You are on page 1of 6

Bài thảo luận 3

Vấn đề 2: Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ do không thực hiện đúng hợp đồng.
Tóm tắt Bản án số 06/2017KDTM-PT của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long về
tranh chấp hợp đồng mua bán:

Câu 1: Điểm giống và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng do có
vi phạm.
- Điểm giống nhau: Hợp đồng vô hiệu hay hợp đồng bị hủy bỏ do có vi phạm đều
dẫn đến một kết quả chung là làm chấm dứt hợp đồng. Các bên hoàn trả cho nhau
tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền.
- Điểm khác nhau:
Hợp đồng vô hiệu Hợp đồng bị hủy bỏ do vi
phạm
1) Điều kiện Hợp đồng dân sự vi phạm Một trong các bên vi phạm
chấm dứt hợp một trong các điều kiện có các điều khoản có trong hợp
đồng. hiệu lực của hợp đồng. đồng hoặc một bên yêu cầu
hủy hợp đồng.
2. Các trường Hợp đồng dân sự vô hiệu Một bên có quyền hủy bỏ hợp
hợp chấm dứt do: đồng và không phải bồi
hợp đồng - Vi phạm điều cấm thường khi bên kia vi phạm
- Giả tạo hợp đồng.
- Người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi
dân sự, người hạn chế năng
lực hành vi dân sự xác lập,
thực hiện
- Nhầm lẫn
- Bị lừa dối, đe dọa
- Người xác lập không nhận
thức và làm chủ hành vi của
mình
- Không tuân thủ quy định
về hình thức
- Có đối tượng không thể
thực hiện được.
3.Trách Hợp đồng không đủ điều Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông
báo cho bên kia biết, nều không
nhiệm thông kiện có hiệu lực thì đương thông báo mà gây thiệt hại thì phải
báo nhiên vô hiệu. bồi thường
Trách nhiệm Bên có lỗi gây thiệt hại có Bên có lỗi phải bồi thường
bồi thường trách nhiệm bồi thường (có thiệt hại (một trong số các
thể là một trong số các bên bên trong hợp đồng)
trong hợp đồng, có thể là Bên yêu cầu hủy hợp đồng
người thứ ba). nều không có lỗi thì không
phải bồi thường.
Bên vi phạm hợp đồng phải
bồi thường phần hợp đồng đã
được thực hiện (nếu có thỏa
thuận).

Câu 2: Theo Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị hủy bỏ?
Theo Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng bị vô hiệu.
Câu 3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long (vô hiệu hay hủy bỏ).
Theo nhóm em, hướng giải quyết trên của Tòa án là hợp lí. Hủy bỏ hợp đồng tức
phải có một bên vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng.
Còn vụ việc ở đây, cả hai bên đều có lỗi ngang nhau, dẫn đến vô hiệu. Về chủ thể,
hợp đồng ghi bên mua là “Trang trí nội thất Thanh Thảo”, người đại diện Nguyễn
Thị Dệt là không đúng vì bà Dệt không đại diện cho “Trang trí nội thất Thanh
Thảo” mà thực chất là Công ty TNHH-SX-TM Thanh Thảo do ông Trương Hoàng
Thành là Giám đốc đại diện. Mặt khác, hợp đồng ghi đại diện bên mua là bà
Nguyễn Thị Dệt nhưng đứng ra giao dịch ký kết lại là ông Trương Văn Liêm là
không đúng quy định của pháp luật. Cho nên, nếu tuyên hợp đồng bị hủy bỏ là
không có căn cứ. Tòa tuyên hợp đồng vô hiệu là hợp lí, các bên không phát sinh
quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng mà các bên đã ký kết cho nên hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận là có cơ sở.
Câu 4: Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng không? Vì
sao?
Ở đây có hai trường hợp:
Thứ nhất, nếu hợp đồng bị vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được thì sẽ
áp dụng phạt vi phạm hợp đồng, theo quy định tại khoản 2 Điều 408 BLDS 2015:
“2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp
đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia
biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ
trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể
thực hiện được.” Bởi vì điều này gây hại đối với bên còn lại, để đảm bảo cho lợi
ích của bên còn lại thì phải áp dụng phạt vi phạm.
Thứ hai, nếu hợp đồng vô hiệu theo Điều 407 BLDS 2015, các bên có lỗi ngang
nhau, vì thế sẽ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, không áp dụng phạt vi phạm
hợp đồng.
Câu 5: Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên
như thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Tòa án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long.
Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên là
không phạt vi phạm, hai bên nguyên đơn và bị đơn hoàn trả cho nhau những gì đã
nhận. Theo nhóm em, hướng giải quyết trên hoàn toàn hợp lí, ở đây cả hai bên đều
có lỗi ngang nhau, không bên nào thuộc trường hợp “có đối tượng không thể thực
hiện được” theo quy định tại khoản 2 Điều 408 BLDS 2015. Vì thế mà hai bên
hoàn trả những gì đã nhận là hoàn toàn có cơ sở, không bị phạt do vi phạm hợp
đồng.
Câu 6: Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và
hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm.
Điểm giống nhau:
– Đều là hành vi pháp lý của một bên trong hợp đồng, làm căn cứ chấm dứt hợp
đồng khi có những điều kiện do pháp luật quy định hoặc các bên có thỏa thuận.
– Bên hủy bỏ, đơn phương chấm dứt phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc
hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
– Đều có hậu quả là kết thúc việc thực hiện hợp đồng
– Do một bên thực hiện
– Chỉ không phải bồi thường khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong
hợp đồng. Đây cũng là điều kiện để áp dụng việc hủy bỏ hoặc đơn phương chấm
dứt hợp đồng.
Căn cứ Điều 423 và Điều 428 BLDS 2015, đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy
bỏ hợp đồng do có vi phạm có một số điểm khác nhau:
Tiêu chí so sánh Hủy bỏ hợp đồng do có Đơn phương chấm dứt
vi phạm
1) Các trường hợp hủy bỏ Một bên có quyền hủy bỏ Các trường hợp đơn
hoặc chấm dứt hợp đồng và không phải phương chấm dứt hợp
bồi thường thiệt hại trongđồng: 
trường hợp sau đây: + Khi một bên vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ
+ Bên kia vi phạm hợp
trong hợp đồng
đồng là điều kiện hủy bỏ
+ Do hai bên thỏa thuận;
mà các bên đã thỏa
Do pháp luật quy định
thuận;
+ Bên kia vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ
hợp đồng;
+ Trường hợp khác do
luật quy định.

2) Điều kiện áp dụng - Một bên vi phạm hợp + Một bên vi phạm
đồng là điều kiện hủy bỏ nghiêm trọng nghĩa vụ
mà các bên đã thỏa trong hợp đồng hoặc các
thuận; bên có thỏa thuận hoặc
pháp luật có quy định. Có
- Một bên vi phạm
nghĩa là, đơn phương
nghiêm trọng trong nghĩa
chấm dứt hợp đồng có
vụ hợp đồng;
thể dựa trên sự thỏa
- Các trường hợp pháp thuận của các bên hoặc
luật có quy định, như: theo quy định của pháp
Chậm thực hiện nghĩa vụ, luật mà không cần xuất
hợp đồng không có khả phát từ sự vi phạm hợp
năng thực hiện, tài sản bị đồng.
mất, hư hỏng.
+ Không bắt buộc phải
Như vậy điều kiện áp có sự vi phạm hợp đồng
dụng để hủy bỏ hợp đồng bởi hai bên có thể thỏa
phải có sự vi phạm hợp thuận hoặc do pháp luật
đồng. quy định.
3) Hệ quả pháp lý + Hợp đồng không có + Hợp đồng chấm dứt kể
hiệu lực từ thời điểm từ thời điểm bên kia
giao kết, các bên không thông báo chấm dứt. Các
phải thực hiện nghĩa vụ bên không phải tiếp tục
đã thỏa thuận; thực hiện nghĩa vụ, hợp
đồng có hiệu lực cho đến
+ Hoàn trả cho nhau
khi có thông báo chấm
những gì đã nhận sau khi
dứt hợp đồng.
trừ đi chi phí.
+ Bên đã thực hiện nghĩa
Như vậy hợp đồng không vụ có quyền yêu cầu bên
có hiệu lực từ thời điểm kia thanh toán phần nghĩa
giao kết, các bên không vụ đã thực hiện.
phải thực hiện nghĩa vụ
đã thỏa thuận. Có nghĩa
là, hợp đồng coi như
không tồn tại từ trước.
Hợp đồng sẽ bị hủy bỏ
hoàn toàn, các bên hoàn
trả cho nhau những gì đã
nhận.

Câu 7: Ông Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên không?
Vì sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ.
Ông Minh được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng, vì ông Cường nhận đất từ
ông Minh nhưng không chịu trả tiền, mặc dù đã được nhắc nhở nhiều lần. Ở đây,
ông Cường đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng, ông Cường không trả tiền
dẫn đến ông Minh không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Căn cứ
vào khoản 1, khoản 2 Điều 423 BLDS 2015:
“1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong
trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến
mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.”

You might also like