Professional Documents
Culture Documents
3:
ĐỘNG HỌC QUÁ TRÌNH ĐIỆN HÓA
2
Hiện tượng điện phân: khái niệm, điện thế phân hủy, sự
phân cực hóa học, phân cực nồng độ
Quá thế, thuyết quá điện thế hydro và ý nghĩa quá thế
trong thực tế
Điện phân là quá trình biến đổi hóa học dưới tác dụng của dòng điện
(ngược với qt làm việc của pin)
5
A
Điện thế O
phân hủy Ef của Ef E (V)
chất điện ly Đường biễu diễn E = f (I)
6
Điện thế phân hủy của chất điện ly: là điện thế nhỏ nhất áp vào
2 điện cực để quá trình điện phân bắt đầu xảy ra.
→ Khi không có “quá thế”, Ef gần bằng SĐĐ của pin tạo thành từ
các điện cực.
Khi điện phân H2SO4, sự tạo khí O2, H2 xảy ra trên 2 điện cực, tạo thành
pin, chống lại điên thế ngoài:
(-) Pt, H2 ⎢H2O (dd H2SO4) ⎢O2, Pt (+)
Catod (-): 2H+ + 2e = H2
Sức điện động hệ pin Ep: sức điện SĐĐ phân cực của các điện
động phân cực (điện thế phân cực chống lại điện thế E bên
cực) ngoài áp vào mạch điện hóa
Điện thế của từng điện cực: thế Sự phân cực hóa học
điện cực ϕp → ϕpa ; ϕpc (phân cực điện hóa)
Ep = ϕ(+) - ϕ(-)
ü Xét quá trình điện phân dd AgNO3, nồng độ đầu Co (mol/cm3), chất
dẫn điện KNO3, catod là dây Ag nhỏ, anod tấm Ag dát mỏng
ü Khi không có dòng điện, điện thế điện cực catod được tính theo pt
Nerst: RT
o
ϕ =ϕ + . ln Co
F
Khi áp điện thế không lớn vào 2 đ/c: catod xuất hiện Ag↓ → nồng độ Ag+
sát bề mặt đ/c (CS) giảm so với các vùng khác (C0)
/ RT 0
ϕ =ϕ + . ln CS
F
RT I
Điện thế gây ra phân cực nồng độ Δϕ: Δϕ = ϕ '−ϕ = ln(1 − )
F Id
Khi điện cực là catod: Khi điện cực là anod:
Mn+ + ne = M M - ne = Mn+
→ Cs < C → Cs > C
/ RT CS RT CS
ΔϕC = ϕ − ϕ = . ln <0 /
Δϕ a = ϕ − ϕ = . ln >0
nF C nF C
Sức điện động phân cực làm tăng điện thế điện phân, tăng tiêu hao điện
năng → loại bỏ bằng cách khuấy trộn
13
Sự khác biệt giữa điện thế phân hủy và tổng các điện thế cân bằng trên
các điện cực (nếu không có phân cực nồng độ)
η = Ef - ΣEđc= Ef - Etn
Nguyên nhân: phản ứng điện hóa là một quá trình phức tạp, nhiều giai đoạn
nối tiếp nhau. Tốc độ nhỏ của một giai đoạn bất kỳ trong số đó làm phá hủy
cân bằng & xuất hiện quá thế.
RT
b ≈ 2 x 2,303x
nF
Khi n = 1, 298 K, b ≈ 0,118 V
Khi i tăng 10 lần, η tăng 0,118 V
15
Giá trị các hằng số a, b của Pt Tafel cho phản ứng catod thoát H2 trên các
kim loại ở 25 oC
Sự phóng điện của ion H3O+ tạo khí H2 rất phức tạp, gồm nhiều giai
đoạn nối tiếp:
- Khử nước: H 3O + → H + + H 2 O
+
- Phóng điện và hấp phụ H: H + 1e → H và H + Me → Me | H hp
- Kết hợp: 2 H hp → H 2 dd
→ Tốc độ ion hóa hydro nguyên tử tăng; e bị lưu lại ở đ/c catod →
tăng e trên catod → tăng điện thế điện phân
η = a + 0,029lgI
Giá trị b = 0,029, bằng ¼ so với giá trị thực nghiệm.
Nguyên nhân: do không tính đến cấu trúc bề mặt điện cực, sự tương
tác giữa các nguyên tử Hhp.
18
Giai đoạn chậm: sự phóng điện của các ion (do cần năng lượng hoạt hóa)
Tốc độ: [
W = k0 .e − E / RT . H 3O + ]
R.T
η =a+ . ln i
α .F
Điểm có lợi:
- Mạ kim loại: quá thế hydro trên kim loại thường rất lớn nên có thể
mạ kim loại từ dung dịch mà không có hydro bay ra.
- Điện phân dung dịch NaCl với catốt Hg
- Nạp acquy chì
20
- Sản xuất nhôm: Điện phân hỗn hợp Al2O3, chất trợ dung cryolit (3NaF.AlF3)
- Tách và tinh luyện Kim Loại: Ứng dụng trong sản xuất kim loại từ quặng:
Cu, Zn, Ca, Co, Fe, Mn, Cr,…
- Sử dụng phức chất trong mạ kim loại: VD dùng [Ag(CN)2]-; [Cu (NH3)4]2+
electrons
Anode (+):
2Cl- (aq) → Cl2(g) + 2e-
BATTERY
Cathode (-):
+
2H2O (l) + 2e- → H2(g) +
2OH- (aq) Anode Cathode
E° = -2.19 V
Nếu không có màng ngăn Cl- Na+
sản phẩm là NaOCl H2O
Phương pháp Volt-Ampere: nghiên cứu quá trình điện hóa dựa trên
cơ sở mối quan hệ V = f(I)
Một dạng của phương pháp Volt-Ampere: Phép cực phổ (polarography)
1: Mao quản
2,5: Các điện cực
3: Nguồn điện
4: Potetionmeter (điện thế kế)
5: Bình đo
I (mA)
I
i
ϕi E (V)
34
35
Ăn mòn kim loại là hiện tượng kim loại bị oxy hóa bởi môi trường.
ü Ăn mòn hóa học: Quá trình ăn mòn tuân theo quy luật động học của phản
ứng dị thể, không kèm theo sự xuất hiện của dòng điện
Ví dụ: ăn mòn do các khí khô (O2, H2S, SO2,…); hoặc các chất lỏng không
điện ly (xăng, nhựa); các khí ở nhiệt độ cao
ü Ăn mòn điện hóa: Quá trình ăn mòn tuân theo qui luật động học điện hóa
và kèm theo sự hình thành các pin tế vi.
Ví dụ: ăn mòn khi có mặt chất điện ly như trong không khí ẩm, nước biển,
dưới đất,…
36