng hơi đốt, kg/s.
r : ẩn nhiệt ngưng tụ, J/kg.
K : hệ số truyền nhiệt, W/m2độ.
Δti : hiệu số nhiệt độ hữu ích, .
Gỉa thuyết quá trình truyền nhiệt là liên tục và ỏn định
Nồi I: QI = Dr ,W
Nồi II: QII = W1r1 , W
Nồi III: QIII = W2r2 , W
r, r1, r2 : Ẩn nhiệt hóa hơi (ngưng tụ) của hơi đốt ở nồi I và nồi II, nồi III J/kg. [4]
Bảng 5: Tính nhiệt lượng do hơi đốt cunng cấp
1 1 1
q= (t w1 − t w 2 ) = ( + + )(t w1 − t w 2 )
r rc1 rc2 [5]
Chọn vật liệu làm ống truyền nhiệt là thép không rỉ X18H10T có: λ = 16,3 (W/m.độ) [5]
→ Chọn bề dày thành ống là: v = 2,0 mm.
V −3 2.10−3
Tổng nhiệt trở của tường: r = rc1 + + rc 2 = 0.23210 + + 0.387 10−3
16.3
= 7,417.10-4 (m2.độ/W)
∆t1 = t1 – tw1 : Hiệu số nhiệt độ giữa hơi ngưng tụ và thành thiết bị, .
(Chọn t1 là nhiệt độ của hơi đốt)
r : Ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi bão hòa, J/kg.
H : Chiều cao ống truyền nhiệt, m.
→ Chọn H = 2,5 m.
Với nước ngưng tụ giá trị A phụ thuộc vào nhiệt độ màng.
Công thức tính nhiệt độ màng tm:
tm = 0,5(tw1 + t1)
A phụ thuộc tm (nhiệt độ màng)
Bảng 6:
tm(oC) 40 60 80 100 120 140 160 180 200
A 139 155 169 179 188 194 197 199 199
Giá trị α1 được tính dưới bảng sau: (∆t1 được giả thuyết và kiểm tra bên dưới)
Dt1 r a1 H(
Nồi i t1(0C) tw1(0C) tm(0C) A H(m)
(W/m2.độ)
(0C) (J/kg)
Trong đó:
P : Áp suất tuyệt đối trên mặt thoáng, (N/m2).
∆t2 : Hiệu số nhiệt độ giữa thành ống và dung dịch sôi, oC
∆t2 = tw2 – tsdd
ldd , ln : hệ số dẫn nhiệt của dung dịch và nước, W/m.độ
dd , n : khối lượng riêng của dung dịch và nước, kg/m3
Cdd , Cn : nhiệt dung riêng của dung dịch và nước, J/kg.độ
tw2 = tw1 – q1
➢ Tính hệ số dẫn nhiệt của dung dịch:
dd = AC p .3
M
+ Cp : Nhiệt dung riêng đẳng áp của dung dịch (J/kgK)
M = x.MNaNO3 + (1 - x).Mnước
+ A : hệ số phụ thuộc mức độ liên kết của chất lỏng đối với nước A = 3,58.10-8
q1 − q2
q = .100% 5%
q1
t = t +t +t
i iI iII iIII
3 Qi QI Q II Q III
K =
K
+
K
+
K
1 i I II III
ti − ti
(ti ) = 100% 5%
ti
Bảng 14: Hiệu số nhiệt độ hữu ích thực mỗi nồi
Q K Q Δt i Δti Δ(Δti)
K
(kW) (W/m2độ) (oC) (oC) (oC)
Nồi I 2521,57 472,05 5341,73 19,08 18,15 4,90%
Nồi II 2090,00 368,62 5669,75 20,67 20,04 3,06%
Nồi III 1742,51 255,52 6827,43 23,69 22,69 2,59%
d 2 n d t 2n 0 ,052 2 817
FD = = = = 1,73 (m2) [2]
4 4 4
Tiết diện ngang của ống tuần hoàn trong (lấy bằng 25% FD):
4 ft 4 0 ,4275
D th = = = 0,74 (m) [2]
Đối với ống tuần hoàn trong phải chọn đường kính ống tuần hoàn lớn hơn khoảng 10 lần
đường kính ống truyền nhiệt của buồng đốt. [1]
D th 800
= = 14,03 > 10
d 57
Sin 600: do xếp ống theo hình lục giác đều, nên 3 ống cạnh nhau ở hai dãy sát nhau tạo
thành một tam giác đều có góc = 600 [2]
d. Ống truyền nhiệt bị thay thế bởi ống tuần hoàn trung tâm:
Ta có: D 0 ,8
D th t (b − 1) b th + 1 = + 1 = 12,69 ống
t 1 ,2 * 0 ,057
b: là số ống bị loại nằm trên đường kính ngoài của lục giác đều tính từ tâm, ống à Chọn b
= 13 ống
3 3
Suy ra số ống bị thay thế: n= (𝑏 2 − 1) + 1 = (132 -1) +1= 127 ống
4 4
Vậy số ống truyền nhiệt cần thiết: 817 – 127 = 690 ống
W
Vh h 4W
h = = = m/s
Fb 2 h D b 2
Db
4
hôi
max
70% o
Ta cần kiểm tra điều kiện: (*) [1]
4𝑔(𝜌′ −𝜌ℎ )𝑑
ω0 = √ (m/s) [1]
3𝜉𝜌ℎ
ρ’, ρh : Khối lượng riêng của giọt lỏng và của hơi thứ, kg/m3.
d : Đường kính giọt lỏng, m → Chọn d = 0,0003 m
ξ : Hệ số trở lực.
18.5 𝜔ℎ .𝑑𝜌ℎ
Nếu 0,2 < Re < 500 => ξ= , Re= [1]
𝑅𝑒 0.6 µℎ
ρ’ 𝜌ℎ µh ωh ωo
Re ξ Ghi chú
(kg/m3) (kg/m3) (Ns/m2) (m/s) (m/s)
Nồi I 940,40 1,19 0,0000134 0,13 3,46 8,78 0,59 Thỏa (*)
Nồi II 958,10 0,60 0,00001235 0,22 3,21 4,73 1,15 Thỏa (*)
Nồi III 971,22 0,24 0,000011 1,48 9,69 4,74 1,83 Thỏa (*)
W
Vb =
hU p
(m3) [1]
Vì trong buồng bốc có hiện tượng sủi bọt sôi có 1 phần mực chất lỏng trong buồng bốc nên
chọn chiều cao cho cả ba nồi là Hb = 2,5 m
H = 2 ,5 m
= . m
D t 2,4
n = 690 ống
d = 0,052 m
t
d n = 0 ,057 m
H b = 2,5m
D b = 2,8m
H =
(2,8 − 2,4 ) = 0,2 (m)
2
φh: Hệ số bền mối hàn, chọn chế độ hàn tự động dưới lớp thuốc, hàn giáp mối 2 phía, với
Dt = 1400mm > 700mm → φh = 0,95
Xét:
DP 2400 0,3924
S ' = t = = 4,383 (mm) [6]
2 2 113,1
. 0,95
h
Bề dày thực:
[6]
S = S’ + C (mm)
Với C là hệ số bổ sung bề dày tính toán, mm.
[6]
C = Ca + C b + C c + C o (mm)
Ca : Hệ số bổ sung do ăn mòn hóa học của môi trường, mm
→Chọn Ca = 1 mm
Cb : Hệ số bổ sung do bào mòn cơ học của môi trường, mm
→Chọn Cb = 0
Cc : Hệ số bổ sung do sai lệch khi chế tạo, lắp ráp, mm
→Chọn Cc = 0
Co : Hệ số bổ sung để quy tròn kích thước, mm.
→S = S’ + Ca = 4,383 + 1 = 5,383 (mm)
Kiểm tra [6] Với Dt = 2400 mm →Chọn S = 8 mm.;
Kiểm tra điều kiện bền: [6]
S −Ca 8 −1
= = 0 ,00029 0 ,1 Thỏa
Dt 2400
2 h (S − C a ) 2 113,1
.1 0 ,95 (8 − 1)
[P ] = = = 0,6252 N/mm2> 0,3924
D t + (S − C a ) 2400 + (8 − 1)
Vậy bề dày thân buồng đốt nồi I thỏa điều kiện bền: S = 8 mm.
φh : Hệ số bền mối hàn, chọn chế độ hàn tự động dưới lớp thuốc, hàn giáp mối 2 phía, với
Dt = 1400mm > 700mm →φh = 0,95
Xét:
=
125,4
0 ,95 =
h 956,1 >25
P 0 ,1246
𝑫𝒕 𝑷 𝟐𝟒𝟎𝟎×𝟎,𝟏𝟐𝟒𝟔
S’= = = 𝟎, 𝟏𝟐𝟔 (𝒎𝒎) [𝟔]
𝟐 [𝝈] 𝝋𝒉 𝟐×𝟏𝟐𝟓,𝟒×𝟎,𝟗𝟓
Bề dày thực:
[6]
S = S’ + C (mm)
Vậy bề dày thân buồng đốt nồi II thỏa điều kiện bền: S = 4 mm.
c. Buồng đốt nồi III:
Thông số tính toán: Ptt = Pdư = 1+(1 - 0,96) = 1,04 at = 0,102 N/mm2
t = 98 + 20 = 118 oC (có bọc lớp cách nhiệt)
L: chiều dài tính toán thân thiết bị, mm.
L= Hd = 2500 mm
Các thông số cần tra và chọn:
[σ]* : Ứng suất cho phép tiêu chuẩn, N/mm2 → [σ]* = 135 N/mm2 (ở 118 oC) (hình 1-
1/16 [6])
φh : Hệ số bền mối hàn, chọn chế độ hàn tự động dưới lớp thuốc, hàn giáp mối
2 phía, với Dt = 2400 mm > 700mm → φh = 0,95
Et : mođun đàn hồi của vật liệu ở nhiệt độ làm việc, N/mm2
ct = [ ] * nc = 135 1 ,5 = 202,5 N/mm2 : Giới hạn chảy của vật liệu làm thân ở nhiệt độ tính toán (N/mm2).
0.4
P L 0 ,102 2500
0.4
S' = 1 ,18 D t nt =1 ,18 2400 = 8,88
E Dt 1,93.10 5 2400 mm
8,88
mm
Bề dày thực của thân:
S = S’ + Ca = 8,88 + 1 = 9,88 mm
2(S − C a ) L Dt
1 ,5
Dt Dt 2 (S − C a )
2 (S − C a )
3
L Et
0 ,3
Dt ct Dt
2
− S −Ca
Pn = 0,649 E D t S C a
t Pn
L Dt Dt
12 − 1 12 − 1
2
2400
= 0,649 2 10
5
= 0 ,2215 N / mm 2 > 0,102 (thỏa)
2000 2400 2400
Kiểm tra độ ổn định của thân khi chịu áp lực của lực nén chiều trục:
[6]
Lực nén chiều trục:
.( D t + 2 S ) 2 .(2400 + 2 12 ) 2
Pct = .P = .0,102 = 470712,01 (N)
4 4
𝐷𝑡
Xác định hệ số kc theo tỉ số [6]
2.(𝑆−𝐶𝑎 )
Dt
2.( S − C a ) 50 100 150 200 250 500 1000 2000 2500
Dt
25 = 109 250 ➔ qc = 0,14
2 .( S − C a )
ct
K c = 875 . .q c = 0 ,1285 0 ,155 Thỏa [6]
Et
𝑃𝑐𝑡
Thỏa [6]
Điều kiện ổn định của thân: (S – Ca) = 11 ≥ √
𝜋.𝐾𝑐 .𝐸𝑡
S − Ca
[ n ] = K c .Et . = 113,67 N/mm2
Dt
Kiểm tra độ ổn định của thân, thân chịu tác dụng đồng thời áp lực ngoài và lực nén chiều
trục: [6]
n Pn 5,6524
. 0, 102
+ = + = 0 , 51 1
[ n ] [ Pn ] 113.67
. 0 , 2215
Bề dày thực:
S = S’ + C (mm) [6]
Với C là hệ số bổ sung bề dày tính toán, mm.
C = Ca + Cb + Cc + Co (mm) [6]
Ca : Hệ số bổ sung do ăn mòn hóa học của môi trường, mm
→Chọn Ca = 1 mm
Cb : Hệ số bổ sung do bào mòn cơ học của môi trường, mm
→Chọn Cb = 0
Cc : Hệ số bổ sung do sai lệch khi chế tạo, lắp ráp, mm
→Chọn Cc = 0
Co : Hệ số bổ sung để quy tròn kích thước, mm.
S = S’ + Ca = 1,5 + 1 = 2,5 mm
Kiểm tra [6] Với Dt = 2800mm →Chọn S = 6 mm.
S −Ca 6 −1
= = 0 ,00107 0 ,1 Thỏa
Dt 2800
=
125,4
0 , 95 = 1214,4 >25 [6]
h
P 0 ,0981
Bề dày thực:
S = S’ + C (mm) [6]
Với C là hệ số bổ sung bề dày tính toán, mm.
C = Ca + C b + C c + C o (mm) [6]
Ca : Hệ số bổ sung do ăn mòn hóa học của môi trường, mm
→Chọn Ca = 1 mm
Cb : Hệ số bổ sung do bào mòn cơ học của môi trường, mm
→Chọn Cb = 0
Cc : Hệ số bổ sung do sai lệch khi chế tạo, lắp ráp, mm
→Chọn Cc = 0
Co : Hệ số bổ sung để quy tròn kích thước, mm.
S = S’ + Ca = 1,156+ 1 = 2,156 mm
Kiểm tra [6] Với Dt = 2800mm →Chọn S = 4 mm.
Kiểm tra điều kiện bền: [6]
S −Ca 4 −1
= = 0 ,00107 0 .1 Thỏa
Dt 2800
Vậy bề dày thân buồng bốc nồi II thỏa điều kiện bền: S = 4 mm.
c.Buồng bốc nồi III:
Thông số làm việc: Dt = Db = 2800 mm
Pt = 0,36 at →Thân buồng bốc nồi III chịu áp suất ngoài.
Nhiệt độ hơi thứ t = 73,05 oC
Thông số tính toán: Ptt = Pn = 1 + (1 – 0,36) = 1,64 at = 0,161 N/mm2
t = 73,05 + 20 = 93,05 oC (có bọc lớp cách nhiệt)
L: chiều dài tính toán thân thiết bị, mm.
L = Hb = 2500 mm
Các thông số cần tra và chọn:
[σ]* : Ứng suất cho phép tiêu chuẩn, N/mm2 → [σ]* = 138 N/mm2 (ở 93,05 oC) [6]
φh : Hệ số bền mối hàn, chọn chế độ hàn tự động dưới lớp thuốc, hàn giáp mối 2 phía,
với Dt = 2800mm > 700mm → φh = 0,95
Et : mođun đàn hồi của vật liệu ở nhiệt độ làm việc, N/mm2
Tra [6] →Et = 1.95 x105 N/mm2
nc : Hệ số an toàn → Tra nc = 1,65 [6]
tc
: Giới hạn chảy của vật liệu làm thân ở nhiệt độ tính toán, N/mm2. : Giới hạn chảy của
vật liệu làm thân ở nhiệt độ tính toán, N/mm2.
0.4
P L
S' = 1 ,18 D t nt [6]
E Dt
0.4
0 ,161 2500
=1 ,18 2800 = 11,64 mm
1,9. 10 5
2800
2(S − Ca ) L Dt
1.5
Dt Dt 2(S − Ca )
2 (14 − 1)
3
2500 1,9.10 5
= 0,892
. 0 ,3 2800 = 0 ,253 Thỏa
2800 207
2
Dt S − C a S −Ca
Pn = 0,649 E t Pn
L D t Dt
14 − 1 14 − 1
2
2800
= 0,649 2 10 5 = 0 ,26 N / mm 2 >0.161 Thỏa
2500 2800 2800
Kiểm tra độ ổn định của thân khi chịu tác dụng của lực nén chiều trục:
Lực nén chiều trục: [6]
.( D + 2 S ) 2 .( 2800 + 2 14 ) 2
P = t .P = . 0 ,161 = 1011287,3
ct 4 4
𝐷𝑡
Xác định hệ số kc theo tỷ số : [6]
2.(𝑆−𝐶𝑎 )
Dt
2.( S − C a ) 50 100 150 200 250 500 1000 2000 2500
Dt
25 = 107,3 <250 [6] -> qc=0,14
2 .( S − C a )
ct
K c = 875 . .q c = 0 ,13 0 ,155 Thỏa [6]
Et
𝑃𝑐𝑡
Điều kiện ổn định của Thân: ( S-Ca)= 11≥ √ = 3,56 Thỏa [6]
𝜋.𝐾𝑐 .𝐸𝑡
Pct
n =
[6]
= 8,2 N/mm2
.( Dt + S )(S − Ca )
S − Ca
[ n ] = K c .Et . = 117,69 N/mm2 [6]
Dt
Kiểm tra độ ổn định của thân, thân chịu tác dụng đồng thời áp lực ngoài và lực nén chiều
trục:
n Pn 8,2 0 , 161
+ = + = 0 , 688 1 Thỏa [6]
[ n ] [ Pn ] 117,69
. 0 , 26
Dt S
Hình 2: Nắp elip
a. Nắp nồi I:
Thông số làm việc: Rt = Dt = 2800 mm
Pt = 2,3 at → Nắp nồi I chịu áp suất trong.
t = 123 oC
φh : Hệ số bền mối hàn, chọn chế độ hàn tự động dưới lớp thuốc, hàn giáp mối
2 phía, với Dt = 2800mm > 700mm → φh = 0,95
Ta chọn bề dày của nắp nồi I theo bề dày của thân buồng bốc nồi I → S = 6 mm.
Ca : Hệ số bổ sung do ăn mòn hóa học của môi trường, mm
[6]
Chọn Ca = 1 mm
Kiểm tra độ bền: [6]
S − C a 6 −1
= = 0 ,00107 0 ,125 (thoả)
Dt 2800
[ P ] = 2 h (S − C a ) = 2 125 0 ,95 (6 − 1) = 0 ,254 P = 0 ,1275 (thoả)
R t + (S − C a ) 2800 + (6 − 1)
φh : Hệ số bền mối hàn, chọn chế độ hàn tự động dưới lớp thuốc, hàn giáp mối 2 phía,
với Dt = 2800mm > 700mm → φh = 0,95
Ta chọn bề dày của nắp nồi I theo bề dày của thân buồng bốc nồi II → S = 4 mm.
Ca : Hệ số bổ sung do ăn mòn hóa học của môi trường, mm
Chọn Ca = 1 mm [6]
Kiểm tra độ bền: [6]
S − C a 4 −1
= = 0 .00107 0 ,125 (thoả)
Dt 2800
[ P ] = 2 h(S − C a ) = 2 125 0 ,95 (4 − 1) = 0 .254 P = 0 ,0981 (thoả)
R t + (S − C a ) 2800 + (4 − 1)
Et : môđun đàn hồi của vật liệu ở nhiệt độ làm việc của nó, N/mm2.
[6]
nc : Hệ số an toàn → Tra nc = 1,65
𝜎𝑐𝑡 : Giới hạn chảy của vật liệu ở nhiệt độ tính toán, N/mm2.
2
ct = [ ] * nc = 138 1 ,65 = 2277 (N/mm )
𝝈𝒕𝒚
X= 𝒕 : Tỷ số giới hạn của vật liệu làm nắp với giới hạn chảy của nó ở nhiệt độ tính toán
𝝈𝒄
[6]
(đối với thép cacbon x = 0,9).
Ta chọn bề dày nắp nồi III bằng bề dày thân buồng bốc nồi III ở chỗ hàn với nắp
→ S = 14 mm.
Kiểm tra điều kiện ổn định của nắp theo công thức:
Kiểm tra áp suất tính toán cho phép bên trong thiết bị:
n ]( S − C a ) 2 131 ,1 (14 − 1)
Pn = 2.[ = = 0,47 [6]
.R t 2,55 2800
E t ( S − C a ) + 5 xRt ct
Với: = = 2,55 [6]
E t ( S − C a ) − 6.7 xRt (1 − x) ct
[Pn]=0,477> P=0,161 (thoả)
Chọn đáy nón để tháo liệu tốt và vật liệu làm đáy là thép không gỉ X18H10T.
𝑅𝑡
Chọn đáy có nửa góc ở đỉnh nón α=300C, = 0,15
𝐷𝑡
S
Dt
R
H
30°
Ta chọn chiều cao của dung dịch dâng lên trong buồng bốc là 200mm
Chiều cao cột thủy tĩnh H = Hdd + Hthân buồng đốt + Hđáy
H = (1200 + 2500) + (2175 + 50) = 5925 mm
Áp suất thủy tĩnh:
a.Đáy nồi I:
Đáy nồi I chịu áp suất trong.
Thông số làm việc: Dt = 2400 mm
Pt = 2,3at
P = 4 h (S C a ) = 4 133 0 , 95 (8 − 1) 1,053
−
= N/mm2
Dt y 2400 1,4
P = 2 cos h S C a =
( − ) 2 cos 30 133 0 ,95 (8 − 1)
= 0,635 N/mm2
D t + 2 cos (S − C a ) 2400 + 2 cos 30 (8 − 1)
Hay:
Áp suất tính toán cho phép chọn theo trị số nhỏ của 1 trong 2 giá trị vừa tính được. [6]
Như vậy: [P] = 0,635 N/mm2 > P = 0,19953 N/mm2.
Vậy chiều dày đáy nồi I: S = 8 mm.
b . Đáy nồi II:
Đáy nồi II chịu áp suất trong
Thông số làm việc: Dt = 2400 mm
Pt = 1 at
(S − C ) 4 120,65 0,95 (4 − 1)
P = 4 h a = = 0,41 N/mm2
Dt y 2400 1,4
Hay:
Áp suất tính toán cho phép chọn theo trị số nhỏ của 1 trong 2 giá trị vừa tính được. [6]
Như vậy: [P] = 0,25 N/mm2 > P = 0,1701 N/mm2.
Vậy chiều dày đáy nồi II: S = 4 mm.
c. Đáy nồi III:
Đáy nồi II chịu áp suất ngoài.
Thông số làm việc: Dt = 2400 mm
Pt = 0,36 at
Pdư = 1+ 1 – 0,36 = 1,64 at = 0,161 N/mm2
tsdd = 75,31 oC
Thông số tính toán: P = Pdư + Ptt = 0,161 + 0,072 = 0,233 (N/mm2)
t = 75,31 + 20 = 95,31 oC (có bọc lớp cách nhiệt)
l’: Chiều dài tính toán của đáy, mm.
l’ = 2175 mm.
D’: Đường kính tính toán của đáy, mm. [6]
Chọn bề dày đáy bằng bề dày thân buồng bốc chịu áp suất ngoài
→ S = 14 mm.
Kiểm tra điều kiện: [6]
2(S − C a ) l ' D'
1,5
D' D' 2(S − C a )
1,5 2(14 - 1) = 0,153 2175 = 0, 87 2500
= 9,8 (thoả)
2500 2500
. 2(14 − 1)
E t 2(S − C a )
3
l'
D ' 0,3 t D '
c
2175 = 0,87 0,3 2 10 2(14 − 1) = 0,27 (thoả)
5 3
Pn
l' D' D'
2500 14 −1
5 /2
Kiểm tra độ ổn định của đáy khi chịu tác dụng của lực nén chiều trục:
[6]
Lực nén chiều trục cho phép của đáy nón:
(D '+ 2 S )2 ( 2500 + 2 14 ) 2
PCT = Pn = 0 ,233 = 1169499,2 N
4 4
D'
= 2500 = 96 ,15
Tỷ số: 2(S − C a ) 2 (14 − 1)
PCT 1169499,2
S −Ca 14 − 1 =13 = 4,498
. (thoả)
K C E t
0 .092 2 10 5
Kiểm tra độ ổn định của đáy khi chịu tác dụng đồng thời của áp suất ngoài và lực nén chiều
trục:
Ứng suất nén chiều trục: [6]
PCT 1169499,2
S −Ca 14 − 1 =13 = 4,498
. (thoả)
K C E t
0 .092 2 10 5
Kiểm tra độ ổn định của đáy khi chịu tác dụng đồng thời của áp suất ngoài và lực nén chiều
trục: Ứng suất nén chiều trục: [6]
PCT 1169499,2
n = = = 11,39 N/m2m
(D '+ S )(S − C a ) ( 2500 + 14 )(14 − 1)
S −C a 14 − 1
[ n ] = K C E t = 0 ,092 2 10 5 = 95,68 N/mm 2
D' 2500
Điều kiện:
n P 11,39
. 0 , 233
+ n = + = 0 ,593 1 Thỏa
n Pn 95.688
. 0 ,491
3.2. Đệm:
2
Q1 = D t P + D tb bo mP (N)
4
Q
qb = (N)
z
[6]
Lực tác dụng lên 1 bulông:
𝑞 𝑁
Ứng suất tác dụng lên bulông: 𝜎 = 𝜋 𝑏2 ( )[6]
𝑑𝑡 𝑚𝑚2
4
Trong đó:
Dt : Đường kính trong của thiết bị, mm => Dt = 2800 mm.
D1 + D 0 2 870 + 2 819
D tb = = = 2844,5 mm
2 2
26585 ,3
= = 51 ,23 N / mm 2 [ ] = 85 (N/mm 2 ) Thỏa
25 ,706 2
4
Q 1 = 108660.
Q = 1595122,46.
2
q b = 26585,4
. (N)
= 51,23 (N/mm 2 )
.
P = 0,19953 N/mm2
Dtb = 2437,5 mm
B = 22,5 mm
b0 = 15,75 mm
z = 56 cái
dt = 20,319 mm [7]
Q 1 = ,9 N
Q = 1206077,05. (N)
2
q b = 21537 ,09 (N)
= 66 ,419 (N/mm 2 )
3.4. Vĩ ống:
- Dùng để giữ chặt các đầu ống truyền nhiệt.
- Chọn vỉ ống hình tròn phẳng và vật liệu làm vỉ ống là thép không gỉ X18H10T. - - Bố trí
theo hình tam giác đều.
- Bề dày vỉ ống:
dn 57
h' = +5= + 5 = 12,12
8 8
Với dn là đường kình ngoài của ống (mm)
- Bề dày thực vĩ ống:
S = h’ + C = 12,12 +22,88= 35 mm
Với C là hệ số qui tròn kích thước
Ứng suất cho phép tiêu chuẩn [𝜎]∗ = 138 𝑁/𝑚m2 theo thép X18H10T ở nhiệt độ sôi
của dung dịch 132,950C. [6]
[ ] u = [ ]* n B = 138 2 ,6 = 359 N / mm 2
P
tt = 2
[ u ]
d S
3 , 6 1 − 0 , 7 n
t ' t'
0 ,3924
tt = = 1,01 364 (thoả)
2
57 35
3 , 6 1 − 0 , 7
69 ,1 69 ,1
Trong đó
P : Áp suất tính toán lớn nhất trong ống hoặc ở không gian ngoài ống, N/ mm2.
P = (5 – 1) at = 4 at = 0,3924 N/ mm2.
3 3 3
t ' = t. sin 60 o = t = dn = 1 ,4 57 = 69 ,1
2 2 2
dn = 57 mm
Vậy chiều dày vỉ ống: S = 35 mm.
3.5. Tai treo:
Chọn vật liệu làm tai treo là thép CT3, số tai đỡ là 4, có 2 gân trên 1 tai đỡ.
Khối lượng riêng của thép CT3: 7850 kg/m3 bảng XII.7/313 [5]
Khối lượng riêng của thép không gỉ X18H10T: 7900 kg/m3 bảng XII.7/313 [5]
Ta chọn nồi I để tính vì đây là nồi dung dịch có nồng độ lớn nhất (nặng nhất).
Khối lượng dung dịch lớn nhất có thể có trong nồi cô đặc:
𝐺𝑑
Gdd= 𝜏 (𝑘𝑔)
3600
Với τ: Thời gian lưu trung bình của dung dịch trong nồi, s
➢ Tính thời gian lưu trung bình:
Vận tốc dung dịch chảy trong ống tuần hoàn trung tâm
wd 2
v' =
Dth2
0 ,6 0 ,05 2
'= = 0,0023 m/s
0 ,8 2
Thời gian lưu trung bình của dung dịch trong thiết bị:
D t = 2 ,4 m
D n = D t + 2S
S = 8 mm 2
Buồng đốt CT3 ( )
D n − D 2t H 1187,7
H = 2 ,5 m 4
= 7850 kg / m 3
D t = 2 ,4 m
h g = 50 mm
S =8
Đáy nón X18H10T FS 604,12
F = 9 ,559 m 2
= 7900 kg / m 3
D t = 2 ,8 m
hg = 60 mm
S = 6 mm
Nắp elip X18H10T FS 583,02
F = 12,3
. m2
= 7900 kg / m3
D lon = 2 ,8 m
D nho = 2 ,4 m
S = 6 mm
(D l + D n )SH
Đáy nón cụt X18H10T 2
76,94
H = 0 ,2 m
= 7900 kg / m 3
n = 690 ống
d n = 57 mm
d t = 52 mm
Ống truyền nhiệt H = 2 ,5 m
X18H10T n(d 2
) ( )
− d t2 + Dth2 ,n − Dth2 ,t H 5979,58
D th,n = 806 mm
n
4
và ống trung tâm
D th,t = 800 mm
= 7900 kg / m3
D t = 2,4 m
n = 690
d n = 57 mm
Vỉ ống X18H10T D th,n = 0,806 m
4
(D t
2
− nd n2 − Dth2 ,n S ) 622,63
S = 35mm
= 7900 kg / m3
CT3
D = 3m
D 0 = 2,819 m
X18H10T& D = 2,570 m 3
Mặt bích D 0 = 2,415 m 4 ( D
i =1
i
2
− D02i ) H i
868,8
CT3
X18H10T
D = 2,570 m
D 0 = 2,415 m
Chọn vật liệu: Ống dẫn dung dịch: thép không gỉ X18H10T
Ống dẫn hơi đốt và nước ngưng: thép CT3
Đường kính của các ống được tính theo công thức:
4Gs
dt = (m)
Trong đó:
Chọn ω
Loại ống dẫn Gs (kg/s) ρ (kg/m3) dt (m) chuẩn (mm)
(m/s)
Ống nhập liệu nồi III 3,333 1048,1 0,6 0,082 100
Ống nhập liệu nồi II 2,61 1060 0,6 0,072 100
Ống nhập liệu nồi I 1,81 1287,5 0,6 0,055 100
Ống tháo liệu nồi I 0,833 1255,5 0,5 0,041 50
Ống dẫn hơi đốt nồi I 1,19 2,614 30 0,14 150
Ống dẫn hơi thứ nồi I 0,95 1,107 30 0,19 250
Ống dẫn hơi thứ nồi II 0,81 0,579 30 0,243 250
Ống dẫn hơi thứ nồi III 0,72 0,245 40 0,306 320
Ống dẫn nước ngưng nồi I 1,19 917,3 1,5 0,033 50
Ống dẫn nước ngưng nồi II 0,95 943,4 1,5 0,029 50
Ống dẫn nước ngưng nồi III 0,81 958,8 1,5 0,027 50
Ta dùng cửa quan sát để kiểm tra chất lỏng bên trong. Cửa quan sát hình tròn, có đường
kính 100 mm được lắp vào thân buồng bốc.
Tổng kết thiết bị chính:
Phần thiết bị Vật liệu Thông số Nồi I Nồi II Nồi III Ghi chú
Đường kính Dt (mm) 2400 2400 2400
Thân buồng đốt X18H10T Chiều cao H (mm) 2500 2500 2500
Bề dày S (mm) 8 8 14
Đường kính Dt (mm) 2800 2800 2800
Thân buồng bốc X18H10T Chiều cao H (mm) 3000 3000 3000
Bề dày S (mm) 8 8 14
Đường kính Dt (mm) 2800 2800 2800
Chiều cao nắp ht (mm) 700 700 700 Nắp elip có
Nắp X18H10T Chiều cao gờ hg (mm) 60 60 60 gờ tiêu
250 250 250 chuẩn
Đường kính lỗ d (mm)
8 8 14
Bề dày S (mm)
Đường kính Dt (mm) 2400 2400 2400
Chiều cao đáy Ht (mm) 2175 2175 2175 Đáy nón loại
Đáy X18H10T Chiều cao gờ Hg (mm) 50 50 50 II có gờ tiêu
50 50 50 chuẩn
Đường kính lỗ d (mm)
8 8 14
Bề dày S (mm)
Đường kính Dl (mm) 2800 2800 2800
Bộ phận nối
Đường kính Dn (mm) 2400 2400 2400
buồng đốt với X18H10T Đáy nón cụt
Chiều cao H (mm) 200 200 200
buồng bốc
Bề dày S (mm) 8 8 14
W3 (i 3 − C n t3 c )
Gn = (kg/s)
C n (t3c − t2 3đ)
Trong đó:
Cn : Nhiệt dung riêng trung bình của nước ứng với ttb, J/kgđộ
Ta có:
+ W3 = 0.629 (Kg/s)
+ i2 = 2263140 J/kg.
0.629×(2263140−4178×67.1)
𝐺𝑛 = = 8.04 ( Kg/s)
4178×(67.1−30)
1.2 Thể tích không khí và khí không ngưng cần hút ra khỏi thiết bị ngưng tụ baromet
288Gkk (273 + t kk )
Vkk = (m3/s)
Png − Ph
Trong đó:
Png : Áp suất làm việc của thiết bị ngưng tụ, N/m2 ( Png = 0,35 at = 34335 N/m2)
Ph: Áp suất riêng phần của hơi nước trong hỗn hợp (tra ở tkk), N/m2
• Nhiệt độ của không khí được tính theo công thức sau (đối với thiết bị ngưng tụ trực
tiếp loại khô):
tkk = t3đ + 4 + 0,1(t3c – t3đ) = 30 + 4 + 0,1(67,1 – 30) = 37,71 oC
𝑊3 0.629
𝐷𝑏𝑎 = 1.383√ = 1.383 × √ = 0.45 (m)
𝜌ℎ 𝜔ℎ 0.2378×25
Trong đó:
W3 : Lượng hơi ngưng tu, kg/s
Tấm ngăn có dạng hình viên phân với chiều rộng là:
𝐷𝑏𝑎 900
𝑏= + 50 = + 50 = 500 (𝑚𝑚)
2 2
Chọn nươc làm nguôị là nươc sạch thì đường kính lỗ là: d = 2 mm.
Chọn chiều day của tấm ngăn (3÷5mm): chọn = 4 mm.
Chọn chiều cao gờ tấm ngăn: ho = 40 mm.
1.5 Chiều cao của thiết bị ngưng tụ
• Mức độ đun nóng nước được xác định theo công thức sau
Với h1 là chiều cao cột nước trong ống baromet cân bằng với hiệu số giữa áp suất khi quyển
và áp suất trong thiết bị ngưng tụ và được xác định bằng công thức sau:
𝑏
ℎ1 = 10.33 (𝑚); Với b là độ chân không trong thiết bị ngưng tụ (mmHg)
760
𝜔2 𝐻
ℎ2 = (1 + 𝜆 + ∑ 𝜉) (𝑚)
2𝑔 𝑑
Trong đó:
𝜀 2
∆̅= = = 0.014
𝑑𝑏𝑎 140
1
𝜆= = 0.016
(1.8 log(𝑅𝑒) − 1.5)2
Thể tích không khí cần hút ra khỏi TBNT Vkk = 0,0255m3/s
Số ngăn n=8
Số bậc K=4
Lựa chọn thiết bị gia nhiệt cho dòng nhập liệu phải thỏa:
30+91
Nhiệt độ trung bình: 𝑇𝑡𝑏 = = 60 ℃
2
Gđ (Cc t c − C d t d )
D=
0,9rh
Gd C (t c − t d )
D= (kg/s)
0.9rh
Trong đó:
C : Nhiệt dung riêng trung bình của dung dịch,J/kgđộ →C = 4253.1 J/kgđộ.
rh : Ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi đốt, J/kg →Tra r = 2117000 J/kg.
2700
× 4253.1(91 − 30) 𝐾𝑔
D = 3600 = 0.967 ( )
0.95 × 211700 𝑠
𝑟
𝛼 = 2.04𝐴4 √
∆𝑡1 𝐻
Trong đó:
H : Chiều cao ống truyền nhiệt, m →Chọn H = 2 m.
Δt1: Hiệu số nhiệt độ giữa thành và hơi ngưng tụ, oC
Chọn Δt1=30C
𝑡𝑊1 = 𝑡1 − ∆𝑡1 = 151 − 3 = 148℃
𝑡𝑚 = 0.5(𝑡𝑤1 + 𝑡1) = 0.5 × (148 + 151) = 149.5℃
Tra A=193
rc2 : Nhiệt trở cặn bẩn phía dung dịch => rc2 = 0,387.10-3 m2độ/W
0 .1
Pr 0.25
Nu = 0 , 15 1 Re 0.33
Pr 0.43 Gr t
Pr
2d
Mà:Nu =
0 .1
Pr 0.25
0 , 15 1 Re 0.33
Pr 0.43
Gr t
Pr
2 = (W/m2độ)
d
Trong đó:
d : Đường kính trong của ống truyền nhiệt (m)→ Chọn d = 0,057 m
: Hệ số dẫn nhiệt của chất lỏng (W/mđộ) → Tra = 0,5655(W/m.độ)
vd C gd3 2 t 2
Re = Pr = Gr =
3
F =
Q
=
(1 − )(1 − )rD = (1 − 0,1)(1 − 0,05 )2117000 0,454 = 26,71 m2
K tlog K t log 352 ,76 87 ,1
Chọn F = 40 m2.
• Số ống truyền nhiệt:
F 40
n= = = 111, 68
dH 0 ,057 2
Chọn loại ống chùm và bố trí ống hình lục giác đều:
Số hình lục giác đều : 6 hình
Số ống trên đường chéo : 13 ống
Tổng số ống truyền nhiệt là : 127 ống
• Đường kính thiết bị gia nhiệt:
Đường kính trong của thiết bị gia nhiệt được tính theo công thức sau:
Dt = t(b – 1) + 4d (m) III-29/122 [2]
Trong đó:
d : Đường kính ngoài của ống truyền nhiệt 0,057m,
t : Bước ống, m → Chọn t = 1,2d
b : Số ống trên đường chéo của hình lục giác đều, ống.
b = 1+
4
(n − 1) = 13 ống
3
Chọn đường kính chuẩn cho thiết bị gia nhiệt là: Dt = 1,2 m
3. Bồn cao vị
Bồn cao vị được đặt ở độ cao sao cho thắng được trở lực của các đường ống.
Phương trình Bernoulli cho mặt cắt 1 – 1 (mặt thoáng bồn cao vị) và mặt cắt 2 – 2 (mặt
thoáng chất lỏng trong buồng bốc).
P1 v12 P v2 l v
2
Z1 + + = Z2 + 2 + 2 + +
g 2g g 2g D 2g
Trong đó:
v1 = 0
v2 = v (m/s)
P1 = 1 at
P2 = 0,5 at
Chuẩn số Reynolds:
Chọn vật liệu làm ống là thép không gỉ X18H10T → Độ nhám ԑ = 0,2 mm
8 /7 8 /7
d 52
Re gh = 6 t = 6 = 3452 ,3 [4]
0 .2
9 /8 9 /8
d 52
Re n = 220 t = 220 = 114621. [4]
0 .2
0.25
100 0 .2 100
0.25
= 0 ,1 1 ,46 + = 0 ,1 1 ,46 + = 0,030
dt Re 52 43411
Chọn chiều dài đường ống từ bồn cao vị đến cửa nhập liệu nồi I: L = 10 m.
Tổn thất áp suất trên đường ống dẫn:
v2 l 1 .46 2 10
h1− 2 = + = 0 ,030 + 4 ,4 = 1 ,084 m
2g d 2 9 ,81 0 ,052
Chiều cao từ cửa nhập liệu nồi I đến mặt thoáng của bồn cao vị:
H = Z1 − Z 2 =
(P2 − P1 )9,81 10 4 + (v 22 − v12 )+ h (m)
1− 2
g 2g
Vậy cần đặt bồn cao vị thấp hơn cửa nhập liệu nồi I khoảng 3 m. Tuy nhiên để ổn
định dòng chảy ta đặt bồn cao vị cao hơn cửa nhập liệu nồi I khoảng 0,5 m
• Lớp cách nhiệt:
Vật liệu: bông thuỷ tinh. Ta tính cho nồi I, còn lớp cách nhiệt nồi sau lấy như
nồi I.
C t T1 − t T 2
C = (m)
n t T 2 − t kk
tT1 : Nhiệt độ lớp cách nhiệt tiếp xúc thành thiết bị (hơi đốt), 0C => tT1 = 151,1
0
C
tT2 : Nhiệt độ bề mặt lớp cách nhiệt về phía không khí, 0C →Chọn tT2 = 45 0C
tkk : Nhiệt độ không khí, 0C → Chọn tkk = 30 0C
λC : Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt, W/mđộ → Tra λC = 0,12W/mđộ.
αn : Hệ số cấp nhiệt từ bề mặt ngoài của lớp cách nhiệt đến không khí, W/m2độ.
4. Bơm
• Bơm nước cho thiết bị ngưng tụ, bơm nhập liệu nồi III và nồi II, nồi I ,bơm tháo liệu
nồi I:
Công suất của bơm:
Q v gH
N= (KW)
1000
Trong đó:
H : Cột áp của bơm, m.
η : Hiệu suất của bơm.
: Khối lượng riêng của chất lỏng, kg/m3.
Qm : Lưu lượng khối lượng chất lỏng vào bơm, kg/s.
Phương trình Bernoulli cho mặt cắt 1 – 1 và mặt cắt 2 – 2 (ở độ cao cao hơn).
P1 1v12 P v2
Z1 + + + H = Z 2 + 2 + 2 2 + h1−2
2g 2g
4Q
v=
Vận tốc dòng chảy trong ống: d 2 (m/s)
Chuẩn số Reynolds:Re = vd
Chọn vật liệu l ống:
8/ 7 9/ 8
d d
Ta có: Regh = 6 Ren = 220
v2 l
h1−2 = +
Tổn thất áp suất: 2g d (m)
g 2g (m)
Q gH
Suy ra công suất bơm: N = v (KW)
1000
Bảng 25:
Bơm nhập Bơm nhập Bơm nhập Bơm tháo liệu Bơm nước cho
liệu nồi III liệu nồi II liệu nồi I nồi I thiết bị ngưng tụ
ղ 0,8 0,8 0,8 0,8 0,8
ρ (kg/m3) 1048,1 1060 1287,5 1255,5 987,875
Qm (kg/s) 3,333 2,62 1,81 0,833 9,85
Qv (m3/s) 0,0032 0,0025 0,007 0,0014 0,01
v1 (m/s) 0 0 0 0 0
v2 (m/s) 0 0 0 0 0
P1 (at) 1,0000 0,36 1 2,3 1
P2 (at) 0,36 1 2,3 1 0,3345
P2 = 1 at = 98100 N/m2: Áp suất sau khi nén; lấy theo áp suất khí quyển .
−3
VKK = 9.06 10 m3/s thể tích không khí cần hút.
ck = 0.9
. Hiệu suất cơ khí của bơm chân không kiểu pittong.
1.3−1
25 ,9 10 −3 1 ,3 1 1.3
N = 27487 ,62 − 1 = 862 ,325
0 ,8 1 ,3 − 1 0 ,2802 W
➢ Hệ thống cô đặc 3 nồi ngược chiều khi vận hành sẽ tiết kiệm được hơi đốt do tận
dụng được lượng hơi thứ của nồi trước cấp nhiệt cho nồi sau
➢ Hệ thống thích với việc cô đặc được các dung dịch vô cơ không biến tính vì nhiệt
trong khoảng nhiệt độ làm việc, cô đặc được đến nồng độ cao hơn so với hệ xuôi chiều.
➢ Tuy nhiên do hệ thống cô đặc ngược chiều được nhập liệu từ nồi thứ III và hơi đốt
được đưa vào nồi I, do áp suất nồi II nhỏ hơn nồi I, nồi III nhỏ hơn nồi II nên khi đưa sản
phẩm từ nồi III sang nồi II, nồi II sang nồi I, ta cần phải dùng bơm để vận chuyển dung
dịch.
➢ Khi thiết kế ta nên thiết kế sao cho có sự đồng bộ giữa 3 thiết bị cô đặc, nhằm tạo sự
thuận tiện khi thay thế sửa chữa.
➢ Thiết bị có cấu tạo đơn giản, hoạt động ổn định, nên ta có thể thiết kế hệ thống điều
khiển tự động cho hệ thống thiết bị.
➢ Bên cạnh đó, với thiết bị có ống tuần hoàn trung tâm, chiều cao buồng đốt quá lớn
sẽ gây khó khăn cho việc đối lưu tự nhiên của dung dịch.
[2] Phạm Văn Thơm, “Sổ tay thiết kế hóa chất và thực phẩm”, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
1992, 275 tr.
[3] Phạm Văn Bôn, “Quá trình & Thiết bị CNHH – Bài tập Truyền nhiệt”, Trường Đại
học Bách Khoa TpHCM, 9/2004, 52 tr.
[4] Nhiều tác giả, “Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất tập I”, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, 10/2005, 632 tr.
[5] Nhiều tác giả, “Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất tập II”, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, 10/2005, 448 tr.
[6] Hồ Lệ Viên, “Thiết kế và tính toán các chi tiết thiết bị hoá chất”, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Quí III/2006, 240 tr.
[7] Trần Hùng Dũng – Nguyễn Văn Lục – Hoàng Minh Nam – Vũ Bá Minh, “Quá trình
& Thiết bị CNHH – Tập 1 – Quyển 2 – Phân riêng bằng khí động, lực ly tâm, bơm, quạt,
máy nén”, NXB Đại học Quốc gia TpHCM, 2004, 242 tr.
[8] Tập thể giảng viên bộ môn Cơ Lưu Chất, “Giáo trình cơ lưu chất”, Trường Đại học
Bách Khoa TpHCM, 2003, 239tr.