You are on page 1of 16

10/24/2022

Trường đại học Dược Hà Nội


Khoa Công nghệ Hóa dược
Bộ môn Hóa hữu cơ
Chương 10
ỨNG DỤNG CỦA
HÓA HỌC CÁC HỢP CHẤT
CAO PHÂN TỬ POLYMER

1 2

II. ỨNG DỤNG POLYMER TRONG Y SINH

Khái niệm

3
Yêu cầu với vật liệu polymer y sinh

II. ỨNG DỤNG POLYMER Phân loại

TRONG Y SINH
Ứng dụng

3 4
10/24/2022

2. Các yêu cầu đối với vật liệu polymer y sinh


1. Khái niệm
 Tính tương hợp sinh học và không độc hại:

• Polymer y sinh là vật liệu


polymer (có nguồn gốc thiên - Vật liệu polymer phải thích ứng với các mô, tế bào – nơi vật liệu
nhiên, nhân tạo, hoặc tổng hợp)
tiếp xúc; có khả năng kích thích sự hòa hợp với các mô này. Không
được sử dụng trong y học với
mục đích điều trị, thay thế cơ gây sốc phản vệ với cơ thể sau khi cấy ghép các vật liệu này trong
quan hay chức năng, hoặc tăng thời gian dài.
cường chức năng nào đó trong
cơ thể người và động vật.

5 6

2. Các yêu cầu đối với vật liệu polymer y sinh 2. Các yêu cầu đối với vật liệu polymer y sinh
 Tính có thể khử trùng:
 Tính tương hợp sinh học và không độc hại:
- Tất cả các vật liệu cấy ghép phải được khử trùng trước khi thực
- Vật liệu polymer phải thể hiện tính không độc hại khi thực hiện hiện cấy ghép.
chức năng trong suốt quá trình sử dụng trong cơ thể để bảo đảm - Các phương pháp khử trùng thông thường được sử dụng là: Tia
tính an toàn trong quá trình sử dụng. gama, plasma, tia cực tím; cồn, và nhiệt độ.
- Các vật liệu này phải không bị thay đổi tính chất, hình dạng và
cấu trúc khi sử dụng một trong những phương pháp khử trùng
trước khi đưa vào cơ thể để bảo đảm tính năng của chúng.

7 8
10/24/2022

2. Các yêu cầu đối với vật liệu polymer y sinh 2. Các yêu cầu đối với vật liệu polymer y sinh

 Tính chức năng:  Tính có thể chế tạo:

- Mỗi một loại vật liệu polymer y học được dùng để thay thế, chữa - Vật liệu polymer phải có khả năng được chế tạo theo hình dạng
trị phải có một chức năng đặc biệt phù hợp với mục đích sử và kích thước yêu cầu.
dụng của nó. - Nhiều trường hợp vật liệu polymer đáp ứng được các yêu cầu
- Có thể kết hợp nhiều loại vật liệu khác nhau để đáp ứng chức trên nhưng không thể chế tạo nên không có khả năng ứng dụng
năng, nhiệm vụ của bộ phận cần thay thế. trong y sinh.

9 10

2. Các yêu cầu đối với vật liệu polymer y sinh 3. Phân loại vật liệu polymer y sinh
Tùy theo từng trường hợp sử dụng và mục đích sử dụng có thể a. Hệ vật liệu polymer y sinh thay thế cho xương, khớp, gân
thêm các yêu cầu: - Các loại sợi: CF (carbon fiber), C (carbon), GF (Graphit fiber);
- Tính không phân hủy và bền trong môi trường sinh học: đối UHMWPE (ultra high molecular weight Polyethylen); PGA (Polyglicolid);
với một số trường hợp yêu cầu đáp ứng chức năng trong thời gian KF (Kevlar fiber),…
dài như: các ống dẫn lưu, xương, khớp. - Các loại polymer: UHMWPE (ultra high molecular weight Polyethylen);
- Tính phân hủy sinh học: đối với các trường hợp vật liệu PGA (Polyglicolid); PLLA (Poly L-lactid); PCLA (poly-caprolacton co-L-
đáp ứng chức năng trong thời gian có hạn như: vật liệu khung Lactid); PCL (poly caprolacton); PET (polyethylen terephthalat); PTFE
(scaffold) dùng để nuôi cấy phát triển một tế bào nào đó; vật liệu (polytetra fluoroethylen); epoxy, PMMA (polymethyl methacrylat),…
truyền dẫn dược phẩm trong cơ thể.

11 12
10/24/2022

a. Hệ vật liệu polymer y sinh thay thế cho xương, khớp, gân

Các vật liệu từ polymer Các loại sản phẩm sử dụng:

y sinh được để chữa trị


và thay thế cho hệ - Các loại định vị: ốc vít định vị, thanh định vị.

xương, khớp, gân - Các loại thay thế: khớp háng, xương dầu gối, đĩa
đệm, xương sống,…
- Các loại bổ sung: răng, polymer trám răng, …

13 14

b. Hệ vật liệu polymer y sinh sử dụng làm hệ dẫn lưu b. Hệ vật liệu polymer y sinh sử dụng làm hệ dẫn lưu

 Sử dụng ngắn hạn:  Sử dụng dài hạn:

- Ống truyền và dẫn dịch, nước, máu, các loại ống thông,… - Ống thông mật, các stent động mạch, stent bàng quang, …
- Không tiếp xúc hoặc tiếp xúc hạn chế với cơ thể và đa số là nằm - Tiếp xúc với các mô trong cơ thể và đa số là nằm trong cơ thể.
ngoài cơ thể. - Thường sử dụng vật liệu có độ bền hoặc tính tương thích sinh
- Các loại ống này chủ yếu sử dụng vật liệu từ PE, PVC. học cao như PTFE, UHMWPE, PCLA, PLLA.

15 16
10/24/2022

c. Hệ vật liệu polymer y sinh sử dụng làm khung xương (scaffold) c. Hệ vật liệu polymer y sinh sử dụng làm khung xương (scaffold)

Sự phát triển của các tế bào này sẽ hình thành và thay thế đầy đủ
- Được sử dụng nhiều trong nuôi cấy và phát triển tế bào gốc có các bộ phận của cơ thể bị khiếm khuyết (đặc biệt là các bộ phận
chức năng chuyên biệt. này là hình thành từ tế bào sống chứ không phải là một vật liệu
- Scaffold từ polymer y sinh làm giá thể để các tế bào phát triển trên chết)
đó, khi hình dạng của bộ phận cần nuôi cấy đã hình thành đầy đủ
thì polymer y sinh cũng được phân hủy hết. - Các loại polymer y sinh phân hủy sinh học được sử dụng làm
scaffold: PCLA, PLLA, PLA, PGA, PCLA,…
- Các tế bào gốc và các bộ phận có thể thay thế là: Răng, xương,
sụn, da, ….

17 18

d. Hệ vật liệu polymer y sinh phục vụ chuẩn đoán e. Hệ vật liệu polymer y sinh cho việc vận chuyển và truyền dẫn thuốc

 Lĩnh vực tá dược mang thuốc:


Polymer dẫn điện,
polymer nhạy cảm
với các yếu tố môi
CNT, kim loại Thiết bị, sensor và dụng - Chế tạo các loại viên nang nén, viên nang con nhộng
nano như cụ chuẩn đoán bệnh
trường như: nồng
vàng, bạc, bằng hình ảnh, điện số, - Tại Việt nam, các công ty dược phẩm chỉ nhập polymer về để chế
độ protein,
oxite sắt từ,… màu sắc
đường, pH, điện, tạo sản phẩm mà chưa chú trọng tới việc tổng hợp ra loại polymer.
từ trường, ..

19 20
10/24/2022

e. Hệ vật liệu polymer y sinh cho việc vận chuyển và truyền dẫn thuốc e. Hệ vật liệu polymer y sinh cho việc vận chuyển và truyền dẫn thuốc

 Lĩnh vực truyền dẫn thuốc điều trị trúng đích:  Lĩnh vực truyền dẫn thuốc điều trị trúng đích:
- Các phương pháp sử dụng dược phẩm truyền thống như uống,
- Cần kiểm soát quá trình phân phối thuốc/protein để điều trị những tiêm, xạ trị, hóa trị có những nhược điểm lớn:
căn bệnh hiểm nghèo như HIV-AIDS, ung thư, viêm gan, đặc biệt là + Sự tập trung đột ngột của thuốc/protein tại một điểm (trở nên có
bệnh đái tháo đường nghiêm trọng trên là một trong những thử hại cho cơ thể do liều lượng tại đó cao hơn bình thường);
thách trong lĩnh vực Y dược. + Trong quá trình vận chuyển theo đường máu dược phẩm tác
dụng lên tất cả các tế bào khác mà nó gặp gây ra nhiều phản ứng phụ.
+ Quá trình điều trị cần tăng liều thuốc/protein.

21 22

e. Hệ vật liệu polymer y sinh cho việc vận chuyển và truyền dẫn thuốc
 Lĩnh vực truyền dẫn thuốc điều trị trúng đích: Hình thức
- Phương pháp sử dụng polyme y sinh có cấu trúc hạt nano nhạy cảm kiểm soát
với nhiệt độ và pH là phương pháp phân phối thuốc một cách tự thuốc/protein
nhiên và có triển vọng nhất do các ưu điểm:
+ Polyme y sinh có thể mang và phân phối dược phẩm vào cơ
thể con người theo những chương trình được vạch sẵn nên điều khiển - Đường đứt khúc: Hình thức nhả thuốc/protein theo phương pháp
được nồng độ dược phẩm trong máu truyền thống, phải sử dung lặp lại nhiều lần.
+ Thời gian tác dụng của thuốc có thể kéo dài thời gian điều trị - Đường liền nét : Hình thức nhả thuốc liên tục từ hydrogel y sinh. Chỉ sử
cho một lần sử dụng thuốc. dụng một lần.

23 24
10/24/2022

e. Hệ vật liệu polymer y sinh cho việc vận chuyển và truyền dẫn thuốc

- Hệ polymer y sinh, đặc biệt là hydrogel y sinh có nhiều ưu điểm như


khả năng tương thích sinh học tốt, tính tương tác với dược phẩm có
thể kiểm soát khi thay đổi:
+Kích thước lỗ trống của hydrogel,
+ Tính kỵ nước,
+ Sự có mặt của một số nhóm chức đặc biệt tạo ra tương tác đặc
trưng giữa chất mang (matrix) với thuốc và kiểm soát phân huỷ của các
hydrogel y sinh. Cơ chế hình thành hydrogel từ polymer y sinh có cấu trúc hạt nano
nhạy cảm với nhiệt độ và pH khi tiêm vào cơ thể sống

25 26

Phân loại vật liệu polymer y sinh 4. Ứng dụng của vật liệu polymer y sinh

- Hệ vật liệu polymer y sinh thay thế cho xương, khớp, gân a. Ứng dụng vật liệu nano chitosan trong dẫn truyền thuốc

- Hệ vật liệu polymer y sinh sử dụng làm hệ dẫn lưu • Tổng quan chitosan

- Chitosan là một loại polymer carbohydrat tự nhiên có thể tạo ra


- Hệ vật liệu polymer y sinh sử dụng làm khung xương (scaffold)
bằng cách deacetyl hoá chitin.
- Hệ vật liệu polymer y sinh phục vụ chuẩn đoán

- Hệ vật liệu polymer y sinh cho việc vận chuyển và truyền dẫn thuốc

27 28
10/24/2022

• Tính chất của chitosan

- Không độc, tính tương ứng sinh học cao và có khả năng phân
huỷ sinh học nên không gây dị ứng và không gây phản ứng phụ,
không gây tác hại đến môi trường.

- Cấu trúc ổn định.

- Tan tốt trong dung dịch acid loãng (pH < 6,3) và kết tủa ở những
giá trị pH cao hơn, hóa tím trong dung dịch iod.
Chitosan có thể tìm thấy trong tự nhiên từ động vật giáp xác như
- Có tính kháng khuẩn tốt.
tôm, cua, từ những loài vi sinh vật như nấm, men.

29 30

• Tính chất của chitosan • Tính chất của chitosan

- Là hợp chất cao phân tử nên trọng lượng phân tử giảm dần
- Trong phân tử có nhóm –OH, -NHCOCH3 nên có đầy đủ tính
theo thời gian do phản ứng tự cắt mạch nhưng hoạt tính
chất hóa học của alcol, amid.
kháng khuẩn và kháng nấm không giảm.

- Chitosan gồm các monomer nối với nhau bởi liên kết α-(1-4)-
- Có khả năng hấp phụ cao đối với các kim loại nặng.
glycosid nên dễ bị cắt đứt bởi acid, base, tác nhân oxy hoá và
các enzyme thuỷ phân.
- Ở pH < 6.3, chitosan có tính điện dương cao.

31 32
10/24/2022

• Ưu điểm của nano chitosan


Nano chitosan trở thành hệ thống phân phối thuốc có tiềm năng lớn

• Ưu điểm của nano chitosan


- Nano chitosan có diện tích và điện tích bề mặt cực lớn nên được
ứng dụng nhiều trong sinh y học như mang thuốc, vaccine, vectơ
- Nano chitosan do có kích thước siêu nhỏ (từ 10 đến 1000nm) nên
chuyển gen, chống khuẩn, thuốc điều trị ung thư….
dễ dàng đi qua màng tế bào, có thể đưa vào cơ thể qua nhiều đường
khác nhau như dùng ngoài da, dùng qua đường miệng, qua mũi….
- Khi sử dụng nano chitosan làm chất dẫn thuốc, thuốc điều trị được

- Do kích thước rất nhỏ, những hạt này có tác dụng thấm sâu vào cơ bảo vệ bởi những hạt nano chitosan khỏi sự phân huỷ sinh học.

thể, đưa thuốc đến đúng mục tiêu, nâng cao hiệu quả điều trị

33 34

• Các phương pháp chế tạo nano chitosan • Các phương pháp chế tạo nano chitosan

Phương pháp khâu mạch nhũ tương: Phương pháp giọt tụ:

35 36
10/24/2022

• Các phương pháp chế tạo nano chitosan • Các phương pháp chế tạo nano chitosan

Phương pháp hợp nhất giọt nhũ tương: Phương pháp tạo gel ion:

37 38

• Các phương pháp chế tạo nano chitosan • Ứng dụng trong truyền dẫn thuốc của nano chitosan

Phương pháp micelle đảo:


- Sử dụng bên ngoài đường tiêu hóa:
+ Có thể dùng trong tĩnh mạch do đường kính của các mao mạch
máu nhỏ nhất là khoảng 4µm.
+ Sự phân bố sinh học của các hạt nano có thể thay đổi tùy thuộc
vào kích cỡ, điện tích bề mặt và tính kỵ nước.
+ Các hạt có bán kính lớn hơn 100nm sẽ bị hấp thu nhanh chóng
bởi hệ lưới-nội mô trong gan, lá lách, phổi và tủy xương.
+ Các hạt nhỏ hơn có xu hướng có thời gian luân chuyển kéo dài.

39 40
10/24/2022

• Ứng dụng trong truyền dẫn thuốc của nano chitosan • Ứng dụng trong truyền dẫn thuốc của nano chitosan

- Sử dụng bên ngoài đường tiêu hóa: - Sử dụng bên ngoài đường tiêu hóa:

+ Những hạt nano chitosan mang doxorubicin làm chậm sự tăng


+ Các loại thuốc được dẫn truyền: tác nhân kháng ung thư.
trưởng của khối u và nâng cao tỷ lệ sống sót của những con chuột bị
cấy khối u.
+ Sau khi tiêm vào tĩnh mạch, nhiều hệ thống hạt nano bao gồm
nano chitosan có xu hướng tích lũy lại trong một số khối u.
+ Những hạt nano chitosan có kích thước nhỏ hơn 100nm được
tạo ra cho thấy đã tránh khỏi hệ lưới-nội mô và luân chuyển trong máu
được lâu hơn.

41 42

• Ứng dụng trong truyền dẫn thuốc của nano chitosan • Ứng dụng trong truyền dẫn thuốc của nano chitosan

- Sử dụng qua đường uống: - Sử dụng qua đường uống:

+ Kích thước hạt nhỏ hơn 500nm cho phép vận chuyển qua niêm + Ứng dụng cho dẫn thuốc kháng viêm, kháng dị ứng điều trị viêm
mạc ruột theo cơ chế endocytotic. mắt: hạt nano có xu hướng bám chặt vào bề mặt biểu mô mắt nên kéo
dài thời gian lưu giữ, tốc độ đào thải thuốc chậm hơn so với những
+ Kích thước hạt nhỏ giúp cải thiện hoạt tính của thuốc và kéo dài phương pháp điều trị mắt truyền thống, do đó cải thiện dược tính của
thời gian lưu giữ thuốc trong bộ máy tiêu hóa do chướng ngại chính thuốc.
chống lại sự hấp thụ thuốc protein qua thành ruột là enzyme, màng
nhầy, những rào cản hấp thụ biểu mô

43 44
10/24/2022

• Ứng dụng trong truyền dẫn thuốc của nano chitosan b. Ứng dụng vật liệu sinh học tạo khung (Scaffold) trong kỹ nghệ mô

- Sử dụng qua đường uống: • Khái niệm kĩ nghệ mô

+ Ứng dụng cho dẫn thuốc kháng viêm, kháng dị ứng điều trị viêm Kỹ nghệ mô (Tissue engineering) là một lĩnh vực liên quan đến
mắt: hạt nano có xu hướng bám chặt vào bề mặt biểu mô mắt nên kéo “ứng dụng các nguyên tắc và các phương pháp kỹ nghệ và khoa học
dài thời gian lưu giữ, tốc độ đào thải thuốc chậm hơn so với những sự sống hướng tới hiểu biết cơ bản các mối quan hệ cấu trúc – chức
phương pháp điều trị mắt truyền thống, và nano chitosan có khả năng năng của các mô động vật có vú bình thường và bệnh lý để phát triển
xuyên qua lớp niêm mạc do đó cải thiện dược tính của thuốc. các vật thay thế sinh học mà khôi phục, duy trì hoặc cải thiện chức
năng của mô”.

45 46

• Các đặc tính lý tưởng của scaffold


• Mục tiêu kĩ nghệ mô
- Có cấu trúc lỗ xốp bên trong (đường kính lỗ ít nhất 60 - 100µm):
Khắc phục những hạn chế của các phương pháp điều trị truyền tăng trưởng mô, phân bố mạch, cung cấp dưỡng chất.
thống dựa trên cấy ghép cơ quan và vật liệu sinh học
- Được chế tạo từ vật liệu có khả năng phân hủy sinh học hoặc khả
năng hấp thu sinh học được kiểm sóat để mô sẽ thay thế scaffold.

- Có hóa học bề mặt thích hợp để giúp các tế bào bám, biệt hóa và
tăng sinh.

47 48
10/24/2022

• Các đặc tính lý tưởng của scaffold • Các vật liệu scaffold

- Các polymer tổng hợp


- Có các đặc tính cơ học thích hợp để tương xứng với vùng ghép.
+ Vật liệu gốm vô cơ tự nhiên và tổng hợp (như hydroxyapatit
và tricalcium phosphat) có thể dùng để chế tạo scaffold trong kỹ nghệ
mô xương vì có thành phần giống thành phần vô cơ tự nhiên của
- Không kích thích bất kỳ phản ứng có hại nào.
xương và có các đặc tính dẫn xương.

Dễ tạo theo hình dáng và kích thước mong muốn

49 50

• Các vật liệu scaffold • Các vật liệu scaffold

- Các polymer tổng hợp - Các polymer tổng hợp


+ Nhược điểm: + Các polyester như polyglycolic acid (PGA), polylactic acid
Có tính giòn (dễ gãy) và không phù hợp với các đặc tính (PLLA), các copolymer (như PLGA) và polycaprolactone (PCL)
cơ học của xương thường được sử dụng để thiết kế các scaffold do sản phẩm phân hủy
Scaffold gốm không thích hợp cho sự tăng trưởng của của các polymer này (glycolic acid và lactic acid) dễ dàng được thải
mô xốp (như mô cơ tim) vì các mô này có các receptor tế bào và các loại qua con đường trao đổi chất tự nhiên.
các yêu cầu đặc tính cơ học khác

51 52
10/24/2022

• Các vật liệu scaffold • Các phương pháp chế tạo scaffold

- Các polymer tự nhiên - Lọc gián đoạn qua khuôn dung môi
+ Collagen: (solvent-casting particulate-leaching)

+ Tạo dung dịch poly(L-lactide) (PLLA) trong chloroform, thêm muối


có đường kính đặc biệt để tạo ra một dịch huyền phù đồng nhất.
+ Bay hơi dung môi, còn lại khuôn nền polymer với các hạt muối bên
trong.
+ Ngâm composite trong nước để lọai muối và tạo ra cấu trúc lỗ xốp.

53 54

• Các phương pháp chế tạo scaffold • Các phương pháp chế tạo scaffold

- Bọt khí (Gas foaming) - Mạng lưới sợi (Fibre meshes/fibre bonding)

+ Poly(lactic-co-glycolic acid) (PLGA) có khả năng phân hủy sinh + Hòa tan poly(L-lactide) (PLLA) trong methylen chlorid và đổ
học được bão hòa với CO2 ở áp suất cao. khuôn qua lưới polyglycolide hay poly(glycolic acid) (PGA).
+ Đưa áp suất CO2 trở về áp suất khí quyển để làm giảm nhanh + Bay hơi dung môi và làm nóng khuôn với nhiệt độ trên điểm
khả năng hòa tan của khí trong polymer. nóng chảy của PGA.
+ Dẫn đến sự tạo nhân và khuếch trương bọt khí với kích thước + Làm nguội khuôn PGA-PLLA, lọai PLLA bằng cách hòa tan lại
100 – 500 µm trong polymer. vào methylen chlorid, tạo ra một mạng lưới các sợi PGA được nối
mạch.

55 56
10/24/2022

• Các phương pháp chế tạo scaffold • Các phương pháp chế tạo scaffold

- Tách pha (Phase separation) - Làm khuôn tan chảy (Melt moulding)

+ Hòa tan một polymer tổng hợp có khả năng phân hủy sinh học + Dùng bột poly(lactic-co-glycolic acid) (PLGA) và các vi cầu gelatin
trong phenol hoặc naphthalen, bổ sung thêm các phân tử có hoạt tính có đường kính đặc biệt lấp đầy một khuôn Teflon.
sinh học như alkaline phosphatase (ALP) vào dung dịch. + Làm nóng khuôn ở nhiệt độ trên nhiệt độ chuyển tiếp thủy tinh của
+ Hạ nhiệt độ thấp hơn để tách pha lỏng - lỏng và làm nguội để tạo PLGA cùng với dùng sức ép lên hỗn hợp.
thể rắn hai pha. + Khi lọai bỏ khuôn, thành phần gelatin được lọc ra bằng cách ngâm
+ Bay hơi loại dung môi tạo ra scaffold xốp với các phân tử hoạt động trong nước
sinh học bên trong cấu trúc + Làm khô scaffold

57 58

• Các phương pháp chế tạo scaffold • Các phương pháp chế tạo scaffold

- Làm khô lạnh - Làm khô lạnh

+ Hòa tan các polymer tổng hợp như PLGA trong acid acetic lạnh hoặc + Scaffold collagen được chế tạo bằng cách làm đông lạnh dung dịch
benzen. collagen và sau đó làm khô lạnh.
+ Làm lạnh dung dịch sau đó làm khô lạnh để tạo ra khuôn nền lỗ xốp. + Sự đông lạnh dung dịch sẽ hình thành các tinh thể đá làm các phân
tử collagen tập trung vào các khoảng khe.
+ Quá trình khô lạnh sẽ loại các tinh thể đá.

59 60
10/24/2022

• Các phương pháp chế tạo scaffold • Các phương pháp chế tạo scaffold

- Làm khô lạnh - Làm khô lạnh

+ Có thể kiểm soát kích thước lỗ theo tốc độ đông lạnh và pH, tốc độ + Các phương pháp khâu mạch vật lý: chiếu tia UV, chiếu xạ tia
gamma hoặc phương pháp nhiệt lọai hydro.
đông lạnh nhanh tạo ra các lỗ nhỏ hơn.
+ Các phương pháp khâu mạch hóa học: sử dụng các tác nhân
+ Dùng ethanol để loại nước của collagen đông lạnh và làm khô tại
hai chức năng như glutaraldehyd (GTA) và hexamethylen diisocyanat
điểm tới hạn để tạo scaffold collagen. hoặc bằng phương pháp họat hóa nhóm carboxyl với carbodiimid.
+ Sau đó, các scaffold này được khâu mạch bằng tác nhân vật lý hay
+ Các polymer tự nhiên khác như chitin và alginat cũng được
hóa học để giảm khả năng hòa tan, tính kháng nguyên và tốc độ phân dùng để chế tạo scaffold bằng phương pháp làm khô lạnh.
hủy

61 62

• Các phương pháp chế tạo scaffold

- Đúc khuôn dung dịch (Solution Casting)

+ Hòa tan PLGA trong cloroform, sau đó kết tủa bằng cách thêm
methanol.
+ Xương làm khô lạnh đã được khử khóang có thể kết hợp với
PLGA, sau đó vật liệu composite được ép vào khuôn, làm nóng đến
45 – 48 oC trong 24 giờ để tạo scaffold.

63

You might also like