Professional Documents
Culture Documents
NĂNG LƯỢNG
Chương 2:
NĂNG LƯỢNG
▪ Quá trình đốt cháy các chất dinh dưỡng – nhất là protein
trong cơ thể không hoàn toàn.
Tổng quan về dòng năng lượng thực phẩm qua cơ thể để duy trì cân bằng năng lượng
http://www.fao.org/3/y5022e/y5022e04.htm
Sự khác biệt khái niệm giữa năng lượng có thể chuyển
hóa” (ME) và năng lượng chuyển hóa ròng (NME)
➢ các hệ thống này liên quan về mặt khái niệm với (ME)
◦ sử dụng một yếu tố duy nhất cho mỗi chất nền tạo ra năng lượng
(protein, chất béo, carbohydrate), bất kể thực phẩm mà nó được tìm thấy
◦ Các giá trị năng lượng là 17 kJ / g (4,0 kcal / g) đối với protein, 37 kJ / g
(9,0 kcal / g) đối với chất béo và 17 kJ / g (4,0 kcal / g) đối với
carbohydrate
◦ Các trọng lượng khác nhau của carbohydrate (monosaccharide, chất xơ)
có sẵn được thu được tùy thuộc vào việc lượng carbohydrate được đo
bằng sự khác biệt hay trực tiếp
◦ Các giá trị năng lượng là monosaccharide (16 kJ / g [3,75 kcal / g]); chất
Khi đạt được yếu tố này, chất xơ được giả định là 70% có thể lên men
lưu ý rằng một số năng lượng tạo ra từ quá trình lên men bị mất dưới
dạng khí và một số được kết hợp vào vi khuẩn đại tràng và mất đi
trong phân
2.1.4. Hiện trạng các yếu tố chuyển đổi năng
lượng thực phẩm
◦ Merrill và Watt nhấn mạnh rằng có khoảng nhiệt độ đốt cháy và hệ số tiêu
hóa của các protein, chất béo và carbohydrate khác nhau, và chúng phải
được phản ánh trong các giá trị năng lượng
◦ Trong số các loại thực phẩm cung cấp lượng năng lượng đáng kể như
protein trong chế độ ăn thông thường, các yếu tố chuyển đổi năng lượng
trong hệ thống yếu tố cụ thể của Atwater thay đổi, ví dụ, từ 10,2 kJ / g
(2,44 kcal / g) đối với một số protein thực vật đến 18,2 kJ / g (4,36 kcal /
g) đối với trứng
2.1.4. Hiện trạng các yếu tố chuyển đổi năng
lượng thực phẩm
Hệ thống nhân tố cụ thể Atwater
Protein Fat Total carbohydrate
kcal/g (kJ/g)§ kcal/g (kJ/g)§ kcal/g (kJ/g)§
Eggs, meat products, milk products:
All, except lemons, limes 3.36 (14.1) 8.37 (35.0) 3.60 (15.1)
Fruit juice, except lemon, lime# 3.36 (14.1) 8.37 (35.0) 3.92 (15.1)
Lemon, limes 3.36 (14.1) 8.37 (35.0) 2.48 (10.4)
Lemon juice, lime juice# 3.36 (14.1) 8.37 (35.0) 2.70 (11.3)
Grain products:
◦ Yếu tố ME được khuyến nghị đối với chất xơ trong khẩu phần ăn thông
thường là 8 kJ / g (2,0 kcal / g); giá trị NME tương ứng là 6 kJ / g (1,4 kcal
/ g) - giảm 25%
◦ Sự khác biệt giữa các giá trị năng lượng được tính bằng ME và những
giá trị sử dụng hệ số chuyển đổi NME sẽ là lớn nhất đối với chế độ ăn
giàu protein và chất xơ
2.1.4. Hiện trạng các yếu tố chuyển đổi năng
lượng thực phẩm
Hệ thống năng lượng chuyển hóa ròng
ME as general Modified ME NME factors* 1
Atwater factors factors# kJ/g (kcal/g)
kJ/g (kcal/g) kJ/g (kcal/g)
Protein 17 (4.0) 17 (4.0) 13 (3.2)
Fat 37 (9.0) 37 (9.0) 37 (9.0)
Carbohydrate
So sánh các yếu tố chung ME và yếu tố NME đối với các yếu tố tạo năng lượng chính của thực phẩm
2.1.5. Mối quan hệ giữa các yếu tố chuyển đổi năng lượng
thực phẩm và các khuyến nghị đối với yêu cầu năng lượng
Yêu cầu đối với mọi lứa tuổi hiện nay dựa trên các phép đo về tiêu hao năng
lượng, cộng với nhu cầu năng lượng cho sự phát triển bình thường, mang thai
và cho con bú (FAO, 2004)
Dữ liệu chi tiêu năng lượng đã được thu thập bằng nhiều kỹ thuật, bao gồm việc
sử dụng nước được dán nhãn kép, theo dõi nhịp tim và đo Tỷ lệ trao đổi chất cơ
bản (Basal Metabolic Rate-BMR) tiêu chuẩn
Bất kể kỹ thuật được sử dụng là gì, các giá trị năng lượng thu được đều liên quan
đến việc tiêu thụ oxy hoặc sản xuất CO2 và (thông qua tính toán nhiệt lượng gián
tiếp) sản xuất nhiệt. Ở trạng thái không nhịn ăn, điều này bao gồm nhiệt của quá
trình lên men vi sinh vật và quá trình sinh nhiệt bắt buộc, là những khác biệt xác
định giữa ME và NME. .
Do đó, các ước tính hiện tại về nhu cầu năng lượng và các khuyến nghị về năng
lượng trong chế độ ăn uống liên quan chặt chẽ hơn đến ME và việc sử dụng các
hệ số chuyển đổi ME cho phép so sánh trực tiếp giữa giá trị lượng thức ăn ăn vào
và giá trị yêu cầu năng lượng.
2.2. Tiêu hao năng lượng cho chuyển hóa
cơ bản và tiêu hao năng lượng chung
Định nghĩa và khái niệm cân bằng năng lượng
những người khỏe mạnh đều có thể đạt được sự cân bằng đáng kể giữa
lượng năng lượng hấp thụ và lượng năng lượng tiêu hao, do đó dẫn đến
trạng thái cân bằng năng lượng trong cơ thể
Nếu năng lượng tiêu thụ thường xuyên vượt quá tiêu hao năng lượng ít
nhất là 105 kJ / ngày, thì theo thời gian, một người sẽ trở nên béo phì
cơ thể có thể đạt được trạng thái cân bằng năng lượng này thông qua
việc kiểm soát năng lượng nạp vào và tiêu hao năng lượng
2.2. Tiêu hao năng lượng cho chuyển hóa
cơ bản và tiêu hao năng lượng chung
Thành phần của cân bằng năng lương
▪ Hiệu ứng nhiệt của bữa ăn thường được đo bằng cách theo dõi
những thay đổi trong tốc độ trao đổi chất bằng phương pháp đo nhiệt
lượng gián tiếp trong 3–6 giờ sau khi ăn một bữa ăn thử nghiệm có
hàm lượng calo đã biết.
Năng Chuyển hóa cơ bản
lượng (BMR)
tiêu
hao Nhận thức ăn
(total (thermic effect of food
-TEF)
energy
expen
diture- Hoạt động cơ (Physical
TEE) activity level -PAL)
Một số thuật ngữ khác:
- Body mass index (BMI)
- Doubly labelled water (DLW) technique
- Energy requirement (ER)
- Heart rate monitoring (HRM)
- Physical activity ratio (PAR)
2.2.1. Chuyển hóa cơ bản (BMR)
▪ Chuyển hóa cơ bản là năng lượng cần thiết để duy trì sự
sống con người trong điều kiện nhịn đói, hoàn toàn nghỉ
ngơi và nhiệt độ môi trường sống thích hợp.
▪ Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển hóa cơ bản:
• Cấu trúc cơ thể
• Giới tính
• Tuổi
• Giấc ngủ
• Nhiệt độ cơ thể
2.2.1. Chuyển hóa cơ bản
▪ Cách tính chuyển hóa cơ bản
▪ Công thức Harris – Benedict
CHCB = 66 + (13,8 x W) + (5 x H) – (6,75 x A) đối với nam
Trong đó:
▪ Dựa theo kết luận thực nghiệm cho người trưởng thành,
khỏe mạnh thì CHCB bằng 1kcal ở nam (0,9 kcal ở nữ) cho
1kg cân nặng trong 1 giờ.
2.2.2. Tác động đặc hiệu của thức ăn
Tác động chung lên nhu cầu năng lượng của thức
ăn đối với cơ thể được gọi là tác động nhiệt của
thức ăn “thermic effect of food” (TEF)
Năng lượng cần thiết liên quan đến tiếp nhận thức
ăn dao động từ 5% đến 10% nhu cầu năng lượng
cơ bản.
2.2.3. Các hoạt động lao động khác nhau
Tiêu hao năng lượng khi lao động thể lực phụ
thuộc vào 3 yếu tố:
◦ Năng lượng cần thiết cho động tác lao động.
http://www.health-calc.com/diet/energy-expenditure-advanced
Phần mềm tính BMR và TEE
http://www.health-
calc.com/diet/energy-
expenditure-advanced
2.3.2. Nhu cầu năng lượng
Giai đoạn phát triển
◦ Đối tượng: trẻ em, giai đoạn vị thành niên và phụ nữ mang
thai.
◦ Nhu cầu năng lượng tăng lên khi so sánh theo đơn vị cân
nặng của cơ thể, năng lượng đó cần thiết cho việc xây
dựng các mô mới.
Tổng mức tăng BMR trong suốt thời gian mang thai là 126 MJ (30 000
kcal), tổng cộng là khoảng 293 MJ (70 000 kcal)
Cho con bú: Tổng năng lượng của sữa mẹ là 280 kJ / 100 g (67 kcal /
100 g). Chi phí năng lượng là 2,7 MJ (650 kcal) / ngày. Có ý kiến cho
rằng nhu cầu năng lượng bổ sung là 1,9–2,4 MJ (450–570 kcal) / ngày.
2.3.2. Nhu cầu năng lượng
Giai đoạn trưởng thành
◦ Nhu cầu năng lượng khá ổn định và đáp ứng việc duy trì
hoạt động của mô và hoạt động thể lực.
◦ Khi tuổi tăng lên, nhu cầu năng lượng của cơ thể giảm
dần.
◦ Trẻ lớn hơn, thanh thiếu niên và người lớn: Một nam giới
nặng 74 kg, với nhu cầu năng lượng trung bình ước tính
và PAL là 1,4, sử dụng khoảng 10,6 MJ / ngày (2550 kcal /
ngày). Đối với một phụ nữ nặng 60 kg, lượng tương
đương sẽ là 8 MJ / ngày (1900 kcal / ngày).
2.3.2. Nhu cầu năng lượng
Giai đoạn trưởng thành
◦ Khi tuổi tăng lên, nhu cầu năng lượng của cơ thể giảm
dần.
◦ Người già
Có sự khác biệt lớn giữa các cá thể. Một người 70 tuổi năng động có
thể có mức tiêu hao năng lượng cao như một người 40 tuổi ít vận
động
Khi già đi, cân nặng có thể vẫn ổn định nhưng chất béo sẽ thay thế mô
nạc
Để ước tính nhu cầu năng lượng ở người cao tuổi, giá trị tiêu chuẩn
cho PAL là 1,5 BMR là hữu ích
2.3.3. Hậu quả của thừa hoặc thiếu
năng lượng kéo dài
Cung cấp năng lượng vượt quá nhu cầu kéo dài
dẫn tới tích lũy năng lượng thừa dưới dạng mỡ và
đưa đến tình trạng béo phì với tất cả hậu quả của
nó.
Thiếu năng lượng kéo dài dẫn tới suy dinh dưỡng,
cơ thể bị cạn kiệt. Các tổn thương do đói gây ra
tồn tại lâu hay nhanh chóng phụ thuộc theo tuổi.
2.3.4. Dự trữ và điều hòa nhu cầu
năng lượng
Dự trữ năng lượng
◦ Nguồn năng lượng dự trữ chủ yếu là lipid nằm trong các tổ
chức mỡ. Chất béo tích tụ lại ở các tổ chức mỡ, nhất là ở
dưới da và ổ bụng.
Các kích thích ảnh hưởng đến trung tâm điều hòa: điều
hòa thần kinh, điều hòa nhiệt, điều hòa hóa học.