Professional Documents
Culture Documents
2
1. Tổng quan về sữa chua
× Thành phần
× Phân loại:
- Sữa chua (Yoghurt)
- Sữa chua gầy
- Sữa tách một phần chất béo
- Sữa chua uống
- ….
3
2. Quy trình sản xuất sữa chua
3. Phương pháp xác định hàm lượng chất béo
5
Phương pháp khối lượng
6
Tiến hành
- Phần mẫu thử
× Trộn mẫu thử đã chuẩn bị bằng cách đảo ngược chai nhẹ nhàng ba lần hoặc bốn
lần. Cân ngày từ 10 g đến 11 g mẫu thử, trực tiếp hoặc gián tiếp, chính xác đến 1
mg, cho vào các bình chiết chất béo.
× Chuyển càng triệt để càng tốt phần mẫu thử sang bầu thấp (nhỏ) hơn của bình
chiết chất béo.
7
Phương pháp khối lượng
8
Phương pháp khối lượng
9
Phương pháp khối lượng
10
- Phép xác định
Tiến hành xác định trong vòng 1 h khi mẫu được cân.
× Thêm 2 ml dung dịch amoniac vào phần mẫu thử trong bình chiết chất béo. Trộn kỹ
phần mẫu thử đựng trong bầu nhỏ của bình chiết chất béo.
× Thêm 10 ml etanol. Trộn kỹ một cách nhẹ nhàng bằng cách cho lượng chứa trong
bình chiết chất béo chảy đi chảy lại giữa bầu lớn và bầu nhỏ. thêm hai giọt dung dịch
đỏ Congo
× Thêm 25 ml dietyl ete, đậy bình chiết chất béo, lắc mạnh bình trong vòng 1 phút.
× Thêm 25 ml dầu nhẹ. Đậy nắp bình. Trộn lại trong vòng 30s
× Li tâm bình chiết chất béo đã đậy kín trong thời gian từ 1 min đến 5 min ở gia tốc
quay từ 80g đến 90g.
× Giữ bầu nhỏ của bình chiết chất béo và cẩn thận gạn càng triệt để càng tốt lớp nổi
trên bề mặt (xem Hình 1) vào bình thu nhận chất béo đã chuẩn bị (9.4). Không gạn
bất kì phần nào của lớp nước vào bình
11
× thu nhận chất béo Thêm 5 ml etanol vào bình chiết chất béo. Trộn đều
Thực hiện chiết lần thứ hai bằng cách lặp lại các thao tác. Chỉ dùng 15 ml dietyl ete và
15 ml dầu nhẹ thay vì dùng 25 ml.
Thực hiện chiết lần ba, không cho thêm etanol, bằng cách lập lại các thao tác. Chỉ sử
dụng 15 ml dietyl ete và 15 ml dầu nhẹ. Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách đến
giữa cổ bình (xem Hình 1) bằng cách nhẹ nhàng thêm nước theo thành bình để gạn
dung môi càng triệt để càng tốt (Xem hình 2).
Loại bỏ các dung môi (kể cả etanol) triệt để khỏi bình thu nhận chất béo bằng cách
chưng cất
Đun sôi bình thu nhận chất béo bằng tủ sấy duy trì ở nhiệt độ 102 oC ± 2 oC trong thời
gian 1 h
× Lấy bình thu nhận chất béo ra khỏi tủ sấy và kiểm tra ngay xem chất béo đã
trong hay chưa. Nếu chất béo không trong thì có thể chứa tạp chất béo và
phải lặp lại toàn bộ quá trình. Nếu chất béo trong thì bảo vệ bình thu nhận
chất béo khỏi bụi và để nguội bình đến nhiệt độ phòng cân. Làm nguội bình
thu nhận chất béo bằng thủy tinh ít nhất là 1 h còn đối với đĩa kim loại ít nhất
là 30 min. Tránh việc làm nguội chưa đủ hoặc làm nguội quá lâu, không làm
nguội bình thu nhận chất béo trong bình hút ẩm.
× Cân bình thu nhận chất béo, chính xác đến 1,0 mg
× Đun nóng bình thu nhận chất béo thêm 30 min trong tủ sấy. Để nguội và cân
lại. lặp lại các quy trình đun nóng và cân cho đến khi chênh lệch khối lượng
của bình thu nhận chất béo giữa hai lần cân liên tiếp bằng hoặc nhỏ hơn 2,0
mg
13
Tính toán
Tính hàm lượng chất béo của mẫu thử, w f, được biểu thị bằng phần trăm khối
lượng, theo Công thức
Trong đó:
mo là khối lượng của phần mẫu thử (9.2), tính bằng gam (g);
m1 là khối lượng của bình thu nhận chất béo và chất chiết được, xác định được
trong 9.5.14, tính bằng gam (g);
m2 là khối lượng của bình thu nhận chất béo đã chuẩn bị (9.4), tính bằng gam (g);
m3 là khối lượng của bình thu nhận chất béo sử dụng trong phép thử trắng (9.3.1)
và chất chiết xác định được trong 9.5.14, tính bằng gam (g);
m4 là khối lượng của bình thu nhận chất béo (9.4) sử dụng trong phép thử trắng
(9.3.1), tính bằng gam (g).
14
4. Protein trong sữa
× Sữa chua nguyên chất được làm từ sữa nguyên chất chứa khoảng 8.5
gam.
× Protein trong sữa chua có thể chia là 2 loại: whey (váng sữa) và casein.
× Whey là nhóm protein hòa tan nhỏ, chiếm 20% hàm lượng protein trong
sữa chua, các protein không hòa tan gọi là casein.
× Cả 2 loại protein này đều có chất lượng tốt, giàu axit amin và có khả
năng tiêu hóa tốt, đặc biệt là protein whey.
Phương pháp xác định hàm lượng protein
× Nguyên tắc:
- Phần mẫu thử được phân hủy bằng hỗn hợp của axit sulfuric đậm đặc và kali
sulfat. Sử dụng đồng (II) sulfat làm chất xúc tác để chuyển nitơ hữu cơ có mặt
về amoni sulfat.
- Dùng kali sulfat là để tăng điểm sôi của axit sulfuric và tạo hỗn hợp oxi hóa
mạnh hơn cho việc phân hủy. Bổ sung một lượng dư natri hydroxit vào dịch
phân hủy đã để nguội làm giải phóng amoniac. Amoniac giải phóng được chưng
cất hơi trong dung dịch axit boric dư và sau đó dung dịch này được chuẩn độ
bằng dung dịch thể tích chuẩn axit clohydric.
- Hàm lượng nitơ tính được từ lượng amoniac tạo thành.
16
Thuốc thử
× Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích và nước cất hoặc
nước đó loại khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương, trừ khi
có quy định khác.
Amoni sulfat
Tryptophan
Saccarose
Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
18
Cách tiến hành
19
Tính toán
Độ thu hồi:
Chỉ tiêu protein
5. Chất béo trong sữa chua
22
Chỉ tiêu chất béo
23
Phương pháp xác định hàm lượng chất béo
24
Phương pháp khối lượng
1. Nguyên tắc (nguyên tắc Rose-Gottlieb)
× Mẫu thử trong dung dịch etanol amoniac được chiết bằng dietyl ete và dầu nhẹ.
Loại bỏ các dung môi bằng cách chưng cất hoặc cho bay hơi. Xác định khối lượng
của các chất chiết được.
2. Thuốc thử
× Chỉ sử dụng thuốc thử tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác và sử dụng
nước cất, nước đã loại khoáng hoặc nước có chất lượng tương đương.
× Etanol, Dung dịch đỏ Congo, Diety ete, Dầu nhẹ, Dung môi hỗn hợp
3. Lấy mẫu: TCVN 6400 (ISO 707)
4. Chuẩn bị mẫu thử
× Làm ấm mẫu thử đến nhiệt độ 38 oC ± 2 oC bằng nồi cách thủy (6.5). Trộn kỹ mẫu
thử một cách nhẹ nhàng, bằng cách lật ngược chai đựng mẫu, tránh tạo bọt hoặc
tạo kem. Sau đó làm nguội nhanh mẫu thử đến khoảng 20 oC ± 2 oC.
25
Cách tiến hành
× Trộn mẫu thử đã chuẩn bị bằng cách đảo ngược chai nhẹ nhàng ba lần hoặc
bốn lần.
× Cân ngày từ 10 - 11 g mẫu thử, trực tiếp hoặc gián tiếp, chính xác đến 1 mg,
cho vào các bình chiết chất béo – mo
× Chuyển càng triệt để càng tốt phần mẫu thử sang bầu thấp (nhỏ) hơn của
bình chiết chất béo.
26
Phép thử trắng
× Tiến hành đồng thời với phép xác định, sử dụng cùng quy trình và dùng cùng một
loại thuốc thử, nhưng thay phần mẫu thử bằng 10 ml nước.
× Khi phân tích một mẻ mẫu thử thì số lần làm khô có thể khác nhau giữa các mẫu
khác nhau. Nếu một mẫu trắng được sử dụng cho toàn bộ mẻ thì phải đảm bảo
rằng giá trị mẫu trắng được dùng trong tính toán hàm lượng chất béo của bất kì
mẫu riêng rẽ nào cũng đều thu được trong cùng các điều kiện giống với điều kiện
của từng mẫu riêng rẽ.
× Nếu giá trị thu được trong phép thử trắng này vượt quá 1,0 mg thì kiểm tra thuốc
thử.
× Việc hiệu chính giá trị lớn hơn 2,5 mg cần được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
27
Phép thử trắng
× Tiến hành phép thử trắng theo 5.2.1 để kiểm tra chất lượng của thuốc thử. Sử
dụng thêm một bình thu nhận chất béo rỗng để kiểm soát khối lượng. Các thuốc
thử không được để lại lượng cặn lớn hơn 1,0 mg.
× Nếu phần cặn thu được lớn hơn 1,0 mg thì xác định lượng cặn của từng dung môi
riêng rẽ bằng cách chưng cất lần lượt 100 ml dietyl ete và dầu nhẹ.
× Khối lượng thực của cặn không được lớn hơn 1,0 mg.
× Thay các thuốc thử, dung môi không đạt yêu cầu, hoặc chưng cất lại các dung
môi.
28
Chuẩn bị bình thu nhận chất béo
× Làm khô bình thu nhận chất béo cùng vài hạt trợ sôi trong tủ sấy duy
trì nhiệt độ 102 oC ± 2 oC trong thời gian 1 h.
× Bảo vệ bình thu nhận chất béo khỏi bụi và để nguội đến nhiệt độ
phòng cân. Làm nguội bình thu nhận chất béo bằng thủy tinh ít nhất
trong 1 h, đĩa kim loại ít nhất 30 min. Không nên đặt bình thu nhận chất
béo trong bình hút ẩm để tránh chưa đủ nguội hoặc thời gian làm
nguội bị kéo dài.
× Dùng bộ kẹp đặt bình thu nhận chất béo lên cân. Cân bình thu nhận
chất béo, chính xác đến 1,0 mg -m2
29
Phép xác định
Tiến hành xác định trong vòng 1 h khi mẫu được cân.
× Thêm 2 ml dung dịch amoniac vào phần mẫu thử trong bình chiết chất
béo, trộn kỹ.
× Thêm 10 ml etanol. Cho lượng chứa trong bình chiết chất béo chảy đi chảy
lại giữa bầu lớn và bầu nhỏ. Thêm hai giọt dung dịch đỏ Congo
× Thêm 25 ml dietyl ete, đậy bình chiết chất béo, lắc mạnh bình trong vòng 1
phút.
× Thêm 25 ml dầu nhẹ. Đậy nắp bình. Trộn lại trong vòng 30 giây.
× Li tâm bình chiết chất béo đã đậy kín trong thời gian từ 1 min đến 5 min ở
gia tốc quay từ 80g đến 90g.
× Giữ bầu nhỏ của bình chiết chất béo và cẩn thận gạn càng triệt để càng tốt
lớp nổi trên bề mặt vào bình thu nhận chất béo đã chuẩn bị (5.3).
30
Phép xác định
× Thu nhận chất béo. Thêm 5 ml etanol vào bình chiết chất béo. Trộn
đều.
× Thực hiện chiết lần thứ hai bằng cách lặp lại các thao tác. Chỉ dùng 15
ml dietyl ete và 15 ml dầu nhẹ thay vì dùng 25 ml.
× Thực hiện chiết lần ba, không cho thêm etanol, bằng cách lập lại các
thao tác. Chỉ sử dụng 15 ml dietyl ete và 15 ml dầu nhẹ.
Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách đến giữa cổ bình. bằng cách nhẹ nhàng
thêm nước theo thành bình để gạn dung môi càng triệt để càng tốt.
× Loại bỏ các dung môi (kể cả etanol) triệt để khỏi bình thu nhận chất
béo bằng cách chưng cất
× Đun sôi bình thu nhận chất béo bằng tủ sấy duy trì ở nhiệt độ 102 oC ±
2 oC trong thời gian 1 h
Phép xác định
× Lấy bình thu nhận chất béo ra khỏi tủ sấy và kiểm tra ngay xem chất béo đã
trong hay chưa. Nếu chất béo không trong thì có thể chứa tạp chất béo và phải
lặp lại toàn bộ quá trình. Nếu chất béo trong thì bảo vệ bình thu nhận chất béo
khỏi bụi và để nguội bình đến nhiệt độ phòng cân.
× Làm nguội bình thu nhận chất béo bằng thủy tinh ít nhất là 1 h còn đối với đĩa
kim loại ít nhất là 30 min.
× Cân bình thu nhận chất béo, chính xác đến 1,0 mg
× Đun nóng bình thu nhận chất béo thêm 30 min trong tủ sấy. Để nguội và cân
lại.
× Lặp lại các quy trình đun nóng và cân cho đến khi chênh lệch khối lượng của
bình thu nhận chất béo giữa hai lần cân liên tiếp bằng hoặc nhỏ hơn 2,0 mg –
m1
32
Tính toán kết quả
Hàm lượng chất béo của mẫu thử, wf, được biểu thị bằng phần trăm khối lượng,
theo Công thức:
Trong đó:
mo là khối lượng của phần mẫu thử (g);
m1 là khối lượng của bình thu nhận chất béo và chất chiết được (g);
m2 là khối lượng của bình thu nhận chất béo đã chuẩn bị (g);
m3 là khối lượng của bình thu nhận chất béo sử dụng trong phép thử trắng (5.2.1)
và chất chiết (g);
m4 là khối lượng của bình thu nhận chất béo sử dụng trong phép thử trắng (g).
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm riêng rẽ độc lập không
được quá 5%
33
6. Đường trong sữa chua
34
6. Đường trong sữa chua
35
Phương pháp xác định hàm lượng đường, đường khử
36
6.1. Phương pháp Fericyanua
Lấy mẫu
- Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm
phải là mẫu đại diện, không bị hư
hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá
trình bảo quản hoặc vận chuyển.
- Lấy mẫu theo TCVN 6400
37
6.1. Phương pháp Fericyanua
Nguyên tắc
× Đường khử khi đun nóng với dung dịch kiềm cùng với ferixyanua sẽ khử
ferixyanua thành feroxyanua và đường khử chuyển thành acid đường. Dùng
metylen xanh làm chất chỉ thị sẽ mất màu xanh khi phản ứng kết thúc.
38
6.1. Phương pháp Fericyanua
39
× Cách tiến hành - Cân và cho vào cối sứ 15 – 20 g mẫu, thêm 50 -
70 ml nước nóng 70 – 80 độ C.
“
- Chuyển mẫu vào bình tam giác 250ml, đun cách
Chuẩn bị dung dịch thủy ở 75 -80 độ C trong 40 – 60 phút.
đường - Loại protein dư bằng Na2SO4 loãng, đun cách
thủy 10’ ở 70 độ C.
- Lọc , định mức bằng nước cất đến 100ml.
41
6.2. Phương pháp Enzyme đo chênh lệch độ pH
Nguyên tắc
42
6.2. Phương pháp Enzyme đo chênh lệch độ pH
43
6.2. Phương pháp Enzyme đo chênh lệch độ pH
44
6.2. Phương pháp Enzyme đo chênh lệch độ pH
46
6.2. Phương pháp Enzyme đo chênh lệch độ pH
48
6.2. Phương pháp Enzyme đo chênh lệch độ pH
49
6.2. Phương pháp Enzyme đo chênh lệch độ pH
50
6.2. Phương pháp Enzyme đo chênh lệch độ pH
51
6.2. Phương pháp Enzyme đo chênh lệch độ pH
53
Phương pháp Enzyme đo chênh lệch độ pH
54
6.2. Phương pháp Enzyme đo chênh lệch độ pH
56
7. Hợp chất thơm trong sữa chua
57
Các chất thơm đặc trưng của sữa chua
Các chất bay hơi Tác nhân vi sinh vật Vai trò trong chất Nguồn cơ chất
thơm
Axetaldehyt Lb.Bulgaricus Các chất thơm chủ yếu Lactoza
Lb.Juguti Axitamin
Str.thermophilus
Diacetyl Aceton Lb.Bulgaricus Mùi thơm và là mùi Axit xitric
Lb.Juguti chính hầu trong các Lactoza
Str.thermophilus sản phẩm từ sữa
Lb.acidophilus
Axeto, Vi sinh vật trong sữa Rất ít Chất béo
Butanon-2axeton chua Không có lactoza
Ethanol
Các axit bay hơi Lb.Bulgaricus Tạo sự cân đối cho hợp Lactoza- chất béo vá
Lb.Juguti chất thơm protein
Str.thermophilus
Lb.acidophilus
58
Sự tạo thành các chất thơm
trong quá trình sản xuất, chế biến
59
Sự tạo thành các chất thơm
trong quá trình sản xuất, chế biến
60
Sự tạo thành các chất thơm
trong quá trình sản xuất, chế biến
Chuyển hóa chất béo:
Quá trình thủy phân và oxi hóa axit béo tạo aldehyt, metyl xeton… cùng với các sản phẩm của
các quá trình chuyển hóa các chất protein, lactoza tạo nên mùi vị hài hòa, đặc trưng cho sản
phẩm.
61
Sự tạo thành các chất thơm
trong quá trình sản xuất, chế biến
Con đường sinh hóa tạo chất thơm từ protein
Protein của sữa mà các thành phần chính là casein nhờ proteaza của vi khuẩn lactic thủy phân
phá vỡ các liên kết peptit, disufit…tạo thành các polypeptit, peptit và cuối cùng là aa. Các aa tự
do tham gia hang loạt các phản ứng oxh-khử tạo thành các chất có mùi vị đặc trưng cho từng
sản phẩm( ax béo, xeton, aa, aldehyt, NH3, CO2…)
62
Sự tạo thành các chất thơm
trong quá trình sản xuất, chế biến
63
Sự tạo thành các chất thơm
trong quá trình sản xuất, chế biến
Trong sữa đường lactoza chiếm hàm lượng tương đối lớn, nhờ các vi sinh vật mà đường
lactoza chuyển hóa thành axetaldehit, rồi từ axetaldehit chuyển hóa thành các diaxetyl,
axetoin
64
Sự tạo thành các chất thơm
trong quá trình sản xuất, chế biến
65
8. Các vi chất trong sữa chua
Chỉ cần một lượng rất nhỏ NHƯNG có vai trò thiết yếu trong
việc duy trì và nâng cao tình trạng dinh dưỡng
- Calci: Ngoài tác dụng phát triển chiều cao, calci còn đóng
vai trò quan trọng trong hoạt động của thần kinh và co cơ,
đông máu, dẫn truyền xung động thần kinh, kích thích sự tiết
hormone, điều hòa nhịp tim.
- Phosphor: Cùng với calci xây dựng nên hệ xương và răng
chắc và khỏe, phosphor còn tham gia tổng hợp DNA và
RNA, điều hòa nhịp tim, tạo điều kiện thuận lợi cho sự dẫn
truyền các tín hiệu thần kinh.
66
8. Các vi chất trong sữa chua
67
8. Các vi chất trong sữa chua
68
8. Các vi chất trong sữa chua
69
Phương pháp xác định hàm lượng vi chất
70
Phương pháp xác định hàm lượng vi chất
71
Phương pháp xác định hàm lượng vi chất
72
Phương pháp xác định hàm lượng vi chất
73
Phương pháp xác định hàm lượng vi chất
74
Phương pháp xác định hàm lượng vi chất
Tiến hành:
- Cân 5-10g mẫu, hòa tan với 10-15ml H2SO4 0.1N.Chuyển
vào bình định mức cỡ 100ml,thêm H2SO4 đến 75 ml. Đặt
bình vào nồi cách thủy sôi trong 45 phút ,lắc điều, để nguội
vào thêm chế phẩm photphataza vào (cứ 1g mẫu cần 0.03g
khuẩn ti khô) bằng cách: cân khuẩn ti,đem nghiền trong cối
với 2-3ml natri axetat 30% rồi chuyển vào bình định mức,
thêm natri axetat đến pH=5.
- Đặt bình vào máy ổn nhiệt ở 40 độ C trong 12 giờ.Sau đó lấy
bình ra,thêm nước cất đến bình định mức,lắc kỹ,lọc.
75
Phương pháp xác định hàm lượng vi chất
- Hút lấy 5ml nước lọc cho vào phiễu chiết, thêm 10ml rượu
butylic, lắc mạnh 1-2 phút, chiết tách bỏ lớp rượu .Thêm
vào 1ml dung dịch K3Fe(CN)6 1% và 3 ml NaOH 15% ,lắc
nhanh và thêm 10ml rượu butylic. Lắc,tách bỏ lớp nước.Lọc
lớp rượu qua giấy lọc chứa NaOH khan.Chuyển dung dịch
vào ống nghiệm.
- Đo cường độ huỳnh quang của mẫu thí nghiệm so với dãy
dung dịch thiamin chuẩn trên máy quang phổ dưới ánh sáng
tử ngoại của đèn thạch anh,thủy ngân TIK-4,kính lọc màu
đen(kích thước là 432ml nm,sự phát xạ là 545nm).
76
Phương pháp xác định hàm lượng vi chất
Trong đó:
77
THANKS FOR
LISTENING
78