Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI
ỨNG DỤNG ACID ASCORBIC TRONG BẢO QUẢN THỰC PHẨM
2.6.1. Ứng dụng của acid ascorbic trong bảo quản thịt.................................................15
2.6.2. Ứng dụng của acid ascorbic trong bảo quảntrái cây và nước trái cây….16
2.6.3. Ứng dụng của acid ascorbic trong bảo quản rượu vang.....................................17
2.6.4. Ứng dụng của acid ascorbic trong bảo quản bánh, kẹo, mứt, thạch……18
2.7. Những lưu ý khi sử dụng........................................................................................19
2
MỞ ĐẦU
Phụ gia thực phẩm là các chế phẩm tự nhiên hay tổng hợp hóa học, không phải là
thực phẩm, được cho vào sản phẩm có chủ ý với các mục đích bảo quản, thay đổi cấu
trúc, tăng giá trị cảm quan, dinh dưỡng của thực phẩm. Phụ gia vẫn còn được lưu lại
trong thực phẩm ở dạng nguyên thể hoặc dẫn xuất nhưng vẫn bảo đảm an toàn cho
người sử dụng. Kỹ thuật sử dụng các chất phụ gia thực phẩm ngày càng được hoàn thiện
và đa dạng hóa, đặc biệt khi thực phẩm được đưa vào sản xuất ở quy mô công nghiệp.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã làm phong phú thêm, đa dạng thêm việc sử dụng
phụ gia trong thực phẩm. Hiện có hơn 2500 phụ gia đã được sử dụng trong công nghệ
thực phẩm.
Ngày nay nhu cầu sử dụng thực phẩm của con người tăng cao cùng với những đòi
hỏi về chất lượng, dinh dưỡng, vệ sinh cũng không ngừng gia tăng. Nhưng trong quá
trình chế biến cũng như bảo quản thực phẩm thường xảy ra một loạt các loại phản ứng
oxi hóa khác nhau, làm biến đổi và giảm giá trị của thực phẩm. Vì vậy để đáp ứng
những nhu cầu chất lượng, việc sử dụng những chất có tác dụng ngăn ngừa hoặc kiềm
chế các quá trình oxy hóa là rất cần thiết. Những chất đó gọi là phụ gia chống oxy hóa.
Phụ gia chống oxy hóa là một loại phụ gia giúp ngăn chặn hoặc làm chậm quá
trình oxy hóa. Chúng ngăn cản quá trình phá hủy thực phẩm bằng cách khử đi các gốc
tự do, oxy hóa chính mình nhằm kìm hãm sự oxy hóa. Chúng liên kết với nhau và với
các phân tử có hại, giảm sức mạnh phá hủy của chúng để làm giảm các quá trình oxy
hóa nguy hiểm xảy ra trong thực phẩm.
Chất chống oxy hóa gồm:
+ Chất chống oxy hóa tự nhiên: acid ascorbic (Vitamin C), Tocopherol (Vitamin
E), carotenoid, vanillin,…
+ Chất chống oxy hóa tổng hợp: BHA, BHT, TBHQ,…
Nội dung bài tiểu luận sẽ trình bày về phụ gia chống oxy hóa acid ascorbic và
những ứng dụng, quy định khi sử dụng trong bảo quản thực phẩm.
3
I. TỔNG QUAN VỀ PHỤ GIA CHỐNG OXY HÓA
Chất oxy hóa còn gọi là gốc tự do, đó là những phân tử hay hợp chất có chứa điện
tử độc thân không ghép đôi. Chính do chứa điện độc thân mà gốc tự do có hoạt tính rất
mạnh, nó luôn mang tính “hủy hoại”, sẵn sàng thực hiện tính oxy hóa, cướp điện tử của
chất mà nó tiếp xúc (để ghép đôi với điện tử độc thân của nó) và chất đó bị nó oxy hóa
phá hủy. Phản ứng oxy hóa thường thấy hàng ngày là phản ứng đốt cháy gây biến đổi
màu sắc cũng như cấu trúc của vật chất bị oxi hóa.
Trong quá trình chế biến cũng như bảo quản thực phẩm thường xảy ra một loạt
phản ứng oxi hóa khác nhau, làm biến đổi phẩm chất và giá trị của thực phẩm. Chính vì
vậy phải sử dụng những chất có tác dụng ngăn ngừa hoặc kiềm chế các quá trình này
lại. Đó là những phụ gia chống oxy hóa.
I.1. Định nghĩa
- Chất chống oxy hóa là một loại phụ gia giúp ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình
oxy hóa chất khác.
- Chất chống oxy hóa ngăn quá trình phá hủy này bằng cách khử đi các gốc tự do,
kìm hãm sự oxy hóa bằng cách oxy hóa chính chúng.
- Chất chống oxy hóa, làm giảm tác dụng của các quá trình oxy hóa nguy hiểm
bằng cách liên kết với nhau với các phân tử có hại, giảm sức mạnh hủy diệt của chúng.
- Bất kỳ chất nào ngăn ngừa hay làm chậm sự oxy hóa đều được gọi là chất chống
oxy hóa (Phan Thế Đồng, 2007).
I.2. Phân loại
I.2.1. Theo nguồn gốc
Nguồn gốc tự nhiên: Là các chất có khả năng chống oxy hóa có sẵn trong thành
phần các loại rau quả. Lợi ích chính của việc sử dụng những hợp chất chống oxy hóa tự
nhiên là tính an toàn so với việc sử dụng những hợp chất chống oxy hóa tổng hợp. Các
chất chống oxy hóa có nguồn gốc tự nhiên thường gặp: Axit L-ascorbic (vitamin C) ở
dạng tự nhiên, Acid citric hoặc Acid limonuc, Tocopherol (vitamin E), Acid tactric và
4
một số loại gia vị thảo mộc như cây hương thảo (Rosmariquinon và Rosmaridiphenol)
là hai thành phần có khả năng chống oxy hóa của loại cây này).
Nguồn gốc nhân tạo: Các chất chống oxy hóa tổng hợp phải thỏa mãn các yêu
cầu như không độc, có hoạt tính oxy hóa cao ở nồng độ thấp, có thể tập trung được trên
bề mặt pha dầu, bên trong các điều kiện kĩ thuật của quá trình chế biến thực phẩm. Các
chất chống oxy hóa tổng hợp thường dùng là: BHA (butylat hydroxy anisol), BHT
(butylat hydroxy toluen), TBHQ (tert – butyl hydroquinon), propyl gallate, ascorbyl
palmitate…(Phan Thế Đồng, 2007).
I.2.2. Theo bản chất
- Chất chống oxy hóa có bản chất acid (bao gồm cả các muối và ester của chúng).
Ví dụ: acid ascorbic, acid citric,…
- Các hợp chất gốc phenolic (cả tự nhiên lẫn tổng hợp). Ví dụ: BHA, tocopherol,…
(Phan Thế Đồng, 2007).
I.3. Cơ chế tác động
Những chất chống oxy hóa ngăn chặn sự hình thành những gốc tự do (những chất
có electrong riêng lẻ) bằng cách cho đi nguyên tử hydro. Khi cho đi nguyên tử hydro,
bản thân những chất chống oxy hóa cũng trở thành những chất tự do nhưng những gốc
này hoạt tính kém. Sau đó gốc tự do của lipid (R˚) kết hợp với gốc tự do của chất chống
oxy hóa (A˚) tạo thành những hợp chất bền. Phản ứng của chất chống oxy hóa với gốc
tự do xảy ra theo sơ đồ dưới:
Với : Ao không có khả năng kết hợp với các gốc tự do khác
: AH là chất chống oxy hóa
5
Gốc tự do là các chất phản ứng mạnh, được tạo ra khi các tế bào thu nhận oxy
hoặc chuyển hóa dinh dưỡng để thu năng lượng. Bản thân gốc tự do góp phần vào quá
trình lão hóa tự nhiên của tế bào. Tuy nhiên nếu gốc tự do quá nhiều có thể gây tổn
thương các tế bào lành, hoặc thậm chí có thể là nguyên nhân dẫn đến quá trình chuyển
hóa. Bình thường, các nguyên tử ở trạng thái cân bằng. Chính vì việc mất cân bằng
electron trong nguyên tử đã tạo ra các gốc tự do đi “chiếm đoạt” electron từ các nguyên
tử lành lặn khác. Chính điều này đã gây ra các chuỗi phản ứng không mong muốn. Khi
chiếm đoạt các electron từ các nguyên tử lành, các gốc tự do sẽ gây ra hàng loạt gốc tự
do mới, cứ như vậy làm cho tế bào lành bị hư hỏng, biến chất. Làm phát sinh các hiện
tượng nâu hóa, hư hỏng hay mất nước. Các gốc tự do có thể được tạo ra từ các hợp chất
có tính oxy hóa mạnh mang gốc kim loại (Fe) hay các hợp chất hữu cơ chứa các gốc
nitrit (NO), cacboxyl (COO), cacbonyl (CHO), O2 , tia tử ngoại,… Tính chất chung của
chất chống oxy hóa là dễ dàng cho các điện tử tự do (electron) của mình cho bất kỳ một
chất oxy hóa nào đó mà chúng bắt gặp, khiến chúng không còn trạng thái tự do.
I.4. Yêu cầu về phụ gia chống oxy hóa
Các chất chống oxy hóa được dùng trong thực phẩm phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Không được có độc tính
- Không làm ảnh hưởng đến các giá trị cảm quan của thực phẩm (mùi vị, trạng
thái,…)
- Phải là một chất có khả năng hòa tan hoặc phân tán đồng đều trong khối thực
phẩm làm cho tác dụng chống oxy hóa được chắc chắn.
- Quá trình sử dụng những chất này phải tiện lợi, chi phí thấp
Tùy theo loại thực phẩm mà sử dụng loại phụ gia chống oxy hóa khác nhau. Ví dụ:
các sản phẩm có dầu mỡ thì nên sử dụng phụ gia có bản chất acid (acid citric, acid
ascorbic). Rau quả thì nên dùng phụ gia có bản chất phenolic.
6
II. ACID ASCORBIC
II.1. Định nghĩa, tên gọi
Acid ascorbic là một hợp chất hoá học (C6H8O6), ban đầu được gọi là acid
hexuronic, thường được tìm thấy trong tự nhiên và có thể được sử dụng như một chất
phụ gia thực phẩm chống oxy hoá. Nó hoạt động như một vitamer của vitamin C, có
nghĩa là nó là một hợp chất cung cấp hoạt tính vitamin giống như vitamin C.
Acid ascorbic được cấu tạo gồm sáu nguyên tử cacbon và liên quan đến đường C6,
là một aldono-1,4-lacton của acid hexonic với nhóm enediol trên cacbon 2 và 3.
Acid Ascorbic còn có một số tên gọi khác như:
Vitamin C
Acide ascorbique
Acidum ascorbicum
Ascorbate
Ascorbicap
L-(+)-ascorbic acid
L-Ascorbic Acid
Ascido ascorbico
Acidum ascorbinicum
Ascorbic acid
Ascorbinsäure
L-Ascorbate
Vitamina C
II.2. Nguồn gốc
Năm 1933, nhà hóa học đường Walter Norman Haworth, làm việc với các mẫu
"acid hexuronic" mà Szent-Györgyi đã phân lập từ ớt bột và gửi cho ông vào năm trước,
đã suy ra cấu trúc chính xác và tính chất đồng phân quang học của hợp chất và vào năm
1934 đã báo cáo tổng hợp đầu tiên của nó. Để đề cập đến đặc tính chống vi khuẩn của
7
hợp chất, Haworth và Szent-Györgyi đã đề xuất đổi tên nó thành "acid a-scorbic" cho
hợp chất, và sau đó cụ thể là acid L-ascorbic. Vì công trình của họ, vào năm 1937, hai
giải Nobel Hóa học và Sinh lý học hoặc Y học lần lượt được trao cho Haworth và Szent-
Györgyi.
Acid ascorbic có nguồn gốc tự nhiên từ các loại rau quả tươi như: ổi, cam, chanh,
quýt và trong rau xanh như ớt chuông, bông cải xanh, tiêu, khoai tây, cà chua, đu đủ,
dâu tây… Hàm lượng acid ascorbic trong rau quả phân phối không đều, có nhiều ở lớp
vỏ hơn ở ruột, ở lá nhiều hơn ở cuống và thân rau. Thông thường, các loại rau quả trồng
ở nơi đầy đủ ánh sáng có hàm lượng acid ascorbic cao hơn.
8
Hình 2.2. Quá trình sinh tổng hợp acid L-ascorbic từ glucose thông qua quy
trình Reichstein.
Trong bước đầu tiên của quy trình gồm 5 bước, glucose được xúc tác hydro hóa
thành sorbitol, sau đó chất này bị vi sinh vật acetobacter suboxydans oxy hóa thành
sorbose. Chỉ một trong sáu nhóm hydroxy bị oxy hóa bởi phản ứng enzyme này. Từ thời
điểm này, có hai đường có sẵn. Xử lý sản phẩm bằng axeton với sự có mặt của chất xúc
tác axit chuyển đổi bốn nhóm hydroxyl còn lại thành acetal. Nhóm hydroxyl không
được bảo vệ bị oxy hóa thành axit cacboxylic bằng phản ứng với chất oxy hóa xúc tác
TEMPO.
Quy trình Reichstein đã sử dụng thuốc tím làm dung dịch tẩy trắng. Quá trình thủy
phân được xúc tác bằng axit của sản phẩm này thực hiện chức năng kép là loại bỏ hai
nhóm acetal và đóng vòng, tạo ra axit ascorbic. Mỗi bước trong số năm bước đều có
hiệu suất lớn hơn 90%.
II.3. Tính chất
II.3.1. Định danh
- Tên hoá học: L-acid ascorbic hoặc 2,3-didehydro-L-threo-hexono-1,4-lactone
hoặc 3-keto-L-gulofuranolactone.
9
- Tên thông thường: acid ascorbic, vitamin C.
- Mã quốc tế: E300.
- Số CAS: 50-81-7.
- Khối lượng phân tử: 176,13 g/mol.
- Công thức phân tử: C6H8O6
- Cấu trúc hóa học – dạng trong tự nhiên:
+ Có hai cặp đối hình L và D ascorbic acid và L và D isoascorbic acid. Trong tự
nhiên dạng L-ascorbic có tác động, dạng D ascorbic acid và L isoascorbic acid
không có tác động
+ D isoascorbic (erythorbic acid) chỉ có ở vi sinh vật và không có tác động
10
- Có thể tan trong nước (300g/lit), khi dùng dạng muối natri dễ tan trong nước hơn
(900g/lít). Tan trong Ethanol 96˚, không tan trong rượu, ether và clorofom và dung môi
hữu cơ.
- Tồn tại được ở 100˚C trong cả môi trường trung tính và acid, chảy ở khoảng
193˚C kèm phân huỷ thành CO2 và nước.
11
Hình 2.5. Cơ chế tác động chống oxy hóa của acid ascorbic
Ion ascorbate là loại chiếm ưu thế ở các giá trị pH sinh học điển hình. Nó là một
chất khử nhẹ và chất chống oxy hóa. Nó bị oxy hóa với sự mất đi một electron để
tạo thành cation gốc và sau đó mất đi electron thứ hai để tạo thành acid
dehydroascorbic. Nó thường phản ứng với các chất oxy hóa thuộc loại oxy phản
ứng, chẳng hạn như gốc hydroxyl.
Acid ascoricic có thể chuyển một điện tử duy nhất, do tính chất ổn định cộng
hưởng của ion gốc của chính nó, được gọi là semidehydroascorbate. Phản ứng ròng
là:
RO• + C6H7O6−→ RO − + C6H7O6→ ROH + C6H6O6
Khi tiếp xúc với oxy, acid ascorbic sẽ tiếp tục bị phân hủy oxy hóa thành các sản
phẩm khác nhau bao gồm acid diketogulonic, acid xylonic, acid threonic và acid
oxalic.
12
Axit ascorbic và các este của nó có chức năng như chất chống oxy hóa đối với
một số cơ chất thông qua việc bảo vệ liên kết đôi và loại bỏ oxy. Axit ascorbic có
khả năng khử mạnh. Khi có mặt oxy, nó bị oxy hóa cho acid dehydro ascorbic, đây
là phản ứng oxy hóa thuận nghịch. Axit ascorbic cũng làm giảm trạng thái oxy hóa
của nhiều kim loại và hóa trị có thể gây ảnh hưởng đến việc xúc tác quá trình oxy
hóa. Hiệu quả chống oxy hóa của ascorbate phụ thuộc vào cơ chất và các hợp chất
cần bảo vệ.
13
(Thông tư 24-2019/TT-BYT, 2019)
14
Hình 2.6. Quy định về liều lượng sử dụng acid ascorbic trong thực phẩm
15
Hình 2.7. Phản ứng chống oxy hóa của acid ascrobic trong bảo quản thịt
Acid asorbic bị oxy hoá trước tạo thành acid dehydroascorbic theo phương trình:
AA + ½ O2 DAA + H2O
Acid asorbic ngăn chặn sự hình thành nitrosamine bằng cách khử nitrate thành
nitrogen oxide, hợp chất này không thể tác dụng với amine để tạo thành nitrosamine.
Acid asorbic có thể ngăn chặn sự oxy hoá chất béo ở cả thịt tươi và thịt đã qua xử
lý. Quá trình oxy hoá chất béo gây ra sự ôi hoá, tạo mùi ôi. Acid asorbic ngăn không
cho oxy trong môi trường tiếp xúc với chất béo để tạo thành peroxide. Màu của thịt tươi
và thịt đã xử lý rất dễ bị biến đổi trong quá trình oxy hóa myoglobin ở các mô. Ở đây,
acid ascorbic ngăn sự oxy hóa myoglobin thành metmyoglobin, do đó thịt không bị
chuyển sang màu nâu.
Cách sử dụng:
Phương pháp bảo quản thịt tối ưu như sau: sử dụng hỗn hợp hóa chất gồm: kali
sorbate 2,5%, natri lactate 2,5%, STPP (sodium triphosphate) 3% và acid ascorbic 0,5%
hòa tan vào nước sau đó dùng dung dịch hóa chất này để nhúng miếng thịt cần bảo
quản. Ngoài ra cần sử dụng khay xốp PS và mảng bao PVC để bao gói miếng thịt đã xử
lý bằng dung dịch hóa chất nếu trên. Ở nhiệt độ 2 ± 2°C, thời gian bảo quản kéo dài đến
15 ngày.
II.6.2. Ứng dụng của acid ascorbic trong bảo quảntrái cây và nước trái
cây.
Khi chế biến nước ép, trái cây được nghiền, ép và lọc. Các quá trình cơ học này đã
phá huỷ nhiều vtitamin C trong trái cây, các tế bào bị dập nát xé nhỏ thúc đẩy nhanh quá
trình hư hỏng diễn ra nâu hoá, ôi, chua, bọt khí,..
Mục đích:
- Ức chế quá trình nâu hóa, ôi, chua, bọt khí,… của trái cây và nước trái cây
trong quá trình chế biến.
- Giảm nguy cơ nhiễm nấm mốc và sự phát triển của vi sinh vật khác, giúp kéo
dài thời gian bảo quản và giữ cho sản phẩm luôn tươi mới.
Cơ chế tác động:
16
Acid asorbic là một chất chống oxy hoá, nó có thể ức chế quá trình chuyển hóa
màu nâu của rau và trái cây xảy ra trong chế biến. Sự hình thành các quinone qua trung
gian polyphenol oxy dase gây ra sự tích tụ H 2O2, từ đó gây ra hiện tượng hóa nâu của
polyphenol qua trung gian peroxidase. Axit ascoricic ức chế quá trình hóa nâu bằng
cách khử o-quinone do polyphenol oxyase tạo ra thành diphenol ban đầu thông qua một
quá trình gọi là “phản ứng khử kích hoạt”. Ngoài cơ chế tái tạo của polyphenol, tác
dụng bảo vệ còn có được là do axit ascorbic ức chế cạnh tranh hoạt động của
polyphenol oxydase. Trong khi đó, việc bổ sung axit ascorbic làm giảm độ pH và không
có lợi cho việc biểu hiện hoạt động của polyphenol oxidase.
Cách sử dụng:
Acid asorbic được tính toán khối lượng thích hợp đối với công bố sản phẩm của từng
sản phẩm nước nguồn gốc khác nhau, được bổ sung ngay sau quá trình ép, nghiền với tỉ
lệ 0,7 – 1,5% dịch ép.
Trái cây sơ chế được nhúng vào acid asorbic ở nồng độ và thời gian thích hợp sẽ giữ
được giá trị cảm quan cao trong tiến trình bảo quản. Dung dịch acid asorbic để ngâm
thường được pha với nồng độ 0,5 - 1% và trong khoảng 2 phút.
II.6.3. Ứng dụng của acid ascorbic trong bảo quản rượu vang
Mục đích:
Trong sản xuất rượu vang acid asorbic được bổ sung vào với mục đích chính là
giữ màu cho rượu vang.
Cơ chế tác động:
Axit ascoricic hoạt động bằng cách chuyển đổi nhanh chóng oxy hòa tan thành
hydro peroxide trước khi nó có cơ hội phản ứng với các enzyme oxy hóa và gây
ra màu nâu.
Cách sử dụng:
17
Nồng độ acid ascorbic 0,3% được khuyến cáo sử dụng, không chỉ duy trì được
màu vàng bền và đẹp trong thời gian dài mà còn tăng mùi vị đặc trưng cho rượu
vang.
II.6.4. Ứng dụng của acid ascorbic trong bảo quản bánh, kẹo, mứt, thạch
Acid asorbic là chất oxy hoá gây ức chế enzyme thuỷ phân protein, góp phần bảo
vệ gluten và làm cho khối bột được rắn chắc. Thêm axit ascorbic vào bột mì có thể cải
thiện kết cấu của bánh mì và bánh ngọt, đồng thời tăng kích thước của bánh nướng lên
20%. Ngoài ra bổ sung acid asorbic vào nguyên liệu làm bánh thì khi nướng bánh bánh
sẽ có màu sắc ổn định và hạn chế bị sậm màu.
Bảng 1: Phụ gia oxy hóa dùng trong sản xuất bánh
Phụ gia Phản ứng Thời điểm Điều kiện phản Giới hạn
phản ứng ứng FDA (ppm)
18
cho màu của sản phẩm được hấp dẫn do hạn chế được quá trình nâu hoá trong sản xuất
và làm tăng hạn sử dụng cho sản phẩm do có pH thấp.
20