Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI – 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
HÀ NỘI – 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn “Các công nghệ định hướng, định vị và
ứng dụng trong kiểm soát tần số ” là sản phẩm do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS.Trần Minh Tuấn. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều được
trình bày hoặc là của cá nhân hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các
tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định
cho lời cam đoan của mình.
TÁC GIẢ
1
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các các thầy cô giáo trong
Khoa Điện tử - Viễn thông, Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
giúp đỡ tận tình và chu đáo để tôi có môi trường tốt học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Minh
Tuấn người trực tiếp đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn này.
Một lần nữa tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua. Tôi xin kính chúc các thầy cô giáo, các
anh chị và các bạn mạnh khỏe và hạnh phúc.
TÁC GIẢ
2
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... 1
2.1 Ứng dụng ịnh hƣớng ngu n ph t v tuy n iện trong i so t tần s .............. 34
CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG ĐỊNH VỊ NGUỒN GÂY NHIỄU TRONG THỰC TẾ 41
3.2 Định hƣớng, ịnh vị ngu n nhiễu bằng thi t bị so pha tƣơng quan. ........................... 42
3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TDOA Time Difference of Arrival Sai khác thời gian tín hiệu tới
RMS root mean square value giá trị trung bình bình phương
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả định hướng tại Thành phố Vinh............................................................... 44
Bảng 3.2: Kết quả định hướng tại Thành phố Cần Thơ........................................................ 47
Bảng 3.3: Kết quả định hướng tại Thành phố Long Xuyên – An Giang ......................... 50
5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.2: Tạo giản đồ hướng cực tiểu từ việc cộng giản đồ hướng của 2 anten........... 10
Hình 1.4: Mô tả qua trình quét anten và dạng sóng sin Doppler thu được ................... 11
Hình 1.5: Sơ đồ khối đơn giản máy thu định hướng sử dụng nguyên lý Doppler ........ 12
Hình 1.6: Máy định hướng Watson-Watt với anten vòng chéo. ................................... 13
Hình 1.8: Phân tích nguyên tắc tạo các tín hiệu mang thông tin về góc phương vị của
anten Adcock. ................................................................................................................ 15
Hình 1.10: Cấu hình một bộ định hướng hiện đại vận hành theo nguyên lý Watson-
Watt ............................................................................................................................... 18
Hình 1.14: Xác định biên độ phức của năng lượng trường điện từ trong mảng anten có
n phần tử. ....................................................................................................................... 21
Hình 1.15: Giao thoa so pha với hệ thống anten 3 phần tử. .......................................... 23
Hình 1.17: Phổ của tín hiệu vô tuyến điện được thu đồng thời bởi máy thu dải rộng. . 25
Hình 1.19: Sự phụ thuộc của búp sóng của mảng anten 8 phần tử vào góc ngẩng của
RES:(a) β = 0; (b) β = 30◦; (c) β = 60◦ .......................................................................... 31
Hình 1.20: Sự phụ thuộc của búp sóng của mảng anten 8 phần tử vào góc ngẩng của
RES với f = 250 MHz (trái) và f = 500 MHz (phải): ................................................... 31
6
(a) β = 0 , (b) β = 30◦ , (c) β = 60◦ ................................................................................. 31
Hình 2.1 Định vị sử dụng thiết bị định hướng cầm tay ................................................. 35
Hình 3.9: Vị trí các điểm đặt sensor (hình vuông màu vàng) và các điểm phát dùng bộ
đàm cầm tay ................................................................................................................... 54
Hình 3.13: Kết quả định vị đài phát hình 770MHz ....................................................... 57
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự bùng nổ của truyền dẫn vô tuyến, tần số vô tuyến điện trở thành
một nguồn tài nguyên hữu hạn vô cùng quý giá, và ngày càng trở nên chật hẹp, vì vậy
cần được sử dụng một cách hiệu quả. Với việc ngày càng có nhiều nguồn phát vô
tuyến dẫn tới việc xuất hiện ngày càng nhiều các nguồn gây nhiễu tiềm tàng (máy phát
có thể phát không đúng tần số được cấp phép, phát ra các sản phẩm hài, phát xạ ngoài
băng… gây can nhiễu tới các hệ thống thông tin vô tuyến khác). Bên cạnh đó, với sự
phát triển của truyền dẫn thông tin số, việc giải điều chế các tín hiệu vô tuyến để từ nội
dung đó, truy tìm ra nguồn nhiễu sẽ không khả thi, do vậy cần định hướng, định vị
được nguồn phát. Từ những yêu cầu thực tế trên, luận văn “Các công nghệ định
hướng, định vị và ứng dụng trong kiểm soát tần số” được thực hiện với mục đích
nghiên cứu, giới thiệu các công nghệ, kỹ thuật định hướng, định vị hiện có và việc ứng
dụng các công nghệ trên vào công tác kiểm soát tần số.
8
CHƢƠNG I: CÁC CÔNG NGHỆ ĐỊNH HƢỚNG NGUỒN PHÁT XẠ
Sử dụng loại anten có tính hướng tính cao (độ rộng búp sóng cỡ vài độ), khi quay
anten, hướng có cường độ tín hiệu cực đại chính là hướng đài phát đang hoạt động. Sai
số định hướng lúc này có giá trị bằng một nửa độ rộng búp sóng của anten. Trong giải
tần sóng ngắn và sóng cực ngắn, việc chế tạo được anten có búp sóng cỡ vài độ là cực
kỳ khó khăn, vì vậy phương pháp này chỉ dùng ở giải tần cỡ vài GHz trở lên.
1.1.2 Định hướng theo nguyên lý cực tiểu.
Ngược lại với máy thu định hướng theo nguyên lý cực đại, phương pháp này sử dụng
các loại anten có giản đồ hướng vùng cực tiểu của chúng là khá hẹp, lúc này hướng
9
của đài phát đang làm việc chính là hướng mà tại đó cường độ tín hiệu thu được là nhỏ
nhất. Để tạo ra dạng giản đồ hướng cực tiểu hẹp thường sử dụng biện pháp bù trừ giản
đồ hướng của hai hoặc vài loại anten khác nhau. Ví dụ, máy thu định hướng xách tay
AN/PRC-10 của Mỹ sử dụng 2 anten. Một anten khung có giản đồ hướng hình số 8 và
một anten cần có giản đồ hướng tròn, khi cộng hai giản đồ hướng này với nhau, ta sẽ
nhận được một giản đồ hướng mong muốn dạng Cácđiôit
Giản đồ hướng
anten khung
Hình 1.2: Tạo giản đồ hướng cực tiểu từ việc cộng giản đồ hướng của 2 anten
Phương pháp định hướng theo nguyên lý cực tiểu có ưu điểm là chỉ cần một máy thu
với anten có kết cấu gọn nhẹ, dễ triển khai, thuận tiện cho việc cơ động, trinh sát luồn
lách vào gần khu vực đối phương. Tuy nhiên do đo tại vùng cực tiểu của giản đồ
hướng anten nên độ nhạy chung của hệ thống giảm đáng kể và làm giảm cự ly làm
việc của máy thu định hướng. Do vậy, máy thu định hướng cực tiểu thường là máy thu
định hướng cự ly gần, trang bị cho lực lượng trinh sát kỹ thuật luồn sâu đến sát khu
vực của đối phương để thực hiện định hướng kiểm chứng số liệu về hướng do các đài
trinh sát tầm xa hơn đã xác định.
Hướng chuyển động tương đối giữa máy thu Hướng chuyển động tương đối giữa máy thu và
và máy phát trùng với hướng lan truyền sóng máy phát tạo với hướng lan truyền sóng một góc
7 B A t
q 3 1 2 3 4 5 6 7 8 1
-Fmax
6 4 q
B
5
Bán kỳ có dịch tần
Doppler dương
Hình 1.4: Mô tả qua trình quét anten và dạng sóng sin Doppler thu được
Tín hiệu sin Doppler sẽ cắt “0” tại hai điểm : điểm A (điểm anten gần nguồn phát nhất)
và điểm B (điểm xa nhất). Như vậy, ta chỉ việc xác định được vị trí điểm A so với
điểm chuẩn (hướng Bắc) là xác định được góc phương vị q .
11
Từ đây, ta có thể mô tả sơ đồ khối đơn giản của máy thu định hướng sử dụng nguyên
lý giả Doppler như sau:
RF in Audio out
Hệ thống anten và Tách tín hiệu dịch tần Đo và chỉ thị góc
Máy thu FM
chuyển mạch điện tử Doppler phương vị q
Hình 1.5: Sơ đồ khối đơn giản máy thu định hướng sử dụng nguyên lý Doppler
Ta thấy rằng, cấu trúc của máy thu định hướng sử dụng nguyên lý Doppler là khá đơn
giản. Máy thu FM được sử dụng trong hệ thống không cần là máy thu chuyên dụng, có
thể lựa chọn loại máy bất kỳ, điều này cho phép thiết kế, chế tạo thiết bị thu định
hướng trên cơ sở sử dụng các máy thu vô tuyến điện đã có sẵn.
Khó khăn nhất đối với việc thiết kế, chế tạo máy thu định hướng sử dụng nguyên lý
Doppler cơ bản hiện nay chỉ còn gặp phải ở hệ thống anten và chuyển mạch điện tử.
Đó là:
Việc chế tạo đồng nhất các chấn tử anten về các tham số hình học và các tham số điện.
Sự cảm ứng tương hỗ vào chấn tử anten đang hoạt động từ các chấn tử khác còn lại
(đang ở trạng thái hở mạch) gây sai số định hướng.
Việc chuyển mạch anten gây ra các đột biến về cảm ứng điện từ, làm giảm độ nhạy
của máy thu.
Hiện nay, các vấn đề này đã được giải quyết tương đối thoả đáng bằng nhiều biện
pháp, đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu về độ nhạy cũng như độ chính xác định
hướng.
Tóm lại, ưu điểm của phương pháp định hướng sử dụng nguyên lý Doppler:
Có độ nhạy, độ chính xác cao.
Cấu trúc đơn giản, phù hợp với điều kiện công nghệ ở nước ta.
Hạn chế được ảnh hưởng của tín hiệu phản xạ đa đường do hiệu ứng “capture”: tín
hiệu lớn sẽ nén tín hiệu nhỏ ở trong máy thu FM sử dụng trong hệ thống.
Nhược điểm:
Do phải mất thời gian quét anten nên thời gian định hướng lớn, gặp khó khăn khi tín
hiệu có thời gian tồn tại ngắn (như tín hiệu nhảy tần).
Không đo được góc ngẩng .
Hệ thống anten có cấu trúc phức tạp.
1.3 Nguyên lý Watson-Watt.
Đây là phương pháp được sử dụng khá rộng rãi trong các thiết bị thu định hướng Vô
tuyến điện ở dải sóng ngắn và sóng cực ngắn. Nguyên lý Watson-Watt sử dụng giá trị
lệch pha của sóng tới từ nguồn phát xạ trên các anten khác nhau, trên cơ sở đó tính
toán ra giá trị hướng sóng tới.
Về mặt nguyên lý, tín hiệu thu được từ đầu ra của anten có giản đồ hướng tính dạng
sin/cosin (anten vòng chéo, anten feritte, anten adcock) sẽ được lọc, khuyếch đại và
đưa tới 2 bản lệch X và Y của 1 ống cathode 1 tín hiệu blanking thu từ 1 anten vô
hướng (như trên hình vẽ) có pha liên hệ biết trước cũng được đưa vào máy định
12
hướng. Màn hình máy định hướng sẽ hiển thị một hình lissajuos có độ nghiêng tương
ứng với góc tới của tín hiệu. Giá trị của góc phương vị được tính theo công thức:
α = artan (Vx / Vy)
Hình 1.6: Máy định hướng Watson-Watt với anten vòng chéo.
Trong trường hợp lý tưởng hình lissajous sẽ là 1 đường th ng. Trong trường hợp có
can nhiễu ở môi trường xung quanh, Vx và Vy có độ di pha ,hình hiển thị sẽ là 1
elip.
Lúc đó hướng của tín hiệu tới là trục chính của elip. Giá trị góc phương vị có thể tính
toán như sau:
α = artan (1.3)
Anten Adcock là loại anten được sử dụng rộng rãi nhất trong các thiết bị thu định
hướng Watson-Watt. (Từ đây sẽ gọi là hệ thống định hướng Adcock - Watson-Watt).
Đây cũng là phương pháp định hướng sử dụng trong đa số các trang thiết bị hiện có
của ngành kiểm soát tần số.
Anten Adcock thường bao gồm 4 chấn tử (đơn cực hoặc lưỡng cực) bố trí cố định
thành hai cặp theo hướng Bắc - Nam và Đông - Tây (hình 2.8). Kích thước và khoảng
cách giữa các chấn tử được thiết kế, lựa chọn để đảm bảo độ nhạy thu và tính chính
xác định hướng trong dải tần làm việc. Ở giữa anten có bố trí một mạch tạo điện áp.
Mạch này có nhiệm vụ biến đổi các sức điện động cảm ứng trên các chấn tử anten
thành các điện áp có giá trị biên độ tỉ lệ với sin hoặc cosin của góc sóng tới q .
13
Hình 1.7: Anten Adcock.
Ta phân tích nguyên tắc tạo các tín hiệu mang thông tin về góc phương vị của anten
Adcock.
Trước hết, ta xét cặp chấn tử Bắc-Nam, cách nhau một khoảng b, góc hướng tới của
sóng là q , như hình 1.9.
14
Hướng
Bắc
l1 Hướng U’’1 U’’2
q sóng tới
U’1 U’2
1 U1 U2
l1
b
/2 /2
q
L
2
Hình 1.8: Phân tích nguyên tắc tạo các tín hiệu mang thông tin về góc phương vị của
anten Adcock.
Ta có cường độ trường tác động lên hệ thống anten:
E = E0 sin (t + ) (1.4)
15
U’’1 = U’’2 = U0 sin /2
Ở đây: U0 = U1 = U2 là giá trị biên độ điện áp cảm ứng trên các chấn tử.
16
Máy thu nhiều kênh
UB-N
Kênh Đứng
Kênh ngang
UĐ-T
Kênh Kênh Kênh
đứng ngang vô hướng
Ngoại sai
Hình 1.9: Sơ đồ khối máy thu định hướng Adcock - Watson Watt
Tín hiệu từ anten Adcock đưa tới máy thu nhiều kênh gồm UB-N , UĐT và UVH.
Kênh vô hướng được sử dụng để loại bỏ tính đa trị của giá trị góc phương vị q và để
thu nghe kiểm tra.
Máy thu nhiều kênh là các máy thu có hệ số truyền đạt phức là bằng nhau, có nhiệm
vụ khuếch đại, biến đổi tín hiệu đưa đến khối tính toán góc phương vị.
Ưu điểm cơ bản của hệ thống định hướng Adcock – Watson Watt là thời gian định
hướng nhanh, cho phép định hướng các tín hiệu có thời gian tồn tại ngắn do tốc độ chỉ
thị chỉ phụ thuộc vào thời gian xử lý của hệ thống thu chỉ thị.
Nhược điểm: hệ thống máy thu nhiều kênh đòi hỏi phải có hàm truyền đạt phức của
các kênh hoàn toàn giống nhau. Điều này dẫn đến việc phải xây dựng hệ thống cân
bằng biên độ và cân bằng pha cho các kênh thu là tương đối phức tạp.
Các máy định hướng hiện đại không còn hiển thị điện áp IF của tín hiệu anten trên
CRT mà xử lý tín hiệu số sau khi chuyển đổi chúng vào một băng tần IF tương đối
rộng (Hình 1.10).
17
Hình 1.10: Cấu hình một bộ định hướng hiện đại vận hành theo nguyên lý Watson-
Watt
2 - 1 2 - 3 - 1 2
= arccos (1.16)
q 2
Sơ đồ chức năng đơn giản của hệ thống đối với M=3 chỉ ra ở hình 1.11.
Anten 2 Anten 1 Anten 3
t
c mặ
Cá ha
p Hướng
sóng tới
3
a Φ2 – Φ1 Φ3 – Φ1
q
1 a 2
Tính toán
q
18
1.5 Nguyên lý so pha tƣơng quan
Về cơ bản, phương pháp so pha tương quan cũng áp dụng nguyên lý định hướng như
phương pháp so pha. Tuy nhiên, phương pháp giao thoa tương quan có thêm quá trình
so sánh/tương quan. Nguyên tắc cơ bản của so pha tương quan bao gồm trong so sánh
sự khác biệt giữa tập giá trị pha đo được trên thực tế với các tập giá trị độ lệch pha đã
biết tương ứng với các góc tới mảng anten của tín hiệu.
19
Hình 1.13 : Thiết bị so pha với N kênh thu.
Đối với trường tín hiệu điện từ, năng lượng tại trung tâm của mảng anten là:
e(t ) E0 cos[0t (t ) 0 ] (1.17)
Với: E0 là biên độ
0 là tần số trung tâm của tín hiệu
(t ) là pha phụ thuộc vào dạng điều chế của tín hiệu
0 là pha ban đầu của tín hiệu tại trung tâm của mảng anten
Năng lượng điện từ trường được tạo ra ở phần tử thứ n tại thời điểm có cùng pha ban
đầu 0 với năng lượng tạo ra ở trung tâm mảng anten là:
Trong đó del là thời gian trễ gây ra do sự khác nhau về quãng đường truyền của mặt
sóng điện từ từ phần tử thứ n đến trung tâm của mảng anten.
Giả sử khoảng cách giữa các anten thành phần và trung tâm của nó tỷ lệ với độ dài
bước sóng, và tín hiệu ek (t ) là tín hiệu băng tần hẹp. Trong trường hợp này, tốc độ
biến đổi của pha (t ) không đáng kể so với mức biến đổi của 0 t , và phương trình
(1.18)của có thể được đơn giản hóa như sau:
en (t ) E0 cos[0t 0 del (t ) 0 ] (1.19)
2
Sử dụng công thức del , ta được :
0
2 n
en (t ) = E0 cos[0t (t ) 0 ] (1.20)
Giả sử thực hiện tính toán trong không gian ba chiều. Để tính toán sự khác nhau về
quãng đường truyền n , ta sử dụng công thức tích vô hướng của hai vector.
Cho vector r0 là vector đơn vị trùng với hướng đến của RES, tức là vuông góc với mặt
đồng pha của sóng tới, như hình 1.14. Vector Rn là vector bán kính xác định vị trí các
phần tử của mảng anten. Khi đó, tích vô hướng của vector r0 đến vector Rn là tích độ
lớn vector | r0 | với hình chiếu vector Rn lên phương vector r0 . Để tính toán, cho gốc hai
vector trùng với gốc tọa độ, tức là từ trung tâm mảng anten. Hình chiếu vector Rn lên
vector đơn vị r0 sẽ bằng sự khác nhau về quãng đường truyền sóng từ phần tử anten
thứ n đến trung tâm của mảng anten:
n r0T Rn (1.21)
Trong đó:
T
r0 [ x0 , y0 , z0 ] là véc tơ đơn vị trùng với hướng đến RES và được xác định
T
Hình 1.14: Xác định biên độ phức của năng lượng trường điện từ trong mảng anten có
n phần tử.
Do đó:
2 T
en (t ) E0 cos[0 t r0 Rn 0 ] (1.22)
và biên độ phức của của năng lượng sóng điện từ tại tâm pha của phần tử mảng anten
thứ n là:
2
En E0 exp j r0T Rn (t ) 0 (1.23)
Sau khi triển khai tích vô hướng, ta có:
2
En E0 exp j ( x0 xn y0 yn z0 z n ) (t ) 0 (1.24)
Ta chuyển vector đơn vị r0T [ x0 , y0 , z0 ]T trong hệ tọa độ Đề-các sang hệ tọa độ cầu. Ta
có:
2
En E0 exp j ( xn sin 0 cos q 0 yn sin 0 sin q 0 zn cos 0 ) (t ) 0
(1.25)
Trong đó:
q 0 là góc phương vị của RES, tính ngược chiều kim đồng hồ trục x
0 là góc ngẩng, tính theo chiều kim đồng hồ trục z, theo quy ước trong hệ tọa
độ cầu.
21
Trong định hướng thực tế, các góc θ thường được sử dụng để xác định góc phương vị,
tính từ trục y theo chiều kim đồng hồ và β dùng để xác định góc ngẩng. Các góc θ và
β có quan hệ với các góc q 0 và 0 trong hệ toạ độ cầu bởi hệ thức đơn giản sau:
q -q0 , - 0 (1.26)
2 2
Để đơn giản hóa các biểu thức, ta sử dụng góc q 0 và 0 trong hệ tọa độ cầu để tính
toán góc ngẩng và góc phương vị. Nếu tất cả các phần tử của mảng anten được đặt
trong mặt ph ng x0y, hình chiếu của vector bán kính của các phần tử anten lên trục z
sẽ bằng không ( z n = 0) và:
2
En E0 exp j ( xn cos q 0 yn sin q 0 ) sin 0 (t ) 0 (1.27)
Từ các phương trình trên, chúng ta xác định sự dịch pha giữa hai thành phần của mảng
anten của thiết bị định hướng:
2
n1,n 2 arg( En1 ) - arg( En 2 ) [( xn1 - xn 2 ) cos q 0 - ( yn1 - yn 2 ) sin 0 ] (1.28)
Phương trình này chứa hai biến số chưa biết: góc phương vị q 0 và góc ngẩng 0 . Để
xác định các biến này, chúng ta cần có hai phương trình. Điều này dẫn đến cần phải
biết được ít nhất hai giá trị dịch pha khác nhau giữa các phần tử của mảng anten. Do
đó, số lượng phần tử tối thiểu của mảng anten bằng ba.
Giả sử trong trường hợp tối thiểu, hệ thống anten có ba phần tử, đo sự dịch pha giữa
phần tử thứ nhất và thứ hai là 1, 2 và dịch pha giữa phần tử thứ nhất và thứ ba là 1,3 .
Khi đó, tính toán hai biến số góc phương vị q 0 và góc ngẩng 0 bằng hai phương trình
phi tuyến sau:
2
1, 2 [( x1 - x2 ) cos q 0 - ( y1 - y 2 ) sin 0 ]
(1.29)
2
1,3 [( x1 - x3 ) cos q 0 - ( y1 - y3 ) sin 0 ]
Nếu các phần tử anten nằm ở đỉnh của tam giác vuông cân với chiều dài cạnh là B,
như trong hình.2.3:
22
Hình 1.15: Giao thoa so pha với hệ thống anten 3 phần tử.
hệ phương trình (1.29) được đơn giản hóa:
2
B sin 0 sin q 0 1, 2
(1.30)
2
B sin 0 cos q 0 1,3
Chia 2 phương trình cho nhau, ta nhận được
1, 2
tanq 0 (1.31)
1,3
Bình phương 2 phương trình rồi cộng vào với nhau ta được:
2
2
B
2
1,3
Tại một số giá trị của góc phương vị và tỷ lệ B / λ, sự dịch pha trên những phần tử của
mảng anten có thể vượt quá 360 0 . Kết quả là, sự sai lệch đo hướng xảy ra. Ví dụ, cho
pha sóng tới bằng 20 và 380 0 , thiết bị đo pha sẽ cho ra giá trị giống nhau gây sai số.
Do vậy, để tránh hiện tượng này cần hạn chế sự khác pha không vượt quá ± 180 0 . Vì
vậy, cần thêm điều kiện là khoảng cách giữa các phần tử của mảng anten không được
vượt quá một nửa bước sóng của tín hiệu phân tích: B <λ / 2.
Khi kích thước mảng anten càng lớn, độ chính xác của kết quả đo giá trị khác pha giữ
các phần tử trong mảng anten càng tăng và tăng độ chính xác của phép định hướng.
Tuy nhiên, ta cũng chỉ có thể tăng tới giá trị đảm bảo điều kiện B <λ / 2.
Vì vậy, trong các thiết bị định hướng so pha băng tần rộng, các hệ thống anten đa
khoảng cách (các phần tử anten được bố trí, theo các khoảng cách lớn nhỏ khác nhau)
- được sử dụng, trong đó, việc loại bỏ hiện tượng định hướng sai nói trên được thực
hiện bằng cách sử dụng mảng anten có khoảng cách nhỏ. "Phương pháp sàng lọc"
được biết đến như là một cách tiếp cận trong kỹ thuật định hướng, trong đó chia thành
hai bước, bước một sử dụng mảng anten có khoảng cách nhỏ, độ chính xác thấp hơn,
để loại bỏ hiện tượng sai số nói trên. Sau đó, thiết bị sẽ sử dụng mảng anten có khoảng
cách lớn hơn để tăng độ chính xác định hướng.
Một phương pháp khác xây dựng các hệ thống so pha đa khoảng cách dựa trên việc tối
ưu hoá thống kê trên toàn bộ mẫu dịch pha đo được. Việc tối ưu hoá cũng đảm bảo
việc loại bỏ sự sai lệch nói trên. Cơ sở lý thuyết của phương pháp này là nguyên lý
chọn theo xác suất cực đại.
Trong thực tế, cấu hình anten ba phần tử thường được tăng cường bởi các anten phụ
cho phép sử dụng anten trong dải tần số rộng. Cơ cấu thường được áp dụng cho các
anten đó là cấu trúc tam giác vuông cân hoặc mảng hình tròn.
Việc áp dụng các ma trận tam giác bị giới hạn bởi dải tần số từ 30MHz trở xuống. Tại
các tần số cao hơn, khuyến nghị áp dụng các mảng hình tròn được vì chúng đảm bảo
23
các kết nối tương tự giữa các thành phần anten, và kết nối anten tối thiểu với các cột
đỡ. Do tính đối xứng trung tâm, ta có thể tạo các đặc tính độc lập về hướng.
Khi sử dụng thiết bị đo so pha đa phần tử, khả năng sau đây xuất hiện: khi sử dụng các
nhóm anten đầy đủ: sự khác pha giữa các phần tử kề nhau luôn luôn dưới 180 0 , do đó
để tránh sự sai lệch , ta sử dụng nhóm anten “ thiếu ”: có ít nhất một cặp phần tử có sự
khác pha lớn hơn 180 0 .
Trong trường hợp tổng quát, mảng anten có thể chứa một số vòng tròn của các phần tử
anten.
Tín hiệu vô tuyến chồng chất từ RES khác nhau được thu bởi các phần tử mảng anten
và chuyển đến đầu vào của bộ chuyển mạch anten, bộ chuyển mạch anten đưa các tín
hiệu từ các cặp phần tử anten được lựa chọn tới đầu vào hai bộ thu dải rộng. Tín hiệu
vô tuyến tại các đầu vào bộ thu, được chuyển đổi thành tần số trung gian và, nếu cần
thiết, thành tần số video.
Băng thông của máy thu dải rộng (vốn để khảo sát đồng thời nhiều kênh) có độ rộng
hơn rất nhiều độ rộng phổ tín hiệu của từng RES riêng biệt. Do đó, một số lượng lớn
các kênh vô tuyến có thể lọt vào trong băng tần số thu bởi máy thu, như trong hình
1.16. Trong trường hợp tổng quát, các tín hiệu trong các kênh này có thể có chiều rộng
phổ tần khác nhau và có thể được phân loại vào các loại phát xạ khác nhau.
24
Hình 1.17: Phổ của tín hiệu vô tuyến điện được thu đồng thời bởi máy thu dải rộng.
Tín hiệu ở tần số trung gian truyền từ đầu ra bộ thu đển đầu vào ADC, nơi chúng được
chuyển đổi đồng bộ thành tín hiệu kỹ thuật số với độ dài N n mẫu.
Sử dụng biến đổi Fourier rời rạc (DFT), ta được N n mẫu phổ phức cho mỗi tín hiệu.
Sau đây, để đơn giản hóa việc xử lý, chỉ N n /2 mẫu phức của từng phổ được sử dụng,
và N n /2 mẫu khác, tương ứng với các tần số âm, có thể được coi như là số không. Phổ
tín hiệu trong các kênh vô tuyến thứ k tương ứng với các tín hiệu của nguồn phát xạ vô
tuyến thứ k.
Xét hệ thức sau đây:
E U / he (1.36)
Trong đó: E là cường độ điện từ trường;
U là điện áp đo tại đầu ra anten,
he là chiều dài hiệu dụng của anten đo,
Biên độ phức của tín hiệu radio kênh thứ k cho các tín hiệu Z S (n1 , t ) và tín hiệu tham
chiếu Z ref (n2 , t ) bằng nhau, tương ứng:
2
Z S (n1 , t ) he E0 K sin 0 exp j Rn1 cos(q 0 - n1 ) sin 0 (t ) 0 (1.37)
2
Z ref (n2 , t ) he E0 K ' sin 0 exp j Rn 2 cos(q 0 - n 2 ) sin 0 (t ) 0 ' (1.38)
Trong đó:
he là chiều cao hiệu dụng của phần tử anten cho các kênh radio thứ k
đặt ở đầu vào máy thu.
E0 là biên độ của cường độ trường điện từ đối với các tín hiệu vô
tuyến trong kênh vô tuyến thứ k.
K, K' và φ, φ' là các hệ số tăng ích và độ trễ pha của tín hiệu và của tham chiếu
tương ứng cho kênh radio thứ k.
n1 , n2 là số các phần tử mảng anten ( n2 n1 ).
n1 , n 2 là những góc độ vị trí của phần tử anten trong mảng.
Các giá trị tần số trung tâm f k của các kênh vô tuyến trong băng thông df của phân
tích đồng thời và độ rộng kênh dF được tìm ra bằng việc tách sóng tín hiệu. Chiều rộng
25
df của băng thông phân tích được thực hiện bởi phần cứng. Số kênh vô tuyến {k}
( 1 k k max , k max df / dF ), trong đó các tín hiệu vô tuyến được phát hiện sẽ được lưu
trữ. Mỗi con số này tương ứng với số lượng N n các ranh giới kênh phát sóng có chiều
rộng dF, được tính thành số lượng phổ thành phần trong băng thông phân tích df,: ví
dụ, tại df = 4MHz và dF = 25 kHz, chúng ta có k max = 160. Nếu N n = 4.000, chúng ta
df
có 2.000 cặp mẫu phổ phức liên tiếp nhau thông qua các F = 2 kHz, do việc
Nn / 2
biến đổi Fourier rời rạc. Đối với các kênh đơn, các mẫu phức tình cờ bằng
q (dF / F 1) 13 , và mỗi mẫu bao gồm phần thực và phần ảo, (tương ứng với
biên độ và pha). Có được các số thứ tự ấn định cho các phổ thành phần của kênh vô
tuyến, chúng ta sẽ có chuỗi các số mẫu phổ tương ứng với các băng tần số của các
kênh vô tuyến.
Đối với mỗi kênh vô tuyến, trong đó tín hiệu được phát hiện, các mẫu phức của phổ tín
hiệu cho phần tín hiệu S S (k , i, n1 ) được nhân với mẫu phức liên hợp của phổ tín hiệu
cho của phần tham chiếu S ref (k , i, n2 ) . Các sản phẩm thu được:
A S (k , i, n )S* (k , i, n )
n1,n 2 S 1 ref (1.39)
2
i
Trong đó:
k là số thứ tự của kênh vô tuyến điện: 1 k k max .
i là số thứ tự của mẫu phổ tần số trong các kênh, i = 0,1,..., q - 1.
Do sự tổng hợp của các sản phẩm mẫu phổ cùng tên cho các kênh vô tuyến thứ k,
thành phần phổ được hình thành tương ứng với các tần số sóng mang không điều chế
của tín hiệu radio. Xét phương trình (1.37), (1.38), ta nhận được vector tín hiệu tương
tác từ (1.39):
An1,n 2 (hE0 sin 0 ) 2 KK ' exp[ j ( n1,n 2 - ' )] (1.40)
với độ dịch pha:
2
n1,n 2 [ Rn1 cos(q 0 - n1 ) - Rn 2 cos(q 0 - n 2 )]sin 0 (1.41)
giá trị dịch pha n1,n 2 phụ thuộc vào hướng của tín hiệu đến, vào góc định hướng
n1,n 2 của cặp định hướng, và vào khoảng cách bn1,n 2 giữa phần tử anten thứ n1 và n2 .
Một trong những điều kiện cần thiết cho độ chính xác đo là phải có sự đồng nhất của
các hệ số biến đổi phức của các kênh thu. Trong việc phát triển vô tuyến điện tử hiện
đại, việc tạo ra máy thu vô tuyến băng rộng hai kênh với hệ số biến đổi phức của các
kênh đồng nhất vẫn là một vấn đề kỹ thuật phức tạp. Để giảm sự phụ thuộc của việc
định hướng và cường độ điện từ trường vào sự khác biệt trong đáp tuyến tần số của các
kênh tín hiệu và kênh tham chiếu, người ta đề nghị áp dụng các thuật toán sử dụng các
phần tử anten thứ ba không tính vào máy thu băng rộng. Thuật toán này bao gồm ba
giai đoạn. Ở giai đoạn đầu tiên, vector tương tác giữa các phần tử anten thứ n1 và
n3 được xác định:
SS (k , i, n1 ) Sref
*
(k , i, n3 )
An1,n3 (hE0 sin 0 ) K exp[ j ( n1,n3 - ' )] (1.42)
i Sref (k , i, n3 )
*
26
Ở giai đoạn thứ hai, các vector tương tác giữa các phần tử anten thứ n2 và n3 được
xác định:
SS (k , i, n2 ) Sref
*
(k , i, n3 )
An 2,n3 (hE0 sin 0 ) K exp[ j ( n 2,n3 - ' )] (1.43)
i Sref
*
(k , i, n3 )
Và, cuối cùng, ở giai đoạn thứ ba, các vector tương tác kết quả được tính toán:
An1,n 2 An1,n3 An*1,n3 (hE0 K sin 0 ) 2 exp[ j ( n1,n 2 )] (1.44)
Áp dụng các thủ tục đo được phép:
- Bước một, sử dụng một phần tử mảng anten với tư cách phần tử kết nối với các kênh
tham chiếu của máy thu để đơn giản hóa cấu trúc của nó.
- Bước hai, có thể thực hiện hiệu chỉnh kênh tín hiệu của máy thu chỉ trong khi đo
cường độ của trường điện từ.
Giảm yêu cầu đối với các kênh thu đồng nhất cho phép chế tạo ra máy thu thanh hai
kênh có dải động lớn và độ nhạy cao, với chi phí ít hơn.
Phù hợp với (1.44), các biên độ của các vectơ tương tác là tỷ lệ thuận với bình phương
cường độ trường, và các pha được xác định bởi các khoảng cách của cặp định hướng
thích hợp và hướng không gian của các đường kết nối giữa phần tử anten thứ n1 và n2 ,
với sự lưu tâm đến mặt đầu của sóng tới.
Xác định sự trễ pha n1,n 2 giữa các tín hiệu thu được bởi các phần tử mảng anten cho
phép thành lập (tổng hợp) một mô hình tính hướng của mảng anten, các búp chính của
nó quay về với hướng thu tín hiệu radio, đảm bảo điều kiện tốt nhất để thu tín hiệu từ
các hướng khác nhau và đo được chính xác nhất cường độ của trường điện từ của nó.
Mô hình hai chiều của búp sóng Dp của cặp định hướng là các mô hình búp sóng của
mỗi cặp anten được hình thành bằng cách nhân liên tiếp vector tương tác với vector
của tín hiệu tham chiếu không gian (RSS) đã biến đổi về hệ tọa độ không gian góc.
Trong trường hợp của chúng ta, các búp sóng này được định nghĩa là:
2
j [rn1 (sin 0 cos(q 0 - n1 )
D p ( Lq dq , L d ) (hE 0 K sin ) exp
2
- sin( L d ) cos( Lq dq - n1 )) -
- rn 2 (sin 0 cos(q 0 - n 2 ) - sin( L d ) cos( Lq dq - n 2 ))
Trong đó:
p là số búp sóng cho các phần tử anten thứ n1 và thứ n2 của máy thu dải
rộng.
p = 1,2, ... P, p chính là số búp sóng của mảng anten.
dq 2 / Lq max là bước để tính góc phương vị RSS.
Lq và Lq max là những giá trị hiện tại và tổng số các điểm để tính góc
phương vị RSS: 0 Lq Lq max - 1 .
d / 2Lq max là bước để tính góc ngẩng RSS.
L và L max là những giá trị hiện tại và tổng số các điểm để tính góc
27
ngẩng RSS: 0 L L max - 1 .
Để loại bỏ sự không rõ ràng của việc xác định hướng đến của tín hiệu, người ta sử
dụng kết hợp một vài búp sóng. Theo đó, tổng hợp của các búp sóng của máy thu dải
rộng thường được sử dụng, tương ứng với các phương pháp tiếp cận đã biết của tổng
hợp trực tiếp búp sóng. Việc tích hợp các búp sóng của máy thu dải rộng cũng được sử
dụng như một phương pháp bao gồm tổng hợp các búp sóng của máy thu dải rộng sau
khi tích hợp chúng. Búp sóng tổng hợp của các mảng anten đối với các phương pháp
tổng hợp đầu tiên, thứ hai và thứ ba được xác định bởi các phương trình sau đây:
28
P
DA ( Lq dq , L d ) Dp ( Lq dq , L d ) (1.45)
p 1
P
DB ( Lq dq , L d ) Dp ( Lq dq , L d ) (1.46)
p 1
N Pn
DC ( Lq dq , L d ) Dp ( Lq dq , L d ) (1.47)
n1 pn 1
với pn ' là số búp sóng thu dải rộng của mảng anten n' .
Việc dự đoán góc phương vị và góc ngẩng của RES làm giảm việc khảo sát các điểm
cực đại trong búp sóng DA , DB , hoặc DC , tùy thuộc vào phương pháp tổng hợp. Sự
phụ thuộc của công suất tín hiệu đầu ra trên các vị trí góc ( Lq dq , L d ) của hướng tham
chiếu là một hàm của đầu ra. Hình 1.19 cho thấy sự thay đổi của hình dạng búp sóng
tổng hợp của mảng anten bốn phần tử (ba phần tử anten theo vòng tròn, một phần tử ở
trung tâm) theo góc ngẩng của RES. Tỷ lệ bán kính vòng tròn mảng anten so với bước
sóng là r / 0.45 , và góc ngẩng là 0 0 , 30 0 , và 60 0 .
29
30
Hình 1.19: Sự phụ thuộc của búp sóng của mảng anten 8 phần tử vào góc ngẩng của
RES:(a) β = 0; (b) β = 30◦; (c) β = 60◦
Hình 1.20: Sự phụ thuộc của búp sóng của mảng anten 8 phần tử vào góc ngẩng của
RES với f = 250 MHz (trái) và f = 500 MHz (phải):
Tăng số lượng phần tử của mảng anten dẫn đến thu hẹp búp sóng chính. Hình 1.21 cho
thấy những hình ảnh mô hình tổng hợp búp sóng của bộ đo giao thoa tương quan với
mảng anten tám phần tử. Bán kính mảng là r = 0.5 m, bảy phần tử được đặt xung
31
quanh theo vòng tròn và một phần tử ở trung tâm. Góc phương vị tín hiệu đến đã được
cố định: θ = 0, góc ngẩng có các giá trị 0 0 , 30 0 , và 60 0 , tần số là 250 và 500MHz.
được sử dụng để xác định hướng sóng vô tuyến đến. Giá trị tối đa của nó tương ứng
với hướng này:
S (q , ) arg Q argmax q( Lq dq , L d ) (1.49)
Để thực hiện đo giao thoa tương quan nhằm xác định hướng đến sóng điện từ, cần thực
hiện các thao tác sau đây:
Lấy mẫu của tín hiệu vô tuyến cần phân tích bằng hai phần tử anten một cách đồng bộ
về thời gian.
Biểu diễn các mẫu tín hiệu thu được từ miền thời gian sang miền tần số (Dùng biến đổi
Fourier trên các mẫu thu được).
Tính toán sự kết hợp giữa các thành phần phổ với cùng số lượng cặp phẩn tử anten, và
có được các vector tương tác của cặp tín hiệu bởi công thức (1.44).
Lặp lại các bước 1-3 cho tất cả các cặp định hướng.
Tính toán búp sóng của tất cả các cặp định hướng theo(1.49).
Tổng hợp các mô hình búp sóng của anten mảng với việc áp dụng các công thứ (1.45),
(1.46) và(1.49).
Tính toán định hướng của RES theo(1.49).
32
Do các búp sóng phụ thuộc vào cường độ của trường điện từ, người ta có thể dùng các
chương trình con để dự đoán hướng truyền lan của sóng kết hợp với các phép đo
cường độ trường điện từ.
Hình 1.23: Sơ đồ máy thu định hướng so pha tương quan 2 kênh; 3 kênh
33
CHƢƠNG II: ĐỊNH VỊ NGUỒN PHÁT XẠ VÔ TUYẾN VÀ ỨNG DỤNG
TRONG KIỂM SOÁT TẦN SỐ
2.1 Ứng dụng ịnh hƣớng ngu n ph t v tuy n iện trong i so t tần s
Cùng với sự bùng nổ của truyền dẫn vô tuyến, tần số vô tuyến điện trở thành một
nguồn tài nguyên hữu hạn vô cùng quý giá, cần được sử dụng một cách hiệu quả. Cùng
với các ưu điểm vô cùng lớn của truyền dẫn vô tuyến như:
Không cần hệ thống dây dẫn trực tiếp giữa các đầu cuối trong hệ thống truyền dẫn.
Linh hoạt: Có thể triển khai hệ thống truyền dẫn vô tuyến rất nhanh và khi không cần
thiết có thể nhanh chóng chuyển sang lắp đặt ở vị trí khác, giúp cho các nhà khai thác
và phát triển mạng viễn thông nhánh chóng triển khai ở các vùng cơ sở hạ tần viễn
thông chưa phát triển với vốn đầu tư thấp nhất.
Di động: Đáp ứng nhu cầu thông tin ở mọi nơi, mọi thời điểm.
Tuy nhiên, chính các ưu điểm đó cũng mang lại những nhược điểm cố hữu của hệ
thống truyền dẫn vô tuyến, đó là can nhiễu giữa các thiết bị vô tuyến.
Phổ tần ngày càng “chật trội” với nhiều nghiệp vụ vô tuyến
Ngày càng có nhiều nguồn phát vô tuyến, điều này dẫn tới việc xuất hiện ngày càng
nhiều các nguồn gây nhiễu tiềm tàng (máy phát có thể phát không đúng tần số được
cấp phép, phát ra các sản phẩm hài, phát xạ ngoài băng… gây can nhiễu tới các hệ
thống thông tin vô tuyến khác).
Cùng với sự phát triển của truyền dẫn thông tin số, việc giải điều chế các tín hiệu vô
tuyến để từ nội dung đó, truy tìm ra nguồn nhiễu sẽ không khả thi, do vậy cần định
hướng, định vị được nguồn phát một cách nhanh chóng có ý nghĩa sống còn đối với
các hệ thống thông tin vô tuyến.
34
Hình 2.1 Định vị sử dụng thiết bị định hướng cầm tay
Khi thiết bị định hướng càng tiến gần đến nguồn phát, sự thay đổi về mặt biên độ của
tín hiệu sẽ giảm đi theo các hướng, tuy nhiên mức của tín hiệu sẽ tăng lên đáng kể so
với khi ở vị trí xa.
Trên thực tế, kỹ thuật định vị thủ công này được sử dụng trong 02 trường hợp sau:
Tạo ra các đường định hướng: Anten và máy thu có tích hợp phần mềm sẽ tạo ra 1
đường định hướng tới nguồn phát. Di chuyển anten và máy thu tới các vị trí khác nhau
sẽ cho ta nhiều đường định hướng (lines of bearing) giao điểm của các đường định
hướng sẽ cho ta vị trí của nguồn phát.
Tiếp cận nguồn phát ở cự ly cực gần: Khi phạm vi khoanh vùng nguồn phát đã được
thu hẹp lại (nhờ các thiết bị và kỹ thuật định vị khác) , kỹ thuật định vị thủ công sẽ là
phương pháp hữu hiệu nhất (nếu không muốn kh ng định là duy nhất) để tìm ra vị trí
chính xác cuối cùng của nguồn phát(nguồn phát có thể nằm trong khu dân cư đông
đúc, trong các toà nhà – nơi mà các thiết bị định hướng từ xa không thể xác định chính
xác vị trí cuối cùng của nguồn phát).
Ưu điểm của phương pháp định vị thủ công:
- Chi phí cho thiết bị thấp, chỉ cần một máy thu có thể hiện thị mức và 1 anten có
hướng, không cần các máy thu định hướng đặc chủng.
Có tính cơ động cao, có thể thực hiện tìm nguồn phát ở mọi địa hình (trong các toà
nhà, khu dân cư…) với thời gian thiết lập cực nhanh: cắm anten vào máy thu, di
chuyển và quan sát sự thay đổi mức tín hiệu.
Nhược điểm:
Phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng của người sử dụng thiết bị.
Khó khăn để tìm ra nguồn phát không liên tục (tín hiệu bộ đàm, tín hiệu phát theo
dạng xung…)
Độ chính xác không cao khi ở xa khoảng cách vài trăm mét tới nguồn phát.
Khó khăn để lựa chọn anten với hướng tính và băng thông phù hợp với nguồn phát.
35
Định hướng theo nguyên lý giao thoa và giao thoa tương quan tuy có cấu trúc phức tạp
nhưng lại giảm thiểu được ảnh hưởng của hiệu ứng đa đường, cho tốc độ định hướng
và độ chính xác định hướng cao. Ngày nay rất nhiều hệ thống kiểm soát tần số áp dụng
phương pháp định hướng này.
Lựa chọn các phương pháp và công nghệ định hướng phù hợp giúp ta tìm ra hướng tới
của tín hiệu, mục tiêu cuối cùng của quá trình định hướng là khoanh vùng, định vị
được vị trí của nguồn phát xạ bằng việc kết hợp tối thiểu ba tia định hướng tại các vị
trí không th ng hàng.
15
Nhược điểm
- Thiết bị định hướng có giá thành cao
- Phạm vi bao phủ của 1 trạm kiểm soát trung bình là 30Km, và do đó, khó khăn để
phối hợp các trạm định hướng để định vị 1 nguồn phát có công suất thấp.
- Độ chính xác định hướng giảm nếu địa hình phức tạp, nhiều che chắn (các tia phản
xạ, tán xạ làm ảnh hưởng tới các đường LOB và do vậy, ảnh hưởng tới độ chính xác
của phép định vị)
Với việc triển khai một mạng lưới các hệ thống định hướng việc tìm kiếm nguồn gây
nhiễu, các đài phát trái phép sẽ trở nên dễ dàng hơn nhiều. Cùng với sự phát triển của
các hệ thống thông tin tuyến sử dụng các dạng điều chế số, việc giải điều chế và nghe
tín hiệu bản tin để tìm nguồn phát xạ là khó khả thi thì các hệ thống định hướng trở
thành 1 công cụ không thể thiếu đối với công tác kiểm soát tần số.
Hệ gồm 03 hoặc nhiều hơn máy thu được bố trí ở các vị trí khác nhau trong không
gian cần kiểm soát
Tuỳ theo vị trí của nguồn phát tín hiệu tới các máy thu (cảm biến) mà thời gian tín
hiệu tới các máy thu sẽ khác nhau
Sự khác biệt về thời gian này là rất nhỏ, do vậy ta cần 1 nguồn thời gian tham chiếu vô
cùng chính xác (hiện tại các hệ thống TDOA sử dụng đồng bộ thời gian với hệ thống
định vị toàn cầu GPS)
Sự sai khác về thời gian tới của tín hiệu giữa các máy thu sẽ cho ta quỹ tích các vị trí
nguồn phát có thể nằm tại đó (các đường hyperbol)
Giao thoa của các đường hyperbol (được tạo nên do sự sai khác thời gian của tín hiệu
tới mạng các máy thu/sensor) sẽ cho ta vị trí của nguồn phát
37
Hình 2.3: Định vị TDOA
Tín hiệu Trung tần đã được số hoá (IF data) sẽ được truyền về trung tâm xử lý (thông
qua đường truyền internet, mạng VPN)
Khi trung tâm xử lý nhận được toàn bộ dữ liệu trung tần từ mạng các máy thu/sensor,
Trung tâm sẽ sử dụng thuật toán tương quan chéo để tính toán các dữ liệu này. Thuật
toán ứng dụng như sau:
38
Hình 2.5: Sơ đồ tính toán TDOA
Xét hình trên
Giả sử toạ độ trong không gian 2D của:
Máy thu 1(anchor 1) (XA1; YA1)
Máy thu 2(anchor 2) (XA2; YA2)
Máy thu 3(anchor 3) (XA3; YA3)
Nguồn phát có toạ độ (XM YM)
Thời gian sai khác giữa máy thu 2 và máy thu 1 (T21); máy thu 2 và máy thu 3 (T23)ta
xác định được “khoảng cách” d21 d23 theo công thức:
~ ~ ~
T21 T1 - T2 d 21 T21.c
~ ~ ~
T23 T3 - T2 d 23 T23.c
Tương tự đối với cảm biến 3 và cảm biến 1
39
Hình 2.6: Ước tính vị trí trong định vị TDOA
x y x y
~
d 32 - xM - yM - - xM - yM
2 2 2 2
A3 A3 A2 A2
x y x y (2.2)
~
d 31 - xM - yM - - xM - yM
2 2 2 2
A3 A3 A1 A1
40
CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG ĐỊNH VỊ NGUỒN GÂY NHIỄU
TRONG THỰC TẾ
41
Hình 3.2: Mô phỏng nguồn gây nhiễu băng UHF
Theo kết quả mô phỏng, phạm vi vùng có cường độ trường trên 30dBµV/m là khoảng
09km.
Dựa vào kết quả mô phỏng, ta có thể tính toán để ước lượng ví trí phát trước khi tiến
hành phát thử tín hiệu gây nhiễu.
Căn cứ theo kết quả trên, ta có thể tiến hành phát thử ở các vị trí cách trạm định hướng
dưới 09km sẽ cho khả năng định hướng được nguồn tín hiệu.
3.2 Định hƣớng, ịnh vị ngu n nhiễu bằng thi t bị so pha tƣơng quan.
Kết quả thực tế.
Định vị bộ đàm (đài phát công suất nhỏ) tại Thành phố Vinh – Nghệ An
Toạ độ trạm định hướng Vinh
Toạ độ Trạm : 18N 41' 02.4''
105E 41' 32.1''
Máy phát : Bộ đàm VHF: Tấn số 160.75 (5W)
Bộ đàm UHF: Tần số 430 (5W)
42
Hình 3.3: Định hướng tại Vinh
2. Sử dụng công cụ: “Find distance, Azimuth between 2 poitns” trên trang web:
http://www.fcc.gov/encyclopedia/distance-and-azimuths-between-two-sets-
coordinates để tính toán góc thực tế giữa nguồn phát và trạm định hướng
43
Hình 3.5 : Phần mềm Scorpior Client
Kết quả định hướng được xuất ra file excel để thuận lợi cho việc xử lý và đánh giá:
Qua 8 điểm phát thử, kết quả định hướng và góc tới thực tế của nguồn phát xạ, ta tính
toán sai số định hướng của hệ thống
45
430 25 232.97 97 52 0.08 232.82 0.15
430 25 233.18 96 52 0.06 232.82 0.36
430 25 233.61 96 52 0.31 232.82 0.79
430 25 233.55 96 52 0.33 232.82 0.73
46
Hình 3.6: Định hướng tại Cần Thơ
47
K/C:5.57
km 151.625 25 306.7 96 103 0.28 307.52 -0.82
151.625 25 306.66 96 103 0.3 307.52 -0.86
Thực hiện định hướng kiểm chứng tương tự với địa điểm tại: TP. Long Xuyên -An
Giang:
Toạ độ trạm: 10N 26' 28''
105E23' 28.2''
Bộ đàm VHF: Tấn số 151.625 MHz (5W)
Bộ đàm UHF: Tần số 438 MHz(5W)
Thực hiện phát thử tín hiệu tại 6 điểm
49
Hình 3.7: Định hướng tại An Giang
51
151.625 25 277.21 91 103 1.1 278.92 -1.71
151.625 25 277.06 90 103 1.26 278.92 -1.86
0
438 25 278.96 90 103 0.34 278.92 0.04
438 25 278.55 90 103 0.34 278.92 -0.37
438 25 278.75 92 103 0.37 278.92 -0.17
438 25 278.6 90 103 0.93 278.92 -0.32
438 25 278.31 92 103 0.71 278.92 -0.61
0
151.625 25 293.3 91 103 0.16 290.59 2.71
151.625 25 292.96 92 103 0.18 290.59 2.37
151.625 25 292.57 91 103 0.12 290.59 1.98
151.625 25 292.44 92 103 0.07 290.59 1.85
151.625 25 293.2 92 103 0.52 290.59 2.61
Thực hiện định hướng kiểm chứng tương tự với địa điểm tại: TP. Rạch Giá - Kiên
Giang:
Toạ độ trạm: 10N 26' 28''
105E23' 28.2''
Bộ đàm VHF: Tấn số 151.625 MHz (5W)
Bộ đàm UHF: Tần số 438 MHz(5W)
Thực hiện phát thử tín hiệu tại 6 điểm
52
Hình 3.8: Định hướng tại Kiên Giang
Kết quả định hướng nhìn chung tương đồng với hướng của tín hiệu tới, tuy nhiên chưa
ra chính xác tuyệt đối, vẫn có sự sai lệch so với góc tới của tín hiệu thực tế là do các
yếu tố che chắn của môi trường gây ra các tín hiệu đa đường, ảnh hưởng tới kết quả.
53
Hình 3.9: Vị trí các điểm đặt sensor (hình vuông màu vàng) và các điểm phát dùng bộ
đàm cầm tay
Kết quả
Thu định vị hệ thống phát thanh, truyền hình
Thu đài FM 100MHz
Đài phát thanh FM đặt tại khu vực Mễ trì với vị trí đánh dấu chữ A như trên hình vẽ
(đây là vị trí đã xác định bằng tọa độ Kinh độ, vĩ độ như trong cơ sở dữ liệu đã đăng
ký với Cục tần số).
Vị trí sau khi được xác định bằng thuật toán Hybrid sẽ tạo ra dữ liệu định vị vị trí và tự
động kích hoạt phần mềm Google Earth để hiển thị vị trí trực quan như hình vẽ dưới.
Trong hình vẽ sẽ có một vòng tròn màu đen (Estimated Position) và các vùng màu sắc
khác nhau, tương ứng với xác suất xác định là cao hay thấp (giảm dần từ màu đỏ, sang
màu vàng,…)
54
Hình 3.10: Định vị đài FM 100MHz
Vị trí sau khi xác định được sẽ được so sánh với vị trí thực tế của điểm phát tín hiệu để
tính ra
sai số (là khoảng cách từ điểm phát thực tế so với điểm tính toán ra bằng hệ thống cảm
biến).Như hình vẽ dưới cho thấy, đài phát FM thực tế nằm trong vùng màu đỏ (là vùng
ước lượng ra của hệ thống) với khoảng cách tương đối đến tâm là 160m.
55
Thu Đài truyền hình tần số 770MHz tại số 05 Huỳnh Thúc Kháng
Kết quả thu đài truyền hình cho thấy điểm phát thực tế nằm trong vùng màu đỏ của
thuật toán ước lượng, với sai số tương đối đến tâm là 230m.
56
Hình 3.13: Kết quả định vị đài phát hình 770MHz
Kết quả bên dưới là sai số tương đối tính từ vị trí đặt trạm phát với tâm vùng phát hiện
(240m), có thể thấy điểm phát thực tế nằm trong vùng màu đỏ.
3.4 Nhận ét
Việc thử nghiệm với các điều kiện tín hiệu phát khác nhau về tính chất (băng thông,
tần số, công suất) cho kết quả thấy hệ thống đã hoạt động tốt khi thu các tín hiệu phát
thanh, truyền hình, taxi với sai số khoảng 200-300m Tuy nhiên có các mức sai số khác
nhau khi thu máy bộ đàm cầm tay do những khó khăn trong quá trình lắp đặt vị trí các
điểm thu không được tối ưu. Tuy nhiên khi các điểm phát nằm tại trung tâm các điểm
thu, khả năng định vị là tốt ( sai số dưới 200m), cho dù là công suất và băng thông
nhỏ. Khi các điểm phát nằm ở vị trí không thuận lợi( vùng biên của khu vực đặt
sensor), khả năng định vị chưa tốt ( sai số trên 1km).
Vị trí các điểm đặt sensor không được thuận lợi do không tìm được các tòa nhà cao,
thoáng nên phải đặt tại các nhà dân, do đó ăng ten GPS không được đặt tại không gian
mở 100%, cũng như ăng ten RF phải đặt hoặc là trong nhà, hoặc là trên sân thượng của
tòa nhà 3 hoặc 4 tầng (cao khoảng 10 ~ 12m), xung quanh bị che chắn nhiều nên khả
năng thu tín hiệu không tốt.
Sai số khi phát hiện các đài phát FM, đài truyền hình, trạm phát các hãng taxi với sai
số khoảng ~300m.
Sai số phát hiện máy bộ đàm công suất nhỏ (5W) khi vị trí các điểm phát nằm trong
trung tâm các điểm đặt sensor, 200m~500m, tuy nhiên khi các điểm phát nằm xa, và
58
đặc biệt là không trong hướng thu của các ăng ten RF (do bị che chắn bởi các tòa nhà
xung quanh khu nhà dân đặt sensor) khả năng định vị không tốt bằng.
59
KẾT LUẬN
Luận văn “Các công nghệ định hướng, định vị và ứng dụng trong kiểm soát tần
số” giới thiệu về các kỹ thuật định hướng, định vị đang được ứng dụng rộng rãi trên
thế giới và tại Việt Nam. Luận văn nghiên cứu về cơ sở lý thuyết của các công nghệ
định hướng, định vị cổ điển và công nghệ định vị TDOA đang là xu hướng trên thế
giới.
Hướng nghiên cứu tiếp theo: Sau khi hoàn thành nghiên cứu các kỹ thuật định hướng,
định vị hiện có, hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn sẽ đánh giá ưu nhược điểm
của các công nghệ định hướng, định vị trên, nghiên cứu các kỹ thuật định vị Hybrid
giữa AOA và TDOA, ứng dụng các thuật toán MUSIC, ESPRIT để tăng độ chính xác
của các phép định hướng, định vị.
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng anh
[1] Denisowki, Rohder & Schwarz – Comparison of Radio Direction Finding
Technologies
[2] Rohder & Schwarz – Direction Finding and Radio Location Basics
[3] Rohder & Schwarz – Introduction into Theory of Direction Finding
[4] IEEE P802.15 Working Group for Wireless Personal Area Networks (WPANs) -
TDOA Localization Techniques
[5] Wikipedia – TDOA Geometry
[6] Agilent Tecnology - Agilent N6854A RF Geolocation Server Software
61