Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đà Lạt, 2022
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
TÓM TẮT
i
Chương 4: THIẾT BỊ TRONG NHÀ MÁY VÀ CÁC SỰ CỐ & BIỆN PHÁP XỬ LÝ
SỰ CỐ.............................................................................................................................. 34
4.1 Xe nâng...............................................................................................................34
4.2 Máy tách cuốn, xay nguyên liệu.......................................................................35
4.3 Bơm piston.........................................................................................................35
4.4 Máy ly tâm.........................................................................................................37
4.5 Hệ nấu................................................................................................................38
4.6 Nồi nấu...................................................................................................................39
4.7 Thiết bị trao đổi nhiệt dạng khung bản...........................................................39
4.8 Tank, Hepitank..................................................................................................40
4.9 Lọc khung bản...................................................................................................41
4.10 Bàn nâng............................................................................................................43
4.11 Máy tráng chai 24 vòi........................................................................................44
4.12 Máy chiết rót, đóng nút bần..............................................................................44
4.13 Máy dán nhãn....................................................................................................46
4.14 Máy dán nhãn thuế............................................................................................46
4.15 Máy in date........................................................................................................47
4.16 Xe đẩy chai.........................................................................................................48
Chương 5: HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI......50
5.1 Hệ thống quản lý chất lượng.................................................................................50
5.1.1 Quy phạm vệ sinh..............................................................................................50
5.1.2 Quy định, tiêu chuẩn.........................................................................................52
5.1.3 Quy phạm sản xuất, hỗ trợ................................................................................53
5.2 Xử lý nước thải......................................................................................................54
5.2.1. Quy trình xử lý nước thải.................................................................................54
5.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ.....................................................................54
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................57
ii
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1 Nho..................................................................................................................10
Hình 2. 2 Cấu tạo quả nho...............................................................................................16
Hình 3. 1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất vang đỏ, vang trắng, nước ép có ga..........23
Hình 3. 2 Sự chuyển hóa dịch quả nho thành rượu dưới tác dụng của nấm men
Saccharomyces cerevisiae................................................................................................28
Hình 3. 3 Sơ đồ chuyển hóa các hợp chất có trong quả nho thành hợp chất trong rượu
dưới tác dụng của nấm men..............................................................................................29
Hình 4. 1 Xe nâng.............................................................................................................34
Hình 4. 2 Máy tách cuốn...................................................................................................35
Hình 4. 3 Cấu tạo bơm piston...........................................................................................36
Hình 4. 4 Thiết bị bơm ở nhà máy....................................................................................36
Hình 4. 1 Thiết bị ly tâm...................................................................................................37
Hình 4. 6 Thiết bị nấu dịch...............................................................................................38
Hình 4. 7 Nồi nấu nước.....................................................................................................39
Hình 4. 8 Thiết bị trao đôi nhiệt........................................................................................39
Hình 4. 9 Tank lên men, bán thành phẩm.........................................................................40
Hình 4. 10 Cấu tạo thiết bị lọc khung bản.........................................................................41
Hình 4. 11 Thiết bị lọc thô, lọc tinh..................................................................................42
Hình 4. 12 Thiết bị lọc vi sinh..........................................................................................42
Hình 4. 13 Bàn nâng chai..................................................................................................43
Hình 4. 14 Máy tráng chai trước chiết rót.........................................................................44
Hình 4. 15 Thiết bị chiết rót, đóng nắp.............................................................................44
Hình 4. 16 Máy dán nhãn..................................................................................................46
Hình 4. 17 Thiết bị dán nhãn thuế.....................................................................................46
Hình 4. 18 Máy in date.....................................................................................................47
Hình 4. 19 Xe đẩy pallet...................................................................................................48
iii
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1 Các sản phẩm rượu vang nội của công ty...........................................................3
Bảng 1. 2 Các sản phẩm rượu vang ngoại của công ty........................................................6
Bảng 1. 3 Các sản phẩm nước ép có gas của công ty..........................................................8
iv
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
MỞ ĐẦU
Rượu vang Pháp bắt nguồn từ miền Nam nước Pháp vào thế kỷ thứ 6 trước Công
Nguyên – trước cả thời La Mã chiếm đóng. Theo thời gian, nhờ vào sự phát triển xã hội
và sự giao thoa nhiều nền văn hóa với nhau nên rượu vang ngày càng phổ biến.
Vậy rượu vang là gì? – Rượu vang là loại thức uống có cồn được lên men từ các loại
trái cây có đường. Sự biến đổi tự nhiên của các loại trái cây có đường nhờ enzym từ các
loại nấm men nhất là Saccaromyces cerevisae chúng chuyển đường thành cồn và các phụ
phẩm các như tanin, axit hữu cơ, este…Rượu vang không chỉ là thức uống vui vẻ làm
chúng ta say mà chúng còn có ích cho sức khỏe nếu dùng với lượng hợp lí như kích thích
tiêu hóa, thần kinh, tim mạch, bổ sung vitamin C,...
Ngành sản xuất rượu vang ở Việt Nam cũng dần phát triển, đánh dấu bằng sự xuất hiện
của vang Thăng Long, sau đó là các cơ sở khác. Và Công ty cổ phần rượu bia Đà Lạt
( Dalatbeco) là một trong những công ty uy tín về sản phẩm rượu vang bằng chính nguồn
nho trong nước với hai dòng sản phẩm chính gồm rượu vang và nước ép trái cây có ga.
Dù có tuổi đời khá lâu trên thị trường nhưng công ty vẫn luôn cố gắng nghiên cứu tìm
cách cải tiến không ngừng chất lượng nguyên liệu và kỹ thuật sản xuất để sản phẩm hoàn
thiện hơn.
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 1
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 2
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Nhà máy
Tổ KCS
Phòng hành chính Tổ kỹ thuật
Phòng cung ứng vật tư Tổ thành phẩm
Kho cung ứng vật tư
DalatBeco Classic
Đỏ
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 3
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
DalatBeco Trắng
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 4
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
DalatBeco Đỏ
Dung tích: 750 Nguyên liệu: nho Cardinal &
ml. Carbernet Sauvignon
Nhiệt độ sử dụng: Đặc tính: màu đỏ đậm với mùi hương
16-18 C mạnh của các loại quả mọng đỏ và
mứt quả. Vị chua chát đạm đà cân
bằng.
Loại vang chất lượng tốt đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu
DalatBeco Export
Đỏ
Dung tích: Nguyên liệu: nho Carbernet
750ml. Sauvignon
Độ rượu: 16% Đặc tính: màu đỏ đậm, mùi thơm
Vol. mạnh của quả đỏ và mứt đông ngọt
Nhiệt độ sử dụng: ngào, thoảng chút hương quế.
16 - 18oC Vang Đàlạt Strong wine là dòng rượu
vang có nồng độ cao (16%).
DalatBeco Strong
Wine
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 5
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Vang nho
CHIVO
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 6
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Vang 1895
Dung tích: 750ml Đặc tính: màu đỏ đậm với mùi hương
Độ rượu: 13% Vol mạnh của các loại quả mọng đỏ và
Nguyên liệu: mứt quả. Vị chua chát đạm đà cân
100% nho Syraz- bằng.
nhập khẩu từ Úc
AVALON
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 7
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
CONNAISSEUR
Dung tích: 750ml. Có vị chua và ngọt nhẹ. Mùi thơm
Nhiệt độ sử dụng: trái cây tươi mát và quyến rũ khi đưa
16 - 18oC vào mũi. Đây là loại vang rất phù
hợp khi uống khai vị và dùng chung
với hải sản, thậm chí có thể uống
không cần đố ăn đi cùng.
CONNAISSEUR
TRẮNG
1.4.3 Nướp ép
Bảng 1. 3 Các sản phẩm nước ép có gas của công ty [1]
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 8
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Đặc Bảo quản: nên bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp, sử
tính dụng ngay sau khi khui ở nhiệt độ 6-8oC.
sản Màu vàng rơm, mùi thơm tự nhiên của trái cây , vị chua ngọt ngào hòa
phẩm quyện với vị tê của CO2
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 9
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
2.1 Nho
2.1.1 Khái niệm
Nho là một loại quả mọng lấy từ các loài cây thân leo thuộc chi Nho (Vitis). Quả nho
mọc thành chùm từ 6 đến 300 quả, chúng có màu đen, lam, vàng, lục, đỏ-tía hay trắng.
Hình 2. 1 Nho
Theo hệ thống phân loại trong sinh vật học, cây nho thuộc vào [2]:
Nhóm (Group) : Spermtophyta
Nghành (Division) : Tracheophyta
Nghành phụ (Subdivision) : Pteropsida
Lớp phụ (Subclass) : Dicotyledoneae
Bộ (Oder) : Ramnales
Họ (Family) : Vitaceae (Ampelidaceae)
Giống (Genus) : Vitis
Giống phụ (Subgenera) : Vitis (Tên cũ: Euvitis) và Muscadinia
2.1.2 Lịch sử
Nho là một trong những cây có nguồn gốc sớm nhất trên trái đất, qua những mẫu hóa
thạch của cây và lá nho trong cá trầm tích đá phấn, các nhà khoa học đã đi đến kết luận
rằng cây nho có cùng tuổi phát sinh với loài người [3].
Cây nho dại có nguồn gốc ở vùng bắc bán cầu, đặc biệt là vùng khí hậu ôn đới thuộc
Châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Tây Bắc của Nam Mỹ thuộc dải Andes (Colombia và
Venezuenla. Nho được trồng trọt như một cây trồng chủ yếu vào thế kỷ 11-12 sau công
nguyên. Những giống nho ưu việt ở vùng Trung Đông và Nam Châu Âu được chọn ra từ
nho dại và dần dần được địa phương thuần hóa. Cho đến nay, cây nho đã được trồng trên
năm châu lục, ở những vùng có điều kiện khí hậu phù hợp.
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 10
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Tại Việt Nam, thông qua trung tâm khảo cứu Nông nghiệp Ninh Thuận (trước giải
phóng) cây nho đã được du nhập vào từ Thái Lan, Nam Triều Tiên và Mỹ từ năm 1971
với trên 70 giống có nguồn gốc nhiệt đới và ôn đới. Sau năm 1975, do chưa có định
hướng phát triẻn cây nho nên vườn tập đoàn giống nho đã bị chặt phá. Cho đến những
năm 1980-1990 chỉ còn tồn tại bốn giống cây trong vườn ăn quả của trung tâm nghiên
cứu Cây Bông Nha Hố Cardinal, Riber, Muscat de St. vallier và Alden) và cũng bị phá bỏ
cùng những cây khác vào năm 1985. Đầu những năm 2000, chỉ còn duy nhất giống nho
đỏ Cardinal đang được trồng trọt mang tính thương mại ở vùng Ninh Thuận và Bắc Ninh
Thuận.
Cho tới nay, thông qua nhiều nguồn khác nhau, cây nho đã được du nhập vào Việt
Nam với số lượng giống khá lớn, khoảng trên 60 giống. Những giống này tập trung chủ
yếu trong vườn tập đoàn của trung tâm nghiên cứu Cây Bông Nha Hố và trung tâm
khuyến khích phát triển kinh tế xã hội duyên hải Miền Trung (Bình Thuận) [3].
2.1.3 Phân loại nho
Đến nay, giống phụ Vitis có hơn 60 loài. Trong số các loài thuộc giống Vitis, loài
Vitis vinifera là phổ biến nhất. Hơn 90% tổng sản lượng nho thu hoạch hàng năm trên thế
giới là loại Vitis vinifera. Các nhóm nho thuộc loài Vitis vinifera có thể được chia làm hai
nhóm chính [2]:
Giống nho trắng (White cultivars)
Giống nho đỏ (Red cultivars)
2.1.3.1 Giống nho trắng thuộc loài Vitis vinifera
Chardonnay: xuất xứ từ Pháp, được trồng nhiều tại vùng Burgundy và
Champagne. Chùm nho thường có mật độ trái dày, trái hình cầu, đường kính tương đối
nhỏ. Được dùng sản xuất rượu vang sủi bọt, hoặc không sủi bọt. Có mùi hương của một
số loại trái cây như hương táo, đào, dưa melon hoặc có mùi mật ong lẫn với hương ô liu.
Chenin blanc: xuất xứ từ Pháp, được trồng nhiều tại vùng Loire Valley, California
(Mỹ), Australia và Nam Phi. Trái có kích thước trung bình, vỏ dai. Được dùng để sản xuất
rượu vang không sủi bọt và sủi bọt thoảng nhẹ, hương ổi hoặc hương trà.
Gewurztraminer: xuất xứ từ Đức, được trồng nhiều tại Đức, vùng Alsace của Pháp
và một số bang phía Đông Bắc Hoa Kỳ. Trái có kích thước nhỏ, vỏ có mày hồng pha lẫn
vàng nhạt. Giống này tạo ra sản phẩm rượu vang thoảng nhẹ hương gừng và quế.
Muller-Thurgau: xuất xứ từ Đức, trái nho có kích thước trung bình, hàm lượng
acid trong trái thấp hơn với các giống khác.
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 11
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Muscat blanc: được trồng khắp nơi trên thế giới. Thường được sản xuất rượu vang
tráng miệng. Sản phẩm có mùi hương rất đặc trung được gọi là hương muscat.
Muscat de Frontignant: được trồng phổ biến tại miền Nam nước Pháp, trái có hình
elip. Rượu vang được sản xuất từ giống này có hương ổi và hương sung.
Parellada: xuất xứ từ Tây Ban Nha. Nó sẽ tạo ra sản phẩm có mùi hương táo,
hương nhóm quả citrus, đôi khi sản phẩm thoảng nhẹ hương cam thảo hoặc quế.
Pinot blanc: được gọi là “Weissburgunder” ở Đức và ‘’Pinot bicanco’’ ở Ý. Chùm
nho với mật độ trái dày, kích thước nhỏ. Rượu vang được làm từ loại nho này thoảng nhẹ
hương sung, dưa melon và nho khô.
Pinot gris: Nó được trồng nhiều tại Đức, Ý, các nước vùng Balkan, và Mỹ
(California) tùy theo điều kiện thời tiết mà có màu sắc từ xanh đến trắng. Pinot gris tạo ra
sản phẩm rượu vang với mùi hương trái lạc tiên.
Riesling: xuất xứ từ Đức và là một trong số những giống nho quý và nổi tiếng của
Đức. Riesling hiện nay được trồng nhiều không chỉ tại Đức mà còn ở Hoa Kỳ (California)
và Australia. Trái nho có kích thước từ nhỏ đến trung bình. Rượu vang được sản xuất từ
giống nho Riesling có mùi hoa hồng.
Sauvignon blanc: là giống nho phổ biến tại Bordeaux (Pháp), hiện đang được trồng
nhiều tại Pháp, Ý, các nước đông Âu, Hoa Kỳ và New Zealand. Kích thước trái nho tương
đối nhỏ. Sauvignon blanc tạo ra sản phẩm rượu vang với mùi hồ tiêu hoặc mùi cây cỏ
thoảng hương trái thơm.
Sémillon: trồng phổ biến tại Pháp (Bordeaux), Australia và Argentina. Chùm nho
có kích thước nhỏ, trái nho với đường kính trung bình. Rượu vang từ Sémillon sẽ thoảng
mùi hương trái sung hoặc dưa melon. Tại Bordeaux, người ta thường kết hợp hai giống
nho Sémillon và Sauvignon để tạo ra các mùi vị mới cho sản phẩm rượu vang.
Sylvaner: xuất xứ từ nước Đức. Nó được trồng nhiều ở phía Nam nước Đức và
vùng Alsace của Pháp. Chùm nho nhỏ nhưng mật độ trái dày, trái nho hình cầu với vỏ
màu vàng xanh.
Traminer: được trồng nhiều tại các vùng lạnh ở Châu Âu. Traminer gồm có 3
dòng với màu sác vỏ trái rất khác biệt: trắng, hồng và đỏ. Từ trước đến nay, các dòng của
giống nho Traminer luôn được xếp vào nhóm nho trắng. Chùm trái có kích thước trung
bình, đường kính trái nhỏ và vỏ dai. Traminer được dùng để sản xuất cả hai loại rượu
vang khô và ngọt.
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 12
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Viognier: được trồng nhiều tại lưu vực sông Rhône ở Pháp. Trái nho hình cầu,
kích thước nhỏ và có mùi hương muscat. Trong một số trường hợp, rượu vang từ
Viognier có thể có mùi hương đào và hương mơ.
Viura: xuất xứ từ Tây Ban Nha và được trồng phổ biến tại vùng Rioja của nước
này. Cây nho có ít chùm trái nhưng kích thước chùm trái rất lớn. Các trái nho giống Viura
khi được trồng ở những vùng lạnh sẽ tạo ra rượu vang trắng với mùi hương chanh. Nếu
rượu vang được ủ lâu trong thùng gỗ sồi thì sẽ xuất hiện mùi kẹo bơ hoặc hương chuối.
2.1.3.2. Giống nho đỏ thuộc loài Vitis vinifera
Barbera: Giống nho này có xuất xứ từ Ý. Hiện nay, Barbera được trồng nhiều tại
vùng Piedmont của Ý, vùng California của Hoa Kỳ và tại Argentina. Điểm đặc trưng của
giống này là chùm nho có cuống dài nên việc thu hái bằng phương pháp thủ công hoặc cơ
giới hóa đều dễ dàng. Trái nho có màu đỏ sậm, hàm lượng acid cao nhưng hàm lượng
tannin tương đối thấp. Các nhà sản xuất thường sử dụng kết hợp giống Barbera với những
giống nho khác để làm tăng độ chua và hương trái cây cho rượu vang thành phẩm.
Cabernet Franc: Đây là giống nho có xuất xứ từ Pháp. Trái nho có kích thước lớn
hơn so với giống Sauvignon, tuy nhiên độ chua và hàm lượng tannin thì thấp hơn. Trước
đây, người ta sử dụng kết hợp Cabernet Franc với các giống nho khác để sản xuất rượu
vang. Ngày nay, Cabernet Franc được dùng như là nguồn nguyên liệu độc lập để sản xuất
rượu vang tại Hoa Kỳ và Australia. Khi đó, sản phẩm sẽ có mùi của lá cây thuốc lá pha
lẫn mùi thảo mộc.
Cabernet Sauvignon: Đây là giống nho đỏ nổi tiếng nhất trên thế giới và có xuất
xứ từ Pháp. Chùm nho có cuống dài, trái nho hình cầu với kích thước nhỏ, vỏ dai. Rượu
vang được sản xuất từ giống Cabernet Sauvignon có màu đỏ hồng ngọc rất sậm, độ chua
cao, mùi hồ tiêu và blackcurrant.
Merlot: Chùm có kích thước trung bình, cuốn dài, có hình cầu và có màu tím
xanh. Rượu vang được sản xuất từ giống Merlot sẽ có cường độ màu nhạt hơn so với
giống Carbernet Sauvignon, tuy nhiên, thành phần hóa học các hợp chất tạo mùi vị trong
rượu là tương đương nhau.
Dolcetto: xuất xứ từ Ý và được trồng chủ yếu tại vùng Piedmont của nước Ý.
Chùm nho có kích thước từ nhỏ đến trung bình, trái nho có hình cầu và đường kính nhỏ.
Dolcetto tạo ra sản phẩm rượu vang có màu sáng với mùi hương mộc qua và hạnh nhân.
Gamay noir: xuất xứ từ Pháp và được trồng chủ yếu tại Beaujolais thuộc vùng
Burgundy của nước Pháp. Chùm nho có kích thước trung bình, trái nho hình elip. Rượu
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 13
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
vang được sản xuất từ giống Gamay noir có màu đỏ tía với mùi hương anh đào và mâm
xôi.
Garnacha: được trồng tại nhiều nơi như ở Tây Ban nha, vùng phía Nam của nước
Pháp và nước Ý, vùng California của Hoa Kỳ và ở Australia. Chùm nho có chiều ngang
rộng với mật độ trái dày. Trái nho có màu từ hồng đến đỏ. Thông thường, người ta sử
dụng giống Garnacha để sản xuất rượu vang hồng, rượu vang tráng miệng hoặc rượu vang
khai vị.
Graciano: xuất xứ từ Tây Ban Nha và được trồng nhiều tại Rioja và Navarra ở
phía Bắc nước này. Cuống nho khá cứng nên rất thuận tiện cho việc thu hái bằng phương
pháp cơ giới hóa. Đây là một trong những giống nho có mùi hương mạnh nhất của Tây
Ban Nha. Rượu vang được sản xuất từ giống Graciano có độ chua cao.
Mourvedre: được trồng nhiều tại vùng châu thổ sông Rhône ở Pháp. Chùm nho có
kích thước khá lớn, trái nho hình cầu và có màu xanh den. Tại Pháp, người ta thường sử
dụng sử dụng với nhiều loại nho khác, tại Mỹ thì chúng được dùng là nguồn nguyên liệu
độc lập để sản xuất rượu vang.
Nebbiolo: xuất xứ từ Ý và được trồng nhiều tại vùng tây bắc nước Ý, Chùm nho có
hình nón, trái nho có hình cầu với kích thước trung bình. Rượu vang được sản xuất từ
giống Nebbiolo có hàm lượng acid và tannin cao nên thời gian ủ rượu thường phải kéo
dài. Sản phẩm có mùi hương đặc trưng của hoa violet, hoa hồng, nấm truffle và hắc ín
Petite Sirah: được trồng phổ biến ở phía bắc Califonia của Hoa Kỳ. Rượu vang
được sản xuất từ Petite Sirah có màu đỏ sậm và hàm lượng tannin khá cao.
Pinot noir: trồng nhiều tại vùng Burgundy của Pháp. Chùm nhỏ hình nón và có
kích thước nhỏ, trái nhỏ có đường kính từ nhỏ đến trung bình, hạt nho khá lớn. Rượu
vang được sản xuất từ Pinot noir có mùi hương anh đào, mâm xôi, củ cải đường hoặc bạc
hà.
Sangiovese: xuất xứ từ nước Ý. Chùm nho có kích thước khá lớn, trái nho hình
oval và có màu đen. Giống nho Sangiovese sẽ cho ra rượu vang có mùi hoa violet, anh
đào và cam thảo.
Ryrah/Shiraz: nổi tiếng tại vùng châu thổ sông Rhône của nước Pháp. Giống nho
này cũng được trồng nhiều tại Australia. Chùm nho hình thon dài, trái nho có hình cầu
hoặc hình oval với kích thước nhỏ. Rượu vang được sản xuất từ giống Syrah có cường độ
màu sậm và có mùi lý chua, hoa violet, mứt quả mọng hoặc hồ tiêu.
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 14
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Tempranillo: Giống nho này rất phổ biến tại vùng Riọja của Tây Ban Nha. Ở châu
Mỹ, Tempranillo được trồng nhiều tại Hoa Kỳ (California) và Argentina. Trái nho có kích
thước trung bình và vỏ dày. Rượu vang từ giống nho Tempranillo có mùi mứt quả mọng
pha lẫn với mùi trái có múi và mùi hương trầm.
Touriga National: Đây là giống nho nổi tiếng của Bồ Đào Nha. Chùm nho có kích
thước từ nhỏ đến trung bình, trái nho có kích thước nhỏ. Rượu vang được sản xuất từ
giống Touriga National có màu đỏ sậm với mùi hương anh đào và hắc ín.
Zinfandel: giống nho này có xuất xứ từ Ý. Hiện nay, Zinfandel cũng được trồng
nhiều ở vùng California của Hoa Kỳ. Chùm nho có dạng hình trụ với mật độ dày, trái nho
có hình cầu. Người ta sử dụng giống Zinfandel để sản xuất rượu vang đỏ lẫn rượu vang
hồng. Sản phẩm thường có mùi hương mâm xôi, mứt quả mọng hoặc hồ tiêu.
Bên cạnh loài Vitis vinifera, những loài sau đây cũng có thể được dùng làm nguyên liệu
để sản xuất rượu vang
Loài Vitis labrusca, những loài sau đây cũng có thể được dùng làm nguyên liệu để sản
xuất rượu vang.
Giống nho trắng thuộc loài Vitis labrusca
- Catawa
- Delaware
- Niagara:
Giống nho đỏ thuộc loài Vitis labrusca
- Concord.
- Ives:
- Loài Vitis riparia
- Loài Vitis aestivalis
- Loài Vitis rupestris
- Loài Vitis berlandieri
- Nhằm mục đích cải thiện các tính chất kỹ thuật của những giống nho hiện có,
các nhà khoa học đã tiến hành lai (hybrids) và ghép (grafting) các giống nho với nhau để
tạo ra những giống nho mới. Ví dụ như các giống nho thuộc loài Vittis vinifera của Pháp
có thể tạo ra rượu vang với các giá trị cảm quan vượt trội. Còn những giống nho thuộc
loài Vittis vinifera của Mỹ có ưu điểm là kháng được nhiều loại bệnh thực vật. Phương
pháp lai sẽ tạo ra giống nho mới có những đặc tính ưu việt của hai giống cha mẹ ban đầu.
Phần tiếp theo sẽ trình bày một số giống lai Mỹ-Pháp (French- American hybirds).
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 15
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 16
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Vỏ nho có chứa các hợp chất tannin, chất màu và chất hương. Những hợp chất này sẽ
được trích ly từ vỏ vào dịch nho và sẽ ảnh hưởng tích cực đến các giá trị cảm quan của
thành phẩm. Bên cạnh đó, hợp chất pectin từ vỏ nho cũng sẽ hòa tan một phần vào dịch
nho trong quy trình sản xuất. Ngoài ra, vỏ nho còn chứa cellulose và một số hợp chất
khác.
Thịt nho là thành phần quan trọng để tạo nên dịch nho. Dịch nho chứa nhiều hợp chất
dinh dưỡng và là nguồn cơ chất cho nấm men vang trong quá trình lên men ethanol.
Trong 100g nước nho thu nhận từ thành phần thịt nho sẽ 700-780g nước; 200-250g
đường; 2-5 kg acid hữu cơ dạng tự do; 3-10g acid hữu cơ dạng liên kết; 0,5-1g các hợp
chất có
Đường
Dịch nho có chứa hai loại hexose chủ yếu là glucose và fructose. Tổng hàm lượng của
chúng dao động trong khoảng 150 - 250 g/L. Khi trái nho chín, tỷ lệ giữa lượng glucose
và lượng fructose thường xấp xỉ 1,0. Thật ra, glucose và fructose là hai đồng phân của
nhau. Khi tồn tại ở dạng mạch thẳng, đường D-glucose có gốc aldehyde (-CHO) và đường
D-fructose có gốc ketone (=CO) trong công thức phân tử. Do đó, chúng đều là đường
khử.
Ngoài glucose và fructure, trong dịch nho còn có những loại đường sau đây:
Pentose: Chủ yếu là L-arabinose và D-xylose với hàm lượng xấp xỉ vài trăm mg/L.
Ngoài ra, người ta còn tìm thấy D-ribose với hàm lượng không vượt quá 100 mg/L
Đường L-arabinose thường có mặt trong thành phần pectin của trái nho. Đường D-xylose
tham gia vào cấu tạo của xylan; đây là thành phần liên kết với cellulose trong cấu trúc mô
thực vật
Hexose: Dịch nho có chứa một số loại hexose khác như D galactose, L-rhamnose (còn
được gọi là methyl pentose). Hàm lượng của chúng thường thấp hơn 100 ng/L.
Các hợp chất pectic
Theo Ribereau - Gayon và cộng sự (2006) thì các hợp chất pectic trong nho có thể
được chia thành hai nhóm: các hợp chất pectic acid (acid pectic substances) và các hợp
chất pectic trung tính (neutral pectic substances).
* Các hợp chất pectic acid
Mô hình cấu trúc của các hợp chất pectic acid. Mạch chính trong phân tử của chúng là
những đoạn mạch homogalacturonan và rhamnogalacturonan được sắp xếp xen kẻ nhau.
Đoạn mạch homogalacturonan (ký hiệu HG) bao gồm các đơn vị acid galacturonic được
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 17
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
kết nối với nhau bởi liên kết a- (1,4) oside. Còn đoạn mạch rhamnogalacturonan (ký hiệu
RG-I) gồm các đơn vị rhamnose và galacturonic acid được sắp xếp luân phiên nhau. Các
liên kết a-(1,4) oside trong đoạn mạch HG sẽ hình thành nên cấu trúc xoắn mở bậc hai,
trong đó mỗi vòng xoắn tương đương với 3 đơn vị acid galacturonic.
* Các hợp chất pectin trung tính
Chúng có cấu trúc phân tử tương tự như phần mạch nhánh của các hợp chất pectic acid:
Như vậy, các hợp chất pectic trung tính là những arabinan (A) và arabinogalactan dạng II
(AG-II). Điểm khác biệt quan trọng là các hợp chất pectic trung tính không có chứa nhiều
các đơn vị acid galacturonic trong cấu trúc phân tử như các hợp chất 17 1 pectic acid. Các
arabinan có phân tử lượng xấp xỉ 6.000 Da. Chúng không bị kết tủa bởi ethanol. Các
arabinogalactan có phân tử lượng trung bình là 165.000 Da. Chúng ít bị phân nhánh hơn
khi so sánh với các hợp chất pectic acid. Điểm khác biệt cần quan tâm là các
arabinogalactan của các hợp chất pectic trung tính có thành phần peptide trong cấu trúc
phân tử - Người ta đã tìm thấy sự có mặt của một số acid amin như hydroxyproline,
serine, glycine và alanine. Thật ra, những arabinogalactan này là arabinogalactan protein -
Chúng không chỉ có ở nho mà còn được tìm thấy ở nhiều loại thực vật khác.
Acid hữu cơ
Trong trái nho, các acid hữu cơ được tìm thấy ở không bào. Chúng có thể tồn tại ở
dạng tự do, dạng liên kết, và thường gặp nhất là dạng muối với kali. Để lượng hóa các
acid có trong trái nho, người ta thường sử dụng đại lượng “độ chua tổng” (total acidity).
Khi đó, mẫu phân tích sẽ được đem chuẩn độ với dung dịch NaOH N/10. Đơn vị đo độ
chua tổng được biểu diễn dưới dạng số g acid sulfuric hoặc số g acid tartaric có trong 1 lít
hoặc 1 kg mẫu phân tích, Acid tartaric và acid malic là hai thành phần chủ yếu trong số
các acid hữu cơ có trong trái nhỏ. Hàm lượng của hai acid này chiếm hơn 90% tổng lượng
acid của nho.
Các hợp chất có chứa nitơ
Khi nho chín, hàm lượng nitơ tổng dao động trong khoảng 100 - 1100 mg/L dịch nho.
Các hợp chất nitơ có thể được chia thành hai nhóm: nitơ vô cơ và nitơ hữu cơ.
* Nitơ vô cơ
Thành phần nitơ vô cơ trong nho chủ yếu là các muối ammonium. Hàm lượng nitơ vô
cơ chiếm xấp xỉ 10% lượng nitơ tổng trong trái nho. Đây cũng là nguồn cơ chất cho nấm
men vang. Trong quá trình lên men rượu vang, nấm men sẽ sử dụng ammonium để sinh
tổng hợp các acid amin và protein cho tế bào.
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 18
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
* Nitơ hữu cơ Thành phần nitơ hữu cơ trong nho rất đa dạng, quan trọng nhất là các acid
amin, oligopeptide, polypeptide và protein.
+) Acid amin. Các acid amin phổ biến trong tự nhiên đều được tìm thấy trong nho. Hàm
lượng nitơ acid amin trong nho chiếm khoảng 30 - 40% so với lượng nitơ tổng. Hình 2.13
giới thiệu công thức cấu tạo của các acid amin có trong nho. Rugu V Ngoại trừ y-amino-
butyric acid và Balanine, các acid amin còn lại trong nho đều là a-amino acid. Chúng tồn
tại ở dạng đồng phân L. Đây là nguồn cơ chất nitơ quan trọng cho nấm men vang. Ngoài
ra, các acid amin trong dịch nho còn ảnh hưởng đến sự hình thành một số cấu tử hương
trong rượu vang thành phẩm.
+) Oligopeptide và polypeptide được hình thành từ các acid amin được liên kết với nhau
qua liên kết peptide. Các oligopeptide chứa không quá 4 acid amin trong phân tử của
chúng. Oligopeptide điển hình trong nho là glutathion. Đây là một tripeptide.
Enzyme
Về mặt hóa học, enzyme thuộc nhóm các hợp chất hữu cơ có chứa nitơ. Tuy nhiên, do
có hoạt tính xúc tác đặc hiệu nên các enzyme thường được xếp thành một nhóm riêng
biệt. Các enzyme có thể được chia thành hai nhóm: đơn cấu tử và lương cấu tử. Enzyme
đơn cấu tử chỉ có thành phần protein. Còn enzyme lưỡng cấu từ gồm có hai thành phần:
protein (apoenzyme) và phi protein (cofactor), Thành phần phi protein có thể là
carbohydrate, lipid, phosphate, kim loại. Sự kết hợp của apoenzame và cofactor sẽ tạo nên
một enzyme hoàn chỉnh và được gọi là Holownzyme. Trong nho chứa rất nhiều loại
enzyme khác nhau. Trong sản xuất rượu vang, người ta chỉ quan tâm đến hai nhóm:
enzyme oxy hóa khử và enzyme thủy phân
Các hợp chất phenolic
Các hợp chất phenolie được tìm thấy chủ yếu trong vỏ và hạt nho. Chúng có ảnh hưởng
lớn đến màu sắc và vị của rượu vang thành phẩm. Ngoài ra chúng còn có hoạt tính kháng
khuẩn và chống oxy hóa. Trên cơ sở đó, một số nhà nghiên cứu cho rằng việc sử dụng
rượu vang với liều lượng hợp lý sẽ giúp cho chúng ta ngăn ngừa được một số bệnh tim
mạch. Các hợp chất phenolic trong nho rất đa dạng. Ngày nay, các nhà khoa học vẫn
chưa thể xác định được hết tất cả các hợp chất phenolic có trong nho. Theo Riberosu -
Gayon và cộng sự (2006) thì các hợp chất phenolic trong nho có thể được chia thành bốn
nhóm: các acid phenolic và dẫn xuất của chúng, flavonoid, anthocyanin và tannin
Vitamin
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 19
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Hàm lượng vitamin trong nho khá thấp. Tuy nhiên, các vitamin có vai trò quan trọng
trong quá trình lên men rượu vang. Nho chứa chủ yếu là các vitamin hòa tan trong nước.
Vitamin C (acid ascorbic), Vitamin B1 (thiamine): Các vitamin khác: Bao gồm vitamin
B2 (riboflavin), vitamin B6 (pyridoxine), pantothenic acid, biotin, mesoinositol, choline...
Các hợp chất hương
Các hợp chất hương trong nhà rất đa dạng. Thành phần và hàm lượng các hợp chất
hương thay đổi tùy theo giống nho. Theo Riberenu - Gayon và cộng sự (2006) thì các hợp
chất hương quan trọng của giống Vitis vinifera có thể được chia thành 4 nhóm: terpene,
dẫn xuất của Car norisoprenoid, methoxypyrazino và hợp chất sulfur có nhóm thiol.
2.2 Nguyên liệu phụ
2.2.1 Dâu tằm
Nguồn gốc:
Dâu tằm trắng tên khoa học là Morus alba L, có nguồn gốc ở khu vực phía Đông Châu
Á.
Dâu tằm phân bố khá rộng trên thế giới, hầu hết là ở các vùng ôn đới hoặc cận nhiệt. Ở
Việt Nam, chúng phổ biến nhất ở các khu vực gần sông, đồng bằng và cao nguyên (như ở
bãi sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đáy; khu vực miền cao như Lâm Đồng; đồng bằng
Sông Cửu Long).
Sản lượng dâu tằm ước tính đạt 8,9 triệu tấn năm 2013 với diện tích 3720,96 ha ở Lâm
Đồng. Vụ thu hoạch dâu tằm từ tháng 4 đến tháng 7.
Quả dâu thuộc loại quả kép, 100% thịt quả, dài 2-3 cm, đường kính 7-10 mm, cuống
quả dài 1-1,5 mm. Quả chín có màu tím sẫm, vị quả hơi chua và ngọt.
Quả dâu tằm không chỉ có vị chua, ngọt ăn khá ngon thì trong quả dâu cũng có nhiều
thành phần dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như đường, protein, acid hữu cơ, vitamin B1,
vitamin C, carotene, chất chống oxy hóa, chất xơ...[4]
Thành phần hoá học
Bảng 2. 1 Thành phần hoá học trong dâu tằm [5]
Thành phần Lượng
Nước 88 %
Chất xơ 1,7%
Đường 9,8%
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 20
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Vitamin C 30-40ppm
Tannin 1,5%
Tro 0,66%
Protein 1,4%
2.2.3 Đường
Đường saccharose là nguyên liệu thường được sử dụng để bổ sung vào môi trường lên
men nhằm điều chỉnh độ đường đạt hàm lượng cần thiết cho quá trình lên men sản xuất
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 21
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
rượu vang. Yêu cầu của đường bổ sung vào là đạt các chỉ tiêu về chất lượng: tiêu chuẩn
cảm quan, tiêu chuẩn hoá lý và tiêu chuẩn vi sinh.
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 22
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Xử lý Men giống
Ly tâm
Pha chế
BTP dịch nho BTP dâu tằm
Hình 3. 1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất vang đỏ, vang trắng, nước ép có ga
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 23
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
3.2.1.1 Xử lý
Nho và dâu tằm được sử dụng trong sản xuất phải được thu hoạch đúng thời điểm, đạt
độ chín kĩ thuật. Nho và dâu tằm phải có hàm lượng đường và acid theo tỉ lệ cân đối và
thích hợp cho mục đích sản xuất vang nho và nước ép, loại bỏ những quả thối và dập nát
(tỷ lệ không quá 1%).
*Rửa
Nguyên liệu sau khi qua quá trình kiểm tra sẽ được đưa vào rửa, tiến hành rửa qua 3
lần:
- Rửa bằng nước máy: để loại bỏ bụi bẩn trong quá trình thu hái, vận chuyển.
- Rửa bằng thuốc tím: ngâm nguyên liệu sao cho ngập hóa chất để diệt khuẩn, loại
bỏ thuốc trừ sâu bám ở ngoài
- Rửa lại bằng nước để loại bỏ thuốc tím
Cách tiến hành: công nhân đổ nho vào bồn chứa nước máy, sau đó vớt nguyên
liệu và cho vào bồn chứa thuốc tím, sau khi ngâm trong bồn thuốc tím nho
được rửa lại 1 lần nữa và chuyển qua công đoạn tiếp theo
Yêu cầu: giai đoạn này phải thực hiện nhanh để tránh làm mất các chất hòa tan trong
nho đi vào nước rửa, phải loại bỏ hết tất cả bụi bẩn, cát, sỏi lẫn trong nguyên liệu vì nó sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
* Xử lí nguyên liệu
Đây là quá trình loại bỏ những phần ít giá trị dinh dưỡng như cuống, hạt…, để lại
những phần sử dụng được của nguyên liệu.
Mục đích:
- Chuẩn bị cho quán trình ly tâm
- Làm tăng, làm tinh khiết các phần giàu dinh dưỡng
- Giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến chất lượng của sản phẩm
Cách tiến hành: công nhân cho nguyên liệu vào máy nghiền loại bỏ cuống, xay nát để
thu hồi dịch quả
3.2.1.2Ly tâm
Mục đích: thu hồi dịch quả
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 24
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Cách tiến hành: tiến hành ly tâm lần 1 sau đó trích ly bằng nước nóng ở nhiệt độ
90-96ᴼC trong 10 phút, say đó ly tâm lại lần 2 ta thu được cốt nho để sản xuất nước ép.
Tiến hành ly tâm 3 lần ta thu được dịch nho làm bán thành phẩm sản xuất rượu vang
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 25
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 26
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
+ Nồng độ chất hòa tan (các muối tạo độ cứng làm giảm độ hòa tan của CO 2), bề
mặt tiếp xúc tỉ lệ thuận với độ bão hòa CO2
3.2.2.7 Đóng chai
Mục đích: hoàn thiện sản phẩm
Cách tiến hành: chai được chuyển từ dưới hầm khu vực chiết rót được đẩy từng xe
lên trên, các cô công nhân sẽ chuyển lần lượt từng chai vào máy rót rượu. Chất lỏng sẽ
được bơm lên bồn thiết bị. Chai sẽ được nâng lên, các ti hạ xuống, mỗi ti gồm 2 ống 1
ống hút chân không và 1 ống bơm vào. Do đó quá trình hút chân không và chiết rót thực
hiện song song nhau, sau khi rót chai rượu sẽ được đóng nút bần. Chai sau chiết rót sẽ
được băng tải chuyển ra bắn màng co, dán nhãn.
3.2.2.8 Đóng thùng
Mục đích: hoàn thiện sản phẩm
Cách tiến hành: công nhân sẽ xếp các chai vào thùng với số lượng 6 chai/thùng.
chứa 11%, trong khi đó men cần 23-25% đường để tăng trưởng và thực hiện quá trình lên
men.
+ Sau khi đun sôi dịch nho sẽ được làm lạnh nhanh về nhiệt độ 27-30oC
+ Chú ý không đun quá 100oC sẽ làm thất thoát các chất bay hơi làm giảm lượng
mẫu
3.2.3.2 Nhân giống
Mục đích: Chuẩn bị, tạo đủ số lượng men giống cần thiết cho tank dịch bán thành
phẩm hoạt động lên men.
Cách tiến hành: Men giống được cấy truyền trong ống nghiệm có chứa dịch quả
nho đã bổ sung đường (bảo quản 28-32 oC) sau ddos để lên men và tăng sinh từ phòng thí
nghiệm xuống hép 40L, thực hiện nhân giống 4 cấp từ 250ml theo cấp số nhân 10. Sau
khi nhân giống được cho lần lượt từng mẻ men vào tank chứa dịch nho đã xử lý và làm
ấm.
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 27
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
chậm, bọt khí CO2 bám ở xung quanh bồn lên men tạo nên lớp bọt dày.
+ Sau đó là quá trình lên men phụ, lượng đường sót tiếp tục được chuyển hóa
thành CO2 và ethanol dù rất yếu và chậm chạp. Quá trình lên men phụ thường kéo dài từ
2-3 tuần, cũng có khi dài hơn, tùy thuộc hàm lượng đường ban đầu trong dịch nước nho
và hoạt độ của nấm men thuần mạnh hay yếu.
+ Tới khi lượng đường sót trong rượu còn 7% thì tiến hành hãm men bằng cách bổ
sung hóa chất như axit sorbic, sunfit, sau đó tháo rượu ra khỏi lớp men đã lắng đáy tank.
Men giống sử dụng: Nhà máy sử dụng con men Saccharomyces cerevisiae (còn gọi
là: S.cerevisiae var ellipsoideus):
+ Là những tế bào có hình elip, có kích thước tương tự như Saccharomyces vini.
+ S.cerevisiae không chỉ có khả năng chịu cồn cao, mà khả năng lên men nhanh,
kiệt đường hơn nhiều so với một số chủng như: S. festinans, S. oviformis.
+ S. cerevisiae có thể tạo được độ cồn 18¸ 20%. Ngoài ra khả năng kết lắng và tạo
hương, vị đặc trưng cho sản phẩm của S. cerevisiae cũng rất tốt
Những thay đổi diễn ra trong quá trình lên men chính:
+ Dịch đường sẽ chuyển hóa thành ethanol và cocbon dioxide, các hợp chất khác
như axit, polyphenol, một phần được chuyển hóa, một phần được giải phóng từ vỏ tạo
hương vị cho rượu
C6H12O6 -> C2H5H10 + CO2 + Sản phẩm phụ
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 28
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Hình 3. 2 Sự chuyển hóa dịch quả nho thành rượu dưới tác dụng của nấm men
Saccharomyces cerevisiae
Hình 3. 3 Sơ đồ chuyển hóa các hợp chất có trong quả nho thành hợp chất trong rượu
dưới tác dụng của nấm men.
Các điều kiện lên men:
+ Hàm lượng đường: 20-23%
+ pH axit yếu
+ Nhiệt độ khoảng 18-28oC
+ Thời gian lên men 1-14 ngày
+ Thiết bị lên men thường là các thùng inox hoặc thùng gỗ có thể tích lớn
Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình lên men chính:
+ Nhiệt độ: nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh sản và phát triển của nấm
men và chất lượng của sản phẩm. Nhiệt độ phù hợp nhất cho sự sinh sản và phát triển của
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 29
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
nấm men là 28÷30oC. Nhiệt độ càng thấp thì nấm men sinh sản càng chậm, thời gian lên
men bị kéo dài hơn, tuy nhiên lại hạn chế được sự nhiễm khuẩn và ngược lại, nhiệt độ
càng cao (vượt quá 38oC) thì nấm men sinh sản nhanh hơn, thời gian lên men ngắn hơn,
nhưng khả năng nhiễm khuẩn sẽ rất cao. Đối với sản phẩm khi lên men ở điều kiện nhiệt
độ lạnh thì hương, vị của rượu sẽ có mùi vị của trái cây và tươi hơn, hàm lượng axit bay
hơi thấp hơn, hàm lượng glyxerin sẽ tăng hơn
+ pH: các nhà sản xuất luôn duy trì độ pH ở mức 3,2÷4,0 để nấm men có thể phát
triển tốt và hạn chế quá trình lây nhiễm và phát triển của nhiều loại vi khuẩn. Để điều
chỉnh độ pH của dịch lên men, người ta sử dụng NaHCO3, CaCO3, axit tartric, citric.
+ Nồng độ rượu: chủng nấm men thuộc giống Saccharomyces lại có thể chịu được
9÷12%V cồn và lên men đạt tới 14÷16%V. Trong quá trình lên men rượu, nồng độ rượu
tăng dần sẽ gây ức chế không chỉ cho các hoạt động sống của nấm men mà còn kìm hãm
hoạt động của nhiều loại enzym chuyển hóa đường thành rượu, khả năng sống sót của
nấm men phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ rượu có trong dịch lên men.
+ Hàm lượng đường; hàm lượng đường phù hợp cho quá trình lên men là 12÷23%,
còn ở hàm lượng đường 25% sẽ ức chế quá trình lên men. Glucoza là loại đường phù hợp
nhất cho sự sinh sản và phát triển của nấm men cũng như quá trình tạo rượu, tiếp đó là
đường fructoza và sacaroza... vì vậy quả có chứa hàm lượng đường khử càng cao thì càng
có lợi cho quá trình lên men và chất lượng của sản phẩm
+ Axit hữu cơ: axit là thành phần quan trọng để làm giảm độ pH, có tác dụng ức
chế nhiều loại vi khuẩn. Sự ảnh hưởng của axit hữu cơ đối với quá trình lên men do thành
phần và hàm lượng của một số loại axit hữu cơ có trong dịch lên men, các axit béo,
axetic, butyric, propyonic đều có ảnh hưởng quyết định đến sự sinh sản và phát triển của
nấm men
+ Hàm lượng nito: bổ sung để tăng cường khả năng ính sản của men.
+ Mật độ men giống: Hàm lượng tế bào nấm men có trong dịch lên men càng thấp
thì thời gian nhân giống và lên men sẽ bị kéo dài hơn, dễ bị nhiễm khuẩn, ngược lại hàm
lượng men giống trong dịch lên men càng cao thì thời gian lên men sẽ ngắn hơn, hạn chế
được khả năng nhiễm khuẩn do sự áp đảo của nấm men. Nhưng hàm lượng men giống
quá cao sẽ làm thay đổi thành phần môi trường lên men và sẽ không có lợi cho quá trình
lên men và chất lượng sản phẩm.
Quá trình lên men phụ:
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 30
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Lên men phụ là quá trình làm chín rượu vang, hình thành hương vị, làm trong và ổn
định chất lượng rượu vang.
Sau khi lên men chính xong, tiến hành chuyển lên men phụ trong điều kiện nhiệt độ ổn
định từ 15 -18oC, thời gian từ 1 -3 tháng trong các thiết bị thùng inox hoặc thùng gỗ.
Trong qúa trình lên men phụ rượu vang nấm men vẫn tiếp tục hoạt động thực hiện các quá
trình chuyển hoá quan trọng làm tăng chất lượng hương vị, độ trong và khử các chất
không có lợi trong rượu như:
- Tiếp tục quá trình lên men rượu ở tốc độ chậm hơn
- Khử aldehit
- Lắng trong các cấu tử làm đục rượu
- Tiếp tục tạo thành các este hình thành hương thơm cho sản phẩm.
3.2.3.5 Tàng trữ
Mục đích: sau quá trình lên men các chất như rượu và nước chưa hoàn toàn hòa
vào nhau, chất lượng chưa ổn định nên cần thêm thời gian. Tàng trữ để có thời gian cho
các chất chuyển hóa các axit amin thành các chất hợp chất thơm đặc trưng.
*Bán thành phẩm dịch nho
Cách thực hiện: sau khi làm lạnh lắng cặn, dịch nho sẽ được tàng trữ trong thời
gian tối thiểu 3-6 tháng ở nhiệt độ thường ngay tại bồn lên men
*Bán thành phẩm dâu tằm
Cách thực hiện: thời gian tàng trữ dịch dâu tằm lên men tương tự nho ở nhiệt độ
thường
3.2.3.6 Pha chế
Mục đích: phối chế thêm các thành phần khác để tạo ra sản phẩm có chất lượng
mong muốn
Bảng 3. 1 Pha chế rượu vang trắng và rượu vang đỏ
Rượu vang trắng Rượu vang đỏ
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 31
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
-Sản xuất chính từ bán thành phẩm dịch -Sản xuất chính từ bán thành phẩm dịch
nho lên men nho lên men và dâu tằm lên men
-Cách thực hiện: vang trắng được sản xuất -Cách tiến hành: vang đỏ được sản xuất
chủ yếu từ dịch lên men nho kết hợp cùng bằng các phối dịch nho lên men và dịch
với cốt nho, nước, đường, các chất bảo dâu tằm lên men cùng với một số chất
quản quản như acid ascorbic, pha chế ở khác như cốt nho, đường, nước, các chất
nhiệt độ thường bảo quản như acid ascorbic,..Quá trình
phối trộn thực hiện ở nhiệt độ thường.
Yêu cầu: đạt độ rượu đúng theo nhãn đã công bố, hàm lượng các chất bảo quản
đúng liều lượng cho phép
3.2.3.7 Lọc
Quá trình lọc thực hiện 3 lần: lọc thô, lọc và cuối cùng lọc vi sinh
Bảng 3. 2 So sánh lọc lọc thô và lọc tinh
Lọc thô Lọc tinh Lọc vi sinh
Mục Loại bỏ các tạp chất Chủ yếu lọc để làm trong Loại bỏ vi sinh vật,
đích kích thước lớn có thể rượu, tạo cảm quan tốt. kéo dài thời gian bảo
do trong quá trình phối quản
trộn hình thành hoặc
do dâu tằm chưa được
lắng kết hay cặn dịch
nho lắng chưa hoàn
toàn.
Cách - Lấy dd sulfit 100ppm Tiến hành tương tự như đắp - Nối đường ống 1
tiến từ hệ Cip vào đầy màng lọc thô nhưng thay vào đầu ra của máy
hành thùng hòa bột, đưa ống đổi số lớp bột và loại bột lọc để nối đến tank
hút và ra vào thùng hòa với thứ tự như sau 2Kg bột thành phẩm.
bột, bật cánh khuấy và 700→2kg bột 200→ 2kg - Nối thêm đường ống
bơm lọc. bột 700. (3 lớp bột) 2 từ đầu ra của máy
- Cho khoảng 2kg bột - Nối một đầu đường ống lọc khung bản sang
trợ lọc 700 vào thùng với van đáy tank cần lọc, đầu vào của bơm máy
hòa bột, tuần hoàn cho mở van đáy tank khi rượu ra lọc vi sinh
đến trong (nhìn qua thì đưa đường ống vào - Mở van đáy tank cần
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 32
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
kính) sau đó điều chỉnh thùng hòa bột (khoảng 2/3 lọc, bật bơm máy lọc
van hồi lưu để áp lực thùng). Nối đầu ống vào vi sinh, quan sát khi
đầu vào từ 0.5-1kg/cm ,2
bơm lọc. rượu đã ra đầu ống 1
mở van tuần hoàn. - Mở van đầu ra đồng thời thì nói đầu ống 1 vào
- Khóa van đầu ra, van khóa van tuần hoàn và mở đáy tank thành phẩm
đầu vào của bơm lọc, van đầu vào bơm lọc, bật van đã được mở.
van đáy thùng hòa bột. bơm định lượng. Khi rượu - Trong quá trình lọc
Tháo đường ống đáy đã đến đầu ra thi thao tác điều chỉnh van vào
thùng hòa bột để xả hết ngược lại để tuần hoàn rượu của bơm và van hồi
nước trong thùng ra trong máy lọc, quan sát độ lưu để áp lực đầu vào
ngoài rồi ráp lại như trong của dịch rượu. tăng từ từ, áp lực cho
cũ. Nối đường ống ra với đáy phép ≤ 2kg/cm 2
Quá trình lọc không diễn ra liên tục mà diễn ra theo mẻ, cứ lọc thô xong lần lượt từng
tank được kiểm tra lại rồi hôm sau mới cho qua ọc tinh, lọc thô.
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 33
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 34
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
4.1 Xe nâng
Hình 4. 1 Xe nâng
Cấu tạo:
Càng nâng chữ L
Giá nâng
Khung nâng
Đối trọng
Bộ phận điều khiển
Nguyên tắc hoạt động: Khi càng nâng được đưa đến vị trí của các pallet hàng hóa, hệ
thống bánh đà sẽ làm dây xích chạy, làm di chuyển con lăn trên giá nâng trong ray, nhờ
đó, kéo càng nâng và pallet hàng hóa lên trên cao
Thông số kĩ thuật:
Sự cố thiết bị và cách khắc phục:
- Bình ắc quy nhanh hết điện, ắc quy bị sunfat hóa => Vệ sinh tổng thể, bảo dưỡng
bình, thay dung dịch mới và sạc lại
- Lỗi động cơ, các chi tiết cứng (khung, hệ thống nâng hạ,…) do hao mòn vận hành =>
Báo cáo kỹ thuật để sửa chữa khắc phục kịp thời
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 35
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 36
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 37
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Thông số kĩ thuật:
Model DWO 200T
Điện áp 3P/380V-50HZ
Công suất 1.5 kW
Lưu lượng 42 – 60 m3/h
Xuất sứ China
Cột áp 7 – 18 m
Sự cố thiết bị và cách khắc phục:
4.4 Máy ly tâm
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 38
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
tâm nhất, còn phần có khối lượng riêng nhỏ sẽ tập trung ở tâm của roto. Kết thúc quá
trình, hỗn hợp bị phân tách thành các thành phần riêng biệt.
Thông số kĩ thuật:
Sự cố thiết bị và cách khắc phục:
Máy bị xê dịch trong quá trình vận hành. => cố định máy xuống sàn nhà.
Máy bị nghẹt, rung lắc và làm đổ máy.=> Không cho nguyên liệu vượt quá định mức
năng suất của máy
Lệch trọng tâm và gây đổ máy => không cho trực tiếp một lượng dịch lớn vào máy, và
phải tràn đều dịch.
Túi ly tâm đã nghẹt: vắt không hết nước,bã văng ra khỏi lồng ly tâm, máy bị lắc =>
giặt sạch túi rồi tiến hành mẻ ly tâm mới.
4.5 Hệ nấu
Cấu tạo:
Gồm 3 nồi nấu dịch, 1 thiết bị làm nguội, 1 lò hơi, và 1 nồi nấu nước sôi.
Nồi nấu dịch:
Gồm 2 nồi nấu có dung tích 2500 lít và 1 nồi có dung tích 1000 lít.
Nồi nấu có dạng hình trụ, đáy hình nón có góc nghiêng, được chế tạo bằng thép
và có cánh khuấy.
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 39
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Cấu tạo: Khung đỡ, đầu cố định, đầu di động, thanh đỡ và định hướng trên – dưới, tấm
trao đổi nhiệt, con lăn, thanh bu lông.
Nguyên tắc hoạt động: tạo ra các dòng chảy của các lưu thể ngược chiều nhau trong
trên bề mặt của các tấm trao đổi nhiệt để tăng cường quá trình truyền nhiệt. Các tấm trao
đổi nhiệt khi ép chặt vào nhau hình thành các khe hẹp để cho các lưu thể đi xen kẽ nhau.
Trong một thiết bị trao đổi nhiệt có thể bố trí một dòng chảy đơn (hướng chảy của một
lưu thể trong thiết bị khi đi qua các tấm chỉ theo một hướng) hoặc dòng chảy kép (dòng
chảy của lưu thể trong thiết bị có thể phân thành nhiều hướng). Theo mỗi hướng chảy của
một lưu thể lại bao gồm nhiều dòng song song nhau.
Thông số kĩ thuật
Sự cố thiết bị và cách khắc phục:
4.8 Tank, Hepitank
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 41
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Thiết bị có hai cửa để tháo dịch lên men: một cửa nằm phía trên phần thân để tháo
phần dịch lên men không chứa cặn, còn một của nằm trên mặt đáy. Cửa tháo bã khi kết
thúc quá trình lên men có kích thước khá lớn và nằm ở đáy.
Nguyên tắc hoạt động: Dịch sau khi làm lạnh sẽ được bơm đến tank lên men, điều
chỉnh nhiệt đến nhiệt độ thích hợp cho nấm men phát triển, nhiệt độ lên men được duy trì
ổn định nhờ có các lớp bảo ôn.
Hepitank co cấu tạo tương tự như các tank lên men. Tuy nhiên thể tích chứa nhỏ hơn
rất nhiều và nhiệt độ chính xác hơn các tank chứa. Hepitank được sử dụng để nhân giống
cấp 1 và sử dụng trong quá trình sục khí CO2 vào trong nước ép.
Thông số kĩ thuật:
Sự cố thiết bị và cách khắc phục:
4.9 Lọc khung bản
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 42
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
liệu. Nước lọc chảy ra từ bản qua hệ thống đường ống và lấy ra ngoài. Bã được giữ lại
trên bề mặt vách ngăn lọc và được chứa trong khung. Khi bã trong khung đầy thì dừng
quá trình lọc để tiến hành rửa và tháo bã.
Thông số kỹ thuật
- Lọc thô: giấy lọc D400 kích thước 40x40cm, áp lực 0.2-4kg/cm2.
- Lọc tinh: giấy lọc D400 kích thước 40x40cm, áp lực 0.2-3kg/cm2.
- Lọc vi sinh: giấy lọc vi sinh S7, kích thước 60x60cm, áp lực ≤ 2kg/cm2
Sự cố và cách khắc phục
- Nghẹt máy, lưu lượng giảm thì tiến hành xả ngược, trong trường hợp lọc lại rượu vẫn
đục thì đẩy nước thu hồi rượu trong máy, vệ sinh máy và thực hiện lọc lại từ đầu. Nếu
máy vẫn nghẹt thì thay giấy lọc mới.
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 43
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 44
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 45
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Cấu tạo:
1. Thân máy
2. Động cơ
3. Bộ giảm tốc.
4. Bánh răng kẹp.
5. Bánh răng lớn.
6. Tấm chứa dịch tràng.
7. Bàng đỡ chai.
8. Hệ thống chứa dịch chiết
9. Van xả.
10. Van dòng cố định.
11. Phễu chứa nguyên liệu.
12. Van kiểm soát mức nước.
13. Bàn tay nâng.
14. Bộ phận đóng nút
Nguyên tắc hoạt động: Chai được di chuyển đến vị trí mở vòi khí nhằm mục đích
cân bằng áp bên trong với buồng, sau đó chiết rượu đủ thể tích, tiếp theo là xả khí ra môi
trường ngoài, để chai ổn định một thời gian. Băng tải đưa chai rượu đến vị trí đóng nút.
Bộ phận dẫn hướng dẫn chai vào đúng vị trí xy lanh đẩy chai lên, piston đi xuống và đóng
nắp, chai được di chuyển ra ngoài băng tải đến vị trí lấy chai.
Thông số kỹ thuật:
Sự cố và cách khắc phục:
Rượu không chảy vào chai do bị lệch vòi chiết => Ngừng máy để điều chỉnh cho phù
hợp
Mức rượu trong chai quá đầy hoặc không đều do áp suất chân không => Điều chỉnh
áp suất trong bình chứa trung gian đạt từ -0,6 đến - 0,8 Kg/Cm2
Không có nút cấp vào họng đóng nút hoặc khi không có chai qua nhưng nút vẫn cấp
ra ngoài => Điều chỉnh hút khí trước khi đóng nút
Đóng nút bị vỡ chai do chênh lệch áp suất bên trong chai
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 46
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 47
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Cấu tạo: băng tải, con lăn cố định, cuộn tem nhãn vào, cuộn tem nhãn ra, bộ phận cảm
biến, bộ điều khiển.
Nguyên tắc hoạt động: Các chai đang chạy trên băng chuyền, bộ phận cảm biến nhận
diện chai => thực hiện lệnh và tiếp tục di chuyển chai đến vị trí dán tem, cuộn tem nhãn
vào xoay 1 đoạn tương ứng và gỡ 1 tem ra khỏi lớp nhựa bóng tại đĩa tách nhãn, rồi dán
tem lên nắp chai chuyền đi.
Thông số kĩ thuật:
Sự cố thiết bị và cách khắc phục:
Tem bị dính chồng lên nhau => công nhân trực tiếp gỡ ra và dán lên chai bị thiếu.
Máy không nhận dạng chai và không nhã tem => điều chỉnh bộ phận cảm biến và tốc
độ băng tải phù hợp.
Dán bị lệch trung tâm nắp chai => công nhân đặt chai ngay trung tâm của băng tải.
4.15 Máy in date
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 48
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
In mực bị lệch => do vận tốc băng tải quá nhanh, khi công nhân đặt nhãn vào thì bị
lệch không kịp điều chỉnh => điều chỉnh vận tốc băng tải phù hợp.
Máy không in ra mực
Do máy không nhận dạng được vật thể => điều chỉnh lại bộ phận cảm biến
Do máy bị hết mực => thêm mực vào máy
4.16 Xe đẩy chai
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 49
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
- Trục thủy lực: thường được thiết kế bằng hợp kim nhôm để tăng tối đa độ bên. Phía
bên trong của trụ chứa dầu thủy lực, phớt, gioăng,… khi tác động lực từ tay cầm sẽ tạo là
lực ép giúp xe có thể nâng hạ khi cần thiết
Nguyên tắc hoạt động: Đây là dòng xe cách cách vận hành đơn giản nhất trong các
loại xe. Sau khi di chuyển tới nơi cần nâng hạ hàng hóa tiến hành khóa phanh và kích hoạt
hệ thống thủy lực bằng tay sau đó khi hàng hóa tới một độ cao mong muốn, bóp phanh để
xả khí nén và đưa hàng hóa tới vị trí mới
Thông số kỹ thuật:
Sự cố và cách khắc phục:
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 50
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 51
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 52
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
+ Nguồn thải: nước rửa nguyên liệu, nước vệ sinh máy móc thiết bị dụng cụ và nhà
xưởng.
+ Chế độ thu gom, xử lý: nước thải được thu gom về hệ thống xử lý nước thải để
xử lý. Qúa trình xử lý được cập nhập vào phiếu vận hành hệ thong XLNT.
5.1.1.8. Vệ sinh vật liệu bao gói: SSOP/NM/08.
Vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm bao gói gồm: chai, bình thủy tinh, túi
PE.
Chế độ vệ sinh:
+ Túi PE: là loại túi đủ điều kiện dùng trong chế biến thực phẩm.
+ Chai, bình mới: ngâm dung dịch chlorin để diệt khuẩn và tráng lại bằng dung
dịch sulfit.
Vệ sinh vật liệu bao gói được thực hiện và cập nhập vào Phiếu vệ sinh bao bì.
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 53
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
5.1.2.4. Quy định chất lượng sản phẩm, nguồn nước, môi trường: QĐ/KT/02
Các sản phẩm thành phẩm bán thành phẩm, thành phẩm, nguồn nước, bao bì, môi
trường được quy định mức chất lượng phù hợp với từng đối tượng và quy định về an toàn
thực phẩm.
5.1.2.5. Quy định về thời điểm lấy mẫu, kiểm tra, lưu mẫu: QĐ/KT/03
Bộ phận KCS sẽ tiến hành lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu chất lượng theo quy định.
Số lượng mẫu lưu, thời gian lưu cũng được bộ phận KCS thực hiện theo quy định.
5.1.2.6. Quy định kho: QĐ/KD/01
- Việc nhập, xuất kho được thực hiện theo nguyên tắc: nhập trước, xuất trước.
- Việc bồ trí trong kho được thực hiện theo sơ đồ kho.
- Việc vệ sinh kho được thủ kho thực hiện hàng ngày, đảm bảo kho luôn sạch sẽ, không
gây hư hỏng cho sản phẩm.
- Hiện trạng kho được kiểm tra hàng ngày và lưu hồ sơ.
5.1.2.7. Quy định trách nhiệm quyền hạn: QĐ/HC/01.
Tất cả các vị trí làm việc trong công ty đều được quy định trách nhiệm, quyền hạn và
được phổ biến đến tất cả mọi người.
Quy phạm sản xuất được thực hiện thông qua hướng dẫn công việc sau:
5.1.3.1. Sản xuất bán thành phẩm: HD/NM/01
Các sản phẩm bán thành phẩm gồm: rượu vang dâu tằm bán thành phẩm, rượu vang
nho bán thành phẩm, dịch quả nho, dịch quả dâu tằm.
5.1.3.2. Sản xuất rượu vang thành phẩm: HD/NM/02
Các sản phẩm tượu vang thành phẩm bao gồm: rượu vang đỏ, trắng đóng chai thủy tinh
750ml.
5.1.3.3. Sản xuất nước ép trái cây thành phẩm: HD/NM/03.
Các sản phẩm nước ép trái cây thành phẩm bao gồm: Nước ép táo, nho đỏ, nhp trắng
đóng chai thủy tinh dung tích 350ml và 750ml.
5.1.3.4. Vận hành máy móc thiết bị: HD/NM/04
Các máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về vận hành và an toàn được hướng dận
cách thức vận hành và quy đinh an toàn.
5.1.3.5. Kiểm tra các chỉ tiêu cảm quan, hóa lý, vi sinh: HD/KT/01
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 54
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Các chỉ tiêu về cảm quan, hóa lý và vi sinh quy định phải kiểm nghiệm, được bộ phận
KCS lấy mẫu, kiểm nghiệm tại phòng thí nghiệm của công ty.
Kết quả kiểm nghiệm được so sánh với các tiêu chuẩn, quy định, kết luận và thông báo
cho bộ phận sản xuất.
5.2 Xử lý nước thải
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 55
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
Trong toàn bộ quy trình xử lý nước thải, dưới đáy xuất hiện một lớp bùn dày cho quá
trình lắng các chất hữu cơ, lượng bùn này sẽ được hút và tiến hành phơi khô và được chứa
vào thùng chứa bùn khô và sẽ được công ty môi trường thu gom.
Sau khi tách bùn, nước sẽ được lắng trong, tiến hành khử trùng đường ống và bồn chứa
(pha NaOH 2%, bơm vào đường ống đảo trộn trong 45 phút để khử khuẩn trong đường
ống. Sau đó sử dụng clorin 50 – 100ppm, phun dịch vào bồn và đường ống, đảo trộn trong
30 phút. Sau cùng, sử dụng dung dịch sulfit để khử sạch clorin)
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 56
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
KẾT LUẬN
Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu qua tài liệu cũng như nhờ sự giúp đỡ và chỉ dẫn tận
tình của các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần rượu bia Đà Lạt-Dalat BeCo và sự
hướng dẫn tận tâm của cô Nguyễn Thị Đông Phương và cô Nguyễn Thị Lan Anh, chúng
em đã hoàn thành kì thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần rượu bia Đà Lạt-Dalat Beco
với hai dòng sản phẩm chính là rượu vang và nước ép có ga.
Qua quá trình thực tập, chúng em đã phần nào tích lũy được những kiến thức cũng như
những kĩ năng rất thiết thực như: công nghệ thu hoạch, bảo quản, vận chuyển, chế biến,
sản xuất và các thiết bị máy móc dùng trong quá trình sản xuất rượu vang và nước ép có
ga. Ngoài ra còn giúp chúng em trải nghiệm để tìm ra công việc phù hợp với bản thân,
học hỏi kinh nghiệm, hoàn thiện bản thân từ những góp ý chuyên nghiệp của những người
đi trước, cơ hội thử nghiệm những ý tưởng. Tăng kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng sử
dụng các phần mềm máy tính (Microsoft Office), trích dẫn tài liệu (Mendeley). Kĩ năng
thu thập và tổng hợp tài liệu.
Đây cũng là một dịp tốt để chúng em ôn lại những kiến thức đã học, vận dụng kết hợp
giữa lý thuyết và thực tế, phát triển các kỹ năng cho bản thân. Đó thực sự là những kiến
thức hữu ích mà những kỹ sư thực phẩm tương lai cần trang bị trước khi ra trường. Tuy
nhiên, do kiến thức chúng em còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế nên chắc chắn sẽ có
nhiều thiếu sót. Vì thế em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của hai cô cũng như
các bạn để đồ án được hoàn thiện tốt hơn cũng như cho chúng em có thêm được nhiều bài
học và nhiều kiến thức hơn nữa. Chúng em xin chân thành cảm ơn.
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 57
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU BIA ĐÀ LẠT
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ ĐÔNG PHƯƠNG, TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH 58