Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN
SVTH: Nhóm 3
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỒ ÁN
SVTH: Nhóm 3
3. Tên đề tài: THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN VÀ NHÀ MÁY SẢN XUẤT CÁ TRÍCH SỐT CÀ
ĐÓNG HỘP NĂNG SUẤT 1500 kg/ngày.
4. Danh sách sinh viên nhóm viết tiểu luận cuối kỳ:
- Tỷ lệ % = 100% : mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia được đánh giá bởi nhóm
trưởng và thống nhất giữa các thành viên trong nhóm.
..................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...............................................................................................................
Trước hết chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh, khoa Công
Nghệ Hoá Học Và Thực Phẩm vì đã luôn tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất với hệ thống
thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thông
tin.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật
Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng
viên bộ môn – TS. Hoàng Văn Chuyển đã giảng dạy tận tình, tâm huyết truyền đạt những kiến
thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong suốt thời gian tham gia
lớp học và dưới sự chỉ dẫn tận tình của thầy, chúng em đã trau dồi cho bản thân rất nhiều kiến
thức bổ ích, và chúng em tin chắc rằng những kiến thức thầy trau dồi cho chúng em sẽ là một
hành trang thật vững chắc cho chúng em phát triển sau này.
Môn Thiết kế công nghệ và nhà máy thực phẩm là một môn học thú vị, bổ ích. Qua môn
học này đã cung cấp rất nhiều kiến thức, kỹ năng giúp sinh viên ngành Công nghệ thực phẩm có
thể hiểu hơn về các nguyên tác và lưu ý để xây dựng một nhà máy thực phẩm. Tuy nhiên, vì
chưa có nhiều kinh nghiệm làm đồ án cũng như những hạn chế về kiến thức và khả năng lý luận
của bản thân còn giới hạn và có nhiều thiếu sót. Do đó, không tránh khỏi những thiếu sót trong
quá trình hoàn thành đồ án này. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp từ phía thầy
để đồ án được hoàn thiện hơn.
Kính chúc thầy luôn dồi dào sức khỏe, mãi trẻ đẹp và thành công hơn nữa trong sự nghiệp
giảng dạy để tiếp tục dìu dắt, chỉ dẫn các thế hệ sau đạt được nhiều thành công.
Nhóm chúng em xin cam đoan đố án “Thiết kế dây chuyền và nhà máy sản xuất cá trích
sốt cà đóng hộp năng suất 1500 kg/ngày.” là được tiến hành một cách minh bạch, độc lập dưới
sự hướng dẫn của giáo viên bộ môn: TS. Hoàng Văn Chuyển. Nội dung đồ án được dựa trên sự
cố gắng cũng như sự nỗ lực tìm hiểu, phân tích và học tập của các thành viên trong nhóm.
Những tài liệu tham khảo đều được trích dẫn rõ ràng.
Chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước bộ môn, khoa và nhà trường về sự cam
đoan này.
1.4. Các sản phẩm cá trích sốt cà đóng hộp trên thị trường ............................................... 6
2.16. Chi phí thuê đất và các khoản phí khác ................................................................. 15
PHẦN III: THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM ..... 36
2.2. Xử lý cá ..................................................................................................................... 37
ii
2.10. Chà ........................................................................................................................ 40
PHẦN IV: TÍNH TOÁN SẢN XUẤT (TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT).............................. 44
1. Bàn xử lí cá ............................................................................................................. 55
iii
8. Thiết bị chiết rót định lượng ................................................................................... 63
1.1. Sắp xếp mặt bằng phân xưởng sản xuất chính .......................................................... 75
1.2. Thuyết minh cách tổ chức và hoạt động của phân xưởng chính ............................... 75
iv
1.3. Xác định hệ số công suất và dung lượng bù .............................................................. 96
3.1. Chi phí khấu hao tài sản cố định ............................................................................. 111
PHẦN IX: VỆ SINH SẢN XUẤT VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG ........................................... 117
v
2.2. An toàn về vi khí hậu cho công nhân ...................................................................... 118
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thành phần nguyên liệu cá trích sốt cà đóng hộp ................................................ 16
Bảng 2.4. Thông tin dinh dưỡng có trong 100g cà chua ............................................................... 22
Bảng 2.6. Chỉ tiêu cảm quan của đường tinh luyện ...................................................................... 25
Bảng 2.7. Chỉ tiêu hóa lý của đường tinh luyện ........................................................................... 25
Bảng 2.8. Chỉ tiêu vi sinh vật đường trắng và đường tinh luyện .................................................. 26
Bảng 2.12. Độ tinh khiết của tinh bột biến tính (TCVN 11471:2016) ......................................... 33
Bảng 3.1. Công thức phối trộn sản phẩm cá trích sốt cà đóng hộp .............................................. 41
Bảng 4.1. Thống kê số ngày, giờ, ca làm việc của nhà máy ......................................................... 44
Bảng 4.2. Công thức phối liệu sản phẩm cá trích sốt cà đóng hộp ............................................... 44
Bảng 4.3. Tiêu hao nguyên liệu trong các công đoạn sản xuất..................................................... 45
Bảng 4.4. Hao phí cá trích sau mỗi công đoạn ............................................................................. 46
Bảng 4.5. Hao phí nước sau mỗi công đoạn ................................................................................. 47
Bảng 4.6. Hao phí cà chua sau mỗi công đoạn ............................................................................. 48
Bảng 4.7. Hao phí tinh bột bắp biến tính sau mỗi công đoạn ....................................................... 49
Bảng 4.8. Hao phí dầu đậu nành sau mỗi công đoạn .................................................................... 49
Bảng 4.9. Hao phí đường sau mỗi công đoạn ............................................................................... 50
vii
Bảng 4.10. Hao phí muối sau mỗi công đoạn ............................................................................... 51
Bảng 4.11. Hao phí bột ngọt sau mỗi công đoạn .......................................................................... 52
Bảng 4.14. Số lượng bán thành phẩm qua từng công đoạn (Năng suất tính theo Kg/h) .............. 53
Bảng 5.10. Thông số kỹ thuật của máy tiệt trùng thực phẩm ....................................................... 68
Bảng 5.11. Thông số kỹ thuật của máy in date series MY-380 .................................................... 72
Bảng 5.12. Thống kê các thiết bị cho dây chuyền sản xuất cá trích sốt cà đóng hộp ................... 74
Bảng 6.1. Kích thước, diện tích và số nhân viên nhà hành chính ................................................. 82
Bảng 6.2. Bảng thống kê các công trình xây dựng trong nhà máy ............................................... 85
Bảng 7.1. Bảng tổng hợp đèn thắp sáng cho các công trình ......................................................... 92
Bảng 7.2. Bảng công suất đèn của các bộ phận trong nhà máy .................................................... 93
Bảng 7.3. Thông số kỹ thuật của đèn đường năng lượng mặt trời 0.15kW .................................. 94
viii
Bảng 7.5. Bảng điện động lực cho các phân xưởng phụ .............................................................. 95
Bảng 7.6. Bảng điện năng tiêu thụ cho chiếu sáng ....................................................................... 98
Bảng 7.7. Bảng điện năng tiêu thụ cho động lực .......................................................................... 99
Bảng 7.9. Tiêu hao nước trong phân xưởng sản xuất chính ....................................................... 102
Bảng 8.2. Bảng chi phí xây dựng các công trình ........................................................................ 106
Bảng 8.3. Bảng chi phí cho nguyên vật liệu chính trong 1 năm ................................................. 108
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Top 10 thị trường xuất khẩu thủy sản đóng hộp của Việt Nam năm 2020-2021 ........... 5
Hình 1.2. Cá trích Baltic Chiên Nguyên Con sốt Cà chua Cay Glavproduct ................................. 6
Hình 1.5. Cá trích sốt cà Sardines Sailer Wheel hộp 155g ............................................................. 8
Hình 1.8. Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu dân cư An Bình mở rộng ....................... 11
x
Hình 2.17. Hành............................................................................................................................ 35
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình công nghê sản xuất cá trích sốt cà đóng hộp ...................................... 36
Hình 5.14. Máy tiệt trùng thực phẩm được qua thử nghiệm Cơ khí Trọng Tuyết ....................... 68
Hình 6.1. Sắp xếp mặt bằng phân xưởng sản xuất chính.............................................................. 75
xi
DANH MỤC VIẾT TẮT
xii
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một đất nước có diện tích biển khoảng trên 1 triệu km 2, gấp 3 lần diện tích đất
liền theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Trước lợi thế đó, cá trích thường
phân bố dọc theo khắp các vùng biển trên cả nước tập trung chủ yếu ven biển tại các tỉnh miền
Trung, trong đó nhiều nhất là các vùng biển ở Quảng Nam, Quảng Bình, Bà Rịa-Vũng Tàu, Phú
Quốc.... Cá trích là một loài cá có giá trị kinh tế lớn, là đối tượng quan trọng của nghề cá thế giới,
và Việt Nam là một trong số đó. Chúng thường được đánh bắt, khai thác để lấy thịt và chế biến
thành các thực phẩm như nước mắm, thức ăn đóng hộp nhằm mang lại giá trị dinh dưỡng cũng như
sự tiện lợi cho con người. Về thành phần dinh dưỡng, cá trích là loài cá có nhiều dầu và trong dầu
cá có chứa rất nhiều Omega-3 thường được đề cập đến như là dạng axit béo của sản xuất ra DHA
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tăng cường sức khỏe não bộ, cũng như ngăn ngừa mất
thị lực của con người,...
Bên cạnh đó, với nền khí hậu nhiệt đới, mưa nắng ôn hòa, nền nông nghiệp Việt Nam bao đời
nay luôn ngày một phát triển vượt bậc với lượng lương thực, rau quả ổn định, có chất lượng tốt
phục vụ cho người dân trong nước và cũng như xuất khẩu quốc tế. Trong đó, cà chua là một loại rau
quả giàu chất dinh dưỡng, được sử dụng phổ biến với nhiều mục đích khác nhau có giá trị cảm quan
cao với vị chua vừa phải và màu đỏ lúc chín. Trong cà chua chứa rất giàu vitamin C, B và A, đặc
biệt giàu lycopene tốt cho sức khỏe con người có công dụng bổ dưỡng, chống lại quá trình ôxy hóa
của cơ thể, giảm thiểu nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch và ung thư,...
Trước các giá trị dinh dưỡng và nguồn nguyên liệu dồi dào, thuận lợi, vốn có của đất nước ta,
nhóm tác giả chọn đề tài: “Thiết kế dây chuyền và nhà máy sản phẩm cá trích sốt cà chua đóng
hộp với năng suất 3000 kg/ngày”. Với cuộc sống hối hả của công nghệ 4.0 ngày nay, việc bếp núc
của con người không còn là sự ưu tiên hàng đầu bởi một khối lượng lớn công việc hằng ngày, bộn
bề các vấn đề xã hội. Nhằm nắm bắt được nhu cầu của con người và xã hội, nhóm tác giả muốn đưa
đến tay người tiêu dùng sản phẩm tiện lợi, đơn giản cho việc sáng tạo món ăn hằng ngày mà không
chiếm nhiều thời gian chế biến – cá trích sốt cà đóng hộp – sự kết hợp hài hòa giữa cá trích và sốt cà
chua, kéo dài thời gian sử dụng cũng như giữ được các thành phần dinh dưỡng cần thiết cung cấp
cho con người từ những nguyên liệu tươi ngon hàng đầu và giải quyết vấn đề tồn trữ, hư hỏng
nguyên liệu do quá tải trong một thời gian ngắn.
1
PHẦN I: LẬP LUẬN KINH TẾ - KỸ THUẬT
Thực phẩm đóng hộp đúng cách là thực phẩm giàu dinh dưỡng, hương vị thơm ngon, bắt mắt
và tốt hơn tất cả những thứ khác an toàn để ăn (Stenphen McDonald, 2014).
Cá có thể được đóng hộp sống vì quá trình đóng hộp sẽ nấu chín và khử trùng chúng. Cá đã
được nấu chín trước có xu hướng bị vỡ, không nguyên vẹn hình dạng ban đầu vốn có trong lọ. Nếu
đang đóng hộp một loài còn da thì hãy đặt mặt da đối mặt. Đứng các phần lên và đổ nước sôi với
một chút muối vào các lọ. Để lại một inch khoảng trống trên đầu và xử lý ở 11 PSI trong 100 phút
(Stenphen McDonald, 2014).
Hiện nay ở nước ta cũng như ở các nước khác đã sản xuất được rất nhiều sản phẩm đồ hộp
khác nhau: từ rau, quả, thịt, cá, tôm, cua, sữa ...
- Đồ hộp cá có gia vị
Đồ hộp cá sauce (sốt) cà chua: Được chế biến từ các loại cá biển, hấp, sấy hoặc rán, cùng với
sauce (sốt) cà chua (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005)
Đồ hộp cá ngâm dầu: Được chế biến từ các loại cá đã qua các quá trình hun khói, sấy, hấp
hoặc rán, ngâm trong dầu (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
2
1.2. Lịch sử phát triển
Năm 1804, một người Pháp tên là Nicolas Appert đã biết chế biến thực phẩm đựng trong bao
bì thủy tinh sản xuất phục vụ trên tàu, du lịch (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
Năm 1809, báo chí đã viết về ông và tác phẩm “L’art de fixer les saisons” và đến năm 1810 đã
được dịch qua nhiều thứ tiếng (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
Năm 1810, một người Anh tên là Pertet Durand dùng hộp sắt đựng thực phẩm thay cho bao bì
thủy tinh (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
Đến năm 1825, việc sản xuất đồ hộp đã hình thành. Hộp sắt đã được sản xuất, nhưng còn bằng
phương pháp thủ công (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
Năm 1849, người ta đã chế tạo được máy dập nắp hộp (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
Trong suốt những thời gian này, người ta chỉ biết cho rằng nguyên nhân gây hư hỏng thực
phẩm là do không khí, mà chưa có cơ sở khoa học xác định (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
Đến năm 1860, nhờ phát minh của Louis Pasteur (người Pháp) về vi sinh vật và phương pháp
thanh trùng, mới thật sự đặt được cơ sở khoa học cho ngành công nghiệp đồ hộp. Cũng từ đó ngành
công nghiệp đồ hộp phát triển (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
Năm 1861, biết dùng joint cao su làm vòng đệm trong nắp hộp (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
Năm 1880, chế tạo được nồi thanh trùng đồ hộp (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
Năm 1896, đã dùng bột cao su đặc biệt (Pasta) làm vòng đệm ở nắp hộp khi ghép kín hộp.
Nền công nghiệp đồ hộp phát triển mạnh ở nhiều nước vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Hiện nay
trên thế giới đã có hơn 1000 mặt hàng đồ hộp khác nhau. Các nước sản xuất đồ hộp phát triển như:
Mỹ, Pháp, Nhật, Ý, Hà Lan, Trung Quốc... (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
Ở nước ta từ thời thượng cổ, tổ tiên ta biết chế biến các loại bánh gói lá, các loại giò chả nấu
chín và đã bảo quản được một thời gian ngắn. Những sản phẩm đó cũng gọi là đồ hộp (Th.S Lê Mỹ
Hồng, 2005).
Đến năm 1954, ta được Liên Xô và các nước giúp đỡ xây dựng một số cơ sở chế biến đồ hộp
tại miền Bắc (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
Năm 1957, nhà máy cá hộp Hạ Long, Hải Phòng được xây dựng xong (Th.S Lê Mỹ Hồng,
2005).
Năm 1958, tiến hành thí nghiệm và sản xuất thử (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
3
Đến năm 1959, bắt đầu sản xuất một số mặt hàng thịt cá, rau, quả hộp xuất khẩu và phục vụ
chiến trường. Cũng cùng năm ấy xưởng chế biến chuối sấy được xây dựng xong tại Hà Nội (Th.S
Lê Mỹ Hồng, 2005).
Năm 1960, nhà máy cá hộp Hạ Long đã sản xuất được với năng suất gần bằng với năng suất
thiết kế. Năm 1961, phát triển nhiều mặt hàng rau, quả, thịt cá hộp (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
Còn ở miền Nam, mãi đến năm 1970 mới bắt đầu hình thành một số cơ sở sản xuất đồ hộp, tại
thành phố Hồ Chí Minh (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
Đến sau năm 1975, ngành công nghiệp đồ hộp ở miền Nam mới được chú trọng và phát triển,
sản xuất được nhiều mặt hàng thực phẩm có giá trị (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
Cho đến nay, nước ta đã thí nghiệm nghiên cứu được hàng trăm mặt hàng và đã đưa vào sản
xuất có hiệu quả, đạt chất lượng cao. Trong đó có các mặt hàng có giá trị trên thị trường quốc tế
như: dứa, chuối, dưa chuột, nấm rơm đóng hộp...Các vùng có nhà máy sản xuất đồ hộp thực phẩm:
Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Sơn Tây, Biên Hòa, Đồng Nai, Thành Phố Hồ Chí Minh, Kiên
Giang, Cần Thơ, Tiền Giang ... (Th.S Lê Mỹ Hồng, 2005).
Trong khi thủy sản tươi, sống, đông lạnh điêu đứng vì dịch Covid-19, thì các sản phẩm thủy
sản chế biến, có thời hạn bảo quản lâu lại lên ngôi (Trích từ Xuất khẩu thủy sản đóng hộp tăng đột
biến).
Đó là lý do lý giải cho mức tăng trưởng gần 9% trong xuất khẩu thủy sản đóng hộp của Việt
Nam năm 2020 với doanh số trên 331 triệu USD (Trích từ Xuất khẩu thủy sản đóng hộp tăng đột
biến).
Hai tháng đầu năm 2021, mức tăng trưởng xuất khẩu thủy sản đóng hộp còn đột phá hơn, tăng
42%, đạt gần 55 triệu USD, chiếm gần 6% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước (Trích từ
Xuất khẩu thủy sản đóng hộp tăng đột biến).
Năm 2020, các loài thủy sản đóng hộp xuất khẩu chủ yếu gồm cá ngừ, cá nục, cá trích, cá sa
ba, cá thu đao, ghẹ, tôm… (Trích từ Xuất khẩu thủy sản đóng hộp tăng đột biến).
Trong đó, cá ngừ đóng hộp, đóng lon và đóng túi chiếm tỷ trọng lớn nhất 66%, thịt ghẹ đóng
hộp chiếm 13%, cá nục chiếm 8%, tôm chiếm 1,6%, cá sa ba chiếm gần 2%… (Trích từ Xuất khẩu
thủy sản đóng hộp tăng đột biến).
Năm 2020 có 90 thị trường nhập khẩu thủy sản đóng hộp của Việt Nam, trong đó top 10 thị
trường gồm Mỹ, Thái Lan, Đức, Ai Cập, Canada, Nhật, Pháp, Israel, Hongkong, Jordan chiếm 73%
4
tổng xuất khẩu. Trong đó, Mỹ chiếm tỷ trọng chi phối 38% (Trích từ Xuất khẩu thủy sản đóng hộp
tăng đột biến).
Hình 1.1. Top 10 thị trường xuất khẩu thủy sản đóng hộp của Việt Nam năm 2020-2021
(Trích từ Xuất khẩu thủy sản đóng hộp tăng đột biến)
Có trên 40 doanh nghiệp Việt Nam có sản phẩm thủy sản đóng hộp xuất khẩu trong năm
2020, trong đó top 10 doanh nghiệp chiếm 84%, chủ yếu là các doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ
(Trích từ Xuất khẩu thủy sản đóng hộp tăng đột biến).
Có 55 thị trường nhập khẩu thủy sản đóng hộp Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2021, trong
đó top 10 thị trường chiếm trên 84% với trị giá khoảng 45 triệu USD (Trích từ Xuất khẩu thủy sản
đóng hộp tăng đột biến).
Riêng thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng lớn nhất (40%) nhờ có doanh số tăng mạnh gần 60% so
với cùng kỳ (Trích từ Xuất khẩu thủy sản đóng hộp tăng đột biến).
Trừ thị trường Đức, các thị trường còn lại trong top 10 như Nhật Bản, Canada, Ai Cập,
Australia, Thái Lan… đều tăng mạnh nhập khẩu cá hộp của Việt Nam (Trích từ Xuất khẩu thủy sản
đóng hộp tăng đột biến).
Dự báo năm 2021, các sản phẩm thủy sản đóng hộp, đóng túi, đóng lon của Việt Nam sẽ tiếp
tục tận dụng cơ hội trên các thị trường, ít nhất trong nửa đầu năm nay khi dịch Covid-19 vẫn chưa
được kiểm soát trên thế giới (Trích từ Xuất khẩu thủy sản đóng hộp tăng đột biến).
Theo báo cáo của Datamoniter, thị trường thực phẩm đóng hộp, đóng gói ở VN luôn tăng
trưởng ở mức hai con số, bình quân khoảng 12,9%/năm, trong đó thịt đóng hộp các loại dẫn đầu,
chiếm 50,5% thị phần. Kế đó là cá hộp chiếm 28%, còn lại là các dòng sản phẩm rau, củ, quả đóng
hộp. Năm 2014 doanh số thị trường này đạt hơn 1.300 tỉ đồng và dự kiến sẽ tăng lên 1.500 tỉ đồng
vào năm 2016 (Quốc Khánh, 2015).
5
Theo ông Nguyễn Ngọc Hòa, Chủ tịch HĐQT, hệ thống Saigon Co.op cho biết, hiện có hơn
60 nhà cung cấp các mặt hàng thực phẩm đóng hộp, đóng gói. So với cùng kỳ năm ngoái, số lượng
nhà cung cấp tăng lên thêm 15%. Theo đánh giá của ông Hòa, nhóm hàng này đang thực sự có sức
hút với nhiều doanh nghiệp. Số lượng và chủng loại sản phẩm cũng tăng khoảng 20% so với cùng
kỳ, góp phần làm phong phú thêm cho thị trường này. Ông Hòa cho biết thêm, hiện các quầy hàng
này trong chuỗi siêu thị của Co.opmart có đến 100 nhãn hàng với doanh số tăng đều mỗi năm từ
20% trở lên và luôn đứng top các ngành hàng có tỷ lệ tăng trưởng cao (Quốc Khánh, 2015).
Với lợi thế là nước có thế mạnh về nông nghiệp, nguồn nguyên liệu dồi dào, các doanh nghiệp
trong ngành nhận thấy đây là một thị trường tiềm năng nhưng vẫn chưa khai thác đúng mức. Chính
vì vậy, bắt đầu bằng những cuộc khảo sát, nghiên cứu mức độ quan tâm của người tiêu dùng, từng
đối tượng, độ tuổi… các doanh nghiệp đã tìm mọi cách để cho ra thị trường nhiều sản phẩm chuyên
biệt. Không chỉ vậy, nhiều nhà sản xuất đã bước vào cuộc chạy đua "công nghệ”, ứng dụng những
kỹ thuật tiên tiến để bảo quản sản phẩm trong thời gian lâu nhưng không có chất bảo quản. Chính
điều này đã giúp cho ngành hàng này không chỉ có mặt ở kênh bán hàng hiện đại mà còn xâm nhập
dễ dàng ở kênh bán lẻ truyền thống (Quốc Khánh, 2015).
1.4. Các sản phẩm cá trích sốt cà đóng hộp trên thị trường
1.4.1. Cá Trích Baltic Chiên Nguyên Con Sốt Cà Chua Cay Glavproduct
Hình 1.2. Cá trích Baltic Chiên Nguyên Con sốt Cà chua Cay Glavproduct
Cá Trích Baltic Chiên Nguyên Con Sốt Cà Chua Cay Glavproduct là sản phẩm đến từ nước
Nga với nguyên liệu đầu vào là cá trích Baltic không tanh. Sản phẩm là sự lựa chọn thích hợp cho
những người bận rộn mà vẫn muốn đảm bảo dinh dưỡng bữa ăn hằng ngày với công nghệ sản xuất
hiện đại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng cùng với thiết kế dạng lon tiện
dụng phù hợp cho những buổi tiẹc dã ngoại hay đi chơi xa mà không cần điều kiện nấu ăn cầu kì.
6
1.4.2. Cá Trích Sốt Cà Chua Sea Crown – Sardines In Tomato Sauce
Được chế biến từ những con cá tươi sống và những quả cà chua mọng trên một dây chuyền
sản xuất hiện đại, tân tiến, Sea Crown luôn muốn mang lại cho người tiêu dùng sản xuất cá trích sốt
cà đóng hộp chất lượng nhất, mang lại cho người tiêu dùng cảm giác tuyệt vời khi sử dụng bởi
hương vị đậm đà của cá trích kết hợp với nước sốt cà chua tạo hương vị đặc trưng của sản phẩm.
Sản phẩm được thiết kế nhỏ nhẹ, bao bì bắt mắt, là một lựa chọn có thể nghĩ tới khi đi du lịch hoặc
những lúc bận rộn không có nhiều thời gian.
Cũng như những thương hiệu sản phẩm khác, cá hộp Lilly được tạo thành từ những con cá
trích được lựa chọn một cách kỹ càng cùng với nước sốt cà chua hòa quyện với nhau nhằm mang lại
một món ăn nhanh chóng đảm bảo dinh dưỡng, an toàn cho người tiêu dùng. Đặc điểm của sản
phẩm là thịt cá vẫn giữ được độ mềm ngọt và không bị bở nát và hợp khẩu vị người tiêu dùng.
7
Hình 1.4. Cá trích sốt cà chua Lilly
Cá trích sốt cà Sardines là sản phẩm thuộc thương hiệu Sardines của công ty Royal Foods, là
công ty nổi tiếng với các dòng sản phẩm cá hộp như Ba Cô Gái, Lucky... thương hiệu có một chỗ
đứng nhất định trong lòng người tiêu dùng nhờ vào chất lương cùng cơ sở vật chất hiện đại, tân tiến
bật nhất. Cá trích sốt cà Sardines là sản phẩm được sản xuất trên quy trình công nghệ tiên tiến và
hiện đại mang lại sản phẩm đáng mong đợi cho người tiêu dùng với thịt cá trích béo ngậy, giàu dinh
dưỡng hòa cùng với nước sốt cà chua sánh mịn, đậm đà hương vị.
8
1.4.5. Cá trích sốt cà SeasPime
Là sản phẩm của Công ty Xuất Nhập Khẩu Thủy Đặc Sản – Seaspimex VietNam. Tính đến
nay, Seaspimex VietNam đã trải qua 30 năm hình thành và phát triển, xây dựng thành công vị trí,
chỗ đứng của mình trong lòng người tiêu dùng. Cho đến hiện nay, sản phẩm cá trích sốt cà
SeasPimex đã có mặt tại các đại lý, cửa hàng và các hệ thống siêu thị bán sỉ lẻ trên toàn quốc. Từ
đó, cho thấy sự đoán nhận rất lớn từ thị trường người tiêu dùng đối với dòng sản phẩm cá trích sốt
cà SeasPimex. Cá hộp Seaspimex được sản xuất nghiêm ngặt trên dây chuyền hiện đại và khép kín,
Seaspimex tỉ mỉ từng công đoạn từ khâu lựa chọn nguyên liệu đầu vào đến đóng hộp nhằm cung cấp
sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh chất lượng thực phẩm và cảm quan mùi vị cung cấp
cho người tiêu dùng. Đặc trưng của sản phẩm là hương vị thơm ngon của thịt cá tươi cùng với sốt cà
chua vừa vị kết hợp với phụ gia cũng như gia vị giúp kéo dài thời gian bảo quản cũng như giúp làm
mềm thịt cá và ngậy hơn. Cá trích sốt cà chua được sử dụng làm nhiều món ăn đơn giản dùng với
cơm, hay bánh mì với thời gian chế biến nhanh chóng.
KCN Tắc Cậu thuộc xã Vĩnh Hoà Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Nơi đây nằm
trên tuyến quốc lộ 63 và đường sông giáp sông Cái Bé, cách trung tâm thành phố Rạch Giá khoảng
17km, trung tâm huyện Châu Thành khoảng 5 km và cách Cảng hàng không Rạch Giá khoảng
12km. Tỉnh Kiên Giang giáp với các tỉnh lân cận như: An Giang, Hậu Giang, Cà Mau,... phía Tây
giáp Vịnh Thái Lan với đường bờ biển dài 200 km, phía Bắc giáp với tỉnh Kampot nước bạn
Campuchia nên dễ dàng thông thương hàng hóa với các tỉnh khu vực phía Nam. Giao thông đường
bộ, đường thủy và đường hàng không thuận tiện cho vận chuyển hàng hóa cả trong và ngoài nước
nên tiết kiệm được thời gian, chi phí vận chuyển nguyên liệu và phân phối sản phẩm.
9
KCN Tắc Cậu thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được áp dụng các chính sách
ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Tổng diện tích của khu công nghiệp: 68 ha, đất còn trống khoảng 27.2 ha.
Địa hình: tương đối bằng phẳng, độ cao mặt ruộng trung bình từ 0.2 - 0.6m, một vài nơi có
cao độ lớn hơn từ 0.9 - 1.3m.
Khí hậu: thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc trưng của vùng đồng bằng sông
Cửu Long, nóng ẩm quanh năm.
Nhiệt độ: Nhiệt độ cao và ôn hòa, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 27 - 280C, nhiệt độ cao
nhất vào các tháng 04, 05, 06 khoảng 29 - 330C, nhiệt độ thấp nhất vào các tháng 12, 01, 02 khoảng
từ 25 - 260C.
Lượng nước bốc hơi: Bình quân hàng năm đạt 1 250 mm và có liên quan đến chế độ nhiệt độ,
nắng, mưa,… Lượng nước bốc hơi cao thường xảy ra trong các tháng mùa khô, đạt trung bình 110 –
130 mm/tháng và lượng nước bốc hơi thấp thường xảy ra trong các tháng mùa mưa và chỉ đạt
khoảng 70 mm/tháng.
Độ ẩm không khí: Trung bình 82.2% và phân hóa theo mùa. Độ ẩm trong các tháng mùa khô
ở mức từ 75 - 80%. Các tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 03, 04 ở mức 77%. Độ ẩm trong các
tháng mùa mưa cao hơn ở mức 80 - 85% và các tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 07 và tháng 08 ở
mức 85 - 87%.
Số giờ nắng: Trung bình hàng năm đạt 2 400 - 2 500 giờ, trong đó tháng có giờ nắng cao nhất
là tháng 04, khoảng 290 giờ/tháng; tháng có tổng số ngày nắng thấp nhất là tháng 08, khoảng 180
giờ/tháng. Vào mùa khô, số giờ nắng trong ngày cao, trung bình 7 giờ/ngày. Vào mùa mưa và số
giờ nắng trong ngày thấp, trung bình có 6,4 giờ nắng/ngày.
Lượng mưa: Trung bình hàng năm từ 1 900 - 2 300 mm và lượng mưa trong năm phân bố
không đều theo thời gian (mùa).
10
Hình 1.7. Khu công nghiệp Tắc Cậu
Hình 1.8. Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu dân cư An Bình mở rộng
Nguyên liệu dùng cho nhà máy là cá trích và cà chua là chủ yếu. Đảo ngọc Phú Quốc là đảo
lớn nhất ở phía Tây Nam và là vùng biển nằm trong ngư trường lớn nhất thế giới. Nơi đây có nhiều
11
cửa biển, trữ lượng thủy hải sản rất lớn trong đó có cá trích mang lại giá trị kinh tế khá cao. Lượng
cá trích có quanh năm nhưng rộ nhất là vào mùa gió Tây Nam thổi vào đất liền nhất là vào tháng 07,
tháng 08 âm lịch. Ngoài trữ lượng khai thác ở vùng biển Phú Quốc, các vùng biển lân cận trong khu
vực vẫn có một khối sản lượng cá trích nhất định tuy nhiên không dồi dào như biển Phú Quốc.
Trong tỉnh Kiên Giang có rất nhiều khu nông nghiệp công nghệ cao có thể trồng và cung cấp
cà chua bởi đây là giống cây trồng chịu hạn và sinh trưởng tốt trong điều kiện tự nhiên bình thường.
Khối lượng lớn cà chua được nhập vào kho nguyên liệu nhà máy phải đạt các yêu cầu chỉ tiêu chất
lượng và được kiểm định nghiêm ngặt. Việc vận chuyển nguyên liệu trong khu vực nội tỉnh hoặc
được cung cấp từ các tỉnh lân cận giúp tiết kiệm được rất nhiều chi phí vận chuyển và bảo quản cho
nhà máy.
Do vị trí địa lý thuận lợi kết hợp với giao thông thuận tiện nên thị trường tiêu thụ của nhà máy
không chỉ dừng lại ở trong tỉnh mà còn là các tỉnh lân cận như Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, các
tỉnh trong khu vực phía Nam và cả nước ngoài, trong đó có Campuchia. Mặt khác, hiện nay Kiên
Giang đang là địa điểm thu hút các nhà đầu tư xây dựng các khu công nghiệp tập chung, các nhà
máy, xí nghiệp nên thị trường tiêu thụ sẽ rất lớn. Đó là thị trường rất tiềm năng và là mục tiêu cần
hướng tới. Các khu công nghiệp với số lượng công nhân rất lớn, có thu nhập tương đối ổn định
nhưng không có nhiều thời gian nấu nướng nên nhu cầu sử dụng thực phẩm chế biến sẵn để đảm
bảo dinh dưỡng là những ưu tiên hàng đầu. Ngoài ra, việc đánh bắt xa bờ ngày càng phát triển, việc
ăn uống, nấu nướng trên thuyền vẫn còn hạn chế nên sản phẩm hoàn toàn có thể cung cấp ngược lại
cho ngư dân trong những ngày ra khơi.
Vì vậy, sản phẩm không những hướng được đến người tiêu dùng trên cả nước mà thực tế cho
thấy, sản phẩm hoàn toàn có thể được những người công nhân sản xuất ra chúng và gia đình của họ
tiêu thụ ngược lại. Thế nên, thị trường tiêu thụ hướng đến được nhiều đối tượng và hoàn toàn có khả
năng phát triển trong nội tỉnh, ngoại tỉnh, trong khu vực và cả nước ngoài.
Trong khu công nghiệp có những công ty bán buôn nông sản nguyên liệu, sửa chữa máy móc,
vận chuyển hàng hóa,… Nhà máy có thể liên doanh để các công ty này là nơi cung cấp cà chua, đơn
vị vận chuyển hàng hóa hay bảo trì cơ sở vật chất cho doanh nghiệp để giảm bớt chi phí cho sản
xuất. Ngoài ra, có thể liên kết với các doanh nghiệp lân cận có hệ thống cơ sở hạ tầng chất lượng và
đảm bảo số lượng để sử dụng chung các hội trường, khu công viên,… để giảm bớt một phần chi phí
xây dựng,…
12
2.5. Nguồn cung cấp điện
Nguồn cung cấp cho nhà máy nằm trong mạng lưới cung cấp điện cho khu công nghiệp. Điện
được cấp từ 02 lưới điện trung thế 35kV Minh Lương – An Biên và đường dây trung thế 22kV từ
Minh Lương xuống Tắc Cậu.
Giá điện (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng):
Nhà máy cấp nước Tắc Cậu với công suất 4 000 m3/ngày đêm. Ngoài ra có thể sử dụng các
nguồn nước từ sông, biển. Tuy nhiên, nước vẫn cần được xử lý phức tạp để có thể đưa vào sử dụng
trong nhà máy. Ngoài ra để đảm bảo sự cung cấp liên tục nguồn nước sạch, nhà máy còn có nguồn
nước lấy từ nhà máy cung cấp nước đặt trong khu công nghiệp.
Hơi nước là một trong những nguồn nguyên liệu phụ trợ rất quan trọng đối với một nhà máy
sản xuất. Trong nhà máy, hơi được dùng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng chủ yếu là dùng cho
sản xuất như: gia nhiệt trong các công đoạn sản xuất, gia nhiệt sử dụng trong sinh hoạt… Để đảm
bảo cho hoạt động của nhà máy, hơi cấp phải là hơi nước bão hòa.
Để đảm bảo cho lò hơi hoạt động tốt, cho nhiệt lớn, sạch sẽ và ít độc hại đáp ứng được yêu
cầu về sản xuất hơi cũng như đảm bảo vệ sinh môi trường, nhà máy sẽ sử dụng dầu F.O được mua
từ nguồn chính là từ công ty dầu khí Petrolimex Việt Nam.
Hệ thống thoát nước phải đảm bảo thoát hết nước, không bị ứ đọng, không ảnh hưởng đến vệ
sinh, môi trường trong toàn nhà máy đặc biệt là khu vực sản xuất chính. Nước thải được nhà máy
xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn nước thải loại B theo tiêu chuẩn quốc gia và chất lượng nước thải sau khi
xử lý đạt loại A trước khi xả vào hệ thống thoát nước của Cụm Công nghiệp và xả ra sông Cái Bé.
Rác thải được thu gom và xử lý tại nhà máy rác thải của Cụm Công nghiệp. Khí thải của các nhà
máy được lắp đặt hệ thống lọc theo tiêu chuẩn quốc gia trước khi thải ra môi trường tự nhiên.
13
2.10. Giao thông vận tải
Xây dựng nhà máy gần với tuyến đường chính và quốc lộ để thuận lợi cho việc vận chuyển,
lưu thông hàng hóa, rút ngắn được thời gian vận chuyển và tiết kiệm chi phí cho nhà máy. Nhà máy
nằm trong khu công nghiệp Tắc Cậu, nằm trên tuyến quốc lộ 63 và đường sông giáp sông Cái Bé,
ngoài ra còn có cảng biển Tắc Cậu, cảng hàng không Rạch Giá nên rất thuận lợi cho cả việc vận
chuyển đường bộ, đường thủy và cả đường hàng không.
Khía cạnh khác, giao thông nội bộ trong khu công nghiệp có 4 - 6 làn đường chính, 2 làn
đường phụ đảm bảo việc lưu thông thuận tiện, dễ dàng. Các đường nội bộ đều được thiết kế và thi
công tuân thủ chặt chẽ các quy định của quốc gia và được trang bị hệ thống chiếu sáng cao áp hoàn
chỉnh và tiện lợi.
Nhà máy sử dụng công nghệ truyền internet với băng thông tốc độ bất đối xứng (tốc độ
download và upload không bằng nhau) kỹ thuật truyền bằng điện được sử dụng trên đường dây điện
từ nhà cung cấp dịch vụ đến các modem của nhà máy (ADSL - Asymmetric Digital Subscriber
Line) kết hợp với công nghệ truyền internet với băng thông tốc độ cao đối xứng (tốc độ download
và upload bằng nhau) kỹ thuật truyền bằng ánh sáng được sử dụng trên một loại cáp viễn thông làm
bằng thủy tinh hoặc nhựa từ nhà cung cấp dịch vụ đến các modem (Fiber To The Home - FTTH)
cùng với hệ thống cáp quang và đường dây điện thoại. Thông tin được truyền đi nhanh chóng đảm
bảo việc trao đổi tín hiệu giữa các khu xưởng, tổng đài riêng, điện thoại giao dịch quốc tế, hội thảo
từ xa, internet tốc độ cao, email, vv... đều được đáp ứng.
Khu Công nghiệp được lắp đặt hệ thống cảnh báo, phòng chống và chữa cháy tuân thủ chặt
chẽ các quy định của quốc gia. Các họng cấp nước chữa cháy được lắp đặt tại các đầu mối giao
thông nội khu, và tại mọi nhà máy nhằm đảm bảo tác dụng bảo vệ hiệu quả toàn khu khỏi các sự cố
cháy nổ.
Nhà máy trồng cây xanh dọc theo các tuyến đường chính và phụ. Các thảm cỏ và cây xanh
công cộng được bố trí thích hợp nhằm tạo bóng mát và không khí mát mẻ cho công nhân và các khu
sản xuất. Việc xây dựng và bố trí cảnh quan khác cần được thông qua ban quản lý Khu công nghiệp
trước khi được tiến hành xây dựng.
14
2.14. Các dịch vụ hỗ trợ
Nhà máy dành một diện tích đất nhất định để xây dựng khu nhà ở, sinh hoạt, bếp ăn cho công
nhân. Mở thêm các khu chăm sóc sức khỏe, giải trí, các cửa hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu
cầu cho lượng lớn công nhân của nhà máy và nhân viên kỹ thuật, bảo trì, sửa chữa.
Khu công nghiệp nằm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, lân cận có các tỉnh miền Tây Nam Bộ với
nguồn lao động trẻ dồi dào nên rất thuận lợi trong việc tuyển dụng và tìm kiếm nhân lực. Việc tuyển
dụng và sử dụng nhân lực tại địa phương góp phần giảm thiểu rất nhiều chi phí cho nhà máy, giảm
bớt áp lực về chỗ ở, ăn uống, phụ cấp đi lại và những phụ cấp khác nhằm chăm lo đời sống. Nguồn
nhân lực tại chỗ giảm bớt rất nhiều tiêu cực trong việc quản lý nhân sự và tiết kiệm được rất nhiều
chi phí.
Tiền thuê đất thô: Được áp dụng theo khung giá thấp nhất của nhà nước, tiền thuê đất được
điều chỉnh 5 năm một lần, mỗi lần tăng không quá 15%, giá tiền thuê đất thô hiện tại là 0,15
USD/m2/năm. Doanh nghiệp khu công nghiệp có thể nộp tiền thuê đất thô theo từng năm hoặc nộp
cho cả thời gian thực hiện dự án.
Tiền thuê lại đất có mặt bằng và công trình hạ tầng kỹ thuật với giá: 30 USD/m2/50 năm trả 1
lần cho toàn bộ thời hạn dự án.
Phí quản lý khu Công nghiệp: 0.50 USD/m2/năm. Phí này được trả hàng năm, vào tháng đầu
tiên của năm.
Phí xử lý nước thải: 0.20 USD/m3. Lượng nước thải được tính bằng 80% lượng nước sạch sử
dụng thực tế.
15
PHẦN II: THUYẾT MINH VỀ NGUYÊN LIỆU
(TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU, VAI TRÒ VÀ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG)
Bảng 2.1. Bảng thành phần nguyên liệu cá trích sốt cà đóng hộp
Nguyên liệu Tỷ lệ %
Cá trích 52
Nước 21.7
Cà chua 12
Muối 2
1.1. Cá trích
Họ cá trích (tên khoa học là Clupeidae) là một họ bao gồm các loài cá trích, cá trích dày mình,
cá mòi, cá mòi dầu, cá cháy,... Họ này bao gồm nhiều loại cá thực phẩm quan trọng nhất trên thế
giới.
Cá trích trên lưng có màu xanh lục đậm, bên dưới lưng có một dọc sọc màu vàng nhạt, bụng
có màu trắng nhạt, các vây hậu môn và vây bụng màu trắng, vây ngực và vây đuôi màu vàng nhạt
(Lê Văn Việt Mẫn, 2011).
Thân cá dài, hẹp, có hình bầu dục, đầu tương đối dài, mõm dài vừa, mắt hơi to, màng mở mắt
phát triển, khoảng cách mặt khá rộng và bằng phẳng. Lỗ mũi ở gần phía mõm hơn ở gần mất. Miệng
tương đối nhỏ, trên hai hàm không có răng, chỉ có trên xương khẩu cái có răng rất nhỏ. Khe mang
rộng, xương nắp mang trơn liền, màng nắp mang tách rời nhau và không liền với ức. Lược mang dài
và nhỏ, mang giá rất phát triển. Vẩy tròn, dễ rụng, gốc vây lưng có vẩy bẹ, gốc vây đuôi có hai vẫy
đuôi dài. Có một vây lưng, khởi điểm vây lưng ở trước khởi điểm vây bụng. Vây hậu môn dài, hai
tia vây rất dài và dài hơn các tia vây trước đó. Vây ngực to và ở thấp. Vây bụng nhỏ, khởi điểm ở
ngang giữa phần thân, vây đuôi dạng đuôi én. Hậu môn ở ngay sát khởi điểm vây hậu môn (Lê Văn
Việt Mẫn, 2011).
Cá trích có ở Đông và Nam Châu Phi, Mangat, vùng biển Ả Rập, Malaysia, Indoneisia,
Phillipin, Trung Quốc, Nhật Bản. Vùng biển nước ra ngoài phân bố ở vịnh Bắc Bộ còn gặp ở vịnh
Thái Lan.
Cá trích sống ở biển, thường tập trung thành từng đàn lớn, bơi lội ở tầng giữa và tầng trên
mặt, có hiện tượng di cư, là loài cá nổi. Cá có tính hướng quang mạnh, thường sống ở nơi có nhiệt
17
độ nước là 18 - 23oC. Cá trích phân bố nhiều ở vùng biển Quảng Ninh, vùng biển từ Thái Bình đến
Quảng Bình, Phú Khánh, Thuận Hải,.. Mùa vụ của cá trích đẻ từ tháng 03 đến tháng 07 (từ Quảng
Ninh đến Thanh Hóa) và mùa khai thác cá con từ tháng 09 đến tháng 11 (từ Quảng Bình đến Nghệ
Tĩnh). Cá trích có chiều dài từ 90 – 180 mm có trọng lượng tối đa khoảng 135 g/con. Cá trích là loại
cá có nhiều mỡ, thịt chắc thơm nhưng có nhiều xương dăm. Cá trích chủ yếu là đóng hộp, làm nước
mắm, ướp muối,... (Nguyễn Tiến Lực, 2016).
Cá trích được đánh giá cao về mặt dinh dưỡng và vị thơm ngon, vì thế loài cá ngày được đánh
bắt chủ yếu để cung cấp thực phẩm cho con người. Thành phần đạm, vi chất và khoáng chất có
trong cá trích dồi giàu không thua kém bất kỳ loài cá nào. Theo các chuyên gia dinh dưỡng, những
dưỡng chất chính có trong cá trích gồm có calo, vitamin D, vitamin B12 protein và chất béo. Ngoài
ra những khoáng chất của cá trích như canxi, selen, vitamin B6, kali,… đều có lợi cho sức khỏe
xương khớp và tim mạch (Nguyễn Thị Tuyết Lan, 2023).
Thành phần acid béo - omega 3 - dồi dào có trong cá trích được sử dụng để chiết thành dầu
cá có lợi ích về mặt y tế và sức khỏe. Axit béo - omega 3 - là một chất dinh dưỡng quan trọng có tác
dụng sản sinh DHA. Omega 3 và DHA đều tham gia vào hoạt động sinh ra tế bào mới của não bộ,
bảo vệ tim mạch, tăng cường đề kháng tự nhiên và phòng ngừa cao huyết áp. Ngoài ra, do thịt cá
trích ít có ký sinh nên đây là nguồn thực phẩm sạch và an toàn cho con người trong mọi độ tuổi
(Nguyễn Thị Tuyết Lan, 2023).
18
Hình 2.5. Món ngon từ cá trích
Kcal g mg ug mg
Mắt cá Nhãn cầu lồi, trong suốt, giác mạc đàn hồi
Bụng và hậu môn Bụng không sình, hậu môn thụt sâu vào, màu trắng nhạt
Thịt cá Thịt chắc, có đàn hồi và dính chặt vào xương sống
19
Phản ứng với giấy quỳ Acid
1.2. Cà chua
Cà chua có nguồn gốc từ Nam Mỹ, phổ biến ra toàn thế giới từ sau thế kỉ 16. Cà chua (danh
pháp hai phần: Solanum lycopersicum), thuộc họ Cà (Solanaceae), là một loại rau quả làm thực
phẩm. Quả ban đầu có màu xanh, chín sang màu từ vàng đến đỏ. Được đưa vào trồng ở Việt Nam từ
lâu. Ở nước ta, cà chua được thu hoạch vụ chính vào tháng 12 đến tháng 02. Cà chua có nhiều
giống, giống có chất lượng tốt biểu hiện ở quả to vừa phải, thành quả dày, hạt ít, độ khô 6 - 8%.
Cây cà chua có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau như đất sét, đất cát, đất pha cát,
có độ pH = 6 – 6.5. Đất có độ ẩm cao, ngập nước kéo dài sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng của cây
cà chua. Nhiệt độ 21 - 24oC là nhiệt độ thích hợp cho cà chua đạt năng suất cao.
Cà chua là loại rau thuộc nhóm quả được sử dụng rộng rãi có thể sử dụng như là một loại
nước giải khát bổ dưỡng nhất. Cà chua có xuất xứ từ Nam Mỹ và nay được trồng rộng rãi ở các
nước trên thế giới. Tuy nhiên, cà chua vùng ôn đới vẫn được coi là nơi cho chất lượng và sản lượng
tốt nhất. Ở Việt Nam có ba mùa vụ:
- Vụ sớm: Gieo vào tầm tháng 07 – 08 và thu hoạch cuối tháng 10 – 12.
- Vụ chính: Gieo vào khoảng giữa tháng 09 và thu hoạch tầm tháng 02 – 03 năm sau.
- Vụ muộn: Gieo vào tháng 11 – 12 và thu hoạch tầm tháng 03 – 04 năm sau.
Có nhiều giống cà chua, 3 loại được trồng phổ biến ở Việt Nam:
- Cà chua hồng: quả có hình dạng quả hồng, không chia múi. Thịt quả đặc, nhiều bột,
lượng đường trong quả cao. Năng suất thường đạt 25 - 30 tấn/ha. Các giống thường gặp: Ba Lan,
hồng lan của Viện cây lương thực; giống 214; HP5; HP1 của Hải Phòng,...
20
Hình 2.6. Cà chua hồng
- Cà chua múi: quả to, nhiều ngăn tạo thành múi, là giống cây sinh trưởng vô hạn, thời
gian sinh trưởng dài, năng suất và khả năng chống chịu khá nhưng chất lượng không bằng cà chua
hồng.
- Cà chua bi: quả nhỏ, chua, giá trị thấp, thường dùng làm nguyên liệu tạo giống.
21
Hình 2.8. Cà chua bi
Giá trị dinh dưỡng của cà chua đến từ các thành phần giàu vitamin, khoáng chất và các loại
dưỡng chất quan trọng như vitamin A, vitamin C,... Cà chua là nguồn thực phẩm giàu kali, magie,
photo, chất xơ và protein. Đặc biệt trong thành phần cà chua còn có một số hợp chất hữu cơ quan
trọng như lycopene, sắt và axit chlorogenic,.. mang lại nhiều giá trị dinh dưỡng góp phần vào lợi ích
sức khỏe cho con người. Ngoài ra, cà chua còn chứa nhiều chất xơ giúp cho cơ thể bài xuất
cholesterol, giảm máu đông, đề phòng các bệnh về tim mạch, bệnh béo phì,...
Cà chua là loại quả có tầm quan trọng đặc biệt về mặt dinh dưỡng và y học. Nó cung cấp
nhiều nguyên tố khoáng, đường và vitamin. Ngoài ra nó còn cung cấp chất sắt cho nhu cầu hằng
ngày, cung cấp vi lượng cobalt có chức năng xúc tác tạo hồng cầu. Đặc biệt do chứa ít natri nên
được khuyến khích sử dụng thường xuyên cho người mắc bệnh huyết áp cao. Ngoài ra, do chứa acid
hữu cơ (1.0%) và chất xơ (0.6%) nên cũng có thể dùng để chữa bệnh táo bón ở người già.
22
Đường 2.6g Vitamin K 7.9µg Kali 237mg
Vitamin
Chất xơ 1.2g 0.04mg Natri 5mg
B1
Vitamin
Chất béo 0.2g 0.02mg Kẽm 0.17mg
B2
Vitamin
Bão hòa 0.03g 0.59mg Đồng 0.06mg
B3
Vitamin
Bão hòa đơn 0.03g 0.09mg Mangan 0.11mg
B5
Vitamin
Bão hòa đa 0.08g 0.08mg Selen 0µg
B6
Vitamin
Omega - 3 0g 0µg
B12
Pure cà chua: là loại phổ biến sử dụng trong sản phẩm cá đóng hộp. Pure cà chua được tạo ra
bằng cách lấy cà chua tươi rửa sạch chần trong nước sôi, vớt ra bóc bỏ vỏ, chà qua lưới 0.7 – 1 mm
và bỏ hột. Pure cà chua có độ khô khoảng 12 – 15%.
Khi bảo quản cà chua trong điều kiện không thuận lợi sẽ dẫn đến mất mát do thối rữa bởi hoạt
động của vi sinh vật, nhất là các loại nấm.
Thông thường cà chua được bảo quản ở giai đoạn chưa chín, khi toàn quả còn xanh, chỉ mới
có chấm hồng ở đáy quả cũng có thể bảo quản cà chua khi đã chín hoàn toàn.
Sau khi thu hoạch cà chua được lựa chợn theo kích thước, độ chín, loại bỏ quả giập nát, thối
hỏng. Trường hợp quá bẩn cần phải rửa bằng nước sạch rồi để ráo.
Chế độ bảo quản cà chua xanh: Nhiệt độ 8 – 10oC, độ ẩm 80 – 85%, thời gian bảo quản có thể
đến 1.5 tháng. Không bảo quản cà chua ở nhiệt độ dưới 5oC vì sẽ rối loạn sinh lý dẫn tới không chín
hoặc chín không đặc trưng, quả dễ mềm, mất khả năng kháng bệnh.
23
Đối với cà chua chín đỏ nữa quả trởi lên thì cần bảo quản ở độ ẩm khoảng 90%, nhiệt độ 1 –
2%.
Cholesterol Không có
24
2.2. Đường
Bảng 2.6. Chỉ tiêu cảm quan của đường tinh luyện
Ngoại hình Tinh thể màu trắng, kích thước tường đối đồng đều, không vón cục.
Mùi vị Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt không có mùi lạ.
Màu sắc Tinh thể trắng óng ánh. Khi pha vào nước cất cho dung dịch trong suốt.
2 Hàm lượng đường khử, % khối lượng (m/m), không lớn hơn 0.03
3 Tro dẫn điện, % khối lượng (m/m), không lớn hơn 0.03
Sự giảm khối lượng khi sấy ở 105oC, trong 3h, % khối lượng (m/m),
4 0.05
không lớn hơn
25
6 Dư lượng SO2 ppm, không lớn hơn 70
Bảng 2.8. Chỉ tiêu vi sinh vật đường trắng và đường tinh luyện
1 Tổng số vi sinh vật hiếu khí, CFU/10g, không lớn hơn 200
2.3. Muối ăn
26
Chỉ tiêu Yêu cầu
Hàm lượng natri clorua, % khối lượng chất khô, không nhỏ hơn 99.00
Hàm lượng chất không tan trong nước, % khối lượng chất khô, không lớn hơn 0.20
Hàm lượng ion canxi (Ca2+), % khối lượng chất khô, không lớn hơn 0.20
Hàm lượng ion magie (Mg2+), % khối lượng chất khô, không lớn hơn 0.25
Hàm lượng sulfat (SO42-), % khối lượng chất khô, không lớn hơn 0.80
2.4. Nước
5. Độ đục NTU 2
8. pH - 6.0-8.5
Tụ cầu vàng
9. CFU/100mL <1
(Staphylococcus aureus)
Thông số vô vơ
14. Bor tính chung cho cả Borat và axit Boric (B) mg/L 0.3
28
18. Chloride (Cl-)(***) mg/L 250 (hoặc 300)
Thông số hữu cơ
29
42. Tetracloroeten µg/L 40
b. Hydrocacbua thơm
30
64. Atrazine và các dẫn xuất Chloro-s-triazine µg/L 100
86 Bromodichloromethane µg/L 60
31
89. Dibromoacetonitrile µg/L 70
Thông số nhiễm xạ
Chú thích:
- Dấu (*) chỉ áp dụng cho đơn vị cấp nước khai thác nước ngầm.
- Dấu (**) chỉ áp dụng cho các đơn vị cấp nước dụng Clo làm phương pháp khử trùng.
- Dấu (**) chỉ áp dụng cho vùng ven biển và hải đảo.
- Hai chất Nitrit và Nitrat đều có khả năng tạo methemoglobin. Do vậy, trong trường hợp
hai chất này đồng thời có mựt trong nước sinh hoạt thì tổng tỷ lệ nồng độ (C) của mỗi chất so với
giới hạn tối đa (GHTĐ) của chừng không được lớn hơn 1 và được tính theo công thức sau:
Cnitrit/GHTDnitrit + Cnitrat/GHTĐnitrat ≤1
Tinh bột biến tính – E1414 là loại tinh bột biến tính kép được tạo thành bằng cách xử lý tinh
bột với Phosphorus oxychloride và Vinyl acetate. Có ưu điểm ở tính ổn định vượt trội về sự đông
đặc – làm tan của các sản đông lạnh. Độ trong suốt tốt, khả năng ổn định cao, khả năng chống thoái
hóa cấu trúc tốt. Chọn bột mịn, tơi, có mùi thơm dịu dễ chịu, không có mùi vị lạ, không có mùi
mốc, không bị sâu mọt và không có lẫn tạp chất.
32
Hình 2.13. Tinh bột biến tính – E1414
Bảng 2.12. Độ tinh khiết của tinh bột biến tính (TCVN 11471:2016)
Đối với tinh bột ngũ cốc biến tính, mg/kg, không lớn hơn 50
Đối với tinh bột biến tính khác, mg/kg, không lớn hơn 10
Tinh thể hoặc bột kết tinh màu trắng, hầu như
3 Trạng thái
không mùi
2.7. Gia vị
Khi sản xuất đồ hộp người ta dùng những gia vị như sau: tỏi, tiêu, hành, ớt. Mùi thơm của gia
vị chủ yếu là do thành phàn tinh dầu và glucoside có trong gia vị. Ở quy trình này sử dụng tiêu, tỏi
và hành làm gia vị.
2.7.1. Tiêu
Tiêu là một loại gia vị. Hạt tiêu có vị cay nồng, mùi thơm đặc biết. Khi tiêu có mặt trong thực
phẩm, nó sẽ làm tăng thêm hương vị, tạo sự hấp dẫn. Tiêu còn có tác dụng tiêu hóa, giải độc, kháng
khuẩn và một số tính năng khác.
34
2.7.2. Tỏi, hành
Có vị hăng cay, thơm dịu, nâng cao tính cảm quan cho thực phẩm. Hoạt chủ yếu có tính kháng
sinh của tỏi là allicin.
Tỏi, hành sử dụng phải ở trạng thái khô, không bị hư hỏng, không bị dập, không bị mốc và
phải sạch sẽ. Hình dạng: tỏi có tép to và đều, các củ tỏi phải còn ở trạng thái nguyên vẹn, không bị
đạp, không bị rời khỏi củ.
Sau khi kiểm tra xong, tỏi được đưa vào kho nguyên liệu, không nên để lâu mà phải đưa vào
chuẩn bị chế biến ngay để bảo toàn tính chất.
Tỏi, hành sau khi lột phải được rửa sạch lại, đồng thời kiểm tra và loại bỏ các tép bị hư hỏng.
Tiếp đó đưa vào chờ chế biến ở noi khô ráo, sạch sẽ, thoáng mát, tránh côn trùng. Che đậy tốt để
tránh vật lạ rơi vào.
Cà chua Cá trích
Chà Hấp
Làm nguội
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình công nghê sản xuất cá trích sốt cà đóng hộp
Chuẩn bị cá trích
36
2.1. Nguyên liệu
Kiểm tra tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của nguyên liệu để đánh giá và có kế hoạch
mua nguyên liệu cho phù hợp.
Nguyên liệu sử dụng là cá trích tươi. Khi tiếp nhận cá phải tươi.
Đánh giá bằng cảm quan. Cá trích phải đồng đều về kích thước, khối lượng và màu sắc. Có
mùi đặc trưng, thịt cá còn chắc, nguyên vẹn không bị tổn thương, mắt tươi trong và có trọng lượng
khoảng 60 đến 100 g/con.
2.2. Xử lý cá
Mục đích
Loại bỏ những phần kém dinh dưỡng, các tạp chất của nguyên liệu từ đó kiểm soát vi sinh vật
và các chất hóa học gây ảnh hưởng tới chất lượng thành phẩm.
Tiến hành
Cá được rửa sạch, đánh vảy, cắt đầu và đuôi, mổ bụng lấy sạch nội tạng. Sau đó rửa sạch
nhanh cho hết máu, nhớt và bẩn trong khoang bụng và trên cá.
Biến đổi
Có thể xuất hiện các tổn thương cơ học trong quá trình xử lí. Vì vậy cá được đưa vào qui trình
sản xuất ngay tránh hiện tượng tái nhiễm.
Tiến hành
Xếp cá vào hộp. Bỏ vào hộp sắt tây tráng thiếc, hộp số 3 có kích thước là 307 x 200 x 107
mm, chứa khoảng 425 - 450g cá trích.
Yêu cầu
Hộp đựng sản phẩm phải được rửa sạch, cá trích phải nằm gọn trong hộp, không dính lên
thành hộp, khối bán sản phẩm trong hộp cách mép hộp khoảng 1cm.
37
2.4. Hấp
Mục đích
Ngừng quá trình sinh hoá, tiêu diệt vi sinh vật, giữ độ tươi của cá.
Làm biến tính protein, tách loại nước nhằm ổn định sản phẩm.
Bài khí trong nguyên liệu nhằm tránh phồng hộp khi tiệt trùng.
Tiến hành
Biến đổi
Màu sắc của cá trích sẽ chuyển từ màu hồng sang màu trắng đục.
Mức độ dinh dưỡng giảm một phần. Cần chú ý thực hiện đúng thời gian và nhiệt độ hấp để
giữ nhiều dinh dưỡng cho sản phẩm.
Mục đích
Loại bỏ phần nước và các chất ngấm ra trong các quá trình chế biến trước (rửa, hấp).
Tiến hành
Sau khi hấp các hộp cá sẽ được di chuyển đến thiết bị xoay để chắt nước ra khỏi hộp cá, thời
gian chắt nước ≤ 1 phút.
Mục đích
Rót xốt cà chua và dầu vào hộp ở nhiệt độ khoảng hơn 75oC bài khí tra khỏi hộp, thuận
tiện cho quá trình ghép nắp, tránh hiện tượng phồng hộp trong quá trình tiệt trùng.
Giảm sự chênh lệch giữa áp suất trong trong hộp và áp suất ngoài hộp.
Hạn chế sự oxy hóa các chất dinh dưỡng trong thực phẩm.
Hạn chế sự phát triển của các vi sinh vật hiếu khí còn tồn tại trong đồ hộp.
38
Tạo độ chân không trong đồ hộp thành phẩm.
Tiến hành
Hộp cá sau khi được chất dịch sẽ được di chuyển theo băng chuyền đến bồn chứa xốt cà, bồn
chứa dầu. Tại đây xốt cà và dầu sẽ được rót vào từng hộp bằng máy định lượng.
Lưu ý
Đảm bảo nhiệt độ khi rót sốt vào hộp khoảng 75oC.
Không rót xốt quá đầy, chừa miệng hộp khoảng 2cm để khi tiệt trùng dịch giản nở làm bung
nắp hộp.
Tránh làm xốt dính trên mép hộp giảm hiệu quả của quá trình ghếp nắp.
Chọn cà còn tươi, màu đỏ sáng, không quá chín, có độ chín và kích cỡ đồng đều.
Cá chua không nhiễm bệnh hoặc sâu bệnh, không bị dập nát hoặc tổn thương.
2.8. Xử lí cà chua
Mục đích
Tăng độ ổn định và giảm thiểu các quá trình hư hỏng, từ đó bảo vệ chất lượng của sản phẩm
cuối cùng.
Tiến hành
Tiến hành rửa cà chua trong thiết bị với nước sạch với áp suất 2.5 bar trong 4 phút.
Biến đổi
Có thể xuất hiện các tổn thương cơ học trong quá trình rửa trên bề mặt của cà chua.
2.9. Chần
Mục đích
Vô hoạt enzyme pectinase để giữ cho sản phẩm không bị tách nước.
39
Enzyme oxi hóa bị vô hoạt.
Cấu trúc mềm hơn nhằm tăng hiệu suất trong công đoạn chà quả.
Tiến hành
Biến đổi
Quá trình chần làm thay đổi cấu trúc của mô cà chua, khiến cà chua mềm hơn và dễ dàng bóc
vỏ hơn.
Một phần chất dinh dưỡng của cà chua, như vitamin C và carotenoid, có thể bị mất trong quá
trình này.
2.10. Chà
Mục đích
Tạo một hỗn hợp pure đồng nhất, thịt cà chua được làm nhỏ và tách hết hạt và vỏ.
Chuẩn bị cho bước phối trộn, để các gia vị bổ sung hòa đều trong hỗn hợp.
Tiến hành
Tiến hành bóc vỏ và cắt cà chua thành những miếng nhỏ và đổ vào thiết bị. Cà chua được xay
nhuyễn.
Hỗn hợp từ thiết bị đi qua màng lọc có kích thước ray 0.4mm để loại bỏ hạt và tăng độ mịn.
Biến đổi
Cà chua sẽ bị phá hủy tế bào và mô, giải phóng ra lượng lớn nước cùng với chất lỏng, tạo
thành hỗn hợp.
Quá trình chà diễn ra trong thời gian dài sẽ mất đi một số chất dinh dưỡng như vitamin C và
xảy ra các phản ứng oxy hóa ảnh hưởng xấu đến chất lượng dịch sau khi chà.
Mục đích
Trộn các thành phần cần thiết theo đúng tỉ lệ để tạo nên sốt cà chua đạt chất lượng.
40
Tiến hành
Bảng 3.1. Công thức phối trộn sản phẩm cá trích sốt cà đóng hộp
Nước 49.9
Cà chua 27.6
Đường 5.7
Muối 4.6
Biến đổi
Vật lý
Hỗn hợp tăng độ nhớt, thể tích, tỉ trọng và được điều vị làm tăng giá trị cảm quan.
2.12. Cô đặc
Mục đích
Giảm bớt nước và hoạt độ nước trong hỗn hợp sau khi phối trộn, từ đó ức chế hệ vi sinh vật
và tăng nồng độ các chất dinh dưỡng.
Hỗn hợp sau khi phối trộn sẽ đạt được nồng độ chất khô đạt yêu cầu kĩ thuật.
Tiến hành
Thực hiện trong thiết bị có điều kiện chân không với độ chân không khoảng 600 – 650
mmHg, nhiệt độ 55oC. Cô đặc đến khi hỗn hợp đạt 13 – 15oBx.
Biến đổi
Vật lý
41
Nồng độ chất khô, độ nhớt tăng và tỉ trọng tăng. Tuy nhiên, khối lượng, thể tích, hoạt độ của
hỗn hợp giảm do nước chuyển từ trạng thái lỏng sang hơi và được thoát ra môi trường bên ngoài.
Hóa sinh
Ức chế một số enzyme và vi sinh vật. Nhưng do trong điều kiện cô đặc trong môi trường áp
suất chân không, nhiệt độ thấp nên một số enzyme và vi sinh vật chịu nhiệt vẫn có thể hoạt động.
Mục đích
Cách ly thực phẩm khỏi các tác nhân gây hư hỏng kéo dài thời gian bảo quản đồ hộp.
Hoàn thiện sản phẩm, tăng hiệu quả cho quá trình tiệt trùng và bảo ôn.
Tiến hành
Hộp sau khi rót xốt cà và dầu được đưa đến máy ghép mí để ghép mí với nắp lại với nhau.
Ghép nắp phải được tiến hành lúc còn nóng để đuổi hết khí ra khỏi hộp.
Mục đích
Thúc đẩy các phản ứng tạo mùi đặc trưng, tăng hương vị cho sản phẩm
Tiến hành
Lưu ý
Sau khi tiệt trùng phải xả khí từ từ trong thiết bị ra ngoài để tránh hiện tượng phồng hộp.
Biến đổi
Hóa học
Xúc tác các phản ứng hóa học sinh tổng hợp các hợp chất mùi thơm, tăng giá trị cảm quan
và chất lượng sản phẩm.
Hóa sinh
Tiêu diệt các vi sinh vật bên trong và bên ngoài hộp đến mức tối đa cho phép.
42
Ức chế hoạt đọng của các enzyme.
Mục đích
Hạ nhiệt đột ngột nhằm gây ra hiện tượng sốc nhiệt tiêu diệt các vi sinh vật chịu nhiệt.
Chấm dứt tác động của nhiệt độ cao đến chất lượng thành phẩm.
Tiến hành
Băng tải sẽ chuyển các hộp sau khi tiệt trùng đến hệ thống làm nguội – nước dùng làm nguội
có nồng độ Clorine từ 1.0 – 3.0 ppm).
Nhiệt độ hộp đầu tiên ra khỏi nước làm nguội đối với mỗi lô phải ≤ 50oC.
Biến đổi
Hóa sinh
Mục đích
Tiến hành
Sau khi đã nguội, các hộp sẽ được thổi kho bằng máy. Sau đó chuyển đến hệ thống đóng date,
đóng block tự động (10 lon/block) và đóng thùng.
Lưu ý
Trên thùng carton được ghi đầy đủ tên và địa chỉ của nhà máy sản xuất, tên sản phẩm, ngày
sản xuất.
2.17. Bảo ôn
Mục đích
Theo dõi, phát hiện và loại bỏ các hộp biến dạng do tác động vật lý hay vi sinh vật gây ra.
43
PHẦN IV: TÍNH TOÁN SẢN XUẤT (TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT)
Nhà máy sản xuất cá trích sốt cà đóng hộp với công suất thiết kế là 1500 kg/ngày.
Mùa cá trích bắt đầu từ tháng 03, kéo dài đến hết tháng 05 nên nhà máy sẽ nghỉ 1 tuần vào
tháng 01 và tháng 06 để bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị.
Dựa vào số ngày trong tháng, ngày lễ, ngày nghỉ ta lập được chương trình sản xuất cho từng
loại sản phẩm như sau.
Bảng 4.1. Thống kê số ngày, giờ, ca làm việc của nhà máy
Cả
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
năm
Số
ngày
20 24 26 26 27 19 26 26 26 27 25 27 299
làm
việc
Số ca
làm 20 24 26 26 27 19 26 26 26 27 25 27 299
việc
Số giờ
làm 160 192 208 208 216 152 208 208 208 216 200 216 2392
việc
Bảng 4.2. Công thức phối liệu sản phẩm cá trích sốt cà đóng hộp
Nguyên liệu Tỷ lệ %
Cá trích 52
Nước 21.7
Cà chua 12
44
Tinh bột bắp biến tính - E1414 5
Đường 2.5
Muối 2
Bảng 4.3. Tiêu hao nguyên liệu trong các công đoạn sản xuất
1 Xử lý cá 20
3 Hấp 5
4 Loại bỏ dịch 3
5 Xử lý cà 1
6 Chần 1
7 Chà 3.5
8 Phối trộn 0
9 Cô đặc 50
11 Ghép nắp 0
12 Tiệt trùng 1
13 Làm nguội 0
15 Bảo ôn 0
45
4. Tính toán sản xuất
Trong đó:
- x1, x2,…, xn: hao phí nguyên liệu ở các công đoạn 1, 2,…, n
Khối lượng sản phẩm trong 1 ngày = khối lượng sản phẩm trong 1 ca = 1500 kg
Khối lượng sản phẩm trong 1 năm = 1500 x 299 = 448,500 kg = 448.5 tấn
4.1.1. Cá trích
Dựa vào bảng công thức phối trộn, ta có khối lượng cá trích có trong 1500 kg sản phẩm là:
Hao phí Khối lượng vào Khối lượng Khối lượng hao hụt
Công đoạn
(%) (kg/ca) vào (kg/h) (kg/ca)
46
Làm nguội 0 780 97.50 0
Khối lượng nguyên liệu cá trích cần thiết để sản xuất trong 1 giờ là 136.35 kg.
Khối lượng nguyên liệu cá trích cần thiết để sản xuất trong 1 ca là 1090.49 kg.
Khối lượng nguyên liệu cá trích cần thiết để sản xuất trong 1 năm là 326.06 tấn.
4.1.2. Nước
Dựa vào bảng công thức phối trộn, ta có lượng nước có trong 1500 kg sản phẩm là:
Tỷ lệ hao phí Khối lượng Khối lượng Khối lượng hao hụt
Công đoạn
(%) (kg/ca)
vào (kg/ca) vào (kg/h)
Khối lượng nước cần thiết để sản xuất trong 1 giờ: 82.64 kg.
47
Khối lượng nước cần thiết để sản xuất trong 1 ca: 660.89 kg.
Khối lượng nước cần thiết để sản xuất trong 1 năm: 197.61 tấn.
4.1.3. Cà chua
Dựa vào bảng công thức phối trộn, ta có khối lượng cà chua có trong 1500kg sản phẩm là:
Hao phí Khối lượng vào Khối lượng vào Khối lượng hao hụt
Công đoạn
(%) (kg/ca) (kg/h) (kg/ca)
Dán nhãn,
0 180 22.50 0
đóng gói
Khối lượng nguyên liệu cà chua cần thiết để sản xuất trong 1 giờ là 48.33 kg.
Khối lượng nguyên liệu cà chua cần thiết để sản xuất trong 1 ca là 386.44 kg.
Khối lượng nguyên liệu cà chua cần thiết để sản xuất trong 1 năm là 115.54 tấn.
48
4.1.4. Tinh bột bắp biến tính (E1414)
Dựa vào bảng công thức phối trộn, ta có lượng tinh bột bắp biến tính có trong 1500 kg sản
phẩm là:
5% x 1500 = 75 (kg)
Bảng 4.7. Hao phí tinh bột bắp biến tính sau mỗi công đoạn
Tỷ lệ hao phí Khối lượng Khối lượng Khối lượng hao hụt
Công đoạn
(%) (kg/ca)
vào (kg/ca) vào (kg/h)
Dán nhãn,
0 75 9.38 0
đóng gói
Bảo ôn 0 75 9.38 0
Khối lượng tinh bột bắp biến tính cần thiết để sản xuất trong 1 giờ: 9.53 kg.
Khối lượng tinh bột bắp biến tính cần thiết để sản xuất trong 1 ca: 76.15 kg.
Khối lượng tinh bột bắp biến tính cần thiết để sản xuất trong 1 năm: 22.77 tấn.
Dựa vào bảng công thức phối chế, ta có khối lượng dầu đậu nành tinh luyện có trong 1500kg
sản phẩm là:
Bảng 4.8. Hao phí dầu đậu nành sau mỗi công đoạn
49
Rót xốt 0.5 68.53 8.58 0.35
Dán nhãn,
0 67.50 8.44 0
đóng gói
Khối lượng nguyên liệu dầu đậu nành tinh luyện cần thiết để sản xuất trong 1 giờ là 8.58kg.
Khối lượng nguyên liệu dầu đậu nành tinh luyện cần thiết để sản xuất trong 1 ca là 68.54kg.
Khối lượng nguyên liệu dầu đậu nành tinh luyện cần thiết để sản xuất trong 1 năm là 20.49
tấn.
4.1.6. Đường
Dựa vào bảng công thức phối trộn, ta có lượng đường có trong 1500 kg sản phẩm là:
Tỷ lệ hao phí Khối lượng Khối lượng Khối lượng hao hụt
Công đoạn
(%) (kg/ca)
vào (kg/ca) vào (kg/h)
Dán nhãn,
0 37.50 4.69 0
đóng gói
50
Sản phẩm 37.50 4.69
Khối lượng đường cần thiết để sản xuất trong 1 giờ: 4.77 kg.
Khối lượng đường cần thiết để sản xuất trong 1 ca: 38.08 kg.
Khối lượng đường cần thiết để sản xuất trong 1 năm: 11.39 tấn.
4.1.7. Muối
Dựa vào bảng công thức phối trộn, ta có lượng muối có trong 1500 kg sản phẩm là:
2% x 1500 = 30 kg
Tỷ lệ hao phí Khối lượng Khối lượng Khối lượng hao hụt
Công đoạn
(%) (kg/ca)
vào (kg/ca) vào (kg/h)
Dán nhãn,
0 30 3.75 0
đóng gói
Bảo ôn 0 30 3.75 0
Khối lượng muối cần thiết để sản xuất trong 1 giờ : 3.81 kg.
Khối lượng muối cần thiết để sản xuất trong 1 ca: 30.46 kg.
Khối lượng muối cần thiết để sản xuất trong 1 năm: 9.11 tấn.
Dựa vào bảng công thức phối trộn, ta có lượng bột ngọt có trong 1500 kg sản phẩm là:
Tỷ lệ hao phí Khối lượng Khối lượng Khối lượng hao hụt
Công đoạn
(%) vào (kg/ca) vào (kg/h) (kg/ca)
Dán nhãn,
0 4.50 0.57 0
đóng gói
Khối lượng bột ngọt cần thiết để sản xuất trong 1 giờ: 0.59 kg.
Khối lượng bột ngọt cần thiết để sản xuất trong 1 ca: 4.57 kg.
Khối lượng bột ngọt cần thiết để sản xuất trong 1 năm: 1.37 tấn.
Quy trình sản xuất cá trích sốt cà đóng hộp, sử dụng lon hai mảnh 190g.
Hao hụt trong quá trình sản xuất là 0.3%, vậy số hộp cần sản xuất thực tế là:
Số hộp/giờ 990
Số hộp/ca 7920
Số hộp/ngày 7920
52
Số hộp/năm 2368080
Bảng 4.14. Số lượng bán thành phẩm qua từng công đoạn (Năng suất tính theo Kg/h)
53
Nguyên liệu
Tinh
Dầu
Cá Cà bột Mononatri
Nước đậu Đường Muối Tổng
trích chua biến glutamat
nành
tính
Công đoạn
Xử lý cá 136.35 - - - - - - - 136.35
Xử lý cà - - 48.33 - - - - - 48.33
Rót xốt 98.99 41.32 22.85 9.53 8.58 4.77 3.81 0.59 190.44
Ghép nắp 98.49 41.11 22.73 9.48 8.53 4.74 3.79 0.58 189.45
Tiệt trùng 98.49 41.11 22.73 9.48 8.53 4.74 3.79 0.58 189.45
Làm nguội 97.5 40.69 22.50 9.38 8.44 4.69 3.75 0.57 187.52
Dán nhãn,
97.5 40.69 22.50 9.38 8.44 4.69 3.75 0.57 187.52
đóng gói
Bảo ôn 97.5 40.69 22.50 9.38 8.44 4.69 3.75 0.57 187.52
54
PHẦN V: TÍNH VÀ CHỌN THIẾT BỊ
1. Bàn xử lí cá
4 bộ dao thớt.
55
2. Băng tải vận chuyển và lựa chọn cà chua
Loại SG – 220
Tốc độ 10 – 20 m/phút
Điện áp 220V
56
Hình 5.3. Máy rửa cà chua
Thông số kỹ thuật của máy
Thiết bị rửa cá
57
Hình 5.4. Thiết bị rửa cá
Điện áp 220V/380V
Chọn 2 công nhân vận hành máy trong công đoạn rửa nguyên liệu.
58
4. Thiết bị chần
Điện áp 2.95 Kw
Nhiệt độ 65 – 98 °C
59
5. Thiết bị chà/nghiền cà chua
Mã máy HT-MJ85
Điện 5.5 Kw
60
6. Thiết bị phối trộn
Điện áp 380 V
Mã máy ZN - 200
Nhiệt độ 50 – 80 °C
Điện áp 220/380 V
Công suất 12 Kw
Cánh khuấy Có
62
Tháp thu hồi dung môi Có
Tính toán
63
Số thiết bị cần dùng là: n = = 0.825
Model BTPVCC-01
Động cơ 0.5 HP
64
10. Máy rửa lon
Lon chỉ cần được đặt ở đầu băng tải, chúng sẽ di chuyển theo lực truyền tải của động cơ; Với
tác dụng từ trường, chai chảy xuôi mở đáy, nước sẽ liên tục lan vào lon. Và sau đó hộp thiếc sẽ
được làm khô nhỏ giọt khi treo ngược.
Thông số kỹ thuật
Model YLQS-16
Tốc độ của vành đai Điều khiển bằng động cơ, có thể điều chỉnh
11. Hấp
Chọn tủ hấp Logy 100kg của Công ty Tư nhân hữu hạn Sản xuất thương mại Dịch vụ LoGy.
65
Đặc tính
Model: LG-THC100KG
Chọn 2 tủ hấp.
Bố trí 2 công nhân phụ trách vận hành và xếp hộp vào khay.
66
12. Thiết bị ghép nắp
Chọn máy viền mí lon tự động tốc độ cao QM-FGJ100G của Công Ty Cổ Phần Công Nghệ
Quang Minh Group.
Đặc tính
Số thiết bị cần: 1
67
13. Thiết bị tiệt trùng
Hình 5.14. Máy tiệt trùng thực phẩm được qua thử nghiệm Cơ khí Trọng Tuyết
(Trích từ https://cokhitrongtuyet.com/can-mua-noi-hap-tiet-trung/)
Bảng 5.10. Thông số kỹ thuật của máy tiệt trùng thực phẩm
Độ dày 5 mm
Công suất 54 kW
1. Phân bố nhiệt độ đồng đều: Trong quá trình gia nhiệt và khử trùng, nước được phun liên tục
từ vòi phun thông qua việc phun tốc độ cao, để nhiệt độ trong nồi được giữ ổn định và hiệu quả khử
trùng được cải thiện.
2. Làm nóng trực tiếp và làm mát gián tiếp, và ngăn ngừa ô nhiễm thứ hai. Quá trình khử
trùng và làm mát sử dụng cùng một nước. Nước tuần hoàn được làm nóng trực tiếp bằng ống
68
khuếch tán hơi nước trong quá trình gia nhiệt. Dưới 0,5 MP, chỉ mất 6-12 phút để tăng nhiệt độ từ
20 DEG lên 121 DEG. Làm mát liên tục bằng cách trao đổi nhiệt được cách ly với các sản phẩm,
ngăn ngừa ô nhiễm thứ hai trong việc làm mát hiệu quả.
d. Nhiều kỹ thuật khử trùng trong bộ nhớ cho bạn lựa chọn. Nhiều nhất có thể tiết kiệm
công thức 250 sterilization.
4. Hệ thống kiểm soát áp suất độc lập, thích hợp cho khử trùng bao bì khí: Lỗi kiểm soát áp
suất trong phạm vi 0,005Mpa. Hệ thống kiểm soát áp suất có thể tự động điều chỉnh và cân bằng áp
suất bên trong nồi và đóng gói tự động,
5. Làm nóng và làm lạnh trong các giai đoạn có thể làm giảm chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt
và trung tâm của thực phẩm để bảo vệ thực phẩm dễ vỡ và chai thủy tinh.
Tính toán
Đường kính: 83 mm
Chiều cao: 36 mm
69
Cạnh = 848 mm.
Số hộp trên một hàng = chiều dài thiết bị / đường kính hộp = 2200 / 83 = 26 hộp.
Bể được nhà máy thuê gia công theo dây chuyền sản xuất của nhà máy.
Mã máy: MTKTT
70
Công suất: 6.25 kW
Tính toán
Cỡ lon: 201 - 307 - 401 ( thay đổi phụ tùng chuyền đổi cỡ lon)..
Có hệ thống ben thủy lực đỡ nhãn, hết nhãn không cần phải dừng máy để thay nhãn.
Tính toán
990
Số thiết bị cần dùng là: n 0.055
18000
Model MY-380
72
Kích thước trục cuốn in 35 x 32 mm
Kích thước của vật đóng gói Dài: 55 - 500 mm; Rộng: 30 - 300 mm
Kiểu chữ R type and kiểu chữ T 2.0 mm, 2.5 mm, 3.0
Kích thước chữ khi in
mm
Tính toán
Năng suất làm việc của máy là: 300 sản phẩm/phút.
990
Số thiết bị cần dùng là: n 0.055
18000
- Nhiệt độ: Phòng mát cần có nhiệt độ thấp hơn so với nhiệt độ bên ngoài để giảm tác
động của nhiệt độ và hạn chế sự lão hóa của đồ đóng hộp. Nhiệt độ phòng mát thường nằm trong
khoảng từ 16oC đến 18oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm trong phòng mát cần được kiểm soát để tránh bụi mốc và bảo vệ đồ đóng
hộp tránh bị ẩm và bị hư hỏng. Độ ẩm phòng mát nên từ 40% đến 50%.
- Ánh sáng: Ánh sáng mặt trời trực tiếp có thể làm hỏng đồ đóng hộp, do đó phòng mát
nên được đặt ở nơi không tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc cần được bảo vệ bằng tấm
che ánh sáng.
- Hệ thống quạt và cửa gió: Hệ thống quạt và cửa gió đóng mở nên hoạt động đều, đảm
bảo thông gió và kiểm soát độ ẩm trong phòng mát.
73
- Không khí trong phòng mát nên được thay đổi thường xuyên để đảm bảo không khí
trong lành và giúp tránh bụi và mốc.
Bảng 5.12. Thống kê các thiết bị cho dây chuyền sản xuất cá trích sốt cà đóng hộp
D = 1200
14 Máy tiệt trùng 2 54
L = 2200
74
PHẦN VI: TÍNH XÂY DỰNG
1.1. Sắp xếp mặt bằng phân xưởng sản xuất chính
In
date
Hình 6.1. Sắp xếp mặt bằng phân xưởng sản xuất chính
1.2. Thuyết minh cách tổ chức và hoạt động của phân xưởng chính
Dựa vào dây chuyền công nghệ, bố trí trong phân xưởng sản xuất chính gồm 2 dây chuyền sản
xuất với tổng năng suất 1500 kg/ngày:
Diện tích phân xưởng chính được xác định theo nguyên tắc:
- Diện tích thao tác giao thông vận chuyển vật liệu
75
- Diện tích hoàn thiện sản phẩm
Dựa theo kích thước các thiết bị và yêu cầu thao tác vận hành chọn kích thước nhà sản xuất
như sau:
- Chiều rộng: 29 m
Trong phân xưởng chính các thiết bị được sắp xếp theo dây chuyền sản xuất song song giữa
dây chuyền sản xuất cá và dây chuyền sản xuất sốt cà nhằm đảm bảo sản xuất liên tục. Các yêu cầu
trong bố trí thiết bị để đảm bảo vệ sinh và các điều kiện an toàn về lao động:
Các thiết bị được sắp xếp theo dây chuyền nhằm đảm bảo tính liên tục và tiết kiệm thời gian
sản xuất.
Phòng thay đồ
Đặt trong phân xưởng chính, được thiết kế với 2 cửa ra vào, hai dãy phòng đối diện nhau với
tổng số phòng là 8, việc thiết kế như vậy nhằm tao sự thuận tiện cho việc di chuyển và rút ngắn thời
gian cho công nhân đi lại tránh việc nhiễm khuẩn vào khu sản xuất.
Đặt cạnh phòng thay đồ, cũng được thiết kế 2 cửa ra vào đối diện nằm cùng phía với phòng
thay đồ để thuận tiện cho việc đi lại. Phòng kiểm nghiệm giữ vai trò quan trọng vì đây là khu vực
kiểm tra đánh giá chất lượng nguyên liệu đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất.
Nằm cuối dây chuyền sản xuất, cửa ra vào cạnh cửa chính của xưởng để thuận tiện cho việc
vận chuyển sản phẩm hoàn thiện ra vào kho. Chứa sản phẩm đã hoàn thiện, đủ điều kiện phân phối
ra thị trường.
Đặt ở cuối dây chuyền xử lý cá và sốt cà; 2 cửa ra vào; 1 cửa ở cuối dây chuyền xử lý cá và sốt
cà vào hộp sẵn sàng cho giai đoạn hấp, tiệt trùng tiếp theo; 1 cửa hướng về phía dây chuyền nơi
76
thực hiện những công đoạn cuối hoàn thiện sản phẩm. Phòng hấp + Tiệt trùng được tách riêng với
các thiết bị khác trong dây chuyền sản xuất vì một số lý do chính:
An toàn: Thiết bị hấp, tiệt trùng tạo ra nhiệt độ cao và có nguy cơ gây cháy nổ. Bằng cách tách
riêng thiết bị này, có thể giảm thiểu nguy cơ xảy ra tai nạn và bảo vệ công nhân làm việc trong phân
vùng.
Kiểm soát chất lượng: Việc tách riêng thiết bị sinh nhiệt giúp kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Điều này đặc biệt quan trọng đối với các ngành công nghiệp như hóa chất, dược phẩm và thực
phẩm, nơi mà sự ổn định nhiệt độ có thể ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Hiệu quả sản xuất: Tách riêng thiết bị sinh nhiệt như hấp, tiệt trùng giúp tối ưu hóa hiệu quả
sản xuất. Bằng cách tạo ra một khu vực riêng biệt cho thiết bị này, có thể tối ưu hóa quy trình làm
việc và loại bỏ các yếu tố cản trở khác như tiếng ồn, nhiễu và tác động nhiệt đến các thiết bị khác.
Bảo trì và sửa chữa dễ dàng: Tách riêng thiết bị hấp, tiệt trùng giúp đơn giản hóa quá trình bảo
trì và sửa chữa. Khi thiết bị được tách riêng, nhân viên có thể tiếp cận và thực hiện công việc được
bảo đảm một cách an toàn và hiệu quả hơn.
Điều kiện làm việc tốt hơn: Thiết bị sinh nhiệt thường tạo ra tiếng ồn. Bằng cách tách riêng, có
thể cải thiện được điều kiện làm việc cho công nhân trong phân xưởng và giảm thiểu tác động tiêu
cực đến sức khỏe và hiệu suất làm việc của họ.
Các yêu cầu trong bố trí thiết bị để đảm bảo vệ sinh và các điều kiện an toàn về lao động:
Xác định và phân chia rõ ràng các khu vực làm việc, khu vực xử lý thực phẩm và khu vực
không xử lý thực phẩm.
Đảm bảo không có sự xâm nhập của côn trùng, động vật hoặc nguồn ô nhiễm từ môi trường
bên ngoài.
Đảm bảo đủ không gian cho công nhân làm việc thoải mái và an toàn. Giữa các máy với phần
xây dựng của nhà (cửa, tường, cột,..) phải có khoảng cách nhất định để đi lại, vệ sinh thiết bị và sửa
chữa thiết bị khi cần thiết. Các thiết bị đặt cách tường là 2 m, các thiết bị đặt cách nhau 2 m, khoảng
cách giữa hai dãy thiết bị là 4 m để có lối đi lại giữa các máy.
Lắp đặt hệ thống cửa chính, cửa phụ, cửa sổ đảm bảo thuận tiện đi lại, vận chuyển trong nhà
máy; lưu thông trong khu vực làm việc, loại bỏ mùi khó chịu trong quá trình sản xuất; thoát hiểm
trong trường hợp khẩn cấp.
Thiết bị và dụng cụ
77
Sử dụng thiết bị và dụng cụ chất lượng cao, giá cả hợp lý, phù hợp với dây chuyền sản xuất,
dễ dàng vệ sinh và bảo trì.
Đảm bảo sự hiện diện của các thiết bị bảo vệ cá nhân như mũ bảo hiểm, kính bảo hộ, khẩu
trang, găng tay và áo bảo hộ khi cần thiết.
Vệ sinh cá nhân
Công nhân được đào tạo về vệ sinh cá nhân và tuân thủ quy trình vệ sinh đúng cách trước khi
vào phân xưởng để sản xuất.
Cung cấp đầy đủ tiện nghi vệ sinh như toilet, bồn rữa tay, phòng thay đồ,..
Khu sản xuất chính là khu vực chiếm diện tích lớn nhất trong nhà máy, là nơi trực tiếp chế
biến thực phẩm, tập trung máy móc và nhân công. Vì vậy, phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ
sinh thực phẩm, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, diện tích chế biến rộng rãi, thoáng đãng, đảm bảo về
chiếu sáng.
- Chiều dài yêu cầu đảm bảo tổng chiều dài các thiết bị của dây chuyền dài nhất, khoảng
cách giữa các thiết bị và khoảng cách giữa các thiết bị với tường.
- Chiều rộng yêu cầu đảm bảo tổng chiều rộng các thiết bị của dây chuyền rộng nhất,
khoảng cách từ dây chuyền đến tường.
Dựa vào thiết bị và yêu cầu công nghệ chọn phân xưởng sản xuất chính bao gồm một phân
xưởng sản xuất chính sản xuất chính một tầng có:
- Chiều rộng: 29 m
78
Nguyên liệu cà chua chứa trong kho bảo quản mát, đạt yêu cầu về nhiệt độ, dự trữ mát từ 2 –
4 ngày.
Ta có công thức tính diện tích:
S=
Trong đó:
- G: Số nguyên liệu cà chua cần cho 1 ngày, kg
- : Tỷ lệ diện tích phòng so với diện tích đi lại
Vậy: S= = 7.73 m2
Trong đó:
- G: Số nguyên liệu cá trích cần cho 1 ngày, kg
Với:
- Lượng cá trích cần mỗi ngày là 1090.49 kg.
- Lối đi và cột chiếm 50% diện tích phòng.
- Tiêu chuẩn xếp cá trên 1 m2 là: 400 kg/m2.
79
- Thời gian bảo quản là 10 ngày.
Vậy: S = = 40.89 m2
Khu vực cần đảm bảo vệ sinh, thực hiện chế độ bảo dưỡng và vệ sinh định kỳ theo quy định.
Sản phẩm được bảo quản phải đảm bảo các thông tin về: lô hàng, tên sản phẩm, ngày sản
xuất, ca sản xuất và thời hạn sử dụng.
Chia làm hai khu vực:
Khu vực bảo quản sản phẩm
S=
Trong đó:
- G: Số hộp trong 1 ngày sản xuất
- : Tỷ lệ diện tích phòng so với diện tích đi lại
80
- Mỗi hàng (10 thùng x 4 lớp): L913 x W664 x H624 mm.
- Xếp 3 tầng hàng.
Vậy: Diện tích kho là S = = 75 m2
Vậy:
Trong đó:
- G: Số hộp trong 1 ngày sản xuất
- : Tỷ lệ diện tích phòng so với diện tích đi lại
S= = 47.52 m2
Vậy:
- Kích thước kho: 8 x 6 x 5 m.
- Diện tích kho là: 8 x 6 = 48 m2.
- Cần 2 công nhân phụ trách kho bao gói dãn nhãn.
81
2.2. Nhà hành chính và các phục vụ sinh hoạt
Bảng 6.1. Kích thước, diện tích và số nhân viên nhà hành chính
Phòng kỹ thuật 4 16
Phòng nhân sự 3 12
Phòng kế toán 3 12
Phòng khách 6
Phòng họp 9
Nhà vệ sinh 6
2.2.1. Phòng y tế
Kích thước: 5 x 4 x 4 m.
Vậy diện tích khu vực nhà vệ sinh cần là: 32 m2.
Vậy diện tích khu vực nhà sinh hoạt cần là: 32 m2.
82
Diện tích nhà xe: 13 x 4 = 52 m2.
Nhà máy có 2 cổng chính và phụ, có 2 phòng bảo vệ: mỗi phòng có 2 người.
Nhiệm vụ: đảm bảo sửa chữa lớn, nhỏ các thiết bị máy móc trong nhà máy, đồng thời còn gia
công chế tạo theo cải tiến kỹ thuật, phát huy sáng kiến.
Vị trí: nằm trong cùng ngôi nhà với phân xưởng sản xuất chính nhưng được ngăn riêng.
Kích thước:
- Chiều rộng: 5m
- Chiều cao: 4m
Diện tích: 12 x 5 = 60 m2
Vị trí: gần đường giao thông và gần nơi tiêu thụ điện nhiều nhất. Bên trong trạm biến áp có
máy phát điện dự phòng.
83
Kích thước:
- Chiều dài: 4m
- Chiều rộng: 3m
- Chiều cao: 4m
Diện tích: 4 x 3 = 12 m2
Kích thước:
- Chiều rộng: 6m
- Chiều cao: 4m
Diện tích: 60 m2
Kích thước:
- Chiều rộng: 6m
- Chiều cao: 4m
Diện tích: 60 m2
Kích thước:
- Chiều rộng: 6m
- Chiều cao: 4m
Diện tích: 72 m2
Kích thước:
- Chiều dài: 5m
- Chiều rộng: 5m
84
- Chiều cao: 2.5m
Diện tích: 25 m2
Bảng 6.2. Bảng thống kê các công trình xây dựng trong nhà máy
Kích thước
STT Công trình Diện tích (m2)
(D x R x C) (m)
11 Gara ô tô 9 x 8 x 4.8 72
13 Bảo vệ 3 x 5 x 3.6 30
19 Xưởng cơ khí 12 x 5 x 4 60
21 Trạm y tế 5x4x4 20
85
22 Phòng kiểm nghiệm 8x5x4 40
Tổng diện tích các công trình là 2 141.92 m2 với chỉ tiêu xây dựng Kxd = 40%
Diện tích mở rộng của nhà máy chiếm 20% diện tích nhà máy yêu cầu dự kiến. Diện tích mở
rộng của nhà máy là: 5 354.8 x 20% = 1 070.96 m2.
Diện tích nhà máy yêu cầu thiết kế = 5 354.8 + 1 070.96 = 6 425.76 m2.
Vậy chọn khu đất xây dựng nhà máy có diện tích 10 000 m2 với chiều dài là 115 m và chiều
rộng là 86.96 m.
Khu Công nghiệp Tắc Cậu thuộc xã Vĩnh Hoà Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Nơi
đây nằm trên tuyến quốc lộ 63 và đường sông giáp sông Cái Bé, cách trung tâm thành phố Rạch Giá
khoảng 17km, trung tâm huyện Châu Thành khoảng 5km và cách Cảng hàng không Rạch Giá
khoảng 12km. Nhà máy nằm trong khu công nghiệp có 3 mặt tiền với phía Bắc giáp với quốc lộ 63,
phía Tây giáp với tuyến đường khu công nghiệp và phía Đông giáp với tuyến đường thông ra cảng
biển.
Cổng ra vào nhà máy: được bố trí 2 cổng đối diện nhau, gồm:
- Một cổng chính nằm phía Tây giáp với tuyến đường khu công nghiệp dành cho luồng
người, công nhân, việc nhập nguyên liệu cũng như xuất hàng khỏi kho bằng xe tải của nhà máy với
đường hai chiều có chiều rộng của đường là 15m. Do cổng và đường nhà máy nối liền ra tuyến
đường khu công nghiệp đây là điều kiện thuận lợi cho nhà máy trong việc trao đổi, giao lưu hàng
hóa, nguyên liệu giữa các nhà máy trong khu công nghiệp cũng như tuyến đường khu công nghiệp
nối ra quốc lộ 63 thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa đi các tỉnh phục vụ cho người dân và
nhập hàng từ các tỉnh, khu vực lân cận. Nhà máy được vây xung quanh bằng hàng rào cố định và
cây trồng xung quanh theo hàng rào nhằm thoáng gió cũng như giảm tình trạng ô nhiễm môi trường,
mỗi cổng được bố trí nhà bảo vệ thường trực và thiết bị báo động, thiết bị điều khiển cổng.
86
Một cổng ra cảng dành cho việc xuất hàng và nhập nguyên liệu chủ yếu theo đường thủy,
được vây xung quanh bằng hàng rào cố định và cây trồng xung quanh theo hàng rào nhằm thoáng
gió cũng như giảm tình trạng ô nhiễm môi trường, mỗi cổng được bố trí nhà bảo vệ thường trực và
thiết bị báo động, thiết bị điều khiển cổng.
Nhà máy không chọn bố trí cổng ra quốc lộ 63 để tránh trường hợp ùn tắc giao thông tại các
giờ cao điểm cũng như các tai nạn giao thông không cần thiết.
Trong nhà máy còn nhiều tuyến đường cục, đây là điều không cần thiết nhưng việc bố trí như
vậy nhằm mục đích quay đầu xe cho xe tải vận chuyển hàng hóa, cũng như cho các công nhân đi
chuyển bằng xe khi cần thiết đến các khu vực 1 cách nhanh chóng. Đồng thời, qui mô nhà máy với
năng suất kh/ngày còn khá nhỏ do đó việc còn nhiều ngõ cục của nhà máy nhằm mở các cổng phụ
về sau khi tăng năng suất nhà máy cũng như phục vụ cho công nhân, các hoạt động của nhà máy
một cách nhanh chóng và kịp thời.
Các tuyến giao thông cho luồng người và luồng hàng được đổ nhựa, được bố trí độc lập, để
tránh chồng chéo nhau, đảm bảo lưu lượng đi lại cho cả 2 bên. Đường giao thông cách tường nhà
sản xuất là 2m.
Đường giao thông: là đường 2 chiều, gồm 2 làn xe, mỗi làn xe rộng 4m.
Tỷ lệ cây xanh trong nhà máy đạt 20%, tuân thủ theo tiêu chuẩn thiết kế xây dựng công
nghiệp Việt Nam. Cây xanh trong nhà máy được chú trọng nhằm tạo cảnh quan, sự thoáng khí,
trong lành, mát mẻ cho nhà máy. Đồng thời cung cấp lượng oxi nhất định giúp điều hòa không khí,
giảm tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay.
Cây xanh được trồng xung quanh nhà máy, cách tường từ 1.5 - 5m, cách đường ô tô từ 1 -
1.5m, cách các đường ống nước và cổng 1.5 - 2m, cách dây điện ngầm từ 1.5 - 2m.
Các cây tạo bóng mát – cây to được bố trí trồng xugn quanh nhà máy dọc theo hàng rào, nhằm
tạo cảnh quan thoáng khí, môi trường thân thiện cho sản xuất đặc biệt là nhà máy sản xuất thực
phẩm – Đồ hộp cá trích đóng hộp.
Các thảm cỏ được bố trí bên trong khu vực nhà máy, xung quanh các khu sản xuất, nhà hành
chính,.... nhằm mang lại cảm giác thân thiện cho công nhân, tạo một môi trường lành mạnh, mát mẻ
cho sản xuất. Đồng thời đó cũng là cách tang giá trị cảm quan cho nhà máy được phủ cây hoàn toàn
bằng thiên nhiên.
87
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật như cấp nước, thoát nước, điện được tổ chức theo hai dạng:
- Bố trí ngầm dưới đất bằng cách đặt riêng từng hệ thống hoặc đặt chung trong các hộp,
tuyến ngầm.
- Bố trí trên mặt đất theo dạng đặt trực tiếp trên cao, đặt trên các trụ hoặc giá đỡ hoặc bám
dọc vào công trình.
Bố trí mặt bằng nhà máy theo phương pháp phân vùng, gồm 4 vùng: khu vực trung tâm nhà
máy, khu vực đầu hướng gió, khu vực cuối hướng gió và khu vực 2 bên cạnh khu vực trung tâm.
Nhà để xe, gara ô tô, gara xe tải được bố trí ở phần đầu nhà máy, gần cổng và nằm trong tầm
quan sát của nhà bảo vệ để dễ bảo vệ xe. Việc bố trí như vậy sẽ thuận tiện cho xe lưu thông, ra vào
nhà máy được quản lý một cách dễ dàng, đồng thời gần cổng sẽ tiết kiệm thời gian cho việc sắp xếp
giữ xe, lấy xe, tránh ùn tắc giao thông tại đầu và cuối làm.
Nhà hành chính được bố trí ở khu vực đầu hướng gió của nhà máy cùng với trạm y tế và nằm
ngay tuyến đường giao thông của nhà máy đối diện với gara xe, đây là điều kiện thuận lợi tiết kiệm
thời gian di chuyển cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp đoán khách.
Phân xưởng sản xuất chính được bố trí ở khu vực trung tâm nhà máy cạnh nhà hàng chính và
trạm y tế. Việc bố trí như vậy thuận lợi cho sự quan sát, quản lý sản xuất đến từ nhà hàng chính.
Cũng như luôn sẵn sàng chăm lo cho sức khỏe của công nhân (Công nhân là nòng cốt của một nhà
máy).
Nhà vệ sinh được đặt rải rác trong phân xưởng sản xuất chính, trong nhà hành chính và trong
các khu vực cần thiết.
Trong khi đó, kho nguyên liệu, kho bao bì và bể chứa nước được bố trí ở bên cạnh phân
xưởng sản xuất chính ngay cổng nối liền ra đường giao thông cảng biển. Điều này thuận lợi cho
việc nhập nguyên liệu vào kho nhà máy một cách nhanh chống tạo điều kiện bảo quản thích hợp.
Khu vực này có 4 khu riêng biệt gồm kho đông bảo quản cá, kho mát bảo quản cà, và 2 kho điều
kiện nhiệt độ thường bảo quản gia vị cũng như phụ gia, bể chứa nước sẵn sàng cung cấp nước cho
sản xuất dự trữ trong khoảng 3 ngày và một nhà bảo vệ để quản lý, kiểm soát hoạt động sản xuất.
Các khu vực được đặt gần như và gần khu bảo vệ để tiện cho việc kiểm soát lượng xe nhập nguyên
liệu và xuất sản phẩm theo đường giao thông ra cảng biển.
Tương tự, phân xưởng cơ khí, kho thành phẩm, nhà ăn và khu vực vệ sinh chính được đặt đối
diện phân xưởng sản xuất chính - khu vực trung tâm và gần nhà hành chính để đảm bảo cung cấp
88
nguyên liệu kịp thời, hoặc bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị một cách nhanh chóng máy móc, thiết bị khi
có sự cố. Kho thành phẩm được đặt tại vị trí gần xưởng sản xuất chính để thuận tiện cho việc nhập
sản phẩm thì phân xưởng chính qua kho bảo quản và xuất hàng, đồng thời gần với gara tải thuận
tiện cho việc lấy hàng xuất đi cung cấp cho người tiêu dùng. Khu nhà ăn và khu vực vệ sinh được
đặt gần với phân xưởng sản xuất chính nhằm phục vụ nhanh chóng và tiện lợi cho công nhân vào
các giờ nghỉ ngơi, Bên cạnh đó, khu vực vệ sinh được đặt tại tại vị trí cuối hướng gió nhà tránh gây
mùi ảnh hưởng đến hoạt động nhà máy cũng như gây ra ấn tượng xấu.
Riêng trạm biến áp được đặt ở một góc của nhà máy, gần đường giao thông và là nơi ít người
đi lại để tránh ảnh hưởng đến công nhân và thiết bị trong nhà máy.
Trạm xử lý nước thải, trạm xử lý rác thải rắn và phế phẩm được đặt ở khu vực cuối hướng gió,
xa các khu vực khác để không bị ảnh hưởng bởi mùi khó chịu.
Trong đó:
- A: Diện tích chiếm đất của các công trình xây dựng, A = 2 141.92 m2.
- B: Diện tích chiếm đất của các sân bãi lộ thiên, B = 1 070.96 m².
Hệ số sử dụng:
Trong đó:
C: Diện tích của các hệ thống đường ống kĩ thuật, hệ thống đường giao thông, C = 3800 m²
70.13%
89
PHẦN VII: TÍNH ĐIỆN, NHIÊN LIỆU VÀ NƯỚC
1. Tính điện
Điện dùng trong nhà máy để chạy các động cơ và để thắp sáng.
Điện được cấp từ 02 lưới điện trung thế 35kV Minh Lương – An Biên và đường dây trung thế
22KV từ Minh Lương xuống Tắc Cậu qua trạm biến áp của nhà máy giảm xuống 220/380V rồi theo
đường dây ngầm hay trên cột điện đến từng nơi tiêu thụ.
Sử dụng loại đèn thông dụng để chiếu sáng cho phân xưởng sản xuất chính và các công trình
trong nhà máy. Chiếu sáng công nghiệp đề cao tính an toàn lao động, an ninh và tạo môi trường làm
việc linh hoạt, phù hợp.
Sử dụng đèn LED để lắp đặt do có độ sáng cao, đảm bảo ánh sáng đủ cho các hoạt động sản
xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Chịu được lực va đập mạnh, phù hợp nhiều không gian.
- Màu ánh sáng phong phú, thân thiện với môi trường.
- Xuất hiện nhiều thương hiệu lạ, khó lựa chọn hàng tốt.
Chao đèn là bộ phận bao bọc ngoài bóng đèn. Nó được dùng để phân phối quang thông của
bóng đèn một cách hợp lý và theo yêu cầu nhất định. Chao đèn có tác dụng bảo vệ cho mắt khỏi bị
chói, bảo vệ cho bóng khỏi bị va đập, bụi bám và bị phá huỷ bởi các khí ăn mòn... Chao đèn cũng
có tác dụng làm tăng vẻ đẹp của hệ thống chiếu sáng.
90
1.1.2. Cách bố trí đèn
Bố trí đèn ở mỗi khu vực, phân xưởng căn cứ vào các thông số sau:
H: chiều cao treo đèn, tính từ sàn nhà đến vị trí treo đèn (m)
Trong nhà máy sử dụng đèn có công suất ≤ 100W nên Hmin = 3m
Chọn H = Hmin = 3 m
Để đèn chiếu sáng đồng đều cần đảm bảo L/h = 1.88 – 2.5
h = H – Ho = 3 – 1 = 2 (m)
1.1.3. Số đèn điện cần thắp sáng cho các công trình
n = n1 × n2
Bảng 7.1. Bảng tổng hợp đèn thắp sáng cho các công trình
91
1 PXSX chính 35.48 29 10 4 40
8 Phòng y tế 5 4 2 1 2
11 Gara ô tô 9 8 3 2 6
12 Gara xe tải 13 9 4 3 12
19 Căn tin 6 5 2 2 4
20 Khu thay đồ 6 8 2 2 4
21 Bể chứa nước 5 5 2 2 4
Tổng 146
Tuỳ từng phân xưởng ta chọn độ rọi Emin (lux), sử dụng phương pháp công suất riêng để tính
công suất chiếu sáng của từng khu vực.
92
Pcs = Pđ × n (kW)
Pđ: công suất riêng, ở đây dung đèn có công suất 50 W đối với nhà xưởng, còn nhà hành chính
và phục vụ sinh hoạt dùng đèn công suất 30 W
N: số đèn
Bảng 7.2. Bảng công suất đèn của các bộ phận trong nhà máy
Điện
STT Tên công trình P đèn (Kw) n Pcs(Kw)
áp(V)
6 Kho vật liệu bao gói dán nhãn 220 0.05 4 0.2
93
18 Trạm xử lí rác thải rắn và phế tải 220 0.05 6 0.3
Tổng 6.2
Tổng công suất chiếu sáng trong toàn nhà máy: Pcs = 6.2 (kW).
Sử dụng đèn đường năng lượng mặt trời 0.15kW với các thông số
Bảng 7.3. Thông số kỹ thuật của đèn đường năng lượng mặt trời 0.15kW
Theo chiều dài của khu đất có 2 con đường, chọn mỗi đường 4 đèn.
Theo chiều rộng của khu đất có 2 con đường, chọn mỗi đường có 3 đèn.
94
Băng tải vận chuyển 0.2 1 0.2
Tổng 163.9
Bảng 7.5. Bảng điện động lực cho các phân xưởng phụ
95
7 Trạm xử lí rác thải rắn và phế tải 1
8 Bơm nước 1
Tổng 109
1.2.2. Tổng công suất điện động lực cho toàn nhà máy
Ptt = Kc . Pđặt
Cosφ =
Chọn cosφ = 0.65 → tgφ = 1.17. Công suất phản kháng là:
96
Q = 142.03 × 1.17 = 166.18 (kVAR)
Để nâng cao hệ số công suất, giảm tổn thất điện năng trên đường dây tải điện ta dùng tụ điện.
Tần số: 50 Hz
97
Sđm = = = 196.86 (kW)
- Tần số: 49 – 62 Hz
Chọn 2 máy
1.5.1. Điện năng tiêu thụ cho chiếu sáng trong 1 năm (Acs)
Acs = Pcs . T. K
Bảng 7.6. Bảng điện năng tiêu thụ cho chiếu sáng
98
dán nhãn
1.5.2. Điện năng phụ tải động lực trong 1 năm (Ađl)
Bảng 7.7. Bảng điện năng tiêu thụ cho động lực
Số ΣĐiện
ΣCông Số giờ/
STT Khu vực tiêu thụ giờ/năm năng
suất (kW) ngày (h)
(h) (kWh)
99
1 PXSX chính 163.9 8 2 392 392 048.8
1.5.3. Điện năng tiêu thụ toàn nhà máy trong 1 năm
2. Tính nước
Nhà máy sử dụng nước lấy từ đường ống của hệ thống cấp nước thành phố.
100
Trạng thái Lỏng
pH 6.5 - 8.5
Pb ≤ 0.01mg/l
Hg ≤ 0.001mg/l
Nước thải bẩn: Nước từ khu vực rửa nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhà xưởng, khu vực sinh
hoạt... thải ra. Nước sẽ được dẫn theo các đường ống đặt dọc nền nhà của phân xưởng sản xuất. Sau
đó các đường ống này đổ về đường ống nước thải chính của nhà máy đặt sâu dưới đất, rồi đưa tới
trạm xử lý nước. Nước đã xử lý có độ oxy 4mg/l và pH = 6.5, rồi dẫn vào ống nước thải chung của
thành phố hoặc của vùng. Đường ống dẫn nước thải trong nhà máy được chôn sâu xuống đất có độ
nghiêng 0.006m/m. Các đường ống nước thải được nối thành 1 hệ thống và đảm bảo các đường
nhánh chảy vào đường chính. Tại các chỗ nối đặt các hố ga để kiểm tra. Khoảng cách giữa các hố
ga quan sát 40m.
2.3.1. Lượng nước tiêu thụ trong phân xưởng sản xuất chính
Định mức:
101
Rửa, vệ sinh thiết bị và dụng cụ: 1000kg nước/dây chuyền sản xuất.
Bảng 7.9. Tiêu hao nước trong phân xưởng sản xuất chính
Vậy tổng lượng nước phân xưởng sản xuất chính dùng trong 1 ca là: 54.421 (m3/ca).
Lượng nước làm sạch nguyên liệu theo tỉ lệ nước:nguyên liêu = 2:1
102
2.3.2. Lượng nước dùng cho sinh hoạt
2.3.3. Lượng nước dùng cho sản xuất phụ và các công việc khác
Lượng nước chi phí cho sản xuất phụ và các công việc khác tính bằng 20% tổng chi phí nước
của nhà máy
Tổng lượng chi phí nước của nhà máy trong 1 năm là
103
PHẦN VIII: TÍNH KINH TẾ
Trong đó:
IĐT: Vốn đầu tư vào chi phí đào tạo ban đầu
Trong đó:
ITB2: Chi phí vận chuyển, lắp đặt thiết bị, ITB2 = 7% ITB1
ITB3: Chi phí đo lường, kiểm tra, hiệu chỉnh, ITB3 = 2% ITB1
ITB4: Chi phí cho thiết bị phụ trợ sản xuất, ITB4 = 5% ITB1
104
Bảng 8.1. Chi phí thiết bị cho thiết bị chính
Thiết bị chà 18 1 18
Tủ hấp 30 2 60
Bể làm nguội 60 1 60
Máy in date 40 1 40
105
Đèn năng lượng mặt trời 1 7 7
Giao thông
Xe vận chuyển nguyên liệu 500 2 1 000
Tổng 3 529.5
Tổng vốn đầu tư thiết bị dây chuyền sản xuất cá trích sốt cà đóng hộp:
ITB = 3 529.5 x (1 + 0.07 + 0.02 + 0.05) = 4 023.63 (triệu VNĐ) = 4.02363 (tỷ VNĐ)
Trong đó:
IXD3: Chi phí xây dựng các công trình phụ trợ
Bảng 8.2. Bảng chi phí xây dựng các công trình
Thành
Diện Đơn giá
tiền
STT Tên công trình Đặc điểm tích (106
(106
(m2) VNĐ/m2)
VNĐ)
106
khác
Chi phí thuê đất. Tiền thuê đất trong 50 năm, giá đất 720 000 VNĐ/m2 (tính cho cả thời hạn
thuê đất) và trả 1 lần ở thời điểm ban đầu, nên tiền thuê đất phải trả là:
ITĐ = 10 000 × 720 000 = 7 200 (triệu VNĐ) = 7.2 (tỷ VNĐ)
2.1.3. Vốn đầu tư vào chi phí đào tạo ban đầu
Chi phí này để đào tạo, nâng cao trình độ của công nhân và cán bộ để vận hành dây chuyền
sản xuất…
Chi phí dự phòng đề phòng giá vật tư thay đổi, tỷ giá USD thay đổi…
Lấy chi phí dự phòng bằng 5% tổng chi phí thiết bị và chi phí xây dựng.
Chi phí dự phòng của dây chuyền sản xuất cá trích sốt cà đóng hộp
Tổng vốn cố định của dây chuyền sản xuất cá trích sốt cà đóng hộp
107
2.2. Vốn lưu động
Bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
điện, nước, chi phí mua ngoài…
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm chi phí nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, bao bì nhãn mác:
Trong đó :
Bảng 8.3. Bảng chi phí cho nguyên vật liệu chính trong 1 năm
Chi phí nguyên vật liệu của dây chuyền sản xuất cá trích sốt cà đóng hộp.
CNVL = (6 521.20 + 693.24) x (1 + 0,05 + 0,01) = 7 647.3064 (triệu VNĐ) = 7.6473064 (tỷ VNĐ)
108
4 Kho nguyên liệu 4
7 Trạm y tế 2
9 Bảo vệ 4
10 Đội xe 4
13 Xưởng cơ khí 4
Tổng 89
Hệ số bù khuyết K = 1,1
Tiền lương trung bình tính theo đầu người là: 4 triệu VNĐ
Các chi phí bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế chiếm 19% tiền lương.
Chi phí nhân công cho 1 tháng: 392 + 74.48 = 466.48 (triệu VNĐ)
109
tính (103VNĐ/1 đvị) (106 VNĐ)
Tổng 1 624.67576
CTT = 7 647.3064 + 5 597.76 + 1 624.67576 = 14 869.74216 (triệu VNĐ) = 14.86974216 (tỷ VNĐ)
Các chi phí cho quảng cáo, các chi phí phát sinh trong phân phối, tiêu thụ sản phẩm lấy bằng
10% chi phí trực tiếp:
Tổng chi phí khác của dây chuyền sản xuất cá trích sốt cà là: 1 486.974216 (triệu VNĐ) =
1.486974216 (tỷ VNĐ)
Vậy vốn lưu động tối thiểu cần là: ILĐ min =
(tỷ VNĐ)
Giá thành sản xuất được tính bằng tổng các chi phí. Tổng các chi phí bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu + chi phí nhân công + chi phí nhiên liệu + chi phí khác.
- Năng suất: 1500 kg/ca hay 2.36.106 hộp/năm (đóng hộp 190g)
- Giá thành:
110
2.2.6. Định giá bán sản phẩm
Căn cứ vào giá thành sản xuất, điều kiện kinh tế kỹ thuật và thu nhập của người dân, định giá
bán sản phẩm 17000(VNĐ/hộp 190g).
Trong đó:
CDV mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí này để trả tiền điện thoại, và các dịch vụ
khác… lấy bằng 1% tổng chi phí hàng năm).
Chi phí khấu hao năm = chi phí đầu tư/số năm sử dụng tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định: khấu hao nhà xưởng 10 năm, khấu hao máy móc thiết bị 5 năm.
Chi phí khấu hao năm:
1 10 2 1
2 8 2 0,8
111
3 6 2 0,6
4 4 2 0,4
5 2 2 0,2
Tổng 3
Vậy tổng chi phí vận hành tính cho năm thứ nhất là:
CHN =
4. Doanh thu
TR=
Trong đó:
TR =
Lợi nhuận tính cho từng năm một. Lợi nhuận tính cho năm thứ nhất
= t% * LN trước thuế
112
Với t%: Thuế suất (thuế thu nhập doanh nghiệp) là 28%
LN sau thuế = LN trước thuế – T thuế thu nhập = 20.207 – 5.65796 = 14.54904 (tỷ VNĐ)
CFBT = Tổng doanh thu – Các chi phí trừ chi phí khấu hao
113
Dòng tiền sau thuế 17.30641
ROA = (Lợi nhuận trước thuế + trả lãi vay bình quân)/tổng chi phí đầu tư
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ (Tổng chi phí đầu tư - vốn vay)
Là khoảng thời gian nhà máy đuợc hoàn vốn đầu tư ban đầu
tđg = Chi phí đầu tư/dòng tiền sau thuế = 28.4699179/17.30641 = 1.645
Vậy thời gian hoàn vốn đơn giản là: 1 năm 8 tháng.
Là khoảng thời gian nhà máy được hoàn vốn đầu tư ban đầu mà đảm bảo tỉ lệ sinh lời
Tỉ lệ sinh lời ở đây lấy 10 %
Tiền sinh lời = Dòng tiền sau thuế × tỷ lệ sinh lời = 17.30641× 0.1 = 1.730641 (tỷ VNĐ)
tck = Chi phí đầu tư/(dòng tiền sau thuế - tiền sinh lời) = 28.4699179/(17.30641 – 1.730641)=
1.83
Vậy thời gian hoàn vốn chiết khấu là: 1 năm 11 tháng.
114
PHẦN IX: VỆ SINH SẢN XUẤT VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo
đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.
- Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh
lao động.
- Tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu
tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá
trình lao động.
- Tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội
đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật,
chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.
117
Ngoài việc an toàn cho công nhân khi làm việc còn cần chú ý đến các điều kiện an toàn
khác cho công nhân như:
- An toàn về điện.
Vi khí hậu được cấu thành bởi các yếu tố độ ẩm, nhiệt độ, vận tốc chuyển động trong
không khí và bức xạ nhiệt.
Vi khí hậu nóng sẽ khiến cơ thể con người tiết mồ hôi đề cân bằng nhiệt, khiến cơ thể có
khả năng mất nước cũng như các khoáng chất khác. Sự mất nước quá mức sẽ gây ảnh hưởng đến
hệ thần kinh, giảm quá trình kích thích, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, …. Đặc biệt đối với công
nhân làm việc ở nhiệt độ thấp, việc chú trọng vào an toàn khí hậu thì cần thiết.
- Kiêm tra thường xuyên vào thời gian cao điểm, phát hiện và đưa ra các biện pháp xử
lý kịp thời.
- Thông gió tự nhiên cho nhà máy.
- Cơ giới hóa, tự động hóa các quá trình lao động ở vị trí nhiệt độ cao, bức xạ cao.
2.3. An toàn về chống bụi và khí độc
Trong các khu công nghiệp, đặc biệt là những khu công nghiệp cũ không khí thường dễ bị
nhiễm độc, nhiễm bụi từ các quy trình sản xuất.
Bụi gây ảnh hưởng tiêu cực đến bộ máy hô hấp, da, mắt và tai của con người. Không chỉ
vậy, bụi còn có khả bám lên máy móc, thiết bị và bán thành phầm, dẫn đến giảm chất lượng sản
phẩm, hư hỏng máy móc và gây tổn thất cho nhà máy.
Khí độc trong khu công nghiệp có thể xuất phát từ các hoạt động của máy móc, quá trình
sửa chữa, bảo dưỡng máy hoặc từ các nhà máy khác trong khu công nghiệp. Khí độc không chỉ
gây ô nhiễm không khí mà còn gây nhiễm độc cho con người cũng như thực phẩm. Khí độc đi
118
vào cơ thể có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm độc, rối lọan thần kinh, suy nhược cơ thể, giảm
tuổi thọ và sức đề kháng,…
Tiếng ồn và chuyển động rung ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của công nhân. Chuyển
động rung tác động đến cơ quan thần kinh gây nhức đầu, mệt mỏi, suy nhược cơ thể, làm chậm
các nhạy cảm của não, làm giảm trí nhớ. Tiếng ồn gây ảnh hưởng đến thính giác, dẫn đến sự kém
tập trung, giảm hiệu suất làm việc. Do đó, cần phải có những biện pháp khắc phục:
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị để sửa chữa kịp thời.
- Khi lắp các bộ phận, nếu có thể nên lắp các tấm đệm có độ đàn hồi để chống rung.
- Trang bị cho công nhân nút bít tai đối với những bộ phận, thiết bị có tiếng ồn quá
lớn.
2.5. An toàn về chiếu sáng
Đối với ngành công nghiệp sản xuất, hệ thống chiếu sáng hợp lý là yếu tố đảm bảo rằng
nhà máy đủ khả năng để hoạt động. Hiệu suất chiếu sáng không hiệu quả làm gia tăng điện năng
sử dụng cho ánh sáng. Chất lượng ảnh sáng chói và không đồng đều có thể gây ra nhức đầu, mỏi
mắt, ảnh hưởng đến năng suất làm việc của công nhân.
Giải quyết tốt hệ thống chiếu sáng sẽ giảm thiểu rủi ro tai nạn lao động, cải thiện môi
trường làm việc, giảm vấn đề về sức khỏe và góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
Kiểm tra, bảo dưỡng định kì các thiết bị trong nhà máy.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các đường ống, van, đồng hồ đo, … để kịp thời xử lý sự
cố.
Công nhân khi vận hành máy phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, không bỏ vị trí
khi làm việc, vận hành cẩn thận, thực hiện nghiêm túc chế độ giao ca.
Trong quá trình sản xuất, công nhân luôn phải thường xuyên tiếp xúc với các thiết bị điện,
do đó cần chú ý:
- Thực hiện tuyệt đối nội quy an toàn về điện để hạn chế đến mức tối thiểu các sự cố
hay tai nạn.
119
- Bố trí các đường dây các xa tầm tay hoặc lối đi lại của công nhân. Bố trí cầu dao
điện hợp lý để có thể ngắt khi có sự cố.
- Không được tự ý đi vào vùng nguy hiểm của thiết bị điện hoặc đường dây dẫn điện,
đặc biệt không tự ý đấu nối, thay đổi hệ thống điện.
- Khi phát hiện thấy điều bất thường (mùi khét, khói,…) phải lập tức báo để người vận
hành ngừng ngay thiết bị.
2.8. Phòng chống cháy nổ (PCCN)
Phòng cháy chữa cháy là vấn đề quan trọng và cấp thiết trong bất cứ ngoại cảnh nào,
không riêng gì khu vực sản xuất, nhà máy. Một số giải pháp phòng chống cháy nổ trong sản
xuất.
Niêm yết nội quy, quy định phòng cháy chữa cháy, treo biển cấm hút thuốc, tiêu lệnh chữa
cháy ở khu công nghiệp, nhà máy, khu sản xuất, tại những nơi tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ.
Đảm bảo thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy tại nơi làm việc trước khi tiến hành
công việc chuyên môn. Đào tạo cho công nhân thêm kiến thức về phòng cháy chữa cháy.
Đối với thiết bị, máy móc cần được lắp đặt, bảo trì đúng cách, thường xuyên kiểm tra tình
trạng hoạt động, vận hành của thiết bị máy móc, đảm bảo máy móc không có bất cứ dấu hiệu
nguy hiểm nào liên quan tới cháy nổ.
Đối với hệ thống điện - tác nhân hàng đầu gây ra các vụ cháy, phả ngắt thiết bị điện khi
không sử dụng, hạn chế nối dây thủ công, sử dụng thiết bị chống tĩnh điện… Hệ thống điện tại
khu vực sản xuất bắt buộc phải trang bị atomat chống quá tải.
120
KẾT LUẬN
Sản phẩm cá trích sốt cà đóng hộp đã giải quyết được nhiều mối lo của người tiêu dùng,
cung cấp cho thị trường sản phẩm đảm bảo dinh dưỡng cơ bản của con người và giải quyết vấn
đề thời gian bếp núc gia đình bởi tính tiện lợi, nhanh chóng cũng như đơn giản của chính sản
phẩm. Bên cạnh đó, sản phẩm đã giải quyết được vấn đề lớn trong sản xuất, tiêu thụ một lượng
lớn cá trích và cà chua mỗi năm mang lại kinh tế cho người dân trong nước, cải thiện đời sống,
ổn định kinh tế - xã hội của nước nhà.
Đề xuất một vị trí thích hợp, thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển nhà máy lâu
dài.
Các tính toán sơ bộ, cơ bản, cần thiết ban đầu cũng như lựa chọn các thiết bị phù hợp
với kinh phí và công nghệ sản xuất của nhà máy.
Với những nghiên cứu cụ thể và đầy đủ của nhóm tác giả, từ đó có thể thấy tính khả thi
cũng như triển vọng của đồ án có thể thực hiện trong tương lai gần. Sản phẩm cá trích sốt cà
đóng hộp còn giải quyết được sự lo lắng bất an của người tiêu dùng do tình trạng nguồn thực
phẩm ô nhiễm không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ồ ạt ngày nay do thực phẩm đóng hợp
cam đoan 100% về chất lượng dinh dưỡng cũng như an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi
quy định cho phép với lượng tâm của người làm nghề chân chính. Từ đó, càng làm tôn lên tính
đáng tin cậy cũng như sự phát triển nhất định của nhà máy, làm cơ sở cho sự phát triển lâu dài về
sau.
121
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Đèn đường năng lượng mặt trời. Truy cập 13/5/2023 từ https://www.hoangquocbao.com/den-
nang-luong-mat-troi/den-duong-nang-luong-mat-troi-150w/.
Máy chắt nước Thành Khoa. Truy cập ngày 23/04/2023 từ http://thanhkhoa.vn/may-chat-nuoc-
lon-ca-nuc.htm.
Máy chiết rót định lượng. Truy cập ngày 25/4/2023 từ https://maydongnam.vn/may-chiet-rot-
dinh-luong-chat-long.
Máy in date tem nhãn tự động MY-380. Truy cập 22/04/2023 từ https://maymiennam.vn/san-
pham/may-date-tem-nhan-tu-dong-380/.
122
Máy tiệt trùng thực phẩm được qua thử nghiệm Cơ khí Trọng Tuyết. Truy cập ngày 25/4/2023 từ
https://cokhitrongtuyet.com/can-mua-noi-hap-tiet-trung/.
PGS TS. Lê Văn Việt Mẫn. (Năm 2011). Công nghệ chế biến thực phẩm. NXB ĐHQG TP.Hồ
Chí Minh.
Quốc Chánh. (Năm 2015). Thị trường thực phẩm đóng hộp, đóng gói: Cuộc chiến trụ hạng. Truy
cập ngày 16/4/2023 từ https://www.brandsvietnam.com/6767-Thi-truong-thuc-pham-dong-
hop-dong-goi-Cuoc-chien-tru-hang.
ThS. BS Nguyễn Thị Tuyết Lan. (15/01/2023). Cá trích - Giá trị dinh dưỡng và lợi ích sức khỏe.
Truy cập 16/04/2023, từ https://www.thuocdantoc.org/ca-trich.html.
Th.S Lê Mỹ Hồng. (Năm 2005). Giáo trình Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp. Trường
Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng.
123
Tiêu chuẩn thiết kế phòng sạch thực phẩm đạt tiêu chuẩn. (04/06/2022). Truy cập 22/04/2023 từ
https://vietnamcleanroom.com/vi/post/tieu-chuan-thiet-ke-phong-sach-thuc-pham-531.htm.
Tìm hiểu về cá hộp và các thương hiệu cá hộp ngon trên thị trường. Truy cập ngày 16/4/2023 từ
https://meovatgiadinh.vn/tim-hieu-ve-ca-hop-va-cac-thuong-hieu-ca-hop-ngon-tren-thi-
truong.html.
Top 5 cá trích sốt cà chua đóng hộp được yêu thích nhất hiện nay. Truy cập ngày 9/4/2023 từ
https://alltop.vn/all-top/ca-trich-sot-ca-chua-dong-hop-duoc-yeu-thich-nhat-hien-nay-9160.
TS. Nguyễn Tiến Lực. (Năm 2016). Công nghệ chế biến thịt và thủy sản. NXB ĐHQG TP.Hồ
Chí Minh.
Xuất khẩu thủy sản đóng hộp tăng đột biến. Truy cập ngày 16/04/2023 từ
http://tbtagi.angiang.gov.vn/xuat-khau-thuy-san-dong-hop-tang-dot-bien-10575.html.
Vũ Kim Thoa. Đồ án tốt nghiệp – Thiết kế nhà máy chế biến thịt.
Tiếng Anh
Stephen McDonald. (Năm 2014). Modern Rustic: Canning, Pickling and Dehydrating. Eric
Beuning.
124