You are on page 1of 3

 Đặc điểm của âm tiết trong tiếng việt :

1. Có tính độc lập cao:


 + Trong dòng lời nói, âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng thể hiện khá đầy đủ, rõ ràng, được tách  và ngắt ra
thành từng khúc đoạn riêng biệt.

 + Khác với âm tiết các ngôn ngữ châu Âu, âm tiết nào của tiếng Việt cũng mang một thanh điệu nhất
định.

 + Do được thể hiện rõ ràng như vậy nên việc vạch ranh giới âm tiết tiếng Việt trở nên rất dễ dàng.

2. Có khả năng biểu hiện ý nghĩa


 + Ở tiếng Việt, tuyệt đại đa số các âm tiết đều có ý nghĩa. Hay, ở tiếng Việt, gần như toàn bộ các âm tiết
đều hoạt động như từ...
 + Có thể nói, trong tiến Việt, âm tiết không chỉ là một đơn vị ngữ âm đơn thuần mà còn là một đơn vị từ
vựng và ngữ pháp chủ yếu. Ở đây, mối quan hệ giữa âm và nghĩa trong âm tiết cũng chặt chẽ và
thường xuyên như trong từ của các ngôn ngữ Âu châu, và đó chính là một nét đặctrưng loại hình chủ
đạo của tiếng Việt.
3. Có một cấu trúc chặt chẽ
 Mô hình âm tiết tiếng Việt không phải là một khối không thể chia cắt mà là một cấu trúc. Cấu trúc âm tiết
tiếng Việt là một cấu trúc hai bậc, ở dạng đầy đủ nhất gồm 5 thành tố, mỗi thành tố có một chức năng
riêng.

- Cấu trúc âm tiết tiếng Việt:

Thanh điệu

Âm đầu Phần vần

Âm đệm Âm chính Âm cuối

+ Thanh điệu: gồm 1 trong 6 thanh là không-không dấu, huyền (`), sắc (´), hỏi (ˀ), ngã (~), nặng (.)

+ Âm đầu: do các âm vị phụ âm đảm nhiệm. một số âm tiết như “anh, im ắng” thì có phụ âm
đầu là âm tắc thanh hầu /ʔ/ biểu thị.

Ví dụ : /?an/, /?yên/
+ Âm đệm: do âm vị bán nguyên âm môi /u/ : toàn, hoa, quả hoặc âm đệm zero đảm
nhiệm : ca hát

+ Âm chính: do các nguyên âm đảm nhiệm. ví dụ : tam, năm hoặc ta , nó


+ Âm cuối: do các phụ âm ( tam , năm ), bán nguyên âm (tao, mau) hoặc âm vị zêrô
đảm nhiệm( tà, là)

Phần đầu : - trong 22 phụ âm đầu TV đều có thể ở vị trí đầu âm tiết.

- Vị trí đầu âm tiết TV khhong có tổ hợp phụ âm ( phụ âm kép)


- Các âm vị phụ âm ở vị trí đầu âm tiết TV có 1 âm đáng chú ý là âm tắc
thanh hầu. phụ âm này không thể hiện qua chữ viết.

Phần cuối: - có 6 phụ âm cuối : /p, t, k, m, n, η/ và 2 bán nguyên âm

VD: “toàn”

Thanh điệu: huyền (`)

Âm đầu Phần vần

/t/

Âm đệm /ṷ/ Âm chính /a/ Âm cuối /n/

 3 thành phần luôn luôn có mặt trong âm tiết với nội dung tích cực là: thanh
điệu, âm đầu và âm chính, chỉ có 2 thành phần của vần có thể do âm vị zero
đảm nhiệm là âm đệm và âm cuối.

 Đặc điểm âm tiết tiếng Anh :


 Cấu trúc âm tiết tiếng Anh

Trước Phụ Sau Ngu Trướ Ph S S S


phụ âm phụ yên c phụ ụ a a a
âm đầu âm âm âm âm u u u
đầu (init đầu  (vo cuối cuố p p p
(preini ial) (post wel) (prefi i h h h
tial) initial nal) (fin ụ ụ ụ
) al) â â â
m m m
cu cu cu
ối ối ối
1 2 3

Cấu trúc âm tiết tiếng Anh gồm 3 phần: Phần đầu, phần trung tâm và phần cuối.
Phần đầu có thể gọi chung là tiền âm tiết, phần cuối là hậu âm tiết.

Phần đầu :

- bắt đầu bằng nguyên âm trừ nguyên âm hãn hữu /ʊ / và vị trí zero

- nếu vị trí đầu âm TA là phụ âm thì các âm đầu này đều có thể là phụ
âm bất kỳ trừ 2 âm / η / và / ʒ /

You might also like