Professional Documents
Culture Documents
1. Mở đầu
Đảo Lý Sơn nằm cách đất liền khoảng 14 hải lý, có toạ độ 15º21’-15º27’N,
109º04’ – 109º10’E. Đảo Lý Sơn có ý nghĩa rất quan trọng không những về mặt lịch
sử (nơi chuyển quân ra đảo Hoàng Sa và Trường Sa thời nhà Nguyễn) mà còn có giá
trị lớn về mặt khoa học. Tuy đã được liệt kê vào danh sách 15 khu bảo tồn biển tại
Việt Nam, nhưng những nghiên cứu về sinh vật khu vực này còn nhiều hạn chế. Cho
đến nay, chỉ có một số nghiên cứu cơ bản về sinh vật trên cạn, các rạn san hô và cỏ
biển tại khu vực do Viện Địa lý và Viện Hải dương học tiến hành. Báo báo này là
những số liệu bổ xung quan trọng về hiện trạng các thảm cỏ biển tại khu vực. Đề tài
KC-0912 đã hỗ trợ kinh phí khảo sát thực địa đảo Lý Sơn và đề tài cơ bản 633304 hỗ
trợ công tác nội nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
1
Halophila minor nhưng chúng tôi khong thu được mẫu trong chuyến khảo sát này.
Như vậy, khu vực đảo Lý Sơn có tổng cộng 6 loài cỏ biển.
3.3. Phân bố cỏ biển
Cỏ biển tại đảo Lý Sơn phân bố rải rác khắp bốn xung quanh đảo nhưng tập
trung chủ yếu tại phía Tây Nam và Đông Nam đảo và trong các vũng vịnh nhỏ nơi
tương đối ít sóng và dòng chảy nhỏ. Nghiên cứu mặt rộng của cỏ biển tại đảo Lý Sơn
cho thấy rằng, cho thấy cỏ biển thường phân bố ở độ sâu khoảng 0,5 đến 1,5m, ngoại
trừ tại mặt cắt số 9, cỏ biển phân bố ở độ sâu hơn 3m. Tại hầu hết các mặt cắt, cỏ biển
chỉ phân bố ra đến cách bờ 50m, cá biệt là tại mặt cắt 1 chỉ phân bố ra đến cách bờ
khoảng 20m. Riêng tại mặt cắt số 8 và mặt cắt số 4, cỏ biển phân bố ra tới cách bờ hơn
300m. Tại hầu hết các mặt cắt, loài chiếm ưu thế và có số lượng nhiều nhất là
Cymodocea rotundata, tiếp đến là Thalassia hemprichii có số lượng ít hơn. Hai loài
Halodule pinifolia và Halophila ovalis chỉ tìm thấy duy nhất tại phía Tây Nam của đảo
(mặt cắt số 1 và số 2) và số lượng của chúng tương đối ít, chúng tôi chỉ có thể tìm thấy
một số bãi cỏ của loài Halodule pinifolia và Halophila ovalis có diện tích khoảng 2m2.
Tại mặt cắt phía Bắc đảo (mặt cắt 5, 6, 7) cỏ biển phân bố rải rác nhưng vẫn tạo
thành những thảm nhỏ. Các loài cỏ chiếm ưu thế ở các mặt cắt này là hai loài
Cymodocea rotundata và Thalassia hemprichii.
Bảng 1. Thành phần loài cỏ biển ở đảo Lý Sơn
Phân bố (mặt cắt)
Stt Taxon
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Halodule pinifolia (Miki) den
1 x x
Hartog (cỏ Hẹ tròn)
H. univervis (Forssakai)
2 x x x
Ascherson (cỏ Hẹ 3 răng)
Cymodocea rotundata
3 Ehranb and Hemprichex (cỏ x x x x x x x x x
Kiệu tròn)
Thalassia hemprichii
4 x x x x x x x x x
Ascherson (cỏ Bò biển)
Halophila ovalis (R. Brown)
5 x x
Hooker (cỏ Xoan biển)
Halophila minor (Zol)* den
6
Hartog
Tổng cộng 5 5 3 2 2 2 2 2 2
Ghi chú: * loài không thu được mẫu trong đợt khảo sát này
3.4. Độ phủ
Độ phủ của cỏ biển tại đảo Lý Sơn không đồng đều tại các mặt cắt. Nhìn chung,
mặt cắt phía Đông Nam và phía Tây Nam đảo có độ phủ cao hơn những mặt cắt còn
lại, độ phủ giao động trong khoảng từ 60 đến 80%, đặc biệt là mặt cắt số 1 độ phủ lên
đến 90%. Mặt cắt có độ phủ thấp nhất là mặt cắt 5, 6 và 7 do chất đáy tại khu vực này
là đá và cát nên cỏ biển chỉ phát triển ở chất đáy cát. Độ phủ trung bình ở các mặt cắt
này là khoảng 40% (bảng3). Mật độ trung bình của các loài cỏ biển là từ 480 đến 816
cây/m2, khối lượng trung bình là 119 đến 242 g/m2 [2].
2
Bảng 2. So sánh phân bố số loài cỏ biển đảo Phú Quí với một số đảo xa bờ
3
7 Halodule pinifolia hẹ tròn + + +
8 H. uninervis hẹ ba răng + + + + +
9 Thalassodendron ciliatum-cỏ +
đốt tre
10 Syringodium isoetifolium năn + + + +
biển
11 Enhalus acoroides cỏ lá dừa + +
Tổng cộng: 6 8 10 9 7
4
hemprichii
Mặt cắt 5 2,5 40-50% Cymodocea rotundata
Mặt cắt 6 1,5 40% Thalassia hemprichii
Mặt cắt 7 1,0 40-50% Cymodocea rotundata và Thalassia
hemprichii
Mặt cắt 8 3,0 60-70% Cymodocea rotundata và Thalassia
hemprichii
Mặt cắt 9 1,0 50-60% Cymodocea rotundata và Thalassia
hemprichii
Tổng cộng 12,4
4. Nhận xét
Qua khảo sát sơ bộ, đã phát hiện được 6 loài cỏ biển, đó là Cymodocea
rotundata, Halodule pinifolia và Halodule uninervis, Thalassia hemprichii, Halophila
ovalis và Halophila minor . Về diện tích các thảm cỏ biển tại đây cũng tương đối nhỏ
khoảng 27.5 ha. Độ phủ của cỏ biển phía Tây Nam và Đông Nam đảo tương đối cao từ
60% đến 90%, trong khi đó ở phía Bắc đảo chỉ đạt 40%. Các thảm cỏ biển tại đảo Lý
Sơn đang phải đối mặt với nguy cơ bị suy thoái do các tác động của con người (đào cát
trồng tỏi, nạo vét các bãi cỏ để làm cảng tàu) và tác động của tự nhiên.
5
Tài liệu tham khảo chính
1. English S. Wilkinson C. and Baker V., 1997. Survey Manual for Tropical Marine Resources:
chapter Seagrass . AIMS, Australia.
2. Nguyen Huu Dai, 2002. Characterization of seagrass in Ly Son Island. Report for UNEP/GEF
Project: “Resersing enviromental degradation trends in the South China Sea and Gulf of
Thailand”, 6p.
3. Nguyễn Văn Tiến, Đặng Ngọc Thanh, Nguyễn Hữu Đại, 2002. Cỏ biển Việt Nam – Nxb KH
& KT, Hà Nội, 165tr.
4. Nguyễn Văn Tiến, Lê Thị Thanh, Từ Thị Lan Hương, 2002. Cỏ biển đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên
Giang. “Tài nguyên và Môi trường biển”, IX: 189-194; Nxb KH & KT Hà Nội.
Summary
Status of seagrass from Ly Son island, Quang Ngai Province