Professional Documents
Culture Documents
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA HỌC & THỰC PHẨM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA HỌC & THỰC PHẨM
• Phân loại
Có 3 giống dứa được trồng phổ biến như sau:
- Dứa hoa (Dứa Hoàng Hậu, dứa Queen): là giống dứa được trồng nhiều ở các vùng đồi trung
du. Quả có kích thước bé, trọng lượng 500-700g. Quả có hình nón hoặc hình bầu, cuống ngắn, lõi nhỏ,
mắt nhỏ và lồi, hố mắt sâu. Thịt quả có màu vàng đậm, ít xơ, ít nước, giòn, thơm ngọt. Đây là giống
dứa có chất lượng tốt nhất.
- Dứa ta (Dứa Red Spanish, dứa tre): là loại cây chịu bóng tốt, có thể trồng ở dưới tán cây khác.
Quả to hơn so với quả dứa hoa, có hình trụ, gần vuông, nặng 0,8-1,2kg. Thịt quả có màu vàng nhạt,
có chỗ trắng, nhiều xơ, vị chua, hương kém thơm và nhiều nước hơn dứa hoa.
- Dứa Cayenne (Dứa độc bình): là loại cây không ưa bóng. Quả to hơn hẳn so với dứa ta và dứa
hoa, có hình trụ, trọng lượng trung bình 2,5kg. Thịt quả có màu vàng ngà, mềm, nhiều nước, vị hơi
chua, thích hợp để đóng hộp [5].
2
-
Hình 2: Hình dạng quả dứa Cayenne
-
Hình 3: Một số loại dứa được trồng phổ biến
-
Hình 4: Hình dạng quả dứa Queen
3
Hình 5: Hình dạng quả dứa ta (dứa Spanish)
5
Tổng số vi sinh vật hiếu khí Dưới 100 cfu/mL
Chỉ số coli Dưới 20 cfu/mL
Chuẩn số coli Trên 50 mL
Vi sinh vật gây bệnh Không có
2.1.1.3. Đường
Đường saccharose (hay đường sucrose): được dùng để nấu dịch rót, có thể dùng nhiều dạng
khác nhau của đường sucrose tùy theo yêu cầu công nghê hay giá thành của sản phẩm. Thông thường
đường tinh luyện (Refined extra Re hay Refined sugar RS) hoặc đường phèn được sử dụng để nấu
dịch rót hay dịch syrup. Loại đường sử dụng phải tạo dung dịch không màu hoặc màu vàng nhạt,
không có mùi lạ tránh gây ảnh hưởng đến mùi tự nhiên của sản phẩm.[3]
Bảng 3: Một số chỉ tiêu về đường (Theo TCVN 6958:2001 về đường tinh luyện)
6
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Tỉ lệ thành phần
Bảng 4: Tỉ lệ các thành phần có trong mỗi mẫu
𝐶 × 𝑚 = 𝐶1 × 𝑚1 + 𝐶2 × 𝑚2
Trong đó:
C: Độ khô mong muốn sản phẩm đạt được (°Bx)
m: Tổng khối lượng của hỗn hợp dứa, nước đường trong lọ thủy tinh (g)
C1: độ khô của dứa nguyên liệu đo được bằng khúc xạ kế (°Bx)
m1: Khối lượng của dứa nguyên liệu cho vào lọ thủy tinh (g)
C2: Độ khô của dung dịch syrup (°Bx)
m2: khối lượng của syrup cho vào lọ thủy tinh (g)
Bảng 5: Công thức phối trộn trong từng mẫu
8
3.2. Thuyết minh về quy trình
3.2.1. Phân loại và xử lý nguyên liệu
• Mục đích
Việc phân loại và xử lý dứa nguyên liệu giúp loại bỏ những quả không đạt yêu cầu nhằm tăng
tính đồng nhất cho sản phẩm, đảm bảo chất lượng giữa các mẻ là như nhau.
11
• Các mẫu sau 7 ngày bảo ôn
Hình 10: Sản phẩm thu được sau quá trình bảo ôn
12
Qua khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi nồng độ chất khô trong dung dịch đường đến chất lượng
của sản phẩm cho thấy các mẫu sản phẩm đều có màu sắc tự nhiên, mùi thơm, vị ngọt phù hợp với thị
hiếu, cấu trúc ổn định sau thời gian bảo quản 1 tuần. Về mặt dinh dưỡng, sản phẩm hầu hư giữ được
đầy đủ các chất dinh dưỡng tự nhiên mang lại cho sức khỏe con người. Tuy nhiên sản phẩm mẫu 1
cho hương vị và chất lượng tốt nhất.
5. Mở rộng vấn đề
Trái cây và rau quả đã qua chế biến ít gây hư hỏng hơn và rất hữu ích cho những người bận rộn.
Việt Nam với nguồn nguyên liệu dồi dào là dứa tuy nhiên dứa tươi lại có thời hạn sử dụng ngắn, quả
dễ bị hư hỏng không đem lại nguồn lực kinh tế cao. Với sản phẩm đồ hộp dứa nước đường sẽ giúp
tăng giá trị kinh tế, cũng như tăng sản lượng tiêu thụ dứa cho người dân.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hà Văn Thuyết và cộng sự. Công nghệ rau quả, NXB Bách Khoa – Hà Nội, 2013, trg 270- 272
[2] Nguyễn Vân Tiếp, Quách Đĩnh & Nguyễn Văn Thoa. Bảo quản và Chế biến rau quả, NXB Khoa
học và Kỹ Thuật Hà Nội, 2008, trg 153.
[3] Lê Văn Việt Mẫn và cộng sự. Công nghệ chế biến thực phẩm, NXB Đại học Quốc Gia TP. HCM,
2011, trg 596
[4] Baruwa. Profitability and constraints of pineapple production in Osun State, Negeria, 2013
[5] Thái và Đặng. Kỹ thuật trồng và chăm sóc dứa, NXB Hồng Đức, Hà Nội, 2011, trg 10 – 20.
[6] Sabahelkhier, K. M.; Hussain, A.S. and Ishag, K. E. A. Effect of maturity stage on protein
fractionation, in vitro protein digestibility and anti-nutrition factors in pineapple (Ananas comosus)
fruit grown in Southern Sudan. Afr. J. Food, 2010, pg 550-552.
[7] Dull, G. G. 1971.The pineapple: general. In: A. C. Hulme (Ed.). The biochemistry of fruits and
their products, Academic Press, New York. vol. 2: p. 303-324.
[8] Md. Farid Hossain, Shaheen Akhtar & Mustafa Anwar. Nutritional Value and Medicinal Benefits
of Pineapple, International Journal of Nutrition and Food Sciences, 09/02/2015, pg 85.
14
BÀI 2: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN NECTAR ( XOÀI)
1. Tổng quan
1.1. Giới thiệu về sản phẩm nectar
Nectar trái cây là một loại nước ép trái cây nhưng có trong thành phần nectar được trộn lẫn toàn
bộ phần thịt quả được chà từ quả tươi và có thể bổ sung thêm đường hoặc các chất phụ gia tuỳ vào
công thức phối trộn của mỗi công ty.
Trái cây dùng để sản xuất nectar phải có độ chín cao, có mùi vị đặc trưng, cấu trúc mềm để
thuận lợi cho quá trình chà tách puree. Nguyên liệu dùng cho sản phẩm nectar không yêu cầu cao về
hình thức bên ngoài và phần phế liệu từ quy trình sản xuất trái cây đóng hộp cũng có thể đưa vào quá
trình chà tạo puree cho sản phẩm nectar. Trái được chọn để sản xuất nectar thường là trái mọng hay
trái nạc, có tỷ lệ thịt trái cao, có mùi vị và màu sắc đặc trưng như xoài, mẵng cầu xiêm, dâu, đu đủ,…
hay là trái có nhiều nước như cam, chanh, bưởi.[1]
15
các tỉnh Đồng Tháp, Tiền Giang, Hậu Giang, Kiên Giang, An Giang, Bến Tre, Long An,… chiếm trên
50% so với diện tích xoài cả nước với nhiều giống xoài khác nhau.[3]
1.2.2. Đặc điểm sinh thái
Xoài là cây trồng ưa nhiệt độ cao, khô nhưng không chịu được lạnh. Cây xoài phát triển tốt ở
nhiệt độ từ 18 - 35oC; trong đó, nhiệt độ lý tưởng và thuận lợi nhất để xoài phát triển và đậu trái là
24 - 27oC. Nhiệt độ có ảnh hưởng đến sự ra hoa và chất lượng trái. Khi nhiệt độ cao (46oC) hay nhiệt
độ thấp (5 - 10oC) cây xoài vẫn có thể sống được. Tuy nhiên, khi thời gian lạnh kéo dài cây bị ảnh
hưởng như rụng lá, rụng hoa, ảnh hưởng đến sự phát triển của trái, nếu nhiệt độ dưới 0oC cây sẽ bị
chết.[3]
1.2.3. Phân loại
Trên thế giới có hơn 30 giống xoài khác nhau, nhưng ở Việt Nam chúng ta có trồng một số loại
như xoài cát Hoà Lộc, xoài Thanh Ca, xoài Cát Chu,….
16
• Xoài bưởi
Đây là giống xoài có nguồn gốc ở Cái Bè, Tiền Giang.
Cây sinh trưởng khỏe, cành mọc xiên, tán cây hình dù. Lá rộng và dài,
phiến lá mỏng, đuôi lá hơi cụt. Trái hình thuôn dài, đuôi trái hơi nhọn. Xoài
dù phẩm chất không cao nhưng do đặc tính dễ ra hoa đậu trái, thích nghi được
ở vùng đất phèn và chịu úng tốt nên diện tích trồng tăng trong những năm gần
đây. Xoài có cỡ trái trung bình (300 - 350 gram), thịt trái mỏng và nhão, hạt
to, độ ngọt (độ Brix khoảng 12,5%), có mùi nhựa thông ở phần gần vỏ [3].
Chủ yếu được trồng ở các vùng như tỉnh An Giang, Đồng Tháp.
Cây sinh trưởng trunh bình, cành mọc ngang, tán cây tròn. Lá hẹp
và dài, phiến lá dày. Có phẩm chất không cao nhưng có đặc tính thích
nghi cao với điều kiện thời tiết và môi trường. Trái hình trứng dài, có
cỡ trái trung bình từ 250 - 300 gram, vỏ trái màu vàng tươi, bóng, thịt
trái màu vàng đỏ, ít xơ, thịt trái mịn, có mùi thơm, có độ ngọt hơn giống
xoài Bưởi (độ Brix khoảng 13,3 %) [3].
• Xoài Thơm
Đây là giống xoài có nguồn gốc Cái Bè, Tiền Giang.
Cây sinh trưởng mạnh, cành mọc xiên, tán cây hình dù, lá dày, đuôi lá nhọn. Trái to, cỡ trái
trung bình từ 400 - 500 gram. Thịt trái vàng, thơm, ngọt, dày, dẽ [3]
17
1.2.4. Thành phần hoá học của xoài
Bảng 7: Thành phần hoá học của xoài
Đơn vị (Tính
Thành phần
trên 100g)
Thành phần đa lượng
Năng lượng 62 Kcal
Nước 82,6 g
Protein 0,6 g
Lipid 0,3 g
Glucid 14,1 g
Cellulose 1,8 g
Thành phần chất khoáng (mg)
Natri 2 mg
Kali 114 mg
Phospho 13 mg
Magie 9 mg
Canxi 10 mg
Đồng 150 𝜇g
Thành phần vitamin (mg)
Acid Ascorbic 30 mg
Vitamin B1 0,05 mg
Vitamin B2 0,05 mg
Vitamin PP 0,3 mg
Vitamin B5 0,16 mg
Folat 14 mg
Vitamin E 1,12 mg
Nguồn: Bộ Y tế, Viện Dinh Dưỡng, Bảng Thành phần Thực Phẩm Việt Nam, 2007, tr 263
18
Mangiferin là một chất chống oxy hóa mới và thể hiện hoạt động hạ đường huyết bằng cách
điều chỉnh chuyển hóa glucose, cải thiện tình trạng kháng insulin, giảm cholesterol. Về mặt cấu trúc,
mangiferin có bốn nhóm hydroxyl và thể hiện các gốc tự do mạnh mẽ và các hoạt động chống oxy
hóa bằng cách loại bỏ các gốc tự do độc hại. [4]
19
1.3.3. Chỉ tiêu vi sinh
Bảng 10: Chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm nectar ( TCVN 6299:1997).
Giới hạn cho phép ( cfu/ 1mL sản
Vi sinh vật
phẩm)
Tổng số vi khuẩn hiếu khí 100
Coliforms 10
Escherichia Coli 0
Staphylococcus aureus 0
Streptococci 0
Pseudomonas aeruginosa 0
Clostridium perfringens 0
Tổng số tế bào nấm men, nấm mốc 10
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị
- Xoài cát Hoà Lộc 1 kg
- Đường 0,5 kg
- Dụng cụ và thiết bị
- Dao
- Thớt
- Máy xay
- Khúc xạ kế
- Cân phân tích 4 số lẻ
- Nồi nấu
- Chai thủy tinh 300 mL
- Đũa khuấy
- Vá muỗng
- Rỗ
- Túi lọc
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Tỉ lệ thành phần
Các mẫu nectar xoài được chuẩn bị với thông số khác nhau để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
của nồng độ chất khô đến độ oBrix của sản phẩm.
20
Bảng 11: Thông số các mẫu tiến hành khảo sát
Thông số chuẩn bị mẫu tiến hành khảo sát được tính theo công thức sau:
V×C= V1×C1 + V2×C2
Trong đó:
V: Thể tích (mL) của tổng thành phần trong sản phẩm
V1,V2: lần lượt là thể tích (mL) của dịch quả có thịt và syrup.
C: Hàm lượng chất khô của sản phẩm cuối cùng (tính theo độ oBrix)
C1, C2: Lần lượt là hàm lượng chất khô của dịch quả và syrup (tính theo độ oBrix)
C1 = 21% thu được bằng cách đo bằng khúc xạ kế
Từ công thức trên ta xác định được CT ( Độ oBrix ban đầu ) của mẫu:
( 𝑽 × 𝑪) − 𝑽𝟏 × 𝑪
𝑪𝑻 =
𝑽𝟐
( 𝑉×𝐶)−𝑉1 ×𝐶 ( 200×20)−(50×21)
Mẫu 1: 𝐶𝑇 = = = 19,6
𝑉2 150
( 𝑉×𝐶)−𝑉1 ×𝐶 ( 200×25)−(50×21)
Mẫu 2: 𝐶𝑇 = = = 26,3
𝑉2 150
( 𝑉×𝐶)−𝑉1 ×𝐶 ( 200×22)−(40×21)
Mẫu 3: 𝐶𝑇 = = = 22,3
𝑉2 160
( 𝑉×𝐶)−𝑉1 ×𝐶 ( 200×30)−(40×21)
Mẫu 4: 𝐶𝑇 = = = 32,25
𝑉2 160
21
2.2.2. Công thức phối trộn
Bảng 12: Công thức phối trộn nectar xoài
Mẫu
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4
Tỉ lệ
thành phần
Dịch quả syrup 1:3 1:3 1:4 1:4
Khối lượng
25 g 25 g 25 g 25 g
đường (g)
3. Quy trình sản xuất
22
3.1. Sơ đồ quy trình sản xuất nectar xoài
Xoài
Phân loại
Gọt vỏ
Vỏ
Xay nghiền
Chà
Bả
Nước,
đường
Phối chế
Bài khí
Rót chai
Chai
Tiệt trùng
Bảo ôn
Nectar xoài
23
3.2. Thuyết minh quy trình
3.2.1. Phân loại
• Mục đích
Lựa chọn ra những quả đạt chất lượng để đưa vào sản xuất.
• Thiết bị sử dụng
Thiết bị sử dụng là máy xay sinh tố Philips. Công suất 700 W.
24
Hình 18: Máy xay sinh tố Philips
3.2.3. Chà
• Mục đích
Quá trình chà giúp loại bỏ những phần không sử dụng như xơ, cuống, vỏ,… làm cho hỗn hợp
nguyên liệu thịt quả mịn hơn.
25
• Các biến đổi trong quá trình
Khối lượng nguyên liệu giảm do phần bã sau khi chà bị tách ra khỏi hỗn hợp và kích thước tế
bào tương đối đồng đều. Kích thước tế bào càng nhỏ thì dịch bào và enzyme nội bào thoát ra càng
nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật xâm nhập.
3.2.4. Phối trộn
• Mục đích
Tạo hương vị cho sản phẩm nectar
• Thiết bị
26
Hình 20: Thiết bị nồi hấp tiệt trùng
4. Kết quả và bàn luận
4.1. Kết quả thu được
4.1.1. Sản phẩm sau khi bảo ôn một tuần
27
4.1.2. Kết quả đánh giá cảm quan sản phẩm
Bảng 13: Đánh giá cảm quan sản phẩm sau khi bảo ôn
Mẫu
1 2 3 4
Yếu tố
cảm quan
Hỗn hợp bị Hỗn hợp bị Hỗn hợp bị Hỗn hợp bị
Trạng thái
tách lớp tách lớp tách lớp tách lớp
Màu Vàng nhạt Vàng nhạt Vàng nhạt Vàng nhạt
Mùi Mùi xoài nhẹ Mùi xoài nhẹ Mùi xoài nhẹ Mùi xoài nhẹ
Vị ngọt hơn
Vị ngọt vừa Vị ngọt hơn Vị ngọt nhất
Vị mẫu 1 ít ngọt
miệng mẫu 1 trong 4 mẫu
hơn mẫu 2
4.1.3. Kết quả đo độ oBrix sau khi bảo ôn
Bảng 14: Kết quả đo độ oBrix sau khi bảo ôn
28
còn lại thành đường hòa tan và cũng có thể là sự hình thành pectin hòa tan trong nước từ
protopectin nên độ brix cũng tăng.
29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]: Lê Văn Việt Mẫn và cộng sự, Công nghệ chế biến thực phẩm, NXB Đại học Quốc Gia TP. HCM,
2011.
[2]: Newworldencyclopedia. Mango. [Trực tuyến]. Địa chỉ:
https://www.newworldencyclopedia.org/entry/Mango. [30/9/2022]
[3]: Trung tâm dịch vụ nông nghiệp tỉnh Long An. [Trực tuyến]. Địa chỉ:
https://trungtamdvnn.longan.gov.vn/Default.aspx?tabid=174&ChiTiet=True&CmsId=3811.[30/9/20
22]
[4]: Anand Swaroop, Manashi Bagchi, Hiroyoshi Moriyama & Debasis Bagchi. Health Benefits of
Mango (Mangifera Indica L) and Mangiferin.
[5]: Heena Verma, Lokesh K Narnoliya and Jyoti Singh Jadaun. Pectinase: A Useful Tool in Fruit
Processing Industries.
[6]: Malaiporn Wongkaew, Sarana Rose Sommano, Tibet Tangpao, Pornchai Rachtanapun and
Kittisak Jantanasakulwong. Mango Peel Pectin by Microwave-Assisted Extraction and Its Use as Fat
Replacement in Dried Chinese Sausage, pg 2.
[7]: Pal R.S Kumar Vandana A and Agrawal S. Purification and characterization of pectin
methylesterase from kiwifruit (Actinidia deliciosa var. Hayward), pg 1.
30
Bài 3: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN MỨT RIM
1. Tổng quan
Mứt trái cây rim hay mứt quả rim là một sản phẩm thực phẩm mang hơi hướng chứa nhiều vị ngọt
và có thể dễ dàng được tìm thấy ở nhiều nơi. Mứt rim có thể được chế biến từ các loại trái cây hay các
loại củ nấu với đường đến khi độ khô từ đạt khoảng 65-70% nhưng vẫn giữ được hình dạng nguyên
vẹn của mứt quả. Các loại trái cây thông thường được sử dụng là các loại quả dạng quả mọng như dâu
tây, dâu tằm hay các loại trái cây nhiệt đới như khóm, quýt,…
Đường là một thành phần không thể thiếu trong các sản phẩm mứt rim hiện nay. Hàm lượng đường
có trong sản phẩm thông thường là từ 55-60%, không chỉ mang vai trò tạo độ ngọt mà còn đóng vai
trò là một chất giúp bảo quản mứt. Trong mứt, các vi sinh vật vì bị co nguyên sinh nên không hoạt
động, hoặc không phát triển vì nồng độ acid cao (trong mứt quả) vì thế nhiều loại mứt nấu xong có
thể không cần thanh trùng (tuy một số loại mứt có độ khô thấp hơn cấn phải thanh trùng trong thời
gian ngắn để diệt nấm men, nấm mốc). [1]
32
Hình 26: Dứa Smooth Hình 25: Dứa Sugarloaf Hình 27: Dứa MD2
Cayenne
Giông MD2 bây giờ đã thay thế dứa Smooth Cayenne và được ưu tiên ở mọi thi trường chính.
Hơn 80% tất cả hàng nhập khẩu của châu Âu là MD2. Hầu hết các loại dứa khác thuộc loại 'Smooth
Cayenne', 'Sugarloaf’ và 'Victoria'. Nói chung dứa tươi có trọng lượng từ 1 đến 2,5 kg.[2]
Theo USDA, trong 100g dứa chứa đến 47,8mg vitamin C, đây là nguồn vitamin C tự nhiên
cao mà con người có thể dễ dàng tiếp cận. Dứa chứa hàm lượng natri rất thấp, nhưng lại dồi dào về
nguồn kali, canxi, chất xơ và nước rất tốt cho sức khỏe.
Một quả dứa chứa khoảng 10-25 mg vitamin, độ ẩm chiếm 81.2-86.2% và 13-19% tổng lượng
chất rắn. Hàm lượng carbohydrate chiếm tới 85% tổng lượng chất rắn trong khi hàm lượng xơ thô chỉ
chiếm 2-3%. Trong số các acid hữu cơ có trong quả dứa, hàm lượng acid citric chiếm tỷ lệ cao nhất.[3]
33
Hình 28: Thành phần dinh dưỡng có trong 100g dứa theo USDA
2.1.2. Đường
Đường cung cấp hương vị, vị ngọt, năng lượng và dinh dưỡng, kết cấu, ổn định, kiểm soát
hoạt động nước và kiểm soát màu sắc. Đường có xu hướng giữ nước cho quá trình hồ hóa tinh bột.
Đường nên được bảo quản trong điều kiện khô ráo (dưới 60% RH) và tránh sự thay đổi độ ẩm. Khi
đường tiếp xúc với khí quyển, độ ẩm được hấp thụ trên bề mặt của các hạt và một lớp syrup mỏng tạo
thành cầu nối giữa các hạt. Khi độ ẩm giảm, nước có thể bốc hơi, khiến các tinh thể được kết dính lại
với nhau thành những cục lớn. Do độ ẩm tương đối hoặc hoạt động của nước có liên quan trực tiếp
đến nhiệt độ không khí, không nên lưu trữ đường khi có sự thay đổi lớn về nhiệt độ.
34
2.1.3. Acid Citrid
Acid citrid là một aicd tricarboxylic được tìm thấy nhiều trong các loại trái cây họ cam quýt.
Trong tự nhiên, acid citrid được tìm thấy dưới dạng tinh thể có kích thước như hạt muối, không màu
nhưng có vị chua. Acid citric được sử dụng như một tá dược trong các chế phẩm dược phẩm bởi tính
chất chống oxy hóa của nó. Acid citrid có thể duy trì sự ổn định của các thành phần hoạt tính và được
sử dụng như là một chất bảo quản trong thực phẩm cũng như hoạt động như một chất giúp chống ngộ
độc thịt – botulism.[4]
Hình 31: Phản ứng nghịch đảo đường có xúc tác acid citrid
35
2.2. Dụng cụ
Bảng 15: Dụng cụ sử dụng trong thí nghiệm
Dụng cụ Số lượng
Chảo 1
Bếp 1
Thau 2
Rổ 2
Thiết bị sấy 1
Khay có lỗ 2
Khay không lỗ 2
Thớt 1
Dao 1
Cân điện tử 1
36
Hình 32: Sơ đồ quy trình chế biến dứa rim
3.2. Giải thích quy trình
3.2.1. Phân loại và xử lý
Lựa chọn nguyên liệu có độ chín vừa tới, mang màu vàng đặc trưng của dứa. Lựa những quả
không bị hư, hỏng và bị sâu bệnh.
3.2.2. Rửa
• Mục đích
Loại bỏ đi các bụi, bẩn trong quá trình vận chuyển, các vi sinh vật có trong vỏ. Ngoài ra còn
giúp loại bớt thuốc trừ sâu được sử dụng trong quá trình nuôi trồng.
• Tiến hành
37
Ngâm rửa dưới vòi nước 2-3 lần nhằm loại sạch các bụi bẩn.
3.2.3. Cắt khoanh
• Mục đích
Tạo sự đồng nhất về mặt cảm quan cho sản phẩm, giúp quá trình rim đường dễ thẩm thấu vào
hơn. Ngoài ra còn loại đi phần lõi cứng của dứa.
• Tiến hành
Dùng dao cắt dứa thành những khoanh có độ dày ~1cm, dùng dụng cụ đục lỗ loại bỏ đi lõi của
quả dứa.
Mục đích của việc ngâm 𝐶𝑎𝐶𝑙2 là giúp cải thiện cấu trúc của sản phẩm cuối cùng, giữ độ giòn
và khả năng giữ màu của sản phẩm, giúp tăng chất lượng của sản phẩm. Việc rửa sẽ giúp loại bỏ đi vị
mặn của 𝐶𝑎𝐶𝑙2, tránh làm giảm mùi vị của sản phẩm.
• Tiến hành
Pha hỗn hợp 𝐶𝑎𝐶𝑙2 với nước theo tỷ lệ là 2g 𝐶𝑎𝐶𝑙2 và 1 lít nước. Tiến hành ngâm trong 4h, sau
đó vớt ra rửa sạch lại với nước.
38
Mục đích của việc ngâm đường trước khi sên là việc các phân tử đường thẩm thấu vào bên
trong, làm giảm hàm lượng nước có trong dứa, giúp các công đoạn phía sau diễn ra dễ dàng hơn.
Ngoài ra đường còn giúp ức chế các vi sinh vật.
• Tiến hành
Cân đong tỷ lệ đường và dứa theo tính toán, tiến hành ngâm trong 10h nhằm giúp đường được
ngấm sâu vào bên trong.
3.2.6. Sên
• Mục đích
Việc gia nhiệt khi sên giúp tăng nồng độ chất khô của mứt rim giúp thời gian bảo quản được
kéo dài, đồng thời giúp ức chế vi sinh vật, tăng hương vị của sản phẩm. Sên trong nhiệt độ thích hợp,
tránh cho việc caramel hóa gây vị đắng cho mứt.
• Tiến hành
Tiến hàng sên đến khi đường bắt đầu sệt, miếng dứa trở nên trong hơn; tiến hành giảm lửa và
trở mặt để dứa ngấm đều đường. Mứt đạt là khi có một độ khô thích hợp, miếng mứt có độ trong và
đã được ngấm đường hoàn toàn.
Hình 34: Mứt mới sên Hình 35: Mứt sên sau 2 tiếng
3.2.7. Sấy
• Mục đích
Sấy nhằm mục đích làm khô bề mặt miếng mứt, giúp cho sản phẩm cuối bắt mắt hơn.
• Thực hiện
39
Sau khi sên xong tiến hành cho vào tủ sấy khoảng 70℃ đến khi bề mặt miếng mứt khô ráo
không còn dính tay, 30 phút trở mặt một lần.
Màu sắc Màu sắc sắp theo độ đậm màu dần: Mẫu 1 < Mẫu 2 < Mẫu 3 < Mẫu 4
Thoang thoảng
Mang mùi vị đặc Mang mùi vị đặc Mang mùi vị đặc mùi vị của dứa,
trưng của dứa, trưng của dứa, trưng của dứa, có hương vị ngọt
Mùi vị
chua vừa, ngọt chua nhẹ, ngọt chua nhẹ, ngọt của đường, chua
nhẹ. vừa. vừa. nhẹ, vị ngọt
nhiều.
Có độ cứng nhẹ
do hiện tượng
Cấu trúc Có độ dẻo tốt, khi cắc có cảm giác dính răng. hồi đường, khi
ăn có cảm giác
dính răng.
Màu sẫm, có độ
Cảm quan Màu sắc đẹp, có độ trong.
đục nhẹ.
40
Không có hiện Không có hiện
Bảo quản sau 1 Không có hiện Có hiện tượng
tượng hồi tượng hồi
tuần tượng hồi đường. hồi đường.
đường. đường.
4.2. Bàn luận
Với mẫu 1 và mẫu 3, sau thời gian 10h ngâm đường, đường đã tan hết, có thể tiến hành đem đi
sên ngay. Khi sên mẫu 1 và 3 thời gian sên khá nhanh ( so với 2 mẫu còn lại) do hàm lượng đường
không cao hơn quá so với mẫu. Mẫu sau khi sên xong khá ráo, màu vàng đặc trưng của mứt dứa rim
và có độ trong đặc trưng.
Đối với mẫu 2 và mẫu 4, cùng thời gian ngâm là 10h, đường vẫn chưa thể tan hết. Theo nhận
xét của nhóm là do tỷ lệ giữa đường và mẫu có sự chênh lệch khá cao (>50%), do vậy đường sẽ rất
khó tan và sẽ dễ có hiện tượng caramel hóa hơn. Khi sên 2 mẫu này, thời gian sên cao hơn mẫu 1 và
mẫu 3. Sau khi sên xong mẫu 2 và 4, đánh giá cảm quan ban đầu của nhóm là miếng mứt khá ướt,
không được khô ráo như mẫu 1 và 3.
Các mẫu 1, 2 và 3 sau quá trình sấy, mẫu cho cấu trúc sản phẩm dẻo, màu vàng nâu đẹp mắt;
không có hiện tượng hồi đường.
Mẫu 4 sau quá trình sấy có hiện tượng bị hồi đường, theo đánh giá của nhóm là do tỷ lệ đường
trong mẫu khá cao, và do mẫu 4 nhóm cắt khoanh không tốt với độ dày khoanh ~ 1,5cm nên việc
đường thẩm thấu khá khó khăn.
Theo thực nghiệm của nhóm cho thấy, tỉ lệ đường và mẫu là 1:1 là tỷ lệ hợp lý nhất cho việc
thực hiện mứt dứa rim. Và theo công thức tỉ lệ thành phần đã nêu ở bảng 17 thì mẫu 1 là mẫu phù hợp
nhất để đưa vào sản xuất.
5. Mở rộng vấn đề
Xu hướng lựa chọn các thực phẩm tốt cho sức khỏe, có chứa hàm lượng đường thấp hoặc không
chứa đường đang được xã hội quan tâm. Mứt rim là một sản phẩm truyền thống nổi tiếng luôn được
dùng trong các dịp Lễ, Tết. Với nhận định ban đầu khi nghĩ đến là một miếng trái cây được sên đến
khi khô lại bởi rất nhiều đường. Do vậy hiện nay nhiều dòng mứt rim mới ra đời với việc giảm đường
hay thay thế bằng muối ớt đang được ưa chuộng hơn. Các sản phẩm như xoài rim muối ớt, mận rim
muối ớt hay tắc rim muối ớt đang là một lựa chọn thay thế cho các sản phẩm trái cây rim đường hiện
nay.
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Tiếp, Quách Đĩnh, Ngô Mỹ Vân. 2000. Kỹ thuật sản xuất đồ hộp, rau quả. Nhà
xuất bản Thanh niên, pg 424.
[2] Trung tâm xúc tiến thương mại và đâu tư An Giang.Tìm hiểu về dứa. [Trực tuyến]. Địa
chỉ:https://atpic.angiang.gov.vn/wps/portal/!ut/p/z0/fYyxDoIwFEW_xvGlLdRCR6IJQU3UDbqYV
yxQJW3RYvx8iZOT2z0nJ5coUhPl8GV7jNY7HBdulLhIua3onrNDnpeUFqfzhpcVTYMkR1R_4Pl
wd6mSRVEtd5F846kHq0GjMG2K_rEnzV4C27AANPsW4jmK6M1AVp0EAcL8TF716-
ooMmadSYDiSIHnnUpoBYI-io07biQSYIk3FXzAYlD2yk!/. [28/09/2022]
[3] Dull, G. G. 1971.The pineapple: general. In: A. C. Hulme (Ed.). The biochemistry of fruits and
their products, Academic Press, New York. vol. 2: p. 303-324
[4] Natrional Library of Medicine. Citric acid. [Trực tuyến]. Địa chỉ:
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Citric-acid. [28/09/2022].
[5] Lê Văn Việt Mẫn. 2011. Công nghệ chế biến thực phẩm. pg 597.
42
Bài 4: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN SỮA ĐẬU NÀNH
1. Tổng quan
Trong những năm gần đây, con người có xu hướng sử dụng những thực phẩm được sản xuất từ
thực vật thay vì động vật. Đối với thực phẩm nói chung và các sản phẩm đồ uống nói riêng, những
sản phẩm được làm từ thực vật xuất hiện ngày càng nhiều, đặc biệt là sản phẩm sữa hạt. Một trong
những loại sữa hạt được sử dụng nhiều nhất phải nói đến là sữa đậu nành. Vậy tại sao sữa đậu nành
lại được ưa chuộng và sử dụng nhiều đến thế trong khi có những loại hạt khác như hạnh nhân, óc
chó,... hay đặc biệt như yến mạch. Và chúng có thật sự đem lại lợi ích và đảm bảo an toàn cho người
tiêu dùng hay không?
Sữa đậu nành có nguồn gốc từ thực vật và được sử dụng để thay thế cho các sản phẩm sữa từ
động vật. Trải qua các quá trình nấu dịch sữa đậu nành (dịch sữa được thu sau khi tiến hành các giai
đoạn ngâm, chần, nghiền với nước sau đó lọc bỏ bã), ta thu được sản phẩm ở dạng nhũ tương ổn định
của dầu, nước và protein. Với một số công thức chế biến khác, sữa đậu nành có thể được thêm đường
và các chất phụ gia chống tách lớp. Sữa đậu nành mang đến sự đa dạng về thành phần chất dinh dưỡng,
đầu tiên là các vitamin và khoáng chất, sau đó là acid béo không bão hòa. Bên cạnh đó sữa đậu nành
còn có hàm lượng fosfatidylcholine, vitamin và isoflavone cao, là những chất chống oxy hóa mạnh.
Và theo một số nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng các sản phẩm từ đậu nành có thể ngăn
ngừa bệnh tim, béo phì, cholesterol trong máu, ung thư, tiểu đường, bệnh thận, loãng xương và điều
hòa huyết áp.
Sữa đậu nành trên thị trường hiện nay có rất nhiều và kèm theo đó là hàm lượng calo và hàm
lượng đường được thêm vào sẽ khác nhau. Đây là hàm lượng dinh dưỡng trên 100g sữa đậu nành.
43
Bảng 19: Hàm lượng dinh dưỡng trên 100g đậu nành
Thành phần Đơn vị (Tính trên 100g)
Đã có rất nhiều tranh cãi về việc sữa từ động vật hay sữa từ thực vật thì tốt hơn, nhưng kết quả
thu được sau việc tranh cãi này đã nghiêng về phía sữa từ thực vật. Lý do được đưa ra để giải thích
cho việc này là một số người tiêu dùng không yêu thích mùi vị của các loại sữa bò hay sữa dê mà thay
vào đó thích mùi vị thanh mát mà tự nhiên của sữa đậu nành. Một lý do khác cũng được đưa ra, xuất
phát từ những người mắc chứng không dung nạp lactose, việc tiêu hóa loại đường này đối với họ hết
sức khó mà trong sữa bò lại có rất nhiều, vì vậy việc sử dụng sữa đậu nành lại giúp họ tránh được việc
này. Nhìn chung sữa đậu nành đem đền giá trị dinh dưỡng không kém gì sữa bò. Vì đậu nành là nguồn
protein thực vật tốt nhất, chứa khaongr 40% protein, cao nhất trong các loại đậu và ngũ cốc, đồng thời
cũng rất giàu chất xơ và khoáng chất dinh dưỡng. Năm 1999, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược
phẩm Hoa Kỳ đã phê duyệt công bố sức khỏe về tác dụng làm giảm cholesterol của protein đậu nành,
phần lớn dựa trên phân tích tổng hợp 38 thử nghiệm lâm sàng báo cáo giảm đáng kể cholesterol
lipoprotein phân tử thấp (LDL) toàn phần và chất béo trung tính với lượng protein đậu nành (25 g /
ngày) so với lượng tiêu thụ protein động vật.
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị
2.1.1. Nguyên liệu
2.1.1.1. Đậu nành
Đậu nành hiện đang được sử dụng rất phổ biến nhờ vào hàm lượng dinh dưỡng và hiệu quả kinh
tế mà chúng mang lại. Theo các nhà thực vật học nguồn gốc của chúng ở miền Trung Trung Quốc vào
khoảng năm 7000 trước Công nguyên. Đậu nành là một loại cây phân nhánh mọc thẳng và có thể cao
tới hơn 2 mét (6,5 feet). Hạt có thể có màu vàng, xanh lá cây, nâu, đen,... với một đến bốn hạt trên
mỗi quả.
Đậu nành có thành phần chủ yếu là protein nhưng cũng chứa một lượng carbs và chất béo tốt.
Thành phần dinh dưỡng có trong hạt đậu nành gồm:
Protein: đậu nành là một trong những nguồn cung cấp protein thực vật tốt nhất.Hàm lượng
protein của đậu nành là 36–56% trọng lượng khô. Giá trị dinh dưỡng protein của đậu nành rất tốt, mặc
44
dù chất lượng không cao bằng một số loại protein dộng vật. Các loại protein chính trong đậu nành là
glycinin và conglycinin, chiếm khoảng 80% tổng hàm lượng protein. Những protein này có thể gây
ra phản ứng dị ứng ở một số người. Tiêu thụ protein đậu nành có liên quan đến việc giảm mức
cholesterol xấu trong cơ thể.
Chất béo: mỗi 100g đạu nành thì có 9g chất béo. Đậu nành được xếp vào loại hạt có dầu và được
sử dụng để làm dầu đậu nành. Hàm lượng chất béo xấp xỉ 18% trọng lượng khô - chủ yếu là axit béo
không bão hòa đa (5.06 g) và không bão hòa đơn (1.98 g), với một lượng nhỏ chất béo bão hòa (1.3
g). Loại chất béo chủ yếu trong đậu nành là axit linoleic, chiếm khoảng 50% tổng hàm lượng chất
béo.
Carbohydrate: mỗi 100g đạu nành có khoảng 8.4 g carbs. Với hàm lượng carbs thấp như thế
này, đậu nành nguyên hạt có chỉ số đường huyết (GI) rất thấp, đây là thước đo để đánh giá mức độ
ảnh hưởng của thực phẩm đến sự gia tăng lượng đường trong máu sau bữa ăn. Và vì với GI thấp, hạt
đậu nành rất thích hợp cho những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường.
Chất xơ: đậu nành chứa một lượng hợp lý cả chất xơ hòa tan và không hòa tan. Các chất xơ
không hòa tan chủ yếu là alpha-galactoside, có thể gây đầy hơi và tiêu chảy. Mặc dù gây ra tác dụng
phụ khó chịu ở một số người, nhưng chất xơ hòa tan trong đậu nành thường được coi là tốt cho sức
khỏe, có thể cải thiện sức khỏe đường ruột và giảm nguy cơ ung thư ruột.
Vitamin và khoáng: đậu nành là một nguồn cung cấp nhiều vitamin như K1, B9, B1 và một số
khoáng chất như molypden, đồng, mangan, photpho.
Ngoài ra đậu nành còn giàu các chất có chứa hoạt tính sinh học khác nhau như: isoflavones, acid
phytic, saponin. Những chất này đều có tác dụng tốt cho sức khỏe, đặc biệt là đối với phụ nữ. Sử dụng
đúng cách có thể giảm tình trạng loãng xương, giảm cholesterol không tốt cho cơ thể.
45
Nước được bổ sung vào giải đoạn nghiền đậu, là thành phần chủ yếu trong sữa đậu nành đồng
thời quyết định tính chất của sữa thành phẩm. Yêu cầu về nước được sử dụng : nước sạch, trong suốt,
không màu, không mùi, không vị, không chứa tạp chất hoặc bụi bẩn hay kim loại.
46
2.1.1.4. Sữa đặc
Sữa đặc được thêm vào dịch sữa đậu nành để tạo mùi thơm béo và vị ngọt nhẹ cho sữa đậu nành.
Loại sữa đặc được sử dụng là sữa đặc có đường được đóng lon và bán trên thị trường. Lưu ý không
nên sử dụng sữa đặc đã quá hạn sử dụng, những hộp sữa đã mở và tiếp xúc với không khí trong thời
gian dài, những hộp có dấu hiệu hư hỏng, có mùi vị lạ. Không nên cho quá nhiều sữa đặc vì mùi sữa
đặc có thể lấn áp mùi của sữa đậu nành.
47
Bảng 20: Tỉ lệ thành phần của từng mẫu sữa
Tổng thể tích(*)
Mẫu Tỉ lệ đậu:nước Sữa tươi (mL) Sữa đặc (g)
(mL)
Mẫu 1 1:5 0 0 200
48
3.1. Sơ đồ quy trình sản xuất
49
Ngâm đậu ngập trong nước từ 4-6 tiếng, sau đó vớt ra để đậu ráo nước.
50
Hình 44: Đậu nành sau khi chần
3.2.4. Nghiền
• Mục đích
- Giảm kích thước hạt.
- Trích ly các chất trong đậu nành vào nước.
- Vô hoạt enzyme lipoxygenase.
- Giảm mùi đậu nành
• Cách tiến hành
Cho đậu và nước theo tỉ lệ 1:5 vào máy xay, xay cho tới khi thấy hạt đậu nát thì ngừng
51
3.2.5. Lọc
• Mục đích
- Loại bỏ các chất không tan ra khỏi dịch chiết sau khi nghiền.
- Giúp cho quá trình truyền nhiệt tốt hơn trong các giai đoạn sau.
- Cải thiện giá trị cảm quan sản phẩm.
• Cách thực hiện
Cho hỗn hợp vừa xay vào túi lọc, lọc lấy dịch đậu, bỏ bã. Lặp lại việc này 2 – 3 lần để lọc được
hết bã. Khi thực hiện công đoạn này cần rửa tay thật kỹ.
3.2.6. Gia nhiệt
• Mục đích
Giúp cải thiện mùi vị của sữa đậu, tiêu diệt được các vi sinh vật đồng thời vô hoạt được enzyme
trypsin.
• Cách thực hiện
Cho dịch đậu vừa lọc được và nồi, điều chỉnh nhiệt độ bếp 90 – 95oC, nấu trong khoảng 20 phút.
Thỉnh thoảng đảo nhẹ để sữa không đóng cặn ở đáy nồi, gây khét và gây mất cảm quan cho sữa.
3.2.7. Phối trộn
• Mục đích
Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm cùng cải thiện giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.
• Cách tiến hành
Dịch sữa đậu sẽ được thêm vào lượng sữa tươi và sữa đặc đã được tính toán theo công thức nhất
định. Công thức phối trộn sữa đặc và sữa tươi như sau theo bảng 22.
• Biến đổi
Trong quá trình phối trộn, dịch sữa sẽ được hoàn thiện về mùi, vị, dinh dưỡng là chủ yếu. Các
biến đổi khác hầy như không diễn ra.
3.2.8. Rót chai
• Mục đích
Bảo quản sản phẩm tốt hơn, haonf thiện được tính thẩm mĩ cho sản phẩm. Thuận lợi cho việc
vận chuyển và mua bán.
• Cách thực hiện
Đong lượng dịch sữa phù hợp rồi rót vào chai thông qua phễu.
• Yêu cầu
Chỉa thủy tính cần được rửa sạch và sấy khô trước đó. Không rót sữa đầy miệng chai, điều này
có thể ảnh hưởng tới quá trình thanh trùng, chỉ nên rót khoảng 2/3 chai.
52
Hình 46: Sữa sau khi được rót chai
53
4. Kết quả và bàn luận
4.1. Kết quả từng mẫu
Hình 48: Các mẫu sữa sau khi được bảo quản 1 tuần
Bảng 22: Kết quả cảm quan về sữa sau 1 tuần bảo quản
54
Cấu trúc: cả 4 mẫu đều không có hiện tượng tách lớp. Việc chần đậu trước khi xay đậu đã cũng
giúp cho sữa đậu không bị tách nước. Khi xay, đậu đã được xay rất kĩ và nhuyễn, mịn nên sữa đậu
cũng tránh được việc tách lớp. Và sau khi lọc hỗn hợp đã được đồng nhất nên làm giảm được hiện
tượng tách lớp của sữa đậu.
4.3. Bàn luận
Sau khi tiến hành thực hiện các giai đoạn sản xuất sữa đậu nành dựa theo nội dung tài liệu giáo
trình thực tập hướng dẫn, có thể thấy rằng với quy mô phòng thí nghiệm, các mẫu sữa vẫn được thực
hiện một cách thành công nhất định. Rõ hơn là các mẫu sữa đều đạt được giá trị cảm quan phù hợp
với yêu cầu của người tiêu dùng, màu sắc tự nhiên, mùi thơm, vị ngọt phù hợp với thị hiếu, cấu trúc
ổn định sau thời gian bào quản 1 tuần. Về mặt dinh dưỡng, sản phẩm hầu hư giữ được đầy đủ các chất
tự nhiên mang lại cho sức khỏe con người. Quy trình thực hiện được giám sát kĩ, các tiêu chí về vệ
sinh được chú trọng đúng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, khi tiến hành những giai
đoạn từ phòng thí nghiệm tới quy mô công nghiệp thì còn cần phải thay đổi, cải thiện rất nhiều, từ kĩ
năng và cách làm việc của con người và thiết bị sản xuất. Ngoài ra việc thực hiện quy trình này chưa
đạt được thời gian đúng yêu cầu của một nhà máy lớn, không giám sát được chặt chẽ trong biến đổi
về thành phần trong sữa và không đảm bảo được việc không có vi sinh vật xâm nhập, phát triển.
Nguyên nhân lớn nhất là do những thiết bị, dụng cụ và kĩ năng trong phòng thí nghiệm không đủ để
đáp đứng hoàn toàn các thao tác này.
Sau khi khảo sát cảm quan của 4 mẫu sữa thì mẫu số 4, mẫu được bổ sung thêm sữa tươi và sữa
đặc, nhặn được sự yêu thích của mọi người nhất. Mẫu 4 mang lại vị ngọt và độ béo giúp người tiêu
dùng không quá lo về việc sữa có quá ngọt hay độ béo của sữa tươi có quá nồng gây lấn át mùi của
sữa đậu nành. Mẫu sữa này phù hợp nhất cho việc uống ướp lạnh trong tử lạnh mà không cần bỏ thêm
đá.
5. Mở rộng vấn đề
Thị trường tiêu thụ sữa hạt hiện này đang được phát triển một cách mạnh mẽ. Xu hướng của
người tiêu dùng hiện nay là hướng về các mặt hàng tốt cho sức khỏe và tiện lợi. Vì thế nhu cầu sử
dụng sữa hạt được các nhà đầu tư chú ý đến, các loại sữa hạt được sản xuất ngày càng nhiều, nhiều
sản phẩm mới được ra mắt trên thị trường. Do đó thay vì sử dụng đậu nành, chúng ta có thể sử dụng
các loại đậu khác như đậu đỏ, đậu xanh,... hay các loại hạt giàu chất dinh dưỡng như óc chó, hạnh
nhân, macca,... Điều này không chỉ tăng hàm lương dinh dưỡng trong từng loại sữa, mà còn đem lại
hiệu quả kinh tế, nâng giá thành cho sản phẩm. Bên cạnh đó việc sử dụng các sản phẩm hạn chế đường
cũng được người tiêu dùng ưa chuộng, vì đó thay vì thêm nhiều đường chúng ta có thể giảm bớt lượng
đường để sản phẩm chỉ mang độ ngọt nhẹ. Từ đây thị trường sữa hạt sẽ có thêm nhiều mặt hàng đa
dạng hơn, cung cấp được sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hơn.
55
[2] Md. Anisur Rahman Mazumder, Ạnuman Ara Begum, Issue 6 Volume 5, 2016. Soymilk as
source of nutrient for malnourished population of developing country: A review. International
Journal of Advanced Scientific and Technical Research. ISSN 2249 – 9954.
[3] Atli Arnarson, 13 07 2022. Soybeans 101: Nutrition Facts and Health Effects. Truy cập ngày
26/09/2022 từ https://www.healthline.com/nutrition/foods/soybeans
[4] Britannica, The Editors of Encyclopaedia, 19 09 2022. Soybean. Britannica. Truy cập ngày
26/09/2022 từ https://www.britannica.com/plant/soybean
56
Bài 5: MỨT ĐÔNG (JAM QUÝT)
1. Tổng quan
1.1. Giới thiệu sản phẩm
1.1.1. Đặc điểm
Mứt đông là sản phẩm được chế biến từ nước quả trong, pure quả hay miếng thịt quả cùng với
đường, pectin và acid. Các sản phẩm mứt đông được bảo quản trong thời gian dài nhờ hàm lượng
đường cao, acid thích hợp và sự đông tụ tốt.[1]
Trong sản phẩm có hàm lượng đường cao, điều này khiến các tế bào vi sinh vật ở trạng thái co
nguyên sinh nên bị ngừng hoạt động. Vì vậy, nhiều loại mứt quả nấu xong không cần qua quá trình
thanh trùng. Một số loại mứt đông có hàm lượng đường tương đối thấp, cần phải thanh trùng với thời
gian ngắn chủ yếu để diệt nấm men, nấm mốc. Và mứt đông còn có hàm lượng axit cao nên hạn chế
sự hoạt động của các vi sinh vật.
Mứt đông là sản phẩm khá phổ biến, được chế biến từ các loại trái cây và một số loại củ nấu với
đường cho đến khi độ khô của sản phẩm đạt từ 60-70%. Hiện nay đã có nhiều sản phẩm mứt đông từ
trái cây như: dâu, nho, chanh dây, xoài, … Mỗi loại mứt đông có một hương vị, điểm nổi bật riêng và
những sản phẩm này được tiêu thụ khá lớn ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Mứt đông là sản phẩm
rất tiện dụng, nhanh gọn cho các bữa ăn sáng nhanh khi sử dụng cùng các loại bánh mì sandwich và
bánh quy với đầy đủ giá trị dinh dưỡng, hay có thể bổ sung mứt đông vào các loại bánh nhân kem,
yaourt trái cây tạo sự đa dạng, nâng cao được giá trị và hấp dẫn người tiêu dùng.
57
1.1.2. Phân loại
Mứt đông có 3 loại: Jelly, Jam và Marmalade.
- Jelly là loại mứt được chế biến từ nước quả trong hoặc siro quả. Nếu nước quả đã được bảo
quản bằng cách sunfit hóa, trước khi nấu mứt cần khử SO2 để hàm lượng SO2 trong mứt không quá
0.025%. Tùy theo độ nhớ của nước quả và độ đông của sản phẩm, người ta có thể cho thêm hoặc
không cho thêm pectin.
- Jam là loại mứt đông được chế biến từ pure quả, có thể dùng riêng một chủng loại hoặc hỗn
hợp nhiều loại quả, có thể dùng puree quả tươi hay puree quả bán chế phẩm,ta thu được sản phẩm là
Jam.
- Marmalade được chế biến từ quả (tươi, sunfit hóa hay lạnh đông) để nguyên hay cắt miếng.
Đây là loại mứt thường được làm từ các loại trái cây họ citrus như cam, quýt…Sản phẩm có thể sử
dụng trong bữa điểm tâm, uống trà, làm nhân bánh, ăn kèm bánh mì.
1.2. Tổng quan nguyên liệu
Hầu hết các loại trái cây đều có thể sử dụng để làm mứt đông. Trái cây được dùng thường ở các
dạng như trái cây tươi, trái cây trữ lạnh hoặc lạnh đông, trái cây hoặc bột trái cây được bảo quản bằng
SO2 và trái cây đã được sấy khô. Trong đó trái cây tươi là loại nguyên liệu được sử dụng nhiều nhất
và là nguyên liệu tốt nhất để sản xuất mứt đông.
Trái cây được lựa chọn làm mứt đông phải đảm bảo có độ chín kỹ thuật, chín đều, không bị hư
hỏng, dập nát. Kích thước và hình dáng của quả không gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng mứt đông
nên yêu cầu về kích thước và hình dáng của quả không nghiệm ngặt. Ngoài các chỉ tiêu trên thì chỉ số
pectin và chỉ số acid được xem là rất quan trọng để sản xuất sản phẩm mứt đông đạt tiêu chuẩn vì khả
năng tạo gel của chúng. Vì vậy, dựa vào hàm lượng pectin và hàm lượng acid có trong quả, có thể
chia quả thành các loại sau:
- Các loại quả có hàm lượng pectin và acid cao: nho, cam, chanh…
- Các loại quả nhiều pectin, ít acid: chuối, cherry, ổi…
- Các loại quả ít pectin, nhiều acid: dứa, dâu, mơ…
- Các loại quả có hàm lượng pectin và acid thấp: đào, mâm xôi…
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên liệu
2.1.1. Quýt
2.1.1.1. Đặc điểm
Quýt, tên khoa học là Citrus reticulata, là một loại quả thuộc họ Citrus. Quýt có nguồn gốc từ
Đông Nam Á và các quần đảo Malaysia. Hiện nay quýt được trồng rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới trên thế giới. Ở Việt Nam, quýt được trồng nhiều ở các tỉnh như Cần Thơ, Tiền Giang,
Vĩnh Long, Đồng Tháp, Nghệ An…[2]
2.1.1.2. Phân loại
58
Quýt được trồng ở Việt Nam bao gồm ba nhóm chính
- Nhóm thứ nhất: Quýt thật (Citrus reticulata). Nhóm này có quả hình cầu hơi dẹt, vỏ mỏng,
nhẵn hoặc hơi sần sùi, màu vàng da cam hoặc đỏ, không dính vào múi nên dễ bỏc, thịt quả thơm dịu,
hạt nhỏ, phôi xanh lục. Nhóm này bao gồm các giống như quýt đường, quýt vỏ mỏng, quýt hồng, quýt
Đông Khê…
- Nhóm thứ hai: Quýt vua (Citrus nobilis), là giống quýt được lai giữa quýt vả cam. Giống này
có quả lớn, vỏ sần sùi, nhưng bên trong ruột rất ngọt vả mọng nước nên rất được ưa chuộng.
- Nhóm thứ ba: nhóm này được lai giữa quýt và bưởi. Giống phổ biến của nhóm này là Cam Bố
Hạ, ngọt và có vị thơm đặc trưng, miếng cam vàng óng. Cây quýt càng già thì chất lượng quả càng
thơm ngon.[2]
59
vị đắng xuất hiện khi limonin tác dụng với acid citric. Phản ứng này xảy ra khi cấu trúc tể bào (tép
buởi, cam) bị phá vỡ (chà, ép, vắt, nhai...), khi làm lạnh đông hoặc khi quả bị hư hỏng. Người ta có
thể nhận biết được vi đắng cùa naringin ở nồng độ 1 : 10000, của limonin ỏ nồng độ 1 : 500000. Hàm
lượng của chúng trong quả không nhiều, nhưng lại gây cản trở lớn cho công nghệ chế biến các sản
phẩm từ các loại quả này.[2]
Bảng 23: Giá trị dinh dưỡng có trong 100g quýt
Loại quýt được sử dụng trong quá trình làm sản phẩm mứt đông là loại quýt đường Lai Vung,
có độ chín vừa phải, không bị dập nát, hư hỏng.
2.1.2. Đường
Đường saccharose (hay đường sucrose) được sử dụng hầu hết trong các sản phẩm thực phẩm
Vai trò của đường trong việc tạo đông trong mứt đông được giải thích là đường có khả năng phá hủy
lớp vỏ hydrate của phân tử pectin, tạo điều kiện cho các phân tử pectin xích lại gần nhau để tạo mạng
lưới tốt hơn. Các loại đường khác nhau cho tốc độ đông khác nhau: đường sacharose cho tốc độ đông
chậm nhất, đường arabinose cho cao nhất. Lượng đường cần thiết để tạo đông phụ thuộc vào chất
lượng và khối lượng, độ ester hóa của pectin, pH môi truờng. Chất lượng, khối lượng pectin cao, pH
và độ ester hóa thấp, quá trình tạo đông sẽ xảy ra ở nồng độ đường thấp hơn. Có thể thay thế khoảng
10% là glucose.
60
Hình 51: Công thức hóa học của đường Sucrose
2.1.3. Pectin
Pectin (E440) là một loại polysaccharide. Đây là chất quyết định sự đông tụ của mứt. Trong
phân tử polygalacturonic acid, một tỷ lệ nhóm -COOH đã bị methoxyl hóa thành -COOCH3. Ở thực
vật pectin tồn tại chủ yếu ở 2 dạng:
- Pectin không hòa tan (protopectin): là dạng kết hợp của pectin với araban (polysaccharide ở
thành tế bào).
- Pectin hòa tan (methoxyl polygalacturonic): tồn tại chủ yếu ở dịch tế bào, là polysaccharide
cấu tạo bởi các gốc acid galacturonic trong đó một số gốc acid có chứa nhóm thế methoxyl.
Tùy theo tỷ lệ nhóm methoxyl nhiều hay ít mà pectin được chia thành hai loại:
- Low Methoxyl Pectin (LMP) có tỷ lệ nhóm methoxyl thấp MI < 7%, trong phân tử có dưới
50% các nhóm acid bị ester hóa (DE ≤ 50%). Điều kiện tạo gel khi nồng độ đường >50%, pH = 3-3.5,
nồng độ pectin từ 0.5-1%. Đường có khả năng hút ẩm, vì vậy nó làm giảm mức độ hydrat hóa của
phân tử pectin trong dung dịch. Ion H+được thêm vào hoặc đôi khi chính nhờ độ acid của quá trình
chế biến trung hòa bớt các gốc COO–, làm giảm độ tích điện của các phân tử. Vì vậy các phân tử có
thể tiến lại gần nhau để tạo thành liên kết nội phân tử và tạo gel. Trong trường hợp này liên kết giữa
các phân tử pectin với nhau chủ yếu nhờ các cầu hydro giữa các nhóm hydroxyl.
- High Methoxyl Pectin (HMP) có tỷ lệ nhóm methoxyl cao MI > 7%, trong phân tử có trên
50% các nhóm acid bị ester hóa (DE > 50%). Điều kiện tạo gel: khi có mặt Ca-2+, ngay cả ở nồng độ
< 0,1% miễn là chiều dài phân tử phải đạt mức độ nhất định. Khi đó gel được tạo thành ngay cả khi
không thêm đường và acid. Khi chỉ số methoxyl thấp, cũng có nghĩa là tỷ lệ các nhóm – COO- cao thì
các liên kết giữa những phân tử pectin sẽ là liên kết ion qua các ion hóa trị hai đặc biệt là Ca2+.
Lượng pectin cần bổ sung để tạo gel phụ thuộc vào loại quả dùng làm mứt. thông thường lượng
pectin được bổ sung vào sản phẩm với tỉ lệ không quá 3.5%, pectin tính ra pectin khô. Pectin được
hòa tan trong nước với tỉ lệ 1:19 và để một ngày cho pectin ngấm nước và trương nở. [3]
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Tỉ lệ thành phần
61
Bảng 24: Tỉ lệ thành phần có trong mỗi mẫu
Sản phẩm mứt đông quýt sẽ được phối chế gồm 4 mẫu có tỷ lệ giữa quýt và đường trong các
mẫu là như nhau (1:0.68), thay đổi nồng độ của phụ gia tạo đông là pectin. Từ đó khảo sát ảnh hưởng
của phụ gia đến sự tạo gel và chất lượng của sản phẩm. Đánh giá chất lượng của sản phẩm dựa trên
một số chỉ tiêu như trạng thái, mùi, vị, cấu trúc
2.2.2. Công thức phối trộn
Bảng 25: Công thức phối trộn trong từng mẫu
Đường (g) 68 68 68 68
Peptin đã
hydrate hóa 10 33,6 25,2 20
(tỉ lệ 1:19) (g)
62
Hình 52: Sơ đồ quy trình sản xuất mứt đông quýt
3.2. Thuyết minh về quy trình
3.2.1. Phân loại và kiểm tra
• Mục đích
Tăng tính đồng nhất cho sản phẩm, đảm bảo chất lượng giữa các mẫu là như nhau.
63
Kiểm tra, loại bỏ những chín vừa phải và loại bỏ đi các quả hư, dập, bị chai sần, quả xanh hoặc
quả quá chín.
3.2.2. Rửa & tách vỏ
• Mục đích
Loại đi các bụi bẩn, đất, cát trong quá trình vận chuyển, ngoài ra còn loại đi lượng thuốc trừ sâu
có thể dính trên vỏ. Tách vỏ do nhóm chỉ sử dụng phần thịt quả để làm jam.
• Tiến hành
Cân đường và peptin theo tỷ lệ đã được tính toán. Hòa tan đường vào hỗn hợp nước cốt và thịt
quả quýt. Peptin đem đi cân là peptin đã được hydrate hóa trước 24h.
3.2.6. Cô đặc
• Mục đích
64
Giảm nồng độ chất khô dưới tác dụng của nhiệt độ. Ngoài ra còn giúp các phân tử peptin hoạt
động tạo điều kiện để tạo gel. Khi độ Brix của hỗn hợp đạt 70 độ Brix thì cho peptin vào, tiếp tục cô
đặc đến khi độ Brix đạt 75.
• Tiến hành
Gia nhiệt ở nhiệt độ 60oC, dùng khúc xạ kế nhằm xác định độ brix của hỗn hợp. Khi độ brix đạt
đến 70 ta cho peptin vào, cô đặc đến khi độ brix của hỗn hợp là 75.
3.2.7. Vào hộp
Mục đích: tăng giá trị cảm quan, dễ dàng vận chuyển cũng như bảo quản.
3.2.8. Làm nguội
Mục đích: đây là thời gian sản phẩm bắt đầu tạo gel, định hình nên cấu trúc của sản phẩm. Trong
quá trình này nên hạn chế chạm vào sản phẩm.
3.2.9. Bảo quản
• Mục đích
Giúp sản phẩm được sử dụng lâu, tránh sự hư hỏng do môi trường và vi sinh vật gây ra.
• Tiến hành
Bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh ở nhiệt độ 3-5°C trong 7 ngày.
4. Kết quả và bàn luận
4.1. Kết quả từng mẫu
Hình 54: Các mẫu sản phẩm mứt đông sau bảo quản 7 ngày
65
Bảng 26: Đánh giá chất lượng các mẫu sản phẩm sau bảo quản 7 ngày
Độ Brix sau 1
72 73.5 74 72
tuần
Màu sắc Cam sáng Cam sáng Cam sẫm Cam sẫm
Vị thơm đặc
trưng của quýt,
xen lẫn mùi
đường do lớp
Mùi vị đường bị kết tinh Vị thơm đặc trưng của quýt, vị chua và vị ngọt hài hòa.
trên bề mặt hủ
mứt, vị chua vừa
phải, có vị đắng
nhẹ.
66
Sau 1 tuần bảo quản, độ brix của các mẫu bị thay đổi, lần lượt là 72, 73.5, 74 và 72. Màu sắc
của mẫu 3 và 4 sau 1 tuần đã bị sậm màu hơn mẫu 1 và 2.
Về cảm quan, mẫu 1 sau 1 tuần bảo quản có hiện tượng hồi đường trên mặt, là do hàm lượng
peptin trong mẫu quá ít (0.3%) thấp hơn so với hàm lượng peptin lý tưởng ( ~1%). Cấu trúc của các
mẫu 2,3,4 nhìn chung ổn định, không có sự thay đổi sau 1 tuần bảo quản trong tủ mát.
Theo thực nghiệm và đánh giá của nhóm, mẫu 4 cho cấu trúc đông vừa đủ, độ đông tốt, cảm
giác khi phết lên bánh mì là tốt nhất. Do vậy nhóm đề xuất có thể sử dụng tỷ lệ phối trộn của mẫu 4
để đem vào sản xuất.
Bên cạnh đó, trong việc xử lý mẫu quýt phải thật kỹ, tránh có xơ và vỏ trắng lẫn trong hỗn hợp
nước cốt và thịt quả để tránh vị đắng.
5. Mở rộng vấn đề
Trong nhịp sống vội vã hiện nay, người tiêu dùng đang hướng tới một bữa sáng gọn nhẹ, không
tốn nhiều công sức, chỉ cần một lát bánh mì ăn kèm với một thứ gì đó là xong. Một trong những thực
phẩm ăn kèm phổ biến với bánh mì đó là mứt đông. Mứt đông vừa được sử dụng để ăn chơi, đồng
thời cũng cấp thêm nhiều vitamin, khoáng chất có trong trái cây. Thị trường mứt đông hiện rất đa
dạng, bởi thành phần chính của nó là các loại trái cây khác nhau như dâu, việt quất,…Dùng trái cây
để làm mứt cũng là một trong những cách giúp bảo quản trái cây khi chúng không tiêu thụ hết. Tuy
nhiên việc điều chỉnh công thức làm mứt đông sao cho có thể phết lên bánh mì thì không dễ, không
nhiều sản phẩm làm được điều này, chúng quá đặc hoặc quá lỏng. Điều này ảnh hưởng khá lớn tới
việc cảm quan của người tiêu dùng. Và hiện những loại mứt này cũng chứa một lượng đường không
hề nhỏ, điều này cũng làm chúng kén khách hàng hơn. Có lẽ việc giảm lượng đường trong mỗi mẫu
mứt sẽ giúp chúng tăng thêm thiện cảm hơn. Việc thử nghiệm tạo ra các sản phẩm mới, phù hợp hơn
với tiêu chí của người tiêu dùng sẽ giúp thị trường sản xuất mứt đông ngày càng mở rộng, nâng cao
hiệu quả kinh tế và có thêm được nhiều mặt hàng mới mẻ hơn.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Quy trình chế biến mứt đông ở qui mô hộ gia đình, Học viện nông nghiệp Việt Nam, 16/03/21,
truy cập 29/09/22.
[2] Hà Văn Thuyết, Công nghệ rau quả, NXB Bách Khoa – Hà Nội, 2013, trg 56.
[3] Nguyễn Vân Tiếp, Quách Đĩnh, Nguyễn Văn Thoa, Bảo quản và Chế biến rau quả, NXB Khoa
học và Kỹ Thuật Hà Nội, 2008, trg 182.
68
Bài 6: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN TRÁI CÂY SẤY DẺO
1. Tổng quan
Trái cây là một trong những loại thực phẩm cung cấp nhiều chất xơ và vitamin cho đời sống con
người. Trái cây chưa rất nhiều nước và các khoáng chất giúp bổ sung chất dinh dưỡng và đem lại lợi
ích cho người tiêu dùng. Tuy nhiên việc chứa nhiều nước là nguyên nhân lớn làm trái cây mau bị hư
hỏng. Để tăng thêm thời gian sử dụng và bảo quản, rất nhiều phương pháp đã được đưa ra. Sấy là một
trong những cách tốt nhất trong việc này.
Sấy là quá trình sử dụng nhiệt để tách nước ra khỏi mẫu nguyên liệu. Trong quá trình sấy, nước
được tách khỏi nguyên liệu theo nguyên tắc bốc hơi (evaporation) hoặc thăng hoa (sublimation). Sấy
thẩm thấu (sấy dẻo) là một trong những phương pháp tốt và phù hợp để tăng thời gian bảo quản trái
cây.
69
2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị
2.1.1. Nguyên liệu
2.1.1.1. Dứa (Dứa Cayenne)
Dứa có tên gọi khác là thơm, trái cây tượng trưng cho mùa hè vùng nhiệt đới, có nguồn gốc ở
Nam Mỹ. Ngoài ra còn được trồng ở một số khu vự nhiệt đới như Việt Nam, Malaysia, Hawai,..
Dứa Cayenne, một trong ba loại đứa được trồng nhiều tại Việt Nam, có kích thước to, khối
lượng trung bình từ 1.5-2 kg một trái. Lá có màu canh đậm, dài và dày, có ít gai. Thịt quả không quá
vàng, mọng nước, có vị ngọt thanh. Ưu điểm của giống dứa này là quả rất to, dễ cơ giới hóa, hiệu quả
kinh tế cao. Thường được trồng để chế biến sản phẩm như nước ép, mứt, syrup,...
Mẫu 1 70 2
Mẫu 2 70 0
Mẫu 3 80 2
Mẫu 4 80 0
• Yêu cầu
Khảo sát màu sắc của mỗi mẫu nguyên liệu sau mỗi 1 giờ sấy.
71
Khảo sát thời gian cần để sấy mỗi mẫu khi có và không có CaCl2.
Hình 57: Quy trình công nghệ sản xuất dứa sấy dẻo
72
3.2. Thuyết minh quy trình
3.2.1. Lựa chọn
• Mục đích
Chọn ra những quả dứa thích hợp, không quá chín cũng không quá xanh. Không bị dập nát, sâu
bệnh, hư hỏng.
• Cách tiến hành
Quan sát bằng mắt và để riêng những quả đạt tiêu chuẩn cho những bước sau.
3.2.2. Gọt vỏ và cắt mắt
• Mục đích
Làm lộ lớp thịt quả phía sau vỏ. Tăng tính cảm quan cho miếng dứa. Bỏ mắt để tránh khi ăn gây
lợn cợn và rát lưỡi.
• Cách tiến hành
Gọt sạch lớp vỏ cứng bên ngoài, sau đó cắt bỏ mắt dứa theo đường chéo tạo các rãnh để miếng
dứa đẹp hơn.
3.2.3. Rửa
• Mục đích
Loại bỏ đất cát còn bám trên thịt dứa khi gọt vỏ.
• Cách tiến hành
Rửa dứa dưới nước sạch hai lần sau khi gọt vỏ.
3.2.4. Cắt miếng
• Mục đích
Giúp quá trình sấy được diễn ra nhanh hơn, hơi nước trong thịt quả dễ bay hơi hơn, đồng thời
dễ đưa dứa vào tủ sấy hơn.
• Cách thực hiện
Cắt dứa thành các miếng đều nhau, dày từ 0.5 – 1.5 cm.
3.2.5. Ngâm CaCl2
• Mục đích
Giúp ổn định cấu trúc của miếng dứa,làm cho miếng dứa cứng hơn, tránh việc miếng dứa bị bể
trong quá trình sấy.
• Cách thực hiện
Pha dung dịch CaCl2 2%, sau đó cho dứa vào ngâm trong 30 phút.
3.2.6. Chần
• Mục đích
Bảo vệ chất lượng sản phẩm và rút ngắn thời gian sấy.
• Cách tiến hành
Đun sôi một nồi nước sau đó cho dứa vào chần trong 3 phút, sau đó vớt ra.
3.2.7. Rửa và để ráo
• Mục đích
73
Rửa sạch lại miếng dứa trước khi đưa vào tủ sấy.
• Cách tiến hành
Sau khi chần , lấy dứa và xả dưới nước lạnh. Sau đó để ráo nước rồi xếp lên khay.
3.2.8. Xếp lên khay
• Mục đích
Để cách miếng dứa không dính vào nhau trong quá tình sấy, tăng diện tích tiếp xúc của miếng
dứa với luồng khí nóng trong tủ sấy giúp cho quá tình sấy ngắn hơn.
• Cách tiến hành
Tùy vào diện tích khay mà xếp các miếng dứa cách nhau và không dính vào nhau.
3.2.9. Sấy
• Mục đích
Làm cho bề mặt trái cây ráo hơn. Làm bay hơi lượng nước có trong trái cây, giúp tăng hàm
lượng chất khô trong trái cây và bảo quản trái cây được lâu hơn.
• Cách tiền hành
Xếp các khay vào tủ sấy, điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho máy sấy. Cứ mỗi 1 tiếng sẽ lấy ra đo
màu và lật mặt trái cây lại.
3.2.10.Làm nguội
• Mục đích
Để khi đóng gói, trái cây không bị hấp hơi và tạo ra hơi nước, làm cho trái cây bị nhiễm ẩm lại.
• Cách tiến hành
Sau khi bề mặt trái cây đã khô và đạt được độ dẻo tiêu chuẩn, lấy ra để ngượi trong thời gian
ngắn, tránh cho trái cây nhiễm ẩm.
3.2.11.Đóng gói
• Mục đích
Bảo quản, tránh côn trùng và vi sinh vật gây hại xâm nhập vào trái cây. Tăng tính thẩm mỹ cho
trái cây sau khi sấy.
• Cách tiến hành
Cho trái cây vào từng túi (hộp) và đóng kín miệng túi (hộp) lại.
4. Kết quả và bàn luận
4.1. Kết quả từng mẫu
74
• Sấy ở 70oC
HìnhHình
58: Khóm ở 70ởoC70sau
sấy sấy
60: Khóm o 2 giờ
C sau 3 giờ
• Sấy ở 80oC
75
Hình 62: Khóm sấy ở 80oC sau 3 giờ
76
• Về bảng đo màu
Kết quả đo màu trong bài thí nghiệm này dựa theo hệ mày tiêu chuẩn CỈ với L (độ đậm nhạt), a
(độ đỏ và xanh lục), b (độ vàng và xanh lam) (Phisut và cộng sự, 2013).
- Chỉ số L càng lớn thì màu càng nghiêng về màu trắng và ngược lại là màu đen.
- Chỉ số a càng lớn thì màu nghiêng về màu đỏ và ngược lại là xanh lục.
- Chỉ số b càng lớn thì màu nghiêng về màu vàng và ngược lại là màu xanh lam.
Bảng 31: Kết quả đo màu của khoai lang sấy dẻo sau mỗi giờ
L a b
1 giờ 77.5 3 65.4
2 giờ 65.9 3.2 51.5
Mẫu 1
3 giờ 63.2 2.5 64.4
4 giờ 76.4 3.4 70.5
1 giờ 82.1 4.2 60.5
2 giờ 82.3 4.5 55.6
Mẫu 2
3 giờ 73.6 5.1 59.9
4 giờ 70.3 5.4 61.5
1 giờ 82.5 3.9 52.5
2 giờ 80.6 4.1 52.9
Mẫu 3
3 giờ 75.7 5.6 51
4 giờ 72.1 6.3 60.9
1 giờ 76.3 2.8 58.8
2 giờ 71.3 2.3 57.7
Mẫu 4
3 giờ 74.6 2.6 56.5
4 giờ 69.8 3.1 59.9
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ashok Kumar Yadav & Satya Vir Singh. Osmotic dehydration of fruits and vegetables: a
review. Journal of Food Science and Technology volume 51, pages1654–1673 (2014).
[2] Yetenayet Bekele & Hosahalli Ramaswamy.2010. Going beyond conventional osmotic
dehydration for quality advantage and energy savings.
[3] Food Viet Nam. Tìm hiểu về sấy hoa quả. [Trực tuyến]. Địa chỉ:https://nongsansay.vn/tim-
hieu-ve-say-hoa-qua/ [28/09/2022]
[4] Md. Farid Hossain, Shaheen Akhtar, Mustafa Anwar. Vol. 4, No. 1, 2015. Nutritional Value
and Medicinal Benefits of Pineapple. International Journal of Nutrition and Food Sciences, pp: 84 –
88.
[5] SuniGreenFarm. Tìm hiểu về dứa. [Trực tuyến]. Địa
chỉ:https://www.sunigreenfarm.vn/blogs/rau-sach-va-doi-song/khom-thom-va-dua-co-phai-la-3-loai-
trai-khac-nhau [28/09/2022]
[6] Hidemi Izumi, Alley E. Watada. Volume 59, Issue1, 1994. Calcium Treatments Affect
Storage Quality of Shredded Carrots. Journal of Food Science, pp: 106 – 109.
79