2.1. Tính chất Quan sát các ống tiêm dưới ánh sáng ban ngày và so sánh với yêu cầu. 2.2. Giới hạn cho phép về thể tích Lấy ngẫu nhiên 5 đơn vị chế phẩm đem thử. Thuốc tiêm đem đo thể tích phải để cân bằng với nhiệt độ phòng. Dùng bơm tiêm khô, sạch, có dung tích không lớn hơn 3 lần so với thể tích cần đo, có gắn kim tiêm số 21 (21 gauge) và dài không quá 2,5 cm. Lấy toàn bộ thuốc của từng ống vào bơm tiêm, đẩy hết không khí trong bơm tiêm và kim tiêm ra ngoài. Chuyển lượng thuốc có trong bơm tiêm (để lại không bơm hết lượng thuốc còn trong kim) vào ống đong khô, sạch, có vạch chia phù hợp và được chuẩn hóa, ống đong có dung tích sao cho thể tích được đo chiếm tối thiểu 40 % thang đo của ống đong. Thể tích phải nằm trong khoảng từ tổng của thể tích ghi trên nhãn đến giới hạn cho phép. 2.3. Định tính Trong phần Định lượng, phổ hấp thụ tử ngoại của dung dịch thử có các hấp thụ cực đại ở 278 nm, 361 nm và ở khoảng 547 nm đến 559 nm. Tỷ số độ hấp thụ ở cực đại 361 nm so với độ hấp thụ ở cực đại trong khoảng 547 nm đến 559 nm từ 3,15 đến 3,45. Tỷ số độ hấp thụ ở cực đại 361 nm so với độ hấp thụ ở cực đại 278 nm từ 1,70 đến 1,90. 2.4. Định lượng Lấy chính xác một thể tích chế phẩm, pha loãng với nước để thu được dung dịch có nồng độ cyanocobalamin khoảng 20 µg/ ml. Đo độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch thu được ở bước sóng 361 nm, trong cốc đo dày 1 cm, so với mẫu trắng là nước. Tính hàm lượng cyanocobalamin, C63H88CoN14O14P, trong thuốc tiêm theo A (1 %; 1 cm). Lấy 207 là giá trị A (1 %; 1 cm) ở bước sóng 361 nm. DUNG DỊCH POVIDON IOD 2. PHƯƠNG PHÁP THỬ 2.1. Tính chất Chất lỏng màu nâu thẫm. 2.2. Giới hạn cho phép về thể tích Lấy ngẫu nhiên 5 chai thuốc. Xác định thể tích từng chai bằng ống đong chuẩn sạch, khô, có độ chính xác phù hợp. Thể tích mỗi đơn vị phải không dưới thể tích ghi trên nhãn. Nếu có một đơn vị không đạt phải tiến hành kiểm tra lần thứ hai giống như đầu. Chế phẩm đạt yêu cầu nếu trong lần thử này không có đơn vị nào có thể tích dưới thể tích ghi trên nhãn. 2.3. Định tính Dung dịch A: Pha loãng 2 ml chế phẩm với nước thành 10 ml. A. Lấy 0,1 ml dung dịch A pha loãng với nước thành 5 ml, thêm 1 – 2 giọt hồ tinh bột, dung dịch có màu xanh thẫm. B. Lấy 1 ml dung dịch A thêm vào đó từng giọt dung dịch natri thiosulfat 0,1 M cho đến khi dung dịch mất màu của iod, tiếp tục thêm vào 2 ml dung dịch acid hydrocloric 1 M và 5 giọt dung dịch kali dicromat 5 %, xuất hiện tủa màu đỏ. C. Lấy 2 ml dung dịch A thêm vào đó từng giọt dung dịch natri thiosulfat 0,1 M cho đến khi dung dịch mất màu của iod, tiếp tục thêm vào 1 ml dung dịch amoni cobalthiocyanat vừa mới acid hóa bằng dung dịch acid hydrocloric 5 M, dung dịch có tủa màu xanh lam. D. Lấy 5 ml chế phẩm vào ống nghiệm và phủ lên miệng ống nghiệm miếng giấy lọc đã được tẩm 0,05 ml hồ tinh bột; giấy lọc không chuyển màu xanh trong 60 giây. 2.4. Định lượng Phương pháp 1: Lấy 2,0 ml chế phẩm, thêm 10 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 M và thêm nước vừa đủ 150 ml, chuẩn độ bằng dung dịch natri thiosulfat 0,02 M. Xác định điểm kết thúc bằng phương pháp chuẩn độ thể tích với chỉ thị hồ tinh bột. VIÊN NÉN DICLOFENAC NATRI 2. PHƯƠNG PHÁP THỬ 2.1. Tính chất Viên bao màu đồng nhất, khô. 2.2. Độ đồng đều khối lượng Tiến hành với 20 viên bất kì, cân riêng khối lượng từng viên, tính khối lượng trung bình. Cho phép không được quá 2 viên có khối lượng lệch ra ngoài quy định, nhưng không được có viên nào lệch quá 2 lần tỉ lệ đó. 2.3. Định tính Hòa tan khoảng 0,1 g chế phẩm trong 10 ml ethanol 96%. Lọc, hút 1 ml dung dịch thu được thêm 0,2 ml hỗn hợp đồng thể tích (pha ngay trước khi sử dụng) của dung dịch kali fericyanid 0,6% và dung dịch sắt (III) clorid 0,9%. Để yên khoảng 15 phút, dung dịch xuất hiện màu xanh lam và tủa được tạo thành. 2.4. Độ hòa tan (Kiến tập) 2.4.1. Giai đoạn trong môi trường acid Thiết bị: Kiểu cánh khuấy. Môi trường hoà tan: 900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 M. Tốc độ quay: 50 vòng/ phút. Thời gian: 2 giờ. Cách tiến hành: Sau thời gian qui định, lấy viên ra khỏi môi trường hòa tan và chuyển ngay sang thực hiện Giai đoạn trong môi trường đệm Thêm 20 ml dung dịch natri hydroxyd 5 M vào cốc thử đựng môi trường hòa tan còn lại ở trên, trộn đều, lọc nếu cần. Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng cực đại khoảng 276 nm, mẫu trắng là hỗn hợp dung dịch acid hydrocloric 0,1M và dung dịch natri hydroxid 5 M (900 : 20). So sánh với dung dịch chuẩn được chuẩn bị như sau: Cân chính xác khoảng 68 mg diclofenac natri chuẩn vào bình định mức 100 ml, thêm 10 ml dung dịch natri hydroxid 0,1 M, thêm nước vừa đủ, lắc đều. Hút chính xác 2 ml dung dịch này vào một bình định mức 100 ml khác, thêm mẫu trắng vừa đủ đến vạch, lắc đều. Yêu cầu: Không quá 10% lượng diclofenac natri, C14H10Cl2NNaO2, so với lượng ghi trên nhãn hòa tan trong 2 giờ. 2.4.2. Giai đoạn trong môi trường đệm Thiết bị: Kiểu cánh khuấy. Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8. Dung dịch đệm phosphat pH 6,8: Hòa tan 76 g natri phosphat tribasic trong vừa đủ 1000 ml nước. Trộn đều 250 ml dung dịch này với 750 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT), điều chỉnh đến pH 6,8 0,1 bằng dung dịch acid hydrocloric 2 M (TT) hoặc dung dịch natri hydroxyd 2 (TT). Tốc độ quay: 50 vòng/ phút. Thời gian: 60 phút Cách tiến hành: Lấy một phần dung dịch môi trường sau khi hòa tan, lọc, bỏ 20 ml dịch lọc đầu. Pha loãng với dung dịch đệm phosphat pH 6,8 để được dung dịch có nồng độ diclofenac natri khoảng 0,02 mg/ml. Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng cực đại khoảng 276 nm trong cốc đo dày 1 cm, dùng dung dịch đệm phosphat pH 6,8 làm mẫu trắng. So sánh với dung dịch chuẩn được chuẩn bị như sau: Cân chính xác khoảng 68 mg diclofenac natri chuẩn vào bình định mức 100 ml, thêm 10 ml dung dịch natri hydroxid 0,1 M, thêm nước vừa đủ đến vạch, lắc đều. Hút chính xác 3,0 ml dung dịch này vào một bình định mức 100 ml khác, thêm dung dịch đệm phosphat pH 6,8 vừa đủ đến vạch, lắc đều. Yêu cầu: Không ít hơn 80% lượng diclofenac natri, C14H10Cl2NNaO2, so với lượng ghi trên nhãn hoà tan trong cả hai giai đoạn. 2.5. Định lượng Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 50 mg diclofenac natri vào bình định mức 100 ml, thêm 50 ml nước. Siêu âm 5 phút, thêm nước vừa đủ đến vạch, lắc đều, lọc, loại bỏ 20 ml dung dịch lọc đầu. Lấy chính xác 1 ml dung dịch lọc vào bình định mức 50 ml, thêm ethanol 96% vừa đủ đến vạch, lắc đều. Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng cực đại khoảng 282 nm trong cốc đo dày 1 cm, dùng ethanol 96% làm mẫu trắng. So sánh với một dung dịch chuẩn có nồng độ tương đương, tiến hành song song trong cùng điều kiện THUỐC MỠ TRA MẮT TETRACYCLIN HYDROCLORID 2. PHƯƠNG PHÁP THỬ 2.1. Tính chất Thuốc mỡ màu vàng nhạt đồng nhất, có độ mềm thích hợp, dính được vào niêm mạc và da khi bôi, không tách lớp ở điều kiện bình thường, không chảy lỏng ở 37 oC. 2.2. Độ đồng đều khối lượng Tiến hành với 5 tuýp ngẫu nhiên. Cân cả tuýp thuốc, mở tuýp lấy hết thuốc ra. Cắt mở tuýp để dễ dàng dùng bông lau sạch thuốc bám ở mặt trong, cân khối lượng của tuýp. Hiệu số giữa 2 lần cân là khối lượng của thuốc. Lập lại với 4 tuýp khác. Khối lượng tất cả các tuýp phải nằm trong giới hạn quy định. Nếu có một tuýp có khối lượng lệch ra ngoài quy định này thì thử lại với 5 tuýp khác lấy ngẫu nhiên. Không được có quá một tuýp trong tổng số 10 tuýp đem thử có khối lượng nằm ngoài giới hạn quy định. 2.3. Định tính Lấy khoảng 1 g chế phẩm vào cốc có mỏ 50 ml, thêm khoảng 5 ml nước, đun cách thủy cho tan hết tá dược, khuấy đều bằng một đũa thủy tinh. Để nguội và làm lạnh trong nước đá để cho lớp tá dược đông lại. Gạn lấy lớp nước (dung dịch A) để thử các phản ứng sau: A. Lấy 1 ml dung dịch A, cho vào một chén sứ, bốc hơi trên cách thủy cho tới khô. Thêm 1 – 2 giọt acid sulfuric đậm đặc sẽ có màu đỏ tím. Thêm 1 giọt dung dịch sắt (III) clorid 3%, màu sẽ chuyển thành nâu hoặc đỏ nâu. B. Lấy 2 ml dung dịch A, cho vào một ống nghiệm, thêm 5 giọt dung dịch acid nitric 10% và vài giọt dung dịch bạc nitrat 2%, sẽ xuất hiện tủa trắng. 2.4. Định lượng Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 1,50 g chế phẩm cho vào cốc có mỏ 50 ml. Thêm khoảng 20 ml nước, đun cách thủy cho tan hết tá dược, khuấy đều bằng một đũa thủy tinh. Để nguội và làm lạnh trong nước đá để cho lớp tá dược đông lại. Gạn lấy lớp nước vào bình định mức 50 ml. Tiếp tục chiết như vậy 2 lần nữa, mỗi lần 10 ml nước và tập trung dịch chiết vào bình định mức trên. Thêm vào bình địch mức trên 5 ml dung dịch acid hydrochloric 0,1 M và thêm nước vừa đủ tới vạch (dung dịch B). Lấy chính xác 5 ml dung dịch B cho vào bình định mức 100 ml. Thêm 5 ml dung dịch natri hydroxyd 5 M, rồi thêm nước vừa đủ đến vạch, lắc đều. Để yên 5 phút Dung dịch đối chiếu: Cân chính xác khoảng 0,075 g tetracyclin hydroclorid chất đối chiếu. Hòa tan trong nước vùa đủ 250,0 ml. Lấy chính xác 5 ml dung dịch này cho vào bình định mức 100 ml. Thêm 5 ml dung dịch natri hydroxyd 5 M, rồi thêm nước vừa đủ đến vạch, lắc đều. Để yên 5 phút. Đo độ hấp thụ của dung dịch thử và dung dịch đối chiếu ở bước sóng 380 nm trong cốc đo dày 1 cm, mẫu trắng gồm 5,0 ml dung dịch natri hydroxyd 5 M trong vừa đủ 100,0 ml nước VIÊN NANG PARACETAMOL 2. PHƯƠNG PHÁP THỬ 2.1. Tính chất Viên nang cứng bên trong chứa bột thuốc màu trắng, không mùi. 2.2. Độ đồng đều khối lượng Cân khối lượng của 1 nang thuốc, tháo rời 2 nửa vỏ nang thuốc đó ra, dùng bông lau sạch vỏ nang rồi cân khối lượng của vỏ nang. Khối lượng thuốc trong nang được tính bằng hiệu giữa khối lượng nang thuốc và vỏ nang. Làm như vậy với 19 nang khác được lấy ngẫu nhiên. Cho phép không được quá 2 viên có khối lượng lệch ra ngoài quy định, nhưng không được có viên nào lệch gấp 2 lần tỉ lệ đó 2.3. Định tính Đun nóng 0,1 g chế phẩm trong 3 ml dung dịch acid hydrocloric 10% 3 phút. Để nguội, thêm 10 ml nước và 1 giọt dung dịch kali dicromat 5%, dung dịch xuất hiện màu tím và không chuyển sang màu đỏ. 2.4. Độ rã (Kiến tập) Dùng máy thử độ rã. Thuốc phải rã trong thời gian quy định. 2.5. Định lượng Cân 20 nang, tính khối lượng trung bình của bột thuốc trong nang và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột thuốc tương ứng với khoảng 75 mg paracetamol cho vào bình định mức 100 ml, thêm 25 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M, lắc kỹ 15 phút. Thêm nước đến định mức. Lắc đều, lọc. Loại bỏ 20 ml dịch lọc đầu. Lấy chính xác 1 ml dịch lọc cho vào bình định mức 100 ml, thêm 10 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M, pha loãng với nước đến định mức, lắc đều. Đo độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch thu được ở bước sóng 257 nm, mẫu trắng là dung dịch natri hydroxyd 0,01M. Tính hàm lượng paracetamol, C8H9NO2, theo A (1%,1 cm). Lấy 715 là giá trị A (1%, 1 cm) ở bước sóng 257 nm.