Professional Documents
Culture Documents
PE cuối kì
PE cuối kì
Đề tài
POLYETYLEN
MỤC LỤC
1. Polyetylen........................................................................................................2
POLYETYLEN 1
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
POLYETYLEN 2
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
NHỰA POLYETYLEN
1. Polyetylen
1.1. Khái niệm [1]
- Poly (ethene), thường được gọi là polyetylen hoặc polythene, là một nhựa
nhiệt dẻo được sử dụng rất phổ biến trên thế giới.
- Nó có cấu trúc rất đơn giản, đơn giản nhất trong tất cả các polyme thương
mại. Một phân tử polyetylen không gì khác hơn là một chuỗi dài các nguyên tử
carbon, với hai nguyên tử hydro được gắn vào mỗi nguyên tử carbon. Được điều
chế bằng phản ứng trùng hợp monome etylen (C2H4). Hay có thể nói polyetylen
là một hợp chất hữu cơ gồm nhiều nhóm etylen CH 2 – CH2 liên kết với nhau
bằng các liên kết hydro.
- Polyethylen màu trắng, hơi trong, không dẫn điện và không dẫn nhiệt, không
cho nước và khí thấm qua.
- Tùy thuộc vào loại PE mà chúng có nhiệt độ hóa thủy tinh Tg ≈−100 oC và
nhiệt độ nóng chảy Tm ≈ 120 oC.
- Cơ tính của polyethylene phụ thuộc vào các yếu tố ảnh hưởng như kiểu phân
nhánh, độ kết tinh và phân tử lượng.
POLYETYLEN 3
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
POLYETYLEN 4
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
- Ở nhiệt độ thường PE bền vững với H 2SO4 và HNO3 (ở nồng độ loãng) với
HCI, H3PO4, HCOOH và CH3COOH đặc, với NH3 và các muối amoni, các dung
dịch kiềm, bền vững với môi trường HNO3, H2SO4 đặc, không bền với
axitcromic.
- Ở nhiệt độ cao hơn 70 oC PE hòa tan kém trong các dung môi như toluene,
xylen, amilacetat, tricloetylen, dầu thông, dầu khoáng…
- Dù ở nhiệt độ cao, PE cũng không thể hòa tan trong nước, trong các loại rượu
béo, aceton, ete etylic, glyxerin và các loại dầu thảo mộc.
1.4. Tình hình sản xuất [2]
- Tính trơ hóa học của nó cùng với sự dễ chế tạo và chi phí thấp làm cho nó trở
thành một giải pháp lý tưởng cho nhiều ứng dụng khác nhau. Nó có thể được xử
lý thành bất kỳ hình dạng cho ra các sản phẩm linh hoạt, cứng và mạnh, đây là
một trong những loại nhựa được sản xuất rộng rãi nhất trên thế giới. Hơn 80 triệu
tấn được sản xuất mỗi năm khiến nó trở thành loại nhựa quan trọng nhất.
Bảng 2.1: Sản xuất hàng năm polyethylen/ triệu tấn[2]
Châu Á
36,6 47,5
Thái Bình Dương
POLYETYLEN 5
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
POLYETYLEN 6
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
- Polyetylen thường được sản xuất ở hai dạng chính: mật độ thấp (LDPE - Low-
Density Polyethylene) và mật độ cao (HDPE - High-Density Polyethylene).
Bảng 2.1: Sản xuất LDPE và HDPE năm 2016 / triệu tấn[2]
LDPE HDPE
Mỹ 3,2 7,9
- Polyetylen mật độ cao (HDPE) là một loại nhựa nhiệt dẻo có giá thành thấp với
cấu trúc tuyến tính, không có hoặc có mức độ phân nhánh thấp. Việc có ít nhánh
trong cấu trúc của nó cho phép các chuỗi polymer liên kết chặt chẽ với nhau, mật
độ tinh thể cao, có độ bền cao và độ cứng vừa phải.
POLYETYLEN 7
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
POLYETYLEN 8
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
Sợi và Dệt may: Nhờ độ bền kéo cao, HDPE được sử dụng rộng rãi
trong dây thừng, lưới đánh cá, lưới dùng trong nông nghiệp, vải công nghiệp và
trang trí, v.v.
Các ứng dụng khác của HDPE bao gồm ống và phụ kiện (ống dẫn
khí, nước, nước thải, thoát nước biển, ứng dụng công nghiệp, bảo vệ cáp, lớp
phủ ống thép, buồng kiểm tra lớn và hố ga cho nước thải, vv) do khả năng chống
hóa chất tuyệt vời và kháng nước nên được sử dụng làm thùng nhiên liệu ô tô, hệ
thống dây điện và cáp, tấm năng lượng, cáp viễn thông.
POLYETYLEN 9
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
Hình 2.2: Các ứng dụng phổ biến của HDPE [3]
- Polyetylen mật độ thấp (LDPE) là một loại polymer bán cứng và mờ. So với
HDPE, nó có mức độ phân nhánh chuỗi dài hơn.
- LDPE bao gồm 4.000 – 40.000 nguyên tử carbon, với nhiều nhánh ngắn.
POLYETYLEN 10
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
Đóng gói: Nhờ chi phí thấp và tính linh hoạt tốt, LDPE được sử dụng
trong ngành đóng gói dược phẩm và ép chai, nắp và đóng cửa, túi đựng rác,
màng để đóng gói thực phẩm (đông lạnh, đồ khô, v.v.).
POLYETYLEN 11
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
Ống và phụ kiện: Polyetylen mật độ thấp được sử dụng để sản xuất
ống nước và ống mềm cho ngành công nghiệp ống và phụ kiện do tính dẻo và độ
hấp thụ nước thấp.
- Polyetylen, giống như các loại nhựa tổng hợp khác, không dễ phân hủy sinh
học, và do đó tích lũy trong các bãi chôn lấp, đóng góp đáng kể vào các sản
phẩm chất thải nhựa của thế giới. Việc tái chế được thực hiện dễ dàng hơn nếu
được đánh dấu bằng mã tái chế. Cả hai dạng polyetylen đều có thể tái chế và
được sử dụng để sản xuất chai, lọ cho các mặt hàng phi thực phẩm, nhựa cho các
ứng dụng ngoài trời, thùng ủ, v.v ...
POLYETYLEN 12
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
- Ở dạng rắn, Polyetylen an toàn và không độc hại nhưng có thể độc hại nếu hít
phải hoặc hấp thụ dưới dạng hơi hoặc chất lỏng (trong quá trình sản xuất).
Quá trình này được vận hành dưới áp suất rất cao (1000 – 3000 atm) ở
nhiệt độ vừa phải (420 – 570 oK).
Phương trình phản ứng:
- Đây là một quá trình trùng hợp gốc và sử dụng chất khơi mào đóng vai trò như
chất xúc tác, chẳng hạn như một lượng nhỏ oxy hoặc một peroxide hữu cơ.
- Ethene được làm từ khí tự nhiên hay từ dầu thô được đưa vào nhà máy và nén
(1500 atm). Nén khí làm nó nóng lên vì vậy cần phải được làm mát. Khí được
làm mát và sau đó được chuyển đến thùng phản ứng, chất khơi mào được bơm
vào đồng thời. Ở thùng phản ứng nhiệt độ làm việc ở 160 oC và 1500 atm, các
vật liệu được trộn bên trong lò phản ứng thông qua máy khuấy, bắt đầu trùng
POLYETYLEN 13
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
hợp để tạo thành polyetylen có chiều dài chuỗi khoảng 5000 đơn vị ethene.
Ethene không phản ứng được tách ra và tái chế đưa ngược lại vào máy nén. Các
polymer nóng chảy được đùn thành chuỗi, cắt thành viên và được làm mát bằng
nước.
Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất LDPE
4.2. Polyethylene mật độ cao (HDPE):
Hai loại chất xúc tác được sử dụng chủ yếu trong sản xuất nhựa HDPE:
Một chất xúc tác organometallic Ziegler-Natta (hợp chất titan với một
alkyl nhôm).
Một hợp chất vô cơ, được gọi là chất xúc tác loại Phillips. Một ví dụ
nổi tiếng là oxit crom (VI) trên silica, được điều chế bằng cách nung một hợp
chất crom (III) ở khoảng 1000 oK trong oxy và sau đó lưu trữ trước khi sử dụng
dưới khí nitơ.
- Hoạt động ở áp suất tương đối thấp (10 – 80 atm) với sự có mặt của chất xúc
tác Ziegler-Natta hoặc chất xúc tác vô cơ. Nhiệt độ điển hình nằm trong khoảng
POLYETYLEN 14
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
350 đến 420 oK. Trong quá trình hydro được trộn với ethene để kiểm soát độ dài
chuỗi của polymer.
POLYETYLEN 15
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
khô. Bột ướt được sấy khô trong máy sấy bột bằng cách làm bay hơi dung môi
bằng nitơ và hơi nước ở nhiệt độ cao. Hơi nước, khi chảy với nitơ qua polymer,
phản ứng với các vị trí xúc tác, phá hủy hoạt động của chúng. Dư lượng của
chất xúc tác, titan (IV) và oxit nhôm, vẫn được trộn lẫn, với số lượng nhỏ trong
polymer. Bột khô được chuyển đến quá trình ép đùn, nơi chúng được ép và cắt
thành viên. Sau đó, chúng được chuyển đến silo lưu trữ.
- Các sản phẩm dạng viên được chuyển đến silo và được làm mát bằng không
khí.
POLYETYLEN 16
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu
POLYETYLEN 17