You are on page 1of 18

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU

KHOA CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT – NÔNG NGHIỆP


CÔNG NGHỆ CAO

HÓA HỌC POLYMER


TIỂU LUẬN CUỐI KÌ

Đề tài

POLYETYLEN

GVHD : TS. Tống Thị Minh Thu


SVTH : Lâm Quang Khải
Ngô Khánh Linh
Huỳnh Thị Kim Ngân
Đỗ Vũ Như Vân
Lớp : DH17HD
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

MỤC LỤC

1. Polyetylen........................................................................................................2

1.1. Khái niệm..................................................................................................2

1.2. Tính chất vật lý..........................................................................................3

1.3. Tính chất hóa học......................................................................................3

1.4. Tình hình sản xuất.....................................................................................3

2. Phân loại và ứng dụng.....................................................................................4

2.1. Polyetylen mật độ cao (HDPE).................................................................4

2.2. Polyetylen mật độ thấp (LDPE)................................................................7

2.3. Polyetylen mật độ trung bình (LLDPE)....................................................8

3. Tái chế polyetylen..........................................................................................10

4. Phương pháp sản xuất polyetylen..................................................................10

4.1. Polyethylene mật độ thấp (LDPE).............................................................10

4.2 . Polyethylene mật độ cao (HDPE)..........................................................12

POLYETYLEN 1
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 1.1: Công thức hóa học của polyetylen
Hình 2.1: Cấu trúc phân tử polyetylen mật độ cao
Hình 2.2: Các ứng dụng phổ biến của HDPE
Hình 2.3: Cấu trúc Polyetylen mật độ thấp
Hình 2.4: Ứng dụng phổ biến của LDPE
Hình 2.5: Cấu trúc Polyetylen mật độ thấp
Hình 2.6: Ứng dụng phổ biến của LLDPE
Hình 3.1: Mã tái chế
Hình 4.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất LDPE
Hình 4.2: Công nghệ sản xuất LDPE trong thực tế
Hình 4.3. Quá trình pha khí áp suất thấp

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1: Sản xuất hàng năm polyethylen/ triệu tấn
Bảng 2.1: Sản xuất LDPE, LLDPE và HDPE năm 2016 / triệu tấn

POLYETYLEN 2
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

NHỰA POLYETYLEN

1. Polyetylen
1.1. Khái niệm [1]
- Poly (ethene), thường được gọi là polyetylen hoặc polythene, là một nhựa
nhiệt dẻo được sử dụng rất phổ biến trên thế giới.
- Nó có cấu trúc rất đơn giản, đơn giản nhất trong tất cả các polyme thương
mại. Một phân tử polyetylen không gì khác hơn là một chuỗi dài các nguyên tử
carbon, với hai nguyên tử hydro được gắn vào mỗi nguyên tử carbon. Được điều
chế bằng phản ứng trùng hợp monome etylen (C2H4). Hay có thể nói polyetylen
là một hợp chất hữu cơ gồm nhiều nhóm etylen CH 2 – CH2 liên kết với nhau
bằng các liên kết hydro.

Hình 1.2: Công thức hóa học của polyetylen[5]

1.2. Tính chất vật lý [1]

- Polyethylen màu trắng, hơi trong, không dẫn điện và không dẫn nhiệt, không
cho nước và khí thấm qua.
- Tùy thuộc vào loại PE mà chúng có nhiệt độ hóa thủy tinh Tg ≈−100 oC và
nhiệt độ nóng chảy Tm ≈ 120 oC.
- Cơ tính của polyethylene phụ thuộc vào các yếu tố ảnh hưởng như kiểu phân
nhánh, độ kết tinh và phân tử lượng.

POLYETYLEN 3
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

POLYETYLEN 4
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

1.3. Tính chất hóa học [1]

- Ở nhiệt độ thường PE bền vững với H 2SO4 và HNO3 (ở nồng độ loãng) với
HCI, H3PO4, HCOOH và CH3COOH đặc, với NH3 và các muối amoni, các dung
dịch kiềm, bền vững với môi trường HNO3, H2SO4 đặc, không bền với
axitcromic.
- Ở nhiệt độ cao hơn 70 oC PE hòa tan kém trong các dung môi như toluene,
xylen, amilacetat, tricloetylen, dầu thông, dầu khoáng…
- Dù ở nhiệt độ cao, PE cũng không thể hòa tan trong nước, trong các loại rượu
béo, aceton, ete etylic, glyxerin và các loại dầu thảo mộc.
1.4. Tình hình sản xuất [2]
- Tính trơ hóa học của nó cùng với sự dễ chế tạo và chi phí thấp làm cho nó trở
thành một giải pháp lý tưởng cho nhiều ứng dụng khác nhau. Nó có thể được xử
lý thành bất kỳ hình dạng cho ra các sản phẩm linh hoạt, cứng và mạnh, đây là
một trong những loại nhựa được sản xuất rộng rãi nhất trên thế giới. Hơn 80 triệu
tấn được sản xuất mỗi năm khiến nó trở thành loại nhựa quan trọng nhất.
Bảng 2.1: Sản xuất hàng năm polyethylen/ triệu tấn[2]

Năm 2013, 2015 2018

Thế giới 81,8 99,6

Bắc Mỹ 16,0 18,1

Châu Âu 12,9 13,8

Châu Á
36,6 47,5
Thái Bình Dương

Khác 16,3 20,2

POLYETYLEN 5
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

POLYETYLEN 6
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

2. Phân loại và ứng dụng [2]

- Polyetylen thường được sản xuất ở hai dạng chính: mật độ thấp (LDPE - Low-
Density Polyethylene) và mật độ cao (HDPE - High-Density Polyethylene).

Bảng 2.1: Sản xuất LDPE và HDPE năm 2016 / triệu tấn[2]

LDPE HDPE

Thế giới 18,7 37,5

Mỹ 3,2 7,9

Châu Âu 8,2 5,8

2.1. Polyetylen mật độ cao (HDPE) [3]

- Polyetylen mật độ cao (HDPE) là một loại nhựa nhiệt dẻo có giá thành thấp với
cấu trúc tuyến tính, không có hoặc có mức độ phân nhánh thấp. Việc có ít nhánh
trong cấu trúc của nó cho phép các chuỗi polymer liên kết chặt chẽ với nhau, mật
độ tinh thể cao, có độ bền cao và độ cứng vừa phải.

- HDPE bao gồm 200.000 – 500.000 nguyên tử carbon.

Hình 2.1: Cấu trúc phân tử polyetylen mật độ cao [4]

Tính chất của Polyetylen mật độ cao:


1. Điểm nóng chảy của HDPE: 120 - 140 °C.
2. Mật độ của HDPE: 0,93 đến 0,97 g /cm 3.

POLYETYLEN 7
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

POLYETYLEN 8
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

3. Khả năng kháng hóa chất:


 Kháng với hầu hết các dung môi.
 Kháng rất tốt với rượu, axit loãng và kiềm.
 Vừa phải với dầu và mỡ.
 Kém với hydrocarbon (aliphatic, thơm, halogen).
4. Nhiệt độ chịu đựng: - 50 °C đến + 60 °C.
5. Độ bền kéo cao hơn so với các dạng khác của polyetylen.
6. Chi phí thấp.
7. Chịu nhiệt độ thấp tốt.
8. Đặc tính cách điện tuyệt vời.
9. Khả năng hấp thụ nước rất thấp.

Nhược điểm của HDPE


 Dễ bị nứt.
 Độ cứng thấp hơn polypropylen.
Ứng dụng
 Hàng tiêu dùng: Chi phí thấp và dễ chế biến làm cho HDPE trở thành
vật liệu được lựa chọn trong một số mặt hàng gia dụng / tiêu dùng như thùng
đựng rác, đồ gia dụng, hộp đá, đồ chơi, v.v.

 Sợi và Dệt may: Nhờ độ bền kéo cao, HDPE được sử dụng rộng rãi
trong dây thừng, lưới đánh cá, lưới dùng trong nông nghiệp, vải công nghiệp và
trang trí, v.v.

 Các ứng dụng khác của HDPE bao gồm ống và phụ kiện (ống dẫn
khí, nước, nước thải, thoát nước biển, ứng dụng công nghiệp, bảo vệ cáp, lớp
phủ ống thép, buồng kiểm tra lớn và hố ga cho nước thải, vv) do khả năng chống
hóa chất tuyệt vời và kháng nước nên được sử dụng làm thùng nhiên liệu ô tô, hệ
thống dây điện và cáp, tấm năng lượng, cáp viễn thông.

POLYETYLEN 9
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

Hình 2.2: Các ứng dụng phổ biến của HDPE [3]

2.2. Polyetylen mật độ thấp (LDPE) [3]

- Polyetylen mật độ thấp (LDPE) là một loại polymer bán cứng và mờ. So với
HDPE, nó có mức độ phân nhánh chuỗi dài hơn.
- LDPE bao gồm 4.000 – 40.000 nguyên tử carbon, với nhiều nhánh ngắn.

Hình 2.3: Cấu trúc Polyetylen mật độ thấp [4]

POLYETYLEN 10
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

Tính chất của Polyetylen mật độ thấp


1. Điểm nóng chảy LDPE: 105 đến 115 °C.
2. Mật độ LDPE: 0,910 - 0,940 g /cm3.
3. Khả năng kháng hóa chất của LDPE:
 Kháng tốt với rượu, kiềm và axit loãng.
 Hạn chế với hydrocarbon thơm , dầu khoáng và hydrocarbon halogen.
4. Chịu nhiệt độ lên tới 80 °C – 95 °C trong thời gian ngắn.
5. Polyme chi phí thấp.
6. Độ bền va đập cao ở nhiệt độ thấp.
7. Đặc tính cách điện tuyệt vời..
8. Hấp thụ nước rất thấp
9. Trong suốt ở dạng màng mỏng.
Nhược điểm của LDPE
 Dễ bị nứt.
 Khả năng chống tia cực tím kém.
 Rất dễ cháy.
Ứng dụng
- Polyetylen mật độ thấp (LDPE) sử dụng chủ yếu làm các thùng chứa sản xuất,
pha chế chai, ống, túi nhựa cho các thành phần máy tính và các thiết bị phòng thí
nghiệm khác nhau. Ứng dụng phổ biến nhất của polyetylen mật độ thấp là túi
nhựa.

 Đóng gói: Nhờ chi phí thấp và tính linh hoạt tốt, LDPE được sử dụng
trong ngành đóng gói dược phẩm và ép chai, nắp và đóng cửa, túi đựng rác,
màng để đóng gói thực phẩm (đông lạnh, đồ khô, v.v.).

POLYETYLEN 11
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

 Ống và phụ kiện: Polyetylen mật độ thấp được sử dụng để sản xuất
ống nước và ống mềm cho ngành công nghiệp ống và phụ kiện do tính dẻo và độ
hấp thụ nước thấp.

Hình 2.4: Ứng dụng phổ biến của LDPE [3]

3. Tái chế polyetylen [3]

- Polyetylen, giống như các loại nhựa tổng hợp khác, không dễ phân hủy sinh
học, và do đó tích lũy trong các bãi chôn lấp, đóng góp đáng kể vào các sản
phẩm chất thải nhựa của thế giới. Việc tái chế được thực hiện dễ dàng hơn nếu
được đánh dấu bằng mã tái chế. Cả hai dạng polyetylen đều có thể tái chế và
được sử dụng để sản xuất chai, lọ cho các mặt hàng phi thực phẩm, nhựa cho các
ứng dụng ngoài trời, thùng ủ, v.v ...

Hình 3.1: Mã tái chế [3]

POLYETYLEN 12
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

- Ở dạng rắn, Polyetylen an toàn và không độc hại nhưng có thể độc hại nếu hít
phải hoặc hấp thụ dưới dạng hơi hoặc chất lỏng (trong quá trình sản xuất).

4. Phương pháp sản xuất polyetylen [2]


4.1. Polyethylene mật độ thấp (LDPE):

Quá trình này được vận hành dưới áp suất rất cao (1000 – 3000 atm) ở
nhiệt độ vừa phải (420 – 570 oK).
Phương trình phản ứng:

Hình 4.1: Công nghệ sản xuất LDPE trong thực tế

- Đây là một quá trình trùng hợp gốc và sử dụng chất khơi mào đóng vai trò như
chất xúc tác, chẳng hạn như một lượng nhỏ oxy hoặc một peroxide hữu cơ.
- Ethene được làm từ khí tự nhiên hay từ dầu thô được đưa vào nhà máy và nén
(1500 atm). Nén khí làm nó nóng lên vì vậy cần phải được làm mát. Khí được
làm mát và sau đó được chuyển đến thùng phản ứng, chất khơi mào được bơm
vào đồng thời. Ở thùng phản ứng nhiệt độ làm việc ở 160 oC và 1500 atm, các
vật liệu được trộn bên trong lò phản ứng thông qua máy khuấy, bắt đầu trùng

POLYETYLEN 13
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

hợp để tạo thành polyetylen có chiều dài chuỗi khoảng 5000 đơn vị ethene.
Ethene không phản ứng được tách ra và tái chế đưa ngược lại vào máy nén. Các

polymer nóng chảy được đùn thành chuỗi, cắt thành viên và được làm mát bằng
nước.
Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất LDPE
4.2. Polyethylene mật độ cao (HDPE):

Hai loại chất xúc tác được sử dụng chủ yếu trong sản xuất nhựa HDPE:
 Một chất xúc tác organometallic Ziegler-Natta (hợp chất titan với một
alkyl nhôm).
 Một hợp chất vô cơ, được gọi là chất xúc tác loại Phillips. Một ví dụ
nổi tiếng là oxit crom (VI) trên silica, được điều chế bằng cách nung một hợp
chất crom (III) ở khoảng 1000 oK trong oxy và sau đó lưu trữ trước khi sử dụng
dưới khí nitơ.
- Hoạt động ở áp suất tương đối thấp (10 – 80 atm) với sự có mặt của chất xúc
tác Ziegler-Natta hoặc chất xúc tác vô cơ. Nhiệt độ điển hình nằm trong khoảng

POLYETYLEN 14
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

350 đến 420 oK. Trong quá trình hydro được trộn với ethene để kiểm soát độ dài
chuỗi của polymer.

Hình 4.3. Quá trình pha khí áp suất thấp[2]


- Chất xúc tác Ziegler-Natta ở dạng hạt, được trộn với một hydrocacbon lỏng
(ví dụ, 2-metylpropan (isobutan) hoặc hexan), chỉ đơn giản là đóng vai trò như
một dung môi pha loãng.
- Các monome etylen được trùng hợp trong dung môi cùng với chất xúc tác và
comonomer hydro. Nhiệt trùng hợp được làm mát thông qua bộ trao đổi nhiệt
tuần hoàn bên ngoài. Phản ứng diễn ra trong một lò phản ứng vòng lớn với hỗn
hợp được khuấy liên tục. Khi mở van, bùn phản ứng được chuyển sang quá
trình tách/sấy.
- Tách/sấy khô: Bùn được chuyển sang máy ly tâm tốc độ cao, từ đó nó được
tách thành dung môi và bột ướt. Dung môi tách ra vẫn chứa chất xúc tác 
được tái sử dụng cho lò phản ứng. Bột ướt được chuyển đến máy sấy bột và sấy

POLYETYLEN 15
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

khô. Bột ướt được sấy khô trong máy sấy bột bằng cách làm bay hơi dung môi
bằng nitơ và hơi nước ở nhiệt độ cao. Hơi nước, khi chảy với nitơ qua polymer,
phản ứng với các vị trí xúc tác, phá hủy hoạt động của chúng.  Dư lượng của
chất xúc tác, titan (IV) và oxit nhôm, vẫn được trộn lẫn, với số lượng nhỏ trong
polymer. Bột khô được chuyển đến quá trình ép đùn, nơi chúng được ép và cắt
thành viên. Sau đó, chúng được chuyển đến silo lưu trữ.
- Các sản phẩm dạng viên được chuyển đến silo và được làm mát bằng không
khí.

POLYETYLEN 16
Khoa CNKT – CN Công nghệ cao TS. Tống Thị Minh Thu

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] https://vi.wikipedia.org/wiki/Polyetylen
[2] Poly(ethene) (Polyethylene), The Essential Chemical Industry - online
[3] https://omnexus.specialchem.com/selection-guide/polyethylene-plastic
[4] Journal of Elastomers and Plastics, Review on modification strategies of
polyethylene/polypropylene immiscible thermoplastic polymer blends for
enhancing their mechanical behavior, 2018
[5] https://pslc.ws/macrog/pe.htm

POLYETYLEN 17

You might also like