Professional Documents
Culture Documents
2.1.3.1. Máy phát xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cửu 6
2.1.3.2. Máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ 8
2.2.4. Xác định điện áp Ump và dòng điện trung bình của máy phát Imp 14
3.1.1. Công suất tiêu thụ cần thiết cho tất cả các phụ tải hoạt động liên tục 30
3.1.2. Công suất tiêu thụ cần thiết cho các phụ tải gián đoạn 31
Hiểu được những lợi thế đó sinh viên ngành kỹ thuật Cơ khí động lực của Khoa
Cơ khí Giao thông ngày càng phấn đấu, học tập, trao dồi kiến thức vững vàng cả
về lý thuyết và về thực hành thật chắc. Để sau khi ra trường có thể tự tin thích ứng
với môi trường công việc khỏi bỡ ngỡ.
Được sự hướng dẫn tận tình và tâm huyết của thầy TS.Nguyễn Việt Hải đã giúp
em hoàn thành đồ án môn học này một cách tốt nhất và biết thêm được nhiều kiến
thức thực tế. Tuy vậy do thời lượng không nhiều kiến thức thực tế còn chưa sâu
rộng, nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Em mong được thầy đưa ra lời nhận xét
để em hoàn thiện hơn.
Và em kính chúc thầy có nhiều sức khỏe để cống hiến và đóng góp cho Khoa
chúng ta ngày càng vươn xa hơn.
Để cung cấp năng lượng cho các phụ tải trên ô tô, cần phải có bộ phận tạo ra
nguồn năng lượng có ích. Nguồn năng lượng này được tạo ra từ mát phát điện trên
ô tô. Khi động cơ hoạt động, máy phát cung cấp điện cho các phụ tải và nạp điện
cho acquy. Để đảm bảo toàn bộ hệ thống hoạt động một cách hiệu quả, an toàn thì
năng lượng đầu ra của máy phát và năng lượng yêu cầu cho các tải điện phải thích
hợp với nhau.
Máy phát phải có cấu trúc và kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhỏ, giá thành
thấp và tuổi thọ cao.
Do xu hướng thiết kế các loại xe cần nhỏ gọn và giảm khối lượng nhất là đối
với các xe du lịch. Nên các hệ thống trên cần đảm bảo giá thành và tuổi thọ để
đảm bảo lượng tiêu thụ hàng năm và cạnh tranh với các hãng khác.
Có độ bền cao trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm lớn, có thể làm việc ở
những vùng có nhiều bụi bẩn, dầu nhớt và độ rung động lớn. Ngoài ra, trên ô tô
còn có rất nhiều bộ phận khác đòi hỏi nhu cầu sữa chữa bảo dưỡng lớn hơn. Nên
hệ thống cần có tính ổn định cao, ít chăm sóc và bảo dưỡng.
- Hệ thống cung cấp với máy phát điện một chiều. Loại này ngày nay hầu như
không còn sử dụng nên trong đồ án này sẽ không đề cập đến máy phát một chiều;-
Hệ thống cung cấp với máy phát điện xoay chiều. Loại này sử dụng rộng rãi ngày
nay
+ Hệ thống cung cấp với máy phát xoay chiều. Được thể hiện trên sơ đồ
(hình 1.1)
Hình 1.1- Sơ đồ hệ thống cung cấp dùng máy phát xoay chiều
Ngày nay, máy phát điện lắp trên ô tô phổ biến là máy phát điện xoay chiều 3
pha kích từ bằng nam châm điện vì so với máy phát điện 1 chiều nó có những ưu
điểm sau:
Ngoài ra, tùy thuộc vào cấu tạo các bộ phận khác của hệ thống cung cấp mà
ta có sự phân loại khác nhau như:
- Theo ắc quy: là nguồn cung cấp năng lượng phụ trên ô tô. Gồm ắc quy axit
và ắc quy kiềm.
- Theo bộ điều chỉnh điện (BĐCĐ): Gồm bộ điều chỉnh điện áp, điều chỉnh dòng
điện, điều chỉnh dòng điện ngược…
- Theo bộ chỉnh lưu: chỉ có trong hệ thống cung cấp dùng máy phát xoay chiều để
biến dòng xoay chiều thành dòng một chiều cung cấp cho các phụ tải trên xe cũng
như nạp vào acquy. Gồm bộ chỉnh lưu 6 diot, 8 diot, 9 diot…
- Dòng điện cực đại: Là dòng điện lớn nhất mà máy phát có thể cung cấp
thông thường thì Imax = 70 ÷ 140A theo [1]
- Tốc độ cực tiểu và tốc độ cực đại của máy phát: n min, nmax phụ thuộc vào tốc
độ của động cơ đốt trong.
- Nhiệt độ cực đại của máy phát t omax: Là nhiệt độ tối đa mà máy phát có thể
hoạt động.
- Điện áp hiệu chỉnh: Là điện áp làm việc của bộ tiết chế, Uhc = 13,8 ÷ 14,2V,
đối với tải có điện áp Ut = 12V.
1.5. Sơ đồ tổng quát cung cấp cho các phụ tải của hệ thống cung cấp
Nguồn năng lượng điện chủ yếu của hệ thống cung cấp là máy phát điện.
Máy phát hoạt động cung cấp điện cho các hệ thống trên xe như: Hệ thống điều
khiển động cơ (đánh lửa và phun xăng), hệ thống chiếu sáng, tín hiệu, thông tin,
máy phát…
Ắc quy đóng vai trò cung cấp năng lượng điện cho hệ thống khởi động (khi
máy phát chưa hoạt động).
- Nạp điện cho ắc quy ở số vòng quay trung bình và lớn của động cơ
- Máy phát điện một chiều theo tính chất điều chỉnh chia ra
+ Loại điều chỉnh ngoài (bằng bộ điều chỉnh điện kèm theo)
Các máy phát điện một chiều loại điều chỉnh trong có kết cấu đơn giản, có khả
năng hạn chế và tự động điều chỉnh dòng điện máy phát theo số vòng quay. Tuy
vậy có nhiều nhược điểm như:
❖ Nhược điểm
- Phải luôn nối mạch điện với ắc quy chúng mới làm việc được
Do đó, máy phát điện một chiều bây giờ không còn được sử dụng:
- Máy phát điện xoay chiều, theo phương pháp kích thích chia ra:
Ngày nay trên ô tô người ta đã chuyển sang dùng máy phát điện xoay chiều
kích thích kiểu điện từ vì nó có nhiều ưu điểm vượt trội so với nam châm vĩnh
cửu.
- Làm việc tin cậy trong môi trường có nhiệt độ cao, có nhiều hơi dầu mỡ nhiên
liệu
- Giá thành thấp so với máy phát một chiều thì máy phát xoay chiều có nhiều ưu
điểm hơn vì nó không có vòng đổi điện và cuộn dây rotor đơn giản hơn. Chính vì
thế ngày nay hầu như người ta chuyển sang dùng máy điện xoay chiều.
2.1.3.1. Máy phát xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cửu
- Rôto: Phần lớn các máy phát đang được sử dụng hiện nay đều có nam châm
quay, tức nam châm là rôto. Các máy phát loại này khác nhau chủ yếu ở kết cấu
của rotor và có thể chia ra một số loại chính: Rotor nam châm hình trụ, rôto nam
châm hình sao (có các má cực hoặc không), rôto nam châm hình móng. Thông
dụng nhất trên ô tô hiện nay là loại rotor nam châm hình móng (hình 2.3)
3
2
1
Hình 2.3- Rôto nam châm hình móng
1 - Cực bắc nam châm; 2 - Cực nam của nam châm; 3 - Trục Rôto
- Stato: là một khối thép từ hình trụ rỗng, ghép từ các lá thép điện kỹ thuật
được cách điện với nhau bằng sơn cách điện để giảm dòng fucô. Mặt trong của
stato có các vấu cực để quấn các cuộn dây phần ứng (hình 2.4).
Hình 2.4- Hệ thống từ của máy phát có stato dây đấu hình sao
1- Stato; 2 - Rôto
- Nguyên lý hoạt động: Khi động cơ hoạt động, thông qua bộ truyền đai, trục
khuỷu động cơ kéo rôto của máy phát quay. Rotor là một nam châm vĩnh cửu có 6
cực. Khi rotor quay, từ trường thay đổi cắt các vòng dây của cuộn stato. Trong
cuộn dây xuất hiện sức điện động thay đổi cả về trị số và hướng. Khi đóng mạch
thì sức điện động cảm ứng sẽ sinh ra dòng điện xoay chiều cung cấp cho phụ tải.
2.1.3.2. Máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ
Máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ dùng cho ô tô máy kéo có
hai loại: Loại có vòng tiếp điện, loại không có vòng tiếp điện.
Cấu tạo của máy phát điện loại có vòng tiếp điện gồm những bộ phận chính
là: rotor, stato, các cuộn dây stato, các nắp, puli, cánh quạt và bộ chỉnh lưu (bộ
chỉnh lưu có thể tính hoặc không tính vào thành phần cấu tạo của máy phát, tuỳ
theo nó được đặt trong máy phát hay riêng biệt bên ngoài)
Hình 2.5 – Máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ
1-stator và cuộn dây; 2 - Rotor; 3 - Cuộn dây kích thích; 4 - Quạt gió ; 5 -
pully; 6,7- Nắp; 8 - Bộ chỉnh lưu; 9-Vòng tiếp điện; 10- Chổi điện và giá đỡ.
+ Rôto: bao gồm hai má cực từ có nam châm hình móng ngựa bọc ngoài
cuộn dây phần cảm lắp trên trục. Có hai vòng than góp điện. Khi có dòng điện
kích thích đi vào trong cuộn dây thì hai má cực từ trở thành nam châm điện. Nam
châm điện có từ cực N-B xen kẻ nhau (hình 2.6).
1- Chùm cực từ tính S; 2- Chùm cực từ tính N; 3 - cuộn dây kích thích;
+ Stato: là khối thép từ ghép từ các lá thép điện kỹ thuật, phía trong có xẻ
rãnh phân bố đều để đặt cuộn dây phần ứng
Hình 2.7- Stato và sơ đồ cuốn dây máy phát điện xoay chiều
+ Các cuộn dây của stato: Với máy phát điện 3 pha thì trong stator có chứa
ba cuộn dây giống hệt nhau và được đặt lệch nhau một góc 120°. Dòng điện sinh
ra trong các cuộn dây stator là dòng điện xoay chiều và lệch nhau một góc là 120°
nên vì thế dòng điện sinh ra gọi là dòng điện 3 pha.
Các cách mắc cuộn dây của stator gồm: mắc hình sao và mắc hình tam giác
(hình 2.8 và hình 2.9).
- Hiện nay trên ô tô chủ yếu sử dụng máy phát điện xoay chiều 3 pha kích
thích kiểu điện từ có vòng tiếp điện.
- Về những kết cấu chính, máy phát điện loại không có vòng tiếp điện nói
chung không có gì khác so với loại có vòng tiếp điện. Nó chỉ khác ở chỗ không có
tiếp điện và chổi than, cuộn dây kích thích đứng yên. Do vậy, tuổi thọ và độ tin
cậy tăng đáng kể.
- Cuộn dây kích thích 3 được đặt ngay trên phần ống nhô ra của nắp sau hay cố
định trên đĩa 6 bắt chặt vào khối thép từ của stato.
=> Nhận xét: Máy phát điện xoay chiều kích từ bằng nam châm vĩnh cửu
có nhiều ưu điểm hơn hẳn kiểu điện từ như: làm việc tin cậy, kết cấu đơn giản,
không có cuộn dây quay, hiệu suất cao, ít nóng, mức nhiễu xạ vô tuyến thấp. Tuy
nhiên, nó lại có các nhược điểm quan trọng sau: khó điều chỉnh hiệu điện thế, công
suất hạn chế, giá thành cao, trọng lượng lớn hơn loại điện từ cùng công suất, từ
thông phụ thuộc nhiều vào chất lượng hợp kim và kim loại chế tạo nam châm.Vì
vây, trên ô tô hiện nay chủ yếu dùng máy phát xoay chiều kích từ bằng nam châm
điện.
Trên ô tô, các thiết bị yêu cầu dòng 1 chiều để hoạt đông và ắc quy cần dòng
1 chiều để nap mà máy phát ô tô đang sử dụng chủ yếu là loại xoay chiều. Vì vây,
cần phải có bộ phận chỉnh lưu để điều chỉnh dòng điện xoay chiều thành dòng một
chiều.
Dựa vào số đi-ốt chỉnh lưu: Dựa vào chu kỳ chỉnh lưu ta có:
Hiện nay trên ô tô, thông dụng nhất là bộ chỉnh lưu cầu 3 pha (6 di-ốt), nhờ cấu
tạo đơn giản, tính ổn định, tuổi thọ cao, phù hợp với điều kiện làm việc của hệ
thống cung cấp trên ô tô.
- Bộ chỉnh lưu thì được tạo thành từ các diode. Diode là các thiết bị bán dẫn
cho phép dòng điện chạy về một hướng và chặn dòng điện chạy về hướng ngược
lại.
- Chỉnh lưu cầu 3 pha là sơ đồ quan trọng nhất trong các sơ đồ chỉnh lưu vì
nó có ứng dụng thực tế rộng rãi. Sơ đồ cầu chỉnh lưu 3 pha dùng 6 diode (hình
2.11).
Hình 2.12- Sơ đồ điện áp sau khi chỉnh lưu ở mạch chỉnh lưu cầu 3 pha
Nguyên lý hoạt động của mạch chỉnh lưu cầu 3 pha: Khi rotor quay thì các
cuộn dây stator sinh ra dòng điện.
- Ta xét thời điểm từ 30 0 – 900 (hình 2.12): uA max, uB min, dòng điện chỉnh
lưu đi từ A → a → D1 → P → tải → Q → D4 → b → B→ O
- Ta xét thời điểm từ 900 – 1500: uA max, uc min, dòng điện chỉnh lưu đi từ A
→ a → D1 → P → tải → Q → D2 → c → C→ O
Như vậy, dòng điện đi qua phụ tải là dòng 1 chiều và điện áp chỉnh lưu là 1
chiểu nhưng có dạng nhấp nhô (hình 2.12)
2.2.4. Xác định điện áp Ump và dòng điện trung bình của máy phát Imp
Các cuộn dây stator được đấu dạng sao. Với kiểu mắc này thì quan hệ giữa điện
áp và cường độ dòng điện trên dây và trên pha là:
Un = 3 UΦ và In = IΦ
Ta giả thiết rằng tải của máy phát là điện trở thuần.
UA = Umsint
UB = Umsin(t - 2/3)
UC = Umsin(t + 2/3)
Từ hình 2.12 kết hợp với nguyên lý hoạt động đa trình bày ở trên, Trị số nhỏ
nhất của điện áp chỉnh lưu bằng 1,5Um, và lớn nhất là 1,73 Um.
Từ đồ thị ở hình (2.12) ta có thể xác định giá trị tức thời của điện áp chỉnh lưu.
umf = √3 Um .cosωt
Giá trị trung bình của dòng chỉnh lưu được tính bởi:
T / 12
6 I
I mf = ∫ I m .cos ω.t . dt=3 m =0 ,955 I m
T −T / 12 π
(2.2)
Um
I m=
Với R : là cường độ dòng điện cực đại của pha
- Điều chỉnh thế hiệu và hạn chế cường độ dòng điện của máy phát
- Phân phối chế độ làm việc giữa ắc quy và máy phát điện (một chiều) hoặc
nối ngắt mạch giữa ắc quy và máy phát (xoay chiều).
● Theo nguyên lý làm việc bộ điều chỉnh điện (ĐCĐ) được chia ra các loại:
- BĐC điện áp
- Bộ đóng mạch
Đối với máy phát điện 1 chiều làm việc song song với ắc quy đòi hỏi phải sử
dụng : BĐC điện áp, BĐC dòng điện, BĐC dòng điện ngược.
Còn đối với máy phát điện xoay chiều thì chỉ cần BĐC điện áp và bộ đóng mạch
● Bộ điều chỉnh điện cần đáp ứng những yêu cầu sau:
- Làm việc tin cậy, ổn định, chịu rung xóc tốt và tuổi thọ cao
- Kết cấu, điều chỉnh, bảo dưỡng và sửa chữa đơn giản
- Giá thành rẻ
Nguyên lý hoạt động: Một lợi thế của việc sử dụng rotor điện từ là điều
chỉnh được từ thông bằng cách thay đổi cường độ dòng điện cung cấp cho rotor.
Nếu cường độ dòng điện cung cấp cho rotor tăng lên thì từ thông qua cuộn dây
stator tăng lên do đó điện áp đầu ra cũng tăng theo. Ngược lại khi cường điện cung
cấp cho rotor giảm xuống thì từ thông cũng giảm theo. Chính nhờ nguyên lý này
mà người ta áp dụng để điều chỉnh điện áp đầu ra của máy phát. Theo cách này thì
điện áp trong hệ thống được giữ ở mức ổn định.
I u Ru
E U I u Ru U (1 ) U (1 )
U (1.4)
Trong đó:
U: Thế hiệu máy phát (trên hai đầu cuộn dây phần ứng);
Iu, Ru: Dòng điện và điện trở cuộn dây phần ứng. Đối với máy phát
xoay chiều Iu là giá trị trung bình của dòng đã chỉnh lưu;
I u Ru
U : Hệ số phụ tải của máy phát.
SVTH: Nguyễn Vă n Long GVHD: TS.Nguyễn Việt Hả i 16
Đồ án tính toán thiết kế hệ thống cung cấp trên ô tô
E n
U C E
Từ phương trình (1.4) ta có: (1 ) (1 ) (1.5)
Khi tốc độ và phụ tải của máy phát thay đổi thì thế hiệu của máy phát chỉ có
thể điều chỉnh (giữ không đổi) bằng cách thay đổi từ thông Φ, tức là thay đổi dòng
điện kích thích của máy phát.
Dòng điện tải của máy phát Imf ≈ Iu = (U/Rft) (ở đây Rft - tổng trở của tất cả
các phụ tải). Biểu thức này cũng cho thấy rằng: Khi phụ tải và số vòng quay của
máy phát thay đổi, việc điều chỉnh dòng điện máy phát cũng quy về việc thay đổi
dòng kích thích của nó, tương tự như cách điều chỉnh thế hiệu.
Cấu tạo: khung từ (2), lõi thép (1), trên đó có quấn cuộn dây từ hóa w u đặt
dưới điện thế máy phát; cần (3) có thể quay quanh điểm tựa trên khung từ, tiếp
điểm kk’; trong đó: k là má vít cố định, K’: má vít động gắn trên cần tiếp điểm (3).
Lò xo (lx) có khuynh hướng giữ cho tiếp điểm kk’ luôn ở trạng thái đóng; điện trở
phụ Rf mắc song song với kk’.
Ở trạng thái không làm việc hay máy phát làm việc với số vòng quay nhỏ:
lực điện từ tạo nên bởi cuộn dây từ hóa w u là Fdt nhỏ hơn lực kéo của lò xo nên
tiếp điếm kk’ được giữ ở trạng thái đóng. Lúc này điện trở phụ R f bị nối tắt và
dòng điện kích thích sẽ đi theo mạch sau:
Khi tốc độ máy phát tăng lên thì dòng điện kích thích và thế hiệu máy phát
tăng theo. Khi Umf > Uđm thì dòng điện qua cuộn dây Wu lớn, lực điện từ lúc này
thắng lực lò xo (Fđt > Flx) hút tiếp điểm KK’ mở ra, điện trở lúc này được tự động
nối vào mạch kích thích làm giảm cường độ dòng kích thích và thế hiệu máy phát.
Dòng kích thích lúc này đi theo mạch:
Thế hiệu máy phát giảm làm giảm lực hút điện từ của cuộn dây W u và khi
Umf < Uđm, lực lò xo lại thắng lực điện từ và đóng tiếp điểm KK’ lại, điện trở phụ
lại bị nối tắt làm dòng kích thích và thế hiệu máy phát tăng lên. Thế hiệu máy phát
tăng làm tăng lực điện từ của cuộn dây, khi F đt > Flx, KK’ lại mở ra. Quá trình
đóng mở tiếp điểm KK’ cứ lặp đi lặp lại theo chu kỳ với tần số khá lớn đảm bảo
cho hiệu điện thế máy phát tạo ra được ổn định.
Các bộ điều chỉnh loại rung có ưu điểm: kết cấu đơn giản, giá thành rẻ, hiệu
suất cao. Tuy vậy, có nhược điểm quan trọng là: điều chỉnh phức tạp, nhạy cảm
với rung động và bụi bẩn, các tiếp điểm dễ bị ô xi hóa, chóng mòn rổ, đặc biệt là
khi nối với dòng có giá trị lớn. Vì thế, xu hướng hiện nay là dùng loại điều chỉnh
bán dẫn không có tiếp điểm.
Bộ điều chỉnh điện áp không tiếp điểm loại dùng transistor được thể hiện ở
hình (2.14). Bộ điều chỉnh điện áp transistor cấu tạo từ bộ phận đo (mạch R1 –R2
– R – VD1) và thiết bị điều chỉnh có dạng một transistor PNP (các VT1, VT2,
diode VD2, các biến trở R3, R4, và Ro).
Tải của transistor là cuộn dây kích thích W kt của máy phát được mắc song song
với diode VD3.
Nếu điện áp trên điện trở R 1 nhỏ hơn điện áp mở của diode zener VD1 thì
diode sẽ không dẫn và cường độ dòng điện trong mạch R-VD1 gần như bằng
không.
Vì vậy, transistor VT1 sẽ ở trạng thái ngắt, VT2 dẫn. dòng điện đi theo mạch sau:
(+) MF → R0 → VD2 → VT2 → Wkt → (-) MF. Tạo ra dòng kích thích MF
Nếu điện áp trên điện trở R1 lớn hơn điện áp mở của diode zener VD1 thì
diode dẫn. Điện áp đặt lên mối nối BE của transistor: U EB1> 0,7V. Vì vậy,
transistor VT1 sẽ ở trạng thái dẫn, VT2 ngắt.
Dòng điện đi theo mạch sau: (+) MF → R0 → VD2 → VT2 → R4 → (-) MF.
Dòng điện không qua Wkt làm mất dòng kích thích cho máy phát, điện áp
và cường độ dòng điện của máy phát tạo ra giảm xuống. Khi U mf < UR1 thì diot
VD1 lại ngắt và lặp lại chu trình trên. Như vậy, điện áp được Umf được giữ ổ định.
Bộ điều chỉnh loại này hoạt động dựa trên nguyên tắc nhận biết điện áp
máy phát bằng diode zenner để điều khiển dòng qua cuộn kích từ bằng transistor
công suất. Điện áp máy phát được đưa qua diode zenner, tùy theo giá trị điện áp
qua nó mà diode này hay dẫn. Từ đó, tín hiệu này được cho qua một bộ điều khiển
trung gian để cuối cùng ngắt (dẫn) transistor điều khiển dòng qua cuộn kích từ,
duy trì điện áp tại mức hiệu chỉnh.
Hình 2.15- Sơ đồ nguyên lý của hệ thống cung cấp sử dụng bộ điều chỉnh bán dẫn
1- Ắc quy; 2- Công tắc; 3- Phụ tải; 4- Cuộn dây Stator; 5- Cuộn dây Rotor; 6-
Diode; 7- Diode zenner; 8- Đèn báo nạp; 9-Transistor; 10-Điện trở; 11- Cầu chì;
I- Máy phát; II- Bộ chỉnh lưu; III- Bộ điều chỉnh.
- Khi bật IG/SW, thì sơ đồ hoạt động như sau : Từ (+) Ắc quy → đèn báo
nạp và R5 → R1 : phân cực thuận cho T2 và T3 làm T2 và T3 dẫn
- Khi rotor máy phát quay, từ thông qua stator biến thiên làm sinh ra dòng
điện xoay chiều 3 pha. Dòng điện này được chỉnh lưu bởi 3 diode (3 diode này
được nối với đèn báo nạp) để tắt đèn báo nạp và cung cấp vào đầu dương của W kt
- Khi tốc độ rotor đủ lớn làm cho điện áp phát ra lớn hơn điện áp hiệu chỉnh,
điện áp rơi trên R3 trong cầu phân áp R2, R3 đủ lớn làm cho Zenner Dz dẫn → T1
dẫn → T2, T3 ngắt → ngắt dòng qua W kt → điện áp máy phát giảm xuống. Quá
trình lặp lại để ổn định điện áp tại mức hiệu chỉnh
- D7 dùng để dập sức điện động tự cảm sinh ra trong W kt khi T2, T3 dẫn và
ngắt.
Loại dùng tiết chế IC, tham khảo tài liệu [3]
- Bộ điều chỉnh này chủ yếu gồm có cánh tản nhiệt và giắc nối. Việc sử dụng
bộ điều chỉnh này làm cho hệ thống có kích thước khá nhỏ gọn.
+ Cảnh báo khi máy phát không phát điện và tình trạng nạp không bình
thường
Hình 2.16- Sơ đồ điều chỉnh khi điện áp máy phát thấp hơn định mức
B- Cực nối với đầu ra của máy phát; P- Cực nối đầu ra của stator; F- Cực nối
đầu ra của cuộn dây kích từ; E- Cực nối mass; IG- Cực nối với đầu đánh lửa; S
-Cực nối với đầu ắc quy; L- Cực nối với đèn báo nạp; D1-Diode; Tr1, Tr2- Các
transistor.
Động cơ khởi động và tốc độ máy phát tăng lên, mạch M. IC mở Transistor
Tr1 để cho dòng kích từ đi qua và do đó điện áp ngay lập tức được tạo ra. Ở thời
điểm này nếu điện áp ở cực B lớn hơn điện áp ắc quy, thì dòng điện sẽ đi vào ắc
qui để nạp và cung cấp cho các thiết bị điện. Kết quả là điện áp ở cực P tăng lên.
Do đó mạch M.IC xác định trạng thái phát điện đã được thực hiện và truyền tín
hiệu đóng Transistor Tr2 để tắt đèn báo nạp. Theo tài liệu số [3] ta có sơ đồ hoạt
động của bộ điều chỉnh khi điện áp máy phát thấp hơn điện áp hiệu chỉnh:
Hình 2.17- Khi điện áp máy phát cao hơn điện áp hiệu chỉnh
B- Cực nối với đầu ra của máy phát; P- Cực nối đầu ra của stator; F- Cực nối
đầu ra của cuộn dây kích từ; E- Cực nối mass; IG-Cực nối với đầu đánh lửa; S
-Cực nối với đầu ắc-quy; L- Cực nối với đèn báo nạp; D1- Diode; Tr1, Tr2 -Các
transistor.
+ Khi điện áp máy phát cao hơn điện áp hiệu chỉnh:
Nếu Transistor Tr1 tiếp tục mở, điện áp ở cực B tăng lên. Sau đó điện áp ở
cực S vượt quá điện áp điều chỉnh, mạch M. IC xác định tình trạng này và đóng
Transistor Tr1. Kết quả là dòng kích từ qua cuộn dây rotor giảm, điện áp ở cực B
(điện áp được tạo ra) giảm xuống. Sau đó nếu điện áp ở cực S giảm xuống tới giá
trị điều chỉnh thì mạch M. IC sẽ xác định tình trạng này và mở Transistor Tr1. Do
đó dòng kích từ của cuộn dây rotor tăng lên và điện áp ở cực B cũng tăng lên. Bộ
điều chỉnh giữ cho điện áp ở cực S (điện áp ở cực ắc quy) ổn định (điện áp điều
chỉnh) bằng cách lặp đi lặp lại các quá trình trên. Diode D1 hấp thụ sức điện động
ngược sinh ra trên cuộn rotor do đóng mở transistor Tr1.
Hiện nay các thiết bị trên xe đều dùng dòng điện 1 chiều. Tuy nhiên, việc
dùng máy phát 1 chiều có nhiều nhược điểm như do cấu tạo máy phát 1 chiều có
vòng đổi điện cuộn dây rotor phức tạp nên tuổi thọ thấp, sữa chữa bảo dưỡng khó
khăn
Trong khi đó máy phát xoay chiều có cuộn dây rotor đơn giản hơn do đó có
tuổi thọ cao và dể dàng trong bảo dưỡng. Máy phát xoay chiều có dòng kích thích
nhỏ nên không cháy vòng tiếp điện. Có thể tăng tỉ số truyền từ động cơ đên máy
phát đạt tới trị số 2.5÷3 lần vì vậy, khi động cơ ô tô chạy không tải máy phát có
thể phát ra công suất đạt tới (25÷30%) công suất định mức, cải thiện điều kiện nạp
cho ắc quy.
Ta chọn loại máy phát điện xoay chiều 3 pha, và kích thích bằng nam châm
điện. Bởi vì máy phát điện xoay chiều 3 pha kiểu kích thích bằng nam châm vĩnh
cửu có những nhược điểm vô cùng quan trọng như khó điều chỉnh thế hiệu, công
suất hạn chế, giá thành cao và trọng lượng lớn. Ngoài ra, từ thông của nó còn phụ
thuộc nhiều vào chất lượng hợp kim và kim loại chế tạo nam châm. Trong khi đó,
máy phát xoay chiều 3 pha kiểu kích thích bằng nam châm điện ít tốn kém hơn và
dễ điều chỉnh điện áp dể dàng hơn.
Do đó, để thỏa mãn các yêu cầu của hệ thống cung cấp cho xe thiết kế nói
chung và máy phát nói riêng ta chọn máy phát xoay chiều ba pha, kích từ bằng
nam châm điện. Xe chọn thiết kế là xe tải, hệ thống điện trên xe dùng dòng điện
12V.
Hình 2.18 – Máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ
1-stator và cuộn dây; 2 - Rotor; 3 - Cuộn dây kích thích; 4 - Quạt gió ; 5 -
pully; 6,7- Nắp; 8 - Bộ chỉnh lưu; 9-Vòng tiếp điện; 10- Chổi điện và giá đỡ.
Do ta sử dụng máy phát xoay chiều 3 pha nên để tạo ra được dòng điện một chiều
thì ta phải sử dụng bộ chỉnh lưu để chuyển dòng xoay chiều (AC) thành dòng một
chiều(DC)
Hiện nay, người ta thường hay sử dụng bộ chỉnh lưu cầu 3 pha kích từ nam
châm điện chúng có ưu điểm là tạo ra được dòng điện có giá trị ổn định, biên độ
dao động thấp và kết cấu khá đơn giản. Trong đồ án này em sẽ sử dụng bộ chỉnh
lưu cầu 3 pha và tia mắc song song.
Các bộ điều chỉnh điện áp loại rung có ưu điểm là: kết cấu đơn giản, giá
thành rẻ, hiệu suất cao. Tuy vậy chúng có nhược điểm quan trọng là: điều chỉnh
phức tạp, nhạy cảm với rung động và bụi bẩn, các tiếp điểm dễ bị oxy hóa, chóng
mòn rỗ đặc biệt là khi cắt nối dòng điện có giá trị lớn. Nếu dùng các biện pháp để
khắc phục như (phân nhánh mạch kích thích, dùng bộ điều chỉnh điện áp hai nấc,
…) thì làm phức tạp kết cấu, tăng giá thành và giảm độ tin cậy.
Vì thế hiện nay có xu hướng dùng các bộ điều chỉnh điện áp bán dẫn thay thế
cho các bộ điều chỉnh loại rung. Trong đồ án này em sẽ sử dụng bộ điều chỉnh bán
dẫn không có tiếp điểm vì chúng có độ tin cậy cao như: chịu rung xóc tốt và không
cần thiết phải bảo dưỡng định kỳ nhiều trong quá trình vận hành.
Sau khi đã chọn máy phát, bộ chỉnh lưu và bộ điều chỉnh ta có sơ đồ mạch điện
của hệ thống cung cấp như sau:
Hình 2.15- Sơ đồ nguyên lý của hệ thống cung cấp sử dụng bộ điều chỉnh bán dẫn
1- Ắc quy; 2- Công tắc; 3- Phụ tải; 4- Cuộn dây Stator; 5- Cuộn dây Rotor; 6-
Diode; 7- Diode zenner; 8- Đèn báo nạp; 9-Transistor; 10-Điện trở; 11- Cầu chì;
I- Máy phát; II- Bộ chỉnh lưu; III- Bộ điều chỉnh.
Phụ tải điện trên ô tô có thể chia làm 3 loại: tải thường trực là những phụ tải
liên tục hoạt động khi xe đang chạy, tải gián đoạn trong thời gian dài và tải gián
đoạn trong thời gian ngắn. Trên (hình 3.1) trình bày sơ đồ phụ tải điện có thể gặp
trên ô tô hiện đại.
Để xác định đúng loại máy phát cần lắp trên ôtô với điều kiê ̣n đảm bảo đủ
công suất cấp cho các phụ tải, ta cần tính toán công suất máy phát theo công suất
tiêu thụ của phụ tải bao gồm phụ tải liên tục và phụ tải gián đoạn như sau theo [1]:
Công suất tổng: P = P1 + P2. (3.1)
Trong đó : P1: Công suất cung cấp cho tải hoạt động liên tục.
3.1.2. Công suất tiêu thụ cần thiết cho các phụ tải gián đoạn
Phụ tải gián đoạn là phụ tải chỉ hoạt đô ̣ng 1 khoảng thời gian nào đó trong
quá trình vâ ̣n hành ôtô, do đó hê ̣ số sử dụng của loại phụ tải này là <1 và thay đổi
theo từng khoảng thời gian sử dụng của mỗi phụ tải, và thói quen vâ ̣n hành ôtô của
mỗi tài xế. Việc lựa chọn máy phát do đó cũng phụ thuộc vào loại xe, điều kiện
làm việc để chọn được thời gian sử dụng phụ tải gián đoạn thích hợp, đảm bảo
máy phát cung cấp đủ công suất cho tất cả các phụ tải ở điều kiện làm việc thường
xuyên.
Hệ số sử dụng phụ tải λ của mỗi phụ tải phụ thuộc vào thời gian sử dụng phụ
tải đó. Tùy điều kiện bên ngoài như nắng, mưa, sương mù, hay ngày và đêm mà
tần số sử dụng mỗi phụ tải là khác nhau
Dựa vào tài liệu [1] kết hợp với phân tích theo điều kiện sử dụng ở nước ta.
Ta có cá hệ số sử dụng phụ tải như sau:
- Radio là phương tiện giải trí trên xe, tùy vào sở thích từng tài xế lái xe. Ta
chọn λ= 0,2
- Đèn báo trên bảng táp lô thường gồm các đèn tín hiệu và đèn cảnh báo…,
các đèn này hoạt động khá nhiều nên ta chọn λ= 0,6
- Đèn kích thước trong khoảng thời gian hoạt động của xe nên thời gian hoạt
động chiếm gần nửa thời gian, ta chọn λ= 0,6
- Đèn biển số thì lúc nào xe chạy ban đêm thì mới được sử dụng hơn, vì vậy
ta chọn λ= 0,3
- Đèn đỗ xe thì lúc nào xe dừng mới được bật, và tùy vào từng việc của mỗi
người lái xe như tắc xi, nhân viên… việc đỗ xe cũng khác nhau nên chọn: λ= 0,1
- Đen pha, cos luôn được dùng vào ban đêm và thay thế cho nhau. Không thể
bật 2 đèn này cùng lúc nên thời gian hoạt động của mỗi đèn ta có thể xem như
nhau. Ta chọn λ= 0,4
- Đèn stop bào hiệu khi xe dừng tạm thời và khi phanh. Với điều kiện giao
thông ở nước ta thì ta chọn λ= 0,1
- Đèn trần dùng vào ban đêm, tuy nhiên không phải sử dụng thường xuyên
như đèn Taplo, đèn pha…mà chỉ dùng khi người sử dụng thấy cần thiết nên λ= 0,3
- Motor nâng/hạ kính được sử dụng khi muốn mở kính, ta chọn λ= 0,1
- Quạt điều hòa nhiệt độ sử dụng khá nhiều do khí hậu nước ta có 2 mùa
nóng lạnh khá rõ rệt nên λ= 0,6
- Sấy kính sử dụng để làm khô kính khi bị hơi ẩm bám vào, được sử dụng
vào mùa đông. Ta chọn λ= 0,2
- Motor khởi động chỉ dùng khi khởi động xe, motor rửa kính tần số sử dụng
thấp, chỉ khi muốn làm sạch kính nên λ=0,1
- Còi là thiết bị quan trọng sử dụng thường xuyên và là thiết bị dụng khá
nhiều ở Việt Nam nên λ= 0,2
- Đèn sương mù rất ít được sử dụng do điều kiện khí hậu của nước ta ít
sương mù nên ta chọn λ = 0,1
- Đèn đổ xe, đèn lùi, đèn báo rẽ hoạt động ít hơn, sử dụng chỉ trong trường
hợp cần thiết như dừng xe, lùi hay rẽ, và cũng chỉ trong thời gian ngắn nên λ= 0,1
- Quạt làm mát động cơ không còn hoạt động liên tục như lúc trước, chỉ khi
động cơ nóng lên qua khỏi ngưỡng cho phép thì quạt làm mát mới hoạt động. Ta
chọn λ= 0,7
- Mồi thuốc ít dùng vì hút thuốc trong xe sẽ tạo ra rất nhiều tác hại nên λ=
0,1
- Motor gạt nước mưa được sử dụng nhiều vào mùa mưa, tùy thuộc vào điều
kiện môi trường Việt Nam nên λ= 0,3
- Motor bơm ABS được sử dụng khi phanh đối với đường xá Việt Nam, ta
chọn λ= 0,2.
Theo đề bài cho, ta có được bảng 3.2, từ đó ta tính được tổng công suất cần
thiết cho các phụ tải hoạt động không liên tục với hệ số sử dụng được chọn ở trên.
Bảng 3.2- Công suất tiêu thụ của phụ tải gián đoạn
4 Đèn đỗ xe 20 0.1 2
5 Đèn biển số 6 0.3 1.8
6 Đèn cốt 110 0.4 44
7 Đèn pha 120 0.4 48
8 Đèn báo rẽ 48 0.2 9.6
9 Đèn stop 40 0.1 4
10 Đèn trần 15 0.3 4.5
11 Mô tơ nâng/ hạ kính 140 0.2 28
12 Quạt điều hòa 150 0.6 90
13 Sấy kính 130 0.2 26
14 Mô tơ rửa kính 40 0.1 4
15 Còi 35 0.2 7
16 Đèn sg mù 80 0.1 8
17 Đèn lùi 44 0.1 4.4
18 Mô tơ gạt mưa 70 0.3 21
19 Mô tơ khởi động 1100 0.1 110
20 Quạt l.mát động cơ 220 0.7 154
21 Mồi thuốc 85 0.1 8.5
22 Mô tơ bơm ABS 110 0.2 22
Tổng công suất P2 668.8
Dựa vào bảng 3.1 và bảng 3.2, ta có thể dễ dàng tính được công suất của
phụ tải yêu cầu: P∑ = P1 + P2 = 345 + 668.8= 1013.8 [W]
Chọn điện áp định mức cho máy phát là Uđm =14 [V]
Cường độ dòng điện yêu cầu của máy phát theo [1]
Cường độ dòng điện định mức của máy phát, với hiệu suất của máy phát điện
Vậy nên ta cần chọn máy phát có U dm= 14 [V] và Idm > 85,19 [A]. Dựa vào
catalog của máy (tài liệu [4]) ta chọn được máy phát tham khảo loại AAK
COMPACT với các thông số như sau, (Bảng 3.3):
Các hư hỏng trên ô tô hiện nay chủ yếu bắt nguồn từ dây dẫn vì đa số các
linh kiên bán dẫn hiện nay đã được chế tạo với độ bền khá cao. Ô tô càng hiện đại,
số lượng dây dẫn càng lớn thì xác suất hư hỏng càng cao.
Dây dẫn trong ô tô thường là dây đồng có bọc chất cách điện là nhựa PVC.
So với dây điện dùng trong nhà, dây điện trong ô tô dẫn điện và được cách điện tốt
hơn. Chất cách điện bọc ngoài dây đồng không những có điện trở rất lớn
(1012Ω/mm) mà còn phải chịu được xăng dầu, nhớt, nước và nhiệt độ cao, nhất là
đối với các dây dẫn chạy ngang qua nắp máy (của hệ thống phun xăng và đánh
lửa).
Thông thường tiết diện dây dẫn phụ thuộc vào cường độ dòng điện chạy
trong dây. Tuy nhiên, điều này lại bị ảnh hưởng không ít bởi nhà chế tạo vì lý do
kinh tế. Dây dẫn có kích thước càng lớn thì độ sụt áp trên đường dây càng nhỏ,
nhưng dây cũng sẽ nặng hơn. Điều này đồng nghĩa với tăng chi phí do phải mua
thêm đồng. Vì vậy mà nhà sản xuất cần phải có sự so đo giữa hai yếu tố vừa nêu.
Độ sụt áp trên dây dẫn được xác định theo biểu thức sau:
I.ρ.l
ΔU=I.R=
S (3.5)
P
I=
Với U [A] (3.6)
I.ρ.l P ρ.l
S= =
ΔU U ΔU [m2] (3.7)
Trong đó:
Để tính được dây dẫn thì phải có được thông số sụt áp trên các đường dây
theo từng hệ thống trong ô tô theo bảng sụt áp sau đây.
Theo tài liệu [1] độ sụt áp cho phép trên đường dây thường nhỏ hơn 10% điện áp
định mức
Theo đề ta có bảng thông số về chiều dài của các đường dây dẫn điện như
dưới đây:
Bảng 3.5. Giá trị công suất các phụ tải cần tính
Còi 1,3
Theo công thức (3.7), giá trị công suất các phụ tải và độ sụt áp chọn được ta tính
toán được tiết diện dây dẫn như sau:
Bảng 3.6- Bảng các đại lượng và tiết diện tính toán được
Bảng 3.7- Bảng dây điện chọn theo tiêu chuẩn Leoni
[1] PGS.TS ĐỖ VĂN DŨNG, Hệ thống điện và điện tử trên ô tô hiện đại
[2] TS. NGUYỄN HOÀNG VIỆT, Bài giảng trang bị điện và điện tử trên ô tô
[3] PHẠM VĂN KIÊM, Trang bị điện, điện tử trên động cơ đốt trong.
https://www.econologie.com/file/transports/Technologie_alternateurs.pdf
https://d3gx8i893xzz0e.cloudfront.net/fileadmin/automotive_cables/publicati
ons/catalogues/leoni_automotive_cables.pdf?1549028417