You are on page 1of 4

Quy trình kjeldahl

Nguyên lý:
Quá trình vô cơ hóa mẫu thử bằng H2SO4 và chất xúc tác, sau đó sử dụng chất kiềm
mạnh như NaOH hay KOH để đẩy NH3 ra từ muối (NH4)2SO4 tạo ra thể tự do. Xác
định hàm lượng NH3 bằng H2SO4 0,1N. 
Cách tiến hành:
Đốt đạm: 

- Lấy 1g mẫu thử, 5g chất xúc tác K2SO4 và CuSO4 và 10ml dd  H2SO4 đậm đặc
vào bình Kjeldahl
- Tiến hành đun chậm cho đến khi thu được dung dịch trong suốt không màu hay có
màu xanh nhạt của CuSO4 khi để nguội.
Lưu ý: Quá trình vô cơ hóa mẫu thử trong bình Kjeldahl sẽ giải phóng khí SO2 vì thế
phải tiến hành trong tử hút và trong quá trình đốt nên đặt ống nghiệm nằm hơi nghiêng.

Chương cất đạm:

 Sau quá trình vô cơ hóa mẫu thử hoàn toàn, hãy cho một ít nước cất vào bình
Kjeldahl để tráng rồi đưa vào bình định mức 500ml
 Tráng rửa sạch bình Kjeldahl và phễu nhiều lần rồi cho trực tiếp vào bình định
mức 
 Cho khoảng 10-15ml NaOH 40% và vài giọt phenoltalein vào bình định mức
 Sau đó thêm nước cất vừa đủ 300ml vào bình
Chuẩn bị bình hứng NH3: sử dụng pipet cho vào bình hứng (chứa khoảng 10ml acid
Boric), sau đó lắp bình vào hệ thống làm sao cho đầu ống sinh hàn chứa đầy dung dịch
acid Boric. Bắt đầu quá trình cất đạm đến khi dung dịch trong bình hứng đạt được 150ml.

Chuẩn độ:

Lấy bình hứng đem đi chuẩn độ bằng dung dịch H2SO4 0,1N.

Tính kết quả:

Hàm lường protein thô = 0.0014x(VH2SO4 – V’H2SO4)X100.6.25 / M


Trong đó:

0,0014: lượng nitơ (g) tương đương với 1ml H2SO4 0.1N

V: dung dịch H2SO4 dùng cho mẫu trắng (ml)

V’: dung dịch H2SO4 dùng cho mẫu thử (ml)

m: khối lượng của mẫu thử (g)

Phương pháp Soxhlet

Nguyên lý:

Dựa vào tính tan hoàn toàn của chất béo vào dung môi hữu cơ.
Dùng dung môi hữu cơ trích ly chất béo có trong sản phẩm thực phẩm. Sau đó làm bay
hơi hết dung môi, chất béo còn lại đem cân, tính ra hàm lượng chất béo có trong sản
phẩm thực phẩm.
Tiến hành:

Cân chính xác 5g mẫu để nghiền nhỏ và đồng đều, sấy đến khối lượng không đổi. Cho
mẫu vào túi = giấy lọc, dùng 1 miếng bông hút ẩm có thấm ete để lau sạch cốc rồi cho cả
miếng bông vào túi cùng với mẫu. Sau đó, cho túi mẫu vào ống chiết Soxhlet.

Cho ete vào2/3 bình cầu. Cho nước lạnh chảy qua ống sinh hàn.

Đun sôi cách thủy đến khi chất béo được chiết hết. Thời gian khoảng 8 -12h( trong 1 giờ
dung môi tràn từ ống chiết về bình chứa k ít hơn 5 – 6 lần và không nhiều hơn 8 – 10 lần)
Thử xem đã hết dung môi chưa = cách lấy vài giọt dung môi trong ống nhỏ lên trên mắt
kính đồng hồ, để bay hơi nếu trên bề mặt kính đồng hồ không có vết loang coi như đã
chiết xong.

Khi ete cháy hết xuống bình, nhấc ống giấy ra khỏi ống chiết và cất lấy bớt ete lên ống
chiết của máy cắt.

Tính kết quả:

Hàm lượng chất béo trong mẫu tính bằng % theo công thức:
Chất béo = ((m1 − m2)/G)*100(%)
Trong đó: m1: khối lượng của cốc (g)
     m2: khối lượng của cốc và khối lượng của chất béo sau khi sấy(g)
     G: khối lượng mẫu (g)
Chỉ số Acid trong dầu – mỡ là gì?

Chỉ số AV – Acid Value (hay còn được gọi là chỉ số acid của dầu). Đây là một trong
những tiêu chuẩn để đánh giá mức độ oxy hóa của dầu và được tính bằng số mg KOH
cần để trung hòa các gốc acid béo tự do trên mỗi gram dầu.

Cách tiến hành:

Cân chính xác khoảng 5g chất thử, hòa tan trong 50ml hỗn hợp dd gồm 25ml ete trung
tính và 25ml cồn trung tính. Cho thêm 0.5g phenoltalein 1% và chuẩn độ = NaOH 0.1N
cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt bền vững 30s.

Đối với các chất có chỉ số acid dưới 1, định lượng = micro buret.

Đối với các loại tinh dầu có nhiều este dễ bị XPH, dùng dd NaOH 0.05N.

Công thức: Chỉ số acid = 5.6xV / P

Trong đó:

V: thể tích NaOH 0.1N dùng để chuẩn độ.

P: Khối lượng dầu (g).

Chỉ số xà phòng hóa là gì?

Là số miligam KOH cần để xà phòng hóa glixerit và trung hòa axit béo tự do trong 1g
chất béo.

Cách tiến hành:

Cân chính xác lượng chế phẩm đã chỉ dẫn cho vào bình nón nút mài dung tích 250 ml.
Thêm 25ml dung dịch kali hydroxyd 0,5N trong ethanol (CĐ) và vài viên bi thủy tinh.
Lắp ống sinh hàn ngược và, trừ khi có chỉ dẫn khác, đun sôi 30 min trên cách thủy, thỉnh
thoảng lắc. Thêm 1 ml dung dịch phenolphtalein (TT1) và chuẩn độ ngay (khi dung dịch
còn đang nóng) bằng dung dịch acid hydrocloric 0,5N (CĐ). Song song tiến hành một
mẫu trắng.
Công thức:

Chỉ số xà phòng hóa = [28,05 x (b – a)] /p

Trong đó:

a: là số ml dung dịch kali hydroxyd 0,5 N trong ethanol (CĐ) đã dùng trong mẫu trắng.

b: là số ml dung dịch kali hydroxyd 0,5 N trong ethanol (CĐ) đã dùng trong mẫu thử.

p: là lượng chế phẩm đem thử (g).

You might also like