You are on page 1of 41

Chương 2

NĂNG LƯỢNG
Chương 2:
NĂNG LƯỢNG

2.1. Thức ăn là nguồn năng lượng

2.2. Tiêu hao năng lượng cho chuyển hóa


cơ bản và tiêu hao năng lượng chung

2.3. Xác định tiêu hao năng lượng và nhu


cầu năng lượng
2.1. Thức ăn là nguồn năng lượng
2.1.1. Khi lao động, cơ thể thải ra
nhiều nhiệt
 Cơ thể người sử dụng hình thức cung cấp nhiệt
cho các hoạt động sau:
◦ Năng lượng hóa học

◦ Năng lượng cơ học

◦ Năng lượng nhiệt

◦ Năng lượng điện


2.1.2. Đơn vị tính năng lượng

 Thông thường người ta dùng đơn vị tính năng


lượng thể hiện bằng kilocalo (kcal).

 Ngày nay, có xu hướng sử dụng đơn vị kilojul (kJ)


như đơn vị chuẩn của năng lượng thay đơn vị
kilocalo.
2.1.3. Giá trị năng lượng của thực phẩm

 Khi đốt ở bom calori:


◦ 1g glucid cho 4,1kcal

◦ 1g lipid cho 9,1kcal

◦ 1g protein cho 5,65kcal

◦ rượu ethylic cho 7,1kcal


2.1.3. Giá trị năng lượng của thực phẩm

▪ Cơ thể sống không thể sử dụng toàn bộ năng


lượng từ thức ăn. Nguyên nhân:
▪ Tiêu hóa không bao giờ hoàn toàn

▪ Quá trình đốt cháy các chất dinh dưỡng – nhất là protein
trong cơ thể không hoàn toàn.

▪ Việc thu nhận năng lượng (chuyển đổi thành adenosine


triphosphate [ATP]) từ thức ăn kém hiệu quả hơn trong quá
trình trao đổi chất trung gian
Dòng năng lượng qua cơ thể

Tổng quan về dòng năng lượng thực phẩm qua cơ thể để duy trì cân bằng năng lượng
http://www.fao.org/3/y5022e/y5022e04.htm
Sự khác biệt khái niệm giữa năng lượng có thể chuyển
hóa” (ME) và năng lượng chuyển hóa ròng (NME)

▪ ME theo truyền thống được định nghĩa là “năng lượng thực


phẩm có sẵn để sản xuất nhiệt (= năng lượng tiêu thụ) và
tăng cơ thể” (Atwater và Bryant, 1900) hay là “lượng năng
lượng có sẵn để sản xuất nhiệt toàn bộ (toàn bộ cơ thể) ở
nitơ và cân bằng năng lượng ”(Livesey, 2001)
▪ Năng lượng chuyển hóa ròng (NME) dựa trên khả năng sản
xuất ATP của thực phẩm và các thành phần của chúng, chứ
không phải dựa trên tổng khả năng sinh nhiệt của thực phẩm;
Nó có thể được coi là “năng lượng thực phẩm có sẵn cho các
chức năng của cơ thể đòi hỏi ATP”
2.1.4. Hiện trạng các yếu tố chuyển đổi năng
lượng thực phẩm

Có 3 hệ thống được sử dụng:

 Hệ thống nhân tố chung Atwater

 Hệ thống nhân tố chung mở rộng

 Hệ thống nhân tố cụ thể Atwater

➢ các hệ thống này liên quan về mặt khái niệm với (ME)

➢ Một hệ thống nhân tố chung dựa trên NME đã được đề xuất


bởi Livesey (2001) như một sự thay thế cho các hệ thống này
2.1.4. Hiện trạng các yếu tố chuyển đổi năng
lượng thực phẩm

 Hệ thống nhân tố chung Atwater


◦ hoạt động dựa trên nhiệt độ đốt cháy protein, chất béo và carbohydrate,
được điều chỉnh để làm mất đi sự mất mát trong quá trình tiêu hóa, hấp
thụ và bài tiết urê qua nước tiểu

◦ sử dụng một yếu tố duy nhất cho mỗi chất nền tạo ra năng lượng
(protein, chất béo, carbohydrate), bất kể thực phẩm mà nó được tìm thấy

◦ Các giá trị năng lượng là 17 kJ / g (4,0 kcal / g) đối với protein, 37 kJ / g
(9,0 kcal / g) đối với chất béo và 17 kJ / g (4,0 kcal / g) đối với
carbohydrate

◦ Carbohydrate được xác định bao gồm cả chất xơ.


2.1.4. Hiện trạng các yếu tố chuyển đổi năng
lượng thực phẩm

 Hệ thống nhân tố chung mở rộng


◦ được hình thành bằng cách sửa đổi, tinh chỉnh và bổ sung vào hệ thống
yếu tố chung Atwater

◦ Các trọng lượng khác nhau của carbohydrate (monosaccharide, chất xơ)
có sẵn được thu được tùy thuộc vào việc lượng carbohydrate được đo
bằng sự khác biệt hay trực tiếp

◦ Các giá trị năng lượng là monosaccharide (16 kJ / g [3,75 kcal / g]); chất

xơ thực phẩm là 8,0 kJ / g (2,0 kcal / g) (FAO, 1998)

 Khi đạt được yếu tố này, chất xơ được giả định là 70% có thể lên men

 lưu ý rằng một số năng lượng tạo ra từ quá trình lên men bị mất dưới
dạng khí và một số được kết hợp vào vi khuẩn đại tràng và mất đi
trong phân
2.1.4. Hiện trạng các yếu tố chuyển đổi năng
lượng thực phẩm

 Hệ thống nhân tố cụ thể Atwater


◦ một sự cải tiến dựa trên việc kiểm tra lại hệ thống Atwater do Merrill và
Watt đề xuất

◦ Merrill và Watt nhấn mạnh rằng có khoảng nhiệt độ đốt cháy và hệ số tiêu
hóa của các protein, chất béo và carbohydrate khác nhau, và chúng phải
được phản ánh trong các giá trị năng lượng

◦ Trong số các loại thực phẩm cung cấp lượng năng lượng đáng kể như
protein trong chế độ ăn thông thường, các yếu tố chuyển đổi năng lượng
trong hệ thống yếu tố cụ thể của Atwater thay đổi, ví dụ, từ 10,2 kJ / g
(2,44 kcal / g) đối với một số protein thực vật đến 18,2 kJ / g (4,36 kcal /
g) đối với trứng
2.1.4. Hiện trạng các yếu tố chuyển đổi năng
lượng thực phẩm
 Hệ thống nhân tố cụ thể Atwater
Protein Fat Total carbohydrate
kcal/g (kJ/g)§ kcal/g (kJ/g)§ kcal/g (kJ/g)§
Eggs, meat products, milk products:

Eggs 4.36 (18.2) 9.02 (37.7) 3.68 (15.4)


Meat/fish 4.27 (17.9) 9.02 (37.7) *
Milk/milk products 4.27 (17.9) 8.79 (36.8) 3.87 (16.2)
Fats - separated:

Butter 4.27 (17.9) 8.79 (36.8) 3.87 (16.2)


Margarine, vegetable 4.27 (17.9) 8.84 (37.0) 3.87 (16.2)
Other vegetable fats and oils -- 8.84 (37.0) --
Fruits :

All, except lemons, limes 3.36 (14.1) 8.37 (35.0) 3.60 (15.1)
Fruit juice, except lemon, lime# 3.36 (14.1) 8.37 (35.0) 3.92 (15.1)
Lemon, limes 3.36 (14.1) 8.37 (35.0) 2.48 (10.4)
Lemon juice, lime juice# 3.36 (14.1) 8.37 (35.0) 2.70 (11.3)
Grain products:

Rice, brown 3.41 (14.3) 8.37 (35.0) 4.12 (17.2)


Rice, white or polished 3.82 (16.0) 8.37 (35.0) 4.16 (17.4)
Rye flour - whole grain 3.05 (12.8) 8.37 (35.0) 3.86 (16.2)
Rye flour - light 3.41 (14.3) 8.37 (35.0) 4.07 (17.0)
2.1.4. Hiện trạng các yếu tố chuyển đổi năng
lượng thực phẩm

 Hệ thống năng lượng chuyển hóa ròng


◦ Sự khác biệt về tầm quan trọng giữa các yếu tố ME và NME chủ yếu
được tìm thấy trong việc ước tính hàm lượng năng lượng của protein,
carbohydrate lên men

◦ Hệ số NME đối với protein là 13 kJ / g (3,2 kcal / g) so với hệ số chung


của Atwater là 17 kJ / g (4,0 kcal / g). Sử dụng NME thay vì hệ số chung
Atwater dẫn đến giảm 24% năng lượng từ protein

◦ Yếu tố ME được khuyến nghị đối với chất xơ trong khẩu phần ăn thông
thường là 8 kJ / g (2,0 kcal / g); giá trị NME tương ứng là 6 kJ / g (1,4 kcal
/ g) - giảm 25%

◦ Sự khác biệt giữa các giá trị năng lượng được tính bằng ME và những
giá trị sử dụng hệ số chuyển đổi NME sẽ là lớn nhất đối với chế độ ăn
giàu protein và chất xơ
2.1.4. Hiện trạng các yếu tố chuyển đổi năng
lượng thực phẩm
 Hệ thống năng lượng chuyển hóa ròng
ME as general Modified ME NME factors* 1
Atwater factors factors# kJ/g (kcal/g)
kJ/g (kcal/g) kJ/g (kcal/g)
Protein 17 (4.0) 17 (4.0) 13 (3.2)
Fat 37 (9.0) 37 (9.0) 37 (9.0)
Carbohydrate

Available -monosaccharides 16 (3.75)2 16 (3.75) 16 (3.8)


Available - by difference, sum 17 (4.0) 17 (4.0) 17 (4.0)
Total 17 (4.0) 17 (4.0)
Dietary fibre

Fermentable 11 (2.6)*** 1 8 (1.9)

Non-fermentable 0 (0.0)*** 1 0 (0.0)

In conventional foods** 8 (2)*** 3 6 (1.4)

Alcohol 29 (7)* 29 (6.9)4 26 (6.3)


Total polyols 10 (2.4)5

Organic acids+ 13 (3)6 9 (2.1)

So sánh các yếu tố chung ME và yếu tố NME đối với các yếu tố tạo năng lượng chính của thực phẩm
2.1.5. Mối quan hệ giữa các yếu tố chuyển đổi năng lượng
thực phẩm và các khuyến nghị đối với yêu cầu năng lượng

 Yêu cầu đối với mọi lứa tuổi hiện nay dựa trên các phép đo về tiêu hao năng
lượng, cộng với nhu cầu năng lượng cho sự phát triển bình thường, mang thai
và cho con bú (FAO, 2004)

 Dữ liệu chi tiêu năng lượng đã được thu thập bằng nhiều kỹ thuật, bao gồm việc
sử dụng nước được dán nhãn kép, theo dõi nhịp tim và đo Tỷ lệ trao đổi chất cơ
bản (Basal Metabolic Rate-BMR) tiêu chuẩn

 Bất kể kỹ thuật được sử dụng là gì, các giá trị năng lượng thu được đều liên quan
đến việc tiêu thụ oxy hoặc sản xuất CO2 và (thông qua tính toán nhiệt lượng gián
tiếp) sản xuất nhiệt. Ở trạng thái không nhịn ăn, điều này bao gồm nhiệt của quá
trình lên men vi sinh vật và quá trình sinh nhiệt bắt buộc, là những khác biệt xác
định giữa ME và NME. .

 Do đó, các ước tính hiện tại về nhu cầu năng lượng và các khuyến nghị về năng
lượng trong chế độ ăn uống liên quan chặt chẽ hơn đến ME và việc sử dụng các
hệ số chuyển đổi ME cho phép so sánh trực tiếp giữa giá trị lượng thức ăn ăn vào
và giá trị yêu cầu năng lượng.
2.2. Tiêu hao năng lượng cho chuyển hóa
cơ bản và tiêu hao năng lượng chung
Định nghĩa và khái niệm cân bằng năng lượng

những người khỏe mạnh đều có thể đạt được sự cân bằng đáng kể giữa
lượng năng lượng hấp thụ và lượng năng lượng tiêu hao, do đó dẫn đến
trạng thái cân bằng năng lượng trong cơ thể

Nếu năng lượng tiêu thụ thường xuyên vượt quá tiêu hao năng lượng ít
nhất là 105 kJ / ngày, thì theo thời gian, một người sẽ trở nên béo phì

cơ thể có thể đạt được trạng thái cân bằng năng lượng này thông qua
việc kiểm soát năng lượng nạp vào và tiêu hao năng lượng
2.2. Tiêu hao năng lượng cho chuyển hóa
cơ bản và tiêu hao năng lượng chung
Thành phần của cân bằng năng lương

Năng lượng ăn vào


Năng lượng ăn vào được gọi là hàm lượng calo hoặc năng lượng của
thực phẩm được cung cấp bởi các nguồn năng lượng chính của chế độ
ăn uống: carbohydrate (16,8 kJ / g), protein (16,8 kJ / g), chất béo (37,8 kJ
/ g) và rượu (29,4 kJ / g).

Lưu trữ năng lượng


Năng lượng được tiêu thụ dưới dạng thức ăn hoặc đồ uống có thể được
lưu trữ trong cơ thể dưới dạng chất béo (dự trữ năng lượng chính),
glycogen (năng lượng ngắn hạn / dự trữ carbohydrate) hoặc protein
(hiếm khi được cơ thể sử dụng để lấy năng lượng trừ trường hợp đói
nghiêm trọng và các tình trạng hao hụt khác, hoặc được cơ thể sử dụng
để cung cấp năng lượng cho các sự kiện cần năng lượng.

Năng lượng tiêu hao


Năng lượng được tiêu thụ dưới dạng thức ăn được cơ thể cần cho các
hoạt động trao đổi chất, tế bào và cơ học như thở, nhịp tim và hoạt động
của cơ bắp, tất cả đều cần năng lượng và tạo ra nhiệt.
2.2. Tiêu hao năng lượng cho chuyển hóa
cơ bản và tiêu hao năng lượng chung
Năng lượng tiêu hao

▪ Có hai phương pháp đo tiêu hao năng lượng của cơ


thể: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián
tiếp.
▪ Phương pháp trực tiếp của Atwater: đo lượng nhiệt thải ra
bằng buồng nhiệt với điều kiện đủ rộng để đối tượng sống
và hoạt động. Thành ngoài của buồng được cách nhiệt hoàn
toàn, không khí được luân chuyển khép kín, oxy được bổ
sung, khí carbonic được hấp thụ. Lượng nhiệt cơ thể sinh ra
sẽ làm cho hệ thống nước tăng nhiệt độ, thông qua đó ta có
thể tính được nhiệt lượng thải ra.
2.2. Tiêu hao năng lượng cho chuyển hóa
cơ bản và tiêu hao năng lượng chung
▪ Phương pháp đo gián tiếp: dựa trên cơ sở khi cơ thể sử dụng
năng lượng cần có oxy để đốt cháy và khí carbonic được sinh
ra. Từ đó, ta có thể tính được thương số hô hấp (the respiratory
quotient - RQ) và tính giá trị sinh nhiệt từ lượng khí oxy tiêu thụ.
▪ BMR (basal metabolic rate) thường được đo bằng nhiệt lượng gián
tiếp trong điều kiện nhịn ăn trong khi đối tượng nằm yên tĩnh vào
buổi sáng sớm trong 30–40 phút.

▪ Hiệu ứng nhiệt của bữa ăn thường được đo bằng cách theo dõi
những thay đổi trong tốc độ trao đổi chất bằng phương pháp đo nhiệt
lượng gián tiếp trong 3–6 giờ sau khi ăn một bữa ăn thử nghiệm có
hàm lượng calo đã biết.
Năng Chuyển hóa cơ bản
lượng (BMR)
tiêu
hao Nhận thức ăn
(total (thermic effect of food
-TEF)
energy
expen
diture- Hoạt động cơ (Physical
TEE) activity level -PAL)
Một số thuật ngữ khác:
- Body mass index (BMI)
- Doubly labelled water (DLW) technique
- Energy requirement (ER)
- Heart rate monitoring (HRM)
- Physical activity ratio (PAR)
2.2.1. Chuyển hóa cơ bản (BMR)
▪ Chuyển hóa cơ bản là năng lượng cần thiết để duy trì sự
sống con người trong điều kiện nhịn đói, hoàn toàn nghỉ
ngơi và nhiệt độ môi trường sống thích hợp.
▪ Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa cơ bản:
• Cấu trúc cơ thể
• Giới tính

• Tuổi

• Giấc ngủ

• Phụ nữ mang thai

• Thừa và thiếu dinh dưỡng

• Nhiệt độ cơ thể
2.2.1. Chuyển hóa cơ bản
▪ Cách tính chuyển hóa cơ bản
▪ Công thức Harris – Benedict
CHCB = 66 + (13,8 x W) + (5 x H) – (6,75 x A) đối với nam

CHCB = 655 + (9,56 x W) + (1,85 x H) – (4,68 x A) đối với nữ

Trong đó:

A = tuổi theo năm

W = cân nặng tính theo kg

H = chiều cao theo cm

▪ Dựa theo kết luận thực nghiệm cho người trưởng thành,
khỏe mạnh thì CHCB bằng 1kcal ở nam (0,9 kcal ở nữ) cho
1kg cân nặng trong 1 giờ.
2.2.2. Tác động đặc hiệu của thức ăn

 Tác động chung lên nhu cầu năng lượng của thức
ăn đối với cơ thể được gọi là tác động nhiệt của
thức ăn “thermic effect of food” (TEF)

 Năng lượng cần thiết liên quan đến tiếp nhận thức
ăn dao động từ 5% đến 10% nhu cầu năng lượng
cơ bản.
2.2.3. Các hoạt động lao động khác nhau

 Yếu tố có ảnh hưởng lớn đến tiêu hao năng lượng


đó là lao động chân tay.

 Tiêu hao năng lượng khi lao động thể lực phụ
thuộc vào 3 yếu tố:
◦ Năng lượng cần thiết cho động tác lao động.

◦ Thời gian lao động dài hay ngắn.

◦ Kích thước cơ thể người lao động.


Bảng 2. Tiêu hao năng lượng tính theo kcal/kg cân nặng/giờ của người
trưởng thành khi thực hiện các hoạt động khác nhau và nghỉ ngơi
Loại lao động Năng lượng tiêu hao ngoài CHCB Năng lượng tiêu hao gộp cả
kcal/kg/h CHCB kcal/kg/h
Nằm nghỉ ngơi 0,10 1,10
Ngồi yên 0,43 1,43
Đứng thoải mái 0,50 1,50
Đứng nghiêm 0,63 1,63
Mặc và cởi áo quần 0,69 1,69
Hát 0,74 1,74
Là quần áo 1,06 2,06
Rửa bát đĩa 1,06 2,06
Quét nhà (138 động tác/phút) 1,41 2,41
Dạo chơi thong thả 1,86 2,86
Rèn luyện thể lực khá nặng 3,14 4,14
Thợ mộc, cơ khí 2,43 3,43
Đi khá nhanh (6km/h) 3,28 4,28
Thợ đá 4,71 5,71
Lao động nặng 5,43 6,43
Chặt cây 5,43 6,43
Bơi 6,14 7,14
Chạy (8,5 km/h) 7,14 8,14
Lao động rất nặng 7,57 8,57
2.3. Xác định tiêu hao năng lượng và
nhu cầu năng lượng
2.3.1. Xác định tiêu hao năng lượng
▪ Tiêu hao năng lượng của cơ thể trong một ngày được
xác định bằng tổng số năng lượng cơ thể sử dụng cho
các phần sau:
• Năng lượng sử dụng cho chuyển hóa cơ bản
• Năng lượng do tác dụng nhiệt của thức ăn
• Năng lượng cho hoạt động thể lực
2.3.1. Xác định tiêu hao năng lượng
Năng lượng cho chuyển hóa cơ bản được tính
theo công thức sau:
• CHCB = Công thức của Harris – Benedict

• Năng lượng do tác động nhiệt của thức ăn:

TEF = 10% CHCB


2.3.1. Xác định tiêu hao năng lượng
Năng lượng cho hoạt động thể lực: hoạt động thể lực
tiêu hao năng lượng phụ thuộc vào loại hình lao động với
mức độ lao động nặng nhẹ, thời gian lao động.
▪ Lao động tĩnh tại = 20% CHCB

▪ Lao động nhẹ = 30% CHCB

▪ Lao động trung bình = 40% CHCB

▪ Lao động nặng = 50% CHCB


2.3.1. Xác định tiêu hao năng lượng
Cách tính đơn giản hơn:

Total energy expenditure (TEE): BMR × PAL.


Nếu bạn không tập thể dục hoặc có lối sống rất ít vận động, lấy số
BMR nhân với 1,2
Nếu bạn có tập thể dục nhưng với cường độ vừa phải (1-3
ngày/tuần) hoặc hoạt động nhẹ nhàng, lấy BMR nhân với 1,375
Nếu bạn tập thể dục hơn 3-5 ngày/tuần hoặc có lối sống năng
động, lấy BMR nhân với 1,55
Nếu bạn tập thể dục hầu hết các ngày trong tuần và hoạt động với
cường độ cao trong suốt cả ngày, lấy BMR nhân với 1,725
Nếu bạn tập thể dục hàng ngày hoặc nhiều hơn một lần/ngày và
công việc của bạn đòi hỏi hoạt động thể chất mạnh, lấy BMR nhân
với 1,9
Xác định tiêu hao năng lượng dựa trên phần mềm tính toán

http://www.health-calc.com/diet/energy-expenditure-advanced
Phần mềm tính BMR và TEE

http://www.health-
calc.com/diet/energy-
expenditure-advanced
2.3.2. Nhu cầu năng lượng
 Giai đoạn phát triển
◦ Đối tượng: trẻ em, giai đoạn vị thành niên và phụ nữ mang
thai.

◦ Nhu cầu năng lượng tăng lên khi so sánh theo đơn vị cân
nặng của cơ thể, năng lượng đó cần thiết cho việc xây
dựng các mô mới.

◦ Trẻ nhỏ: bé trai giảm từ 1,7 MJ (405 kcal) / kg / ngày khi 3


tuổi xuống 1,2 MJ (290 kcal) / kg / ngày khi 9 tuổi và đối
với bé gái từ 1,6 MJ (385 kcal) / kg / ngày ở tuổi 3 năm đến
1,1 MJ (255 kcal) / kg / ngày sau 9 năm.
2.3.2. Nhu cầu năng lượng
 Giai đoạn phát triển
◦ Phụ nữ mang thai: Để duy trì một thai kỳ bình thường cần
năng lượng để tăng khối lượng mô và hoạt động trao đổi
chất.
 Khối lượng mô tăng lên bao gồm tử cung, thai nhi và nhau thai, lượng
máu tăng lên và tăng 2–2,4kg chất béo, cung cấp năng lượng dự trữ
cho quá trình tiết sữa

 Tổng mức tăng BMR trong suốt thời gian mang thai là 126 MJ (30 000
kcal), tổng cộng là khoảng 293 MJ (70 000 kcal)

 Cho con bú: Tổng năng lượng của sữa mẹ là 280 kJ / 100 g (67 kcal /
100 g). Chi phí năng lượng là 2,7 MJ (650 kcal) / ngày. Có ý kiến cho
rằng nhu cầu năng lượng bổ sung là 1,9–2,4 MJ (450–570 kcal) / ngày.
2.3.2. Nhu cầu năng lượng
 Giai đoạn trưởng thành
◦ Nhu cầu năng lượng khá ổn định và đáp ứng việc duy trì
hoạt động của mô và hoạt động thể lực.
◦ Khi tuổi tăng lên, nhu cầu năng lượng của cơ thể giảm
dần.
◦ Trẻ lớn hơn, thanh thiếu niên và người lớn: Một nam giới
nặng 74 kg, với nhu cầu năng lượng trung bình ước tính
và PAL là 1,4, sử dụng khoảng 10,6 MJ / ngày (2550 kcal /
ngày). Đối với một phụ nữ nặng 60 kg, lượng tương
đương sẽ là 8 MJ / ngày (1900 kcal / ngày).
2.3.2. Nhu cầu năng lượng
 Giai đoạn trưởng thành
◦ Khi tuổi tăng lên, nhu cầu năng lượng của cơ thể giảm
dần.
◦ Người già
 Có sự khác biệt lớn giữa các cá thể. Một người 70 tuổi năng động có
thể có mức tiêu hao năng lượng cao như một người 40 tuổi ít vận
động
 Khi già đi, cân nặng có thể vẫn ổn định nhưng chất béo sẽ thay thế mô
nạc
 Để ước tính nhu cầu năng lượng ở người cao tuổi, giá trị tiêu chuẩn
cho PAL là 1,5 BMR là hữu ích
2.3.3. Hậu quả của thừa hoặc thiếu
năng lượng kéo dài
 Cung cấp năng lượng vượt quá nhu cầu kéo dài
dẫn tới tích lũy năng lượng thừa dưới dạng mỡ và
đưa đến tình trạng béo phì với tất cả hậu quả của
nó.

 Thiếu năng lượng kéo dài dẫn tới suy dinh dưỡng,
cơ thể bị cạn kiệt. Các tổn thương do đói gây ra
tồn tại lâu hay nhanh chóng phụ thuộc theo tuổi.
2.3.4. Dự trữ và điều hòa nhu cầu
năng lượng
 Dự trữ năng lượng
◦ Nguồn năng lượng dự trữ chủ yếu là lipid nằm trong các tổ
chức mỡ. Chất béo tích tụ lại ở các tổ chức mỡ, nhất là ở
dưới da và ổ bụng.

◦ Lượng glucid dự trữ dưới dạng glycogen ở gan và cơ.

◦ Cơ thể người có khoảng 10kg protein trong đó có 3%, tức


khoảng 300g là dự trữ cơ động
2.3.4. Dự trữ và điều hòa nhu cầu
năng lượng
 Điều hòa nhu cầu năng lượng
◦ Người trưởng thành cân nặng thường ít thay đổi.

◦ Các yếu tố điều hòa nhu cầu năng lượng:


 Trung tâm điều hòa cân bằng năng lượng

 Các kích thích ảnh hưởng đến trung tâm điều hòa: điều
hòa thần kinh, điều hòa nhiệt, điều hòa hóa học.

You might also like