Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
--------------------
NGUYỄN TRẦN HÀ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả trình bày trong luận án là công trình
nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của các cán bộ hướng dẫn. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào trước đây. Các kết quả sử dụng tham khảo đều đã
được trích đầy đủ và theo đúng quy định.
Nguyễn Trần Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tác giả đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ và đóng góp quý báu.
Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy PGS.TS. Đỗ Quốc
Hùng và TS. Phan Nhật Giang đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong
quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng Sau đại học, Khoa Vô tuyến điện tử
- Học viện Kỹ thuật Quân sự đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành
nhiệm vụ. Tác giả cũng xin cảm ơn Bộ môn Vật lý - Học viện Kỹ thuật Quân
sự, đã tạo điều kiện cho phép tác giả có thể tham gia nghiên cứu trong các năm
làm nghiên cứu sinh.
Nhân dịp này tác giả xin dành những tình cảm sâu sắc nhất tới những
người thân trong gia đình: Bố, Mẹ, anh, chị, em đã chia sẻ những khó khăn,
thông cảm và động viên, hỗ trợ trong quá trình học tập.
Cuối cùng tác giả xin dành những tình cảm đặc biệt và biết ơn của mình
tới vợ và con trai, bằng tình yêu, sự cảm thông, quan tâm và chia sẻ, đã cho tiếp
thêm nghị lực, tạo động lực cho tôi thực hiện thành công luận án.
i
MỤC LỤC
Bảng 3.1: Hệ số điện môi và độ từ thẩm của các mẫu RAM chứa nano
Mn0.5Zn0.5Fe2O4 với tỷ phần 60% ................................................................... 88
Bảng 4.1: Các thông số tối ưu hóa của ba cấu hình CH1, CH2, CH3 ……121
Bảng 4.2: Các thông số tối ưu hóa của mẫu tấm phủ M1 …………………123
Bảng 4.3: Các thông số tối ưu hóa của mẫu tấm phủ M2 …………………125
Bảng 4.4. Các thông số tối ưu hóa của mẫu tấm phủ M3 …………………126
Bảng 4.5: Các thông số tối ưu hóa của mẫu tấm phủ M4 …………………127
Bảng 4.6: Các thông số tối ưu hóa của mẫu tấm phủ M5 …………………128
vi
Hình 1.1: Sóng phản xạ và truyền qua tại biên của hai môi trường............... 11
Hình 1.2: Hằng số điện môi phụ thuộc tần số [87]. ....................................... 14
Hình 1.3: Cấu trúc triệt tiêu năng lượng sóng. ............................................... 22
Hình 1.4: Cấu trúc của màn chắn Salisbury [24] ........................................... 24
Hình 1.5: Cấu trúc của lớp hấp thụ Dallenbach ............................................. 25
Hình 1.6: Cấu trúc vật liệu hấp thụ radar tự thích nghi (DARAM) ............... 27
Hình 1.7: Cấu trúc vật liệu hấp thụ đa lớp ..................................................... 32
Hình 1.8: So sánh hiệu suất và băng thông hấp thụ vật liệu hấp thụ đa lớp [24].
......................................................................................................................... 32
Hình 1.9: Cấu trúc siêu vật liệu ...................................................................... 35
Hình 2.1: Sơ đồ hệ phun sương đồng kết tủa. ................................................ 43
Hình 2.2: Thiết bị thủy nhiệt. ......................................................................... 43
Hình 2.3: Sơ đồ các bước chế tạo vật liệu nano Ni0.5Zn0.5Ni0.5Fe2O4. ........... 44
Hình 2.4: Ảnh SEM (a) và TEM (b) của vật liệu nano Ni0.5Zn0.5Fe2O4 ........ 45
Hình 2.5: Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của vật liệu nano Ni0,5Zn0,5Fe2O4. ...... 46
Hình 2.6: Chu trình từ trễ của nano Ni 0.5Zn0.5Fe2O4 trong từ trường nhỏ (a)
và từ trường lớn (b) ....................................................................................... 46
Hình 2.7: Sơ đồ các bước chế tạo vật liệu nano Mn0.5Zn0.5Fe2O4. ................. 47
Hình 2.8: Ảnh SEM của vật liệu nano Mn0.5Zn0.5Fe2O4 ................................ 48
Hình 2.9: Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của vật liệu nano Mn0.5Zn0.5Fe2O4. .... 49
Hình 2.10: Chu trình từ hóa của vật liệu Mn0.5Zn0.5Fe2O4 trong vùng từ trường
từ hóa nhỏ (a) và trong vùng từ trường từ hóa lớn (b). ................................... 50
vii
Hình 2.11: Sơ đồ các bước chế tạo vật liệu nano BaCo ferrite. ..................... 51
Hình 2.12: Phổ nhiễu xạ Rơnghen của vật liệu nano BaCo ferrite chế tạo được. 51
Hình 2.13: Ảnh TEM của vật liệu nano BaCo ferrite chế tạo được với độ phóng
đại khác nhau. .................................................................................................. 52
Hình 2.14: Chu trình từ trễ của vật liệu nano BaCo ferrite ............................ 52
Hình 2.15: Sơ đồ các bước chế tạo vật liệu nano multiferroic. ..................... 53
Hình 2.16: Phổ nhiễu xạ Rơnghen của vật liệu multiferroic CoFe2O4 - BiFeO3
(BCFO) ............................................................................................................ 54
Hình 2.17: Ảnh TEM của vật liệu multiferroic CoFe2O4 - BiFeO3 (BCFO) với
độ phóng đại khác nhau................................................................................... 54
Hình 2.18: Chu trình từ trễ của vật liệu multiferroic CoFe2O4 - BiFeO3....... 55
Hình 2.19: Thiết bị lò khuếch tán Samostel ................................................ 56
Hình 2.20: Phổ nhiễu xạ Rơnghen của vật liệu nano cácbon ........................ 56
Hình 2.21: Ảnh TEM của vật liệu nano C ở điều kiện thời gian phân hủy ngắn . 57
Hình 2.22: Ảnh TEM của các quả cầu cácbon. .................................................. 57
Hình 2.23: Ảnh SEM của vật liệu nano cácbon ............................................. 58
Hình 2.24: Ảnh SEM phân giải cao của các quả cầu cácbon. ....................... 58
Hình 2.25: Ảnh TEM quả cầu cácbon tan trong dung môi. ........................... 59
Hình 2.26: Ảnh SEM của vật liệu nano cácbon sau khi xử lý. ...................... 60
Hình 2.27: Đường cong từ trễ của vật liệu nano cácbon chế tạo được. ......... 60
Hình 3.1: Một số kỹ thuật cơ bản đánh giá thông số điện từ của vật liệu...... 63
Hình 3.2: Hệ thống dùng cho phương pháp “Vòm NRL” ............................. 66
Hình 3.3: Sơ đồ khối (a) và hình ảnh thực tế (b) hệ thống thiết bị của phương
pháp Đo lường không gian tự do .................................................................... 68
viii
Hình 3.4: Phổ đường sức điện trường và đường sức từ trường ..................... 72
Hình 3.5: Sóng lan truyền trong ống dẫn sóng theo đường zigza g ............... 73
Hình 3.6: Cấu trúc trường trong ống dẫn sóng hình chữ nhật ....................... 74
Hình 3.7: Các mẫu kiểm tra cho các đường truyền đồng trục và các ống dẫn
sóng hình chữ nhật .......................................................................................... 77
Hình 3.8: Hệ thống đường truyền để bàn đơn giản ........................................ 78
Hình 3.9: Hai sóng truyền theo hướng ngược nhau tạo thành một sóng dừng
với chu kỳ bằng λ/2 ......................................................................................... 79
Hình 3.10: Mô tả sơ đồ thiết lập phép đo ....................................................... 81
Hình 3.11: Bốn tham số phức đặc trưng cho biểu diễn ma trận tán xạ của các
mạng hai cổng. ................................................................................................ 82
Hình 3.12: Ba tín hiệu trong hệ thống đo kiểm tra: sóng tới, sóng phản xạ và
sóng truyền qua. .............................................................................................. 83
Hình 3.13: Bộ kiểm tra tham số S chứa các bộ ghép có hướng và các mạng
chuyển mạch trong quá trình đo tán xạ. .......................................................... 84
Hình 3.14: Sơ đồ hệ đo bằng phương pháp đường truyền ............................. 87
Hình 3.15: Hệ số điện môi (a) và độ từ thẩm (b) của mẫu RAM chứa 60%
Mn0.5Zn0.5Fe2O4 ............................................................................................... 88
Hình 3.16: Tổn hao điện từ (a) và hệ số phản xạ (b) của mẫu RAM chứa 60%
Mn0.5Zn0.5Fe2O4 ............................................................................................... 91
Hình 3.17: Phần thực (a) và phần ảo (b) hệ số điện môi của mẫu RAM chứa
Mn0.5Zn0.5Fe2O4 với các tỷ phần khác nhau .................................................... 92
Hình 3.18: Phần thực (a) và phần ảo (b) độ từ thẩm của mẫu RAM chứa
Mn0.5Zn0.5Fe2O4 với các tỷ phần khác nhau .................................................... 92
ix
Hình 3.19: Phần thực (a) và phần ảo (b) hệ số điện môi của mẫu RAM chứa
Ni0.5Zn0.5Fe2O4 với các tỷ phần khác nhau...................................................... 93
Hình 3.20: Phần thực (a) và phần ảo (b) độ từ thẩm của mẫu RAM chứa
Ni0.5Zn0.5Fe2O4 với các tỷ phần khác nhau...................................................... 93
Hình 3.21: Phần thực (a) và phần ảo (b) hệ số điện môi của mẫu RAM chứa
multiferroic với các tỷ phần khác nhau ........................................................... 94
Hình 3.22: Phần thực (a) và phần ảo (b) độ từ thẩm của mẫu RAM chứa
multiferroic với các tỷ phần khác nhau ........................................................... 94
Hình 3.23: Phần thực (a) và phần ảo (b) hệ số điện môi của mẫu RAM chứa
bari coban ferrite với các tỷ phần khác nhau .................................................. 95
Hình 3.24: Phần thực (a) và phần ảo (b) độ từ thẩm của mẫu RAM chứa bari
coban ferrite với các tỷ phần khác nhau.......................................................... 96
Hình 3.25: Phần thực (a) và phần ảo (b) hệ số điện môi của mẫu RAM chứa
nano cácbon với các tỷ phần khác nhau .......................................................... 96
Hình 3.26: Phần thực (a) và phần ảo (b) độ từ thẩm của mẫu RAM chứa nano
cácbon với các tỷ phần khác nhau................................................................... 97
Hình 4.1: Cấu trúc môi trường phân lớp ...................................................... 104
Hình 4.2: Sơ đồ tính các hệ số phản xạ ........................................................ 108
Hình 4.3: Sự phụ thuộc của hệ số phản xạ vào góc quan sát đối với môi trường
nửa không gian với = 3,2(1+0,1i)0 và f = 1GHz ....................................... 109
Hình 4.4: Sự phụ thuộc của hệ số phản xạ vào góc quan sát đối với môi trường
hai lớp với 1 = 3,2(1+0,1i)0, 2 = 800 và tần số f = 1GHz ........................ 110
Hình 4.5: Sự phụ thuộc của hệ số phản xạ đối với môi trường hai lớp ....... 110
Hình 4.6: Mô hình tấm phủ đa lớp ............................................................... 112
x
Hình 4.7: Lưu đồ thuật toán GA tối ưu hóa tấm phủ đa lớp ........................ 115
Hình 4.8: Phụ thuộc hệ số phản xạ theo số lớp ứng với góc tới 0 độ .......... 119
Hình 4.9: Hệ số phản xạ phụ thuộc tần số ứng với các góc tới khác nhau .. 119
Hình 4.10: Hệ số phản xạ phụ thuộc tần số ứng với các góc tới θ = 00 và các
cấu hình khác nhau ........................................................................................ 121
Hình 4.11: Hình ảnh của các mẫu tấm phủ đa lớp thực nghiệm .................. 123
Hình 4.12: Kết quả đánh giá hệ số phản xạ mẫu tấm phủ đa lớp M1 .......... 124
Hình 4.13: Kết quả đánh giá hệ số phản xạ mẫu tấm phủ đa lớp M2 .......... 124
Hình 4.14: Kết quả đánh giá hệ số phản xạ mẫu tấm phủ đa lớp M3 .......... 126
Hình 4.15: Kết quả đánh giá hệ số phản xạ mẫu tấm phủ đa lớp M4 .......... 127
Hình 4.16: Kết quả đánh giá hệ số phản xạ mẫu tấm phủ đa lớp M5 .......... 128
xi
Ký hiệu Ý nghĩa
r Độ từ thẩm tỷ đối
' Phần thực độ từ thẩm
'' Phần ảo độ từ thẩm
MỞ ĐẦU
Nghiên cứu về các cuộc chiến tranh công nghệ cao xảy ra trên thế
giới trong những năm gần đây cho thấy, bên cạnh việc sử dụng các vũ khí
có uy lực sát thương mạnh, các cường quốc quân sự không ngừng phát
triển và ứng dụng trên chiến trường các phương tiện trinh sát chỉ thị mục
tiêu hiện đại sử dụng các dải sóng điện từ khác nhau kết hợp với việc sử
dụng các kỹ thuật điều khiển chính xác tiên tiến, đảm bảo khả năng bắn
trúng và tiêu diệt mục tiêu trong mọi điều kiện thời tiết, ban ngày cũng
như ban đêm. Để chống lại các phương tiện trinh sát chỉ thị mục tiêu công
nghệ cao và các vũ khí điều khiển chính xác, giới nghiên cứu trong lĩnh
vực khoa học - kỹ thuật quân sự các nước đã và đang tích cực phát triển
các công nghệ mới để vô hiệu hóa các thiết bị vũ khí công nghệ cao nói
trên, trong đó, đáng chú ý là các kỹ thuật, phương pháp liên quan tới công
nghệ “tàng hình”.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các giải pháp “tàng
hình” mới không ngừng xuất hiện. Các cường quốc quân sự trên thế giới
như Nga, Mỹ, Anh, Đức, Ixraen... tập trung nguồn lực nghiên cứu về công
nghệ “tàng hình” và đã đạt được những thành tựu mang tính đột phá. Công
nghệ “tàng hình” đã được ứng dụng vào rất nhiều loại vũ khí trang bị như:
máy bay, tên lửa, tàu chiến, xe tăng... Nhiều thành tựu nghiên cứu đã được
đưa vào sản xuất, nhiều vũ khí trang bị sử dụng công nghệ “tàng hình” đã
và đang dần được quân đội các nước đưa vào trang bị; điển hình là các
loại máy bay “tàng hình” như máy bay ném bom chiến lược B-2, máy bay
F-117, F-22 của Mỹ, máy bay SU 35, Mig 35 của Nga, tàu “tàng hình” lớp
La Fayette của Pháp [42, 101, 116, 117]...Tuy nhiên, việc nghiên cứu
nhằm tìm ra các giải pháp mới cũng như cải tiến các giải pháp đã áp dụng
2
nhằm nâng cao hiệu quả ngụy trang thiết bị khí tài luôn là chủ đề được các
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Trong dải sóng radar, “công nghệ tàng hình” bao gồm những giải
pháp tổng hợp nhằm giảm thiểu tiết diện tán xạ (SCS) đối với sóng radar
của các mục tiêu. Đối với các phương tiện chiến đấu, để đạt được hiệu quả
“tàng hình”, người ta sử dụng hai giải pháp. Một là, tối ưu về mặt thiết kế
và kết cấu dựa trên những kết quả tính toán của lý thuyết nhiễu xạ sóng
điện từ. Hai là, sử dụng vật liệu hấp thụ sóng điện từ (RAM). Đối với giải
pháp thứ nhất, những thay đổi của các đối tượng thường bị giới hạn bởi
các nguyên tắc khí động học nhất định [5], và khả năng phát hiện từ radar
song địa tĩnh do đó có thể tăng lên [36, 98]. Các trang thiết bị khí tài quân
sự thế hệ mới thường sử dụng cả hai giải pháp; đối với các thiết bị khí tài
thế hệ cũ giải pháp sử dụng vật liệu hấp thụ sóng điện từ là giải pháp duy
nhất và mang tính sống còn.
Công nghệ nano ra đời mở ra một hướng phát triển vũ khí tàng hình
thông minh trong tương lai. Vi hạt nano có kích thước nhỏ hơn nhiều so
với bước sóng hồng ngoại và sóng radar nên tính truyền sóng qua và tỷ lệ
hấp thụ sóng điện từ lớn hơn nhiều so với các loại vật liệu thông thường,
đặc biệt nó có đặc tính tổn hao từ lớn, nên có thể làm vật liệu tàng hình.
Bên cạnh đó vi hạt nano có tính hấp thụ sóng tốt trong phạm vi phổ tần
khá rộng, nên được dùng làm vật liệu tàng hình tổng hợp với kênh phổ
rộng dùng cho cả sóng hồng ngoại và radar. Vật liệu nano còn có tính hấp
thụ sóng rất mạnh, hoạt tính cao và dễ phân tán, nên rất dễ tạo thành lớp
phủ tàng hình nhẹ, siêu mỏng. Trong khi các tấm phủ đơn lớp làm từ
composite chứa vật liệu nano đã chứng tỏ được khả năng hấp thụ sóng
điện từ [47], thì các tấm phủ chế tạo từ vật liệu composite có chứa cả vật
3
liệu nano từ tính và vật liệu điện môi cho thấy khả năng hấp thụ tốt hơn
nhiều khi chỉ có một thành phần vật liệu [19, 113].
Mặt khác, tấm phủ đa lớp lại chứng tỏ hấp thụ tốt trên một dải tần
rộng hơn các tấm phủ đơn lớp [15, 32]. Kỹ thuật này dựa trên sự sắp xếp
của các lớp vật liệu điện môi hoặc vật liệu từ theo một trật tự nhất định.
Sự phụ thuộc của của hệ số phản xạ theo tần số cho phép đánh giá khả
năng hấp thụ sóng radar của RAM [70]. Có thể phân loại sự phụ thuộc tần
số của RAM thành hai loại: băng thông hẹp và băng thông rộng. RAM
băng thông hẹp có hiệu năng hấp thụ tới 25 - 30 dB tại một tần số hoặc
một dải tần khá hẹp [110], trong khi đó RAM băng thông rộng cho phép
hấp thụ sóng ra đa trên toàn bộ dải tần và hiệu năng hấp thụ thấp hơn từ
10 - 20 dB [28]. Các tác giả [15, 32] đã chế tạo được RAM băng tần rộng
có khả năng hấp thụ dưới -10 dB, tuy nhiên các tấm phủ đa lớp chỉ dừng
lại ở việc lựa chọn hai lớp từ vật liệu chế tạo được theo một mô tuýp được
định sẵn để đánh giá kết quả.
Cuối cùng, mô hình tương tác giữa sóng radar với các tấm phủ thực
ra là khá rõ ràng. Điều đó cho phép dựng được mô hình vật lý của tấm phủ
và dựa trên mô hình đó tiến hành tính toán, mô phỏng trên máy tính các
quá trình tương tác của sóng radar với tấm phủ. Trên cơ sở các kết quả
tính toán có thể đưa ra các giải pháp tối ưu về cấu trúc của lớp phủ hấp thụ
sóng radar đối với dải tần cần quan tâm. Việc mô phỏng các tấm phủ hấp
thụ sóng radar sẽ là chỉ dẫn lý thuyết các tìm tòi thực nghiệm và giúp giảm
chi phí về thời gian cũng như vật chất nhằm đạt một mục đích thực nghiệm
đã định trước. Chính vì vậy, hướng nghiên cứu về cấu trúc đa lớp hấp thụ
sóng radar được các nhóm nghiên cứu đặc biệt quan tâm bởi hiệu suất và
băng thông hấp thụ. Có rất nhiều công bố cả về phương diện tính toán mô
4
phỏng [33, 58, 77, 95, 115] cũng như nghiên cứu thực nghiệm [29, 38, 78,
96].
Bằng các thuật toán tối ưu hóa khác nhau, các nhóm nghiên cứu đã
tiến hành tính toán mô phỏng cấu trúc đa lớp nhằm đưa ra một cấu hình
tối ưu. Bogaert và các cộng sự đã sử dụng kỹ thuật tối ưu hóa ủ nhiệt mô
phỏng với một một ngân hàng dữ liệu vật liệu có sẵn để tìm ra cấu trúc tối
ưu về loại vật liệu và độ dày cho mỗi lớp [33]. Tuy nhiên, kết quả mô
phỏng cho thấy giá trị hệ số phản xạ đạt cực tiểu trong vùng tần số 4-6
GHz và 14-16 GHz, trong vùng băng tần X giá trị hệ số phản xạ lại đạt
cực đại. Trong công trình [95] Goudos sử dụng thuật toán tiến hóa vi phân
tự thích nghi để tính toán mô phỏng cấu trúc đa lớp. Chương trình cho
phép đề xuất các cấu hình tối ưu về loại vật liệu và độ dày mỗi lớp, đánh
giá sự phụ thuộc hệ số phản xạ theo tần số với những góc tới khác nhau.
Tuy nhiên, chương trình chỉ sử dụng ngân hàng dữ liệu vật liệu gồm các
loại vật liệu giả định với tham số điện từ là các hàm liên tục. Trong các
công trình [58, 59, 61, 77, 115] các tác giả sử dụng thuật giải di truyền
thực hiện tính toán mô phỏng cấu trúc đa lớp. Trong số đó các tác giả [59,
61, 77] sử dụng ngân hàng dữ liệu vật liệu là các vật liệu giả định với tham
số điện từ là các hàm liên tục. Các tác giả [58, 115] sử dụng dữ liệu đầu
vào là các vật liệu có khả năng hấp thụ sóng radar chế tạo thực tế. Tuy
nhiên ngân hàng dữ liệu rất hạn chế, chỉ dừng lại ở 4 loại vật liệu, hơn nữa
cấu hình tối ưu chỉ gồm hai lớp và thực hiện tối ưu hóa theo độ dày.
Thời gian gần đây, một số nhóm nghiên cứu tại các cơ sở nghiên cứu
trong và ngoài quân đội cũng đã quan tâm và giành nhiều tâm huyết cho
lĩnh vực vật liệu hấp thụ sóng điện từ. Trong công trình [2], GS Nguyễn
Việt Bắc và các cộng sự đã nghiên cứu chế tạo thành công vật liệu pigment
từ cho hệ sơn hấp thụ sóng điện từ.
5
PGS. TS. Vũ Đình Lãm và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về
hiện tượng hấp thụ sóng vi ba của các siêu vật liệu (metamaterials), các
kết quả nghiên cứu đã được đăng tải trên các tạp chí khoa học uy tín hàng
đầu thế giới [54, 55, 56]. Tuy nhiên, mỗi nhóm nghiên cứu định hướng
theo những mục đích khác nhau và kết quả nghiên cứu có thể áp dụng vào
từng bài toán cụ thể.
Xuất phát từ tính chất thời sự, những phân tích đã nêu ở trên cũng
như khả năng ứng dụng hiệu quả của vật liệu đa lớp hấp thụ sóng radar
trong lĩnh vực quân sự và dân sự, nghiên cứu sinh nhận thấy một số vấn
đề có thể tập trung nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu tổng thể mang tính hệ thống từ lý thuyết, tính toán mô
phỏng đến thực nghiệm về tấm phủ đa lớp hấp thụ sóng radar băng X.
Cần thiết xây dựng một ngân hàng dữ liệu vật liệu có thực, mỗi
loại vật liệu có tham số điện, từ riêng và chứng tỏ được khả năng hấp thụ
đối với sóng radar băng X.
Sử dụng thuật toán tối ưu để xây dựng một chương trình tính toán
mô phỏng tấm phủ trên cơ sở ngân hàng dữ liệu vật liệu có thực nhằm
định hướng về mặt công nghệ cho quá trình nghiên cứu thực nghiệm và
sản xuất thực tế.
Nghiên cứu chế thử một số mẫu tấm phủ, đo đạc đánh giá bằng
phương pháp hiện đại có độ tin cậy cao để kiểm chứng kết quả tính toán
mô phỏng đồng thời bước đầu hình thành công nghệ chế tạo.
Xây dựng chương trình mô phỏng trên nền tảng ngôn ngữ lập trình
Matlab sử dụng thuật giải di truyền (GA) nhằm đưa ra những giải pháp về
mặt công nghệ và lựa chọn giải pháp tối ưu định hướng cho việc chế tạo
tấm phủ đa lớp hấp thụ sóng radar băng X.
Nghiên cứu chế tạo được tấm phủ ở cấp độ phòng thí nghiệm.
Nắm chắc các phương pháp đo hiện đại trên các thiết bị đo tiên
tiến nhằm đánh giá được các hiệu ứng của sóng radar băng X trên tấm phủ,
đặc biệt về khả năng hấp thụ của vật liệu đối với loại sóng này.
Bố cục luận án
Luận án được chia thành 4 chương với bố cục như sau.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU HẤP THỤ SÓNG
ĐIỆN TỪ. Nội dung của chương này tập trung vào các nghiên cứu lý
thuyết chung về sóng điện từ; các đặc tính và đánh giá khả năng hấp thụ
của vật liệu; nghiên cứu lý thuyết về vật liệu hấp thụ sóng điện từ đa lớp;
vật liệu nano và ứng dụng trong chế tạo tấm phủ hấp thụ sóng điện từ.
Chương 2: CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT VẬT LÝ
CỦA VẬT LIỆU NANO. Chương này giới thiệu tổng quan về một số
phương pháp chế tạo vật liệu nano. Đề xuất phương pháp phun sương
8
đồng kết tủa để chế tạo vật liệu từ nano và phương pháp phân hủy khí
thiên nhiên trong môi trường khí trơ để chế tạo vật liệu nano cácbon.
Nghiên cứu cấu trúc và một số tính chất vật lý của các vật liệu chế tạo
được. Kết quả của Chương 2 liên quan trực tiếp đến công trình nghiên cứu
số 1, 2, 3, 5 đã công bố.
Chương 3: ĐO CÁC THÔNG SỐ ĐIỆN TỪ VÀ XÂY DỰNG
NGÂN HÀNG DỮ LIỆU VẬT LIỆU. Nội dung chương 3 tập trung trình
bày hai phương pháp đo hệ số điện môi và độ từ thẩm của vật liệu, đánh
giá khả năng hấp thụ sóng điện tử của tấm phủ. Xây dựng ngân hàng cơ
sở dữ liệu vật liệu từ bộ dữ liệu hệ số điện môi và độ từ thẩm đo được.
Các kết quả của Chương 3 gắn liền với công trình nghiên cứu số 1, 2, 3, 5
đã công bố.
Chương 4: TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG VÀ CHẾ THỬ TẤM PHỦ
ĐA LỚP HẤP THỤ SÓNG RADAR BĂNG X. Trong Chương 4 luận án
đã đề xuất chương trình mô phỏng tấm phủ đa lớp trên nền Matlab sử dụng
thuật giải di truyền. Nghiên cứu chế thử các mẫu tấm phủ theo kết quả tính
toán tối ưu của chương trình mô phỏng. Kết quả nghiên cứu của chương
4 gắn liền với công trình nghiên cứu số 4 và 6 đã công bố.
9
divB 0 (1.3)
divD (1.4)
E dl t Bd S
l S
(1.6)
10
B d S 0
S
(1.7)
DdS q
S
(1.8)
Dạng vi phân và tích phân của các phương trình Maxwell đều được
sử dụng rộng rãi trong phân tích sự lan truyền sóng điện từ (EM). Chẳng
hạn, dạng vi phân của những phương trình này là điểm khởi đầu cho việc
phân tích sai phân hữu hạn miền thời gian, sự lan truyền sóng điện từ trong
chân không và các môi trường liên tục khác. Mặt khác, như chúng ta sẽ
thấy trong phần tiếp theo, dạng tích phân của các phương trình Maxwell
được sử dụng để dẫn ra các điều kiện biên tại bề mặt phân cách giữa hai
môi trường.
1.1.2. Các điều kiện biên và các đại lượng đặc trưng sóng điện từ
Các phương trình Maxwell chỉ áp dụng được trong các môi trường
vật chất liên tục. Trong trường hợp có sự gián đoạn giữa các môi trường,
tại mặt phân cách giữa chứng các đại lượng E, D, B, H biến đổi không liên
tục. Các điều kiện biên xác định sự biến đổi của các đại lượng đó tại mặt
phân cách giữa hai môi trường. Đối với môi trường không tổn hao, mối
quan hệ giữa hai môi trường được xác định bởi bốn điều kiện biên [3, 24]:
Et 1 Et 2
H H
t1 t2
(1.9)
Dn1 Dn 2
Bn1 Bn 2
Với Et, Ht, Dt, Bt là thành phần tiếp tuyến và En, Hn, Dn, Bn, là thành phần
pháp tuyến của trường.
Nếu môi trường hai là một chất dẫn điện lý tưởng, thì điều kiện biên
được viết thành:
11
Et1 Et 2 0
H J ,H 0
t1 S t 2
(1.10)
Dn1 S ,Dn 2 0
Bn1 Bn 2 0
Nếu cả hai môi trường là vật dẫn với độ dẫn điện lần lượt là σ1 và σ2,
thì điều kiện biên được viết thành:
Et 1 Et 2
H H
t 1 t2
1 2 (1.11)
n 2
j E j E
1
n1
2
Bn1 Bn 2
Mô hình tương tác sóng radar tại biên của hai môi trường được mô
tả trên Hình 1.1. Hệ số phản xạ và hệ số truyền qua đặc trưng cho năng
lượng sóng phản xạ và sóng truyền qua so với sóng tới được xác định bởi:
Er E
R ,T t (1.12)
Ei Ei
Trong đó các chỉ số: i – sóng tới, r – sóng phản xạ và t – sóng truyền qua.
y
(ε1,µ1) (ε2,µ2)
+
θr
θt
θi x
Hình 1.1: Sóng phản xạ và truyền qua tại biên của hai môi trường.
12
Khi điện trường E vuông góc với mặt phẳng tới, hệ số phản xạ được tính
toán từ điều hiện biên có dạng:
Z2 k
cos i 1 1 sin 2 i
Z1 k2
RTE (1.13)
Z2 k
cos i 1 1 sin 2 i
Z1 k2
và khi điện trường E nằm trong mặt phẳng tới, hệ số phản xạ có dạng:
Z1 k
cos i 1 1 sin 2 i
Z2 k2 (1.14)
RTM
Z1 k
cos i 1 1 sin 2 i
Z2 k2
Trong đó các giá trị Z và k là trở kháng và số sóng của hai môi trường. Z
có thể nhận các giá trị phức vì μ và ε là các số phức:
' j '', ' j '' (1.15)
Trường hợp đặc biệt, khi sóng tới vuông góc với mặt phân cách, θ1 = 00
thì hai hệ số phản xạ có giá trị bằng nhau:
Z 2 Z1
R RTE RTM (1.16)
Z 2 Z1
Hệ số truyền qua được tính toán thông qua hệ số phản xạ, có giá trị bằng:
2Z 2
T (1.17)
Z 2 Z1
Trong trường hợp, môi trường 2 là một vật dẫn lý tưởng thì trở kháng của
nó rất nhỏ, khi đó hệ số phản xạ R = -1, nghĩa là sóng hoàn toàn bị phản
xạ và thay đổi pha 1800. Ngược lại nếu môi trường có trở kháng rất lớn,
thì R = +1, lúc này sóng bị phản xạ hoàn toàn nhưng không có sự thay đổi
pha. Nếu Z1 = Z2, phản xạ không xuất hiện và trở kháng ở hai phía của
mặt phân cách giống nhau, đây là trường hợp đặc biệt với εr = μr.
13
Quá trình quay của các lưỡng cực điện làm cho các nguyên tử và ion dao
động, gây tổn hao và sinh nhiệt. Tuy nhiên, sự quay của lưỡng cực điện
không phải thay đổi một cách tự do, mà nó cần phải thắng được lực ma
sát, năng lượng sẽ bị tổn hao trong quá trình ma sát và va chạm giữa các
phân tử. Nhiệt lượng tổng cộng được tạo ra bởi quá trình này liên quan
trực tiếp đến khả năng liên kết của chính bản thân các phân tử và liên quan
đến tần số của điện trường ngoài [50]. Ở vùng tần số rất cao, lưỡng cực
không kịp định hướng theo điện trường bên ngoài, do đó hiệu ứng tổn hao
và đốt nóng không xảy ra. Hằng số điện môi () được định nghĩa là tỉ số
giữa cảm ứng điện (D) và cường độ điện trường (E): Hằng số điện môi chỉ
ra khả năng phân cực của vật liệu theo cường độ điện trường.
D E (1.18)
Hằng số điện môi tỷ đối được định nghĩa:
r (1.19)
0
Một trong những thông số quan trọng của một chất điện môi là thời
gian hồi phục () của các lưỡng cực điện. Hiện tượng cộng hưởng sẽ xảy
ra khi tần số biến đổi của điện trường ngoài bằng tần số hồi phục của lưỡng
cực. Đối với chất điện môi đồng nhất, thời gian hồi phục bao gồm thời
gian định hướng của lưỡng cực điện và đảo hướng lưỡng cực điện khi thay
đổi hướng của điện trường ngoài [79].
Khi ở tần số cao, giá trị hệ số điện môi vượt qua giới hạn và gần như
không thay đổi. Nguyên nhân là do các lưỡng cực điện rơi vào trạng thái
đóng băng. Phần thực của hằng số điện môi phức ' đặc trưng cho khả
năng lưu trữ năng lượng, phần ảo " đặc trưng cho công suất tổn hao. Tổn
hao điện môi cho biết công suất tổn hao của năng lượng dự trữ và được
xác định bởi [24]:
"
tan e (1.20)
'
Tổn hao điện môi gây ra bởi các cơ chế: phân cực điện tử, phân cực
nguyên tử, phân cực lưỡng cực và phân cực bề mặt (Hình 1.2).
Phân cực điện tử
Nguyên tử gồm các điện tử quay xung quanh hạt nhân. Dưới tác dụng
của một điện trường ngoài, mật độ điện tử có sự thay đổi tương đối so với
hạt nhân, từ đó hình thành một lưỡng cực điện. Các nguyên tử có nhiều
điện tử thì phân cực mạnh hơn các nguyên tử có ít điện tử. Hiệu ứng này
diễn ra vô cùng nhanh, do đó chỉ xuất hiện trong vùng điện từ trường có
tần số cao.
Phân cực tự phát
Mômen lưỡng cực tự phát do các lưỡng cực định hướng tự phát trong
điện trường ngoài. Sự thay đổi các mômen lưỡng cực tự phát này sẽ gây
tổn hao điện môi trong vùng tần số sóng điện từ.
16
cực từ là nguồn gốc của tổn hao từ. Cảm ứng từ B của một vật liệu dưới
tác dụng của từ trường ngoài (H) được thể hiện bởi biểu thức sau:
B H (1.21)
Trong đó µ là độ từ thẩm của vật liệu. Độ từ thẩm tương đối µr được
tính bởi:
r (1.22)
0
Tương tự tổn hao điện môi, tổn hao từ môi được xác định bởi:
"
tan m (1.23)
'
Vật liệu có tính sắt từ hoặc hoặc ferrite từ được sử dụng làm vật liệu
hấp thụ, che chắn và chống nhiễu điện từ (EMI) [52]. Tổn hao từ bao gồm
tổn hao từ trễ, tổn hao cộng hưởng sắt từ, và tổn hao hồi phục từ.
Tổn hao từ trễ
Sự mất mát năng lượng điện từ do sự định hướng của các mômen từ
chủ yếu tại các vách đômen và năng lượng dị hướng từ là nguyên nhân
gây ra tổn hao từ trễ. Năng lượng tổn hao từ trễ được tính theo diện tích
chu trình từ trễ là W BdH . Công suất tổn hao từ được tính bởi công
Tuy nhiên, trong từ trường rất thấp (H << Hc), đối với vật liệu có
tính sắt từ hoặc hoặc ferrite từ tổn hao từ trễ thường rất bé nên nó không
đóng vai trò quan trọng.
Tổn hao cộng hưởng sắt từ
Cộng hưởng sắt từ (cộng hưởng tự nhiên) xảy ra khi tần số sóng kích
thích bằng tần số của mômen spin dao động quanh trục dị hướng. Với tần
số cộng hưởng là một hàm tỉ lệ thuận với trường dị hướng HA:
18
1 e0
fCH g HA (1.24)
2 2m
Trong đó g 2 là hệ số hồi chuyển từ cơ, e và m là điện tích và khối
lượng của điện tử. Trở ngại đáng kể nhất của cơ chế này là điều kiện giới
hạn Snoek:
e0 M s
fCH g (1.25)
6 m
Tại một tần số cộng hưởng fCH cố định, độ lớn của độ từ thẩm µ bị
hạn chế bởi giá trị từ độ bão hòa Ms. Do cộng hưởng sắt từ cũng nằm trong
vùng sóng vi ba, hầu hết các tác giả đều cho rằng đây là cơ chế hấp thụ
chính trong các vật liệu từ tín hấp thụ sóng radar (RAM).
Tổn hao hồi phục từ
Cơ chế tổn hao hồi phục từ gây ra do sự trễ pha giữa tín hiệu từ hóa
và mômen từ của hạt nano liên quan đến năng lượng dị hướng KuV (Ku là
hằng số dị hướng, V là thể tích hạt nano). Theo định luật Neel, thời gian
hồi phục từ của hệ là:
KuV
N 0 e k BT
(1.26)
Công suất tổn hao từ được tính như sau:
P f ,H 0 '' f H 2 f (1.27)
0 f N
Trong đó '' f 2 là phần ảo của độ cảm từ xoay chiều và
1 fN
0 M s2V
0 .
k BT
Hấp thụ sẽ đạt giá trị cực đại tại tần số cộng hưởng f = 1/ τN. Ở điều
kiện nhiệt độ phòng, Ku thường có giá trị nhỏ và với các hạt nano có kích
thước bé, thì kBT >> KuV; khi đó τN τ0 và nằm trong vùng ~10-9 - 10-10s.
19
Đây là điều kiện lý tưởng để vật liệu có hấp thụ cộng hưởng trong vùng
tần số GHz. Ngoài ra, do τN phụ thuộc vào cả các tham số như Ku, V, hay
tương tác giữa các hạt nano, chúng ta có thể khống chế vùng cộng hưởng
thông qua các điều chỉnh các tham số vật liệu như nồng độ và kích thước
của các hạt từ. Công suất tổn hao cũng có thể được tăng cường trong các
vật liệu có từ độ bão hòa Ms cao.
hưởng vẫn có thể xảy ra khi sóng điện từ tương tác với mômen spin hoặc
mômen lưỡng cực điện của các ion và nguyên tử trong vật liệu. Đây chính
là cơ sở cho các hiện tượng tổn hao từ và tổn hao điện môi chủ yếu được
khai thác trong các vật liệu hấp thụ sóng vi ba hiện nay. Sóng điện từ bị
phản xạ tại mặt phân cách giữa hai môi trường có trở kháng khác nhau;
các thông số của sóng điện từ có thể thu được bằng cách giải các phương
trình Maxwell với điều kiện biên tại bề mặt. Chiết suất của môi trường
được xác định bằng biểu thức [1, 2, 24]:
n r r (1.28)
Z (1.29)
Và nội trở kháng của chân không là:
0
Z0 377 (1.30)
0
Việc đánh giá khả năng hấp thụ của vật liệu đối với sóng radar căn
cứ vào các đại lượng vật lý đặc trưng cho sự phản xạ sóng radar tại bề mặt
của vật liệu:
+ Đầu tiên là hệ số phản xạ tại bề mặt vật liệu [3]:
Z Z0
R (1.31)
Z Z0
Muốn cho sóng radar không phản xạ tại bề mặt của vật liệu thì nội trở
kháng phải có giá trị bằng nội trở kháng của chân không; nói cách khác,
nội trở kháng của vật liệu phải phù hợp với trở kháng của môi trường tới.
21
+ Theo lý thuyết đường truyền [44, 112], trở kháng đầu vào của lớp
vật liệu được xác định bởi:
r 2 fd
Z Z0 tanh j r r (1.32)
r c
Từ (1.32) thấy rằng, để đạt được hệ số phản xạ tối thiểu thông qua
điều kiện phối hợp trở kháng thì hệ số điện môi và độ từ thẩm của vật liệu
phải có giá trị bằng nhau.
+ Trong trường hợp vật liệu hấp thụ được phủ lên đế kim loại, sóng
radar sẽ bị tổn hao một phần năng lượng khi truyền vào môi trường vật
liệu hấp thụ. Công suất tổn hao của sóng tỉ lệ với khoảng cách theo hàm
số e-αd , trong đó hệ số tổn hao của vật liệu được xác định bởi:
1
1 a
0 0 a 2 b 2 4 sin tan 1 (1.33)
2 b
Với a ' ' '' '' và b ' '' '' ' .
Từ công thức (1.33), thấy rằng để có công suất tổn hao lớn thì phần
thực và phần ảo của hệ số điện môi và độ từ thẩm phải lớn.
+ Cuối cùng, để sóng phản xạ tại bề mặt của lớp vật liệu triệt tiêu lẫn
nhau, thì chúng phải ngược pha nhau. Đây là một điều kiện quan trọng để
thực hiện phối hợp pha hay phối hợp một phần tư bước sóng; điều này
được thực hiện khi độ dày của mẫu thỏa mãn điều kiện:
d
2n 1 c , với n = 0, 1, 2,… (1.34)
4f r r
1.4.1. Cấu trúc tạo hình bề mặt – phối hợp trở kháng
Các vật liệu thuộc nhóm cấu trúc tạo hình về mặt – phối hợp trở
kháng là các cấu trúc có tạo hình bề mặt phù hợp nhằm loại bỏ hiện tượng
phản xạ gương hoặc các tia tán xạ giao thoa với nhau dẫn đến triệt tiêu
22
năng lượng của sóng tới. Những cấu trúc thuộc nhóm này thường là các
cấu trúc xốp, có tạo hình bề mặt lồi lõm. Ngoài ra trong quá trình chế tạo
có thể sử dụng các loại vật liệu phối trộn nhằm tăng hiệu suất hấp thụ
thông qua cơ chế phù hợp hoặc phối hợp trở kháng [48, 24]. Chẳng hạn
cấu trúc xốp của vật liệu composite hấp thụ đặc trưng bởi hình dạng, kích
thước của lỗ xốp được tạo ra từ các polyme nền hoặc các vật liệu độn.
Thành phần tạo kết cấu cho vật liệu composite hấp thụ chủ yếu là các
loại nhựa tổng hợp như EP, PU, silicon, cao su tổng hợp [59]. Các vật liệu
này có nhiều ưu điểm như bền môi trường, bền thời tiết, chịu mài mòn,
tùy mục đích sử dụng người ta lựa chọn vật liệu thích hợp.
Trong các công trình nghiên cứu [23, 24], các tác giả đã xác định cấu
trúc vật liệu hấp thụ dạng xốp, triệt tiêu hiệu quả năng lượng sóng thường
có hình dạng tổ ong hay hình dạng kim tự tháp (Hình 1.3). Cấu trúc này
sẽ tạo ra các lỗ, hốc có đặc tính tương tự như buồng khử vọng trong vật
liệu. Quá trình tán xạ giao thoa sóng điện từ sẽ xảy ra tại các bề mặt tiếp
giáp pha của vật liệu.
Các vật liệu polyme có cấu trúc xốp như cao su, nhựa PU, EP khi
phối trộn với các chất điện môi và tạo cấu trúc lỗ xốp dạng tổ ong có khả
23
năng hấp thụ năng lượng sóng. Perkins và cộng sự [68, 69] đã nghiên cứu
chế tạo thành công vật liệu hấp thụ sóng radar trên cơ sở vật liệu xốp
composite acrylnitril-polystyren-butadien, các loại nhựa nhiệt dẻo như PE,
PU, EP và các chất độn có tính dẫn điện dạng bột, dạng sợi như Fe, Cu,
Al có khả năng hấp thụ đạt từ -15 dB đến -100 dB.
Gần đây, vật liệu nano đã được ứng dụng vào chế tạo RAM có cấu
trúc dạng xốp cho sản phẩm nhẹ và hiệu suất hấp thụ lớn. Ví dụ vật liệu
RAM dạng xốp của nhựa PU và sợi cácbon dẫn điện có khả năng hấp thụ
-10 dB trong dải tần X [109].
Khi tia bức xạ truyền tới bề mặt màn chắn, vật liệu tạo dao động cộng
hưởng tương ứng với bước sóng của nó. Các dao động cộng hưởng sẽ bị
triệt tiêu trong phần vật liệu dẫn điện. Đồng thời, năng lượng của tia bức
xạ còn bị tổn hao do trở kháng màn chắn. Tổng trở bề mặt của màn chắn
Salisbury có giá trị tối ưu trong khoảng 200 – 377 [24].
Sử dụng cấu trúc màn chắn Salisbury, Woo Seok Chin đã chế tạo
RAM dải tần X có thành phần là sợi thuỷ tinh loại E, polyeste được gia
cường bằng cácbon dẫn điện nanotube [108]. Vật liệu composite có độ
dày 2,93 mm hấp thụ 90% năng lượng sóng tới.
Năm 2015, Chang và các cộng sự [113] đã tìm ra cấu trúc màn chắn
Salisbury hấp thụ năng lượng sóng radar với độ dày lớp dẫn điện là 0,03
mm, lớp nhựa plastic dày 0,1mm, lớp vật liệu tổn hao là xốp PU có độ dày
4 mm đặt trên lớp đế thép không gỉ. Màn chắn cho kết quả hấp thụ lên tới
-34 dB tại tần số 9,9 GHz và miền tần số hấp thụ -10 dB là 6 GHz.
Như vậy, màn chắn Salisbury đã chứng tỏ được khả năng hấp thụ ở
nhiều mức độ khác nhau cả trong nghiên cứu và các sản phẩm thương mại.
Tuy nhiên, nhược điểm của màn chắn Salisbury là ở các khoảng cách xa
nó không hấp thụ hiệu quả sóng tới trên một khoảng tần số rộng.
25
Dạng thứ hai của vật liệu cộng hưởng là lớp Dallenbach (Hình 1.5),
cấu trúc bao gồm một lớp vật liệu tổn hao đồng nhất đặt trên một đế kim
loại. Tương tự như màn chắn Salisbury, phản xạ sóng radar tại về mặt bị
triệt tiêu bởi tia phản xạ từ đế kim loại. Hệ số phản xạ tại bề mặt lớp
Dallenbach được xác định:
Z in Z0
Z in Z0
Với:
Z 2 jZ1 tanh( d )
Zin Z1
Z1 jZ 2 tanh( d )
Trong đó: Z1, Z2 là trở kháng đầu vào và trở kháng cuối của lớp vật liệu, d
là độ dày của lớp vật liệu, γ là hệ số lan truyền sóng. Z1, Z2 được xác định
bởi công thức (1.37).
Từ các công thức trên, cho thấy sự phối hợp trở kháng phụ thuộc vào
tính chất và độ dày của lớp vật liệu tổn hao.
Các tác giả [22, 43] sử dụng cấu trúc lớp Dallenbach chế tạo thành
công vật liệu RAM hấp thụ sóng radar băng X với thành phần là thủy tinh
E trên nền nhựa epoxy chứa hạt cácbon, sợi các bon, và ống nano cácbon
đa vách. Vật liệu có hệ số hấp thụ đạt -10 dB với băng thông hấp thụ
khoảng 3 GHz.
26
ứng sẽ lập tức xác nhận tần số radar và sẽ báo cho lớp phủ biết để kịp thời
"ứng biến" (adaptive) điều chỉnh đến tần số hấp thụ bằng một vi mạch liên
thông (Hình 1.6). Bên cạnh đó, khi sóng radar của đối phương chuyển
sang tần số khác hệ thống này còn có khả năng thay đổi tần số hấp thụ
sóng sang tần số tương ứng để triệt tiêu nguồn đe dọa mới. Nhóm nghiên
cứu đã sử dụng vật liệu polyme dẫn để tạo ra lớp phủ, bởi độ dẫn điện của
polymer có thể thay đổi bằng quá trình điện hóa, đồng thời polyme dẫn
còn mang tính chất của một tụ điện [13].
Hình 1.6: Cấu trúc vật liệu hấp thụ radar tự thích nghi (DARAM)
và bộ cảm ứng xác nhận tần số của sóng tới [64].
Việc sử dụng polyme dẫn trong lớp phủ hấp thụ radar gặp hai trở ngại
lớn. Trở ngại thứ nhất liên quan đến đặc tính không ổn định nhiệt của các
loại polyme. Chúng thường bị biến tính, phân hủy bởi nhiệt độ cao (80 -
200 0C) và tia tử ngoại trong ánh sáng mặt trời. Độ dẫn điện của polyme
sẽ bị biến đổi hay bị triệt tiêu bởi những tác nhân này. Trở ngại thứ hai là
sự thay đổi tần số hấp thụ sóng radar của polyme dẫn trong lớp phủ thông
minh có thể kéo dài nhiều phút. Sự ứng biến này quá chậm so với tốc độ
biến hoá của radar đối phương.
28
Để giải quyết vấn đề này, nhóm Chambers chuyển hướng nghiên cứu
và triển khai mô hình điện học để chế tạo một cấu trúc hấp thụ năng lượng
radar trên một băng tần rộng - cấu trúc có cả ba đặc tính là điện trở, điện
dung và điện cảm. Trên phương diện thực nghiệm, họ chọn diode, một
linh kiện thông dụng trong các ứng dụng điện tử, làm đơn vị cấu trúc.
Tổng trở ZS của lớp phủ được xác định bởi [4]:
1
Z S R j L (1.35)
jC
Thay đổi các yếu tố R, L, C sẽ cho kết quả hấp thụ tối ưu trên một
dải tần rộng. Khi có dòng điện chạy qua, cấu trúc này có thể hấp thụ 90 -
95% năng lượng của sóng tới radar trên một băng tần từ 8 GHz đến 14
GHz. Ngược lại, khi không có dòng điện, cấu trúc có tác dụng phản hồi
sóng radar.
khoảng từ vài micromet đến hàng chục micromet. Hiệu suất hấp thụ của
RAM là một hàm theo kích thước hạt, trong trường hợp lí tưởng các hạt
riêng biệt chứa đủ số domain từ cần thiết để chúng đẳng hướng.
Trong nghiên cứu số [33], các tác giả trình bày sự phụ thuộc hệ số
điện môi và độ từ thẩm phức của vật liệu RAM chứa hạt sắt cacbonyl trong
môi trường cao su silicon. Phần thực của hệ số điện môi có sự thay đổi
đáng kể khi tăng tỷ phần hạt sắt cacbonyl. Kết quả đánh giá chỉ rõ cơ chế
tổn hao điện môi là do sự hồi phục phân cực điện môi và tính dẫn điện,
còn cơ chế tổn hao từ do tổn hao cộng hưởng sắt từ.
Sử dụng phương pháp nghiền cơ học, Yang và các cộng sự [81] chế
tạo thành công hạt sắt cacbonyl dạng vảy kích thước micromet. Vật liệu
có hệ số điện môi và độ từ thẩm khá cao so với các sản phẩm hình cầu
cùng kích thước. RAM chế tạo từ vật liệu composite chứa 50% hạt sắt
cacbonyl với độ dày 3mm đạt tổn hao phản xạ - 23 dB tại tần số 5,5 GHz.
Sử dụng vật liệu sắt cacbonyl thương mại kích thước micromet,
Yingying Zhou và các cộng sự đã chế tạo RAM hấp thụ vi sóng dải tần 2-
18 GHz [111]. Với độ dày khá mỏng 0,8 mm, RAM chế tạo được cho khả
năng hấp thụ -5 dB trong một dải tần rộng từ 5,76 - 18 GHz. Ngoài ra, các
tác giả còn chỉ ra các tham số điện từ của vật liệu có sự thay đổi đáng kể
khi tăng nhiệt độ lên 3000C.
Vật liệu từ ferrite là hỗn hợp các oxit kim loại và Fe2O3 có cấu trúc
tinh thể. Các vật liệu ferrite được chia thành ba nhóm chính theo cấu trúc
tinh thể:
- Vật liệu spinel: Vật liệu từ mềm có cấu trúc lập phương. Công thức
tổng quát của vật liệu spinel có dạng MFe2O4 (Với M là các ion kim loại
hoá trị 2: Mn2+, Ni2+, Zn2+, Fe2+, Cu2+, ..., hoặc Li22+) hoặc hỗn hợp
các ion kim loại.
30
- Vật liệu garnet: Vật liệu ferrite từ có công thức tổng quát
3M2O3.5Fe2O3 (Với M là các kim loại đất hiếm như Sm, Eu, Gd, Tb, Dy,
Ho, Er, Tm, Yb, Lu, Y)
- Vật liệu magnetoplumbite: Các vật liệu có cấu trúc lục phương
(hexagonal) và có công thức tổng quát MO.6Fe2O3 (M: Ba2+, Sr2+,
Pb2+).
Vật liệu từ ferrite có cấu trúc mạng tinh thể và các nguyên tố kim loại
được sử dụng để pha tạp ferrite có thể kiểm soát và thay đổi được, các tính
chất điện từ của ferrite có thể được điều chỉnh để phù hợp với những yêu
cầu đặc biệt, đây là ưu điểm của nó so với sắt hoặc các vật liệu từ kim loại
khác. Mặc dù một số ferrite có độ từ hóa bão hòa thấp hơn so với sắt từ,
do đó băng thông tổn hao có phần hạn chế . Do cấu trúc mạng cơ bản của
ferrite bao gồm hai bộ lưỡng cực từ định hướng ngược nhau, momen từ
tổng hợp trên một phân tử sẽ nhỏ hơn các kim loại từ thuần túy [103]. Tuy
nhiên, do khả năng đạt được mật độ xếp chặt cao, chống lại quá trình oxy
hóa thành dạng phi từ tính, và khả năng thay đổi các tính chất thông qua
các chất pha tạp thích hợp là nguyên nhân khiến vật liệu từ ferrite được sử
dụng rộng rãi trong RAM từ tính.
Cấu trúc Dallenbach chứa vật liệu từ là một trong những kỹ thuật chế
tạo RAM được các nhóm nghiên cứu quan tâm. Vật liệu RAM chế tạo từ
composite chứa vật liệu từ trên nền cao su tổng hợp, parafin hay
polychloroprene với các tỷ phần khác nhau dùng để đo khả năng hấp thụ
vi sóng. Sử dụng vật liệu nano Ferrite Ni-Zn, các tác giả [47] chế tạo thành
công mẫu RAM có độ dày 3,0mm có hệ hấp thụ đạt -12,93 dB tại tần số
12,27 GHz. Kết quả đánh giá cho thấy mẫu RAM chế tạo được là RAM
băng tần hẹp, chỉ hấp thụ tốt ở một tần số, còn các tần số khác trong dải
tần X hệ số rất thụ còn khá khiêm tốn.
31
Bằng cách thay thế các thành phần là các nguyên tố kim loại vào
ferrite Ni0.5-xZn0.5-xMe2xFe2O4 cho thấy cải thiện đáng kể khả năng hấp thụ
và băng thông. Tổn hao phản xạ tăng từ -20,14 dB đối với Ni-Zn ferrite
lên -29,56 dB đối với Ni-Zn ferrite thay thế Mn và -35,02 dB khi thay thế
Cu; đồng thời băng thông hấp thụ tăng lên tối thiểu là 1,15 GHz [7].
Giải pháp phối trộn vật liệu từ với vật liệu điện môi cũng là một lựa
chọn được các nhóm nghiên cứu thực hiện và đã cho thấy tính hiệu quả.
Yang và các cộng sự [114] chế tạo RAM từ vật liệu magnetoplumbite
BaFe12O19 phối trộn với graphite, khả năng hấp thụ của mẫu RAM cải
thiện rõ rệt, đánh giá cho thấy RAM tổng hợp vật liệu từ và vật liệu điện
môi là một lựa chọn tốt trong việc thiết kế, chế tạo vật liệu hấp thụ băng
thông rộng.
Đặc biệt, trong công trình [92] Skalski và cộng sự đề xuất một cấu
trúc vật liệu chế tạo từ vật liệu từ lưu biến hay lớp phủ thông minh. Vật
liệu có tính đàn hồi cao đáp ứng yêu cầu thay đổi hình dạng cả vật thể
được phủ lên đồng thời độ cứng tốt đảm bảo chịu được các tác động khí
động học. Một điều đặc biệt nữa là tính chất từ của vật liệu có thể điều
kiểm soát, đây là một ưu điểm của cấu trúc vật liệu này.
Khi bức xạ vi sóng truyền qua mỗi lớp, một phần năng lượng sóng
sẽ phản xạ lại môi trường tới và phần còn lại truyền qua đến lớp kế tiếp.
Quá trình các tia bức xạ truyền qua các lớp vật liệu năng lượng của nó sẽ
bị tổn hao thông qua hai cơ chế: hấp thụ và tán xạ năng lượng. Nếu lớp
đầu tiên có tính phản xạ sóng điện từ cao sẽ gây phản tác dụng, do vậy lớp
đầu tiên phải đảm bảo yêu cầu gần giống môi trường tới nhất. Đồng thời
việc sắp xếp các lớp phải được tính toán và kiểm soát chặt chẽ.
Hình 1.8: So sánh hiệu suất và băng thông hấp thụ vật liệu hấp thụ đa
lớp [24].
33
Hiệu suất và băng thông hấp thụ phụ thuộc vào số lượng lớp của cấu
trúc đa lớp. So sánh hiệu suất và băng thông của các cấu trúc đa lớp, thấy
rằng cấu trúc bốn lớp có băng thông lớn gấp bốn lần cấu trúc đơn lớp; cấu
trúc bốn lớp có số điểm tần số đạt đỉnh hấp thụ là ba trong cấu trúc một
lớp là một. Ngược lại nhược điểm của cấu trúc đa lớp phải đánh đổi là độ
dày, độ dày của cấu trúc bốn lớp tăng gấp bốn lần so với cấu trúc một lớp
(Hình 1.8).
Sử dụng cấu trúc đa lớp chế tạo RAM trong dải tần 2 - 18 GHz trên
cơ sở composite nhựa epoxy các hạt từ, hạt sắt từ và chất điện môi. Zhang
và các cộng sự [38] đã tính toán các lớp có hệ số điện môi, độ từ thẩm và
độ dẫn điện có giá trị khác nhau nhằm triệt tiêu năng lượng sóng tới.
Kết cấu hấp thụ sóng radar có cấu trúc đa lớp đã được tính toán tối
ưu cho cấu trúc 2 lớp vật liệu, độ dầy của từng lớp bên cạnh việc phụ thuộc
vào tính chất từ và tính chất điện môi của vật liệu từng lớp còn đảm bảo
yêu cầu về phối hợp trở kháng [29, 78, 96]. Tuỳ theo tính chất điện và từ
của từng lớp thì mỗi lớp phải đạt độ dày xác định khi đó vật liệu mới tạo
mạch cộng hưởng tăng hệ số hấp thụ nhiều lần. Mỗi lớp vật liệu có đặc
trưng điện từ khác nhau, theo đó tần số cộng hưởng hấp thụ cũng khác
nhau. Do đó, kết cấu hấp thụ đa lớp thích hợp để chế tạo RAM có dải hấp
thụ rộng [15, 33,78].
Để đánh giá khả năng mở rộng dải tần hấp thụ Zhang và các cộng sự
[29] đã sử dụng vật liệu cấu trúc hai lớp chế tạo từ composite chứa sợi
cácbon và graphite trộn trong nền nhựa epoxy để khảo sát khả năng hấp
thụ vi sóng dải tần 2 – 6 GHz. Cấu trúc hai lớp có băng thông hệ số phản
xạ -5 dB đạt 2,4 GHz rộng hơn nhiều so với cấu trúc đơn lớp có cùng độ
dày. Tiếp tục nghiên cứu các cấu trúc hai lớp có cùng tỷ phần vật liệu
34
nhưng thay đổi độ dày mỗi lớp, kết quả cho thấy có sự thay đổi đáng kể
hiệu suất cũng như băng thông hấp thụ.
Cùng nghiên cứu cấu về trúc hấp thụ hai lớp sử dụng vật liệu bari
hexaferrite, titan dioxide và cácbon, Sukanta Das và các cộng sự [77]
chứng minh khả năng hấp thụ của các cấu trúc thay đổi khi thay đổi thành
phần vật liệu. Với hai mẫu RAM hai lớp, một mẫu chứa các thành phần
hexaferrite, titan dioxide và carbon; mẫu còn lại pha tạp thêm barium đều
chứng tỏ hấp thụ hiệu quả sóng radar băng X. Trong khi tổn hao phản xạ
của mẫu RAM không pha tạp barium đạt -32 dB tại 10,64 GHz thì mẫu
RAM có pha tạp đạt -29,56 dB tại 11,7 GHz. Ngoài ra mẫu RAM pha tạp
barium có băng thông hấp thụ rộng khi có tổn hao phản xạ đạt > -24 dB
trên toàn bộ băng tần X.
Siêu vật liệu được định nghĩa là "một sự sắp xếp các thành phần cấu
trúc nhân tạo được thiết kế nhằm đạt được những đặc tính điện từ thuận
lợi và khác thường" [67].
Pendry và các cộng sự đề xuất vòng kim loại có một khe hở có thể
cộng hưởng và tạo ra độ từ thẩm có giá trị âm khi tác dụng với sóng điện
từ [33].
Tiếp tục phát triển theo cấu trúc này, nhóm nghiên cứu tại Đại học
California lần đầu tiên trong lịch sử khoa học tạo ra một vật liệu có chiết
suất âm [21, 20, 73].
Một cấu trúc lập thể được tạo ra bằng những vòng đồng có khe hở in
ở mặt trước và sợi đồng theo chiều dọc ở mặt sau (Hình 1.9) [73]. Khi
sóng vi ba tác dụng lên cấu trúc lập thể này thì vòng đồng sinh ra độ từ
thẩm âm và sợi đồng cho hệ số điện môi. Bằng cách đo góc tán xạ của
chùm tia truyền qua một lăng kính được chế tạo từ vật liệu này, nhóm
nghiên cứu tìm thấy chiết suất của siêu vật liệu này là -2,7 [73].
Cho đến nay, các công trình nghiên cứu đăng tải các kết quả nghiên
cứu về siêu vật liệu đã được đăng tải lên các tạp chí chuyên ngành nổi
tiếng như Science, Nature, Physical Review Letters…
Cấu trúc siêu vật liệu sử dụng các vòng đồng hình vuông được Somak
Bhattacharyya và các cộng sự [94] sử dụng để phân tích khả năng hấp thụ
sóng radar băng X. Kết quả cho thấy vật liệu có khả năng hấp thụ tốt, đỉnh
hấp thụ tại 5,258 GHz, 7,518 GHz, 10,02 GHz, và 10,494 GHz với tỷ lệ
hấp thụ đạt 94,98%, 87,1%, 94,06% và 87,1% tương ứng. Đồng thời khả
năng hấp thụ đối với góc tới rộng lên tới 600.
Nghiên cứu mô hình siêu vật liệu đẳng hướng hấp thụ băng thông
rộng đơn lớp từ các cấu trúc kim loại hình hoa tuyết có kích cỡ khác nhau
in trên nền chất điện môi [91], kết quả cho thấy vật liệu có khả năng hấp
thụ trên 80% sóng tới trong dải tần số từ 9.05 GHz đến 11.4 GHz. Hiệu
suất hấp thụ được duy trì đối với sóng radar băng X có góc tới lên đến 450.
Li và các cộng sự [105] đề xuất cấu trúc gồm hai lớp, lớp bề mặt sử
dụng vật liệu từ tính có tạo hình bề mặt không phẳng và lớp hấp thụ sử
dụng cấu trúc siêu vật liệu. Đánh giá kết quả tương tác vi sóng lên cấu trúc
đề xuất cho thấy khả năng hấp thụ đạt 90% trên phạm vi toàn bộ dải tần
từ 2 – 18 GHz. Điều này một lần nữa cho thấy cấu trúc đa lớp với lớp bề
mặt là vật liệu có những ưu điểm vượt trội cả về khả năng hấp thụ và yêu
cầu về băng thông rộng.
1.5. Vật liệu Nano và khả năng hấp thụ sóng điện từ
Công nghệ nano là một ngành công nghệ liên quan tới việc thiết kế,
chế tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bằng việc điều khiển
hình dáng, kích thước quy mô nanomét (10-9 m).
Với khả năng tạo ra những ứng dụng thiết thực nhất đối với đời
sống của con người, công nghệ nano sẽ có vai trò rất lớn để cải thiện cuộc
37
sống của người dân, giải quyết những vấn đề nan giải nhất trong mọi lĩnh
vực như: Điện tử - cơ khí, y học, năng lượng, môi trường và kỹ thuật quân
sự [116].
Vật liệu nano là đối tượng của hai lĩnh vực là khoa học nano và công
nghệ nano, nó liên kết hai lĩnh vực trên với nhau. Kích thước của vật liệu
nano trải một khoảng khá rộng, từ vài nm đến vài trăm nm.
Vật liệu kích thước nano có tính chất điện, từ và quang tuyệt vời nhờ
vào kích thước siêu nhỏ, hiệu ứng bề mặt và hiệu ứng đường hầm lượng
tử. Mặt khác, độ dẫn điện của vật liệu từ kim loại khá cao, nó làm giảm
tính năng tổn hao ở tần số cao do mất dòng xoáy gây ra bởi sóng điện từ.
Nếu kích thước hạt nhỏ hơn bề dày của lớp vật liệu phủ, dòng xoáy có thể
được sinh ra làm tăng hiệu năng hấp thụ sóng của vật liệu; đây là một trong
những nguyên nhân khiến các hạt nano có hiệu suất hấp thụ tốt sóng điện
trong một dải tần rộng. Hơn nữa, khi đường kính của hạt nano nhỏ hơn
kích thước tới hạn, thì mỗi hạt nano là một đơn đômen nên gây ra tổn hao
từ lớn [39].
Trong lĩnh vực quân sự, sự ra đời của công nghệ nano đã mở ra
hướng phát triển vũ khí tàng hình thông minh trong tương lai. Các nước
như Mỹ, Pháp, Đức, Nhật, Nga... coi đây là kỹ thuật tàng hình thế hệ mới.
Vật liệu nano có thể là kim loại, hợp kim, vật liệu vô cơ hoặc của vật liệu
polyme qua ép nén, liên kết hoặc phun tạo thành. Ống than nano và các
hạt nano kim loại, oxit kim loại càng ngày càng đa dạng và phương cách
sản xuất càng được nâng cao tạo ra những sản phẩm đại trà. Hiệu ứng tàng
hình của vật liệu nano là một hướng nghiên cứu mới cuả các nhà tàng hình
học. Khi phối hợp polyme dẫn điện và ống than nano tạo thành composite,
cho thấy composite này hấp thụ sóng vi ba nhiều hơn khi chỉ có đơn độc
một thành phần [19].
38
Khi kích thước một vật liệu được thu nhỏ thì diện tích bề mặt của
toàn thể hạt nano sẽ gia tăng với một số lần tương đương. Hạt sắt, oxit sắt
và hạt carbon dùng trong việc hấp thụ sóng radar có độ lớn micromét. Hạt
nano có kích thước khoảng 103 lần nhỏ hơn hạt micromét, điều này đồng
nghĩa với diện tích bề mặt của toàn thể hạt nano sẽ tăng ba bậc so với hạt
micromét ở cùng một thể tích. Khi có sự gia tăng bề mặt, những đặc tính
của vật liệu sẽ gia tăng rất nhiều lần. Đặc tính hấp thụ năng lượng sóng
radar gây ra bởi sự gia tăng từ tính và điện tính của vật liệu nano cũng
không nằm ngoài nguyên tắc này.
Mặt khác, hạt nano với kích thước nhỏ hơn nhiều so với bước sóng
của sóng radar nên tính truyền qua và tỷ lệ hấp thụ sóng điện từ lớn hơn,
đồng thời nó có đặc tính tổn hao từ lớn; Khả năng hấp thụ năng lượng
sóng mặt cao và chuyển hóa thành năng lượng dao động nhiệt nội phân tử
hay tĩnh điện. Do đặc điểm hoạt tính cao, dễ phân tán nên sử dụng hạt
nano cho phép chế tạo các lớp phủ tàng hình mỏng và nhẹ.
Một điều thú vị khác mà vật liệu nano có thể cống hiến cho hiệu
ứng tàng hình là khả năng hấp thụ năng lượng trong vùng hồng ngoại.
Trong phổ điện từ, vùng hồng ngoại nằm cạnh vùng vi ba. Nhiệt phát ra
từ động cơ, hay do sự ma sát của không khí ở phần đầu, phần đuôi và rìa
cánh máy bay khi tác chiến. Nhiệt sinh ra bức xạ hồng ngoại mà các bộ
cảm biến nhiệt trong tên lửa tầm nhiệt của đối phương có thể cảm nhận.
Vì vậy ứng dụng vật liệu nano nhằm làm giảm bức xạ hồng ngoại là một
hướng nghiên cứu tiềm năng và khả thi.
1.6. Kết luận chương 1
Chương 1 trình bày các phương trình cơ bản mô tả sóng điện từ và
cơ chế hấp thụ sóng radar của vật liệu. Đối với sóng tới phẳng tới vuông
góc khả năng hấp thụ của vật liệu phụ thuộc vào hai tham số điện, từ là hệ
39
số điện môi phức và độ từ thẩm phức của vật liệu, phụ thuộc vào tỷ phần
vật liệu cũng như bề dày của cấu trúc. Mỗi loại vật liệu hay cấu trúc có
một cơ chế hấp thụ khác nhau, để đảm bảo cả hiệu suất và băng thông hấp
thụ đòi hỏi phối hợp nhiều loại vật liệu trong đó vật liệu điện môi và vật
liệu từ tính kích thước nano đã chứng tỏ có nhiều ưu điểm khi sử dụng chế
tạo RAM sử dụng trong dải sóng radar băng X. Các nghiên cứu lý thuyết
cũng như thực nghiệm đã chứng tỏ RAM đa lớp có ưu thế về khả năng
hấp thụ cũng như độ rộng dải tần hấp thụ so với vật liệu đơn lớp.
Như vậy, để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đặt ra cần tiến hành bốn
nội dung:
Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano có khả năng hấp thụ tốt sóng radar
băng X, lựa chọn hai dạng vật liệu là vật liệu nano từ tính và nano cácbon.
Chế tạo các mẫu vật liệu RAM đơn lớp dạng composite chứa hạt
nano với các tỷ phần khác nhau. Tiến hành đo các tham số điện, từ của
từng mẫu để xây dựng một ngân hàng cơ sở dữ liệu phục vụ tính toán mô
phỏng.
Xây dựng một chương trình tính toán mô phỏng giúp để xuất các
cấu RAM đa lớp với các lớp được lựa chọn từ ngân hàng cơ sở dữ liệu.
Tiến hành chế thử và đo đạc thực nghiệm nhằm so sánh kết quả
tính toán lý thuyết và đánh giá kết quả.
40
2.1. Lựa chọn phương pháp chế tạo vật liệu nano
Vật liệu nano là vật liệu có kích thước tính theo ít nhất một chiều
nào đó đạt mức dưới 100 nm. Khi ở kích thước rất nhỏ như vậy nhiều đặc
tính của vật liệu thay đổi, nhiều đặc tính mới xuất hiện. Chính vì thế các
vật liệu này thu hút sự quan tâm lớn của các nhà khoa học.
Các vật liệu nano với những tính chất ưu việt đã được áp dụng vào
rất nhiều lĩnh vực dân dụng như công nghệ thông tin, viễn thông, y tế,
năng lượng, môi trường…Đặc biệt vật liệu nano như đã nói ở trên được
nghiên cứu, ứng dụng vào lĩnh vực quân sự như sản xuất giáp cho xe tăng,
vật liệu siêu bền, siêu nhẹ làm vỏ máy bay hay ngụy trang sóng điện từ
như đã nói ở trên.
Hiện nay có khá nhiều phương pháp công nghệ có thể ứng dụng để chế
tạo vật liệu nano như sau [71, 75, 83]:
- Phương pháp nghiền cơ học dựa trên nguyên tắc top-down, áp
dụng chủ yếu cho các vật liệu giòn, không quá cứng. Phương pháp tỏ ra
khá hiệu quả trong việc chế tạo vật liệu nano với số lượng lớn, tuy nhiên
nhược điểm là tính tinh khiết và đồng thể của vật liệu nano, hay sự biến
dạng trong cấu trúc tinh thể.
- Phương pháp đồng kết tủa: Trong phương pháp này, các vật liệu
đầu được đồng kết tủa dưới dạng oxit, hiđroxit, cacbonat hay muối oxalate.
Sau đó hỗn hợp được sấy hay thiêu kết ở nhiệt độ cao để hình thành pha
tinh thể. Đây là phương pháp khá đơn và hiệu quả để tổng hợp vật liệu
41
nano, hỗn hợp được tạo ra khá đồng đều với thành phần các ion theo tỷ lệ
hợp thức mong muốn.
- Phương pháp hóa học ướt: thông qua một số phản ứng hóa học trong
môi trường chất lỏng có thể chế tạo được bột của một số kim loại, oxit có kích
thước hạt cỡ nanomét. Bằng phương pháp hóa học ướt cũng có thể chế tạo
được các mẫu dưới dạng màng mỏng (phương pháp sol-gel). Một biến thể của
phương pháp hóa học ướt là phương pháp sonochemistry, trong đó hoặc là các
phản ứng hóa học hoặc là quá trình hình thành và phân chia các hạt nano được
thúc đẩy hoặc hỗ trợ bởi năng lượng sóng âm.
- Phương pháp phản ứng hóa học từ pha hơi (CVD): bột, sợi và
màng mỏng của một số hợp chất được chế tạo dựa trên việc thực hiện một
số phản ứng hóa học từ pha hơi. Phương pháp này thực chất là sự kế thừa
của công nghệ tạo màng mỏng từ pha hơi đã được ứng dụng trong công
nghệ bán dẫn từ những năm 60 của thế kỷ trước.
- Phương pháp thủy nhiệt: Tổng hợp tinh thể dựa trên sự hòa tan các
chất vô cơ ở nhiệt độ và áp suất cao trên cơ sở nghiên cứu giản đồ pha của
các chất. Ưu điểm của phương pháp là có thể tổng hợp vật liệu dưới dạng
tinh thể mà không cần qua thiêu hết hay nghiền cơ học. Tinh thể chế tạo
được khá đồng đều, diện tích bề mặt cao và cấu trúc tinh thể ít bị ảnh
hưởng. Hạn chế của phương pháp là thiết bị chế tạo phức tạp, cần khống
chế nhiệt độ và áp suất phù hợp để chiều chỉnh tinh thể theo ý muốn.
- Phương pháp phun nung: Các oxit được điều chế bằng cách hòa
tan các muối clorua kim loại hoặc muối nitrat kim loại theo tỉ lệ cần thiết
trong dung môi thích hợp. Hỗn hợp dung dịch được phun thành những
giọt nhỏ cỡ vài micromet dưới dạng sương mù vào lò phản ứng nhiệt độ
cao. Ưu điểm của phương pháp là năng suất cao, thích hợp với quá trình
sản xuất công nghiệp. Hạn chế của phương pháp là khó khăn trong việc
42
chế tạo vòi phun, thiết bị phản ứng dễ bị ăn mòn và chỉ có thể áp dụng cho
các cation kim loại dễ bị thủy phân.
- Phương pháp xung lade: Phương pháp này được sử dụng để tạo
hạt nano từ hỗn hợp dung dịch muối kim loại và dung dịch khử bằng cách
sử dụng xung lade mạnh để đốt nóng định xứ hỗn hợp hai muối đó, gây ra
phản ứng khử để tạo ra các hạt kim loại có kích thước rất nhỏ, cỡ nanomét.
Mục tiêu của luận án hướng tới là chế tạo hai nhóm vật liệu nano
gồm vật liệu điện môi và vật liệu từ, trong đó vật liệu điện môi đặc trưng
là nano cacbon và vật liệu từ là các vật liệu ferrite. Với yêu cầu các vật
liệu có không chỉ có khả năng hấp thụ tốt sóng radar băng X mà cần một
số lượng lớn vật liệu để sử dụng đưa vào ngân hàng dữ liệu vật liệu; căn
cứ trên tình hình thực tế về trang thiết bị, đặc điểm của từng phương pháp
tác giả lựa chọn phương pháp công nghệ là phun sương đồng kết tủa, là
một biến thể của phương pháp đồng kết tủa.
2.2. Phương pháp phun sương đồng kết tủa
2.2.1. Hệ phun sương đồng kết tủa
Sơ đồ hệ phun sương đồng kết tủa được mô tả trên Hình 2.1. Đường
ống dẫn khí nén (1) đạt áp suất 5 atm được nối với hệ thí nghiệm từ bình
khí N2 hoặc không khí qua máy nén khí tùy vào môi trường cần có của
phản ứng. Ống dẫn khí nén chạy qua hai bình chịu áp lực (2) và (3) dung
tích 10 lít có khả năng chịu được môi trường axit và kiềm chứa dung dịch
phản ứng.
Dung dịch được đẩy qua hai vòi phun sương (4) và (5) nằm trong
bình phản ứng kín dung tích 30 lít. Bình được thiết kế có thể đóng hoặc
mở tùy môi trường phản ứng. Bình phản ứng có vòi dưới đáy (6) để lấy
sản phẩm phản ứng và trong bình có chứa thiết bị sục khí để trộn đều, liên
tục sản phẩm bên trong.
43
Phun sương
Nung , 800oC, 4h
Hình 2.3: Sơ đồ các bước chế tạo vật liệu nano Ni0.5Zn0.5Ni0.5Fe2O4.
Trong bài báo [37], khi khảo sát về ảnh hưởng của tỷ phần Zn đối với
tính chất từ của vật liệu NixZn1-xFe2O4, các tác giả đó tìm ra tỷ phần
nguyên tử tối ưu x = 0,5. Do đó trong phần này tác giả chỉ tập trung nghiên
cứu chế tạo hạt nano với thành phần Ni0.5Zn0.5Fe2O4.
Sơ đồ quy trình tổng hợp vật liệu nano Zn0.5Ni0.5Fe2O4 được trình bày
trên Hình 2.3. Ban đầu, hỗn hợp chất lỏng ZnCl2 0,05 M + NiCl2 0,05 M
+ FeCl3 0.2 M được đưa vào một bình chịu áp lực. Bình chịu áp lực còn
lại chứa dung dịch NaOH 0,8 M. Cho dòng khí nén áp suất 3,5 atm qua
ống dẫn vào hai bình chịu áp lực để dung dịch đi ra từ hai bình ở dạng
sương mù tại vòi phun. Tốc độ phun tại hai vòi giống nhau đạt 0,5 lít/phút.
Phản ứng đồng kết tủa xảy ra tại bình phản ứng. Bình này có chứa sẵn một
lượng dung dịch NaOH 10-4 M để giữ cho môi trường phản ứng có pH =
10. Chất kết tủa được thu lại, lọc và rửa cho đến khi pH đạt 7÷8. Sau đó
45
chất kết tủa được sấy sơ bộ ở nhiệt độ 50 0C. Mẫu kết tủa sau đó được
nung ủ trong môi trường Ar ở 800 0C trong 4h. Cuối cùng vật liệu nano
được nghiền mịn và đem khảo sát các tính chất.
2.3.2. Khảo sát tính chất của vật liệu nano Ni0.5Zn0.5Fe2O4
2.3.2.1. Hình thái và cấu trúc của vật liệu
Ảnh SEM và ảnh TEM của hạt nano Ni0.5Zn0.5Fe2O4 được trình bày
trên Hình 2.4(a) và 2.4(b). Ảnh SEM cho thấy các hạt chế tạo được khá
đồng nhất, có dạng gần như hình cầu và có kích thước hạt khoảng 10 nm.
Ảnh TEM cho kích thước hạt trong khoảng 10 nm.
(a) (b)
Hình 2.4: Ảnh SEM (a) và TEM (b) của vật liệu nano Ni0.5Zn0.5Fe2O4
Phổ nhiễu xạ Rơnghen của vật liệu nano Ni0.5Zn0.5Fe2O4 được khảo
sát trên nhiễu xạ kế Siemens D5005 của Trung tâm Khoa học vật liệu
(ĐHQG Hà Nội). Trên Hình 2.5 trình bày giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của
hạt nano Ni0.5Zn0.5Fe2O4. Ta thấy có các đỉnh rộng quan sát ở 2 = 18,28o;
30,25o; 35,53o; 37,12o; 43,09o; 53,07o; 57,04o và 62,65o; tương ứng với các
mặt (111), (220), (311), (222), (400), (422), (511) và (440). Số liệu nhiễu
xạ tia X cho thấy vật liệu có cấu trúc trevorite lập phương tâm mặt với
hằng số mạng a = 8,365 Å. Kích thước kết tinh tính toán tại đỉnh (311) sử
dụng công thức Scherrer d = k/.cos, với k = 0,94, là bước sóng tia
X, là độ rộng đỉnh tại một nửa cực đại và là vị trí của đỉnh. Kết quả
46
tính toán cho thấy kích thước kết tinh khoảng 10,5 nm. Kết quả này phù
hợp với kết quả ảnh SEM và TEM.
Hình 2.5: Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của vật liệu nano Ni0,5Zn0,5Fe2O4.
40 60
ZnNiFe 100618 ZnNiFe 100618
40
20
20
M (emu/g)
M (emu/g)
0 0
-20
-20
-40
-40 -60
H (Oe) H (Oe)
(a) (b)
Hình 2.6: Chu trình từ trễ của nano Ni0.5 Zn0.5 Fe2O4 trong từ trường nhỏ
(a) và từ trường lớn (b)
hòa và đạt giá trị 60 emu/g, trong khi từ dư và lực kháng từ gần như bằng
không. Điều đó cho thấy vật liệu nano Ni0.5Zn0.5Fe2O4 thể hiện tính chất
siêu thuận từ.
So sánh với kết quả từ độ bão hòa với mẫu của nhóm tác giả [37],
trong hệ mẫu Ni1-xZnxFe2O4 từ độ bão hòa đạt 48 emu/g tại x = 0,5 và từ
trường từ hóa 70 kOe, có thể thấy rằng tính chất từ của hệ vật liệu
Ni0.5Zn0.5Fe2O4 chế tạo bằng phương pháp phun sương - đồng kết tủa, là
tốt hơn nhiều.
Như vậy, tác giả đã chế tạo thành công vật liệu nano Ni0.5Zn0.5Fe2O4
với tính chất ưu việt: kích thước nhỏ cỡ 10 nm, thể hiện tính chất siêu
thuận từ với từ độ bão hòa rất lớn 60 emu/g, trong khi từ dư và lực kháng
từ gần như bằng không.
2.4. Công nghệ chế tạo vật liệu nano Mn0.5Zn0.5Fe2O4
2.4.1. Xây dựng quy trình công nghệ
Sơ đồ quy trình tổng hợp vật liệu nano Mn0.5Zn0.5Fe2O4 theo phương
pháp phun sương đồng kết tủa được trình bày trên Hình 2.7.
Phun sương
Nung, 800oC, 4h
Hạt nano
Mn0.5Zn0.5Fe2O4
Hình 2.7: Sơ đồ các bước chế tạo vật liệu nano Mn0.5Zn0.5Fe2O4.
48
Ban đầu, hỗn hợp chất lỏng ZnCl2 0,05 M + MnCl2 0,05 M + FeCl3
0,2 M được đưa vào một bình chịu áp lực. Bình chịu áp lực kia chứa dung
dịch NaOH 0,8 M. Cho dòng khí nén áp suất 3,5 atm qua ống dẫn vào hai
bình chịu áp lực để dung dịch đi ra từ hai bình ở dạng sương mù tại vòi
phun. Tốc độ phun tại hai vòi giống nhau đạt 0,5 lít/phút. Phản ứng đồng
kết tủa xảy ra tại bình phản ứng. Bình này có chứa sẵn một lượng dung
dịch NaOH 10-4 M để giữ cho môi trường phản ứng có pH = 10. Chất kết
tủa được thu lại, lọc và rửa cho đến khi pH đạt 7÷8. Sau đó chất kết tủa
được sấy sơ bộ ở nhiệt độ 50 oC. Mẫu kết tủa sau đó được nung ủ trong
môi trường Ar không khí ở 800 - 1000oC trong 4h. Cuối cùng vật liệu nano
được nghiền mịn và đem khảo sát các tính chất.
Ảnh SEM của hạt nano Mn0.5Zn0.5Fe2O4 được trình bày trên Hình 2.8.
Nhận thấy, các hạt Mn0.5Zn0.5Fe2O4 chế tạo được có kích thước khoảng 50
49
- 100 nm, khá lớn so với các hạt nano từ đã trình bày ở trên. Các hạt nhỏ
có dạng gần với hình cầu, các hạt lớn hơn có xu hướng hình thành ở dạng
que.
Hình 2.9: Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của vật liệu nano Mn0.5Zn0.5Fe2O4.
Hình 2.10: Chu trình từ hóa của vật liệu Mn0.5Zn0.5Fe2O4 trong vùng từ
trường từ hóa nhỏ (a) và trong vùng từ trường từ hóa lớn (b).
một lượng dung dịch NaOH 10-4 M để giữ cho môi trường phản ứng có
pH = 10. Chất kết tủa được thu lại, lọc và rửa cho đến khi pH đạt 7÷8. Sau
đó chất kết tủa được sấy sơ bộ ở nhiệt độ 50oC và nung ở 1000oC trong
4h. Cuối cùng vật liệu nano được nghiền mịn. Với quy trình như trên,
chúng tôi đã chế tạo thành công được lượng lớn vật liệu nano
3BaO.2CoO.12Fe2O3.
Phun sương
Nung, 1000oC, 4h
Hạt nano
3BaO.2CoO.12Fe2O3
Hình 2.11: Sơ đồ các bước chế tạo vật liệu nano BaCo ferrite.
120
[1110]
3BaO.2Co.12Fe2O3
100
80
Intensity (a.u)
[1016]
60
[2020]
[220]
[118]
[110]
[2013]
[303]
40
[1112]
[210]
[1116]
[218]
[114]
[1030]
20
20 30 40 50 60 70
2 Theta (degree)
Hình 2.12: Phổ nhiễu xạ Rơnghen của vật liệu nano BaCo ferrite chế tạo được
Phổ nhiễu Rơnghen của vật liệu nano BaCo ferrite được trình bày
Hình 2.12.
52
Trên Hình 2.13 trình bày ảnh TEM của vật liệu nano BaCo ferrite
chế tạo được. Ta thấy rằng các hạt nano cũng có kích thước rất nhỏ, chỉ
cỡ vài nano mét, tuy nhiên khác với trường hợp ferrite cobalt, trên
Hình 2.13 (b) với độ phóng đại tương tự ta không quan sát thấy sự hình
thành của các que nano.
(a) (b)
Hình 2.13: Ảnh TEM của vật liệu nano BaCo ferrite chế tạo được với độ
phóng đại khác nhau.
Hình 2.14: Chu trình từ trễ của vật liệu nano BaCo ferrite
Chu trình từ trễ của vật liệu được trình bày trên Hình 2.14. Từ hình này
ta xác định được từ độ bão hòa của vật liệu đạt trên khoảng 35 emu/g. Ta thấy
rằng vật liệu nano BaCo ferrite thể hiện tính chất từ cứng khá rõ rệt (với Mr
53
14 emu/g, Hc 1000 Oe ), mặc dù kích thước hạt của vật liệu là khá nhỏ. Như
vậy có thể thấy rằng kích thước đômen của vật liệu BaCo ferrite là rất nhỏ,
dưới nano mét.
Phun sương
Nung, 1000oC, 4h
Hạt nano
BiFeO3 - CoFe2O4
Hình 2.15: Sơ đồ các bước chế tạo vật liệu nano multiferroic.
Sơ đồ quy trình tổng hợp vật liệu nano BaCo ferrite theo phương
pháp phun sương đồng kết tủa được trình bày trên Hình 2.15. Ban đầu,
hợp chất lỏng Bi(NO3)3 + Co(NO3)2 + FeCl3 và dung dịch NaOH được
đưa vào hai bình chịu áp lực. Cho dòng khí nén áp suất cỡ 3 atm qua ống
dẫn vào hai bình chịu áp lực để dung dịch đi ra từ hai bình ở dạng sương
mù tại vòi phun. Phản ứng đồng kết tủa xảy ra tại bình phản ứng lớn hơn.
Bình này có chứa một lượng dung dịch NaOH 10-4 M để giữ cho môi
trường phản ứng có pH = 10. Chất kết tủa được thu lại, lọc và rửa cho đến
khi pH đạt 7÷8. Sau đó chất kết tủa được sấy sơ bộ ở nhiệt độ 50oC và
nung ở 1000oC trong 6h. Cuối cùng vật liệu BiFeO3 – CoFe2O4 được
nghiền mịn. Với quy trình như trên, chúng tôi đã chế tạo thành công được
lượng lớn vật liệu BiFeO3 – CoFe2O4.
54
Hình 2.16 trình bày phổ nhiễu xạ Rơnghen của vật liệu multiferroic
CoFe2O4 - BiFeO3 (BCFO) chế tạo được.
500 CoFe2O4
BiFeO3
400
Intensity (a.u)
300
200
100
20 30 40 50 60 70
2 (degree)
Hình 2.16: Phổ nhiễu xạ Rơnghen của vật liệu multiferroic CoFe2O4 - BiFeO3
(BCFO)
Trên Hình 2.17 trình bày ảnh TEM của vật liệu multiferroic CoFe2O4
- BiFeO3 (BCFO) chế tạo được. Ta thấy rằng các hạt vật liệu này có kích
thước khá lớn, cỡ 500 nm, và trên hình (a) ta còn thấy đã hình thành pha
có dạng thanh với đường kính cỡ 500 nm và chiều dài vài micro mét.
(a) (b)
Hình 2.17: Ảnh TEM của vật liệu multiferroic CoFe2O4 - BiFeO3 (BCFO) với
độ phóng đại khác nhau.
55
Chu trình từ trễ của vật liệu được trình bày trên Hình 2.18. Từ hình
này ta xác định được từ độ bão hòa của vật liệu chỉ vào khoảng 25 emu/g.
Ta thấy rằng vật liệu multiferroic CoFe2O4 - BiFeO3 (BCFO) thể hiện tính
chất từ cứng khá rõ rệt (với Mr 12,5 emu/g, Hc 1000Oe). Kết quả này
là dễ hiểu: vì vật liệu BCFO thực chất là hỗn hợp cơ học của 2 vật liệu
CoFe2O4 và BiFeO3, trong đó BiFeO3 là vật liệu sắt điện, không có từ tính,
cho nên từ độ bão hòa của vật liệu BCFO chỉ bằng cỡ một nửa của CoFe2O4.
Tuy nhiên tính chất từ cứng hoàn toàn do CoFe2O4 quy định nên lực kháng từ
trong trường hợp này cũng khá lớn, cỡ 1000 Oe.
Hình 2.18: Chu trình từ trễ của vật liệu multiferroic CoFe2O4 - BiFeO3
bột nano cácbon, hỗn hợp khí được thổi qua vào reactor đã được nâng lên
nhiệt độ phù hợp. Kết quả ta nhận được bột nano C dưới dạng bột mịn,
nhẹ hơn nước và có màu đen đặc trưng.
Hình 2.20: Phổ nhiễu xạ Rơnghen của vật liệu nano cácbon
vật liệu nano có kích thước hạt cỡ 20nm. Các hạt có dạng hình cầu rất nhỏ
có kích thước lớn dần lên nếu ta kéo dài thời gian phân hủy khí ga lên từ
vài chục phút lên nhiều giờ.
Hình 2.21: Ảnh TEM của vật liệu nano C ở điều kiện thời gian phân hủy ngắn
Khi đó kích thước của những quả cầu có thể đạt tới 400 – 500 nm,
thậm chí cỡ micromet (Hình 2.22). Các hạt vật liệu có dạng hình cầu gần
như lý tưởng khi chúng đạt kích thước lớn cỡ hàng trăm nano mét.
Đây là một hiện tượng hiếm thấy, tuy nhiên trong các thực nghiệm
đã thực hiện, sự hình thành các quả cầu cácbon này hầu như được lặp lại.
Bước đầu đánh giá khối lượng riêng của vật liệu chế tạo được cho phép
giả thiết rằng các quả cầu này là có cấu trúc nano vì vật liệu chế tạo được
58
có tỷ khối chỉ vào quãng 0,1g/cm3. Sự hình thành và lớn dần lên của các
quả cầu cácbon cũng được khẳng định trên Hình 2.23 trình bày ảnh SEM
của vật liệu nano các bon nhận được.
Hình 2.24: Ảnh SEM phân giải cao của các quả cầu cácbon.
Khi chụp ảnh SEM ở chế độ phân giải cao như trên Hình 2.24, ta thấy
rõ các quả cầu này được bồi đắp nên từ những vảy nhỏ. Để khẳng định
điều đó nghiên cứu sinh đã tiến hành xử lý bột cácbon tạo được trong môi
trường dung môi, kết quả cho thấy các quả cầu cácbon đã vỡ thành các hạt
nhỏ có kích thước dưới 50 nm (Hình 2.25).
59
Hình 2.25: Ảnh TEM quả cầu cácbon tan trong dung môi.
Bước tiếp theo, tiến hành xử lý bột cácbon ở nhiệt độ 1000oC trong
môi trường khí CO2. Khi đó lộ ra rất rõ trên ảnh SEM phân giải cao cấu
trúc nano của các hạt cácbon: trên các Hình 2.26 có thể thấy các quả cầu
cácbon lớn sau khi xử lý chuyển thành những vảy tròn cácbon có đường
kính cỡ 50 – 100 nm và có chiều dày nhỏ hơn rất nhiều so với đường kính
của chúng, chỉ cỡ 10 nm. Ngoài ra ta còn có thể thấy rằng chính các vảy
này lại được tạo thành từ những hạt nano cácbon có kích thước nhỏ hơn
nữa, chỉ vào cỡ nano mét.
Như vậy có thể khẳng định rằng vật liệu nano cácbon thu được có
kích thước hạt kết tinh rất nhỏ, chỉ vào cỡ nanomet, điều này là phù hợp
với kết quả khảo sát XRD và đo diện tích bề mặt riêng (200 - 400 m2/g)
của vật liệu nano cácbon chế tạo được.
60
Hình 2.26: Ảnh SEM của vật liệu nano cácbon sau khi xử lý.
0.06
MAU 01- F01
M (emu/g)
0.00
-0.06
-10000 -5000 0 5000 10000
H (Oe)
Hình 2.27: Đường cong từ trễ của vật liệu nano cácbon chế tạo được.
61
thích hợp đối với khảo sát vật liệu là các chất lỏng hoặc chất rắn mềm.
Cũng có thể sử dụng được cho các vật liệu cứng có dạng tấm phẳng.
- Phương pháp đầu dò đồng trục là phương pháp đo không phá hủy,
có dải tần rộng, và là phương pháp tốt nhất để khảo sát các vật liệu có độ
tổn hao lớn.
Hình 3.1: Một số kỹ thuật cơ bản đánh giá thông số điện từ của vật liệu
này là có độ chính xác cao, rất thích hợp cho việc khảo sát các vật liệu có
độ tổn hao thấp.
- Kỹ thuật “Đường truyền”: Phương pháp này có thể sử dụng nhiều
đường truyền tín hiệu khác nhau kết nối với máy phân tích mạng để khảo
sát mẫu đo. Đường truyền có thể là dây đồng trục, ống dẫn sóng... Kỹ thuật
này cho phép đo chính xác nhất độ từ thẩm và hệ số điện môi tỷ đối của
mẫu vì nó hạn chế tối đa sự mất mát năng lượng từ hệ thống, do đó làm
giảm nguy cơ tổn thất năng lượng do không tồn tại trong các mẫu thử
nghiệm. Kỹ thuật này cũng cho phép đánh giá chính xác các thông số của
vật liệu vì các phép đo được xây dựng trên một nền tảng lý thuyết vững
chắc và đúng đắn. Thiết bị đo khá nhỏ gọn, phù hợp với các phòng thí
nghiệm vừa và nhỏ. Phương pháp “Đường truyền” là phương pháp đo dải
rộng với dải tần từ 50 MHz đến 75 GHz và là phương pháp đo thích hợp
nhất để khảo sát các vật liệu có độ tổn hao trung bình và thấp, là các vật
liệu rắn, dễ gia công cơ khí.
- Kỹ thuật “Không gian tự do” bao gồm hai phương pháp chính là
“Vòm NRL” (NRL arch) và “Truyền qua trong không gian tự do”
(Transmission Free-Space), được ứng dụng đối với các mẫu có kích thước
lớn và vùng tần số cao hơn. Trong phương pháp này, người ta sử dụng hai
ăng-ten thu, phát tín hiệu gắn với máy phân tích mạng. Kết quả, hệ số điện
môi và độ từ thẩm được suy ra trên cơ sở tính toán sử dụng tín hiệu tổn
hao phản xạ và tổn hao truyền qua thu được. Đây là phương pháp chủ đạo
được sử dụng trong nghiên cứu vật liệu hấp thụ radar, các lớp phủ, sơn
hấp thụ radar dùng cho các vũ khí, khí tài quân sự. Phương pháp không
gian tự do là phương pháp đo không tiếp xúc, và là phương pháp đo tốt
nhất đối với việc khảo sát các mẫu phẳng, rộng và nhiệt độ cao.
65
Các phương pháp đánh giá thông số điện từ liên quan trực tiếp đến
khả năng hấp thụ sóng điện từ được nêu ra trên đây đều là các phương
pháp truyền thống. Đa phần các phương pháp này đều dựa trên đặc trưng
cơ bản hoặc là tổn phản xạ, hoặc tổn hai truyền qua và thậm chí sử dụng
cả hai đặc trưng này. Trước đây các phép đo được tiến hành đối với các
dải tần số tương đối hẹp bởi sự hạn chế về thiết bị thí nghiệm cũng như
thời gian cho phép thiết lập và điều chỉnh thiết bị. Trong những năm gần
đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật vi xử lý, công nghệ truyền
dẫn và các thiết bị lưu trữ, các phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở
các nước phát triển, phục vụ rất hiệu quả cho nghiên cứu khoa học nói
chung và nghiên cứu về vật liệu hấp thụ sóng điện từ nói riêng.
Ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu về vật liệu hấp thụ sóng điện từ mặc
dù đã được khởi động một thời gian song việc nghiên cứu một các bài bản
thì còn hạn chế, cùng với đó là các phương tiện, thiết bị phục vụ nghiên
cứu hầu như chưa được trang bị.
Trong chương này tác giả trình bày hai phương pháp được sử dụng
để đo đạc thông số của vật liệu phục vụ nghiên cứu của luận án là phương
pháp “không gian tự do” và phương pháp “đường truyền”.
3.2. Phương pháp không gian tự do.
Để khảo sát các tính chất của vật liệu, đánh giá khả năng hấp thụ,
kiểm soát chất lượng hoặc phát triển sản phẩm RAM đòi hỏi tối thiểu các
phép đo, thao tác thử nghiệm dữ liệu và thường hạn chế sử dụng nhiều
thiết bị tinh vi. Vì vậy, phương pháp “Không gian tự do” là một lựa chọn
tối ưu.
Đối với phương pháp vòm NRL, hệ thống thiết bị đo, các ăng-ten
thu, phát và giá đặt mẫu trong một giới hạn không gian tương đối nhỏ
chính vì vậy gọi là phương pháp không gian tự do cũng chưa hẳn là tuyệt
66
đối chính xác. Tuy nhiên phương pháp này lại cho một kết quả đo đáng
tin cậy nếu vận hành và thao tác đo chuẩn cùng với chi phí khá thấp.
Ngược lại phương pháp không gian tự do được thực hiện trong điều kiện
mô phỏng khắt khe, các thông số về khoảng cách và kích thước mẫu tuân
thủ theo những quy tắc nhất định.
lưu và hiển thị trên màn hình máy phân tích mạng theo đơn vị dB. Các yêu
cầu về nguồn điện của hệ thống rất nhỏ vì tổng số đường truyền rất ngắn
đồng thời các tín hiệu khá mạnh.
Khoảng cách giữa hai ăng-ten không nhỏ hơn kích thước loa của ăng-
ten, vì vậy không thể thực hiện được phép đo đối với tín hiệu sóng điện từ
với góc tới 0 độ. Tuy nhiên, với phép đo có góc tới đủ nhỏ trong hầu hết
các trường hợp cho kết quả đánh giá hấp thụ khá chính xác.
Vòm hình bán nguyệt có chiều cao không quá 1,8 m được gắn với
một trụ ngắn kim loại tại tâm của vòm làm giá đỡ mẫu đo. Thông thường
mẫu được đặt trên đế kim loại có kích thước tiêu chuẩn 30 cm x 30 cm, đế
kim loại này bên cạnh việc làm cho tín hiệu sóng điện từ truyền tới sau
khi qua mẫu đo sẽ phản xạ hoàn toàn còn một mục đích là dùng để hiệu
chuẩn hệ thống trước khi đo. Trong một số trường hợp giá đỡ được thiết
kế cố định để hiệu chuẩn cũng như đo mẫu, tuy nhiên trong các trường
hợp khác giá đỡ để trên trụ có thể điều chỉnh độ cao tương đối so với vòm
bán nguyệt.
Trước tiên điều chỉnh bộ suy giảm và thiết lập trạng thái cho các thiết
bị nhận tín hiệu sao cho màn hình hiển thị chế độ "comfortable" với một
đế kim loại đặt trên bệ đỡ. Sau khi thiết lập không được thay đổi các chế
độ cài đặt này trừ khi chúng ta phát hiện có thay đổi về nguồn định mức
hoặc là độ nhạy của thiết bị thu. Bước thứ hai là lắp đặt mẫu lên đế kim
loại và tiến hành đo đạc, khảo sát tín hiệu suy hao đầu ra. So sánh tín hiệu
giữa hai lần đo ta đánh giá được mức độ hấp thụ tín hiệu sóng điện từ của
mẫu đo. Các bước này được lặp lại đối với các mẫu đo khác nhau.
Cũng cần lưu ý rằng nếu tín hiệu đầu ra thay đổi ít hơn so với dải động
của bộ tách sóng tinh thể thì chúng ta có thể đo trực tiếp mà không cần
hiệu chỉnh bộ suy giảm biến đổi. Như đã trình bày ở trên, bước đầu tiên
68
chúng ta cần hiệu chỉnh bộ suy giảm nhưng khi đã đạt được chế độ
"comfortable" trên màn hình thì không cần phải hiệu chỉnh bộ suy giảm
nữa.
(a) (b)
Hình 3.3: Sơ đồ khối (a) và hình ảnh thực tế (b) hệ thống thiết bị của
phương pháp Đo lường không gian tự do
69
Hai ăng-ten điện từ được sử dụng như các máy phát và thu tương
ứng, ứng với mỗi dải tần khác nhau có thể sử dụng các ăng-ten có kích
thước và thông số khác nhau.
Các mẫu đo được đặt vuông góc với mặt phẳng ngang; nằm giữa hai
ăng-ten thu phát tín hiệu đặt đối điện nhau và kết nối với máy phân tích
mạng. Trước khi đo phải tiến hành hiệu chuẩn máy VNA bằng cách thực
hiện phép đo đối với không khí, nhằm loại bỏ sự ảnh hưởng của các tạp
do đế đặt mẫu tạo ra. Đồng thời cũng nên sử dụng chức năng “Ngưỡng
miền thời gian” với mục đích loại bỏ tạp do mẫu đo đem đến dù biết rằng
với độ dày thích hợp của mẫu thì có thể tránh được điều này. Nó cũng loại
bỏ được sự nhiễu xạ gây ra bởi các cạnh loa của ăng-ten. Tính năng
ngưỡng miền thời gian của PNA còn cho phép quyết định vị trí của mẫu;
đồng thời phải đảm bảo độ lệch trung bình của tổn hao phản xạ giữa vật
liệu kim loại và vật liệu phi kim không nhỏ hơn 40 dB.
Để đạt được kết quả hoàn hảo thì cần tuân thủ các điều kiện về khoảng
cách như sau [104]:
- Yêu cầu về trường xa: Đảm bảo sóng được truyền tới mẫu là sóng phẳng,
khoảng cách d giữa ăng-ten và mẫu phải thỏa mãn điều kiện d > 2D2/λ;
trong đó λ là bước sóng, D là kích thước lớn nhất của ăng-ten hoặc mẫu.
Đối với loa ăng-ten là hình tròn thì D là đường kính của loa. Nếu loa ăng-
ten là hình chữ nhật thì D là chiều dài của đường chéo.
- Kích thước mẫu: Nếu kích thước mẫu nhỏ hơn rất nhiều so với bước
sóng thì tín hiệu phản xạ trên mẫu giống như phản xạ từ một điểm; vì vậy
để đạt được kết quả chính xác thì kích thước của mẫu phải lớn hơn bước
sóng.
70
- Môi trường đo: Toàn bộ hệ thống phải được đặt trong phòng tối; cũng có
thể sử dụng chức năng "Ngưỡng miền thời gian" để loại bỏ tạp từ môi
trường và ảnh hưởng của các thiết bị xung quanh.
Sau khi hoàn tất quá trình hiệu chuẩn và thiết lập hệ thống, tiến hành
đo đạc, khảo sát và thu được các tín hiệu tổn hao phản xạ và tổn hao truyền
qua nhận được dưới dạng tham số S. Sử dụng các tham số S11, S21 thu
được, có thể tính toán hệ số điện môi và độ từ thẩm của mẫu RAM bằng
công thức Nicolson-Ross-Weir (NRW) [63, 80]:
1 1 V1 1 G
k (3.5)
jd 1 GV1
Cuối cùng tính được giá trị của độ từ thẩm µr và hệ số điện môi εr:
2
2 1 V2 k 1
r , r (3.6)
jk0 d 1 V2 k0
Trong đó k0 = 2πf/c , c là vận tốc ánh sáng, d là độ dày của mẫu.
71
Điện áp tại điểm có tọa độ z bất kỳ trên đường truyền có thể biểu diễn
dưới dạng tổng của các điện áp do sóng tới và sóng phản xạ gây ra:
V z Vi e z Vr e z (3.7)
trong đó Vi, và Vr là điện áp tới và điện áp phản xạ, có thể nhận các giá trị
phức. Các chỉ số i và r lần lượt ứng với sóng tới và sóng phản xạ. Tương
tự, các dòng điện chạy qua các vật dẫn của đường truyền có thể được biểu
diễn dưới dạng sau:
I z Vi e z Vr e z / Z 0 (3.8)
Trong đó Z0 là trở kháng đặc trưng của đường truyền. Do các số hạng thứ
2 trong các biểu thức (3.7) và (3.8) là ứng với sóng phản xạ, nên dấu của
chúng trong các biểu thức này ngược nhau.
Khi đó trở kháng tại bất kỳ điểm z nào dọc theo đường truyền được xác
định bằng cách lập tỷ số (3.7) và (3.8):
Vi e z Vr e z
Z z Z0 z (3.9)
Vi e Vr e z
Khi nghiên cứu về đường truyền, ta luôn quan tâm đến giá trị của trở kháng
tại hai điểm đặc biệt trên đường truyền, đó là tại điểm cuối (nơi có tải) của
đường truyền và tại điểm cách tải đó một khoảng bằng d về phía nguồn.
Nếu kí hiệu trở kháng tải bằng ZL, chúng ta có thể đặt z = 0 tại tải và tính
được hệ số phản xạ điện áp của tải Vr/Vi như sau:
Vr Z L Z0
L (3.10)
Vi Z L Z0
Bằng cách cho z = - d và thế giá trị Vr/Vi của (3.10) vào (3.9), ta được:
72
Z L cosh d - Z0 sinh d
Zin Z0 (3.11)
Z0 cosh d - Z L sinh d
trong đó Zin là trở kháng Z(-d) của đường truyền tại điểm nằm cách tải một
đoạn bằng d về phía nguồn.
Các biểu thức (3.10) và (3.11) là những hệ thức quan trọng nhất được
sử dụng trong quá trình đo mẫu kiểm tra bằng phương pháp đường truyền.
Đây là cơ sở lý thuyết để thiết lập mối quan hệ giữa trở kháng đầu vào
của đường truyền với chiều dài d và trở kháng đầu ra, tức là trở kháng của
tải ở cuối đường truyền.
3.3.1.2. Các đường TEM và ống dẫn sóng
Có hai loại đường truyền thường được sử dụng để đánh giá tính chất
điện từ của các vật liệu khối, đó là đường truyền trường ngang (Line with
transverse electric and magnetic fields –TEM Line) và ống dẫn sóng hình
chữ nhật (rectangular waveguide).
Đường truyền TEM bao gồm ba loại là cáp đồng trục (Hình 3.4a),
đường dây đôi (Hình 3.4b) và đường truyền hai dải phẳng song song (Hình
3.4c). Bên trong đường truyền TEM, cả điện trường lẫn từ trường đều
vuông góc với đường truyền, như trình bày trên Hình 3.4. Điều đó khiến
73
cho năng lượng lan truyền bên trong đường truyền TEM giống hệt như lan
truyền bên trong một môi trường rộng vô hạn được choán đầy hoàn toàn
bởi vật liệu.
Ngược lại, các trường ở bên trong các ống dẫn sóng bắt buộc phải có
cả thành phần hướng dọc theo phương truyền cũng như thành phần hướng
vuông góc với phương truyền đó. Về mặt toán học, sự tồn tại của các thành
phần trường dọc này được biểu diễn dưới dạng một cặp sóng zigzag trong
ống dẫn sóng (Hình 3.5). Điều này là do ống dẫn sóng chỉ có một biên dẫn
điện, dẫn đến hậu quả là ít nhất phải tồn tại hai sóng để thỏa mãn điều kiện
biên đối với điện trường, đó là thành phần tiếp tuyến của điện trường phải
bằng không tại các vách dẫn điện của ống dẫn sóng. Khi tần số giảm xuống
dưới một giá trị tần số cắt xác định, cặp sóng không còn thỏa mãn các điều
kiện biên điện từ và sự lan truyền hầu như dừng lại, kết quả là năng lượng
không được truyền từ đầu vào đến đầu ra của ống. Điều này hạn chế băng
thông có sẵn để đo các thông số điện từ của các vật liệu khối trong các ống
dẫn sóng.
Hình 3.5: Sóng lan truyền trong ống dẫn sóng theo đường zigza g
Ngược lại khi tần số đủ cao, một tập sóng zigzag khác có thể lại thỏa
mãn các điều kiện biên, ống dẫn sóng có thể hỗ trợ không phải chỉ một
mà nhiều mode lan truyền. Các mode lan truyền khả dĩ bị qui định bởi độ
cao và độ rộng điện của ống dẫn sóng chữ nhật và bởi chu vi điện của các
74
ống dẫn sóng tròn, được đo trong vật liệu nạp vào ống dẫn sóng. Để tránh
sự lan truyền của mode bậc cao kích thước tiết diện của ống dẫn sóng được
chọn sao cho chỉ có mode cơ bản (tức là mode bậc thấp nhất) có thể tồn
tại trên toàn dải tần công tác của thiết bị. Đây cũng là lý do mà ứng với
mỗi băng tần khác nhau thì sử dụng những ống dẫn sóng khác nhau.
Các mode lan truyền của ống dẫn sóng được phân loại thành mode
TE (điện trường ngang) và mode TM (từ trường ngang). Các mode TE bao
gồm các sóng có vector điện trường hướng vuông góc với phương truyền,
các mode TM bao gồm các sóng có vector từ trường hướng vuông góc với
phương truyền. Đối với các mode TE thì thành phần hướng dọc theo chiều
dài ống dẫn sóng của vectơ điện trường bằng không, và trong các mode
TM thì thành phần hướng dọc theo chiều dài ống dẫn sóng của vectơ từ
trường lại bằng không.
Hình 3.6: Cấu trúc trường trong ống dẫn sóng hình chữ nhật
đối với chế độ truyền TE10
75
Hai loại mode này lại được phân loại tiếp (bằng cách đánh thêm các chỉ
số) phù hợp với số nửa chu kỳ của hàm cosin có thể tồn tại dọc theo chiều
rộng và chiều cao của ống dẫn sóng. Chẳng hạn như đối với mode TE10
thì các thành phần của điện trường hướng dọc theo chiều dài và chiều rộng
của ống dẫn sóng có độ lớn bằng không, còn độ lớn của thành phần hướng
theo chiều cao của ống dẫn sóng thì biến thiên theo quy luật hình sin, có
giá trị bằng không ở vách ngang phía dưới của ống, tăng dần và đạt cực
đại tại chỗ giữa vách đứng và sau đó giảm dần đến không tại vách ngang
phía trên của ống. Sự biến đổi của cường độ trường đối với trường hợp
này được minh họa trên Hình 3.6, trong đó các Hình 3.6(1), 3.6(2) và
3.6(3) biểu diễn các đường sức điện trường (đường liền nét) và từ trường
(đường đứt đoạn) tại các mặt cắt 1, 2, 3 được chỉ ra trên hình vẽ ba chiều.
Sự tồn tại của các thành phần hướng vuông góc với phương truyền
của sóng zigzag trong ống dẫn sóng khiến cho sự dịch pha dọc theo ống
dẫn nhỏ hơn so với khi sóng truyền trong môi trường không khí. Do đó,
bước sóng được sử dụng để tính hằng số truyền trong ống dẫn sóng dài
hơn so với bước sóng trong không gian tự do. Chẳng hạn, bước sóng trong
ống dẫn sóng chữ nhật chứa không khí có dạng:
0
g 1/ 2 (3.12)
m0 2 n0 2
1
2a 2b
hiện có, dải tần số quan tâm và kích thước vật lý của những cấu trúc không
đồng nhất hiện hữu trong mẫu. Nếu dải tần ta quan tâm bao phủ trên một
quãng tám thì sử dụng đường truyền TEM sẽ thích hợp hơn, vì các sóng
truyền trong đường truyền đồng trục không bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
cắt tần số. Chẳng hạn, ta có thể sử dụng một bộ giữ mẫu đồng trục duy
nhất được thiết kế phù hợp để kiểm tra mẫu trong dải tần từ 1 đến 10 GHz.
Trong khi đó, nếu sử dụng phương pháp ống dẫn sóng thì chí ít phải có 4
bộ giữ mẫu với kích thước khác nhau và bốn bộ mẫu thử mới tiến hành
được các phép đo cho cùng dải tần đó. Tuy nhiên việc sử dụng đường
truyền TEM để tiến hành đo ở các tần số cao là khá phức tạp vì để đảm
bảo độ chính xác khi đó kích thước đường truyền và mẫu đo phải nhỏ, việc
gia công khó khăn, thêm vào đó, khi mẫu có kích thước nhỏ thì các cấu
trúc không đồng nhất của mẫu sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả đo.
Quan sát trên Hình 3.4 ta thấy ở Hình 3.4(a) năng lượng điện từ bị
giam cầm giữa các vật dẫn của đường truyền đồng trục, trong khi đó đối
với các đường truyền TEM còn lại (Hình 3.4(b) và 3.4(c)), năng lượng
điện từ lại có thể thoát ra khỏi các đường truyền đó. Chính vì thế mà đường
truyền đồng trục là loại đường truyền TEM thông dụng nhất dùng để đo
tính chất của các mẫu vật liệu đồng nhất. Đường truyền loại vật dẫn đơn
phổ biến nhất dùng cho các phép đo này là ống dẫn sóng hình chữ nhật.
Đường truyền đồng trục đòi hỏi mẫu kiểm tra phải có hình vành khăn,
trong khi đó mẫu kiểm tra cần cho phép đo dùng ống dẫn sóng chữ nhật
chỉ đơn giản là một tấm phẳng (Hình 3.7). Các mẫu có thể dày để thuận
tiện trong thao tác và đo đạc, nhưng trong nhiều trường hợp, chúng được
gia công đến độ dày nhỏ hơn hoặc bằng λ/8 để giảm thiểu khả năng tạo ra
các mode không mong muốn bên trong mẫu.
77
Các mẫu phải được chế tạo sao cho vừa khít với bộ giữ mẫu, tiếp xúc
tốt với tất cả các bề mặt dẫn. Yêu cầu này khiến cho việc thiết kế bộ giữ
mẫu nhiều khi trở nên phức tạp. Nói chung tiếp xúc tốt được đảm bảo nếu
mẫu khớp vừa vặn trong bộ giữ mẫu mà không bị biến dạng. Đôi khi việc
thỏa mãn yêu cầu này rất khó khăn nếu vật liệu cần đo là vật liệu mềm
hoặc bằng cao su. Hầu như tất cả những bộ giữ mẫu được thiết kế để dễ
dàng tháo rời cơ cấu kiểm tra giúp cho việc đưa mẫu vào.
Hình 3.7: Các mẫu kiểm tra cho các đường truyền đồng trục và các ống dẫn
sóng hình chữ nhật
Bộ khuếch
đại âm tần
Bản thân tín hiệu được điều biến ở tốc độ audio để một detector đơn
giản và một bộ khuếch đại audio có thể được dùng để đo tín hiệu do đầu
dò của phần xẻ rãnh nhận được. Đầu ra của bộ khuếch đại chỉ là một đồng
hồ hiển thị chính xác được hiệu chỉnh theo đơn vị decibel. Thường có một
short trượt đặt phía sau mẫu, vị trí của nó đối với mặt sau của mẫu có thể
đo được bằng đồng hồ quay số hoặc bằng cách đếm số vòng quay.
Phần xẻ rãnh được chèn vào giữa bộ giữ mẫu và máy phát tín hiệu
cho phép chúng ta lấy mẫu sóng dừng trong đường truyền. Phần xẻ rãnh
chỉ đơn giản là một đoạn ngắn của đường truyền với một rãnh dọc được
gia công trong nó. Như biểu diễn trong hình, một đầu dò nhỏ được chèn
vào một khoảng cách ngắn trong đường truyền qua rãnh để lấy mẫu điện
trường bên trong. Đầu dò này được gắn trên xe trượt có thể di chuyển dọc
theo đường truyền, do đó sóng dừng có thể đo được như một hàm theo vị
trí từ mặt trước của mẫu kiểm tra. Sự tiện lợi và độ chính xác của phép đo
vị trí có thể được tăng cường, đặc biệt ở tần số cao, bằng một đồng hồ
quay số được dán hoặc điều khiển bằng bàn trượt.
79
Hệ số phản xạ từ một mẫu vật liệu có thể được biểu diễn theo độ dày,
các tính chất điện từ của vật liệu, bước sóng của tín hiệu và bản chất của
các môi trường phía sau mẫu.
Sóng dừng trong đường truyền là tổng của hai sóng chạy theo hướng
ngược nhau, như biểu diễn trong Hình 3.9. Phép đo tỷ số điện áp sóng
dừng (VSWR) cho phép xác định biên độ của sóng truyền theo hướng
ngược lại so với sóng tới:
Vmax Vi Vr
VSWR (3.13)
Vmin Vi Vr
Ngoài ra, cần xác định pha của sóng phản xạ, đại lượng này phụ thuộc
vào vị trí tương đối của các bụng và nút của sóng dừng tính từ mặt trước
của mẫu.
Hình 3.9: Hai sóng truyền theo hướng ngược nhau tạo thành một sóng dừng
với chu kỳ bằng λ/2
80
Để xác định pha và biên độ của sóng phản xạ từ mẫu kiểm tra cần
thực hiện hai phép đo: một phép đo khi có mẫu và một phép đo khi không
có mẫu. So sánh hai số liệu VSWR, xác định được biên độ, và căn cứ vào
khoảng cách và chiều dịch chuyển của các nút sóng dừng để xác định pha
của sóng phản xạ từ mẫu. Tuy nhiên, những số liệu này chưa đủ để xác
định bốn đại lượng đặc trưng cho vật liệu – đó phần thực và phần ảo của
hệ số điện môi và độ từ thẩm.
Chốt ngắn mạch dạng trượt là một thiết bị được sử dụng để thiết lập
các mạch hở hoặc ngắn mạch phía sau mẫu trong trường hợp cần xác định
bốn đại lượng đặc trưng của vật liệu. Quy trình thường được sử dụng nhất
là đo mẫu kiểm tra khi có ngắn mạch ở phía sau, sau đó lặp lại phép đo ở
điều kiện phía sau mẫu là mạch hở.
Sơ đồ thiết lập phép đo được biểu diễn trên Hình 3.10, trong đó t là
chiều dày thực của mẫu, Z0 và k0 là trở kháng đặc trưng và các hằng số lan
truyền của đường truyền rỗng, Z2 và k2 là trở kháng đặc trưng và hằng số
lan truyền của phần chứa mẫu trong đường truyền. Z2 và k2 phụ thuộc vào
độ từ thẩm và hệ số điện môi tỷ đối của vật liệu theo các hệ thức sau:
Z 2= Z0 μr / εr (3.14)
k2 = k0 μr / εr (3.15)
Nếu đo được hệ số phản xạ ở mặt trước của mẫu đối với trường hợp
ở phía sau mẫu là mạch hở và trường hợp ở phía sau mẫu là ngắn mạch,
từ (3.9) ta có thể tính được trở kháng chuẩn hóa tại mặt trước mẫu trong
hai trường hợp đó bằng:
zsc = zr
1 - ω
2
1 + ω
2
(3.16)
81
zoc = zr
1 + ω
2
1 - ω
2
(3.17)
trong đó e
ik2t
và zr = Z2/Z0.
Lần lượt nhân và chia (3.16) và (3.17) rồi thay vào các giá trị của (3.14)
và (3.15), ta được:
1 z - zsc
μr εr = ln oc (3.19)
i2k0t zoc + zsc
Nhân (3.18) với (3.19), ta tính được đại lượng cần tìm μr:
1 zoc - zsc
εr = ln (3.21)
i2k0t zsc zsc zoc + zsc
Các nghiệm (3.20) và (3.21) là đơn trị nếu mẫu có độ dày nhỏ hơn λ/2.
Ngược lại, nếu độ dày mẫu lớn hơn λ/2 thì các nghiệm này không đơn trị.
Do góc pha của ω chỉ xác định chính xác tới hằng số cộng bằng một số
82
nguyên lần π rad, và đây là lý do chính dẫn đến việc phải chế tạo mẫu đo
mỏng. Như vậy, nếu mẫu quá dày ta có thể suy ra các giá trị μr và εr sai.
Tuy nhiên, có hai cách để giải quyết vấn đề nghiệm không duy nhất này.
Cách thứ nhất là lặp lại các phép đo với một mẫu khác thuộc cùng một mẻ
vật liệu nhưng có độ dày hơi khác; cách thứ hai là lặp lại phép đo với tần
số khác, lệch một chút so với tần số trước. Trong trường hợp sau, chúng
ta giả định rằng, ngay cả khi các tính chất mẫu thay đổi theo tần số, độ
lệch tần số được chọn đủ nhỏ đến mức sự phụ thuộc đó không ảnh hưởng
nhiều đến các đại lượng đo được.
3.3.2.2. Bộ phân tích mạng pha và ma trận tán xạ
Bộ phân tích mạng pha đã trở thành công cụ cơ bản trong việc đo các
tính chất của vật liệu radar. Nó là một thiết bị đo độ phản xạ từ các mẫu
kiểm tra và có khả năng cung cấp các dữ liệu thử nghiệm cho hàng chục
tần số trong thời gian ngắn.
Mỗi bộ kiểm tra trên thiết bị đều có khả năng tiến hành các loại
phép đo cụ thể, chẳng hạn như các đặc tuyến phản xạ và truyền qua của
thiết bị hai cổng hoặc ma trận tán xạ của chúng. Các tùy chọn hiển thị bao
gồm biểu diễn đồ thị Smith và độ khuếch đại hoặc độ tổn hao biên độ và
pha.
Hình 3.11: Bốn tham số phức đặc trưng cho biểu diễn ma trận tán xạ của các
mạng hai cổng.
83
Cấu hình hai cổng cơ sở, dùng để đo vật liệu, là cấu hình tham số S
và được trình bày trên Hình 3.11. Giả sử các tham số trở kháng đầu vào
Z01 và trở kháng đầu ra Z02 được tính toán sao cho Z01 phối hợp tốt với trở
kháng của nguồn và Z02 được phối hợp tốt với trở kháng của tải hoặc trở
kháng giữa hai cực của đầu đo ở đầu ra của thiết bị.
Do tính đối xứng của ma trận tán xạ S, tức là S12 = S21 và S11 = S22.
Vì vậy, để mô tả vật liệu ta chỉ cần đo hai tham số phức, đó là S11 và S21.
Hình 3.12: Ba tín hiệu trong hệ thống đo kiểm tra: sóng tới, sóng phản xạ và
sóng truyền qua.
Hình 3.13: Bộ kiểm tra tham số S chứa các bộ ghép có hướng và các mạng chuyển
mạch trong quá trình đo tán xạ.
Thiết bị đo có một cặp cổng được kết nối với bộ giữ mẫu đo bằng các
dây cáp hoặc các đường đồng trục cứng (Hình 3.13). Bộ dụng cụ định
chuẩn chính xác cũng có sẵn để giúp cải thiện độ chính xác của các phép
đo. Việc định chuẩn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình đo ma trận tán
xạ vì những ảnh hưởng không mong muốn nhưng không thể tránh khỏi
giữa các đại lượng cần đo với những đại lượng không cần đo khác. Quy
trình định chuẩn đòi hỏi phải xác định các đặc trưng của cổng 1 và cổng 2
của thiết bị đo bằng cách nối riêng rẽ đường truyền vào và đường truyền
ra với hai cổng đó và đo lần lượt ở ba điều kiện là các đường truyền ngắn
mạch, hở mạch và có tải phối hợp trở kháng. Thực hiện hai phép hiệu
chuẩn, hiệu chuẩn thứ nhất với các đầu của hai đường truyền từ bộ kiểm
tra được kết nối với nhau (bỏ qua bộ giữ mẫu), và hiệu chuẩn thứ hai khi
chúng được kết nối với các cổng đầu vào và đầu ra của một bộ giữ mẫu
trống. Sau đó mẫu đo được đưa vào bộ giữ mẫu để thực hiện tập hợp các
phép đo cuối cùng.
85
u( 1 2 )
S11 2 (3.22)
u 2
(u 2 1)
S21 2 (3.23)
u 2
Trong đó:
1 yr
u (3.24)
1 yr
1
yr r / r (3.25)
zr
với e 2 .
ik t
Trong biểu thức (3.22) và (3.23) u và ω là các ẩn số cần tìm, S11 và S21 là
các đại lượng đã biết (đo được).
Giải (3.22) để tìm ω2 và thế giá trị đó vào (3.23), ta được phương trình bậc
hai của u theo các đại lượng đã biết. Do đó chúng ta thu được hai phương
trình
u 1 uS11
2 (3.26)
u S11
u 2 2uQ 1 0 (3.27)
Trong đó:
u Q Q 2
1 (3.29)
86
u 1
U (3.30)
u 1
Ta lưu ý rằng, từ (3.24) suy ra rằng, U chính là yr được biểu diễn theo các
đại lượng đo được:
r / r U (3.31)
Thay giá trị tìm được của u vào (3.26), ta tạo ra được một đại lượng, ký
hiệu là W, cũng được biểu diễn theo các đại lượng đo được:
u( 1 uS11 )
W (3.32)
u S11
Xử lý tương tự như như phép đo ngắn mạch và khi hở mạch đã thảo luận
trước đây, nhân (3.31) với (3.33), ta được:
U lnW
r (3.34)
i2k0t
Nghiệm này cũng không phải đơn trị. Nếu mẫu có độ dày điện lớn hơn
λ/2, có thể cần thêm các phép đo để xác định đơn trị các nghiệm này.
Nếu vật liệu mẫu là vật liệu phi từ tính thì không nhất thiết phải đo cả S11
và S21. Trong trường hợp này ở các vế phải của (3.22) và (3.23) chỉ xuất
87
hiện ẩn số là hệ số điện môi phức, và ở vế trái của cả hai phương trình đều
chứa một đại lượng phức đo được duy nhất.
3.4. Kết quả nghiên cứu
Để nghiên cứu hệ số điện môi và độ từ thẩm phức của vật liệu nano
cácbon, vật liệu nano từ, tác giả đã tiến hành pha trộn các loại vật liệu này
với các vật liệu nền để tạo thành vật liệu composite, sau đó sử dụng để chế
tạo các mẫu RAM. Việc chế tạo mẫu được thực hiện theo quy trình chuẩn
tại nhà máy Z176.
Đối với phương pháp không gian tự do, ban đầu tiến hành pha bột
nano vào dung môi toluen và metylbutan để trong 2h, sau đó tiến hành
nghiền bằng máy đa trục ngang, tiếp đến pha chế vật liệu nền cao su tổng
hợp theo tỷ lệ phần trăm khối lượng (tỷ phần) thích hợp tạo thành hỗn hợp.
Các mẫu RAM được chế tạo dưới dạng tấm phẳng độ dày 1,5 cm, kích
thước 10 cm x 10 cm.
Đối với phương pháp đường truyền, tiến hành làm ướt trộn bột nano
vào dung môi toluen, sau đó khuấy đều với parafin dạng lỏng. Hỗn hợp
thu được đổ khuôn tạo thành các mẫu RAM dạng phiến dày 2 cm, kích
thước 2,2 cm x 1,1 cm.
Cuối cùng tiến hành khảo sát độ phân tán vật liệu nano trong vật liệu
nền, lựa chọn các mẫu có độ phân tán đồng đều để tiến hành đo thông số
điện từ.
Phép đo hệ số điện môi và độ từ thẩm được thực hiện bằng cả hai
phương pháp không gian tự do theo sơ đồ thiết bị đo Hình 3.3b và phương
pháp đường truyền có sơ đồ hệ đo trình bày trên Hình 3.14.
' '
7 8
'' ''
7
6
6
5
5
4
4
3
3
2 (a) 2 (b)
1 1
0 0
8 9 10 11 12 8 9 10 11 12
f (GHz) f (GHz)
Hình 3.15: Hệ số điện môi (a) và độ từ thẩm (b) của mẫu RAM chứa 60%
Mn0.5Zn0.5Fe2O4
Bảng 3.1: Hệ số điện môi và độ từ thẩm của các mẫu RAM chứa nano
Mn0.5Zn0.5Fe2O4 với tỷ phần 60%
89
f f
(GHz) ε' ε'' μ' μ'' (GHz) ε' ε'' μ' μ''
8 7.4360 0.5320 8.3300 0.5840 10.02 5.4870 0.5050 6.3710 0.5960
8.02 7.4240 0.5250 8.2760 0.5590 10.04 5.4740 0.5090 6.3810 0.5980
8.04 7.4240 0.5060 8.2300 0.5770 10.06 5.4630 0.5120 6.4090 0.5910
8.06 7.4650 0.5020 8.3160 0.5800 10.08 5.4510 0.5170 6.4020 0.5980
8.08 7.4770 0.5050 8.3080 0.5750 10.1 5.4290 0.5160 6.3870 0.5980
8.1 7.4790 0.4840 8.2570 0.5430 10.12 5.4290 0.5020 6.3290 0.5790
8.12 7.4860 0.4730 8.1910 0.5300 10.14 5.4200 0.4940 6.2950 0.5680
8.14 7.4710 0.4510 8.1230 0.5040 10.16 5.4230 0.4950 6.2360 0.5790
8.16 7.4440 0.4400 8.0350 0.5000 10.18 5.4390 0.4720 6.1490 0.5500
8.18 7.4440 0.4360 8.0240 0.4880 10.2 5.4500 0.4470 6.0720 0.5150
8.2 7.4290 0.4450 8.0320 0.4940 10.22 5.4670 0.4300 5.9920 0.4960
8.22 7.3930 0.4550 8.0470 0.5020 10.24 5.4750 0.4120 5.9260 0.4740
8.24 7.3690 0.4530 8.0240 0.5000 10.26 5.4640 0.4030 5.8870 0.4640
8.26 7.3400 0.4540 8.0070 0.5000 10.28 5.4680 0.3840 5.8310 0.4400
8.28 7.2920 0.4560 7.9810 0.5070 10.3 5.4670 0.3720 5.7710 0.4270
8.3 7.2770 0.4490 7.9200 0.5030 10.32 5.4680 0.3600 5.7260 0.4120
8.32 7.2430 0.4630 7.9170 0.5220 10.34 5.4610 0.3590 5.6990 0.4110
8.34 7.1860 0.4750 7.9290 0.5390 10.36 5.4530 0.3530 5.6730 0.4040
8.36 7.1390 0.4850 7.9160 0.5570 10.38 5.4510 0.3250 5.6410 0.3660
8.38 7.0970 0.5010 7.9170 0.5790 10.4 5.4310 0.3340 5.6410 0.3770
8.4 7.0880 0.5170 8.0110 0.5770 10.42 5.3970 0.3390 5.6490 0.3830
8.42 6.9800 0.5350 7.9750 0.6250 10.44 5.3760 0.3430 5.6370 0.3880
8.44 6.9240 0.5560 7.9900 0.6560 10.46 5.3510 0.3550 5.6400 0.4040
8.46 6.8810 0.5750 8.0060 0.6830 10.48 5.3100 0.3690 5.6630 0.4220
8.48 6.8330 0.5960 8.0490 0.7100 10.5 5.2870 0.3650 5.6470 0.4190
8.5 6.7740 0.6140 8.0870 0.7350 10.52 5.2760 0.3700 5.6480 0.4220
8.52 6.7390 0.6210 8.0970 0.7430 10.54 5.2680 0.3740 5.6270 0.4270
8.54 6.6950 0.6360 8.1410 0.7590 10.56 5.2480 0.3750 5.6110 0.4300
8.56 6.6710 0.6390 8.0970 0.7700 10.58 5.2420 0.3660 5.6040 0.4150
8.58 6.6300 0.6440 8.0650 0.7840 10.6 5.2540 0.3550 5.5650 0.3990
8.6 6.5920 0.6560 8.0610 0.8060 10.62 5.2460 0.3470 5.5300 0.3890
8.62 6.5570 0.6460 8.0570 0.7880 10.64 5.2600 0.3240 5.4520 0.3640
8.64 6.5500 0.6520 8.0420 0.7940 10.66 5.2850 0.3060 5.3850 0.3420
8.66 6.5380 0.6440 7.9920 0.7850 10.68 5.2860 0.2950 5.3530 0.3270
8.68 6.5280 0.6410 7.9680 0.7790 10.7 5.2820 0.3010 5.3710 0.3280
8.7 6.4940 0.6420 7.9350 0.7850 10.72 5.2460 0.2990 5.3200 0.3350
8.72 6.4570 0.6320 7.9000 0.7740 10.74 5.2140 0.3140 5.3350 0.3530
8.74 6.4820 0.6330 7.9280 0.7570 10.76 5.1730 0.3210 5.3580 0.3630
8.76 6.4250 0.6410 7.8540 0.7880 10.78 5.1420 0.3360 5.3590 0.3820
8.78 6.3700 0.6440 7.8700 0.7950 10.8 5.1140 0.3500 5.3750 0.4010
90
8.8 6.4000 0.6630 7.9750 0.7920 10.82 5.0890 0.3560 5.3840 0.4070
8.82 6.3250 0.6690 7.8930 0.8270 10.84 5.0480 0.3750 5.4180 0.4310
8.84 6.3090 0.6650 7.9050 0.8120 10.86 5.0130 0.3940 5.4660 0.4510
8.86 6.2860 0.6780 7.8970 0.8340 10.88 4.9600 0.4130 5.4990 0.4780
8.88 6.2460 0.6900 7.9030 0.8540 10.9 4.9070 0.4450 5.5720 0.5210
8.9 6.2160 0.6990 7.9340 0.8630 10.92 4.8820 0.4510 5.6030 0.5220
8.92 6.1950 0.6930 7.9360 0.8460 10.94 4.8500 0.4740 5.6260 0.5570
8.94 6.1520 0.7080 7.8800 0.8880 10.96 4.7870 0.4890 5.6310 0.5890
8.96 6.0980 0.7150 7.8630 0.9090 10.98 4.7550 0.4970 5.6460 0.6000
8.98 6.0770 0.7100 7.8800 0.8920 11 4.7320 0.5110 5.7130 0.6100
9 6.0620 0.7090 7.7910 0.9030 11.02 4.6930 0.5410 5.7870 0.6510
9.02 6.0680 0.6950 7.7230 0.8820 11.04 4.6580 0.5550 5.8020 0.6760
9.04 6.1270 0.6910 7.8130 0.8380 11.06 4.6460 0.5600 5.8220 0.6780
9.06 6.1630 0.6710 7.7600 0.7980 11.08 4.6350 0.5680 5.8420 0.6860
9.08 6.2080 0.6270 7.6870 0.7070 11.1 4.6140 0.5600 5.8100 0.6770
9.1 6.2170 0.6250 7.6320 0.7130 11.12 4.5840 0.5690 5.7860 0.7010
9.12 6.2000 0.6080 7.5160 0.7060 11.14 4.5650 0.5710 5.8150 0.6940
9.14 6.1890 0.5860 7.4240 0.6800 11.16 4.5270 0.5770 5.8210 0.7070
9.16 6.2080 0.5680 7.3760 0.6480 11.18 4.4790 0.5940 5.8640 0.7360
9.18 6.2580 0.5330 7.2910 0.5870 11.2 4.4590 0.6020 5.8780 0.7470
9.2 6.2710 0.5100 7.1820 0.5650 11.22 4.4370 0.6150 5.9250 0.7630
9.22 6.2840 0.4940 7.1480 0.5350 11.24 4.4010 0.6300 5.9750 0.7830
9.24 6.2870 0.4800 7.1360 0.5010 11.26 4.3900 0.6250 5.9420 0.7780
9.26 6.2620 0.4920 7.1470 0.5160 11.28 4.3880 0.6250 5.8950 0.7860
9.28 6.2320 0.4910 7.0980 0.5270 11.3 4.3810 0.6340 5.9910 0.7740
9.3 6.2000 0.4900 7.0530 0.5360 11.32 4.3840 0.6340 5.9890 0.7680
9.32 6.1590 0.4870 7.0120 0.5380 11.34 4.3680 0.6310 5.8900 0.7890
9.34 6.1530 0.4740 6.9350 0.5290 11.36 4.3590 0.6140 5.8100 0.7680
9.36 6.1530 0.4580 6.8220 0.5220 11.38 4.3540 0.6120 5.7910 0.7660
9.38 6.1300 0.4550 6.7890 0.5220 11.4 4.3360 0.6020 5.7770 0.7450
9.4 6.1090 0.4490 6.7940 0.5070 11.42 4.3110 0.6040 5.7520 0.7550
9.42 6.0910 0.4590 6.7940 0.5200 11.44 4.3140 0.5960 5.7100 0.7430
9.44 6.0450 0.4650 6.8000 0.5290 11.46 4.3060 0.6030 5.6710 0.7650
9.46 6.0260 0.4720 6.7860 0.5390 11.48 4.3000 0.5950 5.6630 0.7470
9.48 6.0090 0.4730 6.7720 0.5400 11.5 4.2860 0.6000 5.6380 0.7600
9.5 5.9770 0.4840 6.7540 0.5620 11.52 4.2600 0.6020 5.6580 0.7600
9.52 5.9270 0.4910 6.7670 0.5720 11.54 4.2700 0.5970 5.6100 0.7550
9.54 5.8970 0.5000 6.7600 0.5870 11.56 4.2540 0.5840 5.5710 0.7350
9.56 5.8790 0.5000 6.7710 0.5800 11.58 4.2450 0.5890 5.5660 0.7420
9.58 5.8430 0.5070 6.7770 0.5910 11.6 4.2690 0.5750 5.5240 0.7150
9.6 5.8140 0.5180 6.7540 0.6120 11.62 4.2700 0.5580 5.4720 0.6860
9.62 5.8090 0.5160 6.7610 0.6010 11.64 4.3010 0.5520 5.4870 0.6610
91
9.64 5.7890 0.5150 6.7490 0.5980 11.66 4.3150 0.5390 5.4790 0.6240
9.66 5.7730 0.5180 6.7360 0.6040 11.68 4.3230 0.5350 5.4160 0.6300
9.68 5.7500 0.5190 6.7440 0.6000 11.7 4.3210 0.5220 5.3710 0.6100
9.7 5.7320 0.5310 6.7170 0.6240 11.72 4.3290 0.5140 5.3540 0.5910
9.72 5.6990 0.5300 6.7290 0.6180 11.74 4.3270 0.5020 5.3070 0.5760
9.74 5.6740 0.5260 6.6980 0.6170 11.76 4.3350 0.4810 5.2380 0.5440
9.76 5.6640 0.5340 6.6490 0.6370 11.78 4.3570 0.4690 5.1810 0.5300
9.78 5.6400 0.5320 6.6380 0.6330 11.8 4.3620 0.4590 5.1450 0.5140
9.8 5.6200 0.5400 6.6670 0.6380 11.82 4.3520 0.4510 5.0780 0.5130
9.82 5.6140 0.5420 6.6480 0.6410 11.84 4.3460 0.4300 5.0020 0.4890
9.84 5.5900 0.5400 6.6490 0.6350 11.86 4.3510 0.4240 4.9650 0.4830
9.86 5.5640 0.5470 6.6430 0.6470 11.88 4.3640 0.4110 4.9110 0.4670
9.88 5.5590 0.5460 6.6030 0.6480 11.9 4.3650 0.3990 4.8400 0.4590
9.9 5.5400 0.5290 6.5750 0.6200 11.92 4.3690 0.3800 4.8020 0.4280
9.92 5.5180 0.5360 6.5310 0.6410 11.94 4.3820 0.3710 4.7810 0.4110
9.94 5.4980 0.5200 6.4910 0.6200 11.96 4.3860 0.3620 4.7500 0.3980
9.96 5.5000 0.5130 6.4590 0.6080 11.98 4.3860 0.3580 4.7070 0.3980
9.98 5.4860 0.5210 6.4420 0.6200 12 4.3790 0.3510 4.6950 0.3850
10 5.4820 0.5170 6.4340 0.6110
18
tan m
-10
tan e
16
14 -15
12
R (dB)
-20
Tan
10
-25
8
6 -30
(a) (b)
4
-35
8 9 10 11 12
8 9 10 11 12
f (GHz)
f (GHz)
Hình 3.16: Tổn hao điện từ (a) và hệ số phản xạ (b) của mẫu RAM chứa
60% Mn0.5Zn0.5Fe2O4
Từ Hình 3.16 thấy rằng tại các tần số 8.2, 9.35 và 10.7 GHz tổn hao
điện và từ đạt giá trị cực đại, tương tứng với điểm cực tiểu của hệ số phản
92
xạ khi sóng radar tương tác với mẫu RAM chứa 60% hạt nano
Mn0.5Zn0.5Fe2O4.
Kết quả đo hệ số điện môi và độ từ thẩm đối với các mẫu RAM chứa
hạt nano Mn0.5Zn0.5Fe2O4 với các tỷ phần lần lượt là 25%, 40%, 60% và
75% được trình bày trên Hình 3.17, 3.18.
12 4
M1 - 25% M1 - 25%
11
M2 - 40% M2 - 40%
10 M3 - 60% M3 - 60%
9 M4 - 75% M4 - 75%
3
8
7 (M4)
'
''
2
5
(M3)
4
3
(M2)
1
2 (M1)
1
(a) (b)
0 0
8 9 10 11 12 8 9 10 11 12
f (GHz) f (GHz)
Hình 3.17: Phần thực (a) và phần ảo (b) hệ số điện môi của mẫu RAM chứa
Mn0.5Zn0.5Fe2O4 với các tỷ phần khác nhau
12
4
M1 - 25%
11 M1 - 25%
M2 - 40%
10 M3 - 60% M2 - 40%
M4 - 75% M3 - 60%
9
3 M4 - 75%
8
7
'
6
''
2
5
3 1
2
1 (a) (b)
0 0
8 9 10 11 12 8 9 10 11 12
f (GHz) f (GHz)
Hình 3.18: Phần thực (a) và phần ảo (b) độ từ thẩm của mẫu RAM chứa
Mn0.5Zn0.5Fe2O4 với các tỷ phần khác nhau
Kết quả cho thấy, khi tăng tỷ phần của vật liệu thì giá trị của hệ số
điện môi và độ từ thẩm cũng tăng. Khi vật liệu chiếm tỷ phần lớn trong
93
mẫu RAM thì phần ảo có sự thay đổi tương đối phức tạp, ngược lại phần
thực lại biến đổi ổn định hơn. So sánh với kết quả trong công bố [6] cho
thấy vật liệu chế tạo được có thông số điện từ tốt hơn.
''
(M4) (M1)
'
5 (M3)
1
4 (M2)
3 (M1)
2
1
0
0 8 9 10 11 12
8 9 10 11 12
f (GHz)
f (GHz)
Hình 3.19: Phần thực (a) và phần ảo (b) hệ số điện môi của mẫu RAM chứa
Ni0.5Zn0.5Fe2O4 với các tỷ phần khác nhau
12 3
M1 - 20% M1 - 20%
11 M2 - 35%
M2 - 35%
10 M3 - 50% M3 - 50%
M4 - 65% M4 - 65%
9
8 2
(M1)
''
6
(M3)
5
4 (M2) 1
3 (M1)
1 (b)
(a)
0
0 8 9 10 11 12
8 9 10 11 12
f (GHz)
f (GHz)
Hình 3.20: Phần thực (a) và phần ảo (b) độ từ thẩm của mẫu RAM chứa
Ni0.5Zn0.5Fe2O4 với các tỷ phần khác nhau
Kết quả đo hệ số điện môi và độ từ thẩm đối với các mẫu RAM chứa
hạt nano Ni0.5Zn0.5Fe2O4 với các tỷ phần lần lượt là 20%, 35%, 50% và
94
65% được trình bày trên Hình 3.19 và 3.20 tương ứng. Từ kết quả cho
thấy phần thực của hệ số điện môi và độ từ thẩm của các mẫu RAM giảm
theo chiều tăng của tần số, tuy nhiên phần ảo của chúng lại thay đổi không
có quy luật rõ ràng mặc xu cũng có thể nhận thấy rằng về mặt độ lớn thì
cả hệ số điện môi và độ từ thẩm đều tăng khi tăng tỷ phần của vật liệu.
7
(M4)
''
'
6 2
(M4)
5 (M3)
(M3) (M2)
4
(M2) (M1)
3 1
(M1)
2
0 0
8 9 10 11 12 8 9 10 11 12
f (GHz) f (GHz)
Hình 3.21: Phần thực (a) và phần ảo (b) hệ số điện môi của mẫu RAM chứa
multiferroic với các tỷ phần khác nhau
14 3
(a) M1 - 20% M1 - 20%
13 (b)
M2 - 30% M2 - 30%
12
M3 - 45% M3 - 45%
11 M4 - 65% M4 - 65%
10
9 2
(M4) (M4)
8
(M3)
''
'
7 (M2)
(M3)
6
5
(M2)
1
4 (M1)
3
2
1 (M1)
0 0
8 9 10 11 12 8 9 10 11 12
f (GHz) f (GHz)
Hình 3.22: Phần thực (a) và phần ảo (b) độ từ thẩm của mẫu RAM chứa
multiferroic với các tỷ phần khác nhau
95
Kết quả đo hệ số điện môi và độ từ thẩm đối với các mẫu RAM
chứa hạt nano multiferroic với các tỷ phần lần lượt là 20%, 30%, 45% và
65% được trình bày trên Hình 3.21 và 3.22 tương ứng.
Giá trị của hệ số điện môi và độ từ thẩm tăng khi tăng tỷ phần của
vật liệu trong các mẫu RAM. Đối với từng mẫu RAM cụ thể thì phần thực
và phần ảo của cả hệ số điện môi và độ từ thẩm thay đổi không theo quy
luật rõ ràng.
12 3
M1 - 20% (b) M1 - 20%
11 (a)
M2 - 40% M2 - 40%
10 M3 - 60% M3 - 60%
M4 - 80% M4 - 80%
9 (M3)
8 2 (M4)
(M2)
7
''
'
6 (M4) (M1)
5
(M3)
4 1
3
(M2)
2
(M1)
1
0 0
8 9 10 11 12 8 9 10 11 12
f (GHz) f (GHz)
Hình 3.23: Phần thực (a) và phần ảo (b) hệ số điện môi của mẫu RAM chứa
bari coban ferrite với các tỷ phần khác nhau
Kết quả đo hệ số điện môi và độ từ thẩm đối với các mẫu RAM
chứa hạt nano bari coban ferrite với các tỷ phần lần lượt là 20%, 40%,
60% và 80% được trình bày trên Hình 3.23 và 3.24 tương ứng.
Giá trị của hệ số điện môi và độ từ thẩm tăng khi tăng tỷ phần của
vật liệu trong các mẫu RAM. Đối với từng mẫu RAM cụ thể thì phần
thực và phần ảo của cả hệ số điện môi và độ từ thẩm thay đổi không theo
quy luật rõ ràng.
96
12 3
M1 - 20% M1 - 20%
11 (a) (b)
M2 - 40% M2 - 40%
10 M3 - 60% M3 - 60%
M4 - 80% M4 - 80%
9 (M3)
8 2 (M4) (M2)
7
(M4)
'
''
6 (M1)
5
(M3)
4
1
3 (M2)
2 (M1)
1
0
8 9 10 11 12 0
8 9 10 11 12
f (GHz)
f (GHz)
Hình 3.24: Phần thực (a) và phần ảo (b) độ từ thẩm của mẫu RAM chứa
bari coban ferrite với các tỷ phần khác nhau
10 1.0
M1 - 20% (b) M1 - 20%
(a) 0.9
M2 - 35% M2 - 35%
M3 - 50% 0.8 M3 - 50%
8 (M5)
M4 - 65% M4 - 65%
M5 - 80% 0.7 M5 - 80%
(M5)
6 0.6
(M4)
0.5 (M3)
''
'
(M4)
0.4 (M2)
4
0.3
(M3)
0.2
2
(M2)
0.1
(M1)
0.0 (M1)
0
8 9 10 11 12 8 9 10 11 12
f (GHz) f (GHz)
Hình 3.25: Phần thực (a) và phần ảo (b) hệ số điện môi của mẫu RAM chứa
nano cácbon với các tỷ phần khác nhau
1.0
14 M1 - 20% (b) M1 - 20%
(a) 0.9
M2 - 35% M2 - 35%
(M5)
M3 - 50% 0.8 M3 - 50%
12
M4 - 65% (M4) M4 - 65%
(M5)
M5 - 80% 0.7 M5 - 80%
10
0.6
(M3)
8 (M4) (M2)
0.5
''
'
(M3) 0.4
6
(M2) 0.3
4 (M1) 0.2
2 0.1
0.0 (M1)
0
8 9 10 11 12 8 9 10 11 12
f (GHz) f (GHz)
Hình 3.26: Phần thực (a) và phần ảo (b) độ từ thẩm của mẫu RAM chứa
nano cácbon với các tỷ phần khác nhau
Kết quả cho thấy phần thực hệ số điện môi và độ từ thẩm của các
mẫu RAM giảm tuyến tính theo chiều tăng của tần số, đồng thời giá trị
của chúng tăng khi tăng tỷ phần của nano cácbon trong mẫu RAM. Đối
với phần ảo của các thông số điện từ biến đổi gần như không theo quy
luật, các mẫu RAM có tỷ phần cácbon càng lớn thì có giá trị biến đổi càng
nhiều. Khi so sánh kết quả đo bằng phương pháp đường tryền với phương
pháp không gian tự do được trình bày trong công bố số 3 của tác giả thì
nhận thấy giá trị là tương đối tương đồng. Tuy nhiên, phương pháp đường
truyền cho kết quả tuyến tính hơn do không có sự thăng giáng về pha so
với phương pháp không gian tự do.
thụ sóng radar băng X, luận án đã tiến hành chế tạo 21 mẫu RAM dạng
composite chứa các vật liệu nano chế tạo được trong chương 2. Kết quả
đo hệ số điện môi và độ từ thẩm của các mẫu cho thấy các loại vật liệu chế
tạo được có thông số điện từ tương đối tốt thậm chí nổi trội hơn khi so
sánh với các vật liệu cùng loại đã được công bố. Các vật liệu này đã chứng
tỏ có khả năng hấp thụ sóng radar băng X. Ngân hàng dữ liệu vật liệu sẽ
được đưa vào chương trình tính toán mô phỏng được trình bày trong
chương 4.
99
theo phương pháp ngoại suy bậc hai; Tối ưu hóa theo phương pháp tìm
kiếm theo đường; Tối ưu hóa theo phương pháp tìm kiếm theo phương
pháp Nelder-Mead từ trên xuống; Tối ưu hóa theo thuật toán di truyền.
Đó là giá chi phí xác định độ phù hợp (fitness) của mỗi cá thể trong
tập hợp cư dân.
Vì các phép toán GA làm việc với các số được cho dưới dạng nhị
phân. Các giá trị nhị phân gồm một số lượng rất lớn nhưng hữu hạn của
các kết hợp có thể giá trị đầu vào. Biễu diễn nhị phân cũng thông dụng khi
có một số hữu hạn giá trị cho một biến, thí dụ tám giá trị hằng điện môi
cho chất nền cách điện.
GA bao gồm các bước cơ bản sau:
1. Tạo ra tập hợp dân cư ban đầu.
2. Đánh giá độ phù hợp của mỗi thành viên tập hợp.
3. Gọi đến quá trình chọn lọc tự nhiên.
4. Chọn ra các thành viên từ tập hợp cư dân để lai ghép.
5. Sinh ra thế hệ sau.
6. Gây đột biến các thành viên được chọn của tập hợp cư dân.
7. Kết thúc quá trình hoặc quay lại bước 2.
4.3. Sự truyền sóng điện từ qua môi trường phân lớp
Môi trường phân lớp với các biên phản xạ đối với mỗi lớp là mô hình
đơn giản nhất, nhưng mô tả tốt nhiều quá trình lan truyền của sóng điện từ
trong thực tế [51]. Cấu trúc của môi trường phân lớp được mô tả trên
Hình 4.1, môi trường gồm n + 1 lớp (không kể môi trường tới - lớp thứ 0
- là không khí, lớp dưới cùng, lớp c = n +1, là bán vô hạn. Khi sóng điện
từ truyền đến bề mặt môi trường phân lớp thì một phần bị phản xạ, một
phần bị môi trường hấp thụ và một phần truyền qua môi trường. Tùy từng
yêu cầu cụ thể mà người ta quan tâm nhiều đến thành phần nào của sóng
điện từ: năng lượng bị phản xạ trở lại (được đặc trưng bằng hệ số phản xạ
R), năng lượng được truyền qua môi trường (được đặc trưng bằng hệ số
truyền qua T) hay năng lượng bị hấp thụ (được đặc trưng bằng hệ số hấp
104
thụ A). Tuy nhiên giữa ba đại lượng này có mối liên hệ với nhau nên nhiều
khi quan tâm đến năng lượng truyền qua nhưng người ta lại đi tính hệ số
phản xạ. Đặc biệt nếu môi trường cuối cùng là môi trường dẫn hoàn hảo
thì A = 1 – R, nghĩa là phần năng lượng bị phản xạ càng nhỏ thì phần năng
lượng bị môi trường hấp thụ càng lớn. Trong giới hạn luận án tác giả chỉ
quan tâm đến hệ số phản xạ.
lớp 0 ε0, μ0
z = -d0 = 0
lớp 1 ε1, μ1
z = -d1
z = -dl - 1
lớp l εl, μl
z = -dl
z = -dn-1
lớp n εn, μn
z = -dn
lớp c = n + 1 εt, μt
4.3.1. Hệ số phản xạ của sóng điện từ đối với môi trường phân lớp
Trong mục này nghiên cứu sinh sẽ thiết lập công thức tính hệ số phản
xạ của một môi trường phân lớp gồm các lớp phẳng đối với sóng tới là
sóng phẳng.
Giả sử các biên phân cách giữa các lớp có tọa độ z = - d0, ..., -dn với
d0 = 0. Trong lớp thứ l vật liệu được đặc trưng bởi hệ số từ thẩm phức μl
và hệ số điện môi phức εl. Đối với một sóng phẳng bất kỳ tới môi trường
phân lớp, các phân cực ngang và phân cực dọc được xử lý riêng. Tuy nhiên
do tính đối ngẫu của các vector cường độ điện trường và cảm ứng từ, chỉ
105
cần tìm nghiệm đối với một phân cực (chẳng hạn phân cực ngang TE), sau
đó có thể nhận được nghiệm đối với phân cực dọc bằng cách thay thế
E H , H E và .
Xét một sóng phẳng tới môi trường phân lớp có vector sóng k . Mặt
phẳng tới được xác định bởi trục z và vector sóng k . Đối với một sóng
tới phân cực ngang, các thành phần trường điện từ có thể được biểu thị
qua một thành phần duy nhất, thí dụ thành phần Hz trên trục z của từ
trường. Trong lớp thứ l, phương trình Maxwell được viết dưới dạng:
2
kl2 klz2 H lz 0 (4.1)
1
Hl H lz (4.2)
k klz
l
22
z
il
El zH
ˆ lz (4.3)
kl2 klz2
ở đây kl l l
1/ 2
, klz k k l
2
2 1/ 2
, k là thành phần của vector
sóng tới k trong mặt phẳng x-y, và 2 là các toán tử del và toán tử
Laplace hai chiều trong mặt phẳng x-y. Nếu từ trường của sóng TE đập
tới môi trường phân lớp có phương trình H z H 0eik z eik z .r
, thì trong lớp
thứ l, từ trường tổng hợp có thể được viết như sau:
H lz Al eiklz z Bl e iklz z e k .r (4.4)
Không có chỉ số dưới l cho k vì do điều kiện trùng nhau về pha nên các
giá trị k trong tất cả các lớp là như nhau. Chú ý rằng trong lớp thứ 0 (ở
đó l = 0) ta sẽ có:
A0 RH 0 (4.5)
B0 H 0 (4.6)
106
Bt TH 0 (4.8)
Hệ số phản xạ R được xác định từ các điều kiện biên. Tại mặt phân cách
z = -dl giữa lớp thứ l và lớp thứ l + 1, thành phần tiếp tuyến của các trường
E và B phải liên tục. Chúng ta nhận được:
klz Al eiklz dl Bl eiklz dl kl 1 z Al 1e ik l 1 z dl
Bl 1e
ik l 1 z dl
(4.9)
l Al eik lz dl
Bl eiklz dl l 1 A l 1 e
ik l 1 z dl
Bl 1e
ik l 1 z dl
(4.10)
1 l 1 kl 1 z TE
Bl 1e l 1 z l (4.12)
ik l 1 z dl ik d
Bl eiklz dl Rl l 1 Al 1e
2 l klz
trong đó:
l 1klz l kl 1 z
RlTE (4.13)
l 1
l 1klz l kl 1 z
Al i 2 klz dl
Chia từng vế (4.11) cho (4.12) và đặt RlTE e , ta được
Bl
i 2 k l 1 z tl 1
l 1 Rl 1e
RlTE TE
RlTE TE i 2 k l 1 z tl 1
(4.14)
R TE
l l 1
.R e
l 1 1
Ở đây tl là độ dầy của lớp l. Đối với lớp cuối cùng c = n + 1 vì không có
Ac
sóng phản xạ trở lại nên Ac An 1 0 , do đó 0 . Vậy công thức
Bc
107
(4.14) chính là công thức truy toán để tính hệ số phản xạ của sóng tới trên
môi trường phân lớp. Bắt đầu từ l = n + 1 với RnTE1 0 ta tính được
n 1knz n k n 1 z
RnTE RnTE n 1 . Tiếp đến ta tính được RnTE1 và cứ thế
n 1knz n k n 1 z
A0
cho đến RTE R0TE chính là hệ số phản xạ đối với phân cực ngang
B0
cần tìm.
Ta có thể nhận được kết quả tương tự đối với phân cực dọc một
cách đơn giản là sử dụng tính đối ngẫu bằng các thay thế:
l l , l l , El H l , H l El
Kết quả nhận được
i 2 k l 1 z tl 1
l 1 Rl 1 e
RlTM TM
với RnTM1 0
trong đó
l 1klz l kl 1 z
RlTM (4.16)
l 1
l 1klz l kl 1 z
Hệ phương trình (4.15) và (4.16) cho ta công thức truy toán để tính hệ số
phản xạ của sóng tới môi trường phân lớp đối với phân cực dọc.
4.3.2. Kết quả tính toán cho một vài trường hợp đơn giản
Áp dụng các công thức (4.13 - 4.16) để tính số hệ số phản xạ cho một
số trường hợp đơn giản. Sơ đồ tính toán được thể hiện trên Hình 4.2.
108
Cho các số
liệu ban đầu
- Tính góc i
- Tính k lz trong các lớp
TE / TM
Tính các hệ số Rl l 1
TE / TM
Biết Rn 1 0 tính RlTE / TM
(l=n, n-1,..0)
Kết thúc
+ Trước hết cần cho các số liệu đầu vào: số lớp, các hệ số điện môi
và độ thẩm từ của mỗi lớp, độ dày các lớp (l = 1, …,n), các góc tới và giải
tần số cần tính.
+ Áp dụng định luật Snell để tính các góc li (i =1, 2, …, ng, ng là số
góc tới cần tính) giữa hướng của vector sóng k l và trục z.
+ Tính số sóng k và hình chiếu của nó trên trục z theo các công thức:
2 f
kl l l lr lr
1/2
(4.17)
c
klz kl2 k
2 1/2
kl cosli (4.18)
+ Biết RnTE1/TM 0 theo các công thức truy toán (4.14) và (4.15) tính
được RlTE /TM (với l = n, n-2, …, 0). Các hệ số phản xạ cần tìm, tương ứng
tương đối cr 3,2 0,32i . Hình 4.3a và 4.3b là các đồ thị biểu diễn sự
(a) (b)
Hình 4.3: Sự phụ thuộc của hệ số phản xạ vào góc quan sát đối với môi
trường nửa không gian với = 3,2(1+0,1i)0 và f = 1GHz
Trên Hình 4.4a và 4.4b mô tả các đồ thị của môi trường hai lớp với
các số liệu được lấy theo tài liệu [52].
So sánh với kết quả được công bố trong tài liệu [52], thấy rằng kết
quả nhận được hoàn toàn trùng khớp.
(a) (b)
Hình 4.4: Sự phụ thuộc của hệ số phản xạ vào góc quan sát đối với môi
trường hai lớp với 1 = 3,2(1+0,1i)0, 2 = 800 và tần số f = 1GHz
(a) (b)
Hình 4.5: Sự phụ thuộc của hệ số phản xạ đối với môi trường hai lớp
có tính chất từ, đối với tần số f = 1GHz.
111
Hình 4.5a và Hình 4.5b là các đồ thị của môi trường hai lớp với các
số liệu được lấy như sau:
r1 2 10i; r 2 0,5 2i; r1 3, 2(1 0,1i ); r 2 80;
Khác với các trường hợp ở trên, ở đây các môi trường có tính chất
từ. Từ kết quả nhận được, thấy rằng khi thay đổi tính chất của vật chất môi
trường thì hệ số phản xạ thay đổi rất nhiều. Điều này là cơ sở để có tiến
hành mô phỏng trên máy tính nhằm tìm ra các loại vật liệu làm tối ưu tính
chất phản xạ (hay truyền qua) của sóng điện từ đối với môi trường phân
lớp.
4.4. Mô phỏng tấm phủ đa lớp hấp thụ sóng radar băng X
Trong các công bố [40, 62, 90], các nhóm nghiên cứu đã đề xuất mô
hình tấm phủ đa lớp hấp thụ sóng điện từ băng thông rộng. Mức độ hấp
thụ sóng điện từ của tấm phủ phụ thuộc vào các yếu tố như độ dày các lớp,
tính chất vật liệu của các lớp.
Xét về nguyên tắc có thể điều chỉnh được hệ số hấp thụ sóng điện từ
của tấm phủ thông qua việc lựa chọn vật liệu cũng như điều chỉnh bề dày
các lớp thành phần của tấm phủ.
Mục tiêu mà luận án hướng tới là xây dựng được mô hình vật lý của
tấm phủ và dựa trên mô hình đó tiến hành tính toán, mô phỏng trên máy
tính các quá trình tương tác của sóng radar với tấm phủ hấp thụ. Dùng
thuật toán để tìm ra cấu hình tối ưu cho tấm phủ, từ đó định hướng cho
việc thực hành thí nghiệm chế tạo tấm phủ nhằm giảm thiểu tối được đa
thời gian và chi phí cho việc chế tạo tấm phủ.
dẫn điện lý tưởng (PEC) và bao gồm một số lớp mỏng N làm từ vật liệu
tổn hao. Cơ sở dữ liệu gồm hệ số điện môi l ( f ) và độ từ thẩm l ( f ) của
N góc tới i (i = 1,2,…, N ). Yêu cầu đặt ra là tìm được loại vật liệu
và độ dày cho mỗi lớp để có hệ số phản xạ là cực tiểu.
Về mặt cấu trúc thì tấm phủ nhiều lớp cũng là môi trường phân lớp
tương tự Hình 4.1, tuy nhiên trong trường hợp này thì lớp cuối cùng là bán
vô hạn, hệ số phản xạ của sóng tới ở lớp cuối cùng bằng không, còn trong
trường hợp luận án đề cập thì lớp cuối cùng là lớp dẫn điện lý tưởng nên
hệ số phản xạ của lớp cuối cùng bằng -1.
Công thức tính hệ số phản xạ đối với sóng phân cực ngang và phân
cực dọc cũng được suy ra từ điều kiện biên và có dạng tương tự như các
công thức (4.14 - 4.16). Tuy nhiên để phù hợp với mô hình đã xây dựng,
các công thức tính hệ số phản xạ được viết lại như sau [59]:
Rl*TE /TM RlTE /TM 2 ik z ,l 1dl 1
e
1
*TE /TM TE /TM 2ikz ,l 1dl 1 khi l 1
RlTE /TM Rl Rl 1 e 1 (4.19)
1 khi l 1
113
Trong đó
rl 1k z ,l rl k z ,l 1
Rl*TE (4.20)
rl 1k z ,l rl k z ,l 1
rl 1k z ,l rl k z ,l 1
Rl*TM (4.21)
rl 1k z ,l rl k z ,l 1
tỉ đối của lớp l ứng với tần số f ; k z ,l là hình chiếu của số sóng k trên
phương z trong lớp l. k z ,l được tính theo công thức rút ra từ định luật Snell:
k z ,l 2 f l f l f 0 0 sin 2
Các công thức (4.19 - 4.21) cũng có thể được rút ra bằng phương
pháp đường truyền [85].
F m1 ,d1 , m2 ,d 2 ... ml ,dl ... mN L ,d N L ,1 , 2 ...i
N N f
1
R , f R , f
TE
i j
TM
i j NL
d d max
(4.22)
i 1 j 1
l
2 N N f k 1 d max
trong đó ml, dl là loại vật liệu và độ dày của lớp l; γ > 0 là một trọng số
liên quan đến chỉ tiêu tối ưu hóa về độ dày tổng cộng và độ dày tối đa của
một lớp; θi là góc tới trong lần tính toán mô phỏng thứ i. RTE và RTM là hệ
số phản xạ ứng với phân cực TE và TM được tính toán theo công thức
(4.19); Nf là tổng số điểm tần số và Nθ là tổng số góc tới được sử dụng để
tính toán.
114
Hàm mục tiêu F được lựa chọn theo hai hướng dựa vào các mục
từng đích cụ thể. Nếu thiết kế được lựa chọn với mục đích chỉ tối ưu hóa
về loại vật liệu nhằm đạt được hệ số phản xạ nhỏ nhất cho một góc tới bất
kỳ thì hàm mục tiêu được viết thành:
F m1 ,d1 , m2 ,d 2 ... ml ,d l ... mN L ,d N L ,
Nf
R , f R , f
1 j 1
TE
i j
TM
i j
(4.23)
2 Nf
Ngược lại, khi mục đích thiết kế hướng tới việc tối ưu hóa cả về hệ số
phản xạ và độ dày tổng thể thì hàm mục tiêu được sử dụng theo công thức
(4.22). Đối với một cấu hình mà trong đó các thông số dl lớn thì sẽ tăng
giá trị của hàm mục tiêu, tức là ảnh hưởng tới khả năng lựa chọn cấu hình
đó. Trọng số γ càng lớn thì mức độ đòi hỏi tối ưu hóa về độ dày tổng thể
càng cao, điều đó đồng nghĩa với vấn đề tối ưu hóa hệ số phản xạ sẽ bị
hạn chế. Tuy nhiên, giá trị γ là một hằng có thể lựa chọn theo mục đích
của từng bài toàn cụ thể, nó không ảnh hưởng nhiều tới vấn đề tối ưu hóa
về loại vật liệu. Chính vì lý do đó các công bố gần đây [58, 77, 78, 96] chỉ
tập trung vào vấn đề tối ưu hóa về cấu hình tấm phủ, tức là loại vật liệu
được lựa chọn và độ dày của từng lớp. Việc chọn lựa tối ưu vật liệu và độ
dày mỗi lớp được thực hiện đồng thời bằng phương pháp tối ưu hóa dựa
trên thuật toán di truyền.
Các bước cơ bản của quá trình tối ưu dựa trên GA nhị phân được biểu
diễn trên lưu đồ Hình 4.7. Cụ thể:
115
Bắt đầu
Kiểm tra
hội tụ Chưa hội
tụ
Hội tụ
Kết thúc
Hình 4.7: Lưu đồ thuật toán GA tối ưu hóa tấm phủ đa lớp
Bước 1: Nhập các dữ liệu đầu vào. Để thực hiện việc tìm cấu hình tối
ưu cho tấm phủ đa lớp cần cho trước: Số lớp; độ dày tối đa một lớp;
116
các tham số đặc trưng cho vật liệu mỗi lớp (hệ số điện môi, độ từ
thẩm); các góc tới cần nghiên cứu; giá trị miền tần số quan tâm.
Bước 2. Khởi tạo tập hợp cá thể ban đầu. Tiến hành mã hóa các biến
loại vật liệu và biến độ dày mỗi lớp thành các dãy số nhị phân. Kí hiệu
số bít biểu diễn loại vật liệu được chọn là Nmb và số bít biểu diễn độ
dày là Ntb. Khi đó mỗi lớp được biểu diễn bằng dãy gồm Nb = Nmb +
Ntb bít nhị phân. Cả tấm phủ được biễu diễn bằng dãy gồm Ntc = số
lớp x Nb. Mỗi dãy này là một cá thể hay một nhiễm sắc thể theo thuật
ngữ di truyền sinh học. Tập hợp ban đầu P0 được tạo ra một cách ngẫu
nhiên gồm Npop cá thể mỗi cá thể là một dẫy gồm Ntc bít nhị phân. Số
cá thể Npop trong một tập hợp được chọn đủ lớn [53, 30] để đảm bảo
quét được nhiều khả năng nhất.
Bước 3: Giải mã các biến hàm mục tiêu. Vì hàm mục tiêu được tính
trên các biến nhận các giá trị liên tục nên cần phải chuyển đổi các biểu
diễn nhị phân của độ dày, của loại vật liệu sang giá trị số thập phân
trong giới hạn mà các biến có thể nhận. Với 21 loại vật liệu thì phải
chuyển dãy nhị phân biểu diễn loại vật liệu được cho trong tập hợp các
cá thể đó tạo ra thành các số nguyên nằm trong khoảng từ 1 đến 21.
Khi biết loại vật liệu được chọn thì sẽ xác định được các đặc trưng của
vật liệu đó theo số liệu đầu vào, từ đó tính được hệ số phản xạ .v.v.
Bước 4: Tính độ thích hợp cho các cá thể. Sau khi đã biết các vật liệu
được chọn và độ dày mỗi lớp của tất cả mọi cấu hình ứng cử viên cho
nghiệm tối ưu ta tính toán độ thích hợp theo hàm mục tiêu.
Bước 5: Chọn lọc. Trên cơ sở các giá trị độ thích hợp đã tính được của
các cá thể ta tiến hành giữ lại các cá thể có độ thích hợp cao nhất, loại
bỏ các cá thể còn lại.
117
Bước 6: Lai ghép. Cho các cá thể được chọn ra ở bước 5 lai ghép nhau
theo quy tắc của GA để sinh ra các cá thể con cái của thế hệ sau. Số
con cái sinh ra phải đúng bằng số cá thể đã loại bỏ trong bước 5.
Bước 7: Gây đột biến. Trong tập hợp các cá thể mới vừa nhận (gồm
các cá thể ở thế hệ trước giữ lại và các cá thể con do lai ghép sinh ra)
tiến hành gây đột biến một tỉ lệ rất nhỏ để tạo ra các cá thể mới nhằm
tăng khả năng tìm kiếm các ứng viên cho nghiệm tối ưu.
Bước 8: Kiểm tra độ hội tụ. Có nhiều tiêu chí hội tụ như: số thế hệ mới
đủ lớn; thời gian đủ dài; mức độ thích hợp không cải thiện được nữa
.v.v. Trong mô phỏng tấm phủ lựa chọn tiêu chí hội tụ là mức độ thích
hợp không cải thiện sau 100 vòng lặp. Nếu chưa đạt được tiêu chuẩn
hội tụ đề ra thì quay trở lại bước 3. Ngược lại điều kiện hội tụ đó thỏa
mãn thì kết thúc quá trình tối ưu.
Hình 4.8: Phụ thuộc hệ số phản xạ theo số lớp ứng với góc tới 0 độ
Hình 4.9: Hệ số phản xạ phụ thuộc tần số ứng với các góc tới khác nhau
120
Hình 4.10: Hệ số phản xạ phụ thuộc tần số ứng với các góc tới θ = 00 và các
cấu hình khác nhau
Bảng 4.1: Các thông số tối ưu hóa của ba cấu hình CH1, CH2, CH3
Trong đó:
+ s là diện tích lớp phủ
+ mvl và mp là khối lượng vật liệu nano và parafin tương ứng
+ d là độ dày lớp phủ
Vvl
+ là tỷ lệ thể tích vật liệu nano trên tổng thể tích hỗn hợp
Vvl V p
- Tráng hỗn hợp lên nền vải sợi tổng hợp đặt trong khuôn đã thiết kế sẵn
với các độ dày xác định, thu được các lớp vật liệu hấp thụ.
- Ghép các lớp thành tấm đa lớp theo trật tự cấu hình của các mẫu lấy từ
chương trình mô phỏng.
- Đo, đánh giá hệ số phản xạ bằng phương pháp đường truyền.
Trên Hình 4.11(a) mô tả cấu trúc tấm phủ và Hình 4.11(b) là mẫu các tấm
phủ chế tạo thực nghiệm.
123
(a) (b)
Hình 4.11: Hình ảnh của các mẫu tấm phủ đa lớp thực nghiệm
Bảng 4.2: Các thông số tối ưu hóa của mẫu tấm phủ M1
-10
Mo phong
-15
Thuc nghiem
-20
-25
-30
R (dB)
-35
-40
-45
-50
-55
-60
8 9 10 11 12
f (GHz)
Hình 4.12: Kết quả đánh giá hệ số phản xạ mẫu tấm phủ đa lớp M1
-5
Mo phong
-10
Thuc nghiem
-15
-20
-25
R (dB)
-30
-35
-40
-45
-50
-55
8 9 10 11 12
f (GHz)
Hình 4.13: Kết quả đánh giá hệ số phản xạ mẫu tấm phủ đa lớp M2
125
Trên Bảng 4.3 và hình 4.13 trình bày thông số cấu trúc của tấm phủ
và kết quả so sánh hệ số phản xạ thực nghiệm với kết quả tính toán mô
phỏng của mẫu mẫu tấm phủ M2. Tương tự như mẫu M1, hệ số phản xạ
thực nghiệm có giá trị tương đối bám sát các giá trị tính toán mô phỏng.
Tấm phủ M2 có tổn hao phản xạ đạt dưới -15 dB trên toàn bộ dải tần 8 –
12GHz, đặc biệt băng thông hệ số phản xạ dưới -20dB đạt 3 GHz, trong
đó tổn hao phản xạ tối thiểu đạt -35 dB tại lần cận tần số 9,7 GHz.
Bảng 4.3: Các thông số tối ưu hóa của mẫu tấm phủ M2
Trên Bảng 4.4 và Hình 4.14 trình bày thông số cấu trúc của tấm phủ
và kết quả so sánh hệ số phản xạ thực nghiệm với kết quả tính toán mô
phỏng của mẫu mẫu tấm phủ M3. Từ kết quả thấy rằng hệ số phản xạ thực
nghiệm không bám sát giá trị tính toán mô phỏng cả về tần số và độ lớn;
có thể giải thích rằng, trong quá trình chế tạo thực nghiệm lớp thứ 2 khá
dày, trong khi vật liệu Multiferroic có khối lượng riêng cao khi tạo lớp với
paraphin vật liệu lắng nhanh nên phân bố không đều. Tổn hao phản xạ
sóng radar băng X của mẫu tấm phủ M3 đạt -20 dB trên toàn bộ dải tần.
126
Bảng 4.4. Các thông số tối ưu hóa của mẫu tấm phủ M3
-10
Mo phong
-15
Thuc nghiem
-20
-25
-30
R (dB)
-35
-40
-45
-50
-55
-60
-65
8 9 10 11 12
f (GHz)
Hình 4.14: Kết quả đánh giá hệ số phản xạ mẫu tấm phủ đa lớp M3
Trên Bảng 4.5 và Hình 4.15 trình bày thông số cấu trúc của tấm phủ
và kết quả so sánh hệ số phản xạ thực nghiệm với kết quả tính toán mô
phỏng của mẫu mẫu tấm phủ M4. Cấu mẫu được lựa chọn có độ dày các
lớp tương đối nhỏ, quá trình chế tạo thuận lợi hơn đối với các mẫu có các
127
lớp dày hơn. Hệ số phản xạ thực nghiệm có giá trị khá sát các giá trị tính
toán mô phỏng. Tấm phủ M4 có tổn hao phản xạ đạt dưới -15 dB trong
dải tần số 8 – 10GHz.
Bảng 4.5: Các thông số tối ưu hóa của mẫu tấm phủ M4
-5
-10
-15
R (dB)
-20
-25
-30
-35
Mo phong
Thuc nghiem
-40
8 9 10 11 12
f (GHz)
Hình 4.15: Kết quả đánh giá hệ số phản xạ mẫu tấm phủ đa lớp M4
Trên Bảng 4.6 và Hình 4.16 trình bày thông số cấu trúc của tấm phủ
và kết quả so sánh hệ số phản xạ thực nghiệm với kết quả tính toán mô
128
phỏng của mẫu mẫu tấm phủ M5. Tương tự mẫu M4, độ dày các lớp tương
đối nhỏ, tuy nhiên các mẫu có nồng độ vật liệu tương đối cao nên quá trình
chế tạo gặp khó khăn hơn mẫu M4. Hệ số phản xạ thực nghiệm có giá trị
tương đối bám sát các giá trị tính toán mô phỏng. Hầu như trên toàn bộ
dải tần 8 – 12 GHz tổn hao phản xạ đạt -10 dB.
Bảng 4.6: Các thông số tối ưu hóa của mẫu tấm phủ M5
-5
-10
-15
-20
R (dB)
-25
-30
-35
-40
-45
-50 Mo phong
Thuc nghiem
-55
8 9 10 11 12
f (GHz)
Hình 4.16: Kết quả đánh giá hệ số phản xạ mẫu tấm phủ đa lớp M5
129
KẾT LUẬN
Trong luận án này, tác giả đã hoàn thành được các nhiệm vụ đề ra là
nghiên cứu chế tạo vật liệu nano sử dụng cho tấm phủ ngụy trang đa lớp
hấp thụ sóng radar băng X.
A. Các kết quả của luận án
1. Phát triển phương pháp công nghệ chế tạo vật liệu nano cần thiết
cho việc chế tạo tấm phủ đa lớp hấp thụ sóng radar băng X phù hợp với
điều kiện Việt Nam, cụ thể là phương pháp phun sương đồng kết tủa để
chế tạo vật liệu nano từ tính và phương pháp phân hủy khí gas và khí
axetylen trong môi trường khí trơ để chế tạo nano cácbon. Đây là các
phương pháp có hiệu suất cao và có thể được triển khai áp dụng vào sản
xuất vật liệu với quy mô lớn.
2. Áp dụng các phương pháp công nghệ nói trên, đã chế tạo thành
công một số vật liệu nano từ tính gồm: Mn0.5Zn0.5Fe3O4, Ni0.5Zn0.5Fe2O4,
BaCo-Ferrite, Multiferroic và nano C có phẩm chất tốt, có khả năng hấp
thụ tốt đối với sóng radar băng X. Các sản phẩm này có tiềm năng ứng
dụng vào sản xuất quy mô lớn và đưa vào ứng dụng thực tế.
3. Sử dụng các kỹ thuật hiện đại như hiển vi điện tử quét, hiển vi điện
tử truyền qua, phân tích nhiễu xạ tia X, từ kế mẫu rung …, đã nghiên cứu
hình thái, cấu trúc và một số tính chất vật lý của các vật liệu nano chế tạo
được qua đó chứng minh được tính khả dụng của chúng trong việc chế tạo
tấm phủ hấp thụ sóng radar.
4. Khai thác thành công phương pháp đường truyền dùng để đo thông
số điện từ cũng như đánh giá khả năng hấp thụ sóng điện từ của vật liệu..
Phương pháp được khai thác lần đầu tại cơ sở đào tạo. Kết quả khai thác
được sử dụng vào việc mô phỏng tấm phủ đa lớp hấp thụ sóng radar.
131
5. Sử dụng thuật giải di truyền xây dựng chương trình mô phỏng tấm
phủ đa lớp hấp thụ sóng radar băng X; tính toán tối ưu hệ số phản xạ sóng
radar băng X khi tương tác với tấm phủ đa lớp; kết quả mô phỏng giúp đề
xuất các cấu hình tấm phủ đa lớp định hướng trong quá trình nghiên cứu
thực nghiệm và sản xuất. Đặc biệt, chương trình mô phỏng sử dụng ngân
hàng cơ sở dữ liệu rời rạc được đo đạc từ các vật liệu chế tạo thực nghiệm.
6. Đề xuất năm (05) mẫu tấm phủ đa lớp, tiến hành chế tạo thực
nghiệm các mẫu tấm phủ nhằm so sánh với kết quả tính toán mô phỏng và
bước đầu hình thành quy trình công nghệ chế thử. Kết quả nghiên cứu thực
nghiệm và tính toán mô phỏng tương đối phù hợp. Khả năng hấp thụ của
mẫu M4 và 5 phủ đạt -10dB trong khi mẫu M1 – M3 đạt -20dB trên toàn
bộ dải tần 8 – 12 GHz;
B. Hướng phát triển của luận án
Mở rộng nghiên cứu vật liệu hấp thụ ở các dải tần số khác.
Phát triển chương trình mô phỏng tấm phủ đa lớp theo tiêu chí lấy
kết quả hấp thụ sóng điện từ làm mục tiêu.
Nghiên cứu vật liệu hấp thụ theo hướng tích hợp đa vật liệu nhằm
tạo ra vật liệu RAM đơn và đa lớp hấp thụ sóng điện từ đa băng tần hiệu
suất cao.
132
PHỤ LỤC
Ngân hàng mẫu vật liệu sử dụng cho các lớp của tấm phủ
VL1 Composite chứa Mn0.5Zn0.5Fe2O4 - 25%
VL2 Composite chứa Mn0.5Zn0.5Fe2O4 - 40%
VL3 Composite chứa Mn0.5Zn0.5Fe2O4 - 60%
VL4 Composite chứa Mn0.5Zn0.5Fe2O4 - 75%
VL5 Composite chứa Ni0.5Zn0.5Fe2O4 - 20%
VL6 Composite chứa Ni0.5Zn0.5Fe2O4 - 35%
VL7 Composite chứa Ni0.5Zn0.5Fe2O4 - 50%
VL8 Composite chứa Ni0.5Zn0.5Fe2O4 - 65%
VL9 Composite chứa Multiferroic - 20%
VL10 Composite chứa Multiferroic - 30%
VL11 Composite chứa Multiferroic - 45%
VL12 Composite chứa Multiferroic - 65%
VL13 Composite chứa 3BaO.2CoO.Fe2O3 - 20%
VL14 Composite chứa 3BaO.2CoO.Fe2O3 - 30%
VL15 Composite chứa 3BaO.2CoO.Fe2O3 - 45%
VL16 Composite chứa 3BaO.2CoO.Fe2O3 - 65%
VL17 Composite chứa nano cácbon - 20%
VL18 Composite chứa nano cácbon - 35%
VL19 Composite chứa nano cácbon - 50%
VL20 Composite chứa nano cácbon - 65%
VL21 Composite chứa nano cácbon - 80%
135
49. Klement D., Preissner J., and Stein V. (1988), “Special problems in
applying the physical optics method for backscatter computations of
complicated objects”, IEEE Trans, Antennas and Propagat, Vol. Ap-
36, pp. 228-237.
50. Kremer F., Schonhals A., Luck W. (2002), Broadband Dielectric
Spectroscopy, Springer-Verlag.
51. Krzysztof C. Kwiatkowski, Charles M Lukehart (2002),
“Nanocomposites prepared by sol - gel methods: Synthesis and
characterization”, Nanostructured materials and nanotechnology,
Acacdemic press, Edited by Hari Sing Nalwa, pp 57 - 91.
52. L. Tsang, J.A Kong, and K.H Ding (2000), Scattering of
electromagnetic waves: Theories and applications, John Wiley &
Sons, New York, Vol.1.
53. Landy L. Haupt, Douglas H. Wener (2007), Genetic Algorithms in
Electromagnetics, John Wiley & Sons, New York.
54. V. D. Lam, N. T. Tung, M. H. Cho, W. H. Jang, and Y. P. Lee (2009),
“Effect of the dielectric layer thickness on the electromagnetic
response of cut-wire pair and combined structures”, J. Appl. Phys. D,
42, 115404.
55. P.V. Tuong, V.D. Lam, J.W. Park, E.H. Choi, S.A. Nikitov, Y.P. Lee
(2013), “Perfect-absorber metamaterial based on flower-shaped
structure”, Photon. Nanostruct.: Fundam. Appl., Vol. 11, Issue 1, pp.
89-94.
56. P.V. Tuong, J.W. Park, V.D. Lam, W.H. Jang, S.A. Nikitov, Y.P. Lee
(2013), “Dielectric and Ohmic losses in perfectly absorbing
metamaterials”, Optics Comm. 295, pp. 17 - 20
142