Professional Documents
Culture Documents
Tôi cam đoan rằng luận văn “Các yếu tố tác động đến quyết định chọn
thuốc kê đơn của bác sĩ tại các bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh” là bài
nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này,
tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng
được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong
luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại
các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 3 năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, thầy cô, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên
cứu này. Đặc biệt nhất, tôi vô cùng biết ơn đến sự hướng dẫn tận tình và tâm
huyết của thầy PSG. TS Nguyễn Văn Ngãi. Thầy đã tận tình chỉ bảo cho tôi
phương pháp, kiến thức cũng như những lời khuyên bổ ích đã giúp tôi hoàn
thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến các thầy, cô khoa Đào tạo
Sau đại học đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học thực tiễn. Đó là nền
tảng quan trọng giúp tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu cũng như ứng
dụng vào thực tiễn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 3 năm 2015
ii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu “các nhân tố tác động đến quyết định chọn thuốc kê đơn
thuốc” của các bác sĩ tại Tp.HCM, từ đó đưa ra những gợi ý cho các giám đốc
kinh doanh, ban lãnh đạo các công ty kinh doanh dược phẩm hiểu rõ về hành vi
chọn thuốc kê đơn của bác sĩ để xây dựng các chương trình đào tạo đội ngũ
trình dược viên chuyên nghiệp, cung cấp kịp thời và đáp ứng những yêu cầu và
mong đợi của bác sĩ khi quyết định chọn thuốc kê đơn, đồng thời làm tăng hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm
Nghiên cứu được chia ra làm hai giai đoạn: nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng chính thức. (1) Nghiên cứu định tính được thực hiện
bằng phương pháp thảo luận tay đôi để xây dựng và hoàn chỉnh thang đo kết
hợp với nghiên cứu sơ bộ để hoàn thiện bảng câu hỏi chính thức. (2) Nghiên
cứu định lượng chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng qua
việc thu thập dữ liệu từ việc phát bảng câu hỏi trực tiếp đến các bác sĩ với số
lượng bảng câu hỏi khảo sát là 250. Các công cụ phân tích dữ liệu được sử
dụng trong nghiên cứu: thống kê mô tả, kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha,
phân tích EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi qui đa biến,...bằng phần
mềm SPSS thế hệ 20.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sáu nhân tố tác động đến quyết định
chọn thuốc kê đơn của bác sĩ gồm: (1) Giá thuốc, (2) Đồng nghiệp, (3) Chất
lượng thuốc, (4) Nguồn thông tin thuốc, (5) Chẩn đoán bệnh, (6) Trình dược
viên. Kết quả đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho thấy mô hình hồi qui
tuyến tính bội đã được xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và hệ số R 2 là 0.758
điều này chỉ ra rằng 75.8% sự biến thiên của quyết định chọn thuốc kê đơn
được giải thích bởi các biến độc lập đưa ra trong mô hình. Kết quả cũng cho
iii
thấy nhân tố “Giá thuốc” có tác động mạnh nhất đến quyết định chọn thuốc kê
đơn của bác sĩ với hệ số beta trong phương trình hồi qui bội là 0,440 và thấp
nhất là nhân tố “chẩn đoán bệnh” với hệ số beta là 0,108.
Kết luận của nghiên cứu đem lại một số hàm ý cho các giám đốc kinh
doanh của các công ty dược trong việc đưa ra chiến lược cho các trình dược
viên viếng thăm các bác sĩ để hiểu rõ hành vi chọn thuốc kê đơn của bác sĩ.
Theo đó, các quản lý kinh doanh cần tập trung vào chính sách giá thuốc, thông
tin đặc trị của thuốc tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề giới thiệu về thuốc và
thảo luận về công dụng của thuốc đối với các bác sĩ đầu ngành và xây dựng đội
ngũ trình dược viên chuyên nghiệp
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình ra quyết định mua..........................................................................10
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất........................................................................23
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu...................................................................................24
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu......................................................................................44
Hình 4.2: Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết...........................................................54
Hình 4.3 Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình hồi quy bội........55
Hình 4.4: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa.........................................................56
v
Bảng 4.1: Thông tin mẫu khảo sát...............................................................................34
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu............................................................35
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha..........................................................37
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định KMO và mức ý nghĩa...................................................41
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và mức ý nghĩa...................................................43
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố............................................................................44
Bảng 4.8: Ma trận hệ số tương quan............................................................................45
Bảng 4.9: Các thông số thống kê từng biến độc lập của mô hình................................46
Bảng 4.10: Chỉ tiêu đánh giá sự phù hợp của mô hình................................................49
Bảng 4.11: Kiểm định độ phù hợp của mô hình..........................................................49
Bảng 4.12: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết.....................................................53
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU...........................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................v
vi
MỤC LỤC....................................................................................................................vi
CHƯƠNG MỘT: TỔNG QUAN...................................................................................1
1.1 Lý do nghiên cứu.....................................................................................................1
1.2 Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................3
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu............................................................................3
1.6 Kết cấu của nghiên cứu............................................................................................3
CHƯƠNG HAI: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................5
2.1 Lý thuyết hành vi hoạch định (TPP)........................................................................5
2.2 Hành vi kê đơn thuốc của bác sĩ:.............................................................................6
2.2.1 Hành vi:............................................................................................................6
2.2.2 Hành vi kê đơn thuốc......................................................................................6
2.3 Quyết định chọn thuốc kê đơn:................................................................................8
2.3.1 Quyết định mua cá nhân:...............................................................................9
2.3.2 Quyết định mua của tổ chức........................................................................11
2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước:...........................................................................11
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất...................................................................................13
2.5.1 Bác sĩ kê đơn:.................................................................................................13
2.5.2 Đơn thuốc:.....................................................................................................14
2.5.3 Trình dược viên bệnh viện:..........................................................................15
2.5.4 Giá thuốc........................................................................................................17
2.5.7 Chẩn đoán bệnh............................................................................................20
CHƯƠNG BA: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................24
3.1 Quy trình nghiên cứu.............................................................................................24
3.2 Nghiên cứu định tính..............................................................................................25
3.3 Nghiên cứu định lượng..........................................................................................25
3.4 Xây dựng thang đo................................................................................................26
3.5 Dữ liệu nghiên cứu.................................................................................................30
3.5.1 Mẫu nghiên cứu.............................................................................................30
3.5.2 Cách thức thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu........................................30
CHƯƠNG BỐN: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ.................................................................34
4.1 Thống kê mô tả......................................................................................................34
4.1.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát......................................................................34
4.1.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu...........................................................35
4.2 Kiểm định mô hình nghiên cứu..............................................................................37
4.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha:.....................................................................37
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA...............................................................41
4.3. Phân tích hệ số tương quan...................................................................................45
4.4 Phân tích hồi quy bội.............................................................................................46
CHƯƠNG NĂM: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................57
5.1 Kết luận..................................................................................................................57
5.2 Kiến nghị................................................................................................................58
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................................60
Tài liệu tham khảo........................................................................................................62
vii
Tài liệu tham khảo tiếng Việt...............................................................................62
Tài liệu tham khảo tiếng Anh...............................................................................62
Phụ lục A - Bảng câu hỏi định tính......................................................................65
Nghiên cứu sơ bộ.................................................................................................69
Phụ lục B - Bảng câu hỏi định lượng..................................................................70
Phụ lục C: Phân tích định lượng..........................................................................74
viii
CHƯƠNG MỘT: TỔNG QUAN
Chương một sẽ trình bày tổng quan về lý do nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của
nghiên cứu và kết cấu của nghiên cứu
1.1 Lý do nghiên cứu
Thị trường dược phẩm ở Việt Nam nói chung và tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
đang phát triển rất sôi động. Cùng với chính sách mở cửa kinh tế và khuyến khích các
công ty dược trong nước đầu tư vào dây chuyền sản xuất các loại dược phẩm thuốc
chữa bệnh có chất lượng để cạnh tranh với các công ty dược phẩm nước ngoài tạo nên
thị trường dược phẩm thuốc phong phú và đa dạng. Ngoài ra, các công ty dược đã
không ngừng nghiên cứu, đào tạo và phát triển đội ngũ trình dược viên, gửi tặng mẫu
thuốc, tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu các sản phẩm thuốc, đầu tư viết bài quảng
cáo trên các tập chí y khoa nhằm giới thiệu đến các bác sĩ sản phẩm thuốc của mình.
Các hoạt động này nhằm tác động đến quyết định chọn thuốc để kê đơn trong các toa
thuốc của các bác sĩ khi kê đơn thuốc cho người bệnh
Trước đây, người bệnh vẫn còn có thói quen tự ý sử dụng thuốc, tự mua
thuốc theo hình thức truyền miệng khi có người đánh giá thuốc đó tốt. Thói
quen này dẫn đến những rủi ro tiềm ẩn do việc sử dụng thuốc không theo kê
đơn của bác sĩ. Điều này dẫn đến những khó khăn cho các công ty dược trong
việc cung cấp và kiểm soát các thông tin có giá trị để hướng đến việc sử dụng
thuốc theo toa chỉ định của bác sĩ. Hiện nay, thói quen của người bệnh cũng
đang dần thay đổi, họ dần nhận thấy rằng việc tự ý mua thuốc không theo chỉ
dẫn của bác sĩ có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm cho bản thân họ.
Chính vì vậy, việc sử dụng toa thuốc kê đơn là rất quan trọng đối với người
bệnh và cả bác sĩ. Khi sử dụng toa thuốc kê đơn, người bệnh sẽ giảm thiểu
những nguy hiểm do uống thuốc quá liều, do chống chỉ định với thuốc, do phản
ứng phụ của thuốc…
Ngoài ra, các công ty dược phẩm nhận thấy rằng người bệnh ngày nay
chỉ là người sử dụng và mua thuốc theo toa, còn bác sĩ là người chọn thuốc để
kê đơn, là người sẽ chọn một sản phẩm thuốc trong số nhóm sản phẩm thuốc
cạnh tranh có cùng thành phần hoạt chất. Theo Saenz (2004), bác sĩ chọn thuốc
kê đơn tùy thuộc vào kinh nghiệm khám chữa bệnh cũng như thông tin từ các
nguồn khác nhau về sản phẩm thuốc như từ các trình dược viên của công ty, từ
các tạp chí y khoa, từ các kết quả thử nghiệm lâm sàng…và từ các kênh thông
tin khác. Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến quyết định
chọn thuốc kê đơn của bác sĩ tại các bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh”
giúp cho các công ty dược phẩm có được các thông tin hữu ích về các yếu tố
tác động đến quyết định chọn thuốc kê đơn của bác sĩ, hiểu được hành vi và các
quyết định chọn thuốc kê đơn của bác sĩ, từ đó khai thác được lợi thế cạnh
tranh và giúp đẩy mạnh sản phẩm thuốc của mình có trong các toa thuốc của
bác sĩ là điều cấp thiết và quan trọng trong bối cảnh thị trường dược phẩm ngày
càng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
1.2 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi sau:
1. Các nhân tố nào tác động đến quyết định chọn thuốc kê đơn của bác
sĩ?
2. Mức độ tác động của các nhân tố này đến quyết định chọn thuốc kê
đơn của bác sĩ như thế nào?
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định chọn thuốc kê đơn của
bác sĩ được thực hiện nhằm mục tiêu:
Xác định được các yếu tố tác động đến quyết định chọn thuốc kê đơn
của bác sĩ
Xác định được mức độ tác động của từng yếu tố trên đến quyết định
chọn thuốc kê đơn của bác sĩ
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung khám phá các yếu tố tác
động đến quyết định chọn thuốc kê đơn của bác sĩ thông qua phương pháp
khảo sát trực tiếp lấy ý kiến của các bác sĩ làm việc tại các bệnh viện tại
Tp.HCM. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện.
Đối tượng khảo sát: là các bác sĩ trực tiếp khám bệnh và kê đơn thuốc
cho người bệnh đang làm việc tại các bệnh viện ở Tp.HCM
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các yếu tố tác
động đến quyết định chọn thuốc kê đơn của bác sĩ, khám phá mức đô ̣ tác đô ̣ng
của các yếu tố này đến quyết định chọn sản phẩm thuốc khi kê đơn. Từ kết quả
nghiên cứu có thể giúp các công ty dược xây dựng chiến lược kinh doanh,
chiến lược marketing hiệu quả, các cách thức tiếp cận phù hợp đến các bác sĩ
để giúp các trình dược viên nâng cao doanh số
Từ các giải pháp đề nghị, công ty có thể khai thác hiệu quả từng yếu tố
này, và cuối cùng là được các bác sĩ chọn sản phẩm thuốc của công ty mình khi
kê đơn cho người bệnh.
Nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các trình dược viên
trong việc tiếp cận các khách hàng là bác sĩ để giới thiệu và chào bán sản phẩm
thuốc hiệu quả hơn
1.6 Kết cấu của nghiên cứu
Bố cục của nghiên cứu được chia thành 5 chương:
Chương một: Tổng quan
Trình bày tóm lược các nội dung về lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và kết cấu của nghiên cứu
Chương hai: Cơ sở lý thuyết
Trình bày các lý thuyết về hành vi hoạch định, hành vi của bác sĩ chọn
thuốc kê đơn, các yếu tố tác động đến quyết định chọn thuốc kê đơn
Chương ba: Phương pháp nghiên cứu
Mục đích của chương là trình bày về phương pháp lấy mẫu, phương
pháp phân tích, xác định thang đo và bảng câu hỏi điều tra
Chương bốn: Phân tích kết quả nghiên cứu
Phân tích tác động của các yếu tố đến quyết định chọn thuốc kê đơn của
bác sĩ bằng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp độ tin cậy Cronbach’s
Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis), các phương pháp kiểm định sự khác biệt và phân tích hồi quy với sự
hỗ trợ của phần mềm phân tích thống kê SPSS 20. Diễn giải các kết quả từ
phần mềm thành các kết quả mang ý nghĩa đối với hoạt động kinh doanh dược
phẩm hiện nay
Chương năm: Kết luận và hàm ý cho nhà quản trị
Kết luận, tóm tắt những kết quả chính và đưa ra các hàm ý cho nhà quản
trị nhằm triển khai kế hoạch bán hàng hiệu quả, nâng cao doanh số và hiểu rõ
quyết định của bác sĩ trong việc chọn thuốc kê đơn và cuối cùng là hạn chế của
nghiên cứu để định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo
CHƯƠNG HAI: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nội dung chính của chương hai là trình bày các lý thuyết về hành vi
hoạch định, hành vi kê đơn, quyết định chọn thuốc kê đơn, tổng quan các
nghiên cứu trước, mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết để kiểm định
mô hình nghiên cứu
2.1 Lý thuyết hành vi hoạch định (TPP)
Lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of planned behavior – TPB) là
một trong những lý thuyết có tầm ảnh hưởng được sử dụng rộng rãi trong các
nghiên cứu về hành vi của con người (Hung và đồng sự, 2010 được dẫn bởi
Trần Thị Lam Phương và Phạm Ngọc Thúy, 2011). Lý thuyết này được Ajzen
(1991) phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action –
TRA), cho rằng hành động thực tế của con người chịu ảnh hưởng bởi ý định
thực hiện hành vi đó (Fishbein & Ajzen, 1975 được dẫn bởi Trần Thị Lam
Phương và Phạm Ngọc Thúy, 2011), khi thêm yếu tố kiểm soát hành vi. Lý
thuyết này giả định rằng, một hành vi có thể dự báo hoặc giải thích bởi ý định
thực hiện hành vi đó và được dùng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau
(Ryu và đồng sự, 2003; Bock và Kim, 2002, được dẫn bởi Trần Thị Lam
Phương và Phạm Ngọc Thúy, 2011). Ion (2013) cũng thấy rằng ý định và hành
vi phải tương ứng về hành động, mục tiêu/ mục đích, bối cảnh/ hoàn cảnh liên
quan đến bệnh nhân và thời gian (khoản thời gian mà bệnh nhân thừa nhận
hành vi). Theo Vưu Thị Thùy Trang (2012), ý định là sự biểu thị về sự sẵn sàng
của mỗi người khi thực hiện một hành vi đã qui định, và nó được xem như là
tiền đề trực tiếp dẫn đến hành vi. Ý định dựa trên các ước lượng bao gồm thái
độ dẫn đến hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Vưu Thị
Thùy Trang (2012) nêu rõ rằng thái độ dẫn đến hành vi là mức độ mà biểu hiện
của hành vi đó được chính bản thân cá nhân đánh giá là tích cực hoặc tiêu cực.
Dựa trên mô hình kỳ vọng – giá trị, thái độ dẫn đến hành vi được định nghĩa là
toàn bộ niềm tin có thể dẫn đến hành vi liên hệ hành vi đó với những hậu quả
và các thuộc tính khác nhau. Chuẩn chủ quan là sức ép xã hội về mặt nhận thức
để tiến hành hoặc không tiến hành hành vi nào đó. Tương tự như mô hình kỳ
vọng – giá trị về thái độ dẫn đến hành vi, giả định rằng chuẩn chủ quan được
định nghĩa là toàn bộ những niềm tin được chuẩn hóa liên quan đến mong đợi
về những ám chỉ quan trọng (Vưu Thị Thùy Trang, 2012). Nhận thức về kiểm
soát hành vi nói đến nhận thức của con người về khả năng của họ để thực hiện
một hành vi đã qui định. Tương tự như mô hình kỳ vọng – giá trị về thái độ dẫn
đến hành vi, giả định rằng Nhận thức về kiểm soát hành vi được định nghĩa là
toàn bộ niềm tin về sự kiểm soát, ví dụ như, những niềm tin về sự hiện diện của
các yếu tố xúc tiến hoặc cản trở sự thực hiện hành vi (Vưu Thị Thùy Trang,
2012)
Ion (2013) lập luận rằng cách thức mà hành vi thay đổi diễn ra có liên
quan đến hành vi kê đơn thuốc đã được tiếp cận và nghiên cứu từ quan điểm
của các lý thuyết về hành vi hoạch định (TBP). Lý thuyết hành vi hoạch định
(TBP) thuộc về thể loại của lý thuyết nhận thức xã hội mà nhận thức cá nhân
cũng như các tác nhân tác động đến việc xử lý thông tin trước khi hình thành
một số hành vi ý định cụ thể, sau đó sẽ chuyển đổi chúng thành chính hành vi
đó (Ajzen, 1991).
2.2 Hành vi kê đơn thuốc của bác sĩ:
2.2.1 Hành vi:
Hành vi là sự phản ứng hiển nhiên có thể nhận thấy được thực hiện
trong tình huống đã qui định cùng với mục tiêu đã qui định trước đó. Những
quan sát hành vi đơn lẻ có thể được tổng hợp nhiều lần trong các phạm vi để
tạo ra một phép đo tiêu biểu về hành vi mang tính bao quát (Vưu Thị Thùy
Trang, 2012).
2.2.2 Hành vi kê đơn thuốc
Hành vi kê đơn thuốc của bác sĩ là một khái niệm nghiên cứu rất rộng.
Nhiều nghiên cứu đã xác định một số nhóm yếu tố tác động đến hành vi kê đơn
thuốc của các bác sĩ. Nhóm đầu tiên bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ của
bác sĩ, phẩm chất (Lipton và Bird, 1993; Sutters, 1990 được dẫn bởi Nguyễn
Anh Tuấn, 2011), và lo ngại rủi ro (Haaijer Ruskamp và Denig, 1996 được dẫn
bởi Nguyễn Anh Tuấn, 2011). Nhóm thứ hai, đó là nhóm bệnh nhân; Lipton và
Bird, (1993) được dẫn bởi Nguyễn Anh Tuấn (20011) nhận thấy rằng bệnh
nhận hay gia đình bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi nhu cầu, việc từ chối điều trị,
nhân khẩu học và niềm tin văn hóa tác động đến hành vi kê đơn. Nhóm thứ ba,
đó là nhóm nhân tố hệ thống, nhóm này bao gồm các chính sách của các công
ty dược, chính sách hoàn trả, công thức pha chế thuốc, các tổ chức hành nghề,
các chương trình xúc tiến của công ty dược (Lipton và Bird, 1993; Sutters,
1990 được dẫn bởi Nguyễn Anh Tuấn, 2011)
Ion (2013) khẳng định rằng không thể hiểu đầy đủ hành vi kê đơn thuốc
của bác sĩ nếu chúng ta chỉ phân tích dựa vào hành động của họ. Hành vi này
diễn ra trong một bối cảnh xã hội, mối quan hệ bác sĩ - bệnh nhân, sự ảnh
hưởng bởi nhiều khía cạnh khác như: sự mong đợi của bệnh nhân, tiếp tục điều
trị hay từ bỏ việc điều trị tương ứng tiếp theo. Hành vi kê đơn của bác sĩ chủ
yếu dựa trên việc kê đơn chứ không so sánh về hiệu quả của đơn thuốc (Caves
và đồng sự, 1991). Điều này không chỉ giải thích là do có ít thông tin so sánh
hiệu quả sử dụng của các loại thuốc kê đơn mà còn bởi vì thủ tục kê đơn có thể
là một văn bản pháp lý có hiệu lực (Caves và đồng sự, 1991). Abratt và
Lanteigne (2000) được dẫn bởi Waheed và đồng sự (2011) xác định rằng các
nhân tố marketing (trình dược viên, giá của sản phẩm thuốc bán cho bệnh nhân,
các hội chợ thương mại và hội nghị chuyên đề) và các nhân tố chuyên môn (tạp
chí y khoa, kinh nghiệm và giáo dục trước đây, sự tác động bởi ý kiến của lãnh
đạo, kiến nghị từ các đồng nghiệp và nhu cầu của bệnh nhân) tác động đến
hành vi kê đơn của bác sĩ
2.3 Quyết định chọn thuốc kê đơn:
Ljungberg (2010) nhận định quyết định chọn thuốc kê đơn bị tác động
bởi nhiều nhân tố, thật vậy, “việc kê đơn liên quan đến bênh nhân, bác sĩ và
môi trường của tổ chức”. Các yếu tố tác động đến bác sĩ trong việc đưa ra các
quyết định chọn thuốc kê đơn là: giáo dục, kiến thức, kỹ năng và thái độ. Thói
quen cũng tác động đến quyết định chọn thuốc kê đơn. Các bác sĩ có thể chọn
thuốc bởi thói quen hay thông qua các hoạt động giải quyết vấn đề. Tuy nhiên,
theo Điều 6, Quyết định về việc ban hành quy chế kê đơn thuốc và bán thuốc
theo đơn Bộ Trưởng Bộ Y Tế (2003) qui định: Chỉ được kê đơn thuốc điều trị
các bệnh được phân công khám chữa bệnh hoặc các bệnh trong phạm vi hành
nghề ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp và Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã: Trực tiếp khám
bệnh và nắm vững các chỉ định, chống chỉ định, cách dùng, liều dùng, tương
tác, tương kỵ, tác dụng không mong muốn, phản ứng có hại của thuốc chỉ định
cho người bệnh. Theo Kiều Khắc Đôn (2014), kê đơn thuốc là một việc làm
thường xuyên, có tính chất chuyên nghiệp của bác sĩ. Mỗi khi khám xong cho
một bệnh nhân nào đó, bác sĩ thường có định hướng chẩn đoán xem họ mắc
bệnh gì và sau đó là kê đơn thuốc
Karayanni (2010) thấy rằng quyết định của bác sĩ về chọn thuốc kê đơn
dường như nằm giữa quyết định mua của tổ chức và quyết định mua cá nhân,
mà tác giả định nghĩa như là sự lai tạp. Cụ thể, Liu (1995) được dẫn bởi
Karayanni (2010) thấy rằng đặc trưng của đơn thuốc như tổ chức (hay công
nghiệp) mua và người bệnh mua thuốc thuốc tại các quầy thuốc như là quyết
định mua cá nhân
Karayanni (2010) chỉ ra một số đặc điểm khác biệt trong quyết định mua
thuốc của tổ chức và quyết định mua của cá nhân như sau:
Bác sĩ không thay mặt người bệnh của mình để thương lượng giá thuốc
Người bệnh khó nhận thức được phương pháp điều trị thay thế, để tạo ra
nhu cầu cho việc mua thuốc (nghĩa là nhận biết nhu cầu)
Việc điều trị chỉ bao gồm một thành viên mua chính (ví dụ: ngoại trừ
phương pháp điều trị của bệnh viện, còn có đội ngũ bác sĩ quyết định loại thuốc
thích hợp cho người bệnh)
Karayanni (2010) nhận định với những đặc điểm trên, có thể thấy rằng
việc quyết định chọn thuốc kê đơn của bác sĩ có những yếu tố của loại khách
hàng cá nhân và tổ chức, vì vậy có thể xem như là tình huống mua “lai tạp”.
2.3.1 Quyết định mua cá nhân:
Quy trình mua đề cập đến giai đoạn mà người tiêu dùng tiến đến ra
quyết định về việc có nên tiếp tục hay dừng việc sử dụng một sản phẩm hay để
bắt đầu sử dụng thử hay không sử dụng (Schiffman và Kanuk, 1994 được dẫn
bởi Patel, 2003)
Patel (2003) mô tả quy trình ra quyết định mua bao gồm các bước sau:
Nhận biết nhu cầu (Need recognition): Khách hàng bị kích thích hành
động bởi nhu cầu. Các bác sĩ bị kích thích hành động bởi nhu cầu chính của
mình là cải thiện sức khỏe của bệnh nhân
Xác định các thông tin thay thế (Identification of alternatives): Khách
hàng xác định và thu thập thông tin về sản phẩm và thương hiệu thay thế. Các
bác sĩ sẽ xác định các phương pháp điều trị khác nhau
Đánh giá các thông tin thay thế (Evaluation of the alternatives): Các bác
sĩ đánh giá ưu điểm và khuyết điểm của từng phương án điều trị
Quyết định (Decisions): Một trong những phương án điều trị được chọn
Hành vi sau khi mua (Post-purchase Behaviour): Khách hàng/ bác sĩ tìm
kiếm sự đảm bảo rằng quyết định chọn của họ là đúng
Việc ra quyết định của bác sĩ là một quyết định có sự tham gia chặt chẽ
các giai đoạn vì việc chọn các phương án điều trị (loại điều trị) được xem như
mang đến những hiệu quả đáng kể và hoặc những nguy cơ tiềm ẩn từ các tác
dụng phụ đến người bệnh (Patel, 2003)
Theo Lidstone và Collier (1987) được dẫn bởi Patel (2003), quy trình ra
quyết định mua sản phẩm bao gồm các bước sau:
Hình 2.1: Mô hình ra quyết định mua
Sử dụ ng lặ p lạ i Sử dụ ng
Giá thuố c +
Đồ ng nghiệp -
Yêu cầ u thuố c
củ a ngườ i bệnh
Cơ sở lý thuyết,
Vấ n đề nghiê n cá c nghiên cứ u Thang đo nhá p
cứ u trướ c
* Cronbach’s Alpha
* Phâ n tích nhâ n tố
EFA
* Phâ n tích hồ i quy
(Nguồn: tổng hợp của tác giả)
Nghiên cứu sẽ được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh qua hai giai
đoạn: Giai đoạn một là nghiên cứu định tính thực hiện thông qua phỏng vấn tay
đôi với lần lượt 20 bác sĩ tại các bệnh viện ở khu vực Tp.HCM nhằm mục đích
hoàn thiện thang đo cho các khái niệm nghiên cứu để bác sĩ hiểu rõ ý nghĩa các
biến quan sát. Giai đoạn hai là nghiên cứu định lượng chính thức được tiến
hành bằng việc phát 250 bảng câu hỏi khảo sát đến các bác sĩ kê đơn thuốc.
Nghiên cứu này dùng để kiểm định lại mô hình đo lường cũng như mô hình lý
thuyết và các giả thuyết trong mô hình (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang, 2007)
Bảng 3.1: Tiến độ thực hiện các phương pháp nghiên cứu
Giai
Dạng nghiên Phương Kỹ thuật thu Thời
đoạ Địa điểm
cứu pháp thập dữ liệu gian
n
1 Sơ bộ Định tính Thảo luận tay 9/2014 Bệnh viện
đôi
2 Chính thức Định lượng Phát bảng câu 12/2014 Bệnh viên
hỏi
3.2 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu dựa vào các lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước, xây
dựng thang đo nháp. Kế tiếp, tác giả thực hiện phỏng vấn tay đôi với khoản 20
bác sĩ dựa trên dàn bài thảo luận (xem phụ lục A) để hoàn thiện thang đo từ đó
xây dựng bảng câu hỏi chính thức (xem phụ lục B) nhằm mục đích thu thập
thông tin cần thiết và tiến hành khảo sát thu thập thông tin để tiến hành nghiên
cứu định lượng. Sau đó, nghiên cứu tiến hành nghiên cứu sơ bộ khảo sát 100
bác sĩ nhằm mục đích đánh giá lại bảng câu hỏi khảo sát xem có điểm nào cần
điều chỉnh lại trước khi các trình dược viên gửi 250 bảng hỏi khảo sát đến các
bác sĩ để thu thập số liệu phân tích. Thời gian nghiên cứu định tính được thực
hiện từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2014
3.3 Nghiên cứu định lượng
Sau khi, các trình dược viên thu lại 250 bảng câu hỏi khảo sát từ các bác
sĩ. Tác giả tiến hành phân tích thông qua các bước như thống kê mô tả, phương
pháp kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA thông qua phần mềm xử lý số liệu thống kê SPSS thế
hệ hai mươi. Sau khi kiểm định thang đo, các biến quan sát đạt yêu cầu sẽ được
đưa vào phân tích tương quan Pearson’s nhằm phân tích các mối liên hệ có ý
nghĩa thống kê giữa các biến trước khi đưa vào phân tích hồi quy bội. Thời
gian thực hiện khảo sát từ tháng 12 năm 2014 đến tháng 01 năm 2015. Sau đó,
tiến hành phân tích số liệu thu thập được và viết báo cáo tổng hợp
3.4 Xây dựng thang đo
Dựa vào cơ sở lý thuyết, các thang đo tổng hợp từ các bài nghiên cứu
trước đã được chứng minh có độ tin cậy và có ý nghĩa thống kê. Các biến quan
sát trong bảng hỏi đều sử dụng thang đo Likert 5 mức đô ̣ để đo lường, cụ thể
như sau:
(1) (2) (3) (4) (5)
hoàn toàn không đồng không đồng bình đồng hoàn toàn đồng
ý ý thường ý ý
Thang đo Likert này được sử dụng cho các yếu tố sau:
* Trình dược viên (5 biến quan sát)
* Giá thuốc (5 biến quan sát)
* Chất lượng thuốc (4 biến quan sát)
* Nguồn thông tin (5 biến quan sát)
* Chẩn đoán bệnh (4 biến quan sát)
* Đồng nghiệp (4 biến quan sát)
* Yêu cầu thuốc của người bệnh (3 biến quan sát)
* Quyết định chọn thuốc kê đơn (6 biến quan sát)
* Trình dược viên (TDV)
Trình dược viên được ký hiệu TDV và được đo bằng 5 biến quan sát.
Nghiên cứu dựa vào thang đo đo lường trình dược viên của Saenz (2004) và
Ion (2013). Tất cả các biến quan sát đều được đo lường bằng thang đo Likert 5
mức độ:
Ký hiệu Biến quan sát
TDV1 Theo tôi, mối quan hệ với các trình dược viên có vai trò quan trọng
trong quyết định chọn thuốc kê đơn của bác sĩ
TDV2 Tôi luôn hỗ trợ cho các trình dược viên mà tôi cảm thấy thân thiết
TDV3 Khi chọn thuốc kê đơn, tôi luôn cân nhắc đến mối quan hệ với các
trình dược viên
TDV4 Trình dược viên gửi đầy đủ các loại thuốc mẫu cho tôi
TDV5 Khi chọn thuốc kê đơn tôi cân nhắc mức độ viếng thăm của các
trình dược viên
Đồng nghiệp
H6+
Yêu cầu thuốc H7-
Chẩn đoán
.108 .037 .122 2.938 .004 .748 1.338
bệnh
Chất lượng
.125 .041 .152 3.068 .002 .525 1.905
thuốc
Đồng
.275 .040 .284 6.851 .000 .753 1.328
nghiệp
Giá thuốc .440 .044 .526 10.092 .000 .475 2.104
Nguồn
.121 .051 .093 2.358 .019 .834 1.199
thông tin
Trình dược
.168 .041 .160 4.085 .000 .840 1.190
viên
Yêu cầu
-.039 .030 -.053 -1.305 .193 .798 1.254
thuốc
Ta thấy biến biến yêu cầu thuốc không có ý nghĩa về mặt thống kê vì có
mức ý nghĩa là 0.193 lớn hơn 0.05. Mức ý nghĩa của các biến còn lại đều có ý
nghĩa về mặt thống kê vì có mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05. Ngoài ra, ta cũng thấy
rằng hệ số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 10 chứng tỏ không xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Phương trình hồi quy thể hiện quyết định chọn thuốc kê đơn dự đoán
theo tất cả các biến độc lập là:
Quyết định chọn thuốc kê đơn = -0.789 + 0.108 (Chẩn đoán bệnh) +
0.125 (Chất lượng thuốc) + 0.275 (Đồng nghiệp) + 0.440 (Giá thuốc) +
0.121 (Nguồn thông tin) + 0.168 (Trình dược viên) - 0.039 (Yêu cầu thuốc)
* Kiểm định giả thuyết:
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến yêu cầu thuốc không tác động
đến quyết định chọn thuốc kê đơn vì có mức ý nghĩa là 0.193 lớn hơn 0.05 hay
nói cách khác biến biến yêu cầu thuốc không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên,
nghiên cứu vẫn giữ biến yêu cầu thuốc vì yêu cầu thuốc giữ vai trò là biến kiểm
soát trong phương trình hồi quy bội
Sáu biến còn lại gồm chất lượng thuốc, chẩn đoán bệnh, đồng nghiệp,
giá thuốc, nguồn thông tin, trình dược viên có mức ý nghĩa < 0.05 nghĩa là sáu
biến này đều có ý nghĩa thống kê. Cả sáu biến này đều tác động dương đến
quyết định chọn thuốc kê đơn. Do đó, nghiên cứu chấp nhận 6 giả thuyết đặt ra.
Kết quả cũng cho ta thấy được mức độ tác động của các biến độc lập
đến quyết định chọn thuốc kê đơn: biến giá thuốc có hệ số beta là 0.440, biến
đồng nghiệp có hệ số beta là 0.275, biến chất lượng thuốc có hệ số beta 0.125,
biến trình dược viên có hệ số beta là 0.168, biến nguồn thông tin có hệ số beta
là 0.121, biến chẩn đoán bệnh có hệ số beta là 0.108.
Ngoài ra, kết quả giá trị hồi qui chuẩn hoá (Standardized Coefficients
Beta) cho ta biết tầm quan trọng của từng biến độc lập đối với biến phụ thuộc.
Cụ thể:
Giá trị hồi quy chuẩn hoá của biến đồng nghiệp ảnh hưởng 28.4% đến
quyết định chọn thuốc kê đơn
Giá trị hồi quy chuẩn hoá của biến giá thuốc ảnh hưởng 52.6% đến
quyết định chọn thuốc kê đơn
Giá trị hồi quy chuẩn hoá của biến trình dược viên ảnh hưởng 16.0%
đến quyết định chọn thuốc kê đơn
Giá trị hồi quy chuẩn hoá của biến chất lượng thuốc ảnh hưởng 15.2%
đến quyết định chọn thuốc kê đơn
Giá trị hồi quy chuẩn hoá của biến chẩn đoán bệnh ảnh hưởng 12.2%
đến quyết định chọn thuốc kê đơn
Giá trị hồi quy chuẩn hoá của biến nguồn thông tin thuốc ảnh hưởng
0.93% đến quyết định chọn thuốc kê đơn
* Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy, ta dùng hai hệ số là
hệ số xác định R2 hiệu chỉnh và kiểm định F
Bảng 4.10: Chỉ tiêu đánh giá sự phù hợp của mô hình
Mô 2 R2 hiệu Dự báo độ lệch Durbin- Watson
R R
hình chỉnh chuẩn
a
1 .876 .767 .758 .46005 1.610
a. Dự đoán: (Hằng số), yêu cầu thuốc, đồng nghiệp, chất lượng thuốc, trình
dược viên, nguồn thông tin, chẩn đoán bệnh, giá thuốc
Qua bảng 4.10, hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.758. Hệ số R2 hiệu chỉnh nhỏ
hơn R2 vì vậy dùng hệ số R2 hiệu chỉnh để đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ
an toàn hơn vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình chứng tỏ mô
hình hồi quy là phù hợp để giải thích các nhân tố yêu cầu thuốc, đồng nghiệp,
chất lượng thuốc, trình dược viên, nguồn thông tin, chẩn đoán bệnh, giá thuốc
tác động đến quyết định chọn thuốc kê đơn.
Ý nghĩa của hệ số R2 hiệu chỉnh là 75.8% sự biến thiên của quyết định
chọn thuốc kê đơn được giải thích bởi bảy biến độc lập đưa ra trong mô hình.
* Kiểm định Durbin – Watson
Kiểm định Durbin – Watson dùng để kiểm tra tính tương quan chuỗi
trong sai số đo lường, khi giá trị Durbin – Watson gần bằng 2 thì phần dư
không có tương quan chuỗi với nhau. Kết quả trong mô hình Durbin – Watson
là 1.610 cho thấy không có sự tương quan giữa các phần dư. Điều này có ý
nghĩa là mô hình hồi quy không vi phạm giả định về tính độc lập của sai số
Bảng 4.11: Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Tổng bình Giá trị trung bình bình
Mô hình Df F Ý nghĩa
phương phương
Hồi quy 125.605 7 17.944 84.781 .000b
Phần
38.096 180 .212
dư
Tổng 163.701 187
a. Biến phụ thuộc: Quyết định chọn thuốc kê đơn
b. Dự đoán: (Hằng số), yêu cầu thuốc, đồng nghiệp, chất lượng thuốc, trình
dược viên, nguồn thông tin, chẩn đoán bệnh, giá thuốc
Từ kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình (bảng 4.11), ta thấy giá
trị F là 84.781 và có mức ý nghĩa rất nhỏ 0.000 nhỏ hơn 0.05 nên giả thiết H0 bị
bác bỏ với độ tin cậy 95%. Hay nó cách khác, mô hình đưa ra là phù hợp với
dữ liệu và các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của
biến phụ thuộc. Cụ thể:
Giả thuyết H1: Trình dược viên tác động cùng chiều đến quyết định
chọn thuốc kê đơn
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số hồi quy giữa trình dược viên
và quyết định chọn thuốc kê đơn có hệ số beta là 0.168 với mức ý nghĩa là
0.001 nhỏ hơn 0.05. Ta có thể kết luận rằng giả thuyết H1 được chấp nhận hay
mối tương quan giữa trình dược viên và quyết định chọn thuốc kê đơn có ý
nghĩa thống kê. Nhận biết được những công việc và mối quan hệ của trình
dược viện giúp cho các công ty thuốc hiểu được các bác sĩ cần những thông tin
gì về thuốc cũng như các nhân tố nào tác động đến việc chọn thuốc kê đơn của
các bác sĩ, giúp các công ty dược chủ động trong việc tiếp cận, giới thiệu sản
phẩm thuốc và tăng doanh số cho lực lượng trình dược viên. Những công ty
dược có lực lượng trình dược viên chuyên nghiệp làm việc hiệu quả tận tam sẽ
giúp tạo nên sự khác biệt giữa các công ty dược về chăm sóc khách hàng, đáp
ứng được các loại thuốc có chất lượng cho các bác sĩ khi kê đơn thuốc cho
người bệnh. Do đó, Ching và Ishihara (2007) cũng đã nhấn mạnh rằng, không
có hoạt động viếng thăm bán hàng của các trình dược viên thường xuyên, các
bác sĩ có thể quên những thông tin về các thuộc tính của thuốc (ví dụ: tác dụng
phụ hay công dụng của thuốc) theo thời gian, dẫn đến các bác sĩ do dự khi kê
đơn thuốc.
Giả thuyết H2: Giá thuốc tác động cùng chiều đến quyết định chọn
thuốc kê đơn
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số hồi quy giữa giá thuốc và
quyết định chọn thuốc kê đơn có hệ số beta là 0.440 với mức ý nghĩa là 0.000
nhỏ hơn 0.05. Ta có thể kết luận rằng giả thuyết H2 được chấp nhận hay mối
tương quan giữa giá thuốc và quyết định chọn thuốc kê đơn có ý nghĩa thống
kê. Vì Gönül và đồng sự (2001) được dẫn bởi Gallan (2004) cũng khẳng định
rằng các bác sĩ không nhận biết được giá thuốc. Tuy nhiên, các bác sĩ có thể sử
dụng giá thuốc như là dấu hiệu về chất lượng thuốc khi quyết định chọn thuốc
kê đơn cho người bệnh.
Giả thuyết H3: Chất lượng thuốc tác động cùng chiều đến quyết định
chọn thuốc kê đơn
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số hồi quy giữa chất lượng thuốc
và quyết định chọn thuốc kê đơn có hệ số beta là 0.125 với mức ý nghĩa là
0.002 nhỏ hơn 0.05. Ta có thể kết luận rằng giả thuyết H3 được chấp nhận hay
mối tương quan giữa chất lượng thuốc và quyết định chọn thuốc kê đơn có ý
nghĩa thống kê. Vì, Girdharwal và Singh (2007) nhận định rằng chất lượng
thuốc là quan trọng nhất cho các bác sĩ, vì nó không chỉ giúp chữa bệnh mà còn
giúp xây dựng danh tiếng của các bác sĩ. Các bác sĩ cũng tỏ ra ấn tượng về chất
lượng thuốc trên cơ sở kết quả mà các bác sĩ quan sát trong quá trình điều trị
của mình. Nếu sản phẩm thuốc của công ty dược được đánh giá là có hiệu quả,
các bác sĩ sẽ chọn kê cùng sản phẩm thuốc này trong toa thuốc tiếp theo cho
triệu chứng bệnh tương tự (Waheed và đồng sự, 2011)
Giả thuyết H4: Nguồn thông tin thuốc tác động cùng chiều đến quyết
định chọn thuốc kê đơn
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số hồi quy giữa nguồn thông tin
thuốc và quyết định chọn thuốc kê đơn có hệ số beta là 0.121với mức ý nghĩa
là 0.019 nhỏ hơn 0.05. Ta có thể kết luận rằng giả thuyết H4 được chấp nhận
hay mối tương quan giữa nguồn thông tin thuốc và quyết định chọn thuốc kê
đơn có ý nghĩa thống kê. Vì, Smith (1996) được dẫn bởi Arroll và đồng sự
(2005) cũng nhận định rằng nguồn thông tin được các bác sĩ sử dụng để tìm
kiến thức y khoa bao gồm sách y khoa, các bài báo y khoa, và các cơ sở dữ liệu
điện tử về y khoa nhưng rất khó cho các các bác sĩ tìm kiếm được thông tin cập
nhật phù hợp với triệu chứng của người bệnh và họ có thể bị “chôn vùi” trong
khối lượng thông tin cực kỳ lớn này. Do đó, nguồn thông tin hiệu quả về thuốc
sẽ giúp các bác sĩ nhanh chóng ra quyết định chính xác loại thuốc cho người
bệnh
Giả thuyết H5: Chẩn đoán bệnh tác động cùng chiều đến quyết định
chọn thuốc kê đơn
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số hồi quy giữa chẩn đoán bệnh
và quyết định chọn thuốc kê đơn có hệ số beta là 0.108 với mức ý nghĩa là
0.004 nhỏ hơn 0.05. Ta có thể kết luận rằng giả thuyết H6 được chấp nhận hay
mối tương quan giữa nguồn thông tin thuốc và quyết định chọn thuốc kê đơn có
ý nghĩa thống kê. Vì, Khi bác sĩ chẩn đoán được chính xác căn bệnh, bác sĩ và
bệnh nhân bắt đầu xem xét lựa chọn phương thức điều trị, bác sĩ chịu trách
nhiệm cung cấp thông tin điều trị.
Giả thuyết H6: Đồng nghiệp tác động cùng chiều đến quyết định chọn
thuốc kê đơn
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số hồi quy giữa đồng nghiệp và
quyết định chọn thuốc kê đơn có hệ số beta là 0.275 với mức ý nghĩa là 0.000
nhỏ hơn 0.05. Ta có thể kết luận rằng giả thuyết H 6 được chấp nhận hay mối
tương quan giữa nguồn thông tin thuốc và quyết định chọn thuốc kê đơn có ý
nghĩa thống kê. Vì, Gallan (2004) thấy rằng các bác sĩ thường tìm đến các bác
sĩ đồng nghiệp hay các chuyên gia chăm sóc sức khỏe để giúp họ có những
quyết định chọn thuốc kê đơn chính xác nhất
Giả thuyết H7: Yêu cầu thuốc của người bệnh tác động ngược chiều đến
quyết định chọn thuốc kê đơn
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số hồi quy giữa yêu cầu thuốc và
quyết định chọn thuốc kê đơn có hệ số beta là - 0.039 với mức ý nghĩa là 0.193
lớn hơn 0.05. Ta có thể kết luận rằng giả thuyết H 7 bị bác bỏ hay mối tương
quan giữa yêu cầu thuốc và quyết định chọn thuốc kê đơn không có ý nghĩa
thống kê. Vì, Ljunberg (2010) người bệnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
việc kê đơn thuốc. Bệnh nhân thường biết loại thuốc mà họ được kê, cụ thể là
loại thuốc mà họ sẽ sử dụng. Mong đợi của người bệnh cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc chọn thuốc kê đơn, vì các bác sĩ đôi khi ra quyết định chọn
thuốc kê đơn mà họ cảm thấy không thoải mái khi đáp ứng nhu cầu của người
bệnh (Bradley, 1992; De Souza, 2006 được dẫn bởi Ljunber, 2010). Do đó, các
bác sĩ thường không chọn thuốc kê đơn theo yêu cầu của người bệnh mà
dựa vào chẩn đoán bệnh và các nhân tố khác để kê đơn thuốc
Bảng 4.12: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết
Kết quả kiểm
Giả thuyết
định
H1: Trình dược viên tác động cùng chiều đến quyết định chọn Chấp nhận
thuốc kê đơn
H2: Giá thuốc tác động cùng chiều đến quyết định chọn thuốc Chấp nhận
kê đơn
H3: Chất lượng thuốc tác động cùng chiều đến quyết định chọn Chấp nhận
thuốc kê đơn
H4: Nguồn thông tin thuốc tác động cùng chiều đến quyết định Chấp nhận
chọn thuốc kê đơn
H5: Chẩn đoán bệnh tác động cùng chiều đến quyết định chọn Chấp nhận
thuốc kê đơn
H6: Đồng nghiệp tác động cùng chiều đến quyết định chọn Chấp nhận
thuốc kê đơn
H7: Yêu cầu thuốc của người bệnh tác động ngược chiều Bác bỏ
đến quyết định chọn thuốc kê đơn
Tổng hợp kết quả kiểm định mô hình hồi qui với 06 biến độc lập và 01
biến phụ thuộc. Qua bảng trên (Bảng 4.12) chúng ta thấy các giả thuyết H1, H2,
H3, H4, H5 và H6 đều được chấp nhận, vì khi tăng những yếu tố này sẽ làm gia
tăng quyết định chọn thuốc kê đơn của bác sĩ cho người bệnh, điều đó có nghĩa
là khi các yếu tố trên tăng lên thì quyết định chọn thuốc kê đơn của bác sĩ cũng
tăng theo.
Từ những phân tích trên ta có thể kết luận mô hình lý thuyết thích hợp
với dữ liệu nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận (H 1, H2,
H3, H4, H5 và H6). Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết được minh họa qua
hình sau:
Hình 4.2: Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết
Trình dượ c viên Hệ số bêta
0.168
Đồ ng nghiệp Hệ số bêta
0.275
Từ hệ số beta, ta thấy rằng biến giá thuốc có tác động mạnh nhất đến
quyết định chọn thuốc kê đơn vì giá thuốc cao nghĩa là thuốc có chất lượng tốt
hơn và được sản xuất từ các công ty dược có thương hiệu và quyết định chọn
thuốc kê đơn của bác sĩ tin rằng giá thuốc cao đồng nghĩa với thuốc đó tốt cho
người bệnh. Ngoài ra, đối tượng khảo sát là các bác sĩ cũng thường quan tâm
đến chất lượng thuốc, thông tin thuốc và nguồn thông tin thuốc, mối quan hệ
với các đồng nghiệp và trình dược viên và chẩn đoán bệnh.
Kiểm tra liên hệ tuyến tính
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thì sự thay đổi có
hệ thống giữa các giá trị dự đoán và phần dư chứng tỏ rằng giả định có quan hệ
tuyến tính đã bị vi phạm và nếu giả định tuyến tính được thỏa mãn (đúng) thì
phần dư phải phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua
tung độ 0.
Hình 4.3 Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình hồi
quy bội
Biểu đồ phân tán giữa các phần dư và các giá trị dự đoán mà mô hình
hồi quy tuyến tính (Hình 4.3) cho ta thấy các giá trị phần dư phân tán một cách
ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứng tỏ rằng
giả định liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.
* Kiểm định bằng biểu đồ Histogram
Hình 4.4: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
Trong biểu đồ Histogram phần dư chuẩn hóa cho thấy phân phối của
phần dư xấp xỉ chuẩn (có giá trị trung bình xấp xỉ bằng 0 và độ lệch chuẩn là
0.995 xấp xỉ bằng 1). Do đó, có thể kết luận rằng giả định về phân phối chuẩn
của phần dư không bị vi phạm.
Tóm tắt chương bốn
Nội dung chương bốn thực hiện phân tích hồi qui, kết quả phân tích cho
thấy có 6 yếu tố:(1) giá thuốc, (2) chất lượng thuốc, (3) đồng nghiệp, (4) nguồn
thông tin thuốc, (5) chẩn đoán bệnh, (6) trình dược viên đều có tác động cùng
chiều đế quyết định chọn thuốc kê đơn của bán sĩ cho người bênh. Trong đó,
giá thuốc và đồng nghiệp tác động mạnh nhất đến quyết định chọn thuốc kê
đơn của bác sĩ. Trong chương năm tiếp theo, nghiên cứu sẽ trình bày tóm tắt
kết luận nghiên cứu, gợi ý giải pháp, hạn chế của đề tài cũng như gợi ý hướng
nghiên cứu tiếp theo.
GIOITINH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Nam 118 62.8 62.8 62.8
Valid Nữ 70 37.2 37.2 100.0
Total 188 100.0 100.0
THUNHAP
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Từ 11 - 20 triệu 50 26.6 26.6 26.6
Từ 21 - 30 triệu 79 42.0 42.0 68.6
Valid
Trên 30 triệu 59 31.4 31.4 100.0
Total 188 100.0 100.0
TRINHDOHOCVAN
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Đại học 64 34.0 34.0 34.0
Thạc sĩ 112 59.6 59.6 93.6
Valid
Tiến sĩ 12 6.4 6.4 100.0
Total 188 100.0 100.0
TUOI
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Từ 31 đến 40 tuổi 51 27.1 27.1 27.1
Từ 41 đến 50 tuổi 88 46.8 46.8 73.9
Valid Từ 51 đến 60 tuổi 43 22.9 22.9 96.8
Trên 60 tuổi 6 3.2 3.2 100.0
Total 188 100.0 100.0
Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
CDB1 188 1 5 3.29 1.145
CDB2 188 1 5 3.29 1.163
CDB3 188 1 5 3.58 1.080
CDB4 188 1 5 3.09 1.087
CLT1 188 1 5 3.86 1.211
CLT2 188 1 5 3.80 1.218
CLT3 188 1 5 3.75 1.181
CLT4 188 1 5 3.57 1.133
DN1 188 1 5 2.54 1.110
DN2 188 1 5 2.97 1.035
DN3 188 1 5 2.97 1.022
DN4 188 1 5 2.76 1.074
GT1 188 1 5 3.23 1.167
GT2 188 1 5 3.30 1.199
GT3 188 1 5 3.13 1.153
GT4 188 1 5 3.36 1.221
GT5 188 1 5 3.36 1.216
NTT1 188 1 5 3.50 .925
NTT2 188 1 5 3.30 .944
NTT3 188 1 5 3.53 .992
NTT4 188 1 5 3.05 .967
NTT5 188 1 5 3.19 .987
TDV1 188 1 5 2.74 1.127
TDV2 188 1 5 2.83 1.080
TDV3 188 1 5 2.90 1.055
TDV4 188 1 5 3.06 .939
TDV5 188 1 5 2.87 .948
YCT1 188 1 5 1.95 1.310
YCT2 188 1 5 1.83 1.266
YCT3 188 1 5 1.91 1.293
QDK1 188 1 5 3.06 1.276
QDK2 188 1 5 3.40 1.363
QDK3 188 1 5 2.72 1.128
QDK4 188 1 5 2.98 1.258
QDK5 188 1 5 2.26 1.065
Valid N (listwise) 188
Cronbach’s Alpha:
* Chẩn đoán bệnh
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.853 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
CDB1 9.96 7.211 .877 .731
CDB2 9.96 7.174 .865 .735
CDB3 9.66 10.140 .380 .931
CDB4 10.16 8.315 .705 .809
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
CLT1 11.13 11.516 .947 .958
CLT2 11.18 11.578 .929 .963
CLT3 11.24 11.695 .949 .957
CLT4 11.42 12.356 .894 .973
* Đồng nghiệp
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.931 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
DN1 8.70 8.586 .785 .929
DN2 8.28 8.523 .883 .896
DN3 8.27 8.681 .864 .903
DN4 8.48 8.561 .829 .914
* Giá thuốc:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.966 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
GT1 13.14 20.541 .887 .961
GT2 13.07 19.738 .949 .951
GT3 13.24 21.459 .795 .975
GT4 13.01 19.593 .943 .952
GT5 13.02 19.609 .946 .951
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.801 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
NTT1 13.07 8.735 .610 .756
NTT2 13.28 8.365 .673 .736
NTT3 13.05 9.428 .413 .816
NTT4 13.52 8.458 .629 .749
NTT5 13.38 8.444 .612 .755
* Trình dược viên
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.575 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
TDV1 11.66 5.556 .574 .359
TDV2 11.57 6.298 .445 .452
TDV3 11.50 6.237 .480 .432
TDV4 11.34 8.587 .074 .643
TDV5 11.52 8.288 .127 .620
* Trình dược viên lần 2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.760 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
TDV1 5.73 3.302 .640 .620
TDV2 5.64 3.904 .498 .779
TDV3 5.56 3.540 .641 .623
.969 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.657 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
QDK1 11.36 11.131 .353 .633
QDK2 11.02 9.759 .487 .566
QDK3 11.70 10.756 .505 .565
QDK4 11.44 9.114 .667 .471
QDK5 12.16 14.006 .078 .730
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.730 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
QDK1 9.10 9.075 .430 .721
QDK2 8.76 8.368 .480 .696
QDK3 9.44 9.157 .524 .670
QDK4 9.18 7.753 .667 .580
Loadings Loadings
Correlations
Pearso
n
1 .295** .175* .187* .183* -.126 -.319** .329**
Correl
CHANDOAN ation
BENH Sig.
tailed)
n
.295** 1 .089 .638** .239** -.041 -.052 .568**
Correl
CHATLUON ation
GTHUOC Sig.
tailed)
Pearso
n
.175* .089 1 .307** .258** .317** -.014 .556**
Correl
DONGNGHI ation
EP Sig.
tailed)
Pearso
n
.187* .638** .307** 1 .310** .054 .181* .761**
Correl
ation
GIATHUOC
Sig.
tailed)
Pearso
n
.183* .239** .258** .310** 1 .164* .085 .410**
Correl
NGUONTHO ation
NGTIN Sig.
tailed)
TRINHDUOC Pearso
VIEN n
-.126 -.041 .317** .054 .164* 1 -.028 .274**
Correl
ation
(2-
tailed)
N 188 188 188 188 188 188 188 188
Pearso
n
-.319** -.052 -.014 .181* .085 -.028 1 -.004
Correl
YEUCAUTH ation
UOC Sig.
tailed)
Pearso
n
.329** .568** .556** .761** .410** .274** -.004 1
Correl
QUYETDINH ation
KE Sig.
tailed)
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 125.605 7 17.944 84.781 .000b
1 Residual 38.096 180 .212
Total 163.701 187
a. Dependent Variable: QUYETDINHKE
b. Predictors: (Constant), YEUCAUTHUOC, DONGNGHIEP, CHATLUONGTHUOC,
TRINHDUOCVIEN, NGUONTHONGTIN, CHANDOANBENH, GIATHUOC
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
B Std. Beta Tolerance VIF
Error
(Constant) -.789 .225 -3.507 .001
CHANDOANBENH .108 .037 .122 2.938 .004 .748 1.338
CHATLUONGTHUOC .125 .041 .152 3.068 .002 .525 1.905
DONGNGHIEP .275 .040 .284 6.851 .000 .753 1.328
1
GIATHUOC .440 .044 .526 10.092 .000 .475 2.104
NGUONTHONGTIN .121 .051 .093 2.358 .019 .834 1.199
TRINHDUOCVIEN .168 .041 .160 4.085 .000 .840 1.190
YEUCAUTHUOC -.039 .030 -.053 -1.305 .193 .798 1.254
a. Dependent Variable: QUYETDINHKE1