Professional Documents
Culture Documents
Drawer Drawee
Quyền lợi
Nghĩa vụ
Lưu thông hối phiếu trả tiền ngay Lưu thông hối phiếu trả chậm
1.6 Chấp nhận trả tiền hối phiếu
1.6.1 Khái niệm: chấp nhận là hành vi thể hiện bằng ngôn ngữ của Drawee đồng ý trả tiền vô
điều kiện
=> phải được chấp nhận mới đủ độ tin cậy.
1.6.3 Hình thức chấp nhận
Có hai hình thức chấp nhận
Chấp nhận trên mặt trước hối phiếu: drawee thể hiện ý chí đồng ý bằng cách ghi:
đồng ý, chấp nhận,.. và ký tên, ghi ngày tháng
Chấp nhận bằng văn thư riêng biệt: drawee thể hiện ý chí đồng ý, ghi ngày tháng ký
tên và tạo lập dưới lạng văn bản truyền thống hoặc điện tử => phải chuyển đến người thụ hưởng
1.6.4 Nguyên tắc chấp nhận
Người ký chấp nhận vô điều kiện, nếu có điều kiện => vô hiệu
Có thể chấp nhận trả tiền từng phần
Chấp nhận làm thay đổi nội dung => từ chối chấp nhận/ chấp nhận có điều kiện. Vdu: ký
ơhats bằng EUR nhưng thanh toán bằng USD
Chấp nhận sau khi hết hạn hiệu lực hoặc hết hạn thanh toán => vô hiệu
1.7 Ký hậu
1.7.1 Khái niệm: là hành vi thể hiện bằng ngôn ngữ ở mặt sau hối phiếu của Người thụ hưởng
đồng ý chuyển nhượng quyền hưởng lợi của mình cho một người khác được chỉ định trên hối
phiếu. Ký hậu là một thủ tục chuyển nhượng hối phiếu.
1.7.2 Ý nghĩa pháp lý
Thừa nhận sự chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu cho một người khác
Mang tính trừu tượng => khi ký hậu không cần nêu lý do /thông báo cho drawee
Xác định trách nhiệm trả tiền hối phiếu của Người ký hậu đối với người thụ hưởng kế
tiếp.
1.7.3 Hình thức ký hậu
Có 2 hình thức:
Thể hiện ý chí chuyển nhượng vào mặt sau hối phiếu và ký tên (ký hậu chuyển nhượng
theo Luật Hối phiếu)
Viết chứng từ chuyển nhượng hối phiếu, ký tên và gắn kèm hối phiếu (chuyển nhượng
theo luật Dân sự)
1.7.4 Nguyên tắc của ký hậu
Drawer là người ký hậu đầu tiền nếu có
Người được quyền ký hậu là người đang sở hữu hợp pháp hối phiếu
Ký hậu chuyển nhượng có điều kiện => vô giá trị
Ký hậu chuyển nhường từng phần => vô hiệu
Ký hậu làm thay đổi nội dung => vô giá trị
1.7.5 Các loại ký hậu
a) Ký hậu để trắng: không chỉ định tên người thụ hưởng kế tiếp do thủ tục ký hậu mang lại. Có
hai cách: Chỉ ký tên | Ký tên và kèm câu “Trả cho” hoặc”Trả theo lệnh bất cứ ai”
=> chỉ cần trao tay/rủi ro cao
b) Ký hậu đích danh: chỉ định rõ tên Người thụ hưởng kế tiếp => người này không được quyền
ký hậu để chuyển nhượng hối phiếu cho một người khác.
c) Ký hậu theo lệnh đích danh: chỉ định Người bị ký phát hoặc trả cho ai hoặc trả theo lệnh của ai
=> tạo điều kiện để hối phiếu được chuyển nhượng liên tục bằng cách ký hậu nối tiếp (trước
khi hối phiếu đến hạn thanh toán)
d) Ký hậu miễn truy đòi: lá cách ký hậu trong đó Người kí hậu ghi thêm câu miễn đòi lại tiền =>
truy đòi cá nhân ký phát chứ không phải cá nhân chuyển nhượng
1.8 Bảo lãnh thanh toán
Khái niệm: là việc một bên thứ ba cam kết đối với người thụ hưởng hối phiếu sẽ thực hiện nghĩa
vụ trả tiền thay cho người bị ký phát (người được bảo lãnh) nếu người này không thanh toán
đúng hạn/không đủ số tiền.
1.8.2 Hình thức bảo lãnh
Có hai hình thức:
Bảo lãnh bằng văn thư riêng biệt: do người bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh trực tiếp: ghi ngay trên bề mặt hối phiếu nội dung cam kết bảo lãnh
1.8.3 Nguyên tắc bảo lãnh
- Bảo lãnh là vô điều kiện
- Bảo lãnh phải ghi tên người được bảo lãnh, nếu không thì coi như là bảo lãnh cho người ký
phát hối phiếu
- Có thể bảo lãnh từng phần trị giá của hối phiếu
- Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh, người bảo lãnh tiếp nhận các quyền của người được
bảo lãnh đối với các bên liên quan đến lưu thông hối phiếu
1.9 Quyền khởi kiện
1.10 Các loại hối phiếu
1.10.1 Căn cứ vào thời hạn trả tiền:
- Hối phiếu trả tiền ngay: trả tiền ngay khi hối phiếu được xuất trình (tập quán)
- Hối phiếu kỳ hạn/trả chậm: trả tiền khi đến hạn thanh toán
VD: thời hạn trả chậm hối phiếu là X ngày kể từ ngày xuất trình = X ngày tính từ ngày người bị
ký phát ký chấp nhận hối phiếu trở đi
1.10.2 Căn cứ vào chứng từ kèm theo:
- Hối phiếu trơn: chỉ dựa vào hối phiếu, dùng để thu tiền cước vận tải, bảo hiểm, hoa hồng, với
đối tác tin cậy…
- Hối phiếu kèm chứng từ: dựa vào cả chứng từ kèm theo
1.10.3. Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng của hối phiếu
- Hối phiếu đích danh: Không thể chuyển nhượng
- Hối phiếu theo lệnh: Chuyển nhượng bằng cách ký hậu
1.10.4. Căn cứ vào người ký phát hối phiếu
- Hối phiếu thương mại: người bán ký phát đòi tiền người mua khi người bán hoàn thành nghĩa
vụ trong HĐTM
- Hối phiếu Ngân hàng: Ngân hàng phát hành ra lệnh cho Ngân hàng đại lý của mình trích 1 số
tiền từ tk của Ngân hàng phát hành hối phiếu để trả cho người thụ hưởng chỉ định trên hối phiếu.
II. KỲ PHIẾU (PROMISSORY NOTE)
1. Khái niệm: là một công cụ hứa trả tiền, người lập phiếu có nghĩa vụ trả tiền cho người thụ
hưởng ghi trên kỳ phiếu
2. Đặc điểm lưu thông kỳ phiếu
- Muốn lưu thông dễ dàng cần được bên thứ ba đứng ra bảo lãnh thanh toán
- Không phát sinh yêu cầu chấp nhận thanh toán kỳ phiếu
- Phát hành kỳ phiếu trước khi người thụ hưởng thực hiện nghĩa vụ của HĐ GD cơ sở
- Các quy định pháp lý của hối phiếu có thể áp dụng với kỳ phiếu nếu không trái với bản chất của
kỳ phiếu
3. Nội dung của kỳ phiếu
Kỳ phiếu thiếu các nd trên bị coi là vô hiệu, trừ
khi:
Địa điểm trả tiền k thể xác định => địa chỉ ghi bên
cạnh tên người tạo lập (tủy quy định PL)
Địa điểm tạo lập không thể xác định => địa chỉ
ghi bên cạnh tên người tạo lập (tùy quy định PL)
CHƯƠNG V SÉC QUỐC TẾ
I. KHÁI NIỆM: là một lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản ra lệnh cho Ngân hàng rút
một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh
của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm séc
II. NỘI DUNG BẮT BUỘC GHI TRÊN SÉC
Vô hiệu nếu hiếu những nội dung này, trừ khi:
Không xđ được điểm trả tiền => địa chỉ ghi bên cạnh
tên Người bị ký phát (địa chỉ đầu tiên khi có nhiều
đ/c) , nếu k có nốt => địa điểm kinh doanh chính của
người bị ký phát
Không xđ được địa điểm phát hành => đ/c ghi bên cạnh
tên người ký phát
2. Nội dung theo luật của VN
5. Séc chuyển khoản: người kí phát ra lệnh cho NH trích tiền từ tk của mình chuyển sang tk của
một người khác cùng/khác NH => không thể chuyển nhượng và lĩnh được tiền mặt
6. Séc xác nhận: loại séc được NH xác nhận việc trả tiền => đảm bảo khả năng chi trả của
séc/chống phát séc khống. Bắt đầu từ lúc xác nhận, NH trích số iền của séc từ TK của KH sang
lưu ký tại TK séc xác nhận trong thời gian hiệu lực
7. Séc du lịch: do NH phát hành và được trả tiền tại chi nhánh/đại lý của NH đó | phải có chữ ký
người thụ hưởng | kí tên tại chỗ để iểm tra | thời hạn hiệu lực vô hạn | có giới hạn khu vực trả tiền
8. Séc cá nhân quốc tế: là séc của các chủ tài khoản (trừ NH ra) mở ở NH phát hành | người chấp
hành lệnh rút tiền = các NH nắm giữ TK | số tiền phụ thuộc vào yêu cầu chi trả | chỉ trả tiền cho
ng thụ hưởng khi séc được xuất trình cho NH + sự đồng ý người ký phát
9. Séc ngân hàng quốc tế:
Người yêu cầu NH phát hành = con nợ, người NK, chủ đầu tư,…
Người phát hành séc là NH thực hiện yêu cầu phát séc
Người chấp hành lệnh rút tiền = NH đại lý của NH phát hành đang nắm giữ TK của NH phát
hành Số tiền có thể bất định hc chẵn theo mệnh giá
NH đại lý thực hiện lệnh ngay khi séc được xuất trình, không cần ý kiến của NH phát séc
10. Séc điện tử: Sử dụng dữ liệu
điện tư để tạo lập nội dung, ký
tên, ký hậu séc và chuyển giao
séc = PT điện tử/kỹ thuật số.