Professional Documents
Culture Documents
Ôn tập bào chế 1
Ôn tập bào chế 1
- Mục đích của môn học: Sau khi học, sv có khả năng:
+ Trình bày được các thành phần chính của dạng thuốc.
+ Trình bày được nguyên tắc bào chế của dạng thuốc.
+ Giải thích được cách đóng gói và bảo quản dạng thuốc.
+ Giúp thầy thuốc và người bệnh lựa chọn được dạng thuốc tốt.
2. Dạng thuốc là gì? Các thành phần của dạng thuốc( kể cả thành phần vô hình)? Vai trò của các
thành phần đó? Cho ví dụ dạng thuốc và phân tích thành phần trong đó.
- Dạng thuốc là sp cuối cùng của quá trình bào chế, trong đó dược chất đc pha chế và trình bày dưới dạng
thích hợp để đảm bảo an toàn hiệu quả, thuận tiện cho người dùng, dễ bảo quản và giá thành hợp lý.
- Các thành phần của dạng thuốc: dược chất, tá dược, bao bì, kỹ thuật bào chế (vô hình)
+ Dược chất: tp chính, tạo ra td dược lý để điều trị, phòng hay chẩn đoán bệnh.
+ Tá dược: để xây dựng công thức bào chế, ah đến độ ổn định, khả năng giải phóng và hấp thu dược chất.
+ Bao bì: dùng để đựng, trình bày và bảo quản dạng thuốc. Tiếp xúc trực tiếp với dược chất, ah đến chất
lượng của dạng thuốc.
+ Kỹ thuật bào chế: luôn luôn được đổi mới và hoàn thiện nhằm phát huy tối đa tác dụng của dược chất
trong cơ thể và tạo ra những dạng thuốc mới có hiệu quả điều trị cao.
=> Ví dụ: Ống Vitamin C viên sủi
+ Dạng thuốc & Trình bày : Viên sủi bọt. Tuýp 20 viên.
+ Dược chất: Vitamin C 100 mg
+ Tá dược vừa đủ 1 viên: Natri hydrocarbonat, acid citric khan, povidon, tinh dầu cam, natri saccarin,
aspartam, màu vàng sunset, natri benzoat
Chất tạo màu và tạo hương (hương chanh, hương cam) => việc uống thuốc dễ dàng hơn
Chất tạo sủi natri bicacbonat NaHCO3 có tính kiềm, khi gặp chất có tính acid như vitamin C hòa trong
nước, nó sẽ tạo phản ứng hóa học thành muối, dung dịch axit yếu, axit này gặp NaHCO3 tạo ra CO2 sủi
tăm bay lên: NaHCO3 + axit -----> muối Na + CO2 + H2O
Nhờ những hoạt chất này cùng với một số tá dược khác sẽ làm thúc đẩy quá trình tan các hoạt chất chính
được nhanh hơn, đồng thời cũng giúp khả năng hấp thu của thuốc vào cơ thể tốt hơn.
+ Bao bì: Ống nhựa có màu
+ Kỹ thuật bào chế:
3. Khái niệm: Thuốc phát minh, Biệt dược, Thuốc gốc. Ví dụ minh họa.
- Thuốc phát minh : thuốc có dược chất dc lần đầu tiên phát minh ra và đang trong thời gian bảo hộ sở
hữu trí tuệ
Ví dụ: ADLYXIN( Sanofi- aventis) được FDA phê chuẩn vào năm 2016
- Biệt dược: là chế phẩm bào chế lưu hành trên thị trường dưới một tên thương mại do nhà sản xuất đặt ra
và giữ bản quyền nhãn hiệu hàng hóa.
Ví dụ: paracetamol có hàng trăm biệt dược: Hapacol, panadol, pamol …
- Thuốc gốc (generic): là thuốc đã hết thời gian bảo hộ sở hữu trí tuệ và mang tên gốc của dược chất ( tên
chung quốc tế INN – International nonproprietary name)
Ví dụ: Diazepam 10mg (Roche), Erythromycin 500mg,…
Ví dụ chung:
Valium là tên biệt dược đầu tiên cho diazepam của hãng Roche (Valium là thuốc phát minh).
Hiện nay thuốc này đã hết hạn độc quyền và được sản xuất với tên gốc là Diazepam (thuốc gốc) hoặc tên
thương mại khác như: Seduxen (Hungaria), Diazepin (Bulgaria), Relanium (Ba Lan), Rival (Mỹ), Eurosan
(Thụy Sĩ), Diazefar (Việt Nam) ( biệt dược)
4. Sinh dược học là gì? Các giai đoạn của quá trình sinh dược học.
- Sinh dược học: là môn học nghiên cứu các yếu tố thuộc về lĩnh vực bào chế và thuộc về người dùng
thuốc ảnh hưởng đến quá trình hấp thu dược chất của 1 chế phẩm bào chế trong cơ thể nhằm nâng cao hiệu
quả điều trị của chế phẩm đó.
+ Hòa tan: muốn hấp thụ vào máu, DC phải hòa tan, phụ thuộc vào tá dược, kỹ thuật bào chế.
+ Hấp thụ: tốc độ và mức độ hấp thụ phụ thuộc vào qt giải phóng hòa tan của DC.
5. Khái niệm: Sinh khả dụng, Tương đương bào chế, Tương đương sinh học
- Sinh khả dụng: Đại lượng chỉ mức độ, tốc độ hấp thu dược chất từ 1 chế phẩm bào chế vào tuần hoàn
chung một cách nguyên vặn và đưa đến nơi tác dụng.
- Tương đương bào chế: Chỉ 2 hay nhiều chế phẩm bào chế cùng loại đạt các tiêu chuẩn chất lượng quy
định, chứa cùng 1 lượng dược chất.
- Tương đương sinh học: Chỉ 2 hay nhiều chế phẩm bào chế có tốc độ và mức độ hấp thu DC như nhau
trên cùng đối tượng và điều kiện thử.
6. Các yếu tố về dược chất ảnh hưởng tới sinh khả dụng:
+ Thuộc tính lý hóa của dược chất:
• Độ tan và tốc độ hòa tan
• Trạng thái kết tinh hay vô định hình
• Hiện tượng đa hình
• Hiện tượng hydrat hóa
• Kích thước tiểu phân
• Độ ổn định hóa học
+ Đặc tính hấp thu của DC và những biến đổi hóa học cần thiết:
• Đặc tính hấp thu của dược chất
- Hệ số phân bố D/N của dược chất
- Sự ion hóa của dược chất
• Tạo muối
• Tạo ester
Iod 1g
Kali iodid 2g
KI có vai trò tạo với I2 thành dẫn chất KI3, rất dễ tan trong nước: I2 + KI →KI3
Nguyên tắc:
- Hỗn hợp dung môi gồm nước và những dm thân nước khác (glycerin, ethanol, propylen glycol, …) làm
cho hỗn hợp dung môi có độ phân cực gần với độ phân cực của dược chất khó tan trong nước => Hòa tan
dược chất dễ dàng
- Vừa tăng độ tan, vừa hạn chế thủy phân, tăng sinh khả dụng
Digitalin 10centigam
Glycerin 40g
Digitalin khó tan trong nước. Hỗn hợp dm glycerin – alcol – nước hòa tan được một số alkaloid, glycosid
=> Hòa tan được Digitalin
+ Dung dịch phenobarbital 0,3%
Phenobarbital 0,3g
Glycerin 40g
Dd amaranth 1ml
Dùng hỗn hợp dm glycerin – alcol – nước làm tăng độ tan, tăng độ ổn định và sinh khả dụng của thuốc.
Nguyên tắc:
- Dùng một số chất hữu cơ thân nước để hòa tan một số chất khó tan. Phân tử của chúng có cấu tạo 2 phần:
các nhóm – COOH, -OH, amin, sulfat,…(phân cực) và các hydrocacbon thân dầu (không phân cực)
Cafein 7g
Natri benzoate một mặt có phần hữu cơ có ái lực với phần sơ nước của Cafein, mặt khác có nhóm – COOH
thân nước, có ái lực với phân tử nước. Tương tác tĩnh điện của các phân tử Natri benzoate với cả 2 loại
phân tử Cafein và nước, phân tán các phân tử Cafein vào nước nhiều hơn, làm tăng độ tan.
Nguyên tắc:
- Chất điện hoạt là những chất hi tan trong dm có khả năng làm giảm sức căng bề mặt phân cách pha, phân
tử gồm có 2 phần: phần thân nước và phần thân dầu.
Tween 20 20g
Ethanol 200g
Nước cất 778g
Dung dịch Tween 20 từ 2-5% có thể hòa tan các chất khó tan trong nước: phenol, iod, hormone steroid,
vitamin tan trong dầu, các tinh dầu,… => Hòa tan được tinh dầu hoa hồng
Câu 4: Trình tự hòa tan các chất trong dung dịch thuốc:
- Chất ít tan trước, chất dễ tan sau (yếu tố các chất điện li)
- Pha hỗn hợp DM trước
- Chất làm tăng độ tan trước DC
- Sử dụng DM trung gian: hòa tan DC vào DM trung gian trước, rồi phối hợp từ từ vào dung dịch
- Các chất chống oxy hóa, các hệ đệm, chất bảo quản: hòa tan trước khi hòa tan dẫn chất
- Cồn thuốc, cao lỏng ( pha potio): phối hợp với DM có độ nhớt cao trước
- Cao mềm, cao đặc: Hòa tan vào siro hoặc glycerin nóng trước
- Các chất làm thơm, chất dễ bay hơi: Hòa tan sau, trong dụng cụ kín
Chai lọ Lọc
Thành phẩm Dm 4 Dm 3
a. Cân, đong dược chất và dung môi: Cân, đong chính xác => đảm bảo hàm lượng thuốc theo qui định
Dược điển
b. Hòa tan:
Slide:
- Giải pháp tăng độ tan: Các pp hòa tan đặc biệt
+ Tạo dẫn chất dễ tan
+ Dùng các chất trung gian thân nước
+ Dùng hỗn hợp dung môi
+ Dùng các chất điện hoạt
Giáo trình:
- Hòa tan là phân tán một chất hay nhiều chất vào trong một môi trường phân tán lỏng để được một hệ
đồng nhất gọi là dung dịch. Chất bị phân tán gọi là chất tan. Môi trường phân tán gọi là dung môi.
- Quá trình hòa tan xảy ra theo nguyên lý nhiệt động học
- Các yếu tố ảnh hưởng đến độ hòa tan và tốc độ hòa tan dược chất:
+ Độ tan của chất khí/ lỏng: tỷ lệ thuận với áp suất khí trên bề mặt dd
tăng nhiệt độ => giảm
2. Trình bày cách tiến hành phương pháp ngấm kiệt cổ điển:
- Chuẩn bị dược liệu: DL có độ ẩm không quá 5%, được phân chia ở mức độ thích hợp
- Làm ẩm dược liệu:
• Mục đích: + DL trương nở trước khi vào bình
+ Tạo những khe hở đều nhau
+ DM thấm nhanh, đều
• Không cần làm ẩm: DL có cấu trúc tế bào, DM không phân cực
• Tỷ lệ và thời gian: + Làm ẩm với DM khoảng 20 – 30% DL, có thể 50 – 100%
+ Thời gian: 2 – 4h, đậy kín
- Cho dược liệu vào bình ngấm kiệt:
• Lót một lớp bông thấm nước lên trên ống thoát dịch chiết
để bột DL ko gây tắc bình và lẫn vào dịch chiết
• Đặt giấy lọc đã cắt vừa vặn đáy bình hoặc đặt vải gạn, tấm KL đục lỗ lên trên
• Cho từ từ bột DL vào, san đều
• Không nén chặt, lượng DL khoảng 2/3 bình, đặt giấy lọc và các vật đè lên trên
Tránh xáo trộn DL khi đổ DM
• Mở khóa ống thoát dịch chiết, đổ DM lên khối DL cho đến khi có vài giọt dịch chiết chảy ra,
đóng khóa lại.
• Luôn thêm DM ngập cách mặt DL 3 – 4cm, ngâm khoảng 12 – 24h hoặc 48h
• Mục đích: + DL thấm đều DM
+ Qui trình hòa tan diễn ra tốt hơn
+ DC thu được đậm đặc hơn
- Rút dịch chiết:
• Mở khóa cho dịch chiết chảy từng giọt vào bình hứng, thường xuyên cho DM để ngập mặt DL 2
– 3cm
• Tốc độ rút dịch chiết tùy vào loại DL và số lượng DL
• DĐVN qui định 1- 3ml/ phút
• Ép bã DL, lấy dịch chiết, cho vào dịch chiết đã rút trong bình
- Kết thúc ngấm kiệt:
• Quan sát màu dịch chiết
• Thử nhóm dịch chiết bằng thuốc thử
• Dược chất cắn khô < 0,02g/100ml DC cuối cùng (chưa biết hoạt chất)
3. Lập bảng so sánh các phương pháp ngâm nóng về nhiệt độ, thời gian, dung môi, dược liệu
DL rắn chắc DL mỏng manh (hoa, lá) DL rắn chắc (vỏ, rễ, ..)
Dược liệu
Hoạt chất bền với nhiệt Hoạt chất dễ tan trong Hoạt chất không bị phân
thời gian ngắn hủy ở nhiệt độ cao