Professional Documents
Culture Documents
2.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BÉO
TRONG SỮA:
2.1.1 Xác định hàm lượng chất béo bằng phương pháp Shocklessh:
2.1.1.1 Nguyên tắc:
Dùng ete nóng để hòa tan tất cả các chất béo tự do có trong thực
phẩm. Sau khi để bay hơi hết ete , cân chất béo còn lại và tính ra hàm
lượng lipit có trong 100g thực phẩm.
đó đậy lên ống giấy, trường hợp dùng giấy lọc thì gói cả miếng bông vào
cùng với chất thử. Cho ống giấy hoặc gói giấy vào ống chiết của máy.
Lắp dụng cụ bình cầu , trước đó đã được sấy khô để nguội và cân
theo nguyên tắc cân kép. Cho ete vào bình đến khoảng 2/3 thể tích . Cho
chảy nước lạnh vào ống sinh hàn.
Đun từ từ bình cầu trên bếp cách thủy chạy điện. Chiết trong 8-12 giờ
với điều kiện là trong một giờ không ít hơn 5-6 lần và không nhiều quá
8-10 lần ete tràn từ ống B về bình A. khi nghỉ chạy máy cần giữ ống giấy
hoặc gói giấy ngập trong ete.
Chiết đến khi hoàn toàn hết lipit , thử bằng cách lấy vài giọt ete ở ống
B nhỏ lên mặt kính đồng hồ hoặc trên mặt giấy lọc không có vết loang
thì coi như đã chiết xong chất béo ra khỏi mẫu thử.
Khi ete đã chảy hết xuống bình, nhấc ống giấy ra khỏi ống chiết và cất
lấy bớt ete lên ống chiết của máy cất. Rút bình ra để bay hơi hết ete ở
nhiệt độ thường rồi cho vào tủ sấy 100- 1050C trong 1 giờ 30 phút. Để
nguội trong bình hút ẩm trong 30-50 phút, cân xác định khối lượng.
X = ( M1 – M2) x 100 / m.
Trong đó:
M1: khối lượng bao giấy và mẫu
ban đầu, g.
M2: khối lượng bao giấy và mẫu
sau khi trích lipit và sấy khô, g.
m: khối lượng mẫu ban đầu,g.
2.1.2 Xác định hàm lượng chất béo bằng phương pháp Gerber
(phương pháp thông dụng):
Phương pháp thực nghiệm cho biết giá trị hàm lượng chất béo tính ra
g trong 100 g sữa hoặc trong 100 ml sữa, giá trị này phụ thuộc vào dung
tích của pipet sữa được sử dụng và nó có thể bằng hoặc có một mối tương
quan rõ ràng so với giá trị thu được bằng phương pháp chuẩn.
Yêu cầu:
Axit sunfurit phải có khối lượng riêng là 1.816 0.004 g/ml ở 200C
mà giá trị này gần tương ứng với axit sunfurit 90.4 0.8% (khối lượng).
Axit không có màu hoặc có màu không được thẫm hơn màu hổ phách
nhạt, không bị lẫn các chất lơ lửng và phù hợp cho sử dụng khi tiến hành
thử.
H2SO4 98% (khối lượng) vào khoảng 160 ml H 2O, kiểm tra lại tỉ trọng
của axit pha loãng bằng tỉ trọng kế thích hợp. Nếu cần phải điều chỉnh lại
tỉ trọng bằng cách thêm một thể tích nhỏ nước hoặc axit 98% (khối
lượng).
Trình tự so sánh:
Xác định kép hàm lượng chất béo của 4 mẫu sữa nguyên chất có hàm
lượng chất béo ở mức trung bình bằng phương pháp Gerber đã mô tả
bằng cách sử dung bơ kế (có sai số nhỏ hơn 0,01%) và sử dụng axit
sunfurit chuẩn. Tại một mẫu trong số mỗi cặp mẫu thử kép dùng 1ml
rượu amylic đang cần thử và tại mẫu kia dùng 1ml rượu amylic chuẩn.
Giữ bơ kế ở thứ tự ngẫu nhiên từ giai đoạn đến giai đoạn tiếp theo. Đọc
kết quả với độ chính xác tới 0.001% chất béo (khi đọc có ít nhất 2 người).
Hàm lượng chất béo trung bình của 4 mẫu thử thu được với rượu amylic
cần thử không được sai khác quá 0.015% chất béo so với giá trị trung
bình thu được khi dùng với acid sunfuric chuẩn.
Rượu etylic.
Thành phần:
Tối thiểu 98% rượu amylic phải chứa rượu bậc 1 – 3 metylbutan 1-
01, chỉ được phép có tạp chất chủ yếu là 2 metylpropan 1 – 01. Rượu này
không được chứa pentanol bậc 2,2 metylbutan 2 – 01, 2 puraldehyt.
Petrol và các dẫn xuất của benzen không được lẫn một tý nước nào.
Dạng ngoài:
Rượu etylic phải trong và không có màu.
Khi chưng cất phân đoạn, 10% đầu tiên và 10% cuối cùng được thu
lại, khi so sánh thì sẽ được các giá trị hàm lượng chất béo của sữa mà các
giá trị đó không được sai khác quá 0.015% chất béo.
Nếu các phần cất thỏa mãn cả hai phép thử này thì được coi như rượu
amylic chuẩn có thể dùng trong vài năm, nếu bảo quản ở chổ tối và mát.
Trình tự so sánh:
Xác định kép hàm lượng chất béo của 4 mẫu sữa nguyên chất có hàm
lượng chất béo ở mức trung bình với phương pháp Gerber bằng cách sử
dụng bơ kế và sử dụng axit sunfurit chuẩn. Tại một mẫu trong số mỗi cặp
mẫu thử kép dùng 1 ml rượu amylic đang cần thử và tại mẫu kia dùng 1
ml rượu amylic chuẩn. Giữ bơ kế ở thứ tự ngẫu nhiên từ giai đoạn lắc đến
các giai đoạn tiếp theo. Đọc kết quả với độ chính xác tới 0.01% chất béo.
Hàm lượng chất béo trung bình của 4 mẫu thử thu được với rượu
amylic cần thử không được sai khác quá 0.015% chất béo so với giá trị
trung bình thu được khi dùng với rượu amylic chuẩn.
Trang 5
Phân Tích Thực Phẩm
Dung tích của pipet sữa phải đáp ứng các yêu cầu như sau: khi dùng
pipet sữa thì giá trị của hàm lượng chất béo tìm đuoẹc phải thống nhất
với giá trị tìm được bằng phương pháp chuẩn, nếu dùng sữa nguyên chất
có hàm lượng chất béo tương đương với mức trung bình đã được chấp
nhận của sữa cung cấp trên toàn quốc.
Ở mỗi nước dung tích thích hợp của pipet sữa được lập ra sau khi tiến
hành phép xác định so sánh giữa phương pháp Gerber đã mô tả với
phương pháp chuẩn trên một số lượng sữa nguyên chất đủ lớn có các giá
trị hàm lượng chất béo thay đổi đáng kể. Việc phân tích các kết quả thống
kê các kết quả của phép xác định này cùng với các hiểu biết về hàm
lượng chất béo trung bình trên toàn quốc của sữa sẽ được dùng để định ra
dung tích riêng thích hợp cho pipet sữa. Những phép xác định so sánh
này ở sữa nguyên cùng với những xác định tương tự sữa đã tách kem
hoặc toàn bộ sẽ cung cấp những hiệu chỉnh, cho các gá trị Gerber khi cần
thiết, nếu sữa không thuộc loại có giá trị hàm lượng chất béo trung bình.
Đối với những xác định so sánh này thì phải dùng bơ kế có giá trị có sai
số trên thang chia nhỏ hơn 0.01% và đọc tới độ chính xác 0.01% chất
béo.
Nếu giá trị của chất beo được tính bằng gam chất béo trong 100 ml
sữa thì cơ sở của sự so sánh với phương pháp chuẩn phải được nói rõ.
Trang 6
Phân Tích Thực Phẩm
Thiết kế của máy li tâm là phải làm sao cho nhiệt độ của chất béo
trong bơ kế sau ly tâm là giữa 300C - 500C.
Máy li tâm có khả năng trong vòng 2 phút và khi được xếp đủ, tạo nên
một gia tốc ly tâm tương đối là 350 50g ở đầu ngoài nút đậy của bơ kế.
Nồi cách thủy: cho bơ kế có khả năng duy trì được nhiệt độ ở 65
20C và được cấu tạo để bơ kế có thể được giữ ở vị trí thẳng đứng với
thang số hoàn toàn ngập trong nước.
Nhiệt kế: được gá lắp thích hợp trong nồi cách thủy.
Ngay sau khi chuẩn bị mẫu thử, phần trình tự được mô tả trong phần
“thuốc thử, thiết bị” phải được tiến hành liên tục từ lúc bắt đầu đến kết
thúc không được ngắt quãng.
Dốc ngược nhẹ nhàng chai đựng mẫu thử đã được chuẩn bị từ 3 – 4
lần và ngay lập tức đó lấy một thể tích sữa cần thiết vào bơ kế theo cách
sau đây:
Hút sữa vào pipet sữa tới khi mức sữa hơi cao hơn vạch chia độ và lau
chùi mặt ngoài của vòi tháo cho sạch sữa. Giữ pipet cho thẳng đứng, vạch
chia độ ngang tầm mắt và đầu vào của vòi tháo cho sach sữa. Giữ pipet
thẳng đứng, vạch chia độ ngang tầm mắt và đầu của vòi tháo chạm vào
Trang 7
Phân Tích Thực Phẩm
mặt trong của cổ chai mẫu để nghiêng, để cho sữa của pipet chảy xuống
tới khi đường rìa của mặt lõm của sữa trùng với vạch chia độ. Chuyển
ống định mức từ chai mẫu vào bơ kế, bơ kế giữ vị trí thảng đứng và pipet
được giữ ở một góc vào khoảng 450 với đầu mũi của ống định mức nằm
ngang bên dưới cổ thiết bị bơ kế, để sữa chảy từ từ vào bên trong bơ kế
để tạo thành một lớp bên trên axit. Hết sức tránh việc làm lẫn sữa với
axit. Khi sữa chảy hết, đợi 3 giây để đầu mũi pipet chạm vào phần dưới
của cổ bơ kế rồi rút pipet ra. Cần phải cẩn thận để sữa không làm ướt cổ
bơ kế.
Nút chặt bơ kế, tránh làm xáo trộn các chất bên trong. Khi dùng nút
chai có hai đầu phải xiết chặt tới khi phần rộng nhất của nút tối thiểu phải
tới rìa cổ bơ kế. Khi dùng nút khóa thì lồng nút vào tới khi mép của nút
tiếp xúc với cổ bơ kế.
Lắc và dốc ngược bơ kế, đã được bảo vệ thích hợp. Đề phòng nút bị
nứt vỡ hoặc bị tuột, tới khi các chất chứa bên trong được trộn đểu và tới
khi không còn thấy có những hạt màu trắng.
Ngay sau đó đặt bơ kế vào máy ly tâm. Mở máy với tốc độ vận hành
cần thiết để đạt được một gia tốc ly tâm tương đối là 350 50g trong 2
phút. Giữ nguyên tốc độ này trong 4 phút.
Đưa bơ kế ra khỏi máy ly tâm và nếu cần, cần chỉnh lại nút đậy để đưa
phần cột chất béo về thang số. Đặt bơ kế, có nút đậy quay về phia dưới
vào nồi cách thủy ở 65 20C trong vòng không dưới 3 phút và không quá
10 phút. Mực nước phải cao hơn đỉnh cột chất béo.
Đưa bơ kế ra khỏi nồi cách thủy và cẩn trọng điều chỉnh lại nút đậy để
đưa phần đáy của cột chất béo về tới mép trên của vạch chia độ, nhưng
chỉ làm chỉ làm cho cột chất béo chuyển động ít nhất. Nếu dùng nút cao
su rắn, việc điều chỉnh nên thực hiện bằng cách hơi kéo nút ra chứ không
Trang 8
Phân Tích Thực Phẩm
ấn tiếp nút vào sâu hơn. Nếu dùng nút khóa, lồng chìa khóa vào và tác
dụng một lực vào vừa đủ để nâng cột chất béo lên vị trí cần thiết.
Ghi nhớ chổ thang dọc trùng với đáy của cột chất béo và sau đó hết
sức cẩn thận để cột chất béo không bị chuyển động.
Hết sức chú ý chỗ thang dọc trùng với điểm thấp nhất của mặt lõm
của mức chất béo tại đỉnh của cột chất béo. Đọc điểm đỉnh của cột chất
béo với độ chính xác tới một nửa khoảng chia nhỏ nhất. Trong khi đọc
giữ bơ kế thẳng đứng điểm cần đọc ở ngang tầm mắt. Ghi chép sự sai
khác giữa hai lần đọc.
Nếu muốn kiểm tra lại giá trị tìm được, lại đặt bơ kế vào nồi cách thủy ở
65 20C không dưới 3 phút và không quá 10 phút. Đem bơ kế ra khỏi nồi
và tiến hành như vừa nêu trên.
Wf = B - A
Trong đó:
A: số đọc ở đáy cột chất béo.
B: số đọc ở đỉnh cột chất béo.
2.1.3 Định lượng lipit toàn phần theo Vơibun – ston (Weibull - stoldt):
2.1.3.1 Nguyên tắc:
Giải phóng lipit từ các hợp chất với protid và gluxit bằng cách thủy
phân axit ở môi trường có cồn. Sau đó chiết lipit bằng phương pháp
Shocklessh.
Trang 9
Phân Tích Thực Phẩm
Khi tất cả các chất abumin đều đã hòa tan, tráng mặt kính đồng hồ
bằng nước sôi, hứng nước đó vào cốc. Đem lọc tất cả qua giấy lọc đã
thấm ướt bằng nước lạnh và có chứa một ít cát sạch. Tráng cốc bằng một
ít nước sôi, rồi cũng đem lọc nước đó. Lọc xong để giấy lọc với cặn ráo
hết nước, đem trải lên mặt kính đồng hồ, rồi sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt
độ 105 0C, trong 2 – 4 giờ. Cuộn cặn vào giấy lọc vào giấy lọc và hco vào
ống chiết của máy Socle, lắp máy và tiến hành như phương pháp
Shocklessh.
Chú ý: tráng mặt kính đồng hồ bằng ete và cũng cho ete đó vào máy.
Thời gian chiết là hai giờ.
2.1.4 Phương pháp xác định hàm lượng chất béo bằng phương pháp
khối lượng (phương pháp chuẩn):
2.1.4.1 Nguyên tắc:
Phần mẫu thử trong dung dịch etanol và ammoniac được chiết bằng ete
dietyl và xăng nhẹ (được thay thế bằng petan). Loại bỏ các dung môi
Trang 10
Phân Tích Thực Phẩm
bằng cách chưng cất hoặc cho bay hơi. Xác định khối lượng của các chất
chiết được. (được gọi là nguyên tắc Rose - Gottlieb).
Trang 11
Phân Tích Thực Phẩm
Máy li tâm: có thể giữ được các bình chiết chất béo hoặc các ống
nghiệm và có thể quay từ 500 vòng đến 600 vòng trên 1 min để tạo ra
trường hấp dẫn khoảng 80g đến 90g ở miệng bình hoặc ống nghiệm.
Tủ sấy được đốt nóng bằng điện có mở cửa thông gió hoàn toàn, có
thể di trì nhiệt độ 1020C 20C trong khắp buồng làm việc.
Lò được gắn với nhiệt kế thích hợp.
Nồi cách thủy có thể di trì ở nhiệt độ 350C đến 400C.
Bình chiết chất béo kiểu Mjonnier: như quy định trong ISO 3889.
Các bình chiết chất chất béo phải có nút bần chất lượng tốt hoặc có
nút đậy làm bằng vật liệu khác không bị ảnh hưởng bởi thuốc thử
được sử dụng. Nút bần phải được chiết bằng ete dietyl, giữ trong nước
ít nhất là 15 min ở nhiệt độ 60 0C hoặc lớn hơn và sau đó làm nguội
trong nước sao cho chúng bão hòa nước khi sử dụng.
Chai rửa thích hợp dùng với dung môi bằng hỗn hợp. Không dùng
chai rửa bằng chất dẻo.
Ống đong dung tích 5 ml và 25 ml, hoặc dụng cụ khác thích hợp đối
với sữa.
Pipet chia độ dung tích 10 ml.
Trang 12
Phân Tích Thực Phẩm
tra lại thuốc thử trước đóchưa thực hiện. Khi điều chỉnh cho giá trị lớn
hơn 2.5 mg thì phải nêu trong phần báo cáo kết quả.
Nếu lượng cặn của thuốc thử trắng đối với thuốc thử lớn hơn 1.0 mg,
thì xác định riêng rẽ lượng cặn thì xác định lượng các dung môi bằng
cách chưng cất 100 ml ete dietyl và xăng nhẹ. Dùng bình thu nhận chất
béo không chứa mẫu cho mục đích kiểm tra, để nhận được khối lượng
thực của cặn mà không vượt quá 1.0 mg.
Rất hiếm khi dung môi có chứa chất bay hơi giữ lại nhiều trong. Nếu
thấy sự có mặt của các chất như thế, cần tiến hành thử mẫu trắng đối với
tất cả các thuốc thử và từng dung môi thì sử dụng bình chất béo với
khoảng 1 g butterfat khan. Nếu cần chưng cất lại các dung môi với 1 g
butterfat khan trong 100 ml dung môi. Chỉ dùng các dung môi này trong
khoảng thời gian ngắn sau khi chưng cất lại. Thay các thuốc thử hoặc
dung môi không thỏa mãn yêu cầu hoặc chưng cất lại dung môi.
Xác định:
Thực hiện ngay phép xác định:
Thêm 2 ml dung dịch ammoniac hoặc một thể tích tương ứng của
dung dịch ammoniac đậm đặc hơn vào 2 phần mẫu thử trong các bình
chiết chất béo. Trộn kỹ phần mẫu sữa trong hai bình nhỏ của từng bình
chiết chất béo.
Trang 13
Phân Tích Thực Phẩm
Thêm 10 ml etanol. Lắc kỹ nhẹ nhàng bằng cách cho lượng nước
trong bình chảy đi chảy lại giữa bầu lớn và bầu nhỏ. Không để cho chất
lỏng đến quá gần cổ bình. Tốt nhất là cho thêm 2 giọt dung dịch đỏ
congo.
Thêm 25 ml ete dietyl. Đậy cả 2 bình chiết chất béo bằng nút bần đã
bão hòa hơi nước hoặc đậy bằng nút đã được làm bằng vật liệu khác đã
làm ướt bằng nước. Lắc mạnh bình trong vòng 1 min nhưng không lắc
quá mạnh để tránh tạo nhũ.
Trong khi lắc giữ cho bình ở tư thế nằm ngang và bầu nhỏ hướng lên
trên, cho chất lỏng trong bầu lớn chảy sang bầu nhỏ một cách định kì.
Nếu cần, làm mát dòng nước chảy đến nhiệt độ phòng. Mở nút một cách
cẩn thận, tráng nút và cổ bình bằng một chút dung môi hốn hợp. Dùng
chai rửa để cho nước rửa chảy vào bình.
Thêm 25 ml xăng nhẹ. Đậy bằng nút bần hoặc nút khác đã thấm lại
nước. Lắc bình nhẹ nhàng trong 30 giây, tiếp theo lắc mạnh bình trong
vòng 1 min.
Cẩn thận tháo nút và tráng nút và phía trong cổ của cả hai bình bằng
một dung môi hỗn hợp. Dùng chai rửa để cho nước rửa chảy vào bình.
Nếu mặt lớp phân cách thấp hơn cổ của 1 bình hoặc của hai bình, thì
nâng cao thêm một chút bằng cách nhẹ nhàng cho thêm nước vào thành
bình để dung môi gạn được dễ dàng.
Giữ cả hai bình chiết chất béo tại bầu nhỏ, cẩn thận gạn được nhiều
càng tốt nước nổi lên bề mặt vào cùng một bình nhận chất béo có chứa
một ít chất trợ sôi trong trường hợp bình đun sôi hay bình nón. Không
gạn bất kì một tí chất lỏng nào vào bình.
Trang 14
Phân Tích Thực Phẩm
Tráng phía ngoài cổ của 2 bình chiết chất béo bằng một ít dung môi
hỗn hợp. Thu lấy nước tráng của cả hai bình cho vào cùng 1 bình thu
nhận chất béo. Chú ý không để dung môi hỗn hợp tràn ra thành ngoài của
bình chiết. Nếu cần có thể loại bỏ dung môi hoặc một phần của dung môi
khỏi bình nhận bằng cách bằng cách chưng cất hoặc làm bay hơi.
Thêm 5 ml etanol vào cả 2 bình chiết chất béo. Dùng etanol để tráng
thành trong cổ bình và trộn bằng cách cho lượng nước trong bình chảy đi
chảy lại giữa bầu lớn và bầu nhỏ. Không để cho chất lỏng đến quá gần cổ
bình. Tốt nhất là cho thêm 2 giọt dung dịch đỏ congo.
Thực hiện chiết lần 2 bằng cách lặp lại các thao tác: Thêm 15 ml ete
dietyl và 15 ml xăng nhẹ. Dùng ete dietyl để tráng thành trong cổ của hai
bình chiết. Đậy cả 2 bình chiết chất béo bằng nút bần đã bão hòa hơi
nước hoặc đậy bằng nút đã được làm bằng vật liệu khác đã làm ướt bằng
nước. Lắc mạnh bình trong vòng 1 min nhưng không lắc quá mạnh để
tránh tạo nhũ.
Trong khi lắc giữ cho bình ở tư thế nằm ngang và bầu nhỏ hướng lên
trên, cho chất lỏng trong bầu lớn chảy sang bầu nhỏ một cách định kì.
Nếu cần, làm mát dòng nước chảy đến nhiệt độ phòng. Mở nút một cách
cẩn thận, tráng nút và cổ bình bằng một chút dung môi hốn hợp. Dùng
chai rửa để cho nước rửa chảy vào bình.
Nếu cần, nâng nhẹ lớp phân cách đến giữa cổ của một hoặc của cả hai
bình bằng cách thêm nước dọc vào thành bình để có thể gạn dung môi
càng nhiều càng tốt.
Thực hiện chiết lần 3, không cho thêm etanol, bằng cách lặp lại các
thao tác được nêu ở trên, nhưng chỉ cần dùng 15 ml ete dietyl và 15 ml
xăng nhẹ. Dùng ete dietyl để tráng thành trong cổ của hai bình chiết chất
béo. Nếu cần, nâng nhẹ lớp phân cách đến giữa cổ của một hoặc của cả
hai bình bằng cách thêm nước dọc vào thành bình để có thể gạn dung môi
càng nhiều càng tốt.
Loại bỏ các dung môi càng nhiều càng tốt khỏi bình thu nhận chất béo
bằng cách chưng cất nếu sử dụng bình đun sôi hoặc bình nón, hoặc bằng
cách cho bay hơi nếu sử dụng cốc có mỏ hoặc đĩa. Tráng phía trong cổ
Trang 15
Phân Tích Thực Phẩm
bình đun sôi hoặc bình nón bằng một ít dung môi hỗn hợp trước khi bắt
đầu chưng cất.
Làm nóng bình thu nhận chất béo với bình đun sôi hoặc bình nón 1
giờ trong tủ sấy ở nhiệt độ 102 0C, đặt bình nằm nghiêng để hơi dung môi
thoát ra được. Lấy bình thu nhận chất béo ra khỏi tủ sấy và kiểm tra chất
béo thu được đã trong hay chưa. Nếu chất không trong, chứng tỏ có mặt
tạp chất trong chất béo và phải lặp lại toàn bộ quy trình. Nếu chất béo
trong, bảo vệ bình thu nhận chất béo khỏ bụi và để nguội bình tới nhiệt
độ phòng cân.
Không lau bình thu nhận chất béo ngay trước lúc cân. Dùng kẹp để
đặt bình này trước lúc cân. Cân chính xác đến 1.0 mg.
Làm nóng bình thu nhận chất béo với bình đun sôi hoặc bình nón 30
min trong tủ sấy ở nhiệt độ 1020C, đặt bình nằm nghiêng để hơi dung môi
thoát ra được. Để nguội và cân theo mô vừa nêu. Nếu cần lặp lại quy
trình làm nóng và quy trình sấy cho đến khi khối lượng của bình thu nhận
chất béo giảm khoảng 1.0 mg hoặc ít hơn, hoặc tăng giữa hai lần cân liên
tục. Ghi khối lượng tối thiểu là khối lượng của bình thu nhận chất béo và
của chất chiết được.
Trong đó:
Wf: là phần khối lượng chất có trong mẫu, tính bằng phần trăm.
m0: là tổng khối lượng của hai phần mẫu thử, g.
m1: là khối lượng của bình thu nhận chất béo và chất chiết được, g.
m2: là khối lượng của bình thu nhận chất béo đã chuẩn bị, g.
m3: là khối lượng của bình thu nhận chất béo được dùng trong thử
mẫu trắng và chất chiết xác định được, g.
m4: là khối lượng của bình thu nhận chất béo được dùng trong mẫu
thử trắng, g.
2.1.5 Định lượng lipit bằng phương pháp Adam Rozo Gotliep:
Trang 16
Phân Tích Thực Phẩm
Ete: 11 ml.
Dung dịch nước màu coxơni hoặc 1 giọt dung dịch phenolphthalein
1%.
Lúc đầu lắc khẽ, sau đó lắc mạnh dần và cuối cùng là lắc thật mạnh.
Để yên trong 30 phút, trong bình sẽ chia thành 2 lớp:
Lớp dưới là lớp ammoniac hòa tan protit và các thành phần khác của
sữa.
Lớp trên là ete hòa tan chất béo và có lẫn một số chất khác.
Tách lấy lớp ete, bỏ lớp dung dịch ammoniac hoặc giữ lấy để định
lượng protit theo phương pháp kết tủa bởi acid. Cho thêm vào lớp ete 10
ml ete dầu hỏa, lắc thật mạnh rồi để yên trong vòng 15 phút, các chất
không phải là chất béo sẽ tách ra và lắng xuống phía dưới của đáy bình
gạn, được dồn vào lớp dung dịch ammoniac.
Chuyển hết phần ete vào chén thủy tinh đã sấy khô, cân sản phẩm
theo nguyên tắc cân kép. Rửa bình lắng gạn 2 lần, mỗi lần với 5 ml ete và
dồn hết cả vào chén thủy tinh. Để bốc hết hơi ete ở nhiệt độ thường. Sau
đó, cho vào tủ sấy 1050C trong 30 phút. Lấy ra để vào bình hút ẩm cho
đến khi nguội và cân.
2.1.6 Giới thiệu thiết bị chiết chất béo “bộ chiết chất béo SER 148/3”:
Thiết bị được thiết kế theo nguyên lý chiết dung môi Randall với ưu
điểm là thời gian chiết nhanh và hiệu quả hơn.
Đầu lọc được chế tạo bằng sợ cotton cellulose với chiều dày 1mm
giúp dung môi dễ dàng đi qua với tăng hiệu quả chiết.
Ứng dụng để chiết các mẫu thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, chất tẩy
rửa, cao su, nhựa, dược phẩm, đất … nhằm xác định hàm lượng các chất
béo, chất hoạt động bền mặt, nhựa và thuốc trừ sâu.
Trang 18
Phân Tích Thực Phẩm
Thiết bị được thiết kế đạt các tiêu chuẩn AOAC, TAPPI, UNI, EPA,
ASTM, APHA, AWWA, WEF.
Cấu trúc bằng thép không gỉ sơn phủ Epoxy có khả năng chịu ăn mòn
hoá chất.
Hai màn hiển thị LED hiển thị giá trị nhiệt độ làm việc và giá trị cài
đặt.
Điều khiển nhiệt độ bằng 2 bộ vi xử lý và đầu đo nhiệt độ Pt100, giúp
thiết bị đạt tiêu chuẩn IP55.
Số vị trí đặt mẫu: 03
Thể tích cốc chiết: 150ml.
Độ chính xác: 1%.
Công suất: 500W
Nguồn điện: 230V, 50Hz
Kích thước: 480 x 620 x
390mm
Khối lượng: 30kg.
Giai đoạn rửa: 0 – 999 phút.
Thể tích dung môi: 30 –
100ml.
Nhiệt độ hoạt động: 100 –
260oC
Tỷ lệ thu hồi dung môi: 50 – 75%
Tiêu tốn nước làm mát: 8 lít/phút. Bộ chiết chất béo SER148/3
Khối lượng mẫu: 0.5 – 15g (thường 2 – 3g).
Thời gian chiết ngắn, có thể cài đặt thời gian cho từng giai đoạn và có
âm báo khi kết thúc mỗi giai đoạn chiết.
Giai đoạn nhúng chìm: 0 – 999 phút
Giai đoạn thu hồi dung môi: 0 – 999 phút.
Có thể lưu giữ 29 chương trình hoạt động.
Trang 19