You are on page 1of 90

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


-----------------------------------------

LÊ DOÃN THIỆN

THIẾT KẾ BỘ TÁCH SÓNG CHO TRUYỀN THÔNG


MIMO-SDM CHUYỂN TIẾP HAI CHIỀU SỬ DỤNG PNC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGÔ VŨ ĐỨC

Hà Nội - 2016
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ và tên tác giả luận văn : Lê Doãn Thiện.


Đề tài luận văn: Thiết kế bộ tách sóng cho truyền thông MIMO-SDM chuyển
tiếp hai chiều sử dụng PNC.
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Mã số SV: CB140222

Tác giả, Ngƣời hƣớng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác
giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 22/04/2016 với
các nội dung sau:

- Bổ sung thêm các trích dẫn tài liệu tham khảo nhằm làm rõ các nội dung mà tác
giả trích dẫn và phần mà tác giả đã đóng góp.
- Thay đổi tên ma trận tín hiệu nhận đƣợc tại nút đích N2 để phân biệt với ký
hiệu ma trận tổng - hiệu.

Ngày 25 tháng 04 năm 2016

Giáo viên hƣớng dẫn Tác giả luận văn

TS. Ngô Vũ Đức Lê Doãn Thiện

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS Phạm Ngọc Nam


Luận văn thạc sĩ 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các kết quả trình bày trong luận văn là công trình nghiên cứu
của tôi dƣới sự hƣớng dẫn của giảng viên TS. Ngô Vũ Đức. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào trƣớc đây. Các kết quả sử dụng tham khảo đều đƣợc trích dẫn đầy đủ và theo
đúng quy định.

Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2016

Tác giả

Lê Doãn Thiện

3 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của Thầy hƣớng dẫn cùng với các
thành viên của phòng System VLSI Lab.

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy hƣớng dẫn TS. Ngô Vũ Đức đã
tận tình định hƣớng phƣơng pháp tiếp cận, nghiên cứu khoa học, hƣớng dẫn các vấn
đề chuyên môn cho tôi trong quá trình nghiên cứu, và hoàn thành luận văn này. Tôi
cũng xin trân trọng cảm ơn các thành viên System VLSI Lab đã hƣớng dẫn và góp ý
khoa học cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Sau Đại học, Viện Điện tử - Viễn thông,
Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và tƣ vấn tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn. Tôi xin cảm ơn các Thầy, Cô đã dìu
dắt, truyền đạt những kiến thức quý báu cùng ngọn lửa nhiệt huyết nghiên cứu khoa
học trong thời gian đào tạo tại trƣờng.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp
đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi vƣợt qua các khó khăn để đạt đƣợc những kết
quả nghiên cứu nhƣ ngày hôm nay.

4 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

MỤC LỤC

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ ............................................ 2

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 3

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 4

MỤC LỤC ...................................................................................................................... 5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 8

DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... 10

DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................... 11

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 13

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 13

2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................ 15

3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 17

4. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................ 17

5. Các đóng góp của luận văn ................................................................................... 18

6. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 18

Chƣơng I: TỔNG QUAN HỆ THỐNG MIMO ........................................................... 19

1.1 Mô hình hệ thống MIMO .................................................................................... 19

1.1.1 Dung lƣợng kênh MIMO .............................................................................. 20

1.1.2 Các phƣơng pháp truyền dẫn MIMO ............................................................ 21

1.1.3 Ghép kênh chia theo không gian .................................................................. 22

1.1.4 Mã hóa Không gian – Thời gian ................................................................... 22

1.2 Các bộ tách tín hiệu tuyến tính ............................................................................ 24

1.2.1 Bộ tách tín hiệu ZF ....................................................................................... 26

1.2.2 Bộ tách tín hiệu MMSE ................................................................................ 28

5 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

1.3 Kỹ thuật chuyển tiếp vô tuyến ............................................................................ 29

1.3.1 Phân loại các trạm chuyển tiếp ..................................................................... 31

1.3.2 Phân loại các kỹ thuật chuyển tiếp ............................................................... 32

1.3.3 Ứng dụng của chuyển tiếp vô tuyến ............................................................. 35

1.4 Chuyển tiếp hai chiều sử dụng PNC ................................................................... 35

1.4.1 Sơ đồ không sử dụng mã hóa mạng .............................................................. 36

1.4.2 Sơ đồ mã hóa mạng NC ................................................................................ 36

1.4.3 Sơ đồ mã hóa mạng lớp vật lý ...................................................................... 38

1.4.4 Nguyên lý PNC dựa trên phép XOR ............................................................ 39

1.4.5 Mô hình mô phỏng PNC trên kênh TWRC .................................................. 42

Chƣơng II: TRUYỀN THÔNG MIMO-SDM CHUYỂN TIẾP HAI CHIỀU SỬ


DỤNG PNC .................................................................................................................. 45

2.1 Mô hình hệ thống ................................................................................................ 45

2.2 Tách tín hiệu tại nút chuyển tiếp ......................................................................... 47

2.3 Mã hóa tín hiệu tại nút chuyển tiếp ..................................................................... 50

2.4 Tách tín hiệu tại nút đích ..................................................................................... 51

2.5 Đánh giá chất lƣợng hệ thống MIMO-SDM-PNC .............................................. 52

2.5.1 Mô hình mô phỏng........................................................................................ 52

2.5.2 Lựa chọn ngƣỡng tối ƣu cho phƣơng pháp quyết định kết hợp chọn lọc ..... 53

2.5.3 Đánh giá phẩm chất BER ............................................................................. 54

CHƢƠNG III: THIẾT KẾ BỘ TÁCH SÓNG CHO TRUYỀN THÔNG MIMO-SDM-


PNC .............................................................................................................................. 57

3.1 Kiến trúc bộ tách sóng mức đỉnh ........................................................................ 57

3.2 Xây dựng kiến trúc kiểu pipeline và timing ........................................................ 59

3.3 Kiến trúc bộ tách sóng mức chi tiết .................................................................... 62

3.4 Mô phỏng và đánh giá kết quả ............................................................................ 66


6 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

3.4.1 Mô hình mô phỏng........................................................................................ 66

3.4.2 Kết quả mô phỏng và đánh giá ..................................................................... 68

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 73

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 75

7 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt


3GPP Third Generation Partnership Dự án hợp tác thế hệ thứ ba
Project
AWGN Additive White Gaussian Tạp âm Gauss trắng cộng tính
Noise
BER Bit Error Rate Tỉ lệ lỗi bit
BPSK Binary Phase Shift Keying Khóa dịch pha nhị phân
BS Base Station Trạm gốc
CCI Co-Channel Interference Nhiễu đồng kênh
DF Decode and Forward Giải mã và chuyển tiếp
FPGA Field Programmable Gate Mảng cổng lập trình đƣợc dạng trƣờng
Array
HSPA High Speed Packet Access Truy cập gói tin tốc độ cao
IC Integrated Circuit Mạch tích hợp
LLR Log Likelihood Ratio Tỉ số hợp lệ theo hàm logarith
LMS Least Mean Square Trung bình phƣơng nhỏ nhất
LS Least Square Bình phƣơng nhỏ nhất
LTE Long Term Evolution Phát triển dài hạn
MANET Mobile Ad-hoc Network Mạng Ad-hoc di động
MAP Maximum A posteriori Xác xuất hậu nghiệm cực đại
Probability
MIMO Multiple Input Multiple Nhiều đầu vào - nhiều đầu ra
Output
ML Maximum Likelihood Hợp lệ cực đại
MLD Maximum Likelihood Bộ tách tín hiệu hợp lẽ tối đa
Detector
MMSE Minimum Mean Square Error Sai số bình phƣơng trung bình tối thiểu

MRT Maximal Ratio Transmission Phát tỉ lệ cực đại


MS Mobile Station Trạm di động
MSE Mean Square Error Sai số bình phƣơng trung bình
NC Network Coding Mã hóa mạng
PNC Physical layer Network Mã hóa mạng vật lý
Coding

8 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

QAM Quadrature Amplitude Điều chế biên độ cầu phƣơng


Modulation
QPSK Quadrature Phase-Shift Điều chế khóa dịch pha cầu phƣơng
Keying
RF Radio Frequency Tần số vô tuyến
RLS Recursive Least Square Bình phƣơng nhỏ nhất quy hồi
RN Relay Node Nút chuyển tiếp
RS Relay Station Trạm chuyển tiếp
SD Sphere decoding Bộ tách tín hiệu cầu phƣơng
SDM Spatial Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo không gian
SIMO Single Input Multiple Output Một đầu vào - nhiều đầu ra
SINR Signal to Interference plus Tỉ số tín hiệu trên tạp âm cộng với
Noise Ratio nhiễu
SIR Signal to Interference Ratio Tỉ số tín hiệu trên nhiễu
SISO Single Input Single Output Một đầu vào - một đầu ra
SNR Signal to Noise Ratio Tỉ số tín hiệu trên tạp âm
STBC Space-Time Block Code Mã khối không gian thời gian
STC Space-Time Coding Mã không gian thời gian
STE SpaceTime Encoder Bộ mã hóa không gian thời gian
STTC Space-Time Trellis Code Mã lƣới không gian thời gian
SVD Singular Value Bình phƣơng tối thiểu tuyến tính
Decomposition
TS Traditional Scheme Sơ đồ truyền thống
TWRC Two-Way Relay Channel Kênh chuyển tiếp hai chiều
UE User Equipment Thiết bị ngƣời dùng
VANET Vehicle Ad-hoc Network Mạng Ad-hoc giao thông
V-BLAST Vertical Bell Labs Layered Hệ thống không gian thời gian phân lớp
Space Time theo chiều dọc của Bell Labs
Wi-Fi Wireless Fidelity Chuẩn mạng cục bộ không dây của Wi-
Fi Alliance
WiMAX Worldwide Interoperability Tƣơng thích toàn cầu qua truy nhập vi-
for Microwave Access ba
ZF Zero Forcing Cƣỡng bức về không

9 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Phép ánh xạ PNC của thành phần tín hiệu đồng pha ......................................... 40

Bảng 1.2 Phép ánh xạ PNC của thành phần tín hiệu vuông pha ....................................... 41

Bảng 3.1 Độ dài dữ liệu của các đầu vào và đầu ra........................................................... 68

Bảng 3.2 Kết quả tổng hợp các thiết kế của bộ tách sóng ZF trên FPGA ......................... 70

Bảng 3.3 Kết quả tổng hợp các thiết kế của bộ tách sóng MMSE trên FPGA ................. 70

10 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Mô hình hệ thống MIMO ................................................................................... 19

Hình 1.2 Sơ đồ phân kênh theo không gian ...................................................................... 22

Hình 1.3 Sơ đồ hệ thống MIMO sử dụng mã STBC của Alamouti .................................. 23

Hình 1.4 Phân loại các bộ tách tín hiệu MIMO-SDM ....................................................... 24

Hình 1.5 Sơ đồ bộ tách tín hiệu tuyến tính cho MIMO-SDM ........................................... 25

Hình 1.6 Kỹ thuật chuyển tiếp ........................................................................................... 30

Hình 1.7 Vai trò của trạm chuyển tiếp .............................................................................. 31

Hình 1.8 Chuyển tiếp loại 1 và loại 2 ................................................................................ 32

Hình 1.9 Mô hình chuyển tiếp một chiều .......................................................................... 33

Hình 1.10 Mô hình chuyển tiếp hai chiều ......................................................................... 34

Hình 1.11 Sơ đồ không mã hóa mạng ............................................................................... 36

Hình 1.12 Sơ đồ hóa mạng NC.......................................................................................... 38

Hình 1.13 Sơ đồ hóa mạng lớp vật lý PNC ....................................................................... 38

Hình 1.14 Sơ đồ băng gốc hệ thống PNC trong khe thời gian thứ nhất ............................ 42

Hình 1.15 Sơ đồ băng gốc hệ thống PNC trong khe thời gian thứ hai .............................. 43

Hình 1.16 So sánh phẩm chất của PNC trên kênh AWGN và kênh pha-đinh [12] ........... 44

Hình 2.1 Mô hình hệ thống chuyển tiếp hai chiều MIMO-SDM-PNC ............................. 45

Hình 2.2 Giá trị ngƣỡng  tối ƣu cho trƣờng hợp tách ZF trong hệ thống MIMO-
SDM-PNC [12] .................................................................................................................. 53

Hình 2.3 Giá trị ngƣỡng  tối ƣu cho trƣờng hợp tách MMSE trong hệ thống MIMO-
SDM-PNC [12] .................................................................................................................. 54

Hình 2.4 Phẩm chất BER của hệ thống MIMO-SDM-PNC sử dụng tách ZF [12] ........... 55

Hình 2.5 Phẩm chất BER của hệ thống MIMO-SDM-PNC sử dụng tách MMSE [12].... 55

11 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Hình 3.1 Kiến trúc mức đỉnh của bộ tách sóng ZF ........................................................... 57

Hình 3.2 Kiến trúc mức đỉnh của bộ tách sóng MMSE .................................................... 58

Hình 3.3 Kiến trúc của khối G_ZF .................................................................................... 58

Hình 3.4 Kiến trúc của khối G_MMSE ............................................................................. 59

Hình 3.5 Thiết kế pipeline của bộ tách sóng ZF................................................................ 60

Hình 3.6 Thiết kế pipeline của bộ tách sóng MMSE ........................................................ 60

Hình 3.7 Sơ đồ timing của bộ tách sóng ZF ...................................................................... 61

Hình 3.8 Sơ đồ timing của bộ tách sóng MMSE ............................................................... 61

Hình 3.9 Sơ đồ khối TRAN ............................................................................................... 62

Hình 3.10 Sơ đồ khối MUL REAL ................................................................................... 62

Hình 3.11 Sơ đồ khối MUL ............................................................................................... 63

Hình 3.12 Sơ đồ khối SIGMA ........................................................................................... 63

Hình 3.13 Sơ đồ khối ADD ............................................................................................... 64

Hình 3.14 Sơ đồ khối INV................................................................................................. 64

Hình 3.15 Sơ đồ khối COMP MUL .................................................................................. 65

Hình 3.16 Sơ đồ khối COMP DIV .................................................................................... 65

Hình 3.17 Quy trình kiểm tra ............................................................................................ 67

Hình 3.18 Tín hiệu thu đƣợc trên Modelsim của bộ tách sóng ZF ................................... 68

Hình 3.19 Tín hiệu thu đƣợc trên Modelsim của bộ tách sóng MMSE ............................ 69

12 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, các hệ thống truyền dẫn vô tuyến đang đứng trƣớc những thách thức to
lớn cả về cải tiến giải pháp cũng nhƣ cải tiến công nghệ nhằm đáp ứng các yêu cầu
ngày càng cao và khắt khe hơn của ngƣời sử dụng, chẳng hạn: mở rộng phạm vi vùng
phủ; gia tăng tốc độ truy cập; nâng cao phẩm chất và độ tin cậy của hệ thống; sử dụng
hiệu quả năng lƣợng cũng nhƣ phổ tần; và đặc biệt là giảm thiểu độ phức tạp trong
tính toán, xử lý. Để đáp ứng đƣợc những yêu cầu đó thì mạng thông tin vô tuyến đang
phát triển không ngừng, cùng với đó thu hút sự đầu tƣ của các nhà mạng và cung cấp
dịch vụ đã tạo ra những tiến bộ vƣợt bậc nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về tốc
độ truy cập của ngƣời dùng. Tốc độ truyền dẫn của mạng thông tin có những bƣớc
phát triển nhanh chóng nhƣ mạng không dây sử dụng sóng vô tuyến Wifi với chuẩn
IEEE 802.11.ac lên tới 6.77Gbps, mạng truy cập vô tuyến băng thông rộng WiMAX
với chuẩn IEEE 802.16m với tốc độ 1Gbps, hoặc mạng thông tin di động 4G- LTE
Advanced có thể lên tới 3.9Gbps và tƣơng lai là mạng thế hệ thứ 5 đã mang lại cuộc
cách mạng làm thay đổi căn bản tốc độ truyền tải dữ liệu, giúp phát triển các lĩnh vực
khoa học kỹ thuật khác và trải nghiệm ngƣời dùng tốt hơn.

Để đáp ứng đƣợc các hệ thống yêu cầu tốc độ cao nhƣ vậy, thì hệ thống MIMO
(Multiple Input Multiple Output) [1] sử dụng đa ăng-ten đầu ra và đầu vào ra đời, nó
tăng dung lƣợng kết nối vô tuyến bằng cách truyền và nhận tín hiệu trên nhiều đƣờng
khác nhau. MIMO đã trở thành một yếu tố thiết yếu của tiêu chuẩn truyền thông
không dây bao gồm IEEE 802.11n (Wi-Fi), IEEE 802.11ac (Wi-Fi), HSPA + (3G),
WiMAX (4G), và Long Term Evolution (4G),...[2]. Để nâng cao hiệu suất và hiệu quả
trải phổ, thì nhiều kỹ thuật khác nhau đã đƣợc kết hợp với MIMO. Trong đó phải kể
đến nhƣ: kỹ thuật mã khối không gian thời gian (STBC) [3] giúp đem lại độ lợi phân
tập nhằm cải thiện phẩm chất tỉ lệ lỗi bit; kỹ thuật ghép kênh phân chia theo không
gian (SDM) [4] giúp đem lại độ lợi ghép kênh, cho phép tăng tốc độ truyền dẫn tuyến
tính với số ăng-ten phát sử dụng nhằm tăng độ lợi phân tập.

13 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Để đảm bảo chất lƣợng truyền dẫn và mở rộng vùng phủ, thì kỹ thuật chuyển
tiếp vô tuyến đƣợc sử dụng rộng rãi. Các ví dụ điển hình của kỹ thuật này đƣợc ứng
dụng trong các hệ thống thông tin vô tuyến viba mặt đất, các đƣờng truyền thông tin
vệ tinh, và ngày nay là các hệ thống thông tin di động và thông tin vô tuyến ad-hoc.
Trong hệ thống mạng thế hệ thứ 4 hiện nay (LTE-Advanced), thì nút chuyển tiếp
(relay node) thƣờng hoạt động theo phƣơng thức khuếch đại – chuyển tiếp (Amplify-
and-Forward ở lớp vật lý) hoặc giải mã – chuyển tiếp (Decode-and-Forward ở lớp liên
kết dữ liệu). Kỹ thuật chuyển tiếp chia đƣờng truyền trực tiếp thành hai hoặc nhiều
đoạn truyền tín hiệu có chất lƣợng cao, hình thành lên một đƣờng truyền truyền dẫn đa
chặng giữa trạm gốc và ngƣời sử dụng đầu cuối, giúp khắc phục đƣợc những hạn chế
về vùng phủ và tốc độ truyền dữ liệu thấp do bị che chắn hoặc bị mất mát tín hiệu.

Các tín hiệu đƣợc phát đi thƣờng đƣợc mã hóa tại nguồn hoặc đƣợc mã hóa
trên kênh truyền. Nhƣng hiện nay, ngƣời ta áp dụng một phƣơng pháp để tăng thông
lƣợng truyền dữ liệu trong mạng rất hiệu quả đó là kỹ thuật mã hóa mạng (Network
coding) [5]. Với kỹ thuật này, các gói tín sẽ đƣợc xử lý và kết hợp tuyến tính từ các
nguồn khác nhau tại nút chuyển tiếp. Việc ứng dụng kỹ thuật mã hóa này giúp giảm số
pha thời gian truyền dữ liệu cần thiết so với phƣơng pháp lƣu trữ và chuyển tiếp theo
kiểu cũ. Từ đó làm tăng thông lƣợng của hệ thống, đồng thời cũng giúp giảm độ phức
tạp tính toán, tăng tính bảo mật của thông tin. Và khi thực hiện mã hóa mạng ở lớp vật
lý cho mạng vô tuyến ad-hoc còn giúp giảm pha thời gian truyền dữ liệu hơn nữa,
ngƣời ta gọi đó là kỹ thuật mã hóa mạng lớp vật lý (Physical-layer Network Coding)
[6].

Chính vì vậy mà việc kết hợp hệ thống MIMO với các kỹ thuật truyền dẫn, mã
hóa và kết nối mạng vào các hệ thống truyền thông vô tuyến nhƣ mạng ad-hoc, mạng
tế bào di động,... là xu thế tất yếu của sự phát triển khoa học công nghệ. Để bắt kịp xu
hƣớng đó, thì việc nghiên cứu hệ thống truyền dẫn MIMO-SDM sử dụng PNC trên
kênh chuyển tiếp hai chiều [7] là một hƣớng nghiên cứu hấp dẫn và mang lại hiệu quả
cao trong tƣơng lai. Nhƣng hiện nay, việc nghiên cứu về hệ thống truyền dẫn này mới
chỉ dừng lại ở lý thuyết và mô phỏng trên máy tính mà chƣa có nghiên cứu khoa học

14 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

nào đƣợc triển khai trên phần cứng nhằm đánh giá hiệu năng sử dụng của hệ thống
trƣớc khi đƣa vào ứng dụng thực tế.

Với những lý do nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài Luận văn tốt nghiệp là: “Thiết
kế bộ tách sóng cho truyền thông MIMO-SDM chuyển tiếp hai chiều sử dụng PNC ”.

2. Lịch sử nghiên cứu


Hệ thống MIMO đƣợc biết đến nhƣ là một trong những cách hiệu quả nhất để
tăng dung lƣợng kênh truyền trong hệ thống thông tin vô tuyến [1], [8]. Có rất nhiều
bài báo khoa học, công trình nghiên cứu về cách cải tiến hệ thống này, trong đó có
một kỹ thuật rất nối tiếng là hệ thống không gian thời gian phân lớp theo chiều dọc
của Bell Labs (V-BLAST: Vertical Bell Labs Layered Space Time) [4]. Hệ thống
MIMO-SDM này sử dụng ghép kênh phân chia theo không gian tại máy phát và sử
dụng bộ tách sóng tuyến tính nhằm loại bỏ sự can thiệp nhiễu tại máy thu, từ đó giúp
hệ thống đạt đƣợc độ lợi ghép kênh nhằm tăng hiệu quả trải phổ.

Ahlswede và đồng nghiệp đã giới thiệu kỹ thuật mã hóa mạng (NC) [5] trong
năm 2000 vào hệ thống truyền dẫn. Với kỹ thuật này, các nút mạng trung gian thay vì
chỉ lƣu trữ và chuyển tiếp dữ liệu theo phƣơng pháp truyền thống, mà nó sẽ có chức
năng tổ hợp các gói tin các gói tin từ đầu vào thành các gói tin ở đầu ra nhƣ các điểm
phát. Lúc này, hệ thống truyền dẫn với các nút mạng đƣợc coi là mạng phát đa điểm
với thông lƣợng cao hơn so với hệ thống truyền dẫn truyền thống. Nhƣ vậy, NC giúp
tổ hợp thông tin tại các nút mạng, tạo ra các gói tin mới, định tuyến lại đƣờng truyền
và đƣợc coi là một hình thức truyền thông hợp tác tại các nút mạng. Sau đó vào năm
2003, Li và các đồng nghiệp đã giới thiệu mã mạng tuyến tính (Linear Network
Coding) [18] mở rộng nghiên cứu về NC, đã cho thấy các mạng phát đa điểm chỉ cần
sử dụng mã tuyến tính là có thể đạt đƣợc thông lƣợng yêu cầu trong khi giảm độ phức
tạp của tính toán, giúp kỹ thuật này có thể triển khai vào thực tế.

Từ công trình nghiên cứu NC của Ahlswede và đồng nghiệp, đã tạo tiền đề cho
Zhang và các đồng nghiệp của mình nghiên cứu về mã hóa mạng lớp vật lý (Physical
layer Network Coding) [6] cho mạng vô tuyến ad-hoc vào năm 2006. Các nhà nghiên
có ý tƣởng chính là tạo ra các thiết bị tƣơng tự nhƣ NC nhƣng tại lớp vật lý đối với

15 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

việc thu và giải điều chế các tín hiệu dạng sóng thay cho các bit số. Bằng cách sử
dụng kỹ thuật điều chế và giải điều chế, các thành phần tín hiệu đƣợc ánh xạ thành các
bit dữ liệu. Từ đó PNC cho phép tăng thông lƣợng của hệ thống lên 100% so với
mạng truyền thống và 50% so với mạng NC thông thƣờng. PNC cho phép sử dụng
hầu hết các lý thuyết và các kỹ thuật đang đƣợc áp dụng cho NC đƣợc điều chỉnh để
áp dụng với chính nó. Điểm khác biệt giữa PNC và NC chính là việc mã hóa thông tin
sau khi thu đƣợc chúng từ các đầu vào. Khi có nhiều sóng điện từ trong cùng một
không gian vật lý thì chúng sẽ đƣợc cộng dồn với nhau, thông thƣờng thì việc trộn lẫn
các sóng điện từ này đƣợc coi là một hiện tƣợng gây nhiễu, nhƣng đồng thời nó cũng
đƣợc coi là một dạng mã hóa mạng vô tuyến [6]. PNC coi tính chất xếp chồng của tín
hiệu nhƣ một phép mã hóa tự nhiên, và nó lợi dụng mã hóa mạng tự nhiên ở dạng can
nhiễu vô tuyến thành có ích để dử dụng.

Sau những thành công của việc giới thiệu PNC, Zhang và các đồng sự tiếp tục
áp dụng PNC vào trong các hệ thống MIMO [9] để cải thiện thông lƣợng, hiệu quả sử
dụng phổ và giảm độ phức tạp tính toán. Hệ thống MIMO-PNC này trên kênh truyền
chuyển tiếp hai chiều sử dụng tách tín hiệu tuyến tính tại các nút trung gian để thu
đƣợc tín hiệu tốt với độ phức tạp thấp. Trong nghiên cứu này, các nút chuyển tiếp tạo
ra các thành phần tổng và hiệu của hai đầu vào từ hai nút đích, sau đó mã hóa chúng
thành các gói mã hóa mạng để chuyển tiếp. Trong [10] Chung và các cộng sự đề xuất
sử dụng bộ tách tín hiệu tuyến tính cƣỡng bức về không (ZF) và sai số bình phƣơng
trung bình tối thiểu (MMSE) cho tín hiệu điều chế biên độ cầu phƣơng QAM. Gần
đây, Zhang và cộng sự tiếp tục mở rộng nghiên cứu MIMO-PNC với bộ tách tín hiệu
không gian thời gian phân lớp theo chiều dọc của Bell Labs (V-BLAST) tại nút
chuyển tiếp [11]. Nghiên cứu này đề xuất hai bộ tách sóng tuyến tính dựa trên phƣơng
pháp sử dụng tỷ lệ log-likelihood và kết hợp chọn lọc. Tất cả các hệ thống đề xuất này
chỉ xem xét trƣờng hợp các nút nguồn chỉ sử dụng một ăng-ten và do đó không đạt
đƣợc độ lợi ghép kênh.

Chính những điều trên, Hiệp và các cộng sự đã đề xuất ứng dụng kỹ thuật PNC
trong các hệ thống MIMO-SDM cho kênh chuyền chuyển tiếp hai chiều [7], [12] mà ở
đó, tất cả các nút nguồn đều có hai ăng-ten, trong khi nút chuyển tiếp có bốn ăng-ten.

16 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Các nút nguồn sử dụng MIMO-SDM để trao đổi dữ liệu của chúng thông qua nút
chuyển tiếp. MIMO-SDM cho phép truyền hai luồng dữ liệu song song, nên hệ thống
này đạt đƣợc độ lợi ghép kênh gấp đôi so với các hệ thống trong [9], [10], [11]. Hệ
thống thực hiện tách các ký hiệu mã hóa mạng nhờ sử dụng bộ tách sóng tuyến tính
kết hợp với luật quyết định dựa trên hàm log (Log-Likelihood Ratio) và kết hợp chọn
lọc đƣợc đề xuất trong [11] đƣợc mở rộng để đối phó với nhiễu đồng kênh (CCI) giữa
hai luồng dữ liệu phát. Hệ thống MIMO-SDM-PNC này có cùng độ phân tập với
MIMO-PNC trong [9] nhƣng lại đạt đƣợc gấp đôi độ lợi ghép kênh.

Cho tới tận bây giờ, có rất nhiều bài báo khoa học nghiên cứu thiết kế và thực
hiện các bộ tách sóng cho hệ thống MIMO trên FPGA [13], [14], [15], nhƣng vẫn
chƣa có công trình nghiên cứu nào xem xét và đánh giá thiết kế bộ tách sóng cho hệ
thống MIMO-SDM-PNC dựa trên thiết kế phần cứng, mà trong khi đó, đây là bƣớc rất
quan trọng trƣớc khi tiến hành sản xuất mạch tích hợp.

3. Mục đích nghiên cứu


Mục đích nghiên cứu của luận án là giải quyết thành công các vấn đề mà đã
đƣợc phân tích ở phần trƣớc, cụ thể là:

- Đề xuất và thực hiện thiết kế hai bộ tách sóng tại nút đích cho truyền thông
MIMO-SDM trên kênh truyền chuyển tiếp hai chiều sử dụng PNC trên FPGA
dựa trên thuật toán tách sóng tuyến tính ZF và MMSE có độ phức tạp thấp và
khả năng ứng dụng thực tiễn.
- Đánh giá hiệu quả thiết kế thông qua tài nguyên tiêu thụ, thông lƣợng và tốc độ
của hệ thống.

4. Đối tƣợng nghiên cứu


Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài nghiên cứu là:

- Kênh vô tuyến chuyển tiếp hai chiều.


- Kỹ thuật truyền thông MIMO-SDM.
- Kỹ thuật mã hóa mạng lớp vật lý PNC.
- Bộ tách tín hiệu tuyến tính ZF và MMSE và thiết kế thực hiện trên FPGA.

17 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

5. Các đóng góp của luận văn


Luận văn đã đạt đƣợc các kết quả nghiên cứu và đóng góp đề xuất mới và thực
hiện thiết kế hai bộ tách sóng tại nút đích cho truyền thông MIMO-SDM trên kênh
truyền chuyển tiếp hai chiều sử dụng PNC trên FPGA có độ phức tạp thấp và khả
năng ứng dụng thực tiễn. Đề xuất mới này có ý nghĩa khoa học và có khả năng ứng
dụng cho việc sản xuất mạch tích hợp sau này.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu


Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn là sử dụng ngôn ngữ Verilog
để thiết kế kiến trúc hai bộ tách sóng trên Xilinx Virtex7-XC7VX690T FPGA. Xây
dựng mô hình kiểm tra kết quả tính toán trên FPGA bằng cách sử dụng phần mềm
Matlab để tạo các giá trị đầu vào ngẫu nhiên và so sánh kết quả tính toán đầu ra. Đánh
giá hiệu quả thiết kế thông qua tài nguyên tiêu thụ, thông lƣợng và tốc độ của hệ thống
bằng phần mềm ISE của Xilinx.

18 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Chƣơng I: TỔNG QUAN HỆ THỐNG MIMO

1.1 Mô hình hệ thống MIMO


Trong thông tin vô tuyến, hệ thống MIMO (Multiple Input Multiple Output) [1]
là một phƣơng pháp tăng dung lƣợng kết nối vô tuyến bằng cách truyền và nhận tín
hiệu trên nhiều đƣờng khác nhau, bằng cách sử dụng đồng thời nhiều ăng-ten đầu ra
(hình 1.1) [16]. MIMO đã trở thành một yếu tố thiết yếu của tiêu chuẩn truyền thông
không dây bao gồm IEEE 802.11n (Wi-Fi), IEEE 802.11ac (Wi-Fi), HSPA + (3G),
WiMAX (4G), và Long Term Evolution (4G),... và đây là một ứng cử viên sáng giá
cho thế hệ mạng viến thông tiếp theo (5G).

Hình 1.1 Mô hình hệ thống MIMO

MIMO là các hệ thống truyền dẫn vô tuyến sử dụng đồng thời nhiều ăng-ten ở
máy phát và máy thu nhƣ ở hình 1.1. Chuỗi tín hiệu phát { sn} đƣợc mã hóa theo cả
hai miền không gian (theo hƣớng các ăng-ten phát) và thời gian nhờ bộ mã hóa không
gian thời gian (STE: SpaceTime Encoder). Tín hiệu sau khi đƣợc mã hóa không gian-
thời gian đƣợc phát đi nhờ N anten phát. Máy thu sử dụng phân tập thu với M ăng-ten
thu. Kênh tổng hợp giữa máy phát (Tx) và máy thu (Rx) có N đầu vào và M đầu ra,
và vì vậy, đƣợc gọi là kênh MIMO M x N. Để tránh ảnh hƣởng giữa các ăng-ten phát
hoặc giữa các ăng-ten thu với nhau thì khoảng cách yêu cầu tối thiểu giữa các phần tử
ăng-ten ít nhất là một nửa bƣớc sóng.

19 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Ở đây, mỗi ăng-ten thu nhận đƣợc không chỉ các tín hiệu trực tiếp dành cho nó,
nhƣng cũng nhận đƣợc tín hiệu từ các đƣờng truyền khác. Nhƣ vậy, đáp ứng kênh
đƣợc thể hiện nhƣ một ma trận H. Đƣờng truyền trực tiếp hình thành giữa ăng-ten thứ
nhất ở máy phát và ăng-ten thứ nhất tại máy thu đƣợc đại diện bởi đáp ứng kênh h11,
tƣơng tự với các đƣờng truyền khác. Nhƣ vậy, ma trận kênh truyền có kích thƣớc M x
N.

Ma trận véc-tơ y nhận đƣợc ở máy thu đƣợc biểu diễn bằng công thức (1.1):

    

với các ma trận đƣợc biểu diễn nhƣ sau:

      


      
  ;   ;      ;   .
      
      

1.1.1 Dung lượng kênh MIMO


Dung lƣợng kênh truyền đƣợc định nghĩa là tốc độ truyền dẫn tối đa với một
xác suất lỗi tƣơng đối nhỏ nào đó. Đối với kênh truyền không sử dụng phân tập, có độ
lợi h, chịu ảnh hƣởng của tạp âm cộng trắng Gauss thì dung lƣợng kênh truyền có thể
đƣợc tính theo công thức Shannon nhƣ sau [17]:


    

 

trong đó, W là băng tần của kênh truyền tính bằng Hz và chính là tỉ số tín
hiệu trên tạp âm (SNR) tại đầu vào máy thu. Từ công thức (1.2) chúng ta thấy rằng
với một kênh vô tuyến có độ rộng băng tần nhất định không sử dụng phân tập không
gian (SISO: Single Input Single Output) thì dung lƣợng kênh truyền tỉ lệ với SNR ở
đầu vào máy thu theo luật logarith. Vì vậy, muốn tăng dung lƣợng kênh truyền thì chỉ
có cách tăng công suất phát. Tuy nhiên, do mối quan hệ logarith nên dung lƣợng kênh
truyền SISO tăng rất chậm.

MIMO đƣợc đề xuất để khắc phục hạn chế về dung lƣợng kênh truyền của các
hệ thống SISO. Với N ăng-ten phát và M ăng-ten thu, trong môi trƣờng pha-đinh

20 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Rayleigh giàu tán xạ và biến đổi chậm, kênh MIMO N x M nhƣ ở hình 1.1, cho phép
đạt đƣợc dung lƣợng kênh truyền:


     
    

     

Xem xét công thức (1.3), chúng ta thấy rằng dung lƣợng của kênh MIMO tăng
tuyến tính theo số ăng-ten phát hoặc thu và có thể đạt đến r = min(M,N) lần dung
lƣợng của một kênh truyền SISO.

1.1.2 Các phương pháp truyền dẫn MIMO


Kết quả nghiên cứu về dung lƣợng kênh truyền MIMO đã thúc đẩy một làn
sóng nghiên cứu các kỹ thuật truyền dẫn nhằm đạt đƣợc dung lƣợng lý thuyết mong
muốn. Tiếp theo công trình chung với Gans, Foschini [16] đề xuất một hệ thống
truyền dẫn theo lớp kết hợp với mã hóa nhằm đạt đƣợc dung lƣợng kênh truyền mong
muốn nhƣ kết quả ở công thức (1.3). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Foschini [16]
cho thấy dung lƣợng kênh truyền MIMO ở (1.3) thực tế chỉ là một đƣờng giới hạn
trên có thể đạt đƣợc nhờ kết hợp các phƣơng pháp mã hóa và thuật toán có độ phức
tạp hay giữ chậm không có giới hạn. Vì vậy, để có đƣợc các hệ thống truyền dẫn
MIMO hiệu quả có thể ứng dụng trong thực tế, các công trình nghiên cứu về MIMO
đã tập trung vào việc đề xuất các phƣơng pháp truyền dẫn thỏa mãn đƣợc sự cân bằng
giữa độ lợi thu đƣợc từ kênh MIMO và độ phức tạp cần thiết. Các phƣơng pháp truyền
dẫn này có thể phân loại thành hai nhóm sau:

- Ghép kênh phân chia theo không gian (SDM: Spatial Division Multiplexing):
Phƣơng pháp này tập trung vào việc gia tăng tốc độ truyền dẫn bằng cách
truyền đồng thời một loạt các luồng tín hiệu độc lập qua các ăng-ten phát và sử
dụng các máy thu có độ phức tạp thấp để duy trì tỉ số lỗi bít cho phép.
- Mã hóa không gian thời gian (STC: Space-Time Coding): Khác với phƣơng
pháp ghép kênh theo không gian, mã không gian-thời gian kết hợp việc mã hóa
giữa các luồng tín hiệu để tối đa hóa độ tăng ích phân tập (diversity gain) nhằm
giảm thiểu tỉ số lỗi bít (BER).

21 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

1.1.3 Ghép kênh chia theo không gian

Hình 1.2 Sơ đồ phân kênh theo không gian

Nguyên lý của phƣơng pháp phân kênh theo không gian rất đơn giản [16]: ở
máy phát (Tx), luồng tín hiệu phát đƣợc chia nhỏ (DEMUX) thành N luồng nhỏ sn (t)
và truyền đồng thời qua N ăng-ten phát. Tại máy thu, các luồng tín hiệu sẽ đƣợc tách
riêng ra rồi ghép lại (MUX) với nhau. Phƣơng pháp phân kênh theo không gian này
đƣợc mô tả ở hình 1.2. Do tín hiệu phát từ ăng-ten khác nhau nên việc tách tín hiệu
của mỗi luồng phát ở máy thu sẽ chịu ảnh hƣởng nhiễu đồng kênh từ các luồng còn
lại. Vì vậy, máy thu cần sử dụng một bộ tách tín hiệu tốt có khả năng cung cấp tỉ số
lỗi bít (BER) thấp, đồng thời lại không yêu cầu quá cao về độ phức tạp tính toán. Do
máy phát sử dụng ở phƣơng pháp phân kênh theo không gian này chỉ đơn thuần là một
bộ phân kênh, các nghiên cứu về MIMO-SDM đều tập trung vào việc thiết kế bộ tách
tín hiệu ở máy thu.

1.1.4 Mã hóa Không gian – Thời gian


Mã hóa không gian-thời gian là phƣơng pháp mã hóa cho các hệ thống phân
tập phát. Phƣơng pháp mã hóa không gian-thời gian đƣa đồng thời tƣơng quan trong
cả hai miền không gian và thời gian vào trong tín hiệu phát, kết hợp với kỹ thuật tách
tín hiệu ở máy thu nhằm đạt đƣợc độ lợi phân tập và có thể cả độ lợi mã hóa. Mã
không gian-thời gian có thể đƣợc phân loại thành hai loại: mã khối không gian-thời
gian (STBC: Space-Time Block Code) và mã lƣới không gian-thời gian (STTC:
Space-Time Trellis Code). Mã STBC có ƣu điểm thiết kế và giải mã đơn giản. Tuy

22 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

nhiên, mã STBC lại chỉ cung cấp độ lợi phân tập phát mà không cung cấp độ lợi mã
hóa. Ngƣợc lại, mã STTC cho phép thu đƣợc cả độ lợi phân tập và mã hóa, nhƣng
việc thiết kế và giải mã lại phức tạp. Trong các sơ đồ mã hóa không gian-thời gian thì
phƣơng pháp STBC do Alamouti đề xuất năm 1998 đƣợc đánh giá là phƣơng pháp
hiệu quả nhất [17]. Phƣơng pháp của Alamouti sử dụng phƣơng pháp mã hóa và giải
mã đơn giản, tuy nhiên lại cho phép đạt đƣợc đầy đủ cả tốc độ mã và độ phân tập cho
các bộ tín hiệu phức.

Hình 1.3 Sơ đồ hệ thống MIMO sử dụng mã STBC của Alamouti

Hình 1.3 mô tả cấu hình một hệ thống MIMO sử dụng mã STBC của Alamouti
sử dụng hai ăng-ten phát và hai ăng-ten thu. Số lƣợng ăng-ten phát bị giới hạn bằng N
= 2 trong khi số ăng-ten phát M có thể tăng lên bất kỳ để thu đƣợc độ lợi phân tập tốt
hơn. Nguyên lý, mã hóa của Alamouti nhƣ sau: tại thời điểm k , ăng-ten phát thứ nhất
phát đi sk trong khi ăng-ten phát thứ hai phát đi sk+1, với dấu * biểu diễn phép toán lấy
liên hợp phức. Tại thời điểm tiếp theo, ăng-ten phát thứ nhất phát đi –s*k+1, trong khi
anten phát thứ hai phát đi s*k . Do tín hiệu phát đi từ hai ăng-ten phát trực giao với
nhau nên việc giải mã đƣợc đơn giản hóa nhờ sử dụng các bộ kết hợp (combiner)
tuyến tính kết hợp với tách tín hiệu hợp lẽ tối đa (MLD: Maximum Likelihood
Detector).

23 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

1.2 Các bộ tách tín hiệu tuyến tính


Dựa theo tính chất tuyến tính của phƣơng pháp tách tín hiệu, các bộ tách tín
hiệu MIMO-SDM đƣợc phân loại thành hai nhóm lớn là các bộ tách tín hiệu tuyến
tính và các bộ tách tín hiệu phi tuyến (hình 1.4) [16]:

Các bộ tách tín hiệu


MIMO-SDM

Tách tín hiệu tuyến Tách tín hiệu phi


tính MMSE, ZF tuyến ML, SD, QRD

Tách tín hiệu kết hợp SIC,


PIC, ML-MMSE

Hình 1.4 Phân loại các bộ tách tín hiệu MIMO-SDM

Các bộ tách tín hiệu tuyến tính tiêu biểu bao gồm: Bộ tách tín hiệu ZF (Zero-
Forcing: cƣỡng bức bằng không) và bộ tách tín hiệu MMSE (Minimum Mean-Square
Error: sai số bình phƣơng tối thiểu). Ƣu điểm của các bộ tách tín hiệu tuyến tính này
là có độ phức tạp tính toán thấp và dễ thực hiện nhờ thuật toán thích nghi phổ biến
nhƣ LMS (Least Mean Square: bình phƣơng trung bình nhỏ nhất), RLS (Recursive
Least Square: bình phƣơng nhỏ nhất qui hồi),… Nhƣợc điểm của các bộ tách tín hiệu
tuyến tính này là phẩm chất tách tín hiệu (tỉ số lỗi bít) đạt đƣợc tƣơng đối thấp, đặc
biệt là khi sử dụng số lƣợng ăng-ten phát lớn. Gần đây, nhờ việc áp dụng với thuật
toán lattice-reduction các bộ tách tín hiệu tuyến tính ZF và MMSE có thể đạt đƣợc tỉ
số lỗi bít (BER) gần tối tƣu, trong khi độ phức tạp tính toán hầu nhƣ không đổi.

Ngƣợc lại với các bộ tách tín hiệu tuyến tính thì các bộ tách tín hiệu phi tuyến
có ƣu điểm là có phẩm chất BER tốt hơn, nhƣng lại phải chịu nhƣợc điểm về độ phức
tạp tính toán lớn. Trong các bộ tách tín hiệu phi tuyến, bộ tách tín hiệu ML (Maximum
Likelihood: hợp lệ cực đại) là bộ tách tín hiệu tối ƣu, tức là có phẩm chất BER tốt

24 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

nhất. tuy nhiên, độ phức tạp tính toán của bộ tách tín hiệu ML lại lớn nhất (biến thiên
theo hàm mũ), vì vậy, bộ tách tín hiệu này rất ít khi đƣợc sử dụng trong thực tế. Gần
đây, các nhà nghiên cứu đã đề xuất áp dụng thuật toán giải mã cầu (sphere decoding)
vào bộ tách tín hiệu ML nhằm giảm độ phức tạp tính toán của nó đến mức có thể áp
dụng đƣợc trong thực tế. Các bộ tách tín hiệu sử dụng thuật toán giải mã cầu, gọi tắt là
các bộ tách tín hiệu SD, hiện tại đang là các bộ tách tín hiệu đƣợc đánh giá là có triển
vọng nhất do chúng có phẩm chất nhƣ bộ tách tín hiệu tối ƣu ML trong khi lại có độ
phức tạp tính toán biến thiên theo đa thức.

Xét một cách tổng quát thì vào thời điểm mà yêu cầu về độ tính toán thấp vẫn
là quan trọng nhƣ hiện nay thì các bộ tách tín hiệu tuyến tính có ƣu điểm hơn và
thƣờng đƣợc áp dụng trong thực tế nhiều hơn. Chính vì vậy, mà trong luận văn này,
tôi chỉ tập trung nghiên cứu vào các bộ tách tín hiệu tuyến tính.

Phần lõi của một bộ tách tín hiệu tuyến tính là bộ kết hợp tuyến tính biểu diễn
bởi ma trận trọng số (weight matrix) W (hình 1.5). Dựa trên ma trận trọng số này, vé-
là kết quả của phép kết hợp (nhân) tuyến tính giữa véc-tơ
tơ tín hiệu ƣớc lƣợng đƣợc 
tín hiệu thu y và ma trận trọng số W:

   

Hình 1.5 Sơ đồ bộ tách tín hiệu tuyến tính cho MIMO-SDM

 này sau đó sẽ đƣợc đƣa qua một bộ quyết định để


Các giá trị ƣớc lƣợng đƣợc 
lựa chọn đầu ra cho bộ tách tín hiệu:

25 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016


 
   

trong đó,  {•} biểu diễn toán tử quyết định hay lƣợng tử hóa. Trong trƣờng hợp tín
hiệu phát đƣợc điều chế bằng phƣơng pháp BPSK thì toán tử quyết định tƣơng đƣơng
, tức là:
với phép lấy dấu phần thực của 

 
 
 

trong đó sign{•} và  {•} biểu diễn tƣơng ứng các toán tử lấy dấu và lấy phần thực
của một số phức. Tùy thuộc vào phƣơng pháp tìm ma trận trọng số W chúng ta có các
bộ tách tín hiệu tƣơng ứng ZF và MMSE.

1.2.1 Bộ tách tín hiệu ZF


Bộ tách tín hiệu ZF còn có tên gọi là bộ tách tín hiệu LS (Least Square: bình
phƣơng nhỏ nhất) [16]. Bản chất của bộ tách tín hiệu LS là giả sử tạp âm bằng không
rồi sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất để tim các tín hiệu phát sn . Việc này
tƣơng đƣơng với giải một hệ M phƣơng trình với N ẩn số.

Ma trận trọng số: Hàm chi phí (cost function) để tìm s đƣợc định nghĩ nhƣ
(công thức 1.7) sau:

  
 



trong đó,  
 bi
ểu diễn phép toán lấy chuẩn (norm) của véc-tơ hay ma trận.

Sau quá trình biển đổi theo [16], thì chúng ta có thể tìm đƣợc (công thức 1.8):

   


Do    
là một ma trận đơn vị với N hàng N cột nên chúng ta
thấy ngay rằng bộ tách tín hiệu ZF đã tách riêng ra từng tín hiệu phát  và loại bỏ
hoàn toàn nhiễu của tín hiệu từ các ăng-ten khác. Hay nói cách khác, can nhiễu từ các
ăng-ten bên cạnh đã bị cƣỡng bức bằng không (triệt tiêu). Vì vậy ngoài tên gọi LS, bộ
tách sóng này còn có tên gọi ZF, hay cƣỡng bức bằng không.

Và ma trận trọng số cho bộ tách tín hiệu ZF nhƣ (công thức 1.9) sau:

26 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

  
        

Do giá trị W chỉ phụ thuộc vào ma trận kênh truyền H nên máy thu chỉ cần ƣớc
lƣợng ma trận kênh truyền H và sử dụng nó để tách các tín hiệu phát  ở phía thu.

Mặc dù bộ tách tín hiệu ZF chỉ áp dụng đƣợc cho các kênh truyền có số hàng
M lớn số cột N, trong một số trƣờng hợp chúng ta vẫn mong muốn sử dụng một bộ
tách tín hiệu tƣơng tự cho kênh truyền N>M. Trong trƣờng hợp đó, chúng ta phải sử
ở
dụng phƣơng pháp SVD kết hợp với số nhân Lagrange, chúng ta có thể tìm đƣợc 
dạng tƣơng tự:

  

Và chúng ta tìm đƣợc ma trận trọng số cho trƣờng hợp này là:

    

Sai số bình phƣơng trung bình (MSE): Phƣơng pháp thông thƣờng để tính
MSE là tính ma trận tƣơng quan sai số (error covariance matrix) để tìm ra các giá trị
 gắn với việc tách các ký hiệu phát trên đƣờng chéo chính.

Theo [16], giá trị MSE trung bình của phƣơng pháp ZF là:




   
 


 
 

Để ý rằng phần lớn độ phức tạp tính toán của bộ tách tín hiệu tập trung vào
phép lấy nghịch đảo ma trận ( hoặc  Vì vậy, độ phức tạp tính toán
của bộ tách tín hiệu ZF tỉ lệ với hàm bậc ba của min(M,N), tức là,
  
 
.

Ƣu điểm nổi bật của bộ tách tín hiệu ZF hay LS là đơn giản và có yêu cầu độ
phụ thuộc vào công suất tạp âm
phức tạp tính toán thấp. Tuy nhiên, sai số giữa s và 
và sẽ có giá trị lớn nếu các giá trị riêng của ma trận   có giá trị nhỏ. Điều này

27 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

chứng tỏ rằng bộ tách tín hiệu ZF chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng khuếch đại tạp âm
(noise amplification). Vì vậy, nó thƣờng thích hợp với các kênh truyền có tỉ số SNR
cao.

1.2.2 Bộ tách tín hiệu MMSE


Khác với bộ tách tín hiệu ZF, ngoài đặc tính thống kê của tín hiệu từ các ăng-
ten phát, bộ tách tín hiệu MMSE (Minimum Mean Square Error: sai số bình phƣơng
trung bình tối thiểu) còn xem xét đến cả đặc tính tạp âm tại các nhánh ăng-ten thu. Do
đó, bộ tách tín hiệu MMSE khắc phục đƣợc nhƣợc điểm khuếch đại tạp âm của bộ
tách tín hiệu ZF.

Ma trận trọng số: Hàm chi phí để tìm ma trận trọng số của bộ tách tín hiệu
MMSE đƣợc định nghĩa nhƣ sau:

 

      

tức là chúng ta cần tìm ma trận trọng số W để tối giản hóa giá trị trung bình sai số
bình phƣơng giữa các véc-tơ phát. Và theo [16], chúng ta tìm đƣợc ma trận trọng số:


      

 
trong đó,    là SNR trên mỗi ăng-ten thu.
 

Sai số bình phƣơng trung bình (MSE): Theo [16], chúng ta có giá trị trung
bình tối thiểu của phƣơng pháp MMSE là:




   
  

Biểu diễn phƣơng pháp MMSE đồng dạng với ZF: Phƣơng pháp biểu diễn
MMSE đồng dạng với ZF đƣợc Hassibi đƣa ra. Sử dụng phép các phép biến đổi toán
học ma trận trọng số W ở (1.14), ta có:


     

28 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Định nghĩa:


     
 và 
    (1.17)
  

thì phƣơng pháp tách tín hiệu MMSE có thể đƣợc biểu diễn ở dạng tƣơng tự ZF nhƣ
sau:

    
 



Cách biểu diễn này cho phép chúng ta áp dụng qua lại hai phƣơng pháp MMSE và ZF
khi cần thiết.

Bộ tách tín hiệu MMSE có ƣu điểm là đơn giản và dễ triển khai trong thực tế
nhờ các thuật toán thích nghi nhƣ LMS, RLS,… Nhƣ đã đề cập ở phần trên, do bộ
tách tín hiệu MMSE có tính đến đặc tính của tạp âm nên khắc phục đƣợc nhƣợc điểm
khuếch đại tạp âm của bộ tách tín hiệu ZF. Vì vậy, phẩm chất BER hay SINR của bộ
tách tín hiệu MMSE thƣờng tốt hơn của bộ tách tín hiệu ZF. Ngoài ra, cũng giống nhƣ
bộ tách tín hiệu ZF, bộ tách tín hiệu MMSE có độ phức tạp tính toán thấp. Do phần
lớn độ tính toán đều tập trung vào phép tính đảo ma trận ở công thức (1.14) nên bậc
phức tạp của bộ tách tín hiệu là O ( .

1.3 Kỹ thuật chuyển tiếp vô tuyến


Theo [12], nguyên lý cơ bản của kỹ thuật chuyển tiếp vô tuyến là sử dụng các
trạm chuyển tiếp hay còn gọi là phát lặp để chuyển tiếp thông tin nhận đƣợc từ một
chặng đến chặng tiếp theo nhằm mở rộng cự ly truyền dẫn. Các ví dụ điển hình về
chuyển tiếp vô tuyến có thể thấy đƣợc ở các đƣờng truyền vi ba của thông tin vô tuyến
mặt đất hoặc các đƣờng truyền thông tin vệ tinh, trong đó các bộ phát đáp đóng vai trò
trạm chuyển tiếp. Các đƣờng truyền này đều có chung một đặc điểm là các trạm đầu
cuối và chuyển tiếp đều cố định và các trạm chuyển tiếp đều đƣợc thiết kế để phục vụ
chuyên dụng cho chuyển tiếp vô tuyến.

Mặc dù đã đƣợc sử dụng từ khá lâu trên các hệ thống vi ba hay vệ tinh nói trên,
nhƣng chỉ đến khoảng hơn chục năm gần đây chuyển tiếp vô tuyến mới đƣợc bắt đầu

29 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

đề cập đến trong các ứng dụng thông tin vô tuyến di động và thông tin vô tuyến ad-
hoc. Lý do có thể thấy đƣợc đó là do ràng buộc về khả năng sử dụng. Tuy nhiên, với
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ điện tử thì việc sử dụng các trạm đầu cuối nhƣ
một trạm chuyển tiếp không còn khó khăn về mặt kỹ thuật mà chỉ là vấn đề thủ tục và
nhận thức của ngƣời dùng. Việc ứng dụng kỹ thuật chuyển tiếp vô tuyến cho các hệ
thống thông tin di động và vô tuyến ad-hoc vì vậy sẽ chỉ còn là vấn đề thời gian. Do
tính chất thời sự của ứng dụng cho các hệ thống này nên trong các phần tiếp theo của
luận văn sẽ chỉ tập trung vào kỹ thuật chuyển tiếp vô tuyến cho các hệ thống di động
tế bào và vô tuyến ad-hoc.

Một ví dụ điển hình về việc sử dụng chuyển tiếp vô tuyến trong mạng thông tin
di động là sử dụng các trạm chuyển tiếp (RS: Relay Station) nhƣ một thiết bị để truyền
dữ liệu giữa trạm gốc BS và thiết bị ngƣời dùng (UE/MS): User Equipment/Mobile
Station). Hình 1.6 mô tả một mô hình mạng chuyển tiếp đơn giản với các nút đầu cuối
là trạm BS và MS, và một trạm chuyển tiếp (Relay) trung gian, trong đó các nút đầu
cuối trao đổi dữ liệu thông qua trạm chuyển tiếp. Nhƣ vậy, đƣờng truyền vô tuyến sẽ
có hai chặng truyền dẫn. Chặng từ trạm gốc đến chuyển tiếp thƣờng đƣợc gọi là tuyến
chuyển tiếp (Relay link) và chặng từ trạm chuyển tiếp đến UE thƣờng đƣợc gọi là
tuyến truy cập (Access link) [12].

Hình 1.6 Kỹ thuật chuyển tiếp

30 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Hình 1.7 minh họa vai trò của trạm chuyển tiếp trong việc tăng cƣờng thông
lƣợng và mở rộng vùng phủ. Hai trạm chuyển tiếp RS1 (Relay Station) và RS2 trong
phạm vi vùng phủ sóng của trạm gốc (BS) phục vụ các trạm di động (MS) nhằm mục
đích tăng cƣờng thông lƣợng và mở rộng phạm vi phủ sóng. Ở trƣờng hợp thứ nhất,
trạm MS1 có thể truyền dữ liệu đến RS1 với tốc độ cao hơn tốc độ mà MS1 truyền
trực tiếp với BS. Trong trƣờng hợp thứ hai, trạm MS2 nằm ngoài vùng phủ sóng của
BS và không thể liên lạc trực tiếp với BS, vì vậy, RS2 hỗ trợ chuyển tiếp lƣu lƣợng
truy cập từ BS đến MS2, và ngƣợc lại [12].

Hình 1.7 Vai trò của trạm chuyển tiếp

Việc giới thiệu kỹ thuật chuyển tiếp đã chia đƣờng truyền trực tiếp thành hai
hoặc nhiều đoạn có chất lƣợng cao, hình thành một tuyến truyền dẫn đa chặng giữa
trạm gốc và ngƣời sử dụng đầu cuối, khắc phục đƣợc những hạn chế về vùng phủ sóng
và tốc độ dữ liệu thấp do bị che chắn và tổn thất tín hiệu. Trạm chuyển tiếp nhận và
chuyển tiếp dữ liệu đến chặng kế tiếp cho đến khi dòng dữ liệu đến đích.

1.3.1 Phân loại các trạm chuyển tiếp


Có hai loại chuyển tiếp đƣợc định nghĩa trong LTE-Advanced của 3GPP là
chuyển tiếp loại 1 và loại 2 (hình 1.8). Trong WiMAX, hai loại này đƣợc gọi tƣơng
ứng là chuyển tiếp không trong suốt và chuyển tiếp trong suốt.

31 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Trạm chuyển tiếp loại 1 sẽ hỗ trợ một MS ở xa truy cập đến BS. Lúc này, MS
nằm cách xa các BS và ngoài phạm vi phủ sóng của BS. Nhƣ vậy, chuyển tiếp loại 1
đƣợc trang bị khả năng phát ra các thông điệp kiểm soát tế bào và có chỉ số nhận dạng
tế bào riêng biệt. Do đó mục tiêu chính của chuyển tiếp loại 1 là để mở rộng vùng phủ
sóng [12].

Hình 1.8 Chuyển tiếp loại 1 và loại 2

Trạm chuyển tiếp loại 2 chịu trách nhiệm hỗ trợ MS trong vùng phủ sóng của
BS mặc dù MS này có thể liên lạc trực tiếp với các BS. Chuyển tiếp loại này không có
chỉ số nhận dạng tế bào và thông tin kiểm soát tế bào, mà đƣợc chia sẻ với BS. Việc
triển khai các trạm chuyển tiếp loại 2 sẽ cải thiện chất lƣợng dịch vụ và dung lƣợng
đƣờng truyển. Chất lƣợng hệ thống đƣợc cải thiện nhờ phân tập đa đƣờng và độ lợi
truyền dẫn cho các MS nội bộ [12].

1.3.2 Phân loại các kỹ thuật chuyển tiếp


Các kỹ thuật chuyển tiếp vô tuyến có thể chia thành 3 loại, bao gồm: chuyển
tiếp một chiều, chuyển tiếp hai chiều và chuyển tiếp chia sẻ [12].

32 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

a. Chuyển tiếp một chiều


Chuyển tiếp một chiều là phƣơng thức truyền dữ liệu lần lƣợt từ hai nút đầu
cuối (BS hay eNodeB và MS/UE) nhƣ minh họa trên hình 1.9. Việc truyền dữ liệu
đƣợc chia thành 4 khe thời gian nhƣ sau:

- Trên đƣờng xuống (downlink): Khe thời gian thứ nhất, eNodeB truyền đến RN
(Relay node); khe thời gian thứ hai, RN chuyển tiếp tín hiệu tới UE.
- Trên đƣờng lên (uplink): Khe thời gian thứ ba, UE truyền đến RN; khe thời
gian thứ tƣ, RN chuyển tiếp tín hiệu của UE đến eNodeB.

(1) (2)

(4) (3)
UE

RN

eNodeB

Hình 1.9 Mô hình chuyển tiếp một chiều

Mặc dù thông tin giữa eNdoeB và UE là thông tin hai chiều, nhƣng do quá
trình truyền dữ liệu đƣợc thực hiện lần lƣợt nên kỹ thuật chuyển tiếp dữ liệu này chỉ
đƣợc gọi là chuyển tiếp một chiều.

33 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

b. Chuyển tiếp hai chiều

Pha 1

UE

RN

eNodeB
Pha 2

UE

RN

eNodeB

Hình 1.10 Mô hình chuyển tiếp hai chiều

Chuyển tiếp hai chiều là phƣơng thức truyền dữ liệu đồng thời từ nguồn đến
đích cho thông tin hai chiều. Mô hình chuyển tiếp hai chiều cho phép truyền dữ liệu
đồng thời trên cả đƣờng lên và đƣờng xuống. Trong trƣờng hợp này, mô hình chuyển
tiếp hai chiều chỉ cần hai pha truyền dẫn nhƣ minh họa trên hình 1.10 [12].

Trong pha thứ nhất, cả eNdoeB và UE (cả hai nút nguồn) đều truyền dữ liệu
của chúng tới RN. Trong pha thứ hai, sau khi xử lý tín hiệu thì RN chuyển tiếp tín
hiệu đã đƣợc mã hóa cho cả eNodeB và UE (cả hai nút đích). Nhƣ vậy, số pha truyền
sẽ giảm một nửa so với chuyển tiếp một chiều. Do số pha truyền dẫn giảm đi một nửa
so với chuyển tiếp một chiều nên thông lƣợng của mạng sẽ đƣợc cải thiện đáng kể.
Trƣờng hợp lý tƣởng, thông lƣợng có thể đƣợc kỳ vọng tăng gấp đôi.

Với mục đích nâng cao thông lƣợng mạng, luận văn này sẽ tập trung nghiên
cứu vào kỹ thuật chuyển tiếp hai chiều trong thông tin vô tuyến.

34 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

c. Chuyển tiếp chia sẻ


Chuyển tiếp chia sẻ là loại chuyển tiếp phụ thuộc vào nhiều trạm gốc (các trạm
gốc chia sẻ nút chuyển tiếp). Ý tƣởng của loại chuyển tiếp này là đặt một chuyển tiếp
đa ăng-ten tại các giao điểm của hai hoặc nhiều tế bào. Trạm chuyển tiếp thực hiện giả
mã các tín hiệu từ các trạm gốc bằng cách sử dụng kỹ thuật tách tín hiệu đa ăng-ten để
loại bỏ nhiễu và truyền đến các nguời sử dụng bằng phƣơng thức MIMO [12].

1.3.3 Ứng dụng của chuyển tiếp vô tuyến


Trong mạng thông tin di động, chuyển tiếp có thể đƣợc sử dụng thông qua một
cơ sở hạ tầng chuyển tiếp tạo thuận lợi cho việc liên lạc giữa một BS và một MS.
Chuyển tiếp vô tuyến cũng đang đƣợc kỳ vọng sẽ đƣợc ứng dụng cho truyền thông
giữa chính các thiết bị MS với nhau ở chế độ ad-hoc.

Ngoài ra, chuyển tiếp vô tuyến cũng đƣợc đề xuất ứng dụng cho các mạng ad-
hoc vô tuyến nhƣ mạng kết nối các máy tính laptop, thiết bị smartphone với nhau mà
không sử dụng cơ sở hạ tầng mạng (MANET: Mobile Ad-hoc Network), mạng kết nối
các phƣơng tiện giao thông (VANET: Vehicle Ad-hoc Network). Trong quân sự, sự ra
đời của mô hình tác chiến lấy mạng làm trung tâm (network-centric warface) đã dấn
đến việc ứng dụng kỹ thuật chuyển tiếp vô tuyến cho mạng ad-hoc quân sự kết nối các
lực lƣợng với nhau. Một ví dụ khác là mạng cảm biến vô tuyến (wireless sensor
network), trong đó một số nút cảm biến đóng vai trò là trạm chuyển tiếp để các trạm
khác kết nối với trạm điều khiển.

1.4 Chuyển tiếp hai chiều sử dụng PNC


Khái niệm PNC (Physical layer Network Coding) đƣợc trình bày một cách đơn
giản nhất đối với kênh chuyển tiếp hai chiều TWRC (Two Way Relay Channel). Kênh
TWRC là một mạng tuyến tính ba nút bao gồm có hai nút đầu cuối N1 và N2, và một
nút chuyển tiếp R. Hai nút đầu cuối trao đổi thông tin cho nhau qua nút chuyển tiếp và
không có đƣờng truyền trực tiếp giữa hai nút đầu cuối. Một ví dụ đơn giản cho kênh
TWRC là hệ thống thông tin vệ tinh trong đó các đầu cuối là các trạm mặt đất còn nút
chuyển tiếp là vệ tinh.

35 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Để dễ dàng trong thiết kế kỹ thuật, chế độ bán song công thƣờng đƣợc thực
hiện trong các hệ thống thông tin vô tuyến. Với chế độ bán song công, một nút không
thể phát và thu ở cùng một thời điểm. Trong chế độ bán song công, nút chuyển tiếp R
không thể thu tín hiệu từ các nút đầu cuối và phát tín hiệu đến chúng ta tại cùng một
thời điểm. Điều này có nghĩa rằng để gửi một gói dữ liệu từ N 1 đến N2 (và tƣơng tự từ
N2 đến N 1) phải sử dụng ít nhất hai khe thời gian. Do vậy, thông lƣợng hoán đổi gói
tốt nhất có thể là hai gói cho bốn khe thời gian. Điều này có nghĩa tốc độ là ½ gói trên
một khe thời gian trên một hƣớng [12].

1.4.1 Sơ đồ không sử dụng mã hóa mạng


Khi không sử dụng mã hóa mạng và để loại bỏ xuyên nhiễu, hệ thống chuyển
tiếp hai chiều cần đến bốn khe thời gian để hoán đổi hai gói dữ liệu. Điều này đƣợc
mô tả trên hình 1.11. Trao đổi dữ liệu trên sơ đồ giống nhƣ thao tác lƣu trữ và chuyển
tiếp (DF) trong mạng chuyển mạch gói thông thƣờng. Sơ đồ này còn đƣợc gọi là sơ đồ
chuyển tiếp truyền thống. Trong khe thời gian thứ nhất, N1 phát một gói tin S1 tới nút
chuyển tiếp R; trong khe thời gian thứ hai, nút chuyển tiếp R thực hiện chuyển tiếp S 1
tới N2 ; trong khe thời gian thứ ba, N2 phát một gói tin S2 tới nút chuyển tiếp R; trong
khe thời gian thứ tƣ, nút chuyển tiếp R chuyển tiếp gói tin S 2 tới N1 [12].

Hình 1.11 Sơ đồ không mã hóa mạng

1.4.2 Sơ đồ mã hóa mạng NC


Hệ thống sử dụng mã hóa mạng NC cho phép giảm đƣợc số khe thời gian
xuống còn ba khe thời gian. Với việc giảm đƣợc số khe thời gian từ bốn xuống ba, NC
cho phép cải thiện 33% thông lƣợng so với sơ đồ không mã hóa mạng truyền thống
(Traditional Scheme). Sơ đồ NC đƣợc mô tả trên hình 1.12. Trong khe thời gian thứ

36 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

nhất , N1 phát S 1 đến nút chuyển tiếp R; trong khe thời gian thứ hai, N 2 phát S2 đến nút
chuyển tiếp R. Sau khi nhận đƣợc S1 và S2, nút chuyển tiếp R thực hiện một gói mã
hóa mạng SR nhƣ sau [12]:

    


Trong đó, ký hiệu  là phép XOR từng symbol của S 1 và S2 . Ví dụ, nếu:

S1 = {a 1[1] + jb 1 
1 [M] + jb 1[M]},

2 S= {a 2[1] + jb 2
2[M] + jb 2 [M]},

    
 
  
  ,… ,

  
 
   
 

trong đó, M là số symbol trong một gói.

Trong khe thời gian thứ ba, nút chuyển tiếp R phát quảng bá SR tới tất cả hai
nút đầu cuối N1 và N 2. Khi N 1 nhận đƣợc SR , nó sẽ giải ra S2 từ SR nhờ vào gói dữ liệu
S1 của nó nhƣ sau:

     



 


Bằng cách tƣơng tự, N 2 cũng giải ra S1 từ   . Cũng giống nhƣ sơ đồ
không mã hóa mạng TS, sơ đồ mã hóa mạng NC cũng cố gắng để tránh việc N1 và N2
phát dữ liệu ở cùng một khe thời gian. Có nghĩa là mỗi nút phát dữ liệu của nó ở các
khe thời gian khác nhau. Việc mã hóa mạng đƣợc thực hiện ở nút chuyển tiếp R sau
khi nút chuyển tiếp R đã nhận đƣợc đủ S1 và S2 từ N1 và N2 trong hai khe thời gian
khác nhau [12].

37 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Hình 1.12 Sơ đồ hóa mạng NC

1.4.3 Sơ đồ mã hóa mạng lớp vật lý


Mã hóa mạng lớp vật lý PNC cho phép giảm số khe thời gian cần thiết hơn nữa
so với mã hóa mạng NC còn hai khe thời gian. Sử dụng phƣơng pháp này, các nút đầu
cuối N1 và N2 sẽ truyền đồng thời trên cùng một khe thời gian thứ nhất tới nút chuyển
tiếp R và lợi dụng đặc tính mã hóa mạng tự nhiên trong môi trƣờng vô tuyến khi các
sóng điện từ chồng lấn lên nhau. Ở pha thời gian thứ hai, nút chuyển tiếp mã hóa tín
hiệu cần truyền cho N1 và N2 , và truyền đồng thời tới cả hai nút N 1 và N2. Bằng cách
này. PNC có thể cải thiện thông lƣợng lên đến 100% so với sơ đồ chuyển tiếp truyền
thống không mã hóa mạng và 50% so với sơ đồ mã hóa mạng NC. Ý tƣởng về PNC
đƣợc mô tả trong hình 1.13 [12].

Hình 1.13 Sơ đồ hóa mạng lớp vật lý PNC

Trong khe thời gian thứ nhất, N1 và N 2 phát đồng thời các gói dữ liệu tƣơng
ứng S1 và S2 tới nút chuyển tiếp R. Do xếp chồng của các sóng điện từ trong môi
trƣờng vô tuyến của các symbol S1 và S2, nút chuyển tiếp R thực hiện việc mã hóa

38 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

     . Sau đó, nút chuyển tiếp R sẽ phát quảng bá SR tới N1 và N2 trong khe
thời gian thứ hai.

Trong sơ đồ PNC, quá trình nút chuyển tiếp R thực hiện mã hóa    
từ các sóng điện từ bị xếp chồng đƣợc gói là “phép ánh xạ PNC”. Một cách tổng
quát, “phép ánh xạ PNC” có nghĩa là ánh xạ các dòng điện từ bị xếp chồng có tạp âm
thành một số gói mã hóa mạng để nút chuyển tiếp R thực hiện việc chuyển tiếp. Phép
ánh xạ PNC có thể tạo ra một gói ở dạng tổng mô-đun 2     . Tất cả các
phép ánh xạ PNC đều có yêu cầu thực hiện sao cho các nút N 1 và N2 phải có khả năng
giải ra thông tin của nút khác dựa trên gói tin đầu ra của nút chuyển tiếp và thông tin
của bản thân nút đó. Trong lý thuyết thông tin, phƣơng pháp ƣớc lƣợng tín hiệu này
đƣợc gọi là phƣơng pháp ƣớc lƣợng tín hiệu sử dụng thông tin tại chỗ. Mục tiếp theo
sẽ trình bày nguyên lý PNC sử dụng phép ánh xạ XOR đơn giản [12].

1.4.4 Nguyên lý PNC dựa trên phép XOR


Trong trƣờng hợp phép mã hóa mạng sử dụng toán tử cộng mô-đun 2 XOR đơn
giản ta có    . Giả thiết trƣờng hợp sử dụng điều chế khóa dịch pha cầu
phƣơng (QPSK: Quadrature Phase-Shift Keying) đƣợc sử dụng cho các tín hiệu phát.
Để đơn giản, chúng ta giả sử rằng có sự đồng bộ về pha sóng mang cũng nhƣ sự đồng
bộ ở mức symbol và điều khiển công suất đƣợc sử dụng để các gói tin từ các nút đầu
cuối đến nút chuyển tiếp R với biên độ và pha giống nhau. Để mô tả cho đơn giản, tạp
âm đƣợc bỏ qua trong trƣờng hợp này. Ký hiệu chữ viết hoa biểu thị một gói và chữ
viết thƣờng biểu thị symbol trong một gói. Ví dụ, S1 là một gói, và s1 là một symbol
trong gói [12].

Giả sử rằng các nút đầu cuối N1 và N 2 điều chế các symbol của nó trên sóng
mang với tần số góc , tức là nút N1 gửi đi  , với  . Tín

 
hiệu băng thông thu đƣợc bởi nút chuyển tiếp R trong một chu kỳ symbol là:

  
  

  
  
 

  


=   
 


39 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

    là tín hiệu băng thông đƣợc phát bởli, nút
trong đó,  N và
  là các bit thông tin đã đƣợc điều chế QPSK tƣơng ứng. Chú ý rằng đối
với QPSK, al = 1 tƣơng ứng với bit 0, al = -1 tƣơng ứng với bit 1 trong thành phần
đồng pha (in-phase); tƣơng tự đối với bl trong thành phần tín hiệu vuông pha
(quadrature-phase).

Các thành phần tín hiệu băng gốc đồng pha (I) và vuông pha (Q) tƣơng ứng các
công thức (1.21) là:


    ,



 

  

Chú ý rằng, nút chuyển tiếp R không thể giải ra chính xác các symbol thông tin
riêng biệt từ (1.22). Điều này bởi vì (1.22) là một hệ hai phƣơng trình với bốn ẩn a1,
a2, b 1, b 2. Tuy nhiên, trong PNC nút chuyển tiếp R không cần giải ra bốn giá trị riêng
biệt a1, a2, b 1, b 2 mà nó chỉ cần tính toán để đƣa ra hai giá trị là    và    để
thực hiện phép ánh xạ PNC            
. Cụ thể,    
 
và    có thể đƣợc tính toán từ  và  . Có nghĩa chúng ta có thể tìm một
 
hàm ánh xạ  saocho  ,  .
 

Bảng 1.1 Phép ánh xạ PNC của thành phần tín hiệu đồng pha

Nút 1 Nút 1 Symbol Symbol từ Symbol tổ hợp tại Ánh xạ thành symbol
 
từ nút 1 nút 2 nút chuyển tiếp R của nút chuyển tiếp R

0 0 1 1 2 1

0 1 1 -1 0 -1
1 0 -1 1 0 -1

1 1 -1 -1 -2 1

40 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Bảng 1.2 Phép ánh xạ PNC của thành phần tín hiệu vuông pha

Nút 1 Nút 1 Symbol Symbol Symbol tổ hợp tại Ánh xạ thành symbol

 
từ nút 1 từ nút 2 nút chuyển tiếp R của nút chuyển tiếp R
 
b1 b2 

   
bR

0 0 1 1 2 1

0 1 1 -1 0 -1

1 0 -1 1 0 -1

1 1 -1 -1 -2 1

Bảng 1.1 chỉ ra phép ánh xạ PNC cho thành phần đồng pha aR. Phép ánh xạ cho
thành phần vuông pha bR hoàn toàn tƣơng tự và đƣợc cho trong bảng 1.2. Đối với
QPSK, aR = a1a2 nên thu đƣợc -1 nếu   , và bằng 1 nếu a 1 = a2. Thành phần
 
  ,
     có thể nhận một trong ba giá trị: 0, 2, và -2. Do    khi 

  , nên phép ánh xạ PNC đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
và    hoặc 2 khi 



  
    

  

Tín hiệu tần số vô tuyến (RF: Radio Frequency) đƣợc phát đi trong khe thời
gian thứ hai trong sơ đồ PNC giống nhƣ tín hiệu RF đƣợc phát đi trong khe thời gian
thứ ba của sơ đồ NC. Điểm khác nhau cơ bản của hai sơ đồ này nằm ở cách thức thực
hiện để tạo ra  . Trong PNC,  đƣợc tính toán từ thành phần tín hiệu xếp
chồng     . Trong khi đó trong NC,  và  
 đƣợc phát

riêng rẽ bởi N 1 và N2, sau đó nút chuyển tiếp R thực hiện giải mã ra
  và mã hóa thành  [12].
 

41 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

1.4.5 Mô hình mô phỏng PNC trên kênh TWRC


Mô hình hệ thống truyền dẫn PNC trên kênh TWRC sử dụng cho mô phỏng
đƣợc thể hiện trên hình 1.14 và hình 1.15 tƣơng ứng cho khe thời gian thứ nhất và khe
thời gian thứ hai. Hoạt động của hệ thống đƣợc mô tả nhƣ sau. Các bit thông tin đầu
vào bi đƣợc đƣa tới bộ điều chế để thực hiện điều chế thành các symbol phát BPSK
nhƣ sau:


  
  (1.24)

  

Gọi h1R, h 2R là hệ thố pha-đinh từ ăng-ten của N 1 và N 2 tới ăng-ten của nút
chuyển tiếp R. h1R, h2R là hệ số kênh pha-đinh từ ăng-ten của nút chuyển tiếp R tới N 1
và N 2 [12].

Hình 1.14 Sơ đồ băng gốc hệ thống PNC trong khe thời gian thứ nhất

42 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Hình 1.15 Sơ đồ băng gốc hệ thống PNC trong khe thời gian thứ hai
Hình 1.16 trình bày kết quả mô phỏng cho hệ thống PNC trên kênh pha-đinh sử
dụng tiền mã hóa (kênh AWGN) và kênh pha-đinh đƣợc mô tả trong mục a và b. Hệ
số kênh pha-đinh giữa nút đầu cuối và nút chuyển tiếp đƣợc coi nhƣ các biến ngẫu
nhiên phức với biên độ đƣợc mô tả bởi một biến ngẫu nhiên phức có kỳ vọng 0 và
phƣơng sai bằng 1.

Các kết quả mô phỏng sử dụng phƣơng pháp Monte-Carlo cho thấy chất lƣợng
PNC khi có sự đồng bộ lý tƣởng về pha sóng mang kết hợp với điều khiển công suất
(kênh AWGN) tốt hơn rất nhiều so với PNC kênh pha-đinh. Hơn nữa, khi kênh là pha-
đinh bất đối xứng thì độ phức tạp giải mã và ánh xạ PNC thực hiện tại nút chuyển tiếp
R sẽ cao hơn do phải thực hiện luật giải mã ML thay cho sử dụng luật MAP nhƣ đối
với kênh AWGN [12].

43 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Hình 1.16 So sánh phẩm chất của PNC trên kênh AWGN và kênh pha-đinh [12]

44 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Chƣơng II: TRUYỀN THÔNG MIMO-SDM CHUYỂN TIẾP


HAI CHIỀU SỬ DỤNG PNC

2.1 Mô hình hệ thống


Hiệp và các cộng sự đã đề xuất mô hình truyền thông MIMO-SDM chuyển tiếp
hai chiều sử dụng PNC (MIMO-SDM-PNC) [7], [12]. Trong mô hình PNC mới này,
các nút mạng đều sử dụng truyền dẫn MIMO và kỹ thuật truyền dẫn ghép kênh phân
chia theo không gian (SDM) nhằm mục đích đạt đƣợc thêm độ lợi ghép kênh (spatial
multiplexing), gia tăng hiệu suất sử dụng phổ và tốc độ truyền dẫn, đƣợc minh họa
trên hình 2.1. Trong mô hình này, Hiệp và các đồng sự chỉ xét trƣờng hợp các nút
nguồn sử dụng hai ăng-ten, và bốn ăng-ten tại nút chuyển tiếp, bộ tách tín hiệu tuyến
tính (ZF/MMSE) tại nút chuyển tiếp và nút nguồn. Mô hình này có thể hoàn toàn mở
rộng dễ dàng cho trƣờng hợp các nút đầu cuối sử dụng N>2 ăng-ten và nút chuyển
tiếp sử dụng 2N ăng-ten. Các giải thiết khác tƣơng tự nhƣ trong mô hình SIMO-PNC
mà Hiệp cùng các đồng sự đã trình bày [7], [12].

Hình 2.1 Mô hình hệ thống chuyển tiếp hai chiều MIMO-SDM-PNC

Trong MIMO-SDM-PNC xem xét, mỗi nút nguồn phát hai luồng dữ liệu song
song biểu diễn ở dạng vec-tơ phát nhƣ sau:

  
    
 

  
    
 

45 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Các kênh truyền pha-đinh từ các nút nguồn N1, N2 và chuyển tiếp đƣợc định
nghĩa tƣơng ứng nhƣ sau:

   


   
 
  

    



 

  

   


  
   
 
   


trong đó,  biểu diễn kênh truyền thành phần giữa ăng-ten i của nút chuyển tiếp với
ăng-ten j của nút nguồn Nl. Để xây dựng mô hình hệ thống, định nghĩa ma trận kênh
và vec-tơ tín hiệu tƣơng đƣơng tƣơng ứng nhƣ sau:

   



   


 

Lúc này, vec-tơ tín hiệu thu tại nút chuyển tiếp có thể đƣợc biểu diễn tƣơng tự
nhƣ trƣờng hợp SIMO-PNC [12] nhƣ sau:


   


trong đó,   

  và   
   . Phân số
  biểu diễn hệ số chuẩn


hóa công suất.

Tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp SIMO-PNC [12], nút chuyển tiếp cần phải ƣớc lƣợng
các symbol mã hóa mạng đƣợc gửi từ hai nút đầu cuối N1 và N2, Do mỗi nút nguồn
 
phát đi hai symbol         nên các symbol mã hóa mạng đƣợc cho bởi
   
 . Điều này tƣơng đƣơng với việc nút chuyển tiếp thực hiệ n
 và    
   
mã hóa mạng cho các luồng tín hiệu phát ra từ các ăng-ten tƣơng ứng của hai nút
nguồn đầu cuối. Các phƣơng pháp ƣớc lƣợng các symbol mã hóa mạng đƣợc trình bày
dƣới đây.

46 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

2.2 Tách tín hiệu tại nút chuyển tiếp


   
Việc ƣớc lƣợng đƣợc các symbol mã hóa mạng      có
 và    

thể thực hiện đƣợc từ ánh xạ sau đây:

 
       


 























 
 
     

 
       
 
 
























 
 
   
 

 
trong đó, việc ánh xạ từ các thành phần tổng và hiệu của  và  đƣợc thực hiện
qua hai phép quyết định LLR và kết hợp chọn lọc. Mấu chốt của vấn đề bây giờ là cần
phải ƣớc lƣợng đƣợc các thành phần tổng, hiệu này từ véc-tơ tín hiệu r nhờ phƣơng
pháp tách tín hiệu tuyến tính ZF/MMSE. Để thực thi đƣợc ý tƣởng này, luận văn sử
dụng biến đổi tƣơng đƣơng tƣơng tự nhƣ cho hệ thống SIMO-PNC [12] nhƣ sau:




    


 

    

 
 

  
trong đó, U là ma trận tổng-hiệu,  
và 
  . Để nhận đƣợc các thành
phần tổng, hiệu thì cần phải thiết kế ma trận tổng-hiệu U một cách hợp lý. Hiệp đề
xuất cấu trúc của ma trận tổng-hiệu sau đây [12]:

  
   

  
  

Sử dụng ma trận tổng-hiệu đề xuất này, véc-tơ phát tƣơng đƣơng có dạng nhƣ
công thức (2.11), đúng nhƣ mong muốn nhƣng với các thành phần tổng, hiệu ở các vị
trí tƣơng ứng là một, hai, ba và bốn:

47 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

  



     


    
    
   
  
  



     
 
    

     

Sử dụng phƣơng pháp tách tín hiệu tuyến tính ma trận trọng số kết hợp cho
tách ZF và MMSE tƣơng ứng là:



    




 
    

  

Véc-tơ ƣớc lƣợng sau tách tuyến tính đƣợc cho bởi:

 

    
   
 
  
 


     
   
    
  
 
  
    
   

 
Có thể thấy rằng các giá trị thống kê  và  là tƣơng quan với nhau và vì
vậy hoàn toàn có thể áp dụng phép quyết định LLR và kết hợp chọn lọc để thu đƣợc
   
symbol mã hóa mạng      của các nút đầu cuối [12].
 ,    

Đối với quyết định LLR, ƣớc lƣợng của các symbol mã hóa mạng đƣợc định
nghĩa nhƣ sau:

   


          
   
       


      

   


          
   
        
      

Từ công thức (2.15) và (2.16), có thể tính các giá trị LLR tƣơng ứng nhƣ sau:

48 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016


 

    
 
 

   
     
   
 
  
   


 
 
  
 
 

   
     
  
 
   
   


 

    
 
 

   
     
   
 
  
   


 

    
 
 

   
     

   
 
  
   

 
trong đó,   

 là phƣơng sai tạp âm gắn với luồng thứ l ở đầu ra của


nút các đầu cuối Nl . Thực chất,  chính là phƣơng sai của tạp âm còn dƣ sau
tách tín hiệu tuyến tính. Từ các giá trị LLR ở các công thức (2.17) đến (2.20) luật
quyết định LLR đƣợc thực hiện cho tín hiệu điều chế BPSK [12] nhƣ sau:


    
   
  
  

49 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

    
 

  
  

Trong trƣờng hợp sử dụng phƣơng pháp kết hợp chọn lọc (selective
combining) thì các symbol mã hóa mạng có thể đƣợc quyết định trực tiếp từ các giá trị

thống kê  [12] nhƣ sau:

  

  
  
  
   
    

  

  

  
  
  
   
   


  

trong đó,  là ngƣỡng quyết định. Có thể thấy rằng phƣơng pháp quyết định theo kết
hợp chọn lọc đơn giản hơn so với phƣơng pháp LLR. Tuy nhiên, do phép quyết định
phụ thuộc vào giá trị ngƣỡng nên việc lựa chọn giá trị tối ƣu là rất cần thiết. Hiệp đã
dùng phƣơng pháp mô phỏng để tìm giá trị ngƣỡng tối ƣu [12].

2.3 Mã hóa tín hiệu tại nút chuyển tiếp



 
 và
Sau khi ƣớc lƣợng thành công đƣợc các symbol mã hóa mạng    

 
, nút chuyển tiếp sẽ truyền chúng tới các nút đích Nl ở hai đầu. Có nhiều
   

phƣơng pháp để nút chuyển tiếp gửi các ƣớc lƣợng này tới nút đích. Nếu tài nguyên
nút chuyển tiếp là sẵn có, nó có thể mã hóa các symbol mã hóa mạng sử dụng mã
không gian thời gian để đạt đƣợc sự phân tập không gian. Nếu nút chuyển tiếp biết
kênh từ chính nó tới các nút nguồn, nó cũng có thể sử dụng một kỹ thuật tiền mã hóa
nhƣ là kỹ thuật phát tỷ số cực đại MRT (Maximal Ratio Transmission) để tối ƣu độ lợi
truyền tải. Khi nguồn tài nguyên bị ràng buộc, nó có thể chỉ phát các symbol mã hóa
mạng đồng thời trên các ăng-ten của nó mà không mã hóa (tức là truyền ở chế độ
SDM) [12].

Với mục đích đơn giản và để thuận lợi khi so sánh với [9], Hiệp đã sử dụng các
tiếp cận đơn giản này. Do nút chuyển tiếp có bốn ăng-ten trong khi chỉ có hai symbol

  
 
mã hóa mạng là    
 và    

đƣợc gửi đi nên chỉ cần lựa chọn hai

50 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

ăng-ten để phát. Để có chất lƣợng tối ƣu, nút chuyển tiếp có thể sử dụng một kỹ thuật
lựa chọn ăng-ten để chọn ra ăng-ten tốt nhất. tuy nhiên, để đơn giản thì Hiệp đã giả
thiết lựa chọn ăng-ten ngẫu nhiên và để đơn giản cho biểu diễn toán học, thì ăng-ten
thứ nhất và ăng-ten thứ hai đƣợc sử dụng. Trong trƣờng hợp này, ăng-ten thứ nhất

  
 
. Định nghĩa véc-tơ phát từ nút
phát    
 và ăng-ten thứ hai phát    

chuyển tiếp [12]:


  
  
     
  
   
  

và các kênh ngƣợc từ nút chuyển tiếp tới các nút đích nhƣ sau:

 
 
   
 
 
 

 
 
   
 
 
 

Lúc này véc-tơ tín hiệu thu tại các nút đích N1 và N 2 đƣợc cho bởi:


    




    



     


  là các véc-tơ tạp âm tại các nút đích
 ,     
trong đó,     
tƣơng ứng.

2.4 Tách tín hiệu tại nút đích


Để tách đƣợc các symbol thu đƣợc từ (2.28) và (2.29), Hiệp đề xuất phƣơng
pháp tách tín hiệu tuyến tính nhƣ là ZF và MMSE tại các nút đích (cũng chính là các

nút nguồn) N 1, N2 để có đƣợc các phiên bản mã hóa mạng ƣớc lƣợng   và
 

   . Giả thiết rằng các nút đích biết đƣợc kênh truyền từ nút chuyển tiếp tới

51 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

chúng, các ma trận trọng số kết hợp của bộ tách tín hiệu tuyến tính [12] đƣợc cho
tƣơng ứng bởi:


   
    






 
   

trong đó,  là phƣơng sai tạp âm tại các nút đích. Các giá trị thống kê của các symbol
mã hóa mạng sau kết hợp tuyến tính đƣợc cho bởi:

  

    
     
    
  

   

Các nút đích có thể sử dụng một hàm quyết định {•} để thu đƣợc ƣớc lƣợng



 


  
 






của các symbol mã hóa mạng         và    
 

    . Các nút đích sau đó thực hiện thao tác đơn giản bằng cách XOR giữa
các symbol mã hóa mạng ƣớc lƣợng đƣợc các symbol phát của chính nó để thu đƣợc
symbol của đối tác [12].
2.5 Đánh giá chất lƣợng hệ thống MIMO-SDM-PNC

2.5.1 Mô hình mô phỏng


Để đánh giá phẩm chất của hệ thống này, Hiệp đã tiến hành mô phỏng Monte-
Carlo với mô hình mạng của hệ thống đề xuất nhƣ hình 2.1 [12]. Bên cạnh đó, Hiệp
cũng sử dụng mô hình của [9] để so sánh. Tất cả các kênh truyền đƣợc giả thiết chịu
ảnh hƣởng của pha-đinh Rayleigh phẳng và các nút thu đều đƣợc giả thiết biết đƣợc
thông tin về kênh truyền một cách hoàn hảo. Trong các mô phỏng của [12], Hiệp sử
dụng điều chế BPSK và giả sử rằng SNR tại tất cả các nút là giống nhau. Tại nút
chuyển tiếp, cả ZF và MMSE đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng symbol trong khi tại các nút
nguồn chỉ có MMSE đƣợc sử dụng vì mục đích cải thiện chất lƣợng của hệ thống đề
xuất [12].

52 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

2.5.2 Lựa chọn ngưỡng tối ưu cho phương pháp quyết định kết hợp chọn lọc

Hình 2.2 Giá trị ngưỡng  tối ưu cho trường hợp tách ZF trong hệ thống MIMO-
SDM-PNC [12]

Do giá trị ngƣỡng phát  đóng vai trò quan trọng đối với hiệu năng của các bộ
quyết định kết hợp chọn lọc, đầu tiên Hiệp phân tích sự ảnh hƣởng của nó để lựa chọn
giá trị tối ƣu [12]. Hiệp thiết lập mô phỏng cho khoảng giá trị ngƣỡng từ 0,1 đến 1,5.
Ba giá trị của Eb /N0 đại diện cho ba vùng SNR đƣợc sử dụng để phân tích là 0dB,
10dB và 20dB. Hình 2.2 và hình 2.3 minh họa phẩm chất BER khi thay đổi  cho các
bộ tách tín hiệu ZF và MMSE.

53 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Hình 2.3 Giá trị ngưỡng  tối ưu cho trường hợp tách MMSE trong hệ thống MIMO-
SDM-PNC [12]

Có thể thấy rõ ràng từ các hình vẽ rằng giá trị ngƣỡng  tối ƣu cho các bộ tách
tín hiệu ZF và MMSE tƣơng ứng là 1 và 0,7. Giá trị thu đƣợc    là giống với giá
trị  đƣợc sử dụng trong [9], trong khi    thì khác. Trong các phân tích dƣới đây,
Hiệp sẽ sử dụng các giá trị này đối với kết hợp chọn lọc (selective combining) trong
hệ thống đƣợc đề xuất của [12]. Các hình vẽ cũng chỉ ra rằng, giá trị ngƣỡng  có ảnh
hƣởng đáng kể đến phẩm chất BER , nhất là tại E b/N0 cao. Vì vậy, chúng ta cần lƣu ý
khi lựa chọn nó trong thiết kế hệ thống. Nếu việc này không thực hiện có thể làm suy
giảm đáng kể phẩm chất hệ thống.

2.5.3 Đánh giá phẩm chất BER


Hình 2.4 và hình 2.5 minh họa tƣơng ứng phẩm chất BER của hệ thống
MIMO-SDM-PNC sử dụng thuật toán tách tín hiệu tuyến tính ZF và MMSE. Để so
sánh với hệ thống trong [9], phẩm chất BER của SIMO-PNC cũng đƣợc đƣa ra trong
hình để tham chiếu.

54 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Hình 2.4 Phẩm chất BER của hệ thống MIMO-SDM-PNC sử dụng tách ZF [12]

Hình 2.5 Phẩm chất BER của hệ thống MIMO-SDM-PNC sử dụng tách MMSE [12]

Rõ ràng nhận ra rằng hệ thống MIMO-SDM-PNC đạt đƣợc cùng bậc phân tập
đối với SIMO-PNC, đặc biệt là tại vùng SNR cao. Một quan sát khác cũng cho thấy hệ
thống sử dụng tách tín hiệu MMSE cho phẩm chất BER tƣơng đƣơng với hệ thống

55 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

SIMO-PNC. Tuy nhiên, đối với tách tín hiệu ZF thì hệ thống MIMO-SDM-PNC chịu
thiệt hại vào khoảng 2,4dB về công suất. Sự thiệt hại này có thể do ảnh hƣởng của
hiệu ứng khuếch đại tạp âm cố hữu của các bộ tách ZF. So sánh với hệ thống SIMO-
PNC thì ảnh hƣởng của hiệu ứng này lớn hơn trong hệ thống MIMO-SDM-PNC do
vấn đề nhiễu đồng kênh CCI (Co-Channel Interference) giữa các luồng phát SDM. Vì
vậy, tách MMSE sẽ phù hợp hơn cho hệ thống MIMO-SDM-PNC. Tuy nhiên, cần
phải nhấn mạnh lại một lần nữa là bù lại cho sự thiệt hại về công suất, thì hệ thống
MIMO-SDM-PNC cho độ lợi ghép kênh gấp đôi so với hệ thống SIMO-PNC [12]. Và
ở chƣơng tiếp theo, tôi sẽ trình bày thiết kế hai bộ tách sóng cho truyenf thông
MIMO-SDM trên kênh chuyển tiếp hai chiều sử dụng PNC.

56 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

CHƢƠNG III: THIẾT KẾ BỘ TÁCH SÓNG CHO TRUYỀN


THÔNG MIMO-SDM-PNC

3.1 Kiến trúc bộ tách sóng mức đỉnh


Trong luận văn này, tôi đề xuất và thực hiện thiết kế hai bộ tách sóng tại nút
đích cho truyền thông MIMO-SDM trên kênh truyền chuyển tiếp hai chiều sử dụng
PNC trên FPGA dựa trên thuật toán tách sóng tuyến tính ZF và MMSE có độ phức tạp
thấp và khả năng ứng dụng thực tiễn cao. Giả thiết mô hình hệ thống MIMO-SDM-
PNC nhƣ Hiệp mô tả trong [12] và đã đƣợc trình bày trong chƣơng 2 của luận văn
này.

Dựa trên hai bộ tách tín hiệu tuyến tính ZF và MMSE đã đƣợc trình này tại
mục 2.4, tôi đề xuất kiến trúc mức đỉnh của hai bộ tách sóng ZF và MMSE nhƣ hình
3.1 và hình 3.2 nhƣ sau:

H matrix
G_ZF G matrix
2x2 X estimated
2x2
D matrix matrix
2x1 2x1
u MUL O matrix
matrix Q XOR
matrix [x1, x2]
2x1

S
matrix
[s3, s4]

Hình 3.1 Kiến trúc mức đỉnh của bộ tách sóng ZF

Hai bộ tách sóng này sẽ đƣợc thực hiện tách tín hiệu tại nút đích, nên để thuận
tiện trong tính toán, trong luận văn này tôi giả sử hai bộ tách sóng ZF và MMSE này
đƣợc thực hiện tại nút N 2. Bộ đầu vào của hai bộ tách sóng bao gồm: Ma trận kênh
truyền H là ma trận kênh truyền giữa nút chuyển tiếp tới nút N2 (2.27); ma trận u là
ma trận tín hiệu nhận đƣợc tại nút đích N2 (2.29); ma trận S là ma trận symbol của
chính nút đích N2 ;  là giá trị dùng để tính toán phƣơng sại tạp âm tại nút đích N2 và
chỉ sử dụng trong bộ tách sóng MMSE (2.31). Đầu ra là ma trận O, đây là ma trận tín
hiệu thu đƣợc sau khi tách tín hiệu mà nút nguồn N1 gửi tới nút đích N2.

57 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

H matrix
2x2
G_MMSE G matrix
 X estimated
2x2
D matrix matrix
2x1 2x1
u MUL O matrix
matrix Q XOR [x1, x2]
matrix
2x1

S
matrix
[s3, s4]

Hình 3.2 Kiến trúc mức đỉnh của bộ tách sóng MMSE

Các phần tử của ma trận H và u đều là số phức và đƣợc biểu bằng mã nhị phân
ở dạng a + bj, trong đó a là phần thực biểu diễn từ bit thứ 19 đến bit thứ 38 và b là
phần ảo đƣợc biểu diễn từ bit thứ 0 đến bit thứ 18. Các phần tử của ma trận S và O
đều ở dạng một bit, còn  là số thực đƣợc biểu diễn ở dạng nhị phân với độ dài 19 bit.

Hai khối G_ZF và G_MMSE ở hình 3.1 và 3.2 có chức năng là thực hiện tính
toán ma trận trọng số kết hợp của hai bộ tách tín hiệu tuyến tính theo công thức (2.30)
và (2.31) đƣợc minh họa bằng hình 3.3 và hình 3.4 nhƣ sau:

Hình 3.3 Kiến trúc của khối G_ZF

58 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Hình 3.4 Kiến trúc của khối G_MMSE

3.2 Xây dựng kiến trúc kiểu pipeline và timing


Kiến trúc hai bộ tách sóng đƣợc chia thành các khối xử lý tiêng biệt nhằm tạo
điều kiện thuận lợi để thiết kế hai bộ tách sóng theo kiểu pipeline nhằm tăng thông
lƣợng xử lý tín hiệu của hệ thống. Các trạng thái pipeline của hai bộ tách sóng ZF và
MMSE đƣợc minh họa ở hình 3.5 và hình 3.6. Hầu hết các trạng thái này đều thực
hiện trạng một xung clock, ngoại trừ khối MUL thực hiện trong 3 xung clock, và đặc
biệt khối INV thực hiện trong 41 xung clock. Khối INV sẽ bao gồm nhiều khối nhỏ
khác đƣợc kết nối liên tiếp với nhau nhằm đạt tạo nên một hệ thống theo kiểu pipeline.

Sau khi thiết kế hai bộ tách sóng ZF và MMSE theo dạng pipeline, thì luận văn
tiếp tục xây dựng mô hình timing cho hai bộ tách sóng nhƣ hình 3.7 và hình 3.8. Ta có
thể thấy rằng, đối với bộ tách sóng ZF thì cần đến xung clock thứ 54 thì ta mới thu
đƣợc tín hiệu ra, còn đối với bộ tách sóng MMSE là xung clock thứ 55. Sau đó chúng
ta sẽ thu đƣợc tín hiệu ra liên tục theo từng xung clock.

59 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Hình 3.5 Thiết kế pipeline của bộ tách sóng ZF

Hình 3.6 Thiết kế pipeline của bộ tách sóng MMSE

60 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

39
cycles

Clk
H matrix
u matrix
S matrix
H’ matrix
H^H matrix
A matrix
INV matrix
G matrix
D matrix
X matrix
O matrix

Hình 3.7 Sơ đồ timing của bộ tách sóng ZF

39
cycles

Clk
H matrix
u matrix
S matrix

H’ matrix
 matrix
H^H matrix
A matrix
B matrix
INV matrix
G matrix
D matrix
X matrix
O matrix

Hình 3.8 Sơ đồ timing của bộ tách sóng MMSE

61 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

3.3 Kiến trúc bộ tách sóng mức chi tiết


Sau khi xây dựng xong kiến trúc mức đỉnh cho hai bộ tách sóng ZF và MMSE,
bây giờ luận văn sẽ tiếp tục trình bày chi tiết thiết kế các khối chức năng của hai bộ
tách sóng. Đầu tiên là khối TRAN đƣợc minh họa trên hình 3.9.

Hình 3.9 Sơ đồ khối TRAN

Khối TRAN có chức năng thực hiện phép chuyển vị liên hợp (Hermitian
transpose) cho ma trận phức. Khối này thực hiện trong một xung clock.

Hình 3.10 Sơ đồ khối MUL REAL

Khối MUL REAL thực hiện phép nhân ma trận với số phức. Phép tính này thực
chất là các phép nhân của từng thành phần ma trận phức với số thực. Thời gian tín
hiệu xử lý trong khối này là một xung clock.

62 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Hình 3.11 Sơ đồ khối MUL

Hình 3.11 minh họa kiến trúc khối MUL. Khối này có chức năng thực hiện
phép nhân giữa hai ma trận. Thời gian xử lý tín hiệu của khối MUL là 3 xung clock và
để thực hiện nó luận văn sử dụng 8 khối nhân số phức và 4 khối cộng số phức thực
hiện song song.

Hình 3.12 Sơ đồ khối SIGMA

Khối SIGMA thực hiện phép bình phƣơng  để tính phƣơng sai tạp âm tại các
nút đích . Ta chỉ cần gắn giá trị cho o11 và o22 để thực hiện phép nhân  với ma
trận đơn vị I.

63 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Hình 3.13 Sơ đồ khối ADD

Phép cộng ma trận đƣợc minh họa qua hình 3.13. Khối ADD bao gồm bốn khối
cộng số phức tƣơng ứng giữa các thành phần hai ma trận số phức và thời gian thực
hiện phép cộng ma trận là một xung clock.

Hình 3.14 Sơ đồ khối INV

Hình 3.14 minh họa sơ đồ khối của phép tính nghịch đảo ma trận phức. Khối
INV này thực hiện trong 41 xung clock. Để thực hiện phép toán này thì chúng ta thực
hiện theo 4 bƣớc nhƣ sau:

 Bƣớc 1: Tính định thức của ma trận A

Nếu det(A) = 0 thì A không có ma trận nghịch đảo A-1

Nếu det(A) ≠ 0 thì A có ma trận nghịch đảo A-1, chuyển sang bƣớc 2

64 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

 Bƣớc 2: Lập ma trận chuyển vị A' của A.

 Bƣớc 3: Lập ma trận phụ hợp của A đƣợc định nghĩa nhƣ sau

  
 


với  


 là phần bù đại số của phần tử ở hàng i, cột j trong ma trận A'.


 Bƣớc 4: Tính ma trận   


Hình 3.15 Sơ đồ khối COMP MUL

Khối COMP MUL đƣợc mô tả trên hình 3.15. Chức năng của khối này là thực
hiện phép nhân giữa hai số phức, và nó bao gồm 4 khối thực hiện phép nhân và khối
cộng, trừ giữa hai số thực. Các khối này thực hiện song song với nhau nhằm làm tăng
tốc độ tính toán và dẫn đến thời gian tính toán chỉ là 2 xung clock.

Hình 3.16 Sơ đồ khối COMP DIV

Phép chia hai số phức đƣợc biểu diễn ở hình 3.16. Khối COMP DIV này bao
gồm các khối tính liên hợp phức của mẫu số, các phép công, trừ, nhân và chia số thực.
65 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Thời gian xử lý ở khối này là 37 xung clock. Đây chính là khối làm cho khối INV
chiếm nhiều thời gian thực hiện, nguyên nhân là phép chia giữa hai số thực đƣợc thực
hiện ở khối REAL DIV. Phép chia này đƣợc thực hiện bằng các phép cộng mã bù 2 và
dịch bit số học, giúp hệ thống có thể thực hiện theo kiểu pipeline, nhƣng đồng thời
cũng khiến tiêu tốn tài nguyên và thời gian thực hiện.

Luận văn đã thiết kế phép nhân số thực bằng các phép cộng và dịch bit số học
(mạch tuần tự), phép chia số thực bằng các phép cộng mã bù 2 và dịch bit số học
(mạch tuần tự). Kết hợp giữa hai cách thiết kế các phép toán này mà tôi đã thực hiện 3
phƣơng án thiết kế nhƣ sau: Phƣơng án 1 là cả phép nhân và chia số thực đều là mạch
tổ hợp (sử dụng phép toán có sẵn); phƣơng án 2 là phép chia là mạch tuần tự, phép
nhân là mạch tổ hợp; phƣơng án 3 là cả phép nhân và phép chia số thực đều là mạch
tuần tự. Sau đó luận văn đã có so sánh hiệu quả thiết kế của 3 phƣơng án ở mục 3.4.2.

3.4 Mô phỏng và đánh giá kết quả

3.4.1 Mô hình mô phỏng


Mô hình hệ thống mô phỏng sử dụng là mô hình truyền thông MIMO-SDM
chuyển tiếp hai chiều sử dụng PNC đã đƣợc Hiệp đề xuất trong [7], [12] và đã đƣợc
trình bày chi tiết ở chƣơng 2. Phƣơng pháp thực hiện của luận văn là sử dụng
MATLAB mô phỏng hoạt động hệ thống. Sau đó xuất ra các file giá trị đầu vào cho
hai bộ tách sóng đề xuất tại nút đích nhƣ: ma trận u, H, S và giá trị . Tiếp theo, sử
dụng ngôn ngữ mô tả phần cứng để tiến hành mô phỏng thiết kế hai bộ tách sóng đã
đề xuất. Sau khi mô phỏng, là kiểm tra tính chính xác của thiết kế. Để kiểm tra tính
chính xác của thiết kế đã mô tả, luận văn đã sử dụng kết quả đã mô phỏng ở
MATLAB làm kết quả tham chiếu cho kết quả mô phỏng đƣợc thực hiện sau khi mô
tả thiết kế. Cuối cùng là tổng hợp mạch bằng phần mềm ISE để kiểm tra tài nguyên
tiêu thụ của hệ thống,… Quá trình kiểm tra có thể đƣợc mô tả thông qua hình 3.17
dƣới đây:

66 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Hình 3.17 Quy trình kiểm tra


Trong mô phỏng của luận văn, điều chế BPSK đƣợc sử dụng và giả sử rằng
Es/No ở tất cả các node là nhƣ nhau. Có tất cả 3,5 triệu bộ các tham số đầu vào cho bộ
tách sóng và chúng đƣợc tạo ra một cách ngẫu nhiên trên Matlab, vì các dữ liệu này
đƣợc biểu diễn dƣới dạng số thực, do đó để có thể thực hiện mô phỏng trên Modelsim,
các dữ liệu này đƣợc chuẩn hóa với sai số 1‰ để phù hợp cho việc xử lí trên thiết kế.
Độ dài các dữ liệu đầu vào và đầu ra của thiết kế đƣợc liệt kê chi tiết ở bảng 3.1 nhƣ
sau:

67 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Bảng 3.1 Độ dài dữ liệu của các đầu vào và đầu ra


Tín hiệu Độ rộng
Ma trận H 4x38 bit
Ma trận u 2x38 bit
Ma trận S 2x1 bit
 19 bit

3.4.2 Kết quả mô phỏng và đánh giá


Các tín hiệu thu đƣợc trên Modelsim sau khi mô phỏng cho hai bộ tách sóng
đƣợc thể hiện trên hình 3.18 và hình 3.19 nhƣ sau:

Hình 3.18 Tín hiệu thu được trên Modelsim của bộ tách sóng ZF

68 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Hình 3.19 Tín hiệu thu được trên Modelsim của bộ tách sóng MMSE

Thông lƣợng của hệ thống đƣợc tính bằng công thức:


 

trong đó, T là thông lƣợng của hệ thống (Mbps); N là tổng số bit của bộ các tham số
đầu vào (bit), F là tần số hoạt động của mạch tối đa (Mhz), c là số xung clock mà hệ
thống cần để xử lý một bộ đầu vào (clock clycle).

Để đánh giá, so sánh tài nguyên phần cứng mà các phƣơng án thiết kế sử dụng,
thì luận văn đã tiến hành tổng hợp các thiết kế trên công cụ Xilinx ISE với dòng thiết
bị Virtex7-XC7VX690T. Kết quả so sánh đƣợc đƣa ra ở bảng 3.2 và bảng 3.3 sau đây.

Dựa trên kết quả tổng hợp mà hai bảng 3.2 và 3.3 thể hiện, chúng ta có thể thấy
rằng phƣơng án 2 là phƣơng án cho kết quả cho thông lƣợng hệ thống cao nhất với
913.64 Mbps đối với bộ tách sóng ZF và 971.13 Mbps đối với bộ tách sóng MMSE.
Chính vì thế mà tôi lựa chọn phƣơng án thiết kế thứ 2 để triển khai hai bộ tách sóng
ZF và MMSE trên FPGA. Đồng thời chúng ta cũng thấy rằng slice tiêu thụ của hai bộ
tách sóng ở mỗi phƣơng án chỉ khác nhau rất ít, và thời gian thực hiện của bộ tách
sóng MMSE hơn bộ tách sóng ZF chỉ là 1 xung clock, nguyên nhân là do bộ tách sóng

69 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

MMSE có thêm khối ADD và SIGMA làm tăng slice tiêu thụ và 1 xung clock thực
hiện ở khối ADD.
Bảng 3.2 Kết quả tổng hợp các thiết kế của bộ tách sóng ZF trên FPGA

Phƣơng án 1 Phƣơng án 2 Phƣơng án 3

Slices 5589 12474 99752

Tần số 16.234 214.506 320.123


(Mhz)
Tổng số bit đầu vào 230 230 230
(bit)
Thời gian thực hiện 21 54 178
(xung clock)
Thông lƣơng 177.80 913.64 413.64
(Mbps)
Bảng 3.3 Kết quả tổng hợp các thiết kế của bộ tách sóng MMSE trên FPGA

Phƣơng án 1 Phƣơng án 2 Phƣơng án 3

Slices 5781 12666 100653

Tần số 16.234 214.506 320.123


(Mhz)
Tổng số bit đầu vào 249 249 249
(bit)
Thời gian thực hiện 22 55 179
(xung clock)
Thông lƣơng 183.74 971.13 445.31
(Mbps)

Từ đó chúng ta có thể thấy đƣợc thiết kế của hai bộ tách sóng ZF và MMSE đã
đạt đƣợc những yêu cầu đề ra ban đầu, hoạt động đúng nguyên lý thuật toán, tài
nguyên tiêu thụ thấp cùng với thông lƣợng hệ thống cao sẽ hứa hẹn có khả năng triển
khai trong thực tế cho hệ thống truyền thông MIMO-SDM chuyển tiếp hai chiều sử
dụng PNC.

70 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

KẾT LUẬN

Trong luận văn này, tôi đã tiến hành nghiên cứu chi tiết về mô hình vô tuyến
MIMO sử dụng các phƣơng pháp truyền dẫn vô tuyến phổ biến là ghép kênh phân
chia theo giời gian (SDM) cùng phƣơng pháp chuyển tiếp hai chiều sử dụng mã hóa
mạng lớp vật lý PNC, đồng thời cũng tiến hành tìm hiểu về các bộ tách tín hiệu phi
tuyến đƣợc ứng dụng rỗng rãi hiện nay. Dựa trên mô hình truyền thông MIMO-SDM
chuyển tiếp hai chiều sử dụng PNC giúp cho phép tăng độ lợi ghép kênh và hiệu suất
sử dụng phổ tần theo số ăng-ten sử dụng với thỏa hiệp về phẩm chất BER, cùng với
hai bộ tách tín hiệu phi tuyến ZF và MMSE mà luận văn đã có một số kết quả nhƣ
sau:

- Đề xuất và thực hiện thiết kế hai bộ tách sóng tại nút đích cho truyền thông
MIMO-SDM trên kênh truyền chuyển tiếp hai chiều sử dụng PNC trên FPGA
dựa trên thuật toán tách sóng tuyến tính ZF và MMSE có độ phức tạp thấp và
khả năng ứng dụng thực tiễn.
- Đánh giá hiệu quả thiết kế thông qua tài nguyên tiêu thụ, thông lƣợng và tốc độ
của hệ thống. Theo phƣơng pháp thiết kế thứ hai và luận văn đã lựa chọn thì
tần số hoạt động của hệ thống khá cao là 214.506 Mhz, cùng với thông lƣợng
của hệ thống khá lớn, lần lƣợt là 913.64 Mbps cho bọ tách sóng ZF và 971.13
Mbps cho bộ tách sóng MMSE.

Tuy nhiên kết quả đạt đƣợc vẫn còn một số vấn đề nhƣ sau:

- Thiết kế mới chỉ dừng lại ở kỹ thuật điều chế BPSK trên kênh pha-đinh
Rayleigh phẳng, thời gian thực hiện vẫn thực hiện vẫn còn cao, cụ thể là 54
xung clock cho ZF và 55 xung clock cho MMSE.
- Thiết kế mới chỉ thích hợp cho các hệ thống MIMO 2x2, với các hệ thống cao
hơn, mức điều chế lớn hơn thì thiết kế sẽ bị tăng lƣợng phần tiêu thụ.

Chính vì vậy mà có một số vần đề cần phải nghiên cứu và phát triển thêm nhƣ:

71 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

- Cải tiến thiết kế nhằm giảm tài nguyên và thời gian thực hiện, đồng thời tiến
hành triển khai thiết kế trên mạch tích hợp IC.
- Thiết kế kiến trúc để có thể thực hiện các điều chế phức tạp có tính ứng dụng
cao nhƣ QAM,…
- Thiết kế kiến trúc thực hiện lựa chọn nút chuyển tiếp trên FPGA.
- Tiến hành nghiên cứu và thiết kế bộ tách sóng cho các hệ thống truyền thông
có mô hình tƣơng đồng khác nhƣ truyền thông hợp tác MIMO-SDM,…

Và một lần nữa, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất đế giảng viên hƣớng
dẫn TS. Ngô Vũ Đức, thầy đã tận tình định hƣớng phƣơng pháp tiếp cận, nghiên cứu
khoa học, hƣớng dẫn các vấn đề chuyên môn cho tôi. Và đồng thời, tôi cũng xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến các thành viên System VLSI Lab đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.

72 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bizaki H. K. (2011), MIMO systems, theory and applications, InTech.

[2] Hanzo L., Akhtman Y., và L. Wang (2011), MIMO-OFDM for LTE, Wi-Fi
and WiMAX, John Wiley & Sons Ltd IEEE Press.
[3] Tarokh V., Jafarkhani H. and Calderbank A. R. (1999), “Space-time block
coding for wireless communications: performance results”, IEEE Journal on
Selected Areas in Communications, pp. 451-460.
[4] Wolniansky P., et al. (1998), “V-BLAST: an architecture for realizing very
high data rates over the rich-scattering wireless channel”, The URSI
Internation Symposium on Signals, Systems, and Electronics, pp. 295 - 300.
[5] Ahlswede R., et al. (2000), “Network information flow”, IEEE Transactions
on Information Theory, pp. 1204 - 1216.
[6] Zhang S., et al. (2006), “Physical layer network coding”, 12th Annual
International Conf. on Mobile Computing and Networking (ACM
MobiCom06), pp. 358-365.
[7] Duc Hiep Vu, Van Bien Pham, Xuan Nam Tran (2013), “Physical Network
Coding for Bidirectional Relay MIMO-SDM System”, The 2013 International
Conference on Advanced Technologies for Communications (ATC’13),
pp.141-146.
[8] Foschini G. J. và Gans M. J. (1998), “On limits of wireless communications in
a fading environment when using multiple antennas”, Wireless Personal
Communications vol. 6, pp. 311 - 335.
[9] Zhang S. and Liew S. C. (2010), “Physical layer network coding with multiple
antennas”, The 2010 IEEE Wireless Communications and Networking
Conference, (WCNC10), pp. 1 - 6.
[10] Chung H. H., et al (2012). “A physical-layer network coding scheme based on
linear MIMO detection”, 2012 IEEE Vehicular Technology Conference (VTC
Spring), pp. 1 - 5.
[11] Zhang S., et al. (2012), “MIMO physical layer network coding based on
VBLAST detection”, Wireless Commununications & Signal Processing
(WCSP), pp. 1 - 5.
[12] Vu Duc Hiep (2014), Nghiên cứu phương pháp tối tưu truyền dẫn trong mạng
vô tuyến hợp tác MIMO, Học viện Kỹ thuật quân sự.
[13] Chris Dick, et al. (2008), “Design and Architecture of Spatial Multiplexing
MIMO Decoders for FPGAs”, 42nd Asilomar Conference on Signals, Systems
and Computers, pp. 160 - 164.
[14] Bhagawat P., Dash R., Choi G. (2008), “Architecture for Reconfigurable
MIMO Detector and its FPGA Implementation”, 15th IEEE International
Conference, pp. 61 - 64.
[15] Guo Z. và Nilsson P. (2006), ”Algorithm and implementation of the K-Best
sphere decoding for MIMO detection”, IEEE Journal on Selected Areas in

73 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Communications, pp. 491 - 503.


[16] Trần Xuân Nam, Lê Minh Tuấn (2014), Xử lý tín hiệu không gian thời gian -
Lý thuyết và mô phỏng, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[17] Trần Xuân Nam, Đinh Thế Cƣờng, Nguyễn Tuấn Minh, Nguyễn Vĩnh Hạnh
(2007), “MIMO – Công nghệ truyền dẫn vô tuyến tốc độ cao”, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ số 2, pp. 104 – 109.
[18] Li S. Y. R., Yeung R. W. và Cai N. (2003), “Linear network coding”, IEEE
Transactions on Information. Theory , pp. 371 - 381.

74 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

PHỤ LỤC

File: Detector_ZF.v
/************************************
* Written by Le Doan thien
* Hanoi University of Sience and Technology
* Created: 07/09/2015
**************************************/
// Detector system for MIMO-SDM (compute G_ZF)

module detector #(
parameter N = 19
)
(
input rst, clk, S3, S4, // Tin hieu S phat ra tu Node 2
input [2*N-1:0] H11, H12, H21, H22, // Ma tran kenh truyen H
input [2*N-1:0] U1, U2, // Tin hieu tu nut chuyen tiep U
output reg o1, o2 // Tin hieu cua Node 1 sau khi giai ma
);

wire [2*N-1:0] D1, D2, G11, G12, G21, G22;


wire x1, x2;
reg [5:0] i, j;
// signals for Delay S input
reg DS3[52:0];
reg DS4[52:0];
reg check_S;

// signals for Delay U input


reg [2*N-1:0] DU1[48:0];
reg [2*N-1:0] DU2[48:0];
reg [2*N-1:0] check_U;

G_ZF ZF(rst, clk, H11, H12, H21, H22, G11, G12, G21, G22);
matrix_mul M(rst, clk, G11, G12, G21, G22, DU1[48], DU2[48], D1, D2);
q_block Q(rst, clk, D1, D2, x1, x2);

always@(posedge clk)
begin
if(rst==1)
begin
o1 = 0;
o2 = 0;

75 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

// S input
check_S = 0;
for(i = 0; i<53; i=i+1)
begin
DS3[i] <= 0;
DS4[i] <= 0;
end

// U input
check_U = 0;
for(j = 0; j<49; j=j+1)
begin
DU1[j] <= 0;
DU2[j] <= 0;
end
end
else
begin
//S input
DS3[0] <= S3;
DS4[0] <= S4;
for(i = 1; i<53; i=i+1)
begin
DS3[i] <= DS3[i-1];
DS4[i] <= DS4[i-1];
end
check_S <= DS4[51];

//U input
DU1[0] <= U1;
DU2[0] <= U2;
for(j = 1; j<49; j=j+1)
begin
DU1[j] <= DU1[j-1];
DU2[j] <= DU2[j-1];
end
check_U <= DU1[47];

o1 = x1^DS3[52];
o2 = x2^DS4[52];
end
end

endmodule

76 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

File: Detector_MMSE.v
/************************************
* Written by Le Doan thien
* Hanoi University of Sience and Technology
* Created: 07/09/2015
**************************************/
// Detector system for MIMO-SDM (compute G_MMSE)

module detector #(
parameter N = 19
)
(
input rst, clk, S3, S4, // Tin hieu S phat ra tu Node 2
input [2*N-1:0] H11, H12, H21, H22, // Ma tran kenh truyen H
input signed [N-1:0] sigma, // sigma
input [2*N-1:0] U1, U2, // Tin hieu tu nut chuyen tiep U
output reg o1, o2 // Tin hieu cua Node 1 sau khi giai ma
);

wire [2*N-1:0] D1, D2, G11, G12, G21, G22;


wire x1, x2;
reg [5:0] i, j;
// signals for Delay S input
reg DS3[53:0];
reg DS4[53:0];
reg check_S;

// signals for Delay U input


reg [2*N-1:0] DU1[49:0];
reg [2*N-1:0] DU2[49:0];
reg [2*N-1:0] check_U;

G_MMSE MMSE(rst, clk, H11, H12, H21, H22, sigma, G11, G12, G21, G22);
matrix_mul M(rst, clk, G11, G12, G21, G22, DU1[49], DU2[49], D1, D2);
q_block Q(rst, clk, D1, D2, x1, x2);

always@(posedge clk)
begin
if(rst==1)
begin
o1 = 0;
o2 = 0;

// S input

77 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

check_S = 0;
for(i = 0; i<54; i=i+1)
begin
DS3[i] <= 0;
DS4[i] <= 0;
end

// U input
check_U = 0;
for(j = 0; j<50; j=j+1)
begin
DU1[j] <= 0;
DU2[j] <= 0;
end
end
else
begin
//S input
DS3[0] <= S3;
DS4[0] <= S4;
for(i = 1; i<54; i=i+1)
begin
DS3[i] <= DS3[i-1];
DS4[i] <= DS4[i-1];
end
check_S <= DS4[52];

//U input
DU1[0] <= U1;
DU2[0] <= U2;
for(j = 1; j<50; j=j+1)
begin
DU1[j] <= DU1[j-1];
DU2[j] <= DU2[j-1];
end
check_U <= DU1[48];

o1 = x1^DS3[53];
o2 = x2^DS4[53];
end
end

endmodule

78 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

File: G_ZF.v
/************************************
* Written by Le Doan thien
* Hanoi University of Sience and Technology
* Created: 20/10/2015
**************************************/
// Compute G_ZF
module G_ZF #(
parameter N=19
)
(
input rst, clk,
input [2*N-1:0] a11, a12, a21, a22, //matrix H
//input signed [N-1:0] sigma, //sigma
output [2*N-1:0] o11, o12, o21, o22 //matrix G_MMSE
);

wire [2*N-1:0] b11, b12, b21, b22; //ma tran chuyen vi cua H
wire [2*N-1:0] hh11, hh12, hh21, hh22; //ma tran H^H
wire [2*N-1:0] h11, h12, h21, h22; //matrix H^H*H
wire [2*N-1:0] iv11, iv12, iv21, iv22; //invert matrix
reg signed [N-1:0] amp = 512; //amp

// Delay matrix H
reg [2*N-1:0] Da11, Da12, Da21, Da22, DDa11, DDa12, DDa21, DDa22;
// Delay matrix H^H
reg [2*N-1:0] Dhh11[43:0];
reg [2*N-1:0] Dhh12[43:0];
reg [2*N-1:0] Dhh21[43:0];
reg [2*N-1:0] Dhh22[43:0];
reg [2*N-1:0] check_hh;
reg [5:0] i;

matrix_trans TRANS(rst, clk, a11, a12, a21, a22, b11, b12, b21, b22); //H'
matrix_mul_real HH(rst, clk, b11, b12, b21, b22, amp, hh11, hh12, hh21, hh22); //
H^H = H'/factor
matrix_mul_2x2 H(rst, clk, hh11, hh12, hh21, hh22, Da11, Da12, Da21, Da22, h11,
h12, h21, h22); // Tinh matrix H^H*H

matrix_invert INV(rst, clk, h11, h12, h21, h22, iv11, iv12, iv21, iv22); // invert
matrix

matrix_mul_2x2 ZF(rst, clk, iv11, iv12, iv21, iv22, Dhh11[43], Dhh12[43],


Dhh21[43], Dhh22[43], o11, o12, o21, o22); // matix G_MMSE

79 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

always@(posedge clk)
begin
if(rst==1)
begin
//matrix H
Da11 <= 0;
DDa11 <= 0;
Da12 <= 0;
DDa12 <= 0;
Da21 <= 0;
DDa21 <= 0;
Da22 <= 0;
DDa22 <= 0;

//matrix H^H
check_hh <= 0;
for(i = 0; i<44; i=i+1)
begin
Dhh11[i] <= 0;
Dhh12[i] <= 0;
Dhh21[i] <= 0;
Dhh22[i] <= 0;
end

end
else
begin
//matrix H
DDa11 <= a11;
Da11 <= DDa11;
DDa12 <= a12;
Da12 <= DDa12;
DDa21 <= a21;
Da21 <= DDa21;
DDa22 <= a22;
Da22 <= DDa22;

//matrix H^H
Dhh11[0] <= hh11;
Dhh12[0] <= hh12;
Dhh21[0] <= hh21;
Dhh22[0] <= hh22;
for(i = 1; i<44; i=i+1)
begin
Dhh11[i] <= Dhh11[i-1];

80 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Dhh12[i] <= Dhh12[i-1];


Dhh21[i] <= Dhh21[i-1];
Dhh22[i] <= Dhh22[i-1];
end
check_hh <= Dhh11[42];

end
end

endmodule

File: G_MMSE.v
/************************************
* Written by Le Doan thien
* Hanoi University of Sience and Technology
* Created: 20/10/2015
**************************************/
// Compute G_MMSE
module G_MMSE #(
parameter N=19
)
(
input rst, clk,
input [2*N-1:0] a11, a12, a21, a22, //matrix H
input signed [N-1:0] sigma, //sigma
output [2*N-1:0] o11, o12, o21, o22 //matrix G_MMSE
);

wire [2*N-1:0] b11, b12, b21, b22; //ma tran chuyen vi cua H
wire [2*N-1:0] hh11, hh12, hh21, hh22; //ma tran H^H
wire [2*N-1:0] h11, h12, h21, h22; //matrix H^H*H
wire [2*N-1:0] s11, s12, s21, s22; //matrix sigma^2
wire [2*N-1:0] ad11, ad12, ad21, ad22; //add 2 matrix 2x2
wire [2*N-1:0] iv11, iv12, iv21, iv22; //invert matrix
reg signed [N-1:0] amp = 512; //amp

// Delay matrix H
reg [2*N-1:0] Da11, Da12, Da21, Da22, DDa11, DDa12, DDa21, DDa22;
// Delay matrix sigma
reg [2*N-1:0] Ds11, Ds12, Ds21, Ds22, DDs11, DDs12, DDs21, DDs22, DDDs11,
DDDs12, DDDs21, DDDs22;
// Delay matrix H^H
reg [2*N-1:0] Dhh11[44:0];
reg [2*N-1:0] Dhh12[44:0];

81 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

reg [2*N-1:0] Dhh21[44:0];


reg [2*N-1:0] Dhh22[44:0];
reg [2*N-1:0] check_hh;
reg [5:0] i;

matrix_trans TRANS(rst, clk, a11, a12, a21, a22, b11, b12, b21, b22); //H'
matrix_mul_real HH(rst, clk, b11, b12, b21, b22, amp, hh11, hh12, hh21, hh22); //
H^H = H'/factor
matrix_mul_2x2 H(rst, clk, hh11, hh12, hh21, hh22, Da11, Da12, Da21, Da22, h11,
h12, h21, h22); // Tinh matrix H^H*H

matrix_sigma SIG(rst, clk, sigma, s11, s12, s21, s22); // Tinh matrix sigma^2

matrix_add ADD(rst, clk, h11, h12, h21, h22, Ds11, Ds12, Ds21, Ds22, ad11, ad12,
ad21, ad22); // add 2 matrix 2x2

matrix_invert INV(rst, clk, ad11, ad12, ad21, ad22, iv11, iv12, iv21, iv22); // invert
matrix

matrix_mul_2x2 MMSE(rst, clk, iv11, iv12, iv21, iv22, Dhh11[44], Dhh12[44],


Dhh21[44], Dhh22[44], o11, o12, o21, o22); // matix G_MMSE

always@(posedge clk)
begin
if(rst==1)
begin
//matrix H
Da11 <= 0;
DDa11 <= 0;
Da12 <= 0;
DDa12 <= 0;
Da21 <= 0;
DDa21 <= 0;
Da22 <= 0;
DDa22 <= 0;

//matrix sigma
Ds11 <= 0;
DDs11 <= 0;
DDDs11 <= 0;
Ds12 <= 0;
DDs12 <= 0;
DDDs12 <= 0;
Ds21 <= 0;
DDs21 <= 0;
DDDs21 <= 0;

82 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

Ds22 <= 0;
DDs22 <= 0;
DDDs22 <= 0;

//matrix H^H
check_hh <= 0;
for(i = 0; i<45; i=i+1)
begin
Dhh11[i] <= 0;
Dhh12[i] <= 0;
Dhh21[i] <= 0;
Dhh22[i] <= 0;
end

end
else
begin
//matrix H
DDa11 <= a11;
Da11 <= DDa11;
DDa12 <= a12;
Da12 <= DDa12;
DDa21 <= a21;
Da21 <= DDa21;
DDa22 <= a22;
Da22 <= DDa22;

//matrix sigma
DDDs11 <= s11;
DDs11 <= DDDs11;
Ds11 <= DDs11;
DDDs12 <= s12;
DDs12 <= DDDs12;
Ds12 <= DDs12;
DDDs21 <= s21;
DDs21 <= DDDs21;
Ds21 <= DDs21;
DDDs22 <= s22;
DDs22 <= DDDs22;
Ds22 <= DDs22;

//matrix H^H
Dhh11[0] <= hh11;
Dhh12[0] <= hh12;
Dhh21[0] <= hh21;
Dhh22[0] <= hh22;

83 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

for(i = 1; i<45; i=i+1)


begin
Dhh11[i] <= Dhh11[i-1];
Dhh12[i] <= Dhh12[i-1];
Dhh21[i] <= Dhh21[i-1];
Dhh22[i] <= Dhh22[i-1];
end
check_hh <= Dhh11[43];

end
end

endmodule

File: Matrix_invert.v
/************************************
* Written by Le Doan thien
* Hanoi University of Sience and Technology
* Created: 06/10/2015
**************************************/
// Compute inverse matrix 2x2
module matrix_invert #(
parameter N=19
)
(
input rst, clk,
input [2*N-1:0] a11, a12, a21, a22,
output [2*N-1:0] o11, o12, o21, o22
);

wire [2*N-1:0] det_p,det_n,g1,g2;


reg [2*N-1:0] b11, bb11, bbb11, b12, bb12, bbb12, b21, bb21, bbb21, b22, bb22,
bbb22;

// Tinh det(A)
c_mul gate1(rst,clk,a11,a22,g1);
c_mul gate2(rst,clk,a12,a21,g2);
c_sub gate3(rst,clk,g1,g2,det_p); // det(A)
c_sub gate4(rst,clk,g2,g1,det_n); // -det(A)

// Ra ma tran nghich dao


c_div gate5(rst,clk,b22,det_p,o11);
c_div gate6(rst,clk,b12,det_n,o12);
c_div gate7(rst,clk,b21,det_n,o21);

84 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

c_div gate8(rst,clk,b11,det_p,o22);

always@(posedge clk)
begin
if(rst==1)
begin
b11 <= 0;
bb11 <= 0;
b12 <= 0;
bb12 <= 0;
b21 <= 0;
bb21 <= 0;
b22 <= 0;
bb22 <= 0;
end
else
begin
bbb11 <= a11;
bb11 <= bbb11;
b11 <= bb11;
bbb12 <= a12;
bb12 <= bbb12;
b12 <= bb12;
bbb21 <= a21;
bb21 <= bbb21;
b21 <= bb21;
bbb22 <= a22;
bb22 <= bbb22;
b22 <= bb22;
end
end

endmodule

File: DetectorZF_tb.v

module detector_file;
parameter N = 19;
parameter loop = 250000; // number of loop to achieve necesserary number of
simulation bits
reg rst, clk, S3, S4; // Tin hieu S phat ra tu Node 2
reg [2*N-1:0] H11, H12, H21, H22; // Ma tran kenh truyen H
reg signed [N-1:0] sigma; //sigma
reg [2*N-1:0] U1, U2; // Tin hieu tu nut chuyen tiep U

85 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

wire o1, o2; // Tin hieu cua Node 1 sau khi giai ma
integer in1, in2, in3, in4, out ;
integer statusI1, statusI2, statusI3, statusI4, statusO;
integer cnt;

initial
begin
clk = 0;
cnt = 0;
rst = 1;
in1 = $fopen("H_node2.txt","r");
in2 = $fopen("input_G_U.txt","r"); // Khong lay G
in3 = $fopen("input_b3_b4.txt","r");
out = $fopen("output_file_mod.txt","w");
#5 rst = 0 ;

end

// Create clock
always
#5 clk = ~clk;

// Counters for simulatation


always @ ( posedge clk )
begin
cnt = cnt +1;
if(cnt==loop*14 +56)
$stop;
//$finish;
end

// Push input H matrix into system


initial
begin
while ( !$feof(in1) ) begin
@ (negedge clk);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H11[2*N-1:N]);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H11[N-1:0]);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H12[2*N-1:N]);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H12[N-1:0]);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H21[2*N-1:N]);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H21[N-1:0]);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H22[2*N-1:N]);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H22[N-1:0]);
end

86 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

$fclose(in1);

end

// Push input U matrix into system


initial
begin
while ( !$feof(in2) ) begin
@ (negedge clk);
statusI2 = $fscanf(in2,"%d",U1[2*N-1:N]);
statusI2 = $fscanf(in2,"%d",U1[N-1:0]);
statusI2 = $fscanf(in2,"%d",U2[2*N-1:N]);
statusI2 = $fscanf(in2,"%d",U2[N-1:0]);
end

$fclose(in2);

end

// Push input b3b4 matrix into system


initial
begin
while ( !$feof(in3) ) begin
@ (negedge clk);
statusI3 = $fscanf(in3,"%d",S3);
statusI3 = $fscanf(in3,"%d",S4);
end

$fclose(in3);

end

// Write to output
always @ ( posedge clk )
begin
// spent clock pulse to output
if (!rst && (cnt>55 && cnt<=loop*14+55))
begin
$fwrite(out,"%d", o1 );
$fwrite(out," %d\n", o2 );
end
end

// Simulation
detector DUT(rst, clk, S3, S4, H11, H12, H21, H22, U1, U2, o1, o2);

87 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

endmodule;

File: DetectorMMSE_tb.v
module detector_file;
parameter N = 19;
parameter loop = 250000; // number of loop to achieve necesserary number of
simulation bits
reg rst, clk, S3, S4; // Tin hieu S phat ra tu Node 2
reg [2*N-1:0] H11, H12, H21, H22; // Ma tran kenh truyen H
reg signed [N-1:0] sigma; //sigma
reg [2*N-1:0] U1, U2; // Tin hieu tu nut chuyen tiep U
wire o1, o2; // Tin hieu cua Node 1 sau khi giai ma
integer in1, in2, in3, in4, out ;
integer statusI1, statusI2, statusI3, statusI4, statusO;
integer cnt;

initial
begin
clk = 0;
cnt = 0;
rst = 1;
in1 = $fopen("H_node2.txt","r");
in2 = $fopen("input_G_U.txt","r"); // Khong lay G
in3 = $fopen("input_b3_b4.txt","r");
in4 = $fopen("input_sigma.txt","r");
out = $fopen("output_file_mod.txt","w");
#5 rst = 0 ;

end

// Create clock
always
#5 clk = ~clk;

// Counters for simulatation


always @ ( posedge clk )
begin
cnt = cnt +1;
if(cnt==loop*14 +57)
$stop;
//$finish;
end

88 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

// Push input H matrix into system


initial
begin
while ( !$feof(in1) ) begin
@ (negedge clk);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H11[2*N-1:N]);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H11[N-1:0]);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H12[2*N-1:N]);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H12[N-1:0]);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H21[2*N-1:N]);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H21[N-1:0]);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H22[2*N-1:N]);
statusI1 = $fscanf(in1,"%d",H22[N-1:0]);
end

$fclose(in1);

end

// Push input U matrix into system


initial
begin
while ( !$feof(in2) ) begin
@ (negedge clk);
statusI2 = $fscanf(in2,"%d",U1[2*N-1:N]);
statusI2 = $fscanf(in2,"%d",U1[N-1:0]);
statusI2 = $fscanf(in2,"%d",U2[2*N-1:N]);
statusI2 = $fscanf(in2,"%d",U2[N-1:0]);
end

$fclose(in2);

end

// Push input b3b4 matrix into system


initial
begin
while ( !$feof(in3) ) begin
@ (negedge clk);
statusI3 = $fscanf(in3,"%d",S3);
statusI3 = $fscanf(in3,"%d",S4);
end

$fclose(in3);

89 Lê Doãn Thiện
Luận văn thạc sĩ 2016

end

// Push input sigma into system


initial
begin
while ( !$feof(in4) ) begin
@ (negedge clk);
statusI4 = $fscanf(in4,"%d",sigma);
end

$fclose(in4);

end

// Write to output
always @ ( posedge clk )
begin
// spent clock pulse to output
if (!rst && (cnt>56 && cnt<=loop*14+56))
begin
$fwrite(out,"%d", o1 );
$fwrite(out," %d\n", o2 );
end
end

// Simulation
detector DUT(rst, clk, S3, S4, H11, H12, H21, H22, sigma, U1, U2, o1, o2);

endmodule;

90 Lê Doãn Thiện

You might also like