You are on page 1of 10

Lưu ý NHẬN BIẾT DƯỢC LIỆU + DL CHỨA LIPID+

Đọc tài liệu TT


Nhận thức buổi 1 :
Nhận thức buổi 2 :
Bề mặt ngoài hay vết cắt ở Cát căn ( Sắn dây ) có sơ khác với Củ mài ( Hoài sơn )
không có sơ
Cần phân biệt với các vị có tên “ Hoài sơn “ từ một số loài khác như củ Cọc , củ
Cải , củ Mỡ bằng cách quan sát hạt tinh bột .Hạt tinh bột của Hoài sơn có hình
chuông đặc trưng
Xuyên tâm liên : thân hình vuông , vị rất đắng

KIỂM NGHIỆM CHẤT BÉO TRONG DƯỢC LIỆU

Ðịnh lượng dầu mỡ trong dược liệu


Nguyên tắc:Chiết dầu mỡ trong dược liệu bằng dung môi hữu cơ. Cất thu hồi dung môi hữu cơ và sấy cặn đến trọng
lương không đổi. Cân cặn còn lại. Dụng cụ chiết có thể là Soxhlet, Zaitchenko hoặc Kumagawa. Hàm lượng dầu mỡ trong
dược liệu được tính theo công thức:
 
a: Lượng cặn còn lại cân được (g)
w: Lượng dược liệu đem định lượng, đã trừ độ ẩm (g)

 
 
Giới thiệu dụng cụ:
Soxhlet Zaitchenko Kumagawa
 

Phương pháp tiến hành:


 

Làm túi bằng giấy lọc. Ðối với dụng cụ Soxhlet và Kumagawa cần phải làm túi để đựng dược
liệu: cắt một miếng giấy lọc vuông, kích thước tuỳ theo cỡ của dụng cụ, cuộn tròn, gập đáy, dùng
ghim để ghim mép giấy. Sấy khô (thông thường túi được bán kèm theo dụng cụ). Ðối với dụng
cụ Zaitchenko không cần làm túi, cắt một khoanh giấy lọc bằng diện tích đáy của ống định
lượng, cho vào đáy một ít bông để cố định miếng giấy.

Cân chính xác 5 g dược liệu (đối với Soxhlet) hoặc 1 g (đối với Zaitchenko). Nghiền dược
liệu trong cối sứ với natri sulfat khan ( hút nước ) (2 g với Soxhlet, 0,5 g với Zaitchenko).

Cho dược liệu vào trong túi đã chuẩn bị sẵn (với Soxhlet hoặc Kumagawa), hoặc trực tiếp vào
trong ống chiết (Zaitchenko). Lau sạch cối bằng một miếng bông nhỏ rồi cho miếng bông vào túi
(hoặc miệng ống chiết Zaitchenko). Gập miệng túi. Ðặt túi vào dụng cụ chiết.

Lắp dụng cụ, đặt lên nồi cách thuỷ. Ðặt phễu lên miệng ống sinh hàn. Rót dung môi qua phễu:
70- 80 ml (Soxhlet), 25- 30 ml (Zaitchenko). Dung môi thường dùng là ether etylic hoặc ether
dầu hoả.

Chiết hồi lưu nhiều lần đến khi dầu mỡ được chiết kiệt. Cách thử: giỏ một giọt dịch chiết
được rút ra từ bình chiết lên giấy lọc. Hơ nóng, nếu trên giấy lọc không để lại vết là đạt yêu cầu.

Cất thu hồi dung môi. Chuyển dich chiết trong bình cầu ra cốc khô, đã cân bì. Tráng bình cầu
bằng một ít dung môi và dồn vào cốc. Bốc hơi trên cách thuỷ, sau đó sấy ở 1000C đến trọng
lượng không đổi. Cân cặn còn lại. Tinh hàm lượng dầu mỡ trong dược liệu theo công thức trên.

 
Xác định các chỉ số hoá học của chất béo

Chất lượng của chất béo, được thể hiện ở  một số chỉ số hóa học. Ðể đánh giá chất lượng của
một loại chất béo, người ta thường xác định các chỉ số hóa học của mẫu chất béo đó. Các chỉ số
hóa học thường dùng để đánh giá chất lượng của chất béo là: Chỉ số iod, chỉ số acid, chỉ số xà
phòng và chỉ số ester  Các chỉ số này của mỗi loại dầu mỡ được qui định nằm trong một giới hạn
nhất định.

Xác định chỉ số iod của dầu mỡ

Ðịnh nghĩa:

Chỉ số iod của một chế phẩm là số gam iod bị hấp phụ bởi 100 g chế phẩm được xác định
trong những điều kiện nhất định.

Chỉ số iod của dầu mỡ là số gam iod có thể kết hợp với các acid béo không no có trong 100 g
dầu mỡ trong những điều kiện nhất định.
Nguyên tắc:

Những acid béo không no trong dầu mỡ có thể kết hợp với iod để bão hoà giây nối đôi. Tác
nhân kết hợp hay dùng là iod clorid hoặc iod bromid trong môi trường acid. Thông thường người
ta hay dùng iod clorid vì dung dịch dễ pha và ít độc hơn. Quá trình tiến hành được xảy ra qua các
bước:

Gắn iod clorid vào các mạch nối đôi của acid béo không no (cho thừa lượng iod clorid).

Lượng iod clorid thừa sẽ kết hợp với kali iodid để giải phóng iod tự do.

Icl +KI => I2+ KCl

Ðịnh lượng iod giải phóng bằng dung dịch natri thiosulfat 0,1N, chỉ thị là hồ tinh bột.

I2 + S2O3 => S4O6 + I-

Song song tiến hành với mẫu trắng.

Chỉ số iod I được tính theo công thức:

a: số ml dung dịch natri


thiosulfat 0,1N dùng cho mẫu
trắng

b: số ml dung dịch natri


thiosulfat dùng cho mẫu thử

w:lượng dầu mỡ dùng để


xác định (g)

 
 
Lượng dầu mỡ cần thiết để xác định chỉ số iod
Lượng dầu mỡ cần thiết để xác định chỉ số iod có thể tính bằng cách chia 20 cho chỉ số iod dự
đoán, hoặc áp dụng theo bảng sau đây:
Chỉ số iod 0-30 30-50 50-100 100-150 150-200
Lượng chất thử (g) 1,0 0,6 0,3 0,2 0,1
 
Phương pháp tiến hành
Cân chính xác 0,300 g dầu (dầu thầu dầu, dầu lạc, dầu vừng...) trong một cốc cân nhỏ, đáy
bằng. Thả nhẹ nhàng cốc chứa dầu vào trong một bình nón khô, có nút mài, dung tích 250 ml.
Thêm 3 ml ether. Lắc đều để hoà tan dầu. Thêm 25,0 ml iod clorid. Lắc mạnh trong 1 phút. Lần
lượt thêm 10 ml dung dịch kali iodid 10%, 50 ml nước cất. Lắc đều. Chuẩn độ bằng dung dịch
natri thiosulfat 0,1N. Khi định lượng gần kết thúc thêm 2-3 ml cloroform và 2 ml dung dịch hồ
tinh bột.
Song song tiến hành với mẫu trắng.
Tính kết quả theo công thức đã nêu ở trên.
Xác định chỉ số acid, chỉ số xà phòng và chỉ số ester của chất béo
a/ Nguyên tắc
Chỉ số acid là số mg KOH cần thiết để trung hòa các acid tự do có trong 1g dầu mỡ.
Chỉ số xà phòng là số mg KOH cần thiết để trung hòa các acid tự do và xà phòng hóa este có
trong 1g dầu mỡ.
Chỉ số este là số mg KOH cần thiết để xà phòng hóa este có trong 1g dầu mỡ.
Việc xác định 3 chỉ số trên dựa theo tính chất các acid béo tự do trong chất béo có khả năng
phản ứng với kiềm để tạo thành muối kiềm của các acid béo (xà phòng).
b/ Tiến hành
- Xác định chỉ số acid của chất béo:
Cân chính xác khoảng 5g dầu thực vật, cho vào trong bình nón dung tích 250ml. Thêm 50ml
hỗn hợp cồn tuyệt đối - ether ethylic (1:1) đã được trung hòa bằng KOH 0,1N với chỉ thị
phenolphtalein. Lắc đều. Nếu khó tan có thể lắp sinh hàn ngược đun cách thủy đến khi tan hoàn
toàn. Thêm 3 giọt phenolphtalein. Chuẩn độ bằng dung dịch KOH 0,1N tới khi xuất hiện mầu
hồng. Các chất béo có chỉ số acid dưới 1 được định lượng bằng microburet.
Chỉ số acid được xác định theo công thức :

Trong đó:
a : Số ml dung dịch KOH 0,1N đã
dùng
b : Lượng chất thử (g)

- Xác định chỉ số xà phòng của chất béo:


Cân chính xác khoảng 2g dầu thực vật , cho vào trong bình nón dung tích 250ml. Thêm 25ml
dung dịch KOH 0,5N trong cồn vào bình nón bằng buret. Lắp sinh hàn hồi lưu, đun cách thủy
trong 60-90 phút cho đến khi chất béo thủy phân hoàn toàn (hỗn hợp không bị đục khi pha loãng
với nước). Ðối với những chất khó xà phòng hóa, thêm 5-10ml xylen và đun lâu hơn.
Song song tiến hành mẫu trắng.
Sau khi phản ứng kết thúc, thêm vào bình 25ml nước mới đun sôi để nguội. Thêm 5 giọt
phenolphtalein. Chuẩn độ bằng dung dịch HCl 0,5N cho đến khi dung dịch mất mầu.
Chỉ số xà phòng được xác định theo công thức :
Trong đó:
a: Số ml dung dịch HCl 0,5N
dùng cho mẫu trắng.
b: Số ml dung dịch HCl 0,5N
dùng cho mẫu thử.
c: Lượng chất thử (g).

- Xác định chỉ số este của chất béo:

Chỉ số este của chất béo được xác định theo công thức :

Chỉ số este = chỉ số xà phòng - chỉ số acid


- Một số loại chất béo để xác định các chỉ số hóa học: dầu vừng, dầu lạc, dầu hướng hương, dầu
đậu nành, dầu thầu dầu
Nhận thức dược liệu

Dược liệu Bộ phận Đặc điểm nhận thức Thành Công dụng
dùng phần

Cát căn ( Sắn dây Rễ củ đã Rễ củ đã cạo lớp bần bên ngoài, Tinh bột , Chữa sốt cảm
) (Pueraria phơi khô hình trụ. Mặt ngoài màu trắng flavonoid nóng , giải nhiệt ,
thomsonii ) , họ hay sấy khô hơi vàng, đôi khi còn sót lại một lỵ tiêu chảy .
Đậu ( Fabaceae ) ít lớp bần màu nâu. Mặt cắt
Cần phân biệt với ngang có nhiều sợi tạo thành
các vị có tên những vòng đồng tâm màu nâu
“Hoài sơn “ từ nhạt; mặt cắt dọc có nhiều vân
một số loài khác dọc do các sợi tạo nên. Mùi
thuộc chi thơm nhẹ, vị hơi ngọt, mát .
Dioscorea như củ
Cọc , củ Cải , củ
Mỡ .
Cỏ tranh ( Bạch Thân rễ đã Thân rễ hình trụ. Mặt ngoài Carbohydrat Chữa sốt khát
mao căn ) , cây phơi hay trắng ngà hay vàng nhạt, có nước, vàng da,
Cỏ tranh sấy khô nhiều tiểu tiện ít, tiểu
( Imperata nếp nhăn dọc và nhiều đốt, trên tiện buốt, tiểu
cylindrica ) , họ các đốt còn sót lại vết tích của lá tiện ra máu, ho ra
Lúa ( Poaceae ) vẩy và của rễ con. Dược liệu máu, chảy máu
dai, dễ bè gãy ở đốt, mặt bẻ có cam.
sợi. Mặt cắt ngang gần hình
tròn, mặt ngoài lồi lõm
không đều, ờ giữa thường rách
nứt. Dược liệu không mùi,
không vị, sau hơi ngọt

Bạch giới tử Hạt của Hạt hình cầu, vỏ ngoài mầu Chất béo, Chữa ho , nhiều
cây Cải trắng chín đã phơi trắng tro hoặc trắng vàng, một glycosinolat dờm , hen suyễn ,
(Sinapis alba ) hay sấy khô bên có đường vân rãnh hoặc tức ngực
không rõ ràng. Bẻ ra bên trong
có nhân thành từng lớp mầu
trắng vàng, có dầu. Không mùi,
vị cay, tê.
Bối mẫu Thân hành Hình cầu dẹt hoặc gần cầu , Tinh Chữa ho khan ,
cây Thoa sa bối đã phơi hay vùng đầu nhọn , vùng dưới bột ,alcaloid ho đờm lẫn máu
mẫu sấy khô rộng , mặt ngoài màu phấn trắng
( F.delavayi ) , vùng vỏ tảng dư màu vàng nhạt
nâu .vị ngọt
Đại táo Quả chín đã Quả hình bầu dục hoặc hình Đường ,acid Chữa ăn uống
( Ziziphus phơi hay trứng, gốc quả hữu cơ , kém, người mệt
jujuba ) ,họ Táo sấy khô lõm, cuống ngắn. Vỏ quả ngoài vitamin mỏi, suy nhược,
ta mỏng, nhăn nheo, màu hồng, vỏ thiếu máu, mất
( Rhamnaceae ) quả giữa mềm, xốp, ngọt và có ngủ, bồn chồn, lo
dầu, màu vàng nâu, vỏ quả trong lắng.
là một hạch cứng rắn, hình thoi
có 2 ô, chứa các hạt nhỏ hình
trứng. Mùi thơm đặc biệt, vị
ngọt.
Hoài sơn (Củ Rễ củ đã Rễ củ phình to có nhiều hình Tinh bột Chữa kém ăn,
mài ) Cây củ mài chế dạng, thường có hình trụ, mặt tiêu chảy lâu
( Dioscorea biến ,phơi ngoài màu vàng nâu, nhẵn, chất ngày, di tinh, tiểu
persimilis ) hay sấy khô chắc, vết bẻ có nhiều bột màu đêm.
trắng ngà, không có xơ.
Mã Đề ( Xa tiền Hạt đã phơi Hạt rất nhỏ, hình bầu dục, hơi Chất nhầy Chữa sỏi tiết
tử ) ( Plantago hay sấy khô dẹt, dài rộng khoảng 1 mm. Mặt niệu, tiểu tiện ra
major ) , Họ Mã ngoài màu nâu hay tím đen. máu, chảy máu
đề Nhìn gần thấy trên mặt hạt có cam, ho nhiều
( Plantaginaceae chấm nhỏ màu trắng khá rõ. đờm.
) Nhìn qua kính lúp thấy những
vân lăn tăn trên bề mặt hạt. Rốn
hạt lõm
Mai mực ( Ô tặc Mai rửa Mai mực hình bầu dục, dẹt, mép Ca3(PO4)2 , Chữa các chứng
cốt ) con Cá mực sạch phơi mỏng. Lưng cứng, màu trắng CaCO3,NaCl bệnh đau dạ dày
( Sepia hay sấy khô ngà, hai bên có rìa màu vàng các chất hữu do thừa acid dịch
esculenta ) ,họ đậm hơn. Trên mặt lưng có u hạt cơ, chất keo vị, ợ chua
Mực nang nổi lên, xếp thành những đường
( Sepiidae ) vân hình chữ u mờ. Mặt bụng
màu trắng, xốp, có
vân ngang nhỏ, dày đặc, có 1
rãnh dọc nông ở giữa mặt bụng.
Trừ phần lưng và
mép bụng, có thể chất cứng, còn
toàn bộ mai mực có thể nghiền
dề dàng thành
bột mịn. Vị hơi mặn và chát.
Mùi hơi tanh
Mướp đắng Quả xanh Quả hình thoi, mặt ngoài có Saponin Chữa ho , sốt , đi
( Momordica còn tươi nhiều u lồi. Hạt tiểu rắt , tắm cho
charantia ) , họ hoặc phơi dẹp, trông gần giống hạt Bí ngô. trẻ em trừ rôm
Bí hay sấy khô Phiến cắt ngang khô màu xanh. sẩy
( Cucurbitaceae) Vị đắng
Ngưu bàng tử Quả chín Quà hình trứng ngược dài, hơi Chất béo , Chữa cảm cúm ,
Cây Ngưu bàng phơi khô dẹt. Mặt ngoài màu nâu hơi Lignan sốt , cổ họng
(Acrtium xám, có đốm màu đen. Đỉnh sưng đau , viêm
lappa ) ,họ Cúc tròn tù, hơi rộng, có vòng tròn ở phổi
( Asteraceae ) đỉnh và vết vòi nhụy nhọn còn
sót lại ở chính giữa. Đáy quả hơi
hẹp lại. Vỏ quả tương đối cứng,
khi nứt ra, trong có một hạt. Vỏ
hạt mỏng, hai lá mầm màu trắng
hơi vàng, có dầu. Không mùi, vị
đắng, hơi cay và tê lưỡi
Râu ngô , cây Vòi và núm Dược liệu dạng sợi mảnh, khá Saponin , muối Làm thuốc thông
Ngô (Zea nhụy phơi dai, dài tới 20 cm, mầu vàng khoáng tiểu tiện trong
mays ) , họ Lúa khô của cây nhạt hoặc nâu đậm, gồm những các bệnh về tim,
( Poaceae ) đã già và vòi nhụy cong queo, dẹt, phía tê thấp, sỏi thận
cho bắp, râu trên mang đầu nhụy hai thùy.
ngô hái vào Các thùy đầu nhụy mảnh, có
lúc thu lông mịn
hoạch ngô.

Sáp ong Chất sáp lấy Những mảnh hoặc cục nhỏ Lipid , nhựa Làm tá dược
Ong mật (Apis từ tổ không đều nhau, thuốc mỡ,thuốc
cerana ) . họ Ong màu vảng hoặc nâu nhạt. Mềm ở hoàn, cao dán.
( Apidae ) nhiệt độ thường. Giòn hơn khi Trong y học cổ
nhiệt độ lạnh. Thoảng mùi mật truyền sáp ong
ong, không vị. Không tan trong dùng để cầm
nước, tan được một phần trong máu, chữa lỵ và
ethanol 96 % nóng, tan trong chữa viêm tai
ether nóng, cloro form, dầu béo giữa
và tinh dầu

Thông thảo ,cây Lõi thân Hình trụ, mặt ngoài có màu Cellulose Chữa tiểu tiện bí
Thông thảo khô trắng hoặc vàng nhạt, có rãnh tắc, phù nề, sau
( Tetrapanax dọc nông. Thể nhẹ. chất mềm, sinh không ra sữa
papyrifer ) ,họ xốp, hơi có tính đàn hồi, dễ bẻ
Nhân Sâm gãy, mặt bẻ phẳng, cỏ màu
(Araliaceae ) trắng bạc, sáng bóng, phần giữa
có tâm rỗng. Ruột đặc ít thấy.
Không mùi, vị nhạt
Trạch tả , cây Thân rễ khô Thân rễ hình cầu, hình trứng hay Carbohydrat Chữa phù thũng,
Trạch tả ( Alisma đã cạo sạch hình con quay. Mặt ngoài màu viêm thận, tiểu
plantago-aquatica vỏ trắng hơi vàng hay nâu hơi tiện rắt, tiểu tiện
) , họ Trạch tả vàng, có nhiều vết sẹo rễ nhỏ ra máu.
( Alismataceae ) dạng bướu, ở đầu thân rễ có
vết của thân cây còn sót lại.
Chất chắc, mặt bẻ gãy màu trắng
vàng, có tinh bột. Mùi thơm nhẹ,
vị hơi đắng.
Xuyên tâm liên , Phần trên Thân hình vuông, thường phân Glycosid Làm thuốc bổ
Cây Xuyên tâm mặt dất đã nhánh, đốt hơi phình ra, kết cấu đắng(androgra đắng, chữa lỵ,
liên phơi hay mỏng manh, dễ gãy. Lá đơn, pholid) viêm ruột, dạ
( Andrographis sấy khô mọc đối, có cuống ngắn, hình dày, viêm amidan
paniculata ) , họ mác, gốc thuôn, đầu nhọn dài,
Ô rô hai mặt nhẵn, mặt trên màu xanh
(Acanthaceae ) đậm, mặt dưới màu xanh nhạt.
Hoa nhỏ, mọc thành chùm ở
nách lá và ở ngọn cành. Mùi
nhẹ, đặc trưng, vị rất đắng.

You might also like