Professional Documents
Culture Documents
1 2
- Trình bày được các phương pháp đặc trưng bề mặt polymer ĐÁNH GIÁ TÍNH Các phương pháp
CHẤT POLYMER
đặc trưng bề mặt
- Trình bày được các phương pháp phân tích nhiệt polymer
Các phương pháp
phân tích nhiệt
3 4
10/24/2022
Nội dung Phổ IR dụng để định lượng pha tinh thể với độ tin cậy cao.
Phổ X-Ray Phổ Raman
Phổ NMR
5 6
7 8
10/24/2022
Hệ thức Vulf-Brag: phương trình cơ bản để nghiên cứu cấu trúc tinh
thể Các kết quả có thể thu được từ giản đồ XRD:
Theo điều kiện giao thoa, để hai sóng phản xạ trên hai mặt phẳng song - Từ vị trí peak của góc 2theta: thu được hằng số mạng tinh thể
song không cùng pha thì hiệu quang trình phải bằng số nguyên lần độ
dài sóng: - Từ độ rộng peak: thu được kích thước tinh thể (nm tới micromet)
2.d.sinθ = n.λ
Căn cứ vào cực đại nhiễu xạ trên giản đồ, có thể suy ra d. So sánh giá - Từ độ cao và diện tích các peak: tính ra được phần trăm tinh
trị d vừa tìm được với d chuẩn sẽ xác định được thành phần, cấu trúc thể, phần trăm vô định hình, hoặc mật độ khuyết tật trong mạng
mạng tinh thể của chất cần nghiên cứu. (strain, disorder)
9 10
Ví dụ:
Từ vị trí peak của góc 2theta: thu được hằng số mạng tinh thể
theo hệ thức Vulf-Brag: 2.dhkl.sinθhkl = λ (λ: bước sóng tia X
(=0,15406 nm))
11 12
10/24/2022
13 14
Trong đó: A và B tương ứng là cường độ pic đặc trưng của mẫu
nghiên cứu và mẫu chuẩn.
Cách tìm β
15 16
10/24/2022
Ví dụ: Ví dụ:
17 18
19 20
10/24/2022
- Quang phổ Raman phân tích những thay đổi trong tính phân
- Quang phổ Raman cho phép người dùng ghi nhận những
cực của liên kết phân tử.
rung động đặc trưng của một phân tử, cho biết cách quang
- Sự tương tác của ánh sáng với một phân tử có thể gây ra sự
phổ tương tác với các phân tử khác xung quanh nó.
biến dạng của chùm electron. Biến dạng này được gọi là một
sự thay đổi trong tính phân cực.
21 22
23 24
10/24/2022
• Phân tích các liên kết carbon trong các hợp chất không vòng và vòng • Theo dõi phản ứng trong môi trường nước.
thơm.
• Theo dõi các phản ứng xúc tác áp suất cao, trùng hợp.
• Các liên kết khó quan sát được trong phổ FTIR (tức là O-O, S-H, C = S,
N = N, C = C, v.v.) • Phân tích điểm đầu, điểm cuối và tính ổn định của phản ứng sản phẩm
đối với phản ứng hai pha và keo.
• Kiểm tra hình thái các hạt trong dung dịch.
25 26
3. Phổ hấp thụ hồng ngoại (FTIR) - Bức xạ hồng ngoại có tần số phù hợp với tần số
của dao động của phân tử nên phân tử hấp thụ bức
Cơ sở lý thuyết của quang phổ dao động xạ hồng ngoại
Dao động hóa trị - Bức xạ hồng ngoại được hấp thụ làm cho dao động
Dao động của phân tử nhanh hơn.
Phân tử hữu cơ
Dao động biến dạng
- Loại liên kết khác nhau có tần số dao động khác nhau,
chúng hấp thụ bức xạ hồng ngoại khác nhau
→ Phổ hồng ngoại dùng xác định các nhóm chức khác
Liên kết giãn và nén Góc 2 liên kết thay đổi nhau
27 28
10/24/2022
29 30
Mỗi nhóm chức có khoảng tần số nhất định tương Tần số dao động của một số nhóm chức
ứng với các dao động riêng của chúng
Liên kết số sóng (cm-1) Cường độ
31 32
10/24/2022
Dao động Giá trị Qui kết Ví dụ Phổ hấp thụ hồng ngoại (FTIR) Ứng dụng phổ FTIR
đặc trưng
υ C-H thơm 3030 cm-1 Đặc trưng cho nhân
υ C=C thơm thơm
1612 cm-1, 1506 cm-1
, 1470 cm
-1
• Nghiên cứu các dung dịch phản ứng.
υ NH2 3336 cm-1, 3278 cm-1 Đặc trưng cho dao
động hoá trị đối xứng
và bất đối xứng của
liên kết N-H
1612 cm-1 Đặc trưng cho dao
động biến dạng của
• Phản ứng trong đó chất phản ứng, thuốc thử và dung môi có phản ứng
liên kết N-H
υ C-O 1232 cm-1, 1211 cm-1 Đặc trưng cho liên
kết C-O
huỳnh quang.
υ O-H 3315 cm-1 Đặc trưng cho nhóm 4-Aminophenol
OH của phenol có
liên kết Hydro [95]
• Liên kết có thay đổi lưỡng cực mạnh (ví dụ: C = O, O - H, N = O).
υ C-N 1150 – 1200 cm-1, Đặc trưng cho liên
1030 – 1120 cm-1 kết của C – N vòng
thơm
υ NO2 1585 cm-1, 1315 cm-1 Đặc trưng cho dao
động hóa trị đối xứng
và bất đối xứng của
• Phản ứng trong đó thuốc thử và chất phản ứng ở nồng độ thấp
liên kết N-O
33 34
+ 2 loại phổ cộng hưởng từ hạt nhân được dùng xác định cấu trúc hợp - Hạt nhân : proton và neutron
chất hữu cơ: phổ 1H NMR (phổ cộng hưởng từ proton) để xác định loại và
- Số lượng tử spin của proton và neutron bằng 1/2
số H trong phân tử, 13C NMR xác định loại C trong phân tử
+ Khi bức xạ năng lượng thấp tác động vào phân tử chất nó có thể làm
Hạt nhân có momen từ
thay đổi spin hạt nhân của một số nguyên tử trong phân tử, trong đó có 1H
và 13C
35 36
10/24/2022
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân là đồ thị biểu diễn tương quan cường
νTMS - νmẫu ∆ν
δ= = x 106 (ppm)
ν0 ν0
37 38
Một hợp chất có bao nhiêu tín hiệu phổ 1H-NMR? Phổ 13C-NMR
- Số tín hiệu (số vạch phổ) tương đương với số proton các loại - Các nguyên lý cơ bản cũng như phổ 1H-NMR
- Phổ 1H-NMR có sự tương tác spin-spin giữa các hạt nhân ở với số loại C trong phân tử.
cạnh nhau dẫn đến tín hiệu cộng hưởng bị tách tạo thành vân
- Tín hiệu cộng hưởng của phổ 13C-NMR không bị chia. Mỗi loại
phổ.
C chỉ cho 1 vạch phổ.
39 40
10/24/2022
Phổ 13C-NMR
41 42
44
43 44
10/24/2022
1. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) 1. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM)
- Nguyên tắc cơ bản: dùng chùm điện tử thứ cấp để tạo ảnh mẫu
- Được sử dụng để nghiên cứu cấu trúc bề mặt, hình dạng và kích
nghiên cứu, ảnh khi đến màn huỳnh quang có thể đạt độ phóng
thước của các hạt vật chất.
đại rất lớn hàng trăm nghìn lần.
- Dựa trên thang tỉ lệ ta có thể xác định được kích thước và độ
- Tạo ra ảnh với độ phân giải cao của bề mặt mẫu vật bằng cách
đồng đều của hạt.
sử dụng một chum electron hẹp quét trên bề mặt mẫu. Việc tạo
ảnh của mẫu vật được thực hiện thông qua việc ghi nhận và
phân tích các bức xạ phát ra từ tương tác của chùm điện tử với
bề mặt mẫu vật.
45 46
- Phương pháp SEM dùng để quan sát bề mặt vật rắn và xác định kích
thước với hạt có kích thước tương đối lớn (khoảng ≥ 0,5 µm) thì phương
pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM) được sử dụng để nghiên cứu vi
cấu trúc và vi kết cấu của vật liệu rắn có kích thước hạt cỡ nanomet.
- Phương pháp TEM rất có hiệu quả khi sử dụng để đo kích thước hạt
nano do độ phân giải có thể đạt tới 0,2 nm và độ phóng đại cao hơn
nhiều so với phương pháp SEM.
47 48
10/24/2022
- Ưu điểm của TEM là có thể tạo ra ảnh cấu trúc vật rắn với độ tương
phản, độ phân giải (kể cả không gian và thời gian) rất cao đồng thời dễ
dàng thông dịch các thông tin về cấu trúc.
- Khác với dòng kính hiển vi quét đầu dò (scanning probe microscopy –
SPM), TEM cho ảnh thật của cấu trúc bên trong vật rắn nên đem lại
nhiều thông tin hơn, đồng thời dễ dàng tạo ra các hình ảnh với độ phân
giải tới cấp độ nguyên tử.
49 50
2. Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM) 3. Phương pháp đẳng nhiệt hấp phụ - giải hấp phụ
a) b) Nitơ (BET)
- Phương pháp đẳng nhiệt hấp phụ - giải hấp phụ nitơ (BET) dùng để xác
định các thông số cấu trúc của vật liệu như bề mặt riêng, thể tích mao
c) d)
quản, sự phân bố kích thước mao quản.
Ảnh TEM
So sánh ảnh TEM và SEM
51 52
10/24/2022
53 54
Các dạng đường đẳng nhiệt hấp phụ - giải hấp phụ đặc trưng của vật liệu
55 56
10/24/2022
Ví dụ: Ví dụ:
Đường đẳng nhiệt hấp phụ - giải hấp phụ của HKUST-1 có dạng I
57 58
Diện tích bề mặt riêng theo BET (Brunauer – Emmett - Teller) được xác định thông
Ví dụ:
qua phương trình sau:
P 1 C-1 P
= +
V(Po -P) Vm .C Vm .C Po
Trong đó:
P: áp suất cân bằng
Po: áp suất hơi bão hòa của chất bị hấp phụ ở nhiệt độ thực nghiệm
V: thể tích bị hấp phụ của khí ở áp suất P
Vm: thể tích của lớp hấp phụ đơn phân tử tính cho 1 gam chất rắn trong điều
kiện chuẩn
C: hằng số BET
Phương pháp BET có khả năng đo hấp phụ thể tích hoặc giải hấp phụ của khí N2
tại áp suất tương đối từ 0,001 đến dưới 1,0.
59 60
10/24/2022
Trong đó:
C: hằng số BET
q1: nhiệt lượng hấp phụ tại lớp đầu tiên
qL: nhiệt lượng ngưng tụ
Với σ= 0,162 nm2 là tiết diện hấp phụ thường được sử dụng cho N2
61 62
những hàm của nhiệt độ, sự biến thiên của nhiệt độ được thiết - Phân tích nhiệt trọng lượng (TGA) dựa trên cơ sở xác định khối
lập theo một chương trình định sẵn. lượng của mẫu vật chất bị mất đi (hay nhận vào) trong quá trình
- Trên cơ sở lý thuyết về nhiệt động học, từ sự thay đổi các tính chuyển pha như là một hàm của nhiệt độ.
chất đó ta có thể xác định được các thông số yêu cầu của việc Phương pháp DTA-TGA giúp phân biệt các nhiệt độ đặc trưng, xác
định nhiệt độ nóng chảy và kết tinh của vật liệu, độ ổn định nhiệt và
phân tích.
khối lượng của chất bị mất đi trong quá trình chuyển pha của vật
63
liệu.
63 64
10/24/2022
Phương pháp DTA-TGA giúp phân biệt các nhiệt độ đặc trưng, xác Ngoài ra còn phương pháp:
định nhiệt độ nóng chảy và kết tinh của vật liệu, độ ổn định nhiệt và - Nhiệt lượng kế quét vi sai (DSC)
khối lượng của chất bị mất đi trong quá trình chuyển pha của vật
liệu.
Ví dụ:
(b)
(a)
65 66
+ Là phương pháp xác định Tg phổ biến. polymer ở nhiệt độ dưới Tg. Nên Tg là điểm uốn của giản đồ.
Tỏa nhiệt
+ DSC có hệ thống cung cấp nhiệt cho mẫu đo và mẫu so sánh
như nhau. Khi có sự chuyển pha trong mẫu, đầu dò sẽ phát hiện ra
sự chênh lệch nhiệt độ giữa mẫu đo và mẫu so sánh và sẽ tăng
cường độ dòng điện qua hệ gia nhiệt nhằm bù đắp nhiệt lượng bị
hấp thụ. Do đó khi mẫu hấp thụ nhiệt, cường độ dòng diện tăng. Kết
quả đo DSC là giản đồ năng lượng cung cấp theo nhiệt độ trung Thu nhiệt
Nhiệt độ
bình.
67 68