You are on page 1of 73

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP.HỒ CHÍ MINH


KHOA CN ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN I
ĐỀ TÀI : BỘ BIẾN TẦN 3 PHA 2 BẬC DÙNG KĨ THUẬT SIN PWM

Ngành: Cộng Nghệ kĩ thuật điều khiến và tự động hóa

Sinh viên: Nguyễn Hữu Lộc


MSSV: 2032217473

TP. HỒ CHÍ MINH – 4/10/2023

1
BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA CN ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN I

ĐỀ TÀI: BỘ BIẾN TẦN 3 PHA 2 BẬC DÙNG KĨ THUẬT SIN PWM

Ngành Cộng Nghệ kĩ thuật điều khiến và tự động hóa

Sinh viên: Nguyễn Hữu Lộc

MSSV: 2032217473

GVHD: ThS. Đoàn Xuân Nam

TP. HỒ CHÍ MINH – 4/10/2023

2
LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến tất cả những người đã đồng hành và
hỗ trợ em trong suốt quá trình thức hiện đề tài bộ biến tần 3 pha 2 bậc dùng kĩ
thuật Sin PWM.

Trước hết, em muốn bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt đến Thầy ThS. Đoàn
Xuân Nam, giảng viên Khoa Điện - Điện Tử, trường Đại Học Công Thương
Thành Phố Hồ Chí Minh. Sự tận tâm và kiến thức sâu rộng của Thầy đã là nguồn
động viên quan trọng, giúp em hoàn thiện đồ án 1.

Em muốn gửi lời cảm ơn đến toàn bộ quý thầy cô của khoa Điện – Điện tử,
trường Đại Học Công Thương TPHCM, những người có vai trò rất lớn trong việc
cung cấp kiến thức các môn đại cương và chuyên ngành trong suốt quá trình em
theo học tại trường.

Cảm ơn đến những người đọc và đánh giá tiểu luận này. Sự quan tâm và
nhận xét của quý thầy cô sẽ là nguồn động viên quan trọng, giúp em hiểu rõ hơn
về các khía cạnh của đề tài.

Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn Thầy ThS. Đoàn Xuân Nam và em
nhận thấy rằng mình đã cố gắng hết sức nhưng vì kiến thức vẫn còn hạn hẹp nên
vẫn còn nhiều thiếu sót, mong thầy góp ý để bài báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.

Trân trọng!

Nguyễn Hữu Lộc

3
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

TP.HCM, Ngày....Tháng....Năm 2023

Giáo viên hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ tên)

4
MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... I

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... III

CÁC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................IV

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ...................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1

1.2. Mục đích ................................................................................................1

1.3. Đối tượng và phạm vi tìm hiểu đề tài ................................................ 2

1.4. Phương pháp tìm hiểu đề tài .............................................................. 2

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................... 3

2.1. Nguyên lý hoạt động của Bộ Biến Tần 3 Pha 2 Bậc ......................... 3

2.2. Kỹ thuật Sin PWM trong điều khiển biến tần ..................................4

2.3. Ưu điểm và hạn chế của Bộ Biến Tần 3 Pha 2 Bậc .......................... 6

CHƯƠNG 3 ĐIỀU CHẾ ĐỘ RỘNG XUNG CỦA BỘ CHUYỂN ĐỔI


DC-AC ĐIỂN TỬ CÔNG SUẤT ..........................................................................9

3.1. Nhận xét sơ bộ ...................................................................................... 9

3.2. Phân loại sơ đồ điều khiển xung điện cho bộ biến tần nguồn điện
áp ....................................................................................................................... 10

3.3. Bộ biến tần điều chế độ rộng xung ...................................................10

3.4. Biến tần nguồn điện áp ba pha PWM ............................................. 26

CHƯƠNG 4 MÔ PHỎNG MATLAB .........................................................47

4.1. Giới thiệu về MATLAB .....................................................................47

4.2. Hướng dẫn cài đặt MATLAB ...........................................................48

4.3. Mô phỏng trên SIMULINK .............................................................. 52

5
4.4. Tiến hành mô phỏng ..........................................................................58

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN ............................................................................. 60

5.1. Kết luận ...............................................................................................60

5.2. Hướng phát triển ................................................................................61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................63

6
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Mạch nguồn của biến tần cầu nửa sóng ................................................ 11

Hình 3.3. Chuyển mạch tín hiệu và điện áp, dòng điện đầu ra trong biến tần nửa
cầu .......................................................................................................................... 13

Hình 3.4. Phổ hài điển hình của điện áp đầu ra trong bộ biến tần nửa cầu .......... 14

Hình 3.5. PWM lưỡng cực của chân biến tần đơn ................................................ 16

Hình 3.6. Một chu kỳ chuyển mạch trong SPWM ................................................17

Hình 3.7. Mô hình Simulink triển khai SPWM ................................................... 19

Hình 3.8. Mô hình Simulink triển khai SPWM ................................................... 19

Hình 3.9. Điện áp đầu ra và phổ của nó cho biến tần nửa cầu ..............................20

Hình 3.10. Dải chết giữa tín hiệu cổng trên và cổng dưới ....................................21

Hình 3.11. Mạch vùng chết ................................................................................... 21

Hình 3.12. Cấu trúc liên kết mạch điện của biến tần toàn cầu một pha ............... 22

Hình 3.13. Chuyển mạch tín hiệu và điện áp, dòng điện đầu ra trong biến tần nửa
cầu .......................................................................................................................... 23

Hình 3.14. Sơ đồ PLC đơn cực cho biến tần toàn cầu một pha ............................26

Hình 3.15. Mô hình Simulink để triển khai sơ đồ PWM đơn cực trong bộ biến tần
một pha toàn cầu ................................................................................................... 27

Hình 3.16. Mô hình Simulink để triển khai sơ đồ PWM đơn cực trong bộ biến tần
một pha toàn cầu ................................................................................................... 27

Hình 3.17. Điện áp (VAB) và phổ của nó đối với sơ đồ xung đơn cực trong bộ
biến tần một pha .....................................................................................................28

Hình 3.18. Cấu trúc liên kết mạch điện của bộ biến tần nguồn điện áp ba pha ... 29

Hình 3.19. Dạng sóng cho chế độ hoạt động sóng vuông sáu bước của bộ biến tần
ba pha ..................................................................................................................... 31

I
Hình 3.20. Simulink để vận hành biến tần sáu bước ........................................... 35

Hình 3.21. Phổ hài cho điện áp pha sáu bước ....................................................... 36

Hình 3.22. SPWM của biến tần ba pha ................................................................. 38

Hình 3.23. Tạo tín hiệu cổng trong MATLAB cho bộ biến tần ba pha ...............39

Hình 3.24. Điện áp và phổ từ pha đến trung tính cho SPWM .............................. 39

Hình 3.25. Thay đổi tỷ lệ điều chế tần số cho tần số đầu ra khác nhau ............... 40

Hình 3.26. Sơ đồ khối SPWM với sóng hài bậc ba .............................................. 42

Hình 3.27. Điều chế tín hiệu và sóng mang cho điều chế xung sóng hài thứ ba ..43

Hình 3.28. Tạo tín hiệu cổng cho điều khiển xung sóng hài bậc 3 ......................43

Hình 3.29. Phổ điện áp pha ‘a’ cho sóng hài bậc ba .............................................44

Hình 3.30. Điều chế tín hiệu và sóng mang để bổ sung bù đắp cho xung điện ... 44

Hình 3.31. MATLAB/Simulink để bổ sung bù đắp xung điện ............................45

Hình 3.32. Điện áp đầu ra và phổ điện áp để bổ sung phần bù PWM ..................46

II
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Điện áp chân cực của VSI ba pha trong chế độ hoạt động sáu bước ...32

Bảng 3.2. Điện áp pha đến trung tính cho chế độ hoạt động sáu bước ................ 33

Bảng 3.3. Điện áp đường dây cho chế độ hoạt động sáu bước .............................34

Bảng 4.1. Cấu hình yêu cầu với Matlab 2023 .......................................................49

III
CÁC TỪ VIẾT TẮT

PWM: Pulse Width Modulation.

PSIM: Power Electronics Simulation Software.

IV
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1.1. Lý do chọn đề tài

Sự phát triển không ngừng nghỉ của công nghệ và nhu cầu ngày càng cao về
hiệu suất trong các hệ thống điện công nghiệp, đặt ra thử thách lớn trong việc lựa
chọn công nghệ điều khiển và đó là lý do chọn đề tài, nằm trong việc tìm kiếm
một giải pháp đáp ứng hiểu quả và linh hoạt đối với yêu cầu ngày càng phức tạp
của hệ thống.

Và bộ biến tần 3 pha 2 bậc, đặc biết khi sử dụng kỹ thuật Sin PWM (Pulse
Width Modulation), nổi bật nhất với khả năng cung cấp độ chính xác cao trong
việc điều chỉnh tần số và điện áp đầu ra. Biến tần 3 pha 2 bậc dùng kỹ thuật Sin
PWM đang là một lĩnh vực đầy tiềm năng và quan trọng trong công nghiệp và
điện tử hiện đại. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và yêu cầu ngày càng
cao về hiệu suất, tiết kiệm năng lượng và kiểm soát điện áp đã làm cho việc phát
triển biến tần trở thành một ưu tiên. Đặc biệt, kỹ thuật Sin PWM đang trở thành
một trong những phương pháp quan trọng để điều khiển biến tần 3 pha, nhằm cải
thiện hiệu suất và giảm nhiễu trong hệ thống điện.

1.2. Mục đích

Mục đích chính là hiểu rõ hơn về khả năng và ưu điểm của bộ biến tần 3
pha 2 bậc sử dụng kỹ thuật Sin PWM trong các hệ thống điều khiển công nghiệp.
Chúng ta sẽ tìm hiểu cơ sở lý thuyết của kỹ thuật này và đề xuất các cải tiến để
tối ưu hóa hiệu suất. Và đi sâu vào các khía cạnh cơ bản của biến tần và áp dụng
kỹ thuật Sin PWM để kiểm soát chúng. Mục tiêu cụ thể bao gồm:

– Tìm hiểu cơ chế hoạt động và ưu điểm của kỹ thuật Sin PWM trong biến
tần 3 pha.

– Tìm hiểu và đi sâu vào một biến tần 3 pha 2 bậc sử dụng kỹ thuật Sin
PWM.

– Đánh giá hiệu suất của biến tần trong các ứng dụng cụ thể.

1
1.3. Đối tượng và phạm vi tìm hiểu đề tài

Chúng ta sẽ tập trung vào bộ biến tần 3 pha 2 bậc và các ứng dụng trong
thực tiễn công nghiệp. Đối tượng tìm hiểu bao gồm các cấu trúc của bộ biến tần,
cũng như ảnh hưởng của nó đối với hệ thống lớn hơn và phạm vi bao gồm cả
phân tích lý thuyết và quy trình kiểm tra, thu thập dữ liệu.

1.4. Phương pháp tìm hiểu đề tài

Phương pháp tìm hiểu đề tài sẽ được tích hợp cả hai khía cạnh lý thuyết và
quy trình kiểm tra, thu thập dữ liệu.

– Trong phần lý thuyết, chúng tôi sẽ phân tích nguyên lý hoạt động của kỹ
thuật Sin PWM và làm rõ tác động của nó đối với điều khiển và hiệu suất hệ
thống.

– Trong phần quy trình kiểm tra, thu thập dữ liệu sẽ sữ dụng mô phỏng và
thử nghiệm trên mô hình thực tế để xác nhận tính đúng đắn và khả năng thích
ứng của hệ thống.

2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Nguyên lý hoạt động của Bộ Biến Tần 3 Pha 2 Bậc

Bộ biến tần 3 pha 2 bậc là một thiết bị quan trọng trong công nghiệp, được
sử dụng để chuyển đổi nguồn điện 3 pha từ mạng điện thành nguồn điện với tần
số và điện áp có thể điều chỉnh. Các ứng dụng của nó bao gồm điều khiển tốc độ
động cơ 3 pha, cung cấp nguồn điện 3 pha cho các thiết bị khác, và kiểm soát
nguồn điện trong các hệ thống công nghiệp. Dưới đây là cách nó hoạt động chi
tiết:

 Đầu vào 3 pha: bộ biến tần 3 pha 2 bậc bắt đầu với việc nhận nguồn điện 3
pha từ mạng điện. Mạng điện này thường có ba pha, được ký hiệu là U, V
và W. Nguồn điện này có tần số và điện áp cố định, thường không thích
hợp cho các ứng dụng cần điều chỉnh tần số và điện áp, chẳng hạn như
điều khiển tốc độ động cơ.

 Bộ điều khiển (Control Unit): bộ điều khiển là trái tim của bộ biến tần.
Nhiệm vụ của nó là theo dõi và điều khiển nguồn điện để tạo ra tần số và
điện áp mong muốn. Bộ điều khiển thường sử dụng vi xử lý và các thuật
toán điều khiển để đảm bảo nguồn điện đáp ứng theo cách mong muốn.
Nó cũng có nhiệm vụ bảo vệ bộ biến tần khỏi tình huống quá tải, quá nhiệt,
và các vấn đề an toàn khác.

 Chuyển đổi bậc hai (2-Level Switching): để biến đổi nguồn điện từ dạng
sóng mức hai sang dạng sóng bậc hai, bộ biến tần sử dụng các công tắc
điện tử như IGBTs (Insulated Gate Bipolar Transistors) hoặc MOSFETs
(Metal-Oxide-Semiconductor Field-Effect Transistors). Các công tắc này
được điều khiển để mở và đóng nhanh chóng. Tỷ lệ mở và đóng của các
công tắc trên mỗi pha được điều chỉnh để tạo ra các mức điện áp khác
nhau. Chẳng hạn, nếu một công tắc mở trong thời gian dài hơn, nó tạo ra
điện áp cao.

3
 Tạo dạng sóng bậc hai và hằng đẳng thức: bằng cách điều chỉnh tỷ lệ mở
và đóng của các công tắc, bộ biến tần tạo ra dạng sóng bậc hai ở đầu ra.
Dạng sóng này có thể được mô tả như một dạng sóng hình vuông với các
mức điện áp thấp và cao xen kẽ. Điều quan trọng là dạng sóng này được
tạo ra trong thời gian ngắn, và tần số của nó phụ thuộc vào tần số đầu vào
của nguồn điện 3 pha.

 Bộ lọc và điều chỉnh (Filter and Modulation): dạng sóng bậc hai ban đầu
thường chứa nhiễu và các thành phần tần số cao không mong muốn. Để
loại bỏ nhiễu và điều chỉnh dạng sóng để đạt tần số và điện áp mong muốn
ở đầu ra, bộ lọc và điều chỉnh được sử dụng. Bộ lọc thường sử dụng các
cụm tụ và cuộn cảm để loại bỏ thành phần cao tần và tạo ra dạng sóng tinh
chỉnh. Điều này đảm bảo rằng nguồn điện 3 pha ở đầu ra là ổn định và
tương tự nguồn điện mạng điện 3 pha.

 Bộ biến tần 3 pha 2 bậc đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và
điều khiển tốc độ động cơ 3 pha và cung cấp nguồn điện điều chỉnh cho
các ứng dụng công nghiệp và tự động hóa. Nó giúp tối ưu hóa hiệu suất và
linh hoạt trong nhiều ứng dụng, đồng thời cung cấp bảo vệ và an toàn cho
hệ thống.

2.2. Kỹ thuật Sin PWM trong điều khiển biến tần

Kỹ thuật Sin PWM (Pulse Width Modulation) đóng vai trò quan trọng
trong việc điều khiển biến tần. Chúng ta sẽ phân tích cách mà Sin PWM tạo ra
xung điều chế có chiều rộng biến đổi để kiếm soát độ lớn của điện áp và tần số
đầu ra. Điều này giúp cải thiện chất lượng đầu ra và hiệu suất của hệ thống . Đây
là cách kỹ thuật này hoạt động cụ thể:

 Nguyên lý hoạt động của Sin PWM: kỹ thuật Sin PWM là quá trình so
sánh một sóng Sin (Sinusoidal Waveform) tham chiếu với sóng vuông
(square waveform) được tạo ra bởi bộ biến tần. Sóng sin tham chiếu

4
thường có tần số và điện áp mong muốn cho ứng dụng. Mục tiêu là tạo ra
sóng vuông có tần số và điện áp tương tự sóng sin tham chiếu.

 Xác định độ lệch (Error Determination): trước hết, hệ thống điều khiển
phải xác định độ lệch giữa sóng sin tham chiếu và sóng vuông thực tế. Độ
lệch này được tính toán bằng cách lấy hiệu giữa sóng Sin tham chiếu và
sóng vuông thực tế.

 Modulation Index: modulation Index (chỉ số điều chế) là một tham số


quan trọng trong Sin PWM. Nó thể hiện mức độ lệch giữa sóng Sin tham
chiếu và sóng vuông. Chỉ số này quyết định tỷ lệ mở và đóng của các
công tắc điện tử (thường là IGBTs hoặc MOSFETs) trên mỗi pha để tạo ra
sóng vuông tương tự sóng sin tham chiếu.

 Tạo sóng vuông điều chế: dựa vào Modulation Index và độ lệch, hệ thống
điều khiển quyết định tỷ lệ mở và đóng của các công tắc trên từng pha để
tạo ra sóng vuông điều chế (Modulated Square Waveform). Các công tắc
này mở và đóng rất nhanh để tạo ra các mức điện áp khác nhau.

 Hiệu chỉnh tần số và điện áp: khi có được sóng vuông điều chế, nó được
đưa qua bộ lọc để loại bỏ nhiễu và điều chỉnh tần số và điện áp sao cho
chúng đáp ứng theo yêu cầu của ứng dụng. Bộ lọc này giúp đảm bảo rằng
nguồn điện 3 pha ở đầu ra của biến tần là ổn định và tương tự sóng sin
tham chiếu.

 Ưu điểm của Sin PWM: kỹ thuật Sin PWM cho phép bộ biến tần tạo ra
nguồn điện 3 pha chất lượng cao với tần số và điện áp có thể điều chỉnh.
Điều này cung cấp điều khiển tốt cho tốc độ và hướng quay của động cơ 3
pha, đồng thời đảm bảo hiệu suất và độ ổn định trong các ứng dụng công
nghiệp và tự động hóa.

Kỹ thuật Sin PWM cho phép biến tần tạo ra nguồn điện 3 pha có tần số và
điện áp chất lượng cao, có thể điều chỉnh cho các ứng dụng khác nhau. Điều này
cung cấp điều khiển chính xác cho tốc độ và hướng quay của động cơ 3 pha,

5
đồng thời đảm bảo hiệu suất và độ ổn định trong các ứng dụng công nghiệp và tự
động hóa.

2.3. Ưu điểm và hạn chế của Bộ Biến Tần 3 Pha 2 Bậc

Việc hiểu rõ về ưu điểm và hạn chế của bộ biến tần là quan trọng để đánh
giá khả năng ứng dụng trong các hệ thống điều khiển công nghiệp. Trong phần
này, chúng ta sẽ xem xét kỹ những lợi ích mà bộ biến tần mang lại cũng như
những thách thức và hạn chế mà người điều khiển cần xem xét khi triển khai nó
trong nhiều môi trường thực tế.

Ưu điểm:

 Điều khiển tốc độ linh hoạt: bộ biến tần 3 pha 2 bậc cho phép điều khiển
tốc độ hoạt động của motor 3 pha một cách chính xác và linh hoạt. Bạn có
thể tăng hoặc giảm tốc độ của motor theo nhu cầu, điều này đặc biệt hữu
ích trong các ứng dụng yêu cầu điều chỉnh tốc độ như băng chuyền sản
xuất hoặc quạt thông gió.

 Khởi động mềm: Bộ biến tần cho phép khởi động mềm motor 3 pha bằng
cách cung cấp dòng điện gia tăng dần thay vì một sự khởi động ngay lập
tức. Điều này giúp giảm xung lực và mài mòn trên motor và thiết bị liên
quan.

 Bảo vệ motor: nhiều bộ biến tần đi kèm với các tính năng bảo vệ như bảo
vệ quá tải, bảo vệ quá áp, và bảo vệ quá dòng. Điều này giúp bảo vệ motor
khỏi hỏng hóc và kéo dài tuổi thọ của nó.

 Tiết kiệm năng lượng: bằng cách điều chỉnh tốc độ motor để phù hợp với
tải, bộ biến tần giúp tiết kiệm năng lượng và giảm hóa đơn điện.

 Ứng dụng đa dạng: bộ biến tần 3 pha 2 bậc có thể được sử dụng trong
nhiều ứng dụng khác nhau, từ công nghiệp đến thương mại và gia đình.

6
Hạn chế:

 Chi phí ban đầu cao: bộ biến tần 3 pha 2 bậc thường có chi phí ban đầu
cao hơn so với các phương pháp điều khiển motor khác như khởi động sao
tam giác. Tuy nhiên, chi phí này có thể bù đắp bằng tiết kiệm năng lượng
và bảo vệ motor.

 Tác động điện từ: bộ biến tần có thể tạo ra nhiễu điện từ và gây tác động
đến các thiết bị điện tử khác trong mạng điện. Điều này đòi hỏi sự cân
nhắc trong việc cài đặt và đặc biệt trong môi trường nhạy cảm với nhiễu.

 Phức tạp về cài đặt và lập trình: sử dụng bộ biến tần yêu cầu kiến thức về
lập trình và cài đặt. Người sử dụng cần phải nắm vững các thông số cấu
hình để đảm bảo hoạt động đúng cách.

 Mất hiệu suất ở tốc độ thấp: một số bộ biến tần có mất hiệu suất năng
lượng khi motor hoạt động ở tốc độ thấp. Điều này có thể ảnh hưởng đến
hiệu suất tổng thể của hệ thống.

 Khả năng tạo nhiễu điện từ: bộ biến tần có thể tạo ra nhiễu điện từ, gây tác
động đến các thiết bị điện tử khác trong mạng điện. Điều này đòi hỏi sự
cân nhắc trong việc cài đặt và đặc biệt quan trọng trong môi trường nhạy
cảm với nhiễu điện từ.

 Hạn chế về kích thước và trọng lượng: bộ biến tần có kích thước và trọng
lượng tương đối lớn, đặc biệt với các ứng dụng có không gian hạn chế.
Điều này có thể yêu cầu việc lắp đặt và lưu trữ thêm không gian và cơ sở
hạ tầng.

 Hạn chế về môi trường hoạt động: bộ biến tần yêu cầu môi trường hoạt
động ổn định với nhiệt độ và độ ẩm được kiểm soát. Trong môi trường với
nhiệt độ cao, bụi bẩn hoặc độ ẩm cao, bộ biến tần có thể đòi hỏi bảo trì
thường xuyên để đảm bảo hoạt động đúng cách.

7
 Phức tạp trong việc chọn và cài đặt: chọn loại bộ biến tần phù hợp và cài
đặt nó đòi hỏi kiến thức chuyên sâu về các thông số kỹ thuật của motor và
hệ thống điện. Cài đặt sai có thể gây ra lỗi hoặc sự cố hoạt động của motor.

8
CHƯƠNG 3 ĐIỀU CHẾ ĐỘ RỘNG XUNG CỦA BỘ CHUYỂN ĐỔI DC-
AC ĐIỂN TỬ CÔNG SUẤT

3.1. Nhận xét sơ bộ

Kỹ thuật Điều chế độ rộng xung (PWM) được áp dụng trong bộ biến tần
(bộ chuyển đổi DC/AC) để tạo ra dạng sóng AC có điện áp thay đổi và tần số
thay đổi để sử dụng trong hầu hết các ổ đĩa động cơ có tốc độ thay đổi. Đầu vào
của biến tần là DC, được lấy từ bộ chỉnh lưu được điều khiển hoặc không được
điều khiển. Do đó, bộ biến tần là bộ chuyển đổi nguồn hai giai đoạn, đầu tiên
biến đổi lưới AC thành DC và sau đó DC thành AC. Chế độ điều khiển xung điện
tử (PWM) và điều khiển bộ chuyển đổi DC-AC điện tử công suất đã thu hút
nhiều sự chú ý trong ba thập kỷ qua và vẫn đang được tiến hành trong lĩnh vực
này và một số kế hoạch. Ý tưởng cơ bản là điều chỉnh thời lượng của các xung
hoặc tỷ số công suất để đạt được điện áp, dòng điện, công suất và tần số được
kiểm soát, đáp ứng các tiêu chí về diện tích bằng nhau. Việc triển khai các thuật
toán xung phức tạp đã trở nên dễ dàng hơn nhờ sự ra đời của bộ xử lý tín hiệu số
nhanh, bộ vi điều khiển và mảng cổng lập trình trường (FPGA). PWM là kỹ thuật
xử lý năng lượng cơ bản được sử dụng trong các bộ chuyển đổi điện tử công suất
ban đầu được triển khai bằng công nghệ tương tự sử dụng các linh kiện điện tử
rời rạc. Ngày nay, chúng được thực hiện bằng kỹ thuật số thông qua các thiết bị
xử lý tín hiệu hiện đại. Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về các kỹ thuật
điều khiển xung điện xung dựa trên sơ đồ dựa trên sóng mang hình Sin cơ bản và
cổ điển nhất đối với vectơ không gian hiện đại (SVPWM). Tài liệu cho thấy mối
quan hệ ngầm giữa kỹ thuật SVPWM và SVPWM dựa trên sóng mang hình Sin.
Một phần được dành để tìm hiểu mối quan hệ cơ bản giữa hai kỹ thuật này. Phạm
vi điều chế tuyến tính chủ yếu được đề cập đến bởi các kỹ thuật xung điện và một
phần đặc biệt dành cho các phương pháp điều chế quá mức. Phương pháp phân
tích được xác nhận bằng cách sử dụng mô phỏng dựa trên MATLAB/Simulink.
Mạng nơ ron nhân tạo cung cấp một công cụ ánh xạ phi tuyến tính tốt được sử
dụng để tạo ra xung điện xung cho bộ biến tần nguồn điện áp ba pha. Đối với

9
công suất cao trung thế các ứng dụng, bộ biến tần đa cấp được sử dụng. Các cấu
trúc liên kết cơ bản và xung điều khiển cho bộ biến tần đa cấp. Các bộ biến tần
đặc biệt dựa trên nguồn trở kháng để kết hợp chức năng tăng cường, được gọi là
bộ biến tần nguồn Z và nguồn gần Z. Hiệu quả của việc sử dụng thời gian chết
giữa quá trình bật và tắt của một chân biến tần.

3.2. Phân loại sơ đồ điều khiển xung điện cho bộ biến tần nguồn điện áp

Có rất nhiều loại kỹ thuật điều khiển xung điện xung khác nhau, nhưng kỹ
thuật điều khiển xung cơ bản nhất là SPWM. Sóng mang tần số cao được so sánh
với các tín hiệu điều chế hình sin để tạo ra tín hiệu điều chỉnh thích hợp cho bộ
biến tần. Các kỹ thuật PWM khác được phát triển từ kỹ thuật PWM cơ bản này.
SVPWM, mặc dù có vẻ khác với SPWM, nhưng lại có mối quan hệ ngầm định
chặt chẽ với SPWM.

Thời gian cổng của mỗi công tắc nguồn được tính trực tiếp từ các phương
trình thời gian phân tích trong SVPWM. Các công tắc nguồn sau đó được chuyển
đổi theo các mẫu chuyển mạch được xác định trước. Đầu ra có thể đạt được trong
trường hợp SVPWM cao hơn khi so sánh với SPWM. Mục đích chính của các kỹ
thuật điều chế là đạt được điện áp tối đa với độ méo hài tổng (THD) thấp nhất ở
điện áp đầu ra.

. liên tục;

. PMW không liên tục.

Trong kỹ thuật PWM không liên tục, các công tắc nguồn không được
chuyển đổi đều đặn. Một số công tắc không thay đổi trạng thái trong khoảng thời
gian lấy mẫu. Kỹ thuật này được sử dụng để giảm tổn thất chuyển mạch. Phương
pháp SVPWM được sửa đổi để đạt được chuyển mạch không liên tục.

3.3. Bộ biến tần điều chế độ rộng xung

Bộ biến tần điều chế độ rộng xung (PWM) là một thiết bị điện tử được sử
dụng để điều chỉnh tần số và độ rộng xung của một tín hiệu điện. Bộ biến tần này
có nhiều ứng dụng khác nhau trong ngành công nghiệp và điện tử, như điều

10
khiển động cơ, biến đổi điện áp, điều chỉnh đèn LED, và nhiều ứng dụng khác.
Phần này trình bày chi tiết về một số cấu trúc liên kết mạch biến tần cơ bản. Hoạt
động của sóng vuông và xung điều hòa được mô tả cùng với phổ hài của điện áp
đầu ra.

 Bộ biến tần nữa cầu 1 pha:

Cấu trúc liên kết mạch điện của bộ biến tần nguồn điện áp nửa cầu một pha
được thể hiện trên hình 3.1. Như trong hình 3.1a, bộ biến tần bao gồm hai thiết bị
chuyển mạch bán dẫn công suất. Mỗi công tắc bao gồm một bóng bán dẫn (BJT,
MOSFET, IGBT,…) và một diode quay tự do cung cấp đường đi xen kẽ cho
dòng điện. Trong cấu trúc liên kết mạch này, S1 đang bật hoặc S1' đang bật. Các
điốt quay tự do dẫn điện khi tải có tính cảm ứng và sự thay đổi đột ngột về cực
điện áp đầu ra không làm thay đổi hướng của dòng điện đồng thời. Thật vậy, đối
với tải điện trở, điốt không hoạt động. Khi chuyển đổi thiết bị S1 đang tiến hành,
điện áp đầu vào 0,5V.dc xuất hiện trên khắp trọng tải .

Hình 3.1. Mạch nguồn của biến tần cầu nửa sóng

Mặt khác, khi bóng bán dẫn S1 được bật, điện áp trên tải bị đảo ngược với
(-0.5Vdc). Các trạng thái chuyển mạch, đường đi của dòng điện và cực tính điện

11
áp đầu ra được minh họa trong hình 3.2 và các tín hiệu chuyển mạch cùng với
dạng sóng điện áp đầu ra được mô tả trong hình 3.3. Hoạt động của biến tần có
thể được hiểu rõ từ hình 3.2 và 3.3. Tần số cơ bản đầu ra của biến tần có thể được
thay đổi bằng cách thay đổi chu kỳ chuyển mạch và điện áp có thể được thay đổi
bằng cách thay đổi giá trị của điện áp liên kết DC.

Hình 3.2. Chuyển đổi trạng thái trong biến tần nửa cầu: (a) và (c) iao > 0; (b) và
(d) iao < 0

12
Hình 3.3. Chuyển mạch tín hiệu và điện áp, dòng điện đầu ra trong biến tần nửa
cầu

Điện áp đầu ra là sóng vuông, như trong hình 3.3 và phân tích Fourier

∞ 4
Vao (t)= �=1 ��
(0.5Vdc ) sin(nt) (3.1)

Ở đây =2πƒ=2π/T; T là chu kỳ đầu ra và ƒ là tần số cơ bản đầu ra. Thành


4
phần cơ bản của Vao thì được như Vao1 (0.5Vdc ) sin(t). Một đồ họa Tổng
π
quan về hàm lượng hài trong điện áp pha đầu ra được thể hiện trên hình 3.4.
Tượng cho thấy đầu ra chứa một lượng đáng kể các sóng hài bậc thấp như bậc 3,
bậc 5, thứ 7,… và độ lớn của sóng hài thay đổi theo nghịch đảo của bậc của nó.

13
Hình 3.4. Phổ hài điển hình của điện áp đầu ra trong bộ biến tần nửa cầu

Sơ đồ SPWM được triển khai trong cấu trúc liên kết biến tần này bằng cách
so sánh cấu trúc hình Sin. Điện áp điều khiển điều chế điện áp Vm(t) với biên độ
Vm và tần số ʄm (tần số của tín hiệu điều chế thấp tương ứng với tốc độ động cơ,
nếu động cơ giả định là tải) với tín hiệu sóng mang tần số cao. Tần số sóng mang
với ʄc và hình dạng sóng mang có dạng tam giác trong hầu hết các ứng dụng.
Nếu sóng mang có dạng hình tam giác được chọn thì nó được gọi là điều chế hai
cạnh. Hình dạng đơn giản hơn là giá đỡ răng cưa và việc điều chế sử dụng loại
sóng mang này được gọi là điều chế một cạnh. Hình dạng khác của sóng mang,
chẳng hạn như sóng hình Sin đảo ngược. Tuy nhiên, sóng mang hình tam giác là
phổ biến nhất vì nó mang lại hiệu quả tốt, biểu diễn hài hòa tốt.

Tỷ lệ biên độ của tín hiệu sóng mang và tín hiệu điều khiển được gọi là ‘tỷ
lệ điều chế biên độ’ hoặc ‘chỉ số điều chế’:

Vm Vm
ƒm = = (3.2)
Vc Vc

Khi tín hiệu điều chế nhỏ hơn tín hiệu sóng mang, nó được gọi là ‘vùng
điều chế tuyến tính’. Khi biên độ của tín hiệu điều chế lớn hơn tín hiệu sóng

14
mang, nó được gọi là ‘chế độ giảm xung’ hoặc ‘vùng quá điều chế’. Tên được đặt
vì một số cạnh của tín hiệu điều chế sẽ không giao nhau với sóng mang. Tín hiệu
điều chế sau đó được sửa đổi cho phù hợp. Điện áp đầu ra tăng hoặc phạm vi
điều chế tăng, nhưng các sóng hài bậc thấp được đưa vào. Chi tiết về điều chế
quá mức. Cuộc thảo luận ở đây chỉ giới hạn ở vùng điều chế tuyến tính. Một
tham số khác được xác định bởi SPWM được gọi là ‘tỷ lệ điều chế tần số’ và
được đưa ra dưới dạng ƒc.

ƒc
mƒ = ƒm

Đây cũng là thông số quan trọng quyết định hiệu suất điều hòa của điện áp
đầu ra. Việc lựa chọn tỷ lệ này sẽ được thảo luận sau trong chương này.

Tần số chuyển mạch chân biến tần bằng tần số của tín hiệu sóng mang tam
1
giác và thời gian chuyển mạch. Tc =
ƒc

Tín hiệu cổng tín hiệu chuyển mạch được tạo ra tại thời điểm giao nhau của
sóng mang tín hiệu và tín hiệu điều khiển hoặc điều chế. Nếu biên độ tín hiệu
điều khiển hoặc điều chế Vm là lớn hơn biên độ tín hiệu sóng mang (VC) công tắc
Vdc
phía trên S1 đang bật và Vao =
2

Nếu biên độ tín hiệu điều khiển hoặc điều chế (Vm) nhỏ hơn biên độ tín hiệu
Vdc
sóng mang (VC) , công tắc phía dưới S1’ là bật và Vao = -
2

Với kiểu chuyển mạch chân biến tần này, điện áp đầu ra thay đổi trong
Vdc Vdc
khoảng và - , như trong hình 3.5 và được gọi là xung lưỡng cực. Tên
2 2
‘lưỡng cực’ được đưa ra vì điện áp chân đầu ra có cả giá trị dương và âm. Giá trị
của chân trung bình Vôn Vao trong thời gian chuyển đổi Tc có thể được xác định
từ hình 3.6, cho thấy một chu kỳ của dạng sóng tam giác. Trong thời gian chuyển
đổi biến tần Tc biên độ của tín hiệu điều chế có thể được coi là gần như không

15
đổi vì tần số chuyển mạch của sóng mang hình tam giác cao so với tín hiệu điều
chế. Thời lượng S1 bật là

Hình 3.5. PWM lưỡng cực của chân biến tần đơn

đóng góp bởi δ1 và chu kỳ On của S1’ được ký hiệu là δ' 1. Bằng cách sử dụng sự
tương đương của các tam giác, mối quan hệ sau đây có thể được viết:

δ'1 2 Vc+Vm
=
Tc 2 Vc+Vc

Vc+Vm
δ'1 = Tc
2Vc

Vc+Vm
Và δ1 = Tc - δ'1 = Tc 1 − (3.5)
2Vc

16
V.c

Hình 3.6. Một chu kỳ chuyển mạch trong SPWM

Để xác định điện áp đầu ra trung bình trong một chu kỳ chuyển mạch,
nguyên tắc volt-giây bằng nhau (tích của điện áp và thời gian phải bằng nhau đối
với hai công tắc và đầu ra trung bình) được áp dụng:

Vdc Vdc
δ1 - δ'1 = TcVAo
2 2

1 Vdc Vm Vdc
VAo= δ1 − δ'1 =
Tc 2 Vc 2

Vdc
VAo = m
2

Điện áp chân trung bình của biến tần tỉ lệ thuận với chỉ số điều chế (m) và
Vdc
giá trị tối đa là khi chỉ số điều chế là 1. Khi tín hiệu điều chế là có bản chất
2
Vdc
là hình sin, điện áp đầu ra thay đổi theo hình sin với giá trị cực đại là vì m=1.
2

17
Trong phương pháp SPWM, các sóng hài trong dạng sóng điện áp đầu ra
của biến tần xuất hiện dưới dạng các dải biên tập trung vào tần số chuyển mạch
và các bội số của nó, tức là xung quanh fc, 2fc, 3fc, v.v. Dạng tổng quát của tần số
xuất hiện sóng hài là:

ƒc
ƒh = j ƒm ± k ƒm

ƒh ƒc
và bậc hài h là: h= ƒm
= j ƒm ± k

Điều quan trọng cần lưu ý là đối với tất cả các số lẻ, các sóng hài sẽ xuất
hiện đối với các giá trị chẵn của k và ngược lại. Thông thường, tỷ số điều chế tần
số được chọn là số nguyên lẻ, để tránh xuất hiện các hài chẵn ở điện áp đầu ra.
Việc lựa chọn tần số chuyển đổi của biến tần phụ thuộc vào ứng dụng. Lý tưởng
nhất là tần số chuyển mạch phải càng thấp càng tốt để tránh tổn thất do chuyển
mạch công tắc nguồn. Tuy nhiên, khi tần số chuyển mạch thấp thì chất lượng
điện áp đầu ra kém. Do đó, tần số chuyển mạch cho hệ thống truyền động động
cơ công suất trung bình được giữ trong khoảng từ 4 kHz đến 10 kHz.

Đối với các giá trị thấp của tỷ số điều chế tần số, thường đối với mƒ ≤ 21,
điều chế hoặc tín hiệu điều khiển và tín hiệu sóng mang được đồng bộ với nhau
gọi là xung đồng bộ. Tỷ số điều chế tần số được chọn là số nguyên để tạo thuận
lợi cho việc điều chế thích hợp đồng bộ hóa. Nếu tỷ số điều chế tần số là không
nguyên, các hài phụ (thấp hơn hơn tần số cơ bản) xuất hiện ở dạng sóng điện áp
đầu ra. Do đó, trong chế độ điều khiển xung đồng bộ đồng bộ, tần số chuyển
mạch sẽ được thay đổi cùng với sự thay đổi của tần số tần số đầu ra cơ bản, để
giữ tỷ lệ là số nguyên và sau đó để tránh sản xuất các sóng hài phụ.

Đối với các giá trị cao hơn của tỷ số điều chế tần số mƒ ≥ 21, việc đồng bộ
hóa sóng mang và tín hiệu điều chế là không cần thiết và kết quả là tạo ra tín hiệu
điều chế không đồng bộ. Vì biên độ nếu các sóng hài phụ sẽ nhỏ nên có thể sử
dụng xung điều chỉnh xung không đồng bộ.

18
Biến tần nửa cầu

Hình 3.7. Mô hình Simulink triển khai SPWM: (a) mô hình chính; (b) tạo tín hiệu
cổng

Hình 3.8. Mô hình Simulink triển khai SPWM: (a) mô hình chính; (b) tạo tín hiệu
cổng

Tuy nhiên, trong các ứng dụng công suất cao, ngay cả các hài phụ nhỏ cũng
có thể dẫn đến tổn thất đáng kể. Vì vậy, nên sử dụng xung đồng bộ cho các ứng
dụng có công suất cao.

 Mô hình MATLAB/Simulink của biến tần nửa cầu:

Mô hình Simulink trình bày trong phần này sử dụng tập hợp khối
‘simpowersystem’ của Simulink thư viện. Các công tắc IGBT được chọn từ thư
viện tích hợp. Các tín hiệu cổng là được tạo ra bằng nguyên lý SPWM. Tín hiệu
điều chế được coi là tín hiệu hình sin sóng có biên độ đơn vị và tần số cơ bản 50

19
Hz. Tần số chuyển mạch của biến tần được chọn là 1250 Hz (mƒ =25) (điều này
có thể được thay đổi bằng cách thay đổi tần số của sóng mang) và do đó tần số
của sóng mang hình tam giác là 1250 Hz. Cổng tín hiệu được tạo ra được chia
thành hai tín hiệu chuyển mạch miễn phí bằng cổng NOT (Lưu ý: dải chết không
được sử dụng trong mô hình). Biên độ của tín hiệu điều chế được giữ ở mức
0,475 p.u.(mƒ =95 ) (Lưu ý: điện áp đầu ra tối đa là 0.5Vdc, do đó biên độ cực đại

của tín hiệu điều chế được giới hạn ở mức 0.5Vdc). Điện áp liên kết DC được giả
định là 1 p.u. Tải trọng đã sử dụng trong mô hình mô phỏng là R-L, với giá trị R
= 10 Ω và L = 100 mH. Mô hình mô phỏng được thể hiện trên hình 3.7 và phổ
thu được của dạng sóng điện áp đầu ra được thể hiện trong hình 3.8. Các thành
phần hài được đánh dấu trong phổ điện áp đầu ra.

Hình 3.9. Điện áp đầu ra và phổ của nó cho biến tần nửa cầu

Trên thực tế, các tín hiệu chuyển mạch hoặc tín hiệu điều khiển cổng là
miễn phí nhưng có một số tín hiệu chết. Dải được cố ý đưa vào để ngăn chặn hai
công tắc nguồn của cùng một chân tiến hành đồng thời. Một ví dụ về dải chết
được thể hiện trong hình 3.9a. Để quan sát tác dụng tạo ra dải chết (hai công tắc
không bật cùng lúc để đảm bảo an toàn mục đích) trong tín hiệu chuyển mạch,
mạch dải chết như trong Hình 3.9b có thể được thêm vào tín hiệu cổng của mỗi

20
switch. Khoảng thời gian chết có thể được xác định và điều chỉnh trong hộp thoại
của ‘thời gian lấy mẫu’ của bộ phát hiện cạnh. Việc thêm dải chết được giao cho
người đọc.

Hình 3.10. Dải chết giữa tín hiệu cổng trên và cổng dưới

Hình 3.11. Mạch vùng chết

 Bộ biến tần toàn cầu một pha

Cấu trúc liên kết mạch điện của bộ biến tần toàn cầu một pha được mô tả
trong hình 3.10a. Có bốn công tắc bán dẫn công suất và hai chân trong cấu trúc
liên kết này. Điều này cũng được gọi là biến tần ‘cầu H’ do hình dạng của nó.
Mỗi công tắc bao gồm một bóng bán dẫn (IBGT, MOSFET, BJT, …) và một
diode quay tự do, cung cấp đường dẫn luân phiên cho hiện hành. Khi các bóng
bán dẫn S1 và S2’ dẫn điện đồng thời, điện áp đầu vào Vdc xuất hiện trên tải.
Mặt khác, khi các bóng bán dẫn S2 và S2' được bật cùng lúc theo thời gian, điện
áp trên tải bị đảo ngược và (-Vdc) và do đó một dòng điện xoay chiều thu được ở
phía đầu ra trong khi phía đầu vào là DC. Tần số điện áp đầu ra có thể có thể thay
đổi bằng cách thay đổi thời gian chuyển mạch của các công tắc nguồn và cường
độ điện áp có thể được điều chỉnh thay đổi bằng cách thay đổi điện áp liên kết
DC. Các trạng thái chuyển mạch và đường đi của dòng điện và cực tính điện áp

21
đầu ra được thể hiện trên hình 3.10a. Sự thay đổi theo hướng của điện áp và dòng
điện được thể hiện trên hình 3.10b.

Hình 3.12. Cấu trúc liên kết mạch điện của biến tần toàn cầu một pha: (b) Trạng
thái chuyển mạch trong biến tần toàn cầu; (a) và (c) iab > 0; (b) và (d) iab < 0

22
Hình 3.13. Chuyển mạch tín hiệu và điện áp, dòng điện đầu ra trong biến tần nửa
cầu

Dạng sóng điện áp và dòng điện đầu ra của tải R-L giả định được thể hiện
trong hình 3.11. Dòng điện không đổi hướng tức thời do tải cảm ứng. Cực điện
áp khác nhau giữa 0.5Vdc và - 0.5Vdc trong khi điện áp trên tải thay đổi trong
khoảng Vdc và - Vdc. Các tín hiệu chuyển mạch được hiển thị là được áp dụng
trong góc 180 độ nhưng trong thực tế, một số dải chết được đưa ra giữa việc áp
dụng xung cổng cho công tắc nguồn trên và dưới. Điện áp đầu ra giống như điện
áp của bộ biến tần cầu nửa sóng, ngoại trừ biên độ của điện áp pha, được tăng
gấp đôi trong trường hợp này. Do đó phổ hài vẫn giống như phổ của biến tần nửa
cầu, ngoại trừ với điện áp cơ bản kép.

23
Kỹ thuật SPWM được triển khai trong bộ biến tần toàn cầu bằng cách so
sánh một hoặc hai tín hiệu điều chế hoặc điều khiển (dịch pha 180 độ) với sóng
mang tam giác tần số cao. Cái trước được gọi là PWM lưỡng cực và cái sau được
gọi là PWM đơn cực. Tần số cơ bản của đầu ra được quyết định bởi tần số của tín
hiệu điều chế hoặc điều khiển. Tần số chuyển mạch của biến tần được quyết định
bởi tần số của sóng mang. Tần số của sóng mang thường cao hơn nhiều so với
tần số của tín hiệu điều chế. Trong sơ đồ điều chế lưỡng cực, việc chuyển đổi các
công tắc nguồn được quyết định bởi sự giao nhau của sóng điều chế và sóng
mang. Cặp công tắc S1 và S2' hoạt động khi tín hiệu điều chế lớn hơn sóng mang
hình tam giác (Vm> Vc) và cặp chuyển mạch S2 và S1' hoạt động khi tín hiệu điều
chế nhỏ hơn sóng mang hình tam giác (Vm< Vc). Cũng cần lưu ý rằng hoạt động
của công tắc trên và dưới vẫn miễn phí. Một dải chết nhỏ xuất hiện giữa việc
chuyển đổi các công tắc trên và dưới trong quá trình triển khai thời gian thực. Sơ
đồ chuyển mạch cho bộ biến tần lưỡng cực không được hiển thị vì nó tương tự
như sơ đồ được hiển thị cho biến tần nửa cầu.

Trong trường hợp sơ đồ PWM đơn cực, hai cặp công tắc (S1 và S2') và (S2
và S1') hoạt động đồng thời, như trong trường hợp trước. Tín hiệu chuyển mạch
cho công tắc trên S1 được tạo ra bằng cách so sánh tín hiệu điều chế dương với
tín hiệu sóng mang. Việc chuyển mạch tín hiệu cho công tắc trên S2 được tạo ra
bằng cách so sánh tín hiệu điều chế âm hoặc dịch pha với tín hiệu sóng mang.
Việc chuyển đổi được thực hiện tại thời điểm Vm > Vc cho cả S1 và S2 công tắc.
Việc chuyển đổi các công tắc S1 và S1' và chuyển S2 và S2' là miễn phí. Để thu
được phối hài hòa tốt hơn với độ gợn sóng giảm trong dòng điện, người ta đề
xuất sơ đồ chuyển mạch đơn cực. Sơ đồ chuyển mạch và điện áp được mô tả
Vdc Vdc
trong hình 3.12. Điện áp ở chân thay đổi trong khoảng + và - cho cả hai
2 2

chân A và B. Điện áp đầu ra trên tải thay đổi trong khoảng +Vdc và 0 ở nửa chu
kỳ dương và -Vdc và 0 cho nửa chu kỳ âm, do đó nó được gọi là ‘PWM đơn cực’.

Điện áp đầu ra cơ bản tối đa là Vdc cho cả xung đơn cực và lưỡng cực. Bên
trong trường hợp của xung lưỡng cực lưỡng cực, các thành phần hài trong điện

24
áp đầu ra tập trung vào mf và bội số của mf, tức là mf, i.e .2mf, 3mf, …, tương tự
như biến tần nửa cầu.

Trong trường hợp sơ đồ PWM đơn cực, tỷ số giữa tín hiệu điều chế và tín
hiệu sóng mang hình tam giác được chọn là chẵn. Các thành phần hài ở điện áp
đầu ra là một lần nữa, nhưng hài ở tần số chuyển mạch, gấp ba lần tần số tần số
chuyển mạch, gấp năm lần tần số chuyển mạch, không xuất hiện, tức là nói rằng j
là chỉ chẵn và k là lẻ. Sóng hài ở tần số tín hiệu sóng mang bị loại bỏ do thực tế
rằng điện áp đầu ra là chênh lệch giữa các điện áp chân (VAB = VAO - VBO). Các
sóng hài ở điện áp chân xuất hiện ở bội số của tần số chuyển mạch hoặc sóng
mang tần số tín hiệu. Vì các tín hiệu điều chế lệch pha 180 độ nên các sóng hài
khi chuyển mạch sẽ bị loại bỏ trong quá trình trừ ở phía tải.

 Mô hình MATLAB/Simulink của Biến tần toàn cầu một pha

Mô hình Simulink được hiển thị sử dụng bộ khối ‘simpowersystem’ của thư
viện Simulink. Các công tắc IGBT được chọn từ thư viện tích hợp. Các tín hiệu
cổng được tạo ra sử dụng nguyên lý SPWM đơn cực. Việc thực hiện chế độ điều
khiển xung lưỡng cực được để lại như một bài tập. Các tín hiệu điều chế được giả
sử là hai sóng hình sin có biên độ đơn vị và có độ lệch pha 180 độ và tần số cơ
bản 50 Hz. Việc chuyển mạch tần số của biến tần được chọn là 1250 Hz (điều
này có thể được thay đổi bằng cách thay đổi tần số tần số của sóng mang) và do
đó tần số của sóng mang hình tam giác là 1250Hz. Tín hiệu cổng được tạo ra
được chia thành hai tín hiệu chuyển mạch miễn phí sử dụng cổng NOT (Lưu ý:
dải chết không được sử dụng trong mô hình). Tải trọng sử dụng trong mô hình
mô phỏng là R-L, với giá trị R = 10 Ω và L = 100 mH. Tín hiệu điều chế là được
đưa ra dưới dạng sóng hình sin có độ lệch pha 180 độ và giá trị cực đại là 0,95
p.u. Các mô hình mô phỏng được thể hiện trên hình 3.13 và phổ điện áp thu được
được thể hiện trong Hình 3.14. Phổ cho thấy cường độ cực đại của tần số cơ bản.
Các Hiệu ứng của việc tạo ra dải chết có thể được quan sát bằng cách thêm mạch
dải chết của Hình 3.9. Điều này cũng có thể được thực hiện bằng cách sử dụng
hai bộ chuyển pha 180 độ. tín hiệu sóng mang hình tam giác và một tín hiệu điều

25
chế hình sin. Dạng sóng kết quả sẽ có chất lượng tương tự như phương pháp
được trình bày trong phần này.

3.4. Biến tần nguồn điện áp ba pha PWM

Cấu trúc liên kết mạch điện của bộ biến tần nguồn điện áp ba pha được thể
hiện trên hình 3.14. Mỗi công tắc nguồn là một bóng bán dẫn hoặc IGBT có điốt
chống song song. Cây cột hoặc cái chân

Hình 3.14. Sơ đồ PLC đơn cực cho biến tần toàn cầu một pha

26
Hình 3.15. Mô hình Simulink để triển khai sơ đồ PWM đơn cực trong bộ biến tần
một pha toàn cầu

Hình 3.16. Mô hình Simulink để triển khai sơ đồ PWM đơn cực trong bộ biến tần
một pha toàn cầu

điện áp được ký hiệu bằng chữ in hoa VA, VB, VC và có thể đạt giá trị + 0.5Vdc
khi công tắc phía trên đang hoạt động và - 0.5Vdc khi công tắc phía dưới đang
hoạt động. Điện áp pha đặt vào tải được ký hiệu bằng các chữ cái Van , Vbn , Vcn.

27
Hoạt động của các công tắc trên và dưới là miễn phí (một dải chết nhỏ được cung
cấp trong thực tế thời gian thực hiện).

Hình 3.17. Điện áp (VAB) và phổ của nó đối với sơ đồ xung đơn cực trong bộ
biến tần một pha

Mối quan hệ giữa điện áp chân và tín hiệu chuyển mạch là:

Vk=SkVdc ; KA,B,C

Ở Sk =1 khi công tắc nguồn phía trên ở vị trí ‘bật’ và Sk=0 khi công tắc phía
dưới ở trạng thái ‘bật’. Nếu tải được coi là ba pha nối sao thì mối quan hệ giữa
điện áp tải pha và trung tính và điện áp chân có thể được viết là:

VA(t)= va(t) + vnN(t)

VB(t)= vb(t) + vnN(t)

VC(t)= vc(t) + vnN(t)

28
Hình 3.18. Cấu trúc liên kết mạch điện của bộ biến tần nguồn điện áp ba pha

Ở đâu vnN là hiệu điện thế giữa điểm sao N của tải và đường ray âm của
bus DCN,được gọi là ‘Điện áp chế độ chung’. Điện áp chế độ chung hoặc điện áp
trung tính này là nguyên nhân gây ra dòng điện rò rỉ mang và sự cố tiếp theo của
chúng.

Bằng cách cộng từng số hạng của phương trình (3.12) và đặt tổng điện áp
pha - trung tính về 0 (giả sử điện áp ba pha cân bằng có tổng tức thời luôn bằng
0), thu được kết quả sau: VA(t) + VB(t) + VC(t)

1
vnN(t)= 3 [VA(t) + VB(t) + VC(t)] (3.13)

Thay phương trình (3.13) trở lại phương trình (3.12), các biểu thức sau đây
cho điện áp pha - trung tính thu được:

2 1
va(t)= 3 VA(t) - 3 [VB(t) +VC(t)]
2 1
vb(t)= 3 VB(t) - 3 [VA(t) +VC(t)] (3.14)

29
2 1
vc(t)= 3 VC(t) - 3 [VB(t) +VA(t)]

Phương trình (3.14) cũng có thể được viết bằng cách sử dụng định nghĩa
hàm
Vdc
va(t)= 3
[2SA - SB - SC ]

Vdc
vb(t)= 3
[2SB - SA - SC ] (3.15)

Vdc
vc(t)= 3
[4SC - SB - SA ]

Phương trình (3.15) có thể được sử dụng để mô hình bộ biến tần ba pha
trong MATLAB/Simulink. Các tín hiệu chuyển mạch có thể được tạo ra bởi các
mạch tương tự hoặc bằng bộ xử lý bộ vi xử lý tín hiệu số để hoạt động ở chế độ
sáu bước hoặc chế độ PWM. Phần sau đây mô tả hoạt động của biến tần ở cả chế
độ sóng vuông/sáu bước và chế độ PWM.

Đối với hoạt động của biến tần ở chế độ sóng vuông hoặc sáu bước, tín hiệu
chuyển mạch cổng được cung cấp theo cách mà các công tắc nguồn chỉ thay đổi
trạng thái hai lần trong một chu kỳ cơ bản (tắt thành bật và sau đó bật sang tắt).
Mỗi chân nhận tín hiệu điều phối với độ lệch pha 120 độ, để duy trì độ lệch pha
giống nhau giữa ba điện áp đầu ra. Đầu ra trong trường hợp này là cao nhất và
tổn thất chuyển mạch là tối thiểu; tuy nhiên, điện áp đầu ra chứa các sóng hài bậc
thấp mạnh, đặc biệt là bậc 5 và bậc 7. Với sự ra đời của các thiết bị xử lý tín hiệu
nhanh, việc thực hiện thao tác điều khiển bằng xung điện xung quanh tín hiệu sẽ
dễ dàng hơn và do đó tránh được thao tác theo bước thông thường. Các dạng
sóng liên quan cho chế độ sáu bước được thể hiện trong Hình 3.16.

30
Hình 3.19. Dạng sóng cho chế độ hoạt động sóng vuông/sáu bước của bộ biến tần
ba pha

Điện áp nhận giá trị 0.5Vdc và - 0.5Vdc và điện áp pha có sáu bước trong
1 2
một chu kỳ cơ bản. Các bước trong điện áp pha có biên độ là ± Vdc và ± Vdc và
3 3

điện áp đường dây thay đổi trong khoảng + Vdc và - Vdc trong khi điện áp chế độ
1 1
chung thay đổi giữa + Vdc và - Vdc. Trong quá trình vận hành sáu bước của
6 6

biến tần, các giá trị của điện áp chân được thể hiện ở bảng 3.1.

31
Để xác định điện áp pha đến trung tính cho chế độ sáu bước, điện áp chân
từ Bảng 3.1 được thay thế vào phương trình (3.14) và các giá trị tương ứng được
liệt kê trong Bảng 3.2 đối với tải nối sao. Điện áp đường dây thu được theo
phương trình (3.16) và được liệt kê trong bảng 3.3

vab = van - vbn

vbc = vbn - vcn (3.16)

vca = vcn - van

Bảng 3.1. Điện áp chân cực của VSI ba pha trong chế độ hoạt động sáu bước

Chế độ Bật lên Điện áp chân VA Điện áp chân VB Điện áp chân VC


chuyển đổi

1 S1, S’2, S3 0.5Vdc - 0.5Vdc 0.5Vdc

2 S1, S’2, S’3 0.5Vdc - 0.5Vdc - 0.5Vdc

3 S1, S2, S’3 0.5Vdc 0.5Vdc - 0.5Vdc

4 S’1, S2, S’3 - 0.5Vdc 0.5Vdc - 0.5Vdc

5 S’1, S2, S3 - 0.5Vdc 0.5Vdc 0.5Vdc

6 S’1, S’2, S3 - 0.5Vdc - 0.5Vdc 0.5Vdc

32
Bảng 3.2 . Điện áp pha đến trung tính cho chế độ hoạt động sáu bước

Chế độ Bật lên Điện áp pha van Điện áp pha vbn Điện áp pha vcn
chuyển đổi

1 S1, S’2, S3 1/3Vdc - 2/3Vdc 1/3Vdc

2 S1, S’2, S’3 2/3Vdc - 1/3Vdc - 1/3Vdc

3 S1, S2, S’3 1/3Vdc 1/3Vdc - 2/3Vdc

4 S’1, S2, S’3 - 1/3Vdc 2/3Vdc - 1/3Vdc

5 S’1, S2, S3 - 2/3Vdc 1/3Vdc 1/3Vdc

6 S’1, S’2, S3 - 1/3Vdc - 1/3Vdc 2/3Vdc

Điện áp cực đại đầu ra từ pha đến trung tính ở chế độ sáu bước là 0,6367

2
Vdc hoặc Vdc và điện áp giữa các dây là 1,1Vdc. Chuỗi Fourier của pha đến

trung tính điện áp và điện áp giữa các đường dây có thể được lấy như:
2 1 1 1 1
van(t) = VDC sint + 5 sin5t + 7 sin7t + 11 sin11t + 13 sin13t + . . .

(a)

2 3  1  1 
vab(t) = VDC ��� t − + sin5 t − + sin7 t − +
 6 5 6 7 6

...

(b)

33
Bảng 3.3 . Điện áp đường dây cho chế độ hoạt động sáu bước

Chế độ Bật lên Đường dây điện Đường dây Đường dây
chuyển đổi áp vab điện áp vbc điện áp vca

1 S1, S’2, S3 Vdc -Vdc 0

2 S1, S’2, S’3 Vdc 0 -Vdc

3 S1, S2, S’3 0 Vdc -Vdc

4 S’1, S2, S’3 -Vdc Vdc 0

5 S’1, S2, S3 -Vdc 0 Vdc

6 S’1, S’2, S3 0 -Vdc Vdc

34
Hình 3.20. Simulink để vận hành biến tần sáu bước

Chuỗi Fourier của điện áp pha-trung tính và điện áp pha-pha cho thấy sóng
hài bậc ba (bội số của ba) không xuất hiện (vì tải được giả sử có trung tính cách
ly). Các sóng hài khác có biên độ nghịch đảo bậc của chúng. Độ lớn điện áp đầu
ra có thể được kiểm soát bằng cách điều khiển điện áp liên kết DC Vdc.

Mô hình MATLAB/Simulink để tạo dạng sóng sáu bước được cho trong
Hình 3.17. Tín hiệu cổng được tạo bằng cách sử dụng khối lặp lại của Simulink
nơi lưu trữ các giá trị tín hiệu chuyển mạch. Ở chế độ sáu bước, việc chuyển đổi

35
được thực hiện ở tần số cơ bản và do đó chu kỳ của tín hiệu truyền động cổng
phụ thuộc vào tần số cơ bản của đầu ra.

Hình 3.21. Phổ hài cho điện áp pha sáu bước

 Sóng hình sin dựa trên sóng mang

Trong phương pháp xung hình sin dựa trên sóng mang (SWPM), sóng hình
sin ba pha:

vAm = Vm sin(t)


vBm = Vm sin t − 2 3 (3.19)


vCm = Vm sin t + 2 3

Được sử dụng cho tín hiệu điều chế hoặc điều khiển và được so sánh với tín
hiệu tam giác tần số cao sóng. Một sóng tam giác chung được sử dụng để so sánh
cả ba pha. Phần trên Công tắc chân A ON khi tín hiệu điều chế pha A lớn hơn
biên độ của chân A sóng mang hình tam giác, i.e. vAm ≥ Vc. Công tắc phía dưới
có chức năng hoạt động miễn phí. Một dải chết nhỏ được cung cấp giữa việc

36
TẮT công tắc trên và BẬT công tắc trên. công tắc phía dưới và ngược lại. Các
dạng sóng liên quan đến SPWM được đưa ra trong Hình 3.19. Điện áp chân, điện
áp pha và điện áp đường dây được minh họa. Dạng sóng là hiển thị cho mƒ=9.

Mô hình MATLAB/Simulink để triển khai SPWM được thể hiện trên Hình
3.20a (mạch nguồn giống như trong Hình 3.17). Chỉ số điều chế được chọn là
0,95 (tài liệu tham khảo tín hiệu điều chế được đưa ra là 0.95 × 0.5Vdc, khi Vdc=
1p.u.). Tần số chuyển mạch hoặc tần số sóng mang được chọn là 1500 Hz (do đó
1500
mƒ = = 30). Không có dải chết được hiển thị trong mô phỏng. Dạng sóng
50
điện áp pha-trung tính thu được và phổ của nó được đưa ra trong hình 3.20b. Các
sóng hài xuất hiện dưới dạng dải bên của tần số chuyển mạch. Sự lựa chọn của
mƒ là quan trọng từ quan điểm phổ hài hòa. Phổ sóng hài đối với điện áp pha sáu
cấp được thể hiện trên hình 3.18. Thông thường, khẩu phần tần số này mƒ là lựa
chọn là bội số lẻ của ba. Điều này sẽ đảm bảo rằng sóng hài bậc ba (bội số của ba)
sẽ

37
Hình 3.22 . SPWM của biến tần ba pha

bị loại khỏi dòng điện pha động cơ, vì đối với bộ biến tần ba pha, các sóng hài
này đang cùng pha và hủy bỏ. Trong một hệ thống truyền động tốc độ có thể điều
chỉnh được với hằng số v/ƒ điều khiển, đầu ra tần số thay đổi là yêu cầu. Nếu
khẩu phần điều chế tần số mƒ is kept constant, the switching frequency will được

38
giữ không đổi thì tần số chuyển mạch sẽ không đổi và cao ở tần số đầu ra cơ bản
cao (ƒc = mƒƒm).

Hình 3.23. Tạo tín hiệu cổng trong MATLAB cho bộ biến tần ba pha

Hình 3.24. Điện áp và phổ từ pha đến trung tính cho SPWM

Vì vậy, tỷ lệ điều chế tần số mƒ được thay đổi cho các hoạt động tần số khác
nhau của hệ thống truyền động. Về bản chất, việc thay đổi tỷ số điều chế tần số
sẽ làm thay đổi độ dốc của đường truyền giữa ƒc và ƒm. Có sự thay đổi đột ngột
về độ dốc của đường dây và điều này có thể gây ra hiện tượng rung tại các điểm

39
chuyển tiếp. Một mối quan hệ điển hình được thể hiện trong Hình 3.21. Tránh
điều này thường sử dụng khối trễ. Đối với dải tần số đầu ra cơ bản thấp lên để
nói ƒL, PWM không đồng bộ được sử dụng. Phương pháp điều khiển xung đồng
bộ được sử dụng cho đến khi nó đạt đến giá trị tần số ƒM và sau đó một hoạt động
sáu bước được bắt đầu. Giá trị điển hình của ƒL và ƒM lần lượt là 10 Hz và 50 Hz.

Hình 3.25. Thay đổi tỷ lệ điều chế tần số cho tần số đầu ra khác nhau

 PWM dựa trên sóng mang điều hòa phun sóng hài thứ ba
Điện áp đầu ra sử dụng kỹ thuật SPWM được giới hạn ở mức 0.5Vdc. Nếu
sử dụng kỹ thuật SPWM trong các ứng dụng truyền động động cơ, điện áp khả
dụng có thể không đủ để chạy động cơ ở tốc độ định mức tình trạng. Trong tình
huống này, máy cần được giảm công suất và tạo ra mô-men xoắn giảm. Đến tăng
cường điện áp đầu ra từ bộ biến tần PLC bằng cách sử dụng sơ đồ dựa trên sóng
mang, sóng hài thứ ba tín hiệu điều chế được thực hiện. Người ta chứng minh
rằng bằng cách thêm một hài bậc ba thích hợp thành phần của tín hiệu điều chế
trong tín hiệu điều chế cơ bản dẫn đến giảm đỉnh của tín hiệu điều chế tổng hợp.
Do đó, giá trị tham chiếu của kết quả điều chế tín hiệu có thể được tăng lên vượt

40
quá 0.5Vdc và điều đó dẫn đến điện áp đầu ra cao hơn ở biến tần. Thành phần
sóng hài thứ ba được đưa vào trong tín hiệu điều chế hoặc điện áp chân tham
chiếu sẽ hủy bỏ ra ở chân và không xuất hiện ở điện áp pha ra. Do đó điện áp đầu
ra không chứa các sóng hài bậc thấp không mong muốn. Mức tối ưu của việc
tiêm sóng hài bậc ba có thể được xác định bằng cách xem xét các tín hiệu điều
chế:

vAm = Vm1 sin(t) +Vm3 sin(3t)

vBm =Vm sin t − 2 3 +Vm3 sin(3t) (3.20)

vCm =Vm sin t + 2 3 +Vm3 sin(3t)

Đối với SPWM không có sóng hài, cường độ cực đại cơ bản của đầu ra điện
áp là 0.5Vdc. Cần lưu ý rằng sóng hài thứ ba không ảnh hưởng đến giá trị tham

 
chiếu dạng sóng khi t = (2k+1) , từ sin 3 2� + 1 = 0 với mọi k lẻ. Như
3 3

vậy thứ ba sóng hài được chọn để làm cho biên độ cực đại của tham chiếu của
phương trình (3.20) xảy ra khi sóng hài thứ ba bằng không. Điều này đảm bảo
giá trị tối đa có thể có của giá trị cơ bản thành phần. Điện áp tham chiếu đạt cực
đại khi
dvam
= Vm1Cos(t) +3Vm3Cos(3t) = 0 (3.21)

Điều này mang lại: Vam

1  
Vm3 = - 3 Vm1Cos 3
vì t = 3
(3.22)

Vì vậy chỉ số điều chế tối đa có thể là:

Vam = Vm1sin( =0.5Vdc

Phương trình trên cho:

41
0.5 ��� 
Vm1 = vì t = 3
(3.23)
���

3

Do đó, điện áp cơ bản đầu ra được tăng lên 15,47% giá trị có thể đạt được
bằng cách sử dụng SPWM đơn giản bằng cách thêm 1/6 sóng hài thứ ba ban đầu.

Sơ đồ khối thực hiện phương pháp điều khiển xung điện xung được đề xuất
được thể hiện trên hình 3.22. Tín hiệu điều chế tham chiếu, tín hiệu sóng hài bậc
ba và tín hiệu điều chế tổng hợp sau khi đưa sóng hài bậc ba vào được thể hiện
trên Hình 3.23.

 Mô hình MATLAB/Simulink cho xung xung sóng hài thứ ba


Mô hình MATLAB/Simulink của điều khiển xung sóng hài bậc ba dựa trên
xung điều hòa thứ ba được thể hiện trên hình 3.24. Mạch nguồn vẫn giữ nguyên
như hình 3.17 và việc tạo tín hiệu cổng được thể hiện trong hình 3.24. Phổ điện
áp đầu ra được thể hiện trong hình 3.25, trong đó

Hình 3.26. Sơ đồ khối SPWM với sóng hài bậc ba

42
Hình 3.27. Điều chế tín hiệu và sóng mang cho điều chế xung sóng hài thứ ba

 PWM dựa trên sóng mang có bổ sung Offset


Độ lớn điện áp đầu ra từ bộ biến tần nguồn điện áp ba pha có thể được tăng
cường bằng cách thêm phần bù vào tín hiệu điều chế hình sin. Sơ đồ điều khiển
xung điều hòa bù đắp tuân theo nguyên tắc tương tự như sơ đồ tiêm sóng hài thứ
ba; giảm đỉnh của tín hiệu điều chế và do đó làm tăng chỉ số điều chế. Về bản
chất, phép cộng bù sẽ đưa sóng hài ba (bội số của ba) vào tín hiệu điều chế,

Hình 3.28 . Tạo tín hiệu cổng cho điều khiển xung sóng hài bậc 3

43
Hình 3.29 . Phổ điện áp pha ‘a’ cho sóng hài bậc ba

giảm đỉnh của kết quả, như trong hình 3.26. Kết quả điều chế tín hiệu được đưa
ra như

vAm =Vm1 Sin  + phần bù


vBm =Vm Sin t − 2 3 + phần bù (3.24)


vCm =Vm Sin t + 2 3 + phần bù

Hình 3.30 . Điều chế tín hiệu và sóng mang để bổ sung bù đắp cho xung điện

44
Hình 3.31. MATLAB/Simulink để bổ sung bù đắp xung điện

trong đó phần bù được đưa ra là Vmax min


Vmax +Vmin
Phần bù = - ;
2

Vmax = Max{vAm ,vBm ,vCm }, Vmin =Min{vAm ,vBm ,vCm } (3.25)

Độ lớn điện áp đầu ra đạt giá trị tương đương với cường độ sóng hài bậc ba
PWM. Mô hình MATLAB/Simulink được thể hiện trên Hình 3.27. Điện áp thu
được và phổ được thể hiện trên hình 3.28.

45
Hình 3.32. Điện áp đầu ra và phổ điện áp để bổ sung phần bù PWM

46
CHƯƠNG 4 MÔ PHỎNG MATLAB

4.1. Giới thiệu về MATLAB

MATLAB là một môi trường tính toán và lập trình được phát triển bởi
MathWorks. Tên gọi "MATLAB" là viết tắt của "Matrix Laboratory" (Phòng
thí nghiệm Ma trận), và nó chuyên dụng trong việc xử lý và phân tích dữ liệu
số, tính toán khoa học, và lập trình.

 Dưới đây là một số đặc điểm quan trọng của MATLAB:

+ Ngôn ngữ lập trình: MATLAB cung cấp một ngôn ngữ lập trình mạnh mẽ,
hỗ trợ lập trình cấp cao, cùng với các công cụ để xây dựng và thử nghiệm
các ứng dụng số học.

+ Xử lý ma trận: MATLAB có tích hợp hỗ trợ mạnh mẽ cho việc làm việc
với ma trận và vectơ. Điều này làm cho nó trở thành một công cụ mạnh
mẽ trong đại số tuyến tính, xử lý hình ảnh, và các lĩnh vực khác liên quan
đến ma trận và vectơ.

+ Công cụ tích hợp: MATLAB cung cấp một loạt các công cụ tích hợp và bộ
thư viện để thực hiện các tác vụ phổ biến như xử lý tín hiệu, thống kê, tối
ưu hóa, và nhiều lĩnh vực khác.

+ Đồ họa và viết báo cáo: MATLAB có khả năng tạo đồ thị và biểu đồ chất
lượng cao, cũng như tạo và tự động báo cáo kết quả bằng cách sử dụng
MATLAB Report Generator.

+ Ứng dụng đa lĩnh vực: MATLAB được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực như khoa học, kỹ thuật, toán học, kinh tế, sinh học, và nhiều ngành
công nghiệp khác.

+ Cộng đồng và hỗ trợ: MATLAB có một cộng đồng sáng tạo và phong phú.
MathWorks cung cấp tài liệu học tập, tài liệu tham khảo, và hỗ trợ kỹ
thuật cho người sử dụng.

47
+ Phạm vi ứng dụng rộng rãi: MATLAB không chỉ là một công cụ tính toán
mà còn là một môi trường phát triển ứng dụng, cho phép người dùng tạo
ra các ứng dụng độc lập, giao diện người dùng, và các giải pháp tùy chỉnh
theo nhu cầu cụ thể.

MATLAB có các phiên bản và công cụ bổ sung như Simulink, MATLAB


Coder, và MATLAB Compiler, giúp mở rộng khả năng của nó và tạo ra các
ứng dụng thực tế.

4.2. Hướng dẫn cài đặt MATLAB

MATLAB 2023 là phiên bản mới nhất của bộ phần mềm MATLAB với
phiên bản R2023a ra mắt nửa đầu năm nay. MATLAB R2023a bổ sung nhiều
tính năng mới cùng một loạt cải thiện và sửa lỗi phát sinh từ các phiên bản
trước.

Thay đổi dễ nhận thấy nhất trên phiên bản R2023a về bộ cài đặt MATLAB
được tách ra làm 2 file iso thay vì 1 file trước đó bao gồm: File tài liệu cục bộ và
File cài đặt môi trường MATLAB.

– Dưới đây là tổng hợp lại một số tính năng mới có trên MATLAB R2023a:

+ Live Editor Task: nhập dữ liệu trong tập lệnh trực tiếp; tương tác tìm và
loại bỏ các xu hương định kỳ và đa thức khỏi dữ liệu.

+ Pivot Function: Tổng hợp dữ liệu dạng bảng.

+ Code Analyzer App and fix Function: Tìm và khắc phục các sự cố về mã
một cách tương tác và theo chương trình.

+ Python Interface: Hỗ trợ chuyển đổi kiểu dữ liệu Python và NumPy; sử


dụng các đối tượng Python làm khóa trong từ điển MATLAB.

+ Table and timetable Data Types: Thực hiện phép tính trực tiếp trong bảng
và thời gian biểu mà không cần trích xuất dữ liệu.

+ Timetable Events: Tìm và gắn nhãn các sự kiện trong thời gian biểu bằng
bảng sự kiện đính kèm.

48
+ Unit Testing Framework: Run tests using the Test browser.

+ Python Importer: Tích hợp các hàm Python với Simulink để mô phỏng.

+ Signal Logging: Tính năng mới có trên MATLAB R2023b.

+ Polyspace Test: Phát triển, quản lý và thực hiện kiểm thử mã C và C++
trong các hệ thống nhúng.

+ Simulink Fault Analyzer: Mô hình lỗi và phân tích ảnh hưởng.

Để cài đặt MATLAB, bạn cần có một bản cài đặt hoặc tải xuống từ trang
web chính thức của MathWorks hoặc có thể tải ở những trang web khác . Dưới
đây là hướng dẫn cơ bản cho việc cài đặt MATLAB:

 Cấu hình yêu cầu với Matlab 2023.

Bảng 4.1. Cấu hình yêu cầu với Matlab 2023

Windows 11.

Windows 10(version 20H2 or higher).

Hệ điều hành Windows Server 2019.

Windows Server 2022.

Bất kỳ bộ xử lý Intel hoặc AMD x86–

CPU 64 nào có bốn lõi logic và hỗ trợ tập


lệnh AVX2. Lưu ý: Bản phát hành
MATLAB trong tương lai sẽ yêu cầu
bộ xử lý có hỗ trợ tập lệnh AVX2.

8GB.

RAM

4.0 GB khi chỉ cài MATLAB.

49
Dung lượng lưu trữ 5-8 GB cài các tính năng tiêu chuẩn,
31.5 GB cho tất cả các tính năng.

Lựa chọn ổ cứng SSD cho tốc độ


nhanh hơn.

Không yêu cầu GPU cụ thể nhưng nên

GPU sử dụng cạc đồ họa tăng tốc phần cứng


hỗ trợ OpenGL 3.3 với bộ nhớ GPU
1GB.

Hướng dẫn cài đặt chi tiết MATLAB 2023:

Bước 1 : Gõ từ khóa trên google: cách tải matlab 2023 full crack.

Bước 2 : Click vào " Phammem123.com ".

Bước 3 : Click vào tải xuống như hình 4.1.

Hình 4.1 Tải file

Sau khi tải file về ta giải nén với bản winRAR mới nhất như hình 4.2.

50
Hình 4.2 Giải nén file

Bước 1: Gán File R2023a_Windows.iso vào ổ đĩa ảo (Chuột phải > Chọn
Mout).

Bước 2: Chạy setup.exe từ ổ đĩa ảo, biểu mẫu đăng nhập/mật khẩu/đăng
nhập hiện lên. Tại góc trên bên phải, bạn chọn “Advanced Options” > “I have a
File Installation Key“.

Bước 3: “Enter File Installation Key“, bạn nhập key cài đặt:

“17704-65516-28949-05196-27677-58153-52675-25427-40932-65107-12325-
01750-10518-09536-46547-49184-48288-09956-47596-00605-62383-55525-
24311-34288-36021-37745”.

Hoặc bản MATLAB R2023a Parallel Server:

“20284-13217-46013-47231-63557-62975-19146-02884-14151-04022-48486-
17967-18490-44073-14578-03364-64813-48591-11761-21869-44683-35880-
36232-04348-07012-10488”.

Bước 4: Cửa sổ hiển thị “Select License File”, bạn chọn tới file “license.lic”
từ tệp nén “MATLAB R2023a Licenses.rar”.

Bước 5: Chọn ổ đĩa và thư mục để cài đặt MATLAB. (Trường hợp ổ C của
bạn bị đầy, bạn có thể chuyển qua cài đặt tại ổ đĩa khác trên máy tính của mình).

Bước 6: Khi bạn được yêu cầu “Select products“, hãy chọn các thành phần
bạn cần.

51
Nếu tất cả các thành phần của bạn được chọn, Matlab sẽ cần khoảng 32GB
dung lượng đĩa và thời gian khởi động lâu hơn một chút.

Nếu bạn chỉ chọn “MATLAB” thì Matlab sẽ cần khoảng 4GB dung lượng
đĩa.

Tốt hơn hết bạn nên cài đặt MATLAB trên đĩa SSD để có thời gian khởi
động tốt hơn.

Bước 7: Tại mục “Select Options” chọn “Add shortcut to desktop”.

Bước 8: Chờ cho quá trình cài đặt hoàn tất.

Bước 9: Sau khi cài đặt hoàn tất, bạn copy File “libmwlmgrimpl.dll” từ tệp
nén “MATLAB R2023a Licenses.rar” vào thư mục cài đặt MATLAB và thay thế
file cũ “…\bin\win64\matlab_startup_plugins\lmgrimpl” (Thư mục bạn đã chọn
ở Bước 5).

Bước 10: Khởi động MATLAB tại “... D:\MATLAB\bin\matlab.exe”.

4.3. Mô phỏng trên SIMULINK

Hình 4.3 Giao diện chính của Matlab

52
Trên thanh công cụ chọn Simulink hình 4.4.

Hình 4.4 Công cụ Simulink

Sau khi chọn công cụ Simulink ta được giao diện như hình 4.5.

Hình 4.5 Giao diện Simulink

Chọn Blank Model để tạo một untiled làm việc như hình 4.6.

53
Hình 4.6 Giao diện untiled simulink

Library > Simscape > electrical > Specialized Power Systems > powergui
như hình 4.7.

Hình 4.7 Powergui

Cấu trúc mạch động lực như hình 4.8.

54
Hình 4.8 Mạch động lực

Cách lấy nhưng linh kiện cần thiết cho mạch:

 Nguồn một chiều : Library > Simscape > electrical > Specialized
Power Systems > Sources > DC voltage source.

 IGBT/ Diode : Library >Simscape >electrical > Specialized


Power Systems > power Electronics > IGBT/ Diode.

 From : Simulink > Signal Routing > From (dùng để đặt địa chỉ
cho chân G của IGBT, chúng ta sẽ đặt các địa chỉ cho các IGBT với các
địa chỉ khác nhau).

 CurrentMeasurement : Library >Simscape > electrical >Specialized


Power Systems > Sensors and Measurements > Current Measurement.

 Voltage Measurement (đo điện áp) : Library > Simscape >


electrical > Specialized Power Systems > Sensors and Measurements >
Voltage Measurement.

55
 R-L : Library > Simscape > electrical > Specialized Power
Systems > Passives > series RLC Branch (kích đúp chuột vào biểu tượng
RLC ở mục Branch type đổi thành RL).

 Mux : Simulink > signal routing > mux (cộng các ngõ ra lại và so
sánh trên cùng một miền thời gian, kích đúp chuột vào biểu tượng Mux tại
number of inputs chọn số ngõ vào cần cộng lại).

 Scope : Simulink > Commonly Used Block > Scope (quan sát
điện áp, dòng điện dạng sóng, kích đúp chuột vào biểu tượng scope chọn
file > number of input ports và chọn số ngõ ra của các thiết bị đo cần quan
sát).

Cấu trúc mạch điều khiển như hình 4.9

Hình 4.9 Cấu trúc mạch điều khiển

56
 Sine a : Simulink > Sources > Sine wave kích đúp chuột vào biều
tượng sine wave tại Sine type chọn Time based, Time (t) chọn Use
simulation time, Amplitude chọn 0.86 < 1, tần số F chọn 50*2*pi, phase =
0.

 Sine b (giống với sine a khác Phase = 2*pi/3).

 Sine c (giống với sine a khác Phase = 4*pi/3).

 Triangle Generator (xung tam giác) : Library > Simscape >


electrical > SpecializedPowerSystems > Sources > SignalGenerator
Sources > Triangle Generator ( 2e3 ).

 Greater Than Or Equal : Simulink > Quick insert > Logic and Bit
Operations > Greater Than Or Equal.

 Goto : Simulink > Signal Routing > Goto (đưa tín hiệu đến địa
chỉ From).

 Logical Operator : Simulink > Logic and bit operations > Logical
Operator (kích đúp vào biểu tượng Logical Operator chọn NOT).

57
4.4. Tiến hành mô phỏng

Hình 4.10 Chạy mô phỏng

Nhấn run để chạy mô phỏng như hình 4.10 và kích đúp chuột vào biểu
tưởng Scope.

 Kích biểu tượng Scope số 1 để đo áp như hình 4.10.

 Kích biểu tượng Scope số 2 để đo dòng như hình 4.10.

Hình 4.11 Giao diện Scope đo áp

58
Hình 4.12 Giao diện Scope đo dòng

Ta chọn view > layout > chọn số bảng cần xem tương ứng số đầu vào
Scope.

59
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN

5.1. Kết luận

Bộ biến tần 3 pha 2 bậc dùng kỹ thuật Sinusoidal Pulse Width Modulation
(PWM) là một thiết bị điện tử được sử dụng để điều chỉnh tốc độ quay của
động cơ 3 pha. Kỹ thuật Sinusoidal PWM đảm bảo rằng nguồn điện đưa vào
động cơ có dạng sóng hình sin, giúp giảm thiểu các hiện tượng nhiễu và dao
động trong hệ thống điện. Dưới đây là một số kết luận quan trọng về bộ biến
tần 3 pha 2 bậc sử dụng kỹ thuật Sin PWM:

– Chất lượng điện năng: bộ biến tần Sin PWM cung cấp nguồn điện ổn định
và chất lượng cao cho động cơ 3 pha, giảm thiểu hiện tượng rung lắc và tiếng
ồn trong hệ thống.

– Điều chỉnh tốc độ: bộ biến tần cho phép điều chỉnh tốc độ quay của động cơ
3 pha một cách linh hoạt, từ đó cải thiện sự điều khiển và tối ưu hóa hiệu
suất của ứng dụng.

– Tiết kiệm năng lượng: sử dụng bộ biến tần Sin PWM giúp giảm lượng năng
lượng tiêu thụ trong so với các phương pháp điều khiển truyền thống, do đó
giúp tiết kiệm chi phí điện năng.

– Bảo vệ động cơ: bộ biến tần cung cấp các tính năng bảo vệ động cơ như bảo
vệ quá tải, bảo vệ quá nhiệt, và bảo vệ quá áp.

– Ứng dụng đa dạng: bộ biến tần Sin PWM có thể được sử dụng trong nhiều
ứng dụng khác nhau, bao gồm các hệ thống điều khiển tốc độ động cơ công
nghiệp, hệ thống thủy lực, hệ thống làm lạnh, và nhiều ứng dụng khác.

– Điều khiển mượt mà: kỹ thuật Sin PWM tạo ra một dạng sóng hình sin cho
nguồn điện đưa vào động cơ, giúp động cơ hoạt động mượt mà và giảm thiểu
sự rung lắc.

60
– Tích hợp dễ dàng: bộ biến tần Sin PWM thường có tích hợp giao diện điều
khiển dễ sử dụng, giúp người sử dụng cài đặt và điều khiển hệ thống một
cách thuận tiện.

Trong tổng quan, bộ biến tần 3 pha 2 bậc dùng kỹ thuật Sin PWM là một
công cụ mạnh mẽ trong việc điều khiển động cơ và cải thiện hiệu suất hệ
thống điện của các ứng dụng công nghiệp và tổng hợp.

5.2. Hướng phát triển

Hướng phát triển cho bộ biến tần 3 pha 2 bậc sử dụng kỹ thuật Sin PWM có
thể bao gồm những cải tiến và tính năng mới để nâng cao hiệu suất, tính ổn
định và tích hợp trong các ứng dụng công nghiệp. Dưới đây là một số hướng
phát triển tiềm năng:

– Tích hợp IoT và quản lý từ xa: tích hợp Internet of Things (IoT) và kết nối
mạng để cho phép quản lý và giám sát từ xa. Điều này giúp theo dõi và điều
khiển các biến tần từ xa thông qua ứng dụng di động hoặc giao diện web.

– Tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI): sử dụng trí tuệ nhân tạo để dự đoán và điều
chỉnh tốc độ động cơ dựa trên dữ liệu thu thập và điều kiện hoạt động thời
gian thực. Điều này có thể giúp tối ưu hóa hiệu suất và tiết kiệm năng lượng.

– Tối ưu hóa hiệu suất năng lượng: tích hợp các chức năng tối ưu hóa năng
lượng để giảm lượng điện năng tiêu thụ trong các ứng dụng công nghiệp.
Điều này bao gồm việc điều chỉnh tốc độ động cơ dựa trên nhu cầu thực tế và
tạo ra dạng sóng hình sin mà không lãng phí năng lượng.

– Bảo vệ động cơ nâng cao: phát triển tính năng bảo vệ động cơ hiệu quả hơn,
bao gồm các cảm biến và hệ thống báo động để ngăn chặn quá tải, quá nhiệt,
và các vấn đề khác có thể gây hỏng động cơ.

– Tích hợp mạng lưới thông minh: liên kết với hệ thống mạng lưới thông minh
(smart grid) để cung cấp thông tin về nhu cầu điện và giúp điều tiết tốc độ
động cơ dựa trên sự biến đổi của giá điện và tình trạng mạng lưới.

61
– Tích hợp các giao tiếp tiêu chuẩn: đảm bảo tích hợp giao tiếp tiêu chuẩn
như Modbus, Profibus, Ethercat, và Canopen để tương tác dễ dàng với các
hệ thống điều khiển và thiết bị khác.

– Hệ thống điều khiển đa nhiệm vụ: phát triển bộ biến tần có khả năng điều
khiển nhiều động cơ 3 pha cùng một lúc, cho phép tiết kiệm không gian và
tối ưu hóa quá trình sản xuất.

– Tích hợp các tính năng an toàn: cải thiện tích hợp các tính năng an toàn
như tùy chọn giám sát quá tốc độ và ngừng đột ngột để ngăn chặn sự cố an
toàn.

– Tối ưu hóa kích thước và hiệu năng: phát triển thiết kế nhỏ gọn và hiệu
suất cao để phù hợp với nhiều ứng dụng với không gian hạn chế.

– Sản xuất và vật liệu thân thiện với môi trường: tập trung vào sử dụng vật
liệu và quy trình sản xuất thân thiện với môi trường để giảm thiểu tác động
đến hành tinh.

Những hướng phát triển này có thể giúp bộ biến tần 3 pha 2 bậc dùng kỹ
thuật Sin PWM trở nên mạnh mẽ, hiệu quả và tích hợp hơn trong các ứng
dụng công nghiệp và hệ thống tổng hợp trong tương lai.

62
TÀI LIỆU THAM KHẢO

 https://luanvan.co/luan-van/ky-thuat-pwm-cho-bo-nghich-luu-da-bac-31384/

 https://fr.slideshare.net/man2017/nghch-lu-v-bin-tnpdf

 https://votudiencongnghiep.com/bien-tan-3-pha

 https://binhduongaec.com.vn/tin-tuc/dieu-che-do-rong-xung-pwm/

 https://www.youtube.com/watch?v=WtyvQF10fl4

 https://www.bachvietme.com/chi-tiet-ho-tro-ki-thuat/cau-tao-va-nguyen-ly-hoat-dong-
cua-bien-tan

63

You might also like