Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện báo cáo này đó là một sự nỗ lực lớn đối với hai sinh viên chúng
em và không thể hoàn thành nếu không có sự đóng góp quan trọng của rất nhiều
người.
Lời đầu tiên chúng em xin gửi lời tri ân và biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo
Viện Kỹ Thuật - Kinh tế biển, trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu đã nhiệt tình giảng
dạy, định hướng cho chúng em ngay từ những ngày đầu tiên làm quen với môi
trường nghiên cứu khoa học. Chúng em xin cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Thu Dung đã
cung cấp cho chúng em nhiều kiến thức khoa học, tận tình chỉ bảo cho chúng em
trong suốt quá trình thực tập.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn Viện nghiên cứu Khoa học và Thiết kế dầu
khí biển, Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”, đặc biệt là tập thể các anh chị
phòng “Nghiên cứu lưu chất trong điều kiện chuẩn” đã tạo điều kiện cho chúng em
tiếp xúc thực tế với môi trường làm việc cùng các thiết bị và máy móc hiện đại.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các anh chị KS. Đỗ Dương Phương Thảo, KS.
Trương Sỹ Giang, KS. Phạm Văn Đồng và KS. Ngọc Anh đã truyền đạt những kinh
nghiệm quý giá, kỹ năng chuyên môn và đã bổ sung thêm cho chúng em rất nhiều
kiến thức để hoàn thiện bài báo cáo này.
Trong quá trình thực tập chuyên ngành tại phòng Nghiên cứu chất lưu trong điều
kiện chuẩn, thuộc Viện Nghiên cứu Khoa học và Thiết kế dầu khí biển từ ngày
04/11/2019 đến ngày 30/11/2019, sinh viên Ngô Khánh Linh, Nguyễn Triệu
Phương Linh đã hoàn thành tốt những tiêu chí sau đây:
- Chuyên cần, chăm chỉ, thực tập đều đặn, đầy đủ và đúng giờ.
- Nề nếp tác phong lịch sự, có ý thức chấp hành nghiêm túc nề nếp, kỷ luật của
công ty và các quy định trong phòng thí nghiệm.
- Chịu khó, có tinh thần ham học hỏi, tìm hiểu tài liệu, hoạt động – tổ chức của
công ty để phục vụ cho báo cáo của mình, thái độ làm việc đúng mực.
- Khả năng làm việc nhóm tốt, tinh thần hòa đồng, trách nhiệm cao, phân công
hợp lý và hoàn thành tốt, đúng hạn những công việc được giao.
- Hoàn thành bài báo cáo đúng thời hạn với nội dung nghiên cứu và tìm hiều
đầy đủ.
Ký tắt
Phòng Nghiên cứu chất lưu trong điều kiện chuẩn: ………………………….
MỤC LỤC
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ VIỆT NAM VÀ LIÊN
DOANH VIỆT – NGA VIETSOVPETRO............................................................9
I. Tổng quan về công nghiệp dầu khí ở Việt Nam................................................9
II.Liên doanh Việt –Nga Vietsovpetro...................................................................9
1. Lịch sử hình thành.................................................................................................9
2. Tiềm năng và năng lực........................................................................................10
3. Lĩnh vực hoạt động..............................................................................................10
III. Viện nghiên cứu khoa học và thiết kế dầu khí biển......................................10
1. Lịch sử hình thành...............................................................................................10
2. Chức năng nhiệm vụ............................................................................................11
IV. Phòng Nghiên cứu chất lưu trong điều kiện chuẩn.......................................11
PHẦN 2. TỔNG QUÁT VỀ NHŨ TƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
HÀM LƯỢNG NƯỚC TRONG CÁC MẪU DẦU.............................................12
I. Lý thuyết về nhũ tương.....................................................................................12
1. Định nghĩa và phân loại.......................................................................................12
2. Sự hình thành nhũ...............................................................................................13
3. Độ bền nhũ..........................................................................................................13
4. Tính chất.............................................................................................................13
5. Ảnh hưởng của nhũ tương đến quá trình khai thác, vận chuyển, mua bán và chế
biến dầu thô.........................................................................................................14
II. Phương pháp xác định hàm lượng nước trong phòng thí nghiệm................14
1. Phương pháp chưng cất.......................................................................................14
1.1. Định nghĩa.........................................................................................................14
1.2. Nguyên lý làm việc...........................................................................................14
1.3. Thiết bị, hóa chất và cách tiến hành..................................................................14
1.3.1. Thiết bị..........................................................................................................14
2.3.2. Hóa chất........................................................................................................15
2.3.3. Cách tiến hành..............................................................................................15
1.3. Tính toán kết quả...............................................................................................16
1.4. Sai số cho phép.................................................................................................16
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ VIỆT NAM VÀ LIÊN
DOANH VIỆT – NGA VIETSOVPETRO
I. Tổng quan về công nghiệp dầu khí ở Việt Nam
Từ những năm đầu của thập kỉ 60, khi đất nước còn chiến tranh công tác tìm
kiếm, thăm dò dầu khí đã được các đoàn địa chất dầu khí của Tổng cục địa chất tiến
hành ở miền Bắc. Với sự giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật của Liên Xô (cũ), tiến
hành thăm dò trên địa bàn sông Hồng. Hàng chục giếng khoan đã được thực hiện
bằng các thiết bị của Liên Xô khoan trong đất liền với độ sâu từ 1200 – 4200 m và
đã phát hiện có dầu khí và Condensate, nhưng trữ lượng không đáng kể.
II.Liên doanh Việt –Nga Vietsovpetro
1. Lịch sử hình thành
Liên đoàn dầu khí Việt Xô (trước đây là Xí nghiê ̣p Liên doanh dầu khí Viê ̣t –
Xô, gọi tắt là Vietsovpetro) được thành lập trên cơ sở các hiệp định hợp tác giữa
Việt Nam và Liên Xô, về hợp tác thăm dò và khai thác dầu khí trên thềm lục địa
Việt Nam ký ngày 03/07/1980 và hiệp định giữa hai chính phủ ký ngày 19/06/1981
về việc thành lập công ty liên doanh dầu khí Việt- Xô Vietsovpetro (nay là liên
doanh Việt- Nga VIETSOVPETRO ), một biểu tượng của tình hữu nghị Việt Nam
và Liên bang Nga. Từ năm 1993, Liên bang Nga tiếp nhận nghĩa vụ và quyền lợi
của Liên Xô trong Liên doanh. Hiện nay, Vietsovpetro đang hoạt động theo Hiệp
định Liên Chính phủ Việt Nam và Liên bang Nga ký ngày 27/12/2010 về tiếp tục
hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Việt
Nam.
Thành công trong việc phát hiện cấu tạo Bạch Hổ, và sau đó là khoan các giếng
tìm kiếm cho dòng dầu công nghiệp, cho thấy triển vọng trong việc phát triển mỏ và
sự cần thiết hình thành một đơn vị nghiên cứu và thiết kế đủ khả năng thực hiện các
dự án liên quan tới phát triển mỏ.
Ngày 26 tháng 10 năm 1985 Viện chính thức được thành lập.
2. Chức năng nhiệm vụ
- Soạn thảo, giám sát triển khai và đề xuất các giải pháp đảm bảo thực thi hiệu
quả nhất các văn liệu thiết kế tìm kiếm, thăm dò, khai thác và quy hoạch xây dựng
công nghiệp các mỏ dầu khí;
- Nghiên cứu cấu trúc địa chất, xác định sự tồn tại dầu khí, quy mô và các đặc
trưng của chúng phục vụ công tác thiết kế khai thác và quy họach xây dựng mỏ;
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong công tác khoan khai
thác, thu gom, xử lý, vận chuyển và tàng trữ dầu khí trong điều kiện bỉển xa bờ;
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong thiết kế kỹ thuật
công nghệ và thiết kế thi công, dự tóan xây dựng và sửa chữa các công trình biển;
- Làm dịch vụ khoa học, thiết kế phát triển mỏ.
IV. Phòng Nghiên cứu chất lưu trong điều kiện chuẩn
- Phân tích nhanh các mẫu dầu mỏ (Express – Analysis of Crude Oil).
- Phân tích toàn diện các mẫu dầu mỏ trong quá trình khoan, thăm dò, khai thác
và các mẫu dầu thương phẩm trong điều kiện thường:
+ Độ nhớt dầu thô và sản phẩm dầu các loại
+ Hàm lượng nhựa, asphalten
+ Hàm lượng muối và nước, lưu huỳnh tro, cốc, tạp chất cơ học
+ Nhiệt độ nóng chảy
+ Tỷ trọng, trọng lượng phân tử
+ Chưng cất dầu và các sản phẩm dầu
+ Điểm chớp cháy cốc hở, cốc kín và nhiệt độ đông đặc
+ Chỉ số axit, chỉ số kiềm tổng
+ Hàm lượng vi nguyên tố
- Phân tích đánh giá thành phần các chất lắng trong tàu dầu, bồn, bể chứa, đường
ống.
- Phân tích chất lượng các loại dầu nhờn, dầu thủy lực
- Các phân tích và hỗ trợ công nghệ khác cho khai thác và vận chuyển dầu.
- Phân tích, nghiên cứu các chỉ số của nước và môi trường:
+ Phân tích toàn diện các chỉ số của nước bơm ép, nước đồng hành.
Bước 4: Bật bếp đun bình cất và điều chỉnh tốc độ sôi, sao cho phần cất ngưng tụ
chảy từ ống sinh hàn xuống với tốc độ từ 2 giọt đến 5 giọt trong một giây. Tiếp tục
chưng cất cho đến khi không còn nhìn thấy nước ở bất cứ phần nào của dụng cụ
ngoại trừ trong bẫy và thể tích nước trong bẫy duy trì không đổi trong vòng 5 phút.
Nếu thấy các giọt nước vẫn còn bám lâu trên thành trong ống sinh hàn, phun rửa
bằng xylen. Thêm một lượng nhỏ chất phá nhũ loại tan trong dầu với nồng độ
1/1000 vào xylen dùng để phun rửa sẽ giúp gạt các giọt nước còn bám xuống. Sau
khi phun rửa, chưng cất lại thêm ít nhất 5 phút nữa (phải tắt nguồn nhiệt ít nhất 15
phút trước khi phun rửa để tránh sôi mạnh), gia nhiệt đun từ từ để tránh sôi mạnh.
Lặp lại quy trình này cho đến khi thể tích nước trong bẫy duy trì không đổi trong
vòng 5 phút. Nếu quy trình này không gạt được nước xuống, thì sử dụng que gạt
nước (chế tạo từ nhựa TEFLON – florocacbon), hoặc dụng cụ tương đương gạt cho
nước chảy vào bẫy.
Bước 5: Khi chưng cất hoàn tất, để nguội bẫy ngưng đến 20 0C và lượng chứa
trong ống đến nhiệt độ phòng. Dùng đũa thủy tinh hoặc dụng cụ làm từ nhựa
TEFLON - florocacbon hoặc áp dụng phương tiện thích hợp khác gạt tất cả những
giọt nước dính ở thành bẫy ngưng cho rơi xuống lớp nước lắng ở dưới. Đọc thể tích
nước trong bẫy ngưng chính xác đến vạch chia của ống. Bẫy được chia vạch 0,1 ml
nhưng thể tích được xác định chính xác đến 0,05 ml.
I.3. Tính toán kết quả
Hàm lượng nước trong mẫu được tính theo công thức như sau:
A−B
%V= × 100
C
A−B
%V= × 100
M/D
A−B
%m= × 100
M
Trong đó:
+ A là lượng nước trong bẫy, tính bằng ml;
+ B là lượng dung môi mẫu trắng, tính bằng ml;
+ C là lượng mẫu thử, tính bằng ml;
+ M là khối lượng mẫu thử, tính bằng g;
GVHD: ThS. Lê Thị Thu Dung Trang 16
Khoa Kỹ thuật – Kinh tế Biển Đồ án thực tập chuyên ngành
+ D là tỷ trọng của mẫu, tính bằng g/ml.
I.4. Sai số cho phép
Độ chính xác của phương pháp này đã xác định trong khoảng 0,01 % đến 1%.
Độ lặp lại - Sai số giữa các kết quả phân tích thành công đạt được bởi cùng một
người thực hiện trên cùng một dụng cụ thí nghiệm trong những điều kiện làm việc
không thay đổi với những vật tư phân tích xác định, trong thời gian dài, với thao tác
bình thường và chính xác của phương pháp phân tích này, thì, trong số 20 lần chỉ có
một trường hợp vượt quá giá trị sau đây:
+ Từ 0,0% đến 0,1% nước, xem hình 4
+ Lớn hơn 0,1% nước, độ lặp lại không đổi là 0,08
Độ tái lập – Sai lệch giữa hai kết quả phân tích độc lập và đơn lẻ đạt được bởi
những người thực hiện khác nhau trong những phòng thí nghệm khác nhau trên vật
tư phân tích xác định, thì, trong một thời gian dài với thao tác chính xác và bình
thường của phương pháp phân tích này, cứ 20 lần thì chỉ có một lần vượt quá giá trị
sau đây:
+ Từ 0,0% đến 0,1% nước, xem hình 4
+ Lớn hơn 0,1% nước, độ tái lập không đổi là 0,11.
Hàm lượng nước trung bình xác định theo phương pháp chưng cất,
tính bằng phần trăm
Hình 4. Độ chụm của nước
2. Phương pháp ly tâm
2.1. Định nghĩa
Ly tâm là phương pháp sử dụng lực ly tâm để tách một cách nhanh chóng các
phân tử có khối lượng riêng (ρ) khác nhau. Do ảnh hưởng của trọng lực, hai phần tử
có khối lượng khác nhau sẽ lắng ở những tốc độ tương đương với trọng lượng. Sự
khác nhau về tỷ trọng càng lớn thì càng dễ phân biệt.
GVHD: ThS. Lê Thị Thu Dung Trang 17
Khoa Kỹ thuật – Kinh tế Biển Đồ án thực tập chuyên ngành
2.2. Nguyên lý làm việc
Lấy từng thể tích bằng nhau của dầu thô và toluen đã bão hoà nước vào trong
hai ống quay ly tâm hình côn. Sau khi quay ly tâm, nước và tạp chất có tỷ trọng cao
hơn sẽ đọng ở đáy ống, đọc và ghi nhận thể tích này.
2.3. Thiết bị, hóa chất và cách tiến hành
2.3.1. Thiết bị
Máy ly tâm: Đầu quay, các vòng đai trục quay và ống đỡ, bao gồm cả vòng
đệm phải được thiết kế thật khít và êm để chịu được lực ly tâm lớn nhất mà lực của
nguồn tạo ra. Các ống đỡ và đệm lót phải giữ chắc các ống khi máy ly tâm chuyển
động. Máy ly tâm được đậy chặt bằng nắp đủ chắc để tránh nguy hiểm nếu xảy ra
vỡ, nứt ống.
Máy ly tâm phải được gia nhiệt và kiểm soát về nhiệt độ để tránh các điều kiện
không an toàn. Máy phải có khả năng duy trì nhiệt độ mẫu thử trong toàn bộ quá
trình tại 600C. Việc kiểm soát nhiệt độ có khả năng duy trì nhiệt độ trong giới hạn
đó và vận hành an toàn trong môi trường dễ cháy. Nguồn điện và bộ gia nhiệt của
máy ly tâm phải đáp ứng yêu cầu an toàn khi sử dụng trong vùng có chất độc.
Máy ly tâm có khả năng ly tâm hai hay nhiều ống ly tâm hình côn và phải tạo
được lực ly tâm tương đối (rcf) tối thiểu là 600 tại đầu các ống quay.
Tính toán tốc độ quay theo số vòng/phút:
v/ph = 1335√ rcf /d
Trong đó
v 2
+ rcf là lực ly tâm tương đối; rcf = ph
d( )
1335
+ d (mm) là đường kính vòng quay, được đo giữa các đầu nhọn của hai ống đối
diện ở vị trí quay.
Bể phải là khối kim loại đặc hoặc bể chất lỏng có chiều cao đủ để ngâm ống ly
tâm thẳng đứng tới vạch 100 ml. Các chức năng phải đảm bảo giữ nhiệt độ ở 60 oC ±
3oC.
Bước 5: Kết thúc quá trình chưng cất, để nguội bẫy ngưng đến nhiệt độ phòng,
dùng que lông gà gạt hết nước còn bám trên thành ống xuống và đọc thể tích nước.
2. Kết quả và tính toán
Mẫu 286
Lần 1: thể tích nước sau khi chưng cất hoàn tất: 9,3 (ml)
V H 2O 9,3
Vậy %VH2O = × 100 % = × 100 %=18,6 %
V mẫu 50
Lần 2: Thể tích nước sau khi chưng cất hoàn tất: 9,2 (ml)
V H 2O 9,2
Vậy %VH2O = × 100 % = ×100 %=18,4 %
V mẫu 50
Mẫu 287
Ban đầu Vtổng mẫu = 216 ml, VH2O/tổng mẫu = 30 ml, Vdầu = 186 ml
Lần 1: thể tích nước sau khi chưng cất hoàn toàn: 2,6 (ml)
V H 2O 2,6
%VH2O (sau chưng cất) = ( × 100 % ) = ( ×100%) = 5,2 %
V mẫu 50
% V H 2 O ( sau chưng cất ) × V dầu + V H 2 O /tổng mẫu 5,2×186 +30
Tổng %VH2O = = =
V tổng mẫu 216
4,62 %
Lần 2: Thể tích nước sau khi chưng cất hoàn toàn: 2,4 (ml)
V H 2O 2,4
%VH2O = ( × 100 % ) = ( ×100%) = 4,8 %
V mẫu 50
% V H 2 O ( sau chưng cất ) × V dầu + V H 2 O /tổng mẫu 4,8 ×186+ 30
Tổng %VH2O = = =
V tổng mẫu 216
4,27 %
Bước 2: Nới nút đậy và đặt chìm ống đến vạch 100ml vào bồn bể ổn nhiệt ít
nhất 15 phút ở nhiệt độ 600C. Đặt các ống vào các cốc quay đối diện của máy ly tâm
để tạo cân bằng, như vậy các ống và các nút không chạm các ống bên cạnh hoặc đối
diện. Cho máy quay trong vòng 10 phút. Duy trì nhiệt độ trong toàn bộ quá trình ly
tâm tại 600C. Tốc độ quay tạo ra lực ly tâm tương đối (rcf) là 1552
Bước 3: Sau khi ly tâm xong, đọc và ghi thể tích chung của nước và tạp chất
lắng ở đáy mỗi ống.
2. Kết quả tính toán
Mẫu 286
Lần 1: Thể tích nước và cặn: VH2O = 4 ml, Vcặn= 4 ml
Vậy %V = (VH2O + Vcặn) × 2 = (4 + 4)×2 = 16 % (cho 2 ống mẫu)
Lần 2: Thể tích nước và cặn: VH2O = 3,9 ml, Vcặn= 4,05 ml
Vậy %V = (VH2O + Vcặn) × 2 = (3,9 + 4)×2 = 15,9 % (cho 2 ống mẫu)
Mẫu 287
Ban đầu Vtổng mẫu = 310 ml, VH2O/tổng mẫu = 30 ml, Vdầu = 280 ml
Lần 1: Thể tích nước và cặn: VH2O (ly tâm) = 3 ml, Vcặn = 0,25 ml
+ Phương pháp chưng cất có độ chụm tương quan với hàm lượng nước khoảng
0,1% nước.
+ Phương pháp ly tâm dùng để xác định hàm lượng nước và cặn trong mẫu dầu
thô không hoàn toàn chính xác. Lượng nước phát hiện luôn thấp hơn so với lượng
nước thực tế. Độ chụm tương quan với hàm lượng nước khoảng 0,1 %.
2. Tiêu chuẩn quốc gia Mỹ D 4006 – 81 (Có sửa đổi 2005), Phương pháp phân tích
tiêu chuẩn xác định nước trong dầu thô bằng chưng cất.
3. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9791:2013 (ASTM D 4006 – 11), Dầu thô – Xác
định nước bằng phương pháp chưng cất.
4. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN (ASTM D 4006 – 11) 2012, Dầu thô – Xác định
nước bằng phương pháp chưng cất.
(Website: https://fr.scribd.com/document/400833797/126779209-ASTM-D4006-
Standard-Test-Method-for-Water-in-Crude-Oil-by-Distillation-pdf ).
6. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10148:2013 (ASTM D 4007 – 11), Dầu thô – Xác
định nước và cặn bằng phương pháp ly tâm (Quy trình phòng thử nghiệm).
7. Website: http://doc.edu.vn/tai-lieu/do-an-nghien-cuu-cac-phuong-phap-pha-nhu-
de-nang-cao-hieu-qua-xu-ly-nhu-tuong-nghich-va-so-do-cong-nghiep-xu-ly-dau-
tren-51560/.