Professional Documents
Culture Documents
Nhóm: 09
Môn học: Nhập môn Tự động hoá (EMA 2044_1)
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Sinh viên thực hiện:
Thành viên nhóm
Lê Văn Cường : 19021583
Nguyễn Công Kiên : 19021604
Nguyễn Đình Dương : 19021592
Nguyễn Quang Huy : 19021603
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực tiếp hay
gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm tiểu luận đến nay, em đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của cô, bạn bè xung quanh. Đặc biệt, với tấm lòng biết ơn vô
cùng sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất từ đáy lòng đến Giảng viên Bộ môn
Nhập môn Tự Động Hoá của trường Đại Học Công Nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội
- Cô Nguyễn Thị Hồng Hạnh đã dùng những tri thức và tâm huyết của mình để có thể
truyền đạt cho chúng em trong vốn kiến thức quý báu suốt thời gian học tập môn học.
Em cảm ơn cô đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn em qua từng buổi học, từng buổi nói
chuyện, thảo luận về đề tài nghiên cứu. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo đó, bài
tiểu luận này của em đã hoàn thành một cách suất sắc nhất. Một lần nữa, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến cô. Bài tiểu luận với đề tài: “Hệ Thống điều khiển tự động
bơm thoát nước công ty Than Uông Bí”. Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận, dù đã
cố gắng hoàn thiện đề tài qua các tài liệu tham khảo, tiếp thu ý kiến đóng góp nhưng
cũng khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của Cô để bài luận được hoàn thiện hơn.
KẾT LUẬN...................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................40
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THAN UÔNG BÍ
Địa chỉ: Tổ 17, Khu 3 - Phường Trưng Vương - Thành phố Uông Bí - Tỉnh Quảng
Ninh
- Sản xuất, khai thác, chế biến kinh doanh than và các khoáng sản khác.
- Tư vấn đầu tư, lập dự toán, thiết kế và thi công xây lắp các công trình mỏ, công trình
công nghiệp, giao thông và dân dụng.
- Thiết kế và chế tạo, sửa chữa thiết bị mỏ, ô tô, phương tiện vận tải thủy, bộ, sản xuất
ắc quy và đèn mỏ.
- Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, quản lý, khai thác cảng và bến thủy nội
địa.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, dịch vụ du lịch lữ hành nội địa và quốc tế.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
- Phương pháp khấu đuổi toàn phần và khấu giật từng phần
Để đáp ứng cho tình hình sản xuất phát triển của công ty, hằng năm tăng hơn so với
năm trước. Do vậy, mục tiêu của công ty là mỗi năm phải tăng thêm ít nhất một lò chợ
khai thác, từ đó dẫn đến là tất cả các khâu phục vụ dây chuyền phục vụ sản xuất cũng
phải đáp ứng để sản xuất an và bền vững, đặc biệt là năng lực thiết bị phải được cải
thiện, trình độ cán bộ công nhân phải được nâng cao.
- Khi lò đi qua vùng phay phải áp dụng công nghệ đặc biệt là khoan thăm dò rồi
dùng máy nén bê tông áp lực 200at để bơm bê tông làm đông cứng vùng phay đó sau đó
mới dùng búa chèn để đào. Dùng phương pháp này thì tiến độ đào lò chậm nhưng đảm
bảo an toàn.
Trong một nhà máy nhiệt điện thì không thể thiếu hệ thống chế biến than vì đây là
một phần trong dây chuyền sản xuất điện năng của một nhà máy nhiệt điện. Tại Công
ty nhiệt điện Uông Bí hệ thống chế biến than do nhà thầu Fam cung cấp thiết bị và lắp
đặt.
3. CÁC HÌNH THỨC VẬN TẢI
3.1 Vận tải bằng máng cào
Do công nghệ khai thác là khấu đuổi nên việc lắp đặt máng cào là không cố định mà
thường xuyên phải di chuyển hoặc mắc thêm cầu máng, ảnh hưởng đến năng suất vận
tải.
Phanh điện thủy lực. Gạt chữ A (gạt mặt băng tải hồi).
Con lăn nhánh mang tải. Gạt chữ A (gạt mặt băng tải hồi).
Ngoài ra công ty còn sử dụng các phương pháp vận tải khác như tầu hoả, ô tô, trục tải
4. CÔNG TÁC THOÁT NƯỚC TRONG HẦM MỎ
Công ty than Uông Bí đã trải qua một thời gian khai thác rất dài, với khí hậu nắng,
mưa nhiều. Lượng nước ngầm và nước mặt rất lớn, do vậy hệ thống thoát nước của
công ty rất tốn kém kinh phí đầu tư thiết bị và điện năng tiêu thụ.
Do khu khai thác rất rộng và đặc biệt những năng gần đây và những năm tiếp theo
công suất khai thác của công ty ngày càng tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác thoát
nước của công ty, đặc biệt là 2 mức -80 và -160
Tại mức -40 này, công ty đã lắp đặt trạm bơm gồm 4 máy bơm. Cho phép 2 máy
bơm vận hành đồng thời còn 2 máy dự phòng.
- Hai tuyến đường ống đẩy đặt cách nền lò: 1,8m
4.2 Hệ thống thoát nước ở hầm bơm trung tâm mức -80
Tại đây công ty cho xây dựng một hầm bơm trung tâm để đảm bảo chứa nước, dung
tích là 3600m3.
Hiện tại công ty đã lắp đặt tại đây 6 máy bơm cao áp (do Liên Xô sản xuất). Trong đó 4
máy hoạt động đồng thời và 2 máy dự phòng
- Đường kính ống đẩy: Φ377mm, chiều dài 480mm (ống thép)
Khởi động từ bao gồm 4 thành phần chính là: Nam châm điện, hệ thống dập hồ quang
và hệ thông tiếp điểm.
Nam châm điện: Bao gồm 3 thành phần chính là:
o Cuộn dây dùng để tạo ra lực hút nam châm.
o Lõi sắt.
o Lò xo tác dụng để đẩy phần nắp trở về vị trí ban đầu.
Hệ thống dập hồ quang: Khi chuyển mạch thì một số các tiếp điểm sẽ bị cháy và mòn
dần. Chính vì vậy mà cần hệ thống dập hồ quang.
Hệ thống tiếp điểm: Hệ thống tiếp điểm của khởi động từ trong tủ điện liên hệ với
phần lõi từ di động thông qua bộ phận liên động về cơ. Tuỳ theo khả năng tải dẫn qua
các tiếp điểm mà chúng ta có thể chia các tiếp điểm thành 3 loại như sau:
o Tiếp điểm chính: Có khả năng cho những dòng điện lớn đi qua. Là loại tiếp điểm
thường đóng lại khi cấp nguồn vào mạch từ của contactor ở trong tủ điện.
o Tiếp điểm phụ: Có khả năng cho những dòng điện đi qua các tiếp điểm nhỏ hơn
5A. Tiếp điểm phụ có hai trạng thái đó là: Thường đóng và thường hở.
o Tiếp điểm thường đóng: Là loại tiếp điểm khi cuộn dây nam châm trong
contactor ở trạng thái nghỉ thì nó sẽ ở trạng thái đóng. Tiếp điểm này sẽ hở ra khi
contactor ở trạng thái hoạt động.
Khi nhấn nút dừng, khởi động từ sẽ cũng từ đó mà bị ngắt điện. Dưới tác dụng của
lò xo nén sẽ làm cho phần lõi di động trở về với vị trí ban đầu, theo đó, các tiếp điểm trở
sẽ trở về trạng thái thường hở. Động cơ lúc này sẽ dừng hoạt động. Rơle nhiệt sẽ thao
tác làm ngắt mạch điện cuộn dây khi có sự cố quá tải động cơ. Do đó mà cũng sẽ ngắt
khởi động từ và dừng động cơ điện.
Trong khởi động từ có chứa trang bị bảo vệ rò điện, bảo vệ cực đại và bảo vệ mất
pha.
Chế độ khởi động một bơm được thực hiện khi mức nước trong bể chứa đạt mức
H >= H2, sau khi mức nước giảm xuống mức H< H2 thì dừng bơm.
Điều khiển hệ thống bơm B1 trong trường hợp này theo trình tự sau:
- Mở van mồi VM1.
- Sau khi mồi đủ lượng nước thì đóng VM1 lại.
- Khởi động bơm B1.
- Khi áp suất trong buồng bơm B1 đạt áp suất cho phép thì dừng bơm B1.
o Chế độ sự cố bơm
Vào mùa mưa, có thể xảy ra 1 số sự cố như: 1 trong số các bơm bị hỏng, mất điện, tắc
đường ống nước … Tuỳ vào từng trường hợp sẽ có hướng giải quyết khác nhau.
CHƯƠNG III: LỰA CHỌN THIẾT BỊ CHO HỆ THỐNG BƠM
THOÁT NƯỚC
PLC (Programmable Logic Control) là thiết bị điều khiển logic khả trình, cho phép thực
hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập trình.
PLC S7 - 1200 là một dòng PLC mới của Siemens, là thiết bị tự động hóa đơn giản
nhưng có độ chính xác cao. PLC S7 - 1200 được thiết kế dạng module nhỏ gọn, linh
hoạt, phù hợp cho một loạt các ứng dụng. PLC S7-1200 có một giao diện truyền thông
đáp ứng tiêu chuẩn cao nhất của truyền thông công nghiệp và đầy đủ các tính năng công
nghệ mạnh mẽ tích hợp sẵn làm cho nó trở thành một giải pháp tự động hóa hoàn chỉnh
và toàn diện.
Với thiết kế theo dạng module, tính năng cao, dòng sản phẩm SIMATIC S7-
1200 thích hợp với nhiều ứng dụng tự động hóa khác nhau, cấp độ từ nhỏ đến trung
bình. Đặc điểm nổi bật là PLC S7-1200 được tích hợp sẵn cổng truyền thông Profinet
(Ethernet), sử dụng chung một phần mềm Simatic Step 7 Basic cho việc lập trình PLC
và các màn hình HMI. Điều này giúp cho việc thiết kế, lập trình, thi công hệ thống điều
khiển được nhanh chóng, đơn giản.
Hình 3.1 CPU SIMATIC S7-1200
Bao gồm:
a) CPU 1212C có 3 versions với điện áp nguồn và điện áp điều khiển khác nhau
b) Tích hợp nguồn 24 V cho encoder hoặc cảm biến. Nguồn dòng 300 mA sử dụng cho
các loại tải khác.
c) Tích hợp 8 ngõ DI 24 VDC, 6 ngõ DO, 2 ngõ AI 0…10V
d) 2 nguồn xung với tần số lên đến 100kHz
e) Tích hợp giao tiếp Ethernet (TCP/IP native, ISO-on-TCP)
f) 4 counter với 3 counter 100 kHz và 1 counter 30 kHz
g) Board tín hiệu mở rộng tương tự hoặc số được cắm trên CPU
h) Tích hợp điều khiển PID, và đồng hồ thời gian thực
2. CÁC THIẾT BỊ CẢM BIẾN
2.1 Cảm biến đo mức kiểu phao
Đo mức kiểu phao là biện pháp đơn giản nhất. Chọn cảm biến đo mức kiểu phao rộng
(0.5 đến 20 m) gồm phao 1 nối với đối trọng 4 bằng dây mềm 2. Phía dưới đối trọng có
gắn kim chỉ thị giá trị mức chất lỏng theo thang chia 3.
Nâng mức chất lỏng sẽ làm thay đổi chiều sâu nhúng chìm của phao (h 1) do lực đẩy
Acsimet làm cho biểu thức: Gr = Gph – S.h1.pl.g không cân bằng.
(Gr là trọng lượng của đối trọng
Gph là trọng lượng của phao
S là diện tích phao
h1 là chiều sâu nhúng chìm của phao
pl là tỷ trọng của chất lỏng)
- Đối trọng hạ xuống đến khi chiều sâu nhúng chìm của phao bằng h1.
- Khi mức chất lỏng giảm, sức đẩy lên phao giảm, phao lại hạ xuống đến khi chiều
sâu nhúng chìm bằng h1.
- Hệ thống xenxin dùng để truyền thông tin về mức chất lỏng trong bể. Trục của
xenxin phát nối với tang quay và được nối với hệ thống dây dẫn, còn trục xenxin thu
được gắn vào bộ phận đếm.
2.2 Cảm biến áp suất chất lưu
Hình 3.6 Bộ biến đổi đo áp suất thành tín hiệu điện bằng biến áp vi sai
Phần tử biến đổi là một khung cách điện có quấn một cuộn dây sơ cấp (cuộn số 7), 2
cuộn dây thứ cấp đấu ngược chiều nhau (cuộn 4, 5). Trong rãnh của cuộn dây có một lõi
thép động (lõi số 6) nối với lò xo 1 và dây kéo căng 3. Cửa ra cuộn thứ cấp đấu với điện
trở R1
Khi có dòng I1 chạy qua cuộn sơ cấp sẽ tạo ra từ thông trong hai nửa cuộn thứ cấp. Hai
nửa cuộn thứ cấp xuất hiện suất điện động cảm ứng e1 và e2.
Suất điện động tổng: E = e1 – e2 = 2πf.I1.(M1 – M2) với M là hỗ cảm giữa 2 cuộn sơ cấp
và thứ cấp.
Điện áp của bộ biến đổi U ra = 2πf.I1.Mra với Mra phụ thuộc vào độ dịch chuyển δ của lõi
δ
thép 6: Mra = Mmax . δmax
2 πf . I 1. Mmax
Ura = δmax
.δ
1. CÁCH YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG HOÁ BƠM THOÁT
NƯỚC CÔNG TY THAN UÔNG BÍ
Xuất phát từ tình hình thực tế và những bất cập vận hành của hệ thống bơm hiện nay
của công ty, chúng em xin tiến hành cải tạo hệ thống theo hướng tự động hoá cho hệ
thống. Để điều khiển tự động hoá cho hệ thống thì hệ thống cần được đảm bảo các yêu
cầu như sau:
- Hệ thống cần được đảm bảo về phòng nổ cho các thiết bị trong mỏ. Đây là yêu
cầu cực kì quan trọng đối với hệ thống bơm thoát nước của công ty.
- Hệ thống làm việc phải tin cậy, đảm bảo an toàn cho người và trang thiết bị đang
được sử dụng cho công tác tuyển than của công ty.
- Đẩm bảo điều khiển tự động trong quy trình thoát nước mỏ.
- Tự động đưa hệ thống bơm vào hoạt động và dừng bơm theo mức nước
- Tự động đưa bơm vào hoạt động theo chế độ tự động hoặc độc lập:
+ Chế độ hoạt động theo công nghệ điều khiển bán tự động, điều khiển bằng tay.
Mục đích cho việc sửa chữa, chạy thử bơm, hoặc hiệu chỉnh các thông số.
1.1 Công nghệ điều khiển hệ thống bơm thoát nước
Hình 4.7 Lưu đồ thuật toán thể hiện quá trình tự động hoá hệ thống bơm thoát nước
CHƯƠNG TRÌNH PLC ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG CẤP THOÁT NƯỚC
Chuyển đổi tín hiệu từ cảm biến siêu âm ngoài thực tế thành tín hiệu trong PLC để hệ
thống được điều khiển một cách tự động hoá
Khi mức H>H1, sẽ dùng 2 timer là TON và timer TP để bật và ngắt bơm mồi sau 5s
mới cho bơm hút nước hoạt động
Khi mực nước giảm xuống nhỏ hơn mức H1, Reset cụm bơm 1 cũng chính là dừng vận
hành hoạt động của Mode 1
1. Ngô Diên Tập (2004), Đo lường và điều khiển bằng máy tính, Nhà xuất bản khoa
học – kĩ thuật.
2. Nguyễn Hữu Khái (2006), Nhà máy điện và trạm biến áp, Nhà xuất bản khoa học –
kĩ thuật.
3. http://www.thanuongbi.vn/
4. http://www.vinacomin.vn/tap-chi-than-khoang-san/tu-dong-hoa-bom-nuoc-mo-ham-
lo-nhu-cau-thiet-thuc-201806021438302085.htm
5. https://mesidas.com/plc-s7-1200/
---------------------------------Hết----------------------------