You are on page 1of 64

TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC và KHÍ

NÉN

LÊ THỂ TRUYỀN

cenintec
Lê Thể Truyền

TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC và KHÍ NÉN

TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC 30t


TRUYỀN ĐỘNG KHÍ NÉN 15t
THỰC HÀNH 15t
 Truyền động thủy lực 10t
 Truyền động khí nén 5t

Cennitec
Lê Thể Truyền

TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Tài liệu tham khảo


 Power Hydraulic, Michael J. Pinches and Jonh
G. Ashby, Prentice Hall, 1989.
• Chương 1 Introduction
• Chương 2 Pumps
• Chương 3 Hydraulic valves
• Chương 4 Actuators
Tìm mua tại:
 Quầy photo copy TRI, ki-ốt số 52, 142 Tô Hiến
Thành (trước cổng bệnh viện Trưng vương)
Cennitec
Lê Thể Truyền

TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Đánh giá
 Kiểm tra giữa kỳ + bài tập: 30%
 Kiểm tra cuối kỳ: 70%
Cấm thi
 Không tham gia giờ thực hành.
 Vắng mặt trên 2 buổi học lý thuyết.

Cennitec
Lê Thể Truyền

GIỚI THIỆU

GIỚI THIỆU

Lịch sử phát triển

Phân loại các hệ thống công suất

Nguyên lý truyền động thủy lực

Ưu và nhược điểm của hệ thống thủy lực

Ký hiệu thủy lực

Cennitec
Lê Thể Truyền

Lịch sử phát triển


 Nền tảng khoa học thủy lực hình thành cách đây 350
năm.
 1647 Blaise Pascal công bố định luật cơ bản về thủy lực
thủy tĩnh: áp suất chất lỏng ở trạng thái nghỉ được
truyền theo tất cả các hướng, bằng nhau tại mọi điểm.
 1738 Bernoulli công bố tài liệu có tựa là:Hydrodynamica,
trong đó ông công bố nhiều định luật về chất khí, chất
lỏng.

Cennitec
Lê Thể Truyền

Lịch sử phát triển


 Giữa thế kỷ thứ 19, truyền động thủy lực giữ vai trò quan
trọng trong công nghiệp và trong đời sống xã hội. Tại Anh,
ví dụ, rất nhiều thành phố trang bị hệ thống thủy lực trung
tâm mà bơm được vận hành bằng động cơ hơi nước.
 Trước khi truyền động điện được ứng dụng rộng rãi thì
truyền động thủy lực công suất có nhiều ưu thế so với các
nguồn năng lượng khác tại London.
 Tại London, Hydraulic Power Company dùng năng lượng thủy lực
để vận hành rất nhiều bộ phận như các cầu trục để nâng các
cổng thành ở Kensington và Mayfair.
 Tuy nhiên, năng lượng điện trở nên rẻ và phổ biến, các
nhà máy xí nghiệp và các thành phố dần giảm bớt sự phụ
thuộc vào năng lượng thủy lực.

Cennitec
Lê Thể Truyền

Lịch sử phát triển

Hệ thống thủy lực công suất vận hành với


áp suất cao được đưa vào sử dụng thực
tế vào năm 1925 khi Harry Vickers phát
triển thành công bơm cánh gạt.
Ngày nay, thủy lực công suất áp suất cao
được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực
kỹ thuật.

Cennitec
Lê Thể Truyền

MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA THỦY LỰC

Dùng trong các xe cơ giới

Cennitec
Lê Thể Truyền

MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA THỦY LỰC

Máy ép 40.000 tấn

Cennitec
Lê Thể Truyền

MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA THỦY LỰC

Hệ thống thủy lực mô phỏng chuyển động của buồng lái máy bay

Cennitec
Lê Thể Truyền

MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA THỦY LỰC

Hệ thống thủy lực dùng trong xe phục vụ xây dựng

Cennitec
Lê Thể Truyền

MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA THỦY LỰC

Hệ thống thủy lực dùng trong xe khai thác rừng

Cennitec
Lê Thể Truyền

MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA THỦY LỰC

Động cơ thủy lực của hãng Mercedec-benz

Cennitec
Lê Thể Truyền

Phân lọai các hệ thống công suất

 Các hệ thống công suất được dùng để truyền tải


và điều khiển công suất. Chức năng này được mô
tả như trong hình 1.1. Các thành phần cơ bản của
hệ thống công suất:
– Nguồn năng lượng: cung cấp năng lượng cơ khí dưới
dạng chuyển động quay. Động cơ điện và động cơ đốt
trong là các thiết bị được dùng rộng rãi cho chức năng
này. Trong các ứng dụng đặt biệt, tua-bin gió hoặc tua-
bin thủy lực cũng được sử dụng.
– Các thiết bị truyền tải năng lượng, biến đổi và điều
khiển.
– Tải (cơ khí) dưới dạng chuyển động quay hoặc tịnh
tiến.

Cennitec
Lê Thể Truyền

Chức năng của hệ thống công suất

Chuyển động quay


(ω, T)
Công suất cơ khí
Truyền công đầu ra
suất
Biến đổi
Công suất cơ khí
Điều khiển Chuyển động tịnh
vào tiến
(ω, T) (v, F)

Hình 1.1 Chức năng của hệ thống công suất

Cennitec
Lê Thể Truyền

Phân loại các hệ thống công suất trong kỹ thuật

Hệ thống công suất

Cơ khí Điện Lưu chất

Khí nén Thủy lực

Thủy động học Thủy tĩnh học

Hình 1.2 Phân loại các hệ thống công suất

Cennitec
Lê Thể Truyền

Hệ thống công suất cơ khí


2 3

5 7

Động cơ

Ly hợp
Hộp số Cầu lái vi sai
đốt trong
4 6

1
8
Hình 1.3 Hệ thống lái xe ô tô
Hệ thống công suất cơ khí dùng các phần tử cơ khí để truyền tải và điều khiển công suất
cơ khí. Hệ thống lái của một số xe ô tô là một ví dụ về hệ thống công suất cơ khí (hình
1.3).
Hộp số (3) được nối với động cơ (1) nhờ bộ ly hợp (2). Trục vào của hộp số quay cùng vận
tốc với động cơ. Trục ra (4) của nó quay với vận tốc khác, phụ thuộc vào tỉ số truyền của
hộp số. Công suất được truyền đến bánh xe (8) nhờ khớp nối (5,) trục (6) và cầu lái vi sai
(7).
Ưu điểm: cấu trúc đơn giản, dễ bảo trì và dễ vận hành, giá thành thấp
Nhược điểm: tỉ lệ (công suât/trọng lượng) nhỏ, khoảng cách truyền bị giới hạn, độ linh hoạt
và khả năng điều khiển thấp Cennitec
Lê Thể Truyền

Hệ thống công suất điện


Động cơ đốt trong T Truyền tải T
e e
Tua bin thủy lực Máy phát điện Lưu trữ Động cơ điện Tải
Tua bin khí i Điều khiển i
ω ω

Năng lượng nhiệt


Năng lượng thủy lực Năng lượng điện Công
Năng lượng khí

Năng lượng cơ khí Năng lượng cơ khí

Hình 1.4 Sự biến đổi công suất trong hện thống công suất điện

Các hệ thống công suất điện chủ yếu giải quyết những tồn đọng trong các vấn
đề như là khoảng cách truyền công suất, độ linh hoạt và cải thiện khả năng điều
khiển.
Ưu điểm:
Khả năng truyền tải dài
Dễ dàng điều khiển
Cennitec
Lê Thể Truyền

Hệ thống công suất khí nén

T Truyền tải T F
Động cơ đốt trong p p Xy lanh khí nén
Máy nén khí Lưu trữ Tải
Động cơ điện Q Q Động cơ khí nén
Điều khiển
ω ω v

Năng lượng nhiệt


Năng lượng khí nén Công
Năng lượng điện

Năng lượng cơ khí Năng lượng cơ khí

Hình 1.5 Hệ thống công suất khí nén

Hệ thống khí nén là hệ công suất sử dụng khí nén như là công cụ để truyền tải
công suất. Nguyên lý làm việc của nó cũng giống như hệ thống công suất
điện. Máy nén khí chuyển năng lượng cơ khí sang năng lượng dưới dạng áp
suất của khí nén. Dạng năng lượng mới này dễ truyền tải và cũng dễ điều
khiển

Cennitec
Lê Thể Truyền

Hệ thống công suất khí nén


Khí nén phải được sản xuất và lưu trữ để sử dụng. Quá trình sản xuất khí nén bao
gồm các quá trình lọc, làm khô, và thêm dầu bôi trơn vào khí nén.

Dầu bôi trơn này rất quan trọng, nhờ nó mà các thiết bị cơ khí trong các van khí
nén không bị mòn do ma sát.

Khí nén được lưu trữ trong các bình chứa và được truyền thông qua các ống dẫn
mềm hoặc các ống cố định.

Năng lượng khí nén được điều khiển thông qua tổ hợp các van điều chỉnh áp
suất, lưu lượng, và điều khiển hướng. Khi đó, nó được chuyển sang năng lượng
cơ khí nhờ các xy lanh và động cơ khí nén.

Cennitec
Lê Thể Truyền

Hệ thống thủy lực công suất

Động cơ đốt trong T T F


p Truyền tải p Xy lanh thủy lực
Động cơ điện Bơm thủy lực Tải
Q Điều khiển Q Động cơ thủy lực
Tua-bin khí
ω ω v

Năng lượng nhiệt


Năng lượng điện Năng lượng thủy lực Công
Năng lượng gió

Năng lượng cơ khí Năng lượng cơ khí

Hình 1.6 Sự biến đổi năng lượng trong hệ thống thủy lực công suất

Trong các hệ thống công suất thủy tĩnh, công suất được truyền tải nhờ sự gia
tăng năng lượng áp suất của chất lỏng. Các hệ thống này được sử dụng rộng
rãi trong công nghiệp, thiết bị vận tải, hàng không, hành hải, và nhiều lãnh vực
khác.

Cennitec
Lê Thể Truyền

Hệ thống thủy lực công suất

Ta xét một xe nâng hàng dùng để nâng tải theo phương thẳng đứng với hành
trình là y trong khoảng thời gian Δt.

Để thực hiện được chức năng này thì xe nâng phải tác động một lực lên tải theo
phương thẳng đứng. Nếu lực ma sát được bỏ qua, tại trạng thái ổn định, lực này
bằng trọng lượng của phần tải được dịch chuyển (F = mg).

Công sinh ra bởi xe nâng là


W = Fy
Cennitec
Lê Thể Truyền

Hệ thống thủy lực công suất

Sau khoảng thời gian Δt, tải dịch chuyển quãng đường là y, thế năng của phần tải
được nâng sẽ là:

E = mgy = Fy

Trong đó,
E = thế năng của tải, J.
F = lực tác động theo phương thằng đứng, N.
g = gia tốc trọng trường, m/s2.
m = khối lượng tải, kg.
W = công, J,
y = khoảng dịch chuyển, m.

Cennitec
Lê Thể Truyền

Hệ thống thủy lực công suất


Phần năng lượng E là thế năng có được trong khoảng thời gian Δt. Năng
lượng cung cấp cho tải trong một đơn vị thời gian chính là công suất N,
trong đó

N = E/Δt
= Fy/Δt
= Fv

N = Công suất cơ khí cung cấp cho tải, W


v = Vận tốc nâng tải, m/s.

Cennitec
Lê Thể Truyền

Hệ thống thủy lực công suất


Tải được nâng bởi một xy lanh thủy lực, xy lanh tác động lên tải
một lực là F và kéo nó với vận tốc là v. Xy lanh sử dụng trong
trường hợp này là xy lanh tác động đơn, nó đi ra nhờ tác động
của áp suất và trở về nhờ tải trọng của tải. Dầu được cấp vào
xy lanh với lưu lượng là Q (m/s3) với áp suất là P. Bỏ qua lực
ma sát bên trong xy lanh, áp suất cần để nâng tải là

F = PAp -> P = F / Ap

Trong khoảng thời gian Δt, xy lanh di chuyển một khoảng cách là y. Thể tích
dầu cần cung cấp cho xy lanh là V = Apy. Lưu lượng được định nghĩa là thể
tích trong một đơn vị thời gian, như vậy
V Ap y
Q   Ap v
t t
Giả thiết rằng xy lanh là lý tưởng, công suất thủy lực cần cung cấp cho xy lanh là
Q
N  Fv  PA p  QP
Ap
Cennitec
Lê Thể Truyền

So sánh các hệ truyền công suất


Đặc tính Cơ khí Điện Khí nén Thủy lực
Động cơ đốt trong Động cơ đốt trong
Động cơ đốt trong Động cơ đốt trong Động cơ điện Động cơ điện
Năng lượng vào
Động cơ điện Tua-bin (thủy/khí) Bình áp suất Tua-bin khí

Các bộ phận cơ khí Dây dẫn điện Ống dẫn Ống dẫn
Thành phần truyền Cánh tay đòn Từ trường Khớp nối Khớp nối
năng lượng Trục, bánh răng

Thành phần mang Các thành phần rắn


Dòng electron Khí Chất lỏng
năng lượng và dẻo

Tỉ lệ công suất-tỉ trọng Thấp Trung bình Rất cao Rất cao

Mô-men/Quán tính Thấp Trung bình Cao Rất cao

Độ cứng Cao Thấp Trung bình Rất cao

Vận tốc đáp ứng Trung bình Rất cao Trung bình Cao

Độ nhiễm bẩn cho Rất thấp Rất thấp Trung bình Trung bình
môi trường

Giá thành Rất thấp Thấp Cao Rất cao

Khả năng điều khiển Rất thấp Rất cao Cao Cao

Chuyển động quay Chuyển động quay Chuyển động quay Chuyển động quay
Dạng chuyển động
(phần lớn) (phần lớn) Chuyển động tịnh tiến Chuyển động tịnh tiến

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Áp suất
Áp suất là lực tác động trên một đơn vị diện tích, nghĩa là

Áp suất = Lực/Diện tích

Định luật Pascal về chất lỏng được trình bày như sau:
Bỏ qua ảnh hưởng của khối lượng của khối chất lỏng, áp suất sẽ
bằng nhau tại mọi điểm bên trong chất lỏng khi khối chất lỏng ở
trạng thái nghỉ.
Áp suất tĩnh tác động giống nhau lên tất cả các hướng trong cùng
thời điểm
Áp suất này tác động vuông góc lên các mặt phẳng tiếp xúc với
chất lỏng.

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Lực F

Tải W
Tải W Lực F
L
Tiết diện a
l
Tiết diện A

Tâm quay
a A

Để nâng tải W bằng hệ thống thủy lực này thì chất lỏng phải chảy từ buồng nhỏ
sang buồng lớn.
Để đạt được điều đó buộc phải có sự chênh lệch về áp suất giữa hai buồng, vì
chất lỏng di chuyển từ nơi có áp suất cao sang nơi có áp suất thấp.
Do vậy để nâng tải W thì áp suất tại buồng nhỏ phải tăng lên, có nghĩa là lực F
phải gia tăng một lượng là ΔF. Hơn nữa, để nâng tải W lên một đọan có chiều dài
L, chất lỏng phải dịch chuyển từ buồng nhỏ sang buồng lớn với một thể tích là:
Thể tích V = A x L = a x l

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Công sinh ra = W x L

Nhưng
Áp suất P = W/A

Nên
W=PxA
Vậy, công sinh ra = P x A x L

Lực F

Tải W
Tải W Lực F
L
Tiết diện a
l
Tiết diện A

Tâm quay
a A

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Chất lỏng di chuyển từ nơi có áp suất cao đến nơi có áp suất thấp

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC


6

5
F2

F2 = F1(A2/A1)
F1

A2
8
A1

1 2 3 4

1. Nút xả 2. Van 1 chiều


3. Rảnh thóat dầu 4. Van 1 chiều
5. Bể chứa dầu 6. Cần gạt
7. Xy lanh đẩy 8. Xy lanh ép

. Lực nâng của kích sẽ tỉ lệ thuận với tỉ lệ giữa tiết diện hai xy lanh.

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Áp suất cột chất lỏng


Cột chất lỏng tạo ra áp suất tại đáy của nó bởi do
trọng luợng của nó, áp suất này sẽ tăng khi chiều
cao cột chất lỏng tăng. Chúng ta xem xét áp suất
tại đáy của cột chất lỏng có tiết diện là A và có
chiều cao là h. Giả sử khối lượng cho một đơn vị
thể tích là w.

Khối lượng cột chất lỏng = Thể tích x khối lượng riêng = (Ah) x w

Áp suất = Trọng lượng / Diện tích = Ahw / A = wh

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Áp suất cột chất lỏng

Áp suất P = wh

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Ví dụ 1.1
Cửa vào của 1 bơm thủy lực nằm dưới mặt thoáng của dầu một
khoảng là 0.6 m.
Nếu trọng lượng riêng của dầu là 860 kg/m3, tính áp suất tĩnh
tại cửa vào của bơm.

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Áp suất P = wh
Áp suất tại cửa vào của bơm = 860 x 0.6 (kg/m2)
= 516 (kg/m2)
= 0.0516 (kg/cm2)
= 0.0516 x 0.981 (bar)
= 0.0506 (bar)
Chú ý: 1 kg/cm2 = 0.981 bar

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Lưu lượng
 Trong mọi hệ thống ma sát luôn ngược hướng chuyển động.
Để tạo ra chuyển động cho một đối tượng, ngọai lực tác động
lên đối tượng đó phải thắng được lực ma sát.
 Điều này cũng tồn tại trong dòng chảy của lưu chất. Trong
ống dẫn chứa lưu chất, cần phải có sự chênh lệch áp suất
giữa các đầu ống để tạo nên dòng chảy và chất lỏng di
chuyển từ nơi có áp suất cao sang nơi có áp suất thấp.
 Độ chênh lệch áp suất càng cao thì lưu lượng càng lớn. Như
vậy, khi có sự chênh áp suất thì sẽ có dòng chảy và ngược
lại, khi có dòng chảy thì có sự chênh lệch về áp suất.

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Ở vận tốc thấp, dòng chảy trong ống tồn


tại dưới dạng dòng chảy tầng, tất cả các
phần tử di chuyển cùng một hướng.
Khi vận tốc của dòng chảy vượt qua một
giá trị đủ lớn, dòng chảy chuyển sang
dạng chảy rối mà trong đó các phần tử
của lưu chất không phải di chuyển theo
cùng một hướng, mà mang tính ngẫu
nhiên.

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

 Đối với dòng chảy tầng, độ chênh lệch áp suất


hoặc ma sát cản của thành ống có các đặc tính
sau:
 Tỉ lệ thuận với chiều dài và đường kính ống dẫn
 Tỉ lệ thuận với lượng lưu chất đang chảy
 Không phụ thuộc vào áp suất hệ thống
 Không phụ thuộc vàp độ nhám của thành ống
 Phụ thuộc vào độ nhớt của lưu chất (độ nhớt này
thay đổi theo nhiệt độ)

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

 Đối với dòng chảy rối, độ chênh lệch áp suất


trong ống có các đặc tính sau:
 Tỉ lệ thuận với chiều dài và đường kính ống
dẫn
 Tỉ lệ thuận với bình phương lượng lưu chất
đang chảy
 Không phụ thuộc vào áp suất hệ thống
 Phụ thuộc vào độ nhám của thành ống
 Không phụ thuộc vào độ nhớt của lưu chất

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Mối quan hệ giữa độ mất áp và lưu lượng trong các ống dẫn có
đường kính khác nhau

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Để hiệu suất của hệ thống thủy lực đạt ở


mức cao nhất kích thước của các ống dẫn
phải chọn sao cho có được dạng chảy
tầng của lưu chất.
Thông thường
 Vận tốc dòng chảy trong ống hút của bơm
phải là 0.6 – 1.2 m/s,
 Vận tốc trong ống đẩy (ống dẫn có áp suất)
và ống hồi dầu là 2.1 – 4.6 m/s.

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Ví dụ 1.2
Tính kích thước của ống hút và ống đẩy
của bơm có lưu lượng là 40 l/min, vận tốc
lớn nhất của dòng chảy trong ống hút là
1.2 m/s và trong ống đẩy là 3.5 m/s.

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Ống hút
 Lưu lượng = Vận tốc trung bình x Tiết diện dòng chảy
 Tiết diện ống = Lưu lượng trong ống / Vận tốc dòng chảy
 Lưu lượng = 40 (l/min)
= 40/60 (l/s)
= (40/60) x 10-3 (m3/s)
 Tiết diện ống = [(40/60) x 10-3] / 1.2 = 0.555 x 10-3 m2
 Gọi D là đường kính trong của ống hút
 Tiết diện ống= πD2/4 = 0.555 x 10-3 m2
 Suy ra
D = (4/π x 0.555 x 10-3)1/2
= 0.0266 m
 Đường kính nhỏ nhất của ống hút phải là: 0.2666 m = 26.6 mm

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

Ống đẩy
Đừờng kính cần thiết cho ống đẩy cũng
được tính tương tự như ống hút đã trình
bày phần trên.
Với vận tốc dòng chảy trong ống đẩy lớn
nhất là 3.5 m/s thì đường kính trong nhỏ
nhất của ống đẩy phải là 15.6 mm.

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

 Tuy nhiên, các ống dẫn dùng trong các hệ thống thủy
lực được sản xuất theo tiêu chuẩn. Do vậy, các kết quả
tính toán chỉ là cơ sở để dựa vào đó chúng ta chọn các
ống dẫn có kích thước tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu.
 Thông thường, kích thước của ống dẫn tiêu chuẩn được
chọn lớn hơn so với kết quả tính đã tính toán.
 Trong một vài trường hợp, kích thước của ống dẫn có
thể chọn nhỏ hơn kết quả đã tính toán. Khi đó, việc tính
toán lại các thông số dòng chảy để kiểm tra các thông số
đó có nằm trong vùng cho phép hay không là cần thiết.

Cennitec
Lê Thể Truyền

NGUYÊN LÝ TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC

 Ví dụ, ống dẫn được sản xuất theo tiêu chuẩn có đường kính ngòai là
20 mm và chiều dày của thành ống là 2.5 mm được chọn cho ống đẩy
ở ứng dụng trên. Sở dĩ ta chọn ống này để làm ống đẩy là vì đường
kính trong của nó là 15 mm, xấp xỉ với kết quả đã tính tóan ở trên là
15.6 mm. Quá trình tính toán ngược để kiểm tra lại như sau:

 Vận tốc dòng chảy = Lưu lượng trong ống / Tiết diện ống
 Tiết diện ống là = (π/4) x 152 mm2 = 177 mm2
= 177 x 10-6 m2
 Vận tốc dòng chảy = (40 x 10-3) / (60 x 177 x 10-6) (m3/sm2) = 3.77 m/s

 Như vậy, nếu dùng ống đã chọn thì vận tốc dòng chảy trong ống này
là 3.77 m/s, cao hơn một ít so với yêu cầu ban đầu là 3.5 m/s. Tuy
nhiên, nếu so sánh với vùng vận tốc của dòng chảy trong các ống dẫn
có áp để có dòng chảy tầng là 2.1 - 4.6 m/s thì giá trị này là thỏa mãn.

Cennitec
Lê Thể Truyền

Hệ thống truyền động thủy lực cơ bản

Bơm: cung cấp lưu lượng cho hệ thống. Bơm


trong hình là bơm có thể tích riêng cố định, nghĩa
là nó đều cung cấp một lưu lượng cố định sau
mỗi vòng quay. Tải W

Van giới hạn áp suất (relief valve): có nhiệm vụ


bảo vệ hệ thống. Nếu áp suất hệ thống tăng đến
ngưỡng đã qui định (bởi van) thì van mở cho
phép lưu lượng dư trở về bể chứa dầu.

Van điều khiển hướng: có nhiệm vụ điều khiển Xy lanh

lưu chất đến vị trí mong muốn Van điều khiển hướng

Xy lanh: có nhiệm vụ chuyển năng lượng thủy lực


thành năng lượng cơ.
Van giới hạn
Bơm
áp suất

Bể chứa dầu

Cennitec
Lê Thể Truyền

Hệ thống truyền động thủy lực cơ bản

ΔPline1 = mất áp giữa bơm và van điều khiển hướng


ΔPvan = mất áp qua van điều khiển hướng Tải W

ΔPline2 = mất áp giữa van điều khiển hướng và xy lanh ΔP line 3


ΔPline3 = mất áp giữa buồng còn lại của xy lanh và van
điều khiển hướng
ΔPline 4 = mất áp giữa van điều khiển hướng và bể dầu
Pr
Hiệu suất xy lanh là 0.9
Tải W = 22 250 N
ΔP line 2 Pc
Giả sử xy lanh có đường kính piston là D = 100 mm, và Xy lanh

ti là d = 70 mm. Diện tích piston xy lanh là:


Van điều khiển hướng
A = πD2/4
= 3.14 x (10)2 /4 ΔP van

= 78.5 cm2 ΔP line 4


= 78.5 x 10-4 m2 ΔP line 1

Van giới hạn


Diện tích của ti xy lanh là áp suất
Bơm
a = πd2/4
= 3.14 x (7)2 /4 Bể chứa dầu
= 38.45 cm2
= 38.45 x 10-4 m2 Cennitec
Lê Thể Truyền

Hệ thống truyền động thủy lực cơ bản

ΔPline1 = 3 bar ΔPline3 = 1.5 bar


ΔPvan = 3.5 bar ΔPline4 = 1 bar
ΔPline2 = 1 bar
Tải W
Trong thời gian xy lanh đi ra, áp suất tại buồng chứa ti là
Pr = ΔPline3 + ΔPvan + ΔPline4 ΔP line 3
= 1.5 + 3.5 + 1
= 6 bar
Cân bằng lực trên xy lanh là: Pr
0.9PcA = Pr (A - a) + W
Vậy
Pc = [Pr (A - a) + W] / 0.9A ΔP line 2
Xy lanh Pc
= [6 x 105 x (78.5 – 38.45) x 10-4 + 22250]/[0.9 x (78.5 x 10-4)]
= 35.7 x 105 (N/m2) Van điều khiển hướng
= 35.7 bar
ΔP van
Áp suất tại bơm phải là:
P = Pc + ΔPline2 + ΔPvan + ΔPline1 ΔP line 4
ΔP line 1
= 35.7 + 1 + 3.5 + 3
= 43.2 bar Van giới hạn
Bơm
áp suất

Bể chứa dầu
Cennitec
Lê Thể Truyền

ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG THỦY LỰC

Các ưu điểm chính của hệ thống thủy lực:


-Tỉ số công suất-tỉ trọng cao.
-Tự bôi trơn
-Không có hiện tượng bão hòa trong hệ thống thủy lực như trong các hệ
thống điện. Mô-men của các động cơ điện tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện,
nhưng nó bị giới hạn bởi hiện tượng bão hòa từ trường.
-Tỉ số lực/khối lượng và mô-men/quán tính cao, điều đó dẫn đến khả năng đạt
gia tốc cao và đáp ứng nhanh của các động cơ thủy lực.
-Độ cứng của xy lanh thủy lực cao, điều đó cho phép dừng tải đột ngột tại các
vị trí bất kỳ.
-Dễ dàng bảo vệ khi hệ thống quá tải.
-Có khả năng tích trữ năng lượng trong các bình tích áp thủy lực.
-Độ linh hoạt cao hơn so với các hệ thống cơ khí.
-Ứng dụng được cho cả chuyển động quay và chuyển động tịnh tiến.
-An toàn, không gây nguy cơ cháy nổ.

Cennitec
Lê Thể Truyền

ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG THỦY LỰC

Các nhược điểm của hệ thống thủy lực:


-Nguồn thủy lực không có sẵn mọi nơi, không giống như điện
-Giá thành cao vì các thiết bị thủy lực cần độ chính xác cao
-Nhiệt độ làm việc bị giới hạn giữa hai giá trị nhỏ nhất và lớn nhất.
-Cần phải có hệ thống lọc dầu.

Cennitec
Lê Thể Truyền

KÝ HIỆU CHO CÁC THÀNH PHẦN THỦY LỰC

1) Ký hiệu mũi tên cắt ngang một thành phần chỉ rằng thành phần đó là
điều chỉnh được

2) Đường thẳng nét liền biểu diễn đường dẫn dầu. Nó không chỉ ra bất
cứ thông tin nào về áp suất trong ống dẫn. Ống dẫn có thể là ống hút,
ống đẩy hoặc ống hồi dầu về chứa.

3) Đường dầu rò, trong các hệ thống truyền động thủy lực nó có vai trò
dẫn lượng dầu bị rò rỉ ra bên ngòai của các thành phần thủy lực như
van, bơm…về bể chứa dầu, được biểu diễn bằng đường nét đứt.
--------------------------

Cennitec
Lê Thể Truyền

KÝ HIỆU CHO CÁC THÀNH PHẦN THỦY LỰC

4) Đường dầu điều khiển được dùng để truyền tín hiệu áp suất từ một điểm đến
điểm khác với lưu lượng nhỏ nhất được biểu diễn bằng đường nét đứt dài
____________

5) Van một chiều có chức năng chỉ cho phép lưu chất đi theo 1 hướng. Nó gồm
1 bi cầu và 1 lò xo. Van một chiều được biểu diễn bằng ký hiệu sau

Free flow

7) Van một chiều mà nó có thể mở cho dầu đi theo hướng bị cấm nhờ 1 áp
suất điều khiển gọi là van một chiều có điều khiển. Van một chiều có điều
khiển được biểu diễn bằng ký hiệu như sau

Free flow Cennitec


Lê Thể Truyền

KÝ HIỆU CHO CÁC THÀNH PHẦN THỦY LỰC

8) Van điều khiển hướng đi của lưu chất được biểu diễn bằng các hình chữ nhật.
Van có bao nhiêu vị trí thì được biểu diễn bằng bấy nhiêu hình chữ nhật tương
ứng
Van hai vị trí

Van ba vị trí

9) Các van điều khiển áp suất có thể phân thành hai lọai: lọai van thường đóng
và lọai van thường mở. Để biểu diễn một van điều khiển áp suất ta dùng 1 ô
hình chữ nhật với đường dẫn đi qua nó.

Lò xo điều chỉnh được Lò xo điều chỉnh được

Van thường đóng

Đường dầu điều khiển Đường dầu điều khiển

Cennitec
Lê Thể Truyền

KÝ HIỆU CHO CÁC THÀNH PHẦN THỦY LỰC

10) Van điều khiển lưu lượng được biểu diễn như là một khe hẹp của dòng chảy.

Nếu lưu lượng có thể được điều chỉnh thì nó được biểu diễn bằng mũi tên nghiêng

Van điều chỉnh lưu lượng một hướng

Hướng lưu lượng điều khiển được


Hướng lưu lượng chảy rự do

Cennitec
Lê Thể Truyền

KÝ HIỆU CHO CÁC THÀNH PHẦN THỦY LỰC

11) Tất cả các ký hiệu có chứa đường tròn đều thể hiện một cơ cấu quay,
chẳng hạn như bơm hoặc động cơ thủy lực. Hình tam giác tô đen thể hiện
hướng đi của lưu chất, đối với ký hiệu biểu diễn bơm thì hình tam giác này
hướng ra phía ngòai, còn đối với ký hiệu biểu diễn động cơ thủy lực thì
hướng vào phía trong.
a) Bơm thủy lực một hướng, thể tích riêng cố định.
Cửa đẩy

Trục truyền động

Cửa hút

b) Bơm thủy lực hai hướng, thể tích riêng thay đổi
Đường dầu rò rỉ

Cennitec
Lê Thể Truyền

KÝ HIỆU CHO CÁC THÀNH PHẦN THỦY LỰC

c) Động cơ thủy lực một hướng, thể tích riêng cố định


Cửa dầu vào

Trục động cơ

Cửa dầu ra

d) Động cơ điện

e) Động cơ nổ

Cennitec
Lê Thể Truyền

KÝ HIỆU CHO CÁC THÀNH PHẦN THỦY LỰC

13) Bộ lọc và hệ thống làm mát


a) Bộ lọc

b) Bộ làm mát

c) Đồng hồ đo lưu lượng

f) Bình tích áp vận hành bằng khí nén

Cennitec
Lê Thể Truyền

KÝ HIỆU CHO CÁC THÀNH PHẦN THỦY LỰC

12) Xy lanh thủy lực được thể hiện bằng ký hiệu có chứa vỏ xy lanh, piston và ti.
a) Xy lanh thủy lực tác động kép, không có giảm chấn

b) Xy lanh thủy lực tác động kép, có giảm chấn

c) Xy lanh thủy lực tác động đơn

Cennitec
Lê Thể Truyền

BÀI TẬP
Bài tập1
Độ chênh áp suất trên bơm là 100 bar, và lưu lượng bơm cung cấp là 60
l/min. Xác định công suất tối thiểu để kéo bơm. Giả thiết rằng hiệu suất hệ
thống là 100%.

Bài tập 2

Do một số lý do ta không biết được lưu lượng của bơm, và đồng hồ


đo lưu lượng cũng không thể lắp vào hệ thống. Một xy lanh không tải
có thể dùng để xác định một cách gần đúng lưu lượng của bơm. Xy
lanh có hành trình là 203 mm. Thời gian đi ra hết hành trình là 2.4 s.
Xác định lưu lượng bơm cấp cho xy lanh.

Cennitec
Lê Thể Truyền

BÀI TẬP
P2

Bài tập 3

Mạch thủy lực đơn giản được trình bày


trong hình bên. Trong lúc xy lanh đi ra
không tải, các áp suất đo được như P1
sau:

P1 = 10 bar Xy lanh

P2 = 8 bar
Van điều khiển hướng

Xy lanh có đường kính piston là 38 mm, và


đường kính ti là 15.8 mm. Tính lực cản bên
trong xy lanh khi xy lanh đi ra. Lực cản này
là lực cần để thắng ma sát giữa các bạc Van giới hạn
Bơm
làm kín của piston và ti với vỏ xy lanh áp suất

Bể chứa dầu

Cennitec
Lê Thể Truyền

BÀI TẬP
Bài tập 4
ΔPline1 = Mất áp từ bơm đến van điều khiển hướng (VDC)
= 2.5 bar
ΔPM
ΔPVDC = Mất áp trên điều khiển hướng (VDC)
= 2.2 bar
ΔPline2 = Mất áp từ van điều khiển hướng (VDC) đến động
ΔPline2 ΔPline3
cơ thủy lực
= 0.5 bar
ΔPM = Độ chênh áp trên động cơ thủy lực ΔPDVC

ΔPline3 = Mất áp từ động cơ đến van điều khiển hướng ΔPline1 ΔPline4
(VDC)
= 0.75 bar
ΔPline4 = Mất áp từ van điều khiển hướng (VDC) đến bể
chứa dầu
= 1 bar
Van giới hạn áp suất được nối ngay ngõ ra của bơm. Động
cơ thủy lực có thể tích riêng là 37.7 cm3/rev và cung cấp
mô-men là 1225 Nm. Cần cài đặt cho van giới hạn áp suất
ở giá trị bao nhiêu?
Cennitec
www.themegallery.com

cenintec

You might also like