Professional Documents
Culture Documents
VIỆN ĐIỆN
BỘ MÔN TỰ ĐỘNG HOÁ CÔNG NGHIỆP
====o0o====
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐIỆN
BỘ MÔN TỰ ĐỘNG HOÁ CÔNG NGHIỆP
====o0o====
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Hà Nội, 12-2016
Hà Nội, 12-2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------------- ---------------------
NHIỆM VỤ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn Thắng Số hiệu sinh viên: 20122483
1. Tên Đề tài: Nghiên cứu điều khiển sensorless cho động cơ không đồng bộ rotor lồng
sóc.
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Em xin cam đoan bản đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu điều khiển sensorless cho
động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc” do em tự thiết kế dưới sự hướng dẫn của thầy
giáo PGS. TS. Trần Trọng Minh. Các số liệu và kết quả là hoàn toàn đúng với thực tế.
Để hoàn thành đồ án này em chỉ sử dụng những tài liệu được ghi trong danh mục
tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài liệu nào khác. Nếu phát hiện
có sự sao chép em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
1.3. Các phương pháp điều khiển ĐCKĐB thường gặp trong công nghiệp.....................3
1.3.3. Điều khiển vector tựa từ thông rotor động cơ không đồng bộ............................6
2.1. Mô hình trạng thái của động cơ không đồng bộ trên hệ tọa độ stator cố định và hệ
tọa độ quay.....................................................................................................................12
2.1.2. Mô hình liên tục của động cơ không đồng bộ trên hệ tọa độ αβ.......................15
2.1.3. Mô hình liên tục của động cơ không đồng bộ trên hệ tọa độ dq.......................18
2.2.2. Biểu diễn vector không gian các đại lượng ba pha...........................................24
2.2.3. Phương pháp điều khiển tựa theo từ thông rotor (FOC)...................................24
2.3. Điều khiển phát xung theo phương pháp ĐC VTKG..............................................28
2.3.3. Tính toán thời gian đóng ngắt cho các van bán dẫn..........................................33
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN KHÔNG DÙNG CẢM BIẾN TỐC
ĐỘ.....................................................................................................................................39
3.1. Giới thiệu chung về hệ điều khiển không dùng cảm biến tốc độ............................39
3.1.2. Cấu trúc hệ truyền động trên hệ tọa độ dq không cần tốc độ quay...................40
3.2. Mô hình quan sát từ thông thích nghi theo tốc độ (Speed Adaptive Flux Observer)
........................................................................................................................................41
4.2.1. Mô phỏng..........................................................................................................60
KẾT LUẬN.......................................................................................................................67
ii
Danh mục bảng số liệu
Bảng 1.1. So sánh các phương pháp điều khiển thường gặp...............................................9
Bảng 2. 1: Các vector điện áp ứng với các trạng thái chuyển mạch chỉnh lưu. 29
Bảng 2.2. Trạng thái logic của các vector của góc phần sáu S1........................................32
Bảng 2.3. Cách tính module của các vector biên bằng các thành phần .............34
iii
Danh mục từ viết tắt
iv
Chương 1: Tổng quan về động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ ROTOR
LỒNG SÓC
Xét về cấu tạo, người ta chia ĐCKĐB làm hai loại: Động cơ không đồng bộ rotor
lồng sóc (KĐBRLS) và động cơ không đồng bộ rotor dây quấn. Do yêu cầu của đồ án đặt
ra thì trong phạm vi đồ án chỉ tìm hiều về động cơ KĐBRLS.
- Vỏ máy
Vỏ máy có tác dụng cố định lõi thép và dây quấn, cách li để bảo vệ và tạo môi
trường tương tác bên ngoài, thường được làm bằng gang. Không được làm mạch dẫn từ.
1
Chương 1: Tổng quan về động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc
- Lõi thép
Lõi thép là phần dẫn từ, vì từ trường đi qua lõi sắt là từ trường quay nên để giảm
tổn hao lõi sắt dòng Fuco được làm bằng những lá thép kỹ thuật ghép lại. Tùy vào đường
kính ngoài lá thép mà ta có cấu tạo hình dạng khác nhau.
- Dây quấn
Được dùng để dẫn điện, sinh ra từ trường, dây quấn được đặt vào rãnh của lõi sắt
và được cách điện tốt với lõi sắt. Được làm bằng đồng, có tác dụng sinh ra từ trường quay
cảm ứng với dòng điện tạo ra momen.
2
Chương 1: Tổng quan về động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc
Khi ta cấp dòng điện ba pha có tần số f vào dây quấn stator sẽ tạo ra một từ trường
quay với tốc độ . Từ trường này móc vòng qua các dây quấn rotor gây ra sức
điện động cảm ứng trên các thanh dẫn lồng sóc của rotor. Vì dây quấn rotor nối kín mạch,
nên sức điện động cảm ứng sẽ sinh ra dòng điện trong các thanh dẫn rotor (chiều của
dòng điện xác định bằng quy tắc bàn tay phải).
Tương tác giữa dòng điện và từ trường tạo ra momen M (chiều của momen xác
định theo quy tắc bàn tay trái). Momen M kéo rotor quay với tốc độ n theo chiều quay của
từ trường và tốc độ của rotor luôn nhỏ hơn tốc độ của từ trường quay (vì nếu bằng nhau
thì trong dây quấn rotor không còn sức điện động và dòng điện cảm ứng, cho nên lực điện
từ bằng không). Nói cách khác trong đối tượng động cơ dòng điện biến thiên tương tác
sinh ra từ trường và ngược lại sinh ra momen làm quay trục động cơ.
Tuy nhiên, chúng ta không thể biết rõ chính xác đại lượng dòng điện stator hay
rotor tương tác với từ trường để tạo ra momen làm động cơ quay, gây khó khăn trong việc
điều khiển. Với sự ra đời của phương pháp điều khiển vector đã giải quyết được vấn đề
này đồng thời có thể điều khiển chính xác hai thành phần sinh từ thông và momen.
1.3. Các phương pháp điều khiển ĐCKĐB thường gặp trong công nghiệp
Trong công nghiệp hiện nay có rất nhiều phương pháp điều khiển ĐCKĐB đem lại
hiệu suất cao. Tuy nhiên có hai nhóm phương pháp được sử dụng phổ biến: điều khiển vô
3
Chương 1: Tổng quan về động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc
hướng và điều khiển vector, được thể hiện qua hình (1.2) như sau:
Hình 1.2. Các phương pháp điều khiển ĐCKĐB thường gặp trong công nghiệp.
Khi điều khiển tần số, nếu giữ từ thông khe hở không đổi thì động cơ sẽ được sử
dụng hiệu quả nhất, tức là khả năng sinh moment lớn nhất . Từ thông khe hở
không đổi khi . Nếu bỏ qua thành phần sụt áp trên điện trở stator thì sức điện
động điện áp đầu vào . Do đó từ thông khe hở không khí gần như không đổi khi
duy trì . Đây là nội dung cơ bản của luật điều chỉnh SFC. Vậy thực chất của
phương pháp điều khiển vô hướng ( bằng hằng số) là giữ cho từ thông stator ( )
không đổi trong suốt quá trình điều chỉnh. Đặc tính tuyến tính điện áp – tần số được thực
4
Chương 1: Tổng quan về động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc
hiện bằng kỹ thuật điều khiển điện áp – tần số trong các bộ biến tần. Do điện áp rơi trên
khối điều khiển cuộn dây nên nếu bé quá sẽ dẫn tới mất từ thông. Vì vậy trong thực
tế, tỉ lệ điện áp – tần số thường được tăng lên ở vùng tần số thấp để bù lại sụt áp trên điện
trở stator.
Phương pháp này dễ thực hiện nhưng vẫn còn tồn tại nhiều nhược điểm: Tổn thất
công suất và lượng tiêu thụ công suất phản kháng Q không phải là nhỏ nhất, ổn định
tốc độ gặp khó khăn, mặc dù hệ truyền động đơn giản nhưng có hạn chế về độ chính xác
tốc độ. Hệ truyền động không thể đảm bảo được các đáp ứng về moment và từ thông. Cho
nên, điều khiển vô hướng được ứng dụng trong công nghiệp khi không yêu cầu cao về
điều chỉnh sâu tốc độ.
1.3.2. Điều khiển trực tiếp momen DTC – Direct Torque Control
Điều khiển trực tiếp momen cho ĐCKĐB ba pha là phương pháp điều khiển trực
tiếp lên momen điện từ, tốc độ là đại lượng điều khiển gián tiếp. Nội dung phương pháp
dựa trên tác động trực tiếp của các vector điện áp lên vector từ thông móc vòng stator.
Thay đổi trạng thái của vector từ thông stator dẫn đến thay đổi trực tiếp momen điện từ
động cơ.
Nguyên lý điều khiển là dựa trên sự sai lệch giữa giá trị đặt và giá trị ước lượng từ
các khâu tính toán hồi tiếp về của momen và từ thông. Mặt khác ta có thể điều khiển trực
tiếp trạng thái của bộ nghịch lưu PWM thông quá các tín hiệu điều khiển đóng cắt các
khóa công suất nhằm mục đích giảm sai số momen và từ thông trong phạm vi cho phép
được xác định trước.
Sai số giữa momen T và momen đặt được đưa vào khâu so sánh trễ bậc 3, trong
khi sai số giữa biên độ từ thông stator ước tính và từ thông đặt được đưa vào khâu so sánh
trễ bậc 2.
Phương pháp điều khiển trực tiếp momen có các ưu điểm là: không cần thực hiện
các phép quay trục tọa độ, ít phụ thuộc vào thông số động cơ; độ chính xác điều chỉnh là
5
Chương 1: Tổng quan về động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc
tùy ý, phụ thuộc vào khả năng tần số chuyển mạch của biến tần. Ngoài ra thì đáp ứng
nhanh momen,điều khiển chính xác từ thông stator và momen động cơ.
Tuy nhiên nó cũng có một số nhược điểm là: yêu cầu bộ ước lượng từ thông và
momen, thay đổi tần số chuyển mạch, xuất hiện xung momen nên hệ làm việc ở vùng tốc
độ thấp khó khăn.
Cấu trúc của hệ thống điều khiển phương pháp điều khiển trực tiếp momen được
thể hiện như hình (1.4):
1.3.3. Điều khiển vector tựa từ thông rotor động cơ không đồng bộ
Điều khiển tựa theo từ thông rotor, hay còn được gọi là điều khiển định hướng từ
thông (FIELD ORIENTED CONTROL - FOC), là nguyên lý điều khiển được sử dụng
phổ biến nhất trong các hệ truyền động điện xoay chiều ba pha hiện đại. Về mặt lý thuyết
6
Chương 1: Tổng quan về động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc
thì phương pháp này cho phép chúng ta nhìn nhận các động cơ điện xoay chiều ba pha
(XCBP) có cùng bản chất vật lí (tạo từ thông và tạo momen quay) với động cơ một chiều
(ĐCMC) nhờ vậy ta có thể kế thừa những thành tựu của ĐCMC.
Phương pháp FOC gồm có các loại sau: điều khiển định hướng theo từ thông stator
và điều khiển định hướng theo từ thông rotor.
Nếu chúng ta mô tả động cơ không đồng bộ ba pha trên hệ tọa độ stator cố định thì
sẽ khó phát huy được khả năng điều khiển độc lập hai thành phần dòng tạo từ thông (dòng
mạch điện kích từ) và dòng tạo mômen quay (dòng mạch điện phần ứng) như đối với
động cơ điện một chiều nhưng nó lại là mô hình gần tuyến tính rất có lợi cho tổng hợp bộ
điều khiển.
Việc mô tả phương trình động học của động cơ trên hệ tọa độ quay cùng vector từ
thông rotor (hệ tọa độ từ thông rotor) thì cho phép điều khiển độc lập hai thành phần dòng
tạo từ thông và dòng tạo mômen quay hay nói cách khác khi ta giữ cho từ thông không
đổi thì sẽ được mối quan hệ tuyến tính giữa biến điều khiển và tốc độ của động cơ, nhưng
hệ phương trình mô tả thu được lại là hệ phi tuyến.
Tuy nhiên phương pháp điều khiển định hướng theo từ thông rotor có nhiều ưu
điểm vượt trội: ứng dụng phương pháp vector không gian ta có thể dễ dàng xây dựng mô
hình động cơ và các phương trình trên tọa độ dq, triệt tiêu thành phần từ thông rotor trên
trục q, còn thành phần từ thông rotor trên trục d có thể xem như một đại lượng một chiều,
các đại lượng dòng điện và điện áp khi được chiếu lên hai trục toại độ d và q cũng là các
thành phần một chiều.
Như ta đã biết, mô hình trạng thái đầy đủ của ĐCKĐBXCBP trên hệ tọa độ tựa
theo
từ thông rotor bao gồm các phương trình điện mô tả mạch stator và phương trình mô tả
chuyển động quay. Việc xây dựng và cài đặt một bộ điều khiển duy nhất cho tất cả các
biến trạng thái là không hề dễ dàng. Để giảm thiểu những khó khăn trên, giải pháp phân
7
Chương 1: Tổng quan về động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc
tầng đã được sử dụng phổ biến cho hệ truyền động ĐCXCBP, tương tự như đối với
ĐCMC.
Cấu trúc của hệ thống điều khiển phân tầng ĐCKĐB-RLS theo nguyên lý tựa theo
từ thông rotor được thể hiện như hình 1.5 như sau:
Hình 1.4. Cấu trúc điều khiển phân tầng ĐCKĐB-RLS theo nguyên lý tựa theo từ thông rotor.
Bằng việc mô tả các thành phần của động cơ không bộ ba pha trên hệ tọa độ từ
thông rotor dq, vector dòng stator sẽ chia thành hai thành phần và , thành phần
điều khiển từ thông rotor còn thành phần điều khiển moment quay.
Nguyên tắc điều khiển FOC dựa trên việc điều khiển động cơ một chiều kích từ
độc
lập: Chuyển thành phần dòng điện xoay chiều ba pha thành dòng điện một chiều
nhằm phân biệt rõ thành phần tạo từ thông ( ), thành phần sinh momen ( ) để dễ dàng
trong việc điều khiển.
8
Chương 1: Tổng quan về động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc
Có hai phương pháp trong việc điều khiển định hướng tựa theo vector từ thông
thường được sử dụng là: Phương pháp điều khiển trực tiếp (Sử dụng cảm biến để đo trực
tiếp từ thông rotor của động cơ) và phương pháp điều khiển gián tiếp (Dựa trên việc đo vị
trí rotor). Phương pháp điều khiển trực tiếp có nhiều nhược điểm như: Cảm biến sẽ làm
mô hình động cơ thêm cồng kềnh, giá thành tăng, giảm độ tin cậy và từ thông đo cũng
khó chính xác.
Bảng 1.1. So sánh các phương pháp điều khiển thường gặp.
Các vấn Phương pháp điều khiển Phương pháp điều Phương pháp điều
đề U/F khiển DTC khiển FOC
+ Biến điều khiển là điện + Điều khiển trực tiếp + Điều khiển định
áp và tần số. moment và từ thông hướng theo từ thông
+ Dùng bộ điều chế tạo stator. được sử dụng giống
Đặc điểm sóng sin xoay chiều. + Điều khiển gián theo điều khiển động cơ
+ Từ thông tạo bởi tỉ số tiếp điện áp và dòng một chiều.
hằng V/f. điện + Đặc tính điện của
+ Tải sẽ xác định moment. + Dòng điện stator và động cơ được mô
từ thông stator gần phỏng – “Mô hình động
sin. cơ”.
+ Vòng điều khiển kín.
+ Điều khiển momen
gián tiếp.
+ Giá thành thấp. + Đáp ứng moment + Có thể làm việc ổn
+ Điện áp khi khởi động theo tải tốt. định ở tốc độ rất thấp
thấp làm cho dòng khởi + Thuật toán điều mà vẫn giữ được
9
Chương 1: Tổng quan về động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc
10
Chương 1: Tổng quan về động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc
Kết luận:
Từ những so sánh cùng với những phân tích kể trên, kết hợp với những yêu cầu,
nhiệm vụ trong phạm vi đồ án, thấy rằng phương pháp điều khiển FOC (Field Oriented
Control) là thích hợp nhất cho việc điều khiển động cơ không đồng bộ xoay chiều ba pha.
Từ đó, tiến hành thực hiện các nội dung, yêu cầu của đồ án dựa trên phương pháp điều
khiển tựa theo từ thông rotor.
11
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
CHƯƠNG 2
MÔ HÌNH HÓA ĐỘNG CƠ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU
KHIỂN FOC
Động cơ không đồng bộ ba pha được mô tả bởi một hệ phương trình vi phân bậc
cao. Điều này có nguồn gốc từ các cuốn dây pha được phân bố rải rác về mặt không gian,
các tương tác qua lại giữa các mạch từ. Vì vậy , để có thể dễ dàng tìm được mô hình đối
tượng (mô hình hệ thống) cho phép thực hiện dễ dàng công việc thiết kế các thuật toán, ta
sẽ phải chấp nhận một loạt các giả định gần đúng : các thành phần điện cảm - điện trở là
các phần tử tham số tập trung, các cuộn dây pha luôn được bố trí đối xứng lý tưởng, khe
hở không khí đồng đều, tham số của mô hình là hằng…
12
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
2.1. Mô hình trạng thái của động cơ không đồng bộ trên hệ tọa độ stator cố
định và hệ tọa độ quay
Xuất phát điểm của mô hình đó là hai phương trình điện áp stator và điện áp rotor
viết trên hệ thống cuộn dây stator và rotor, nghĩa là viết trên hệ tọa độ cố định với stator
và rotor.
Từ đó ta có:
(2.1)
Phương trình điện áp rotor (trên hệ thống cuộn dây rotor ngắn mạch):
(2.2)
(2.3)
với
Do động cơ có kết cấu cơ học đối xứng, các giá trị điện cảm trên mọi hệ tọa độ là
như nhau. Vì vậy, trong (2.3) không cần sử dụng đến các chỉ số viết trên bên phải trên
cao nữa.
(2.4)
(2.5)
(2.6)
13
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
- Hệ tọa độ
Hệ tọa độ còn gọi là hệ tọa độ cố định stator gồm hai trục tọa độ vuông góc với
nhau ( trục và trục ). Do đó khi chiếu một đại lượng vecto quay lên hệ trục tọa độ
này sẽ được hai giá trị ứng với hai trục và . Việc này đơn giản hơn rất nhiều khi
chiếu cùng vecto quay đó lên hệ tọa độ abc ba trục.
- Hệ tọa độ dq
Hệ tọa độ dq còn được gọi là hệ tọa độ quay (hệ tọa độ từ thông rotor), có chung
gốc tọa độ với hệ tọa độ abc và quay với vận tốc quanh hệ tọa độ cố định abc.
Phép chuyển đổi các giá trị vector quay từ hệ tọa độ abc sang hệ tọa độ
(phép chuyển đổi Clarke):
(2.7)
Từ đó ta suy ra:
(2.8)
Các vector dòng điện, từ thông của động cơ cũng có thể biểu diễn tương tự như
vector điện áp ở trên.
Phép chuyển đổi các giá trị vector quay từ hệ tọa độ αβ sang hệ tọa độ abc:
14
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
(2.9)
Phép chuyển đổi các giá trị vector quay từ hệ tọa độ abc sang hệ tọa độ dq:
(2.10)
(2.11)
Phép chuyển đổi các giá trị vector quay từ hệ tọa độ dq sang hệ tọa độ abc:
(2.12)
Phép chuyển đổi các giá trị vector quay từ hệ tọa độ dq sang hệ tọa độ αβ:
(2.13)
Phép chuyển đổi các giá trị vector quay từ hệ tọa độ αβ sang hệ tọa độ dq:
15
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
(2.14)
2.1.2. Mô hình liên tục của động cơ không đồng bộ trên hệ tọa độ αβ
Dòng điện và từ thông được quy đổi từ hệ quy chiếu rotor sang hệ quy chiếu stator
theo các phương trình sau:
(2.15)
(2.1)
Kết hợp với hai phương trình (2.1) và (2.3) ta được hệ phương trình sau:
(2.2)
Trước hết ta khử một số đại lượng không quan trọng trong hệ trên. Đó là: dòng
(không đo được) của mạch điện rotor và cả từ thông stator .Từ hai phương trình từ
thông ta có :
(2.3)
16
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
(2.4)
Trong đó:
Sau một vài biến đổi (2.19) ta thu được hệ phương trình viết dưới dạng thành phần
như sau:
(2.5)
Để hoàn thiện mô hình động cơ không đồng bộ ta bổ xung thêm phương trình
momen có sử dụng các thành phần . Ta rút từ phương trình cuối cùng của hệ (2.20)
và thay vào (2.5). Từ đó thu được phương trình sau:
(2.6)
Đặt , Laplace hóa các phương trình (2.20) và (2.21) ta thiết lập
được công thức mô tả động cơ trên hệ tọa độ αβ :
17
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
(2.7)
Các thành phần và của điện áp stator, dòng stator và từ thông rotor có thể
được viết lại dưới dạng vector với các thành phần thực như sau:
Với vector trạng thái x mới được định nghĩa, từ phương trình (2.25) ta thu được
mô hình trạng thái liên tục của ĐCDB rotor lồng sóc:
18
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
(2.1)
Trong đó:
Tham số cụ thể của hai ma trận và được rút ra từ phương trình (2.20). Mô
hình trạng thái với hệ số hàm của ĐCKĐB trên hệ tọa độ được thể hiện như hình
sau:
Hình 2.2. Mô hình trạng thái với hệ số hàm của ĐCKĐB trên hệ tọa độ .
2.1.3. Mô hình liên tục của động cơ không đồng bộ trên hệ tọa độ dq
(2.2)
19
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
(2.16)
(2.26)
(2.27)
(2.28)
(2.29)
20
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
Hệ phương trình (2.29) được viết lại dưới dạng mô hình trạng thái như sau:
(2.32)
Trong đó:
21
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
Tương tự như trên hệ tọa độ thì hai ma trận hệ thống và ma trận đầu vào
được rút ra từ mô hình trạng thái (2.33). Từ đây ta có mô hình trạng thái phi tuyến yếu
của ĐCKĐB trên hệ tọa độ dq như sau:
Hình 2.4. Mô hình trạng thái dạng phi tuyến yếu của ĐCKĐB trên hệ tọa độ dq.
Ta sẽ xây dựng hệ điều khiển vector trên hệ tọa độ dq. Như vậy động cơ cũng phải
(2.34)
Qua mô hình động cơ đã được xây dựng trên hệ tọa độ dq ở trên nên ta có:
22
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
(2.35)
Mà nên ta có:
(2.36)
Hình 2.5. Sự tương tác giữa điều khiển động cơ một chiều và điều khiển vector.
Đối với động cơ một chiều, khi bỏ qua tác dụng của phản ứng phần ứng và sự bão
hòa mạch từ ta có phương trình momen:
(2.37)
23
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
Qua phương trình trên ta thấy rằng từ thông động cơ chỉ phụ thuốc vào dòng
điện kích từ . Như vậy, bằng việc điều khiển dòng kích từ ta có thể điều khiển được
. Ở điểm xác lập, động cơ làm việc ổn định, từ thông được giữ ổn định ở giá trị không
Để áp dụng được điều này cho việc điều khiển động cơ không đồng bộ ta cần đặt
động cơ trong một hệ tọa độ quay đồng bộ với tốc độ quay. Với việc đặt hệ tọa độ quay
đồng bộ với tốc độ quay, các đại lượng dòng điện, điện áp từ thông sẽ là các đại lượng
một chiều và được tách thành hai thành phần nằm trên hai trục vuông góc.
Do trục d của hệ tọa độ mới trung với trục từ thông rotor , thành phần trục q
của từ thông sẽ mất đi, ta thu được các quan hệ sau:
(2.38)
(2.39)
Nhận xét:
Từ phương trình (2.38) cho ta thấy từ thông rotor có thể tăng giảm gián tiếp thông
qua việc điều chỉnh dòng điện . Tuy nhiên quan hệ giữa và là quan hệ quan tính
bậc nhất có trễ với hằng số thời gian . Nếu thành công trong việc áp đặt nhanh, chính
xác dòng ta có thể coi là đại lượng điều khiển của từ thông rotor. Ở đây giống
dòng kích từ trong động cơ một chiều kích từ độc lập với vai trò là đại lượng điều
khiển từ thông.
Tại vị trí xác lập, động cơ làm việc ổn định, từ thông giữ ổn định, momen quay M
của động cơ có thể được điều khiển thông qua việc điều khiển dòng điện . Tương tự,
24
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
nếu thành công trong việc áp đặt nhanh, chính xác dòng ta có thể coi là đại lượng
điều khiển của momen động cơ. So sánh với động cơ một chiều thì dòng điện tương
ứng với dòng điện phần ứng có tác dụng tạo momen quay.
Từ đó ta có thể thấy rằng có hai phương pháp điều khiển tách rời hai thành phần
2.2.2. Biểu diễn vector không gian các đại lượng ba pha
Trong phần này ta chỉ xét vector không gian điện áp stator cấp cho động cơ không
đồng bộ ba pha, các vector không gian dòng điện và từ thông được tính tương tự.
Ba điện áp cấp cho ba đầu dây của động cơ từ lưới ba pha hay từ bộ nghịch lưu,
biến tần; ba điện áp này thỏa mãn phương trình:
(2.3)
Có thể mô tả dưới dạng vector quay trên không gian với tần số stator như
sau:
(2.4)
Trong đó:
(2.5)
25
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
Với:
2.2.3. Phương pháp điều khiển tựa theo từ thông rotor (FOC)
Phương pháp điều khiển vector FOC dựa trên mô hình hai pha của động cơ không
đồng bộ. Trong hệ trục tọa độ quay rotor (dq), vector dòng điện stator có thể được phân
tích thành hai thành phần: thành phần tạo từ thông và thành phần tạo momen . Hai
thành phần này của dòng điện có thể tách rời và được điều khiển một cách độc lập giống
như trong máy điện một chiều. Phương pháp điều khiển định hướng từ thông FOC sử
dụng hai thành phần của dòng điện gắn với hệ tọa độ rotor nên còn được gọi là phương
pháp điều khiển tựa theo từ thông rotor – RFOC (Rotor Field Oriented Control). \
Hình 2.6. Sơ đồ cấu trúc hệ TĐĐXCBP điều khiển T4R trên hệ tọa độ dq.
26
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
Trong đó chức năng từng khối được trình bày như sau:
- DTT: Là khâu dẫn từ thông, nó hoạt động dựa trên nguyên tắc khi tốc độ động cơ
có giá trị nhỏ hơn giá trị định mức thì nó đưa tín hiệu ra là không đổi, nếu tốc độ
động cơ là lớn hơn giá trị định mức thì giá trị ra sẽ tỉ lệ nghịch với tốc độ quay.
- ĐCTT: Là khâu điều chỉnh từ thông. Khâu ĐCTT có nhiệm vụ gia tốc các quá
trình từ hóa trong động cơ thông qua việc giảm tác dụng trễ của hằng số thời gian
rotor . Với đối tượng là một khâu trễ bậc nhất đơn giản và khâu ĐCD là đủ
nhanh để có thể bỏ qua thời gian trễ đáp ứng thì khâu ĐCTT chỉ cần sử dụng bộ
điều khỉnh PI là đủ.
- ĐCTĐ: Là khâu điều chỉnh tốc độ động cơ, nó lấy tín hiệu vào là tín hiệu sai lệch
giữa tốc độ quay đặt trước và tốc độ quay thực tế. Với sự giúp đỡ của khâu ĐCD,
có thể áp đặt thành phần kích từ và thành phần tạo momen quay độc lập với
nhau và gần như không có trễ, khâu ĐCTĐ chỉ cần sử dụng bộ điều chỉnh PI hoặc
bộ điều chỉnh PID là đủ.
- MHTT: Là mô hình từ thông, có nhiệm vụ tính toán giá trị từ thông rotor (tức là
giá trị từ thông dọc trục và góc pha của trục d) qua các giá trị và tốc
độ động cơ
(2.6)
27
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
- Khâu ĐCVTKG: Là khâu điều chế vector không gian, có nhiệm vụ từ các giá trị
điện áp đầu vào tính toán thời gian đóng cắt và phát xung điều khiển các
cặp van IGBT theo phương pháp ĐCVTKG.
- Các khâu chuyển tọa độ: Thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi các đại lượng dòng điện
từ hệ tọa độ abc sang , từ hệ tọa độ sang dq, chuyển đổi điện áp từ hệ tọa
độ dq sang
Trong phương pháp điều khiển định hướng từ thông rotor được phân thành hai loại
có được bằng cách đo từ thông khe hở không khí: Phương pháp điều khiển
tựa từ thông rotor trực tiếp.
có được bằng cách tính toán dựa trên vận tốc trượt : Phương pháp điều
khiển tựa từ thông rotor gián tiếp.
Phương pháp điều khiển trực tiếp có nhiều nhược điểm như: cảm biến sẽ làm mô
hình động cơ cồng kềnh, giá thành tăng, và từ thông đo cũng khó chính xác.
Sau đây ta sẽ đi tìm hiểu nguyên lý điều khiển của hai phương pháp: Phương pháp
điều khiển tựa từ thông rotor trực tiếp và phương pháp điều khiển tựa từ thông rotor gián
tiếp đồng thời ta cũng nêu bật ưu, nhược điểm của hai phương pháp này trong điều khiển
động cơ không đồng bộ xoay chiều ba pha từ đó lựa chọn phương pháp điều khiển thích
hợp.
b. Phương pháp điều khiển tựa theo từ thông rotor trực tiếp
Tín hiệu ngõ vào là từ thông rotor và tốc độ sẽ được chuyển thành tín hiệu
dòng đặt tương ứng , thông qua khâu so sánh (với từ thông rotor và tốc độ hồi tiếp)
và khâu hiệu chỉnh PI. Hai tín hiệu dòng đặt tiếp tục được so sánh với tín hiệu dòng
hồi tiếp , và qua khâu hiệu chỉnh PI sẽ chuyển thành tín hiệu điện áp đặt mong
muốn . Hai tín hiệu điện áp này sẽ được chuyển sang hệ tọa độ αβ và qua khâu
28
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
điều chế vector không gian, tạo ra giản đồ đóng ngắt khóa của bộ nghịch lưu áp ba pha,
điện áp ở đầu ra của bộ nghịch lưu được cấp cho động cơ.
Trong phương pháp điều khiển định hướng từ thông rotor trực tiếp, biên độ và vị
trí góc của từ thông rotor được đo hoặc ước lượng. Cảm biến Hall có thể được sử dụng để
đo từ trường bằng cách đặt các cảm biến này vào trong khe hở không khí của động cơ.
Tuy nhiên, cậy của hệ truyền động và việc thi công rất khó khăn. Phương pháp ước
phương pháp này làm cho giá thành của hệ thống cao, giảm độ tin lượng từ thông thường
được sử dụng vì nó có những ưu điểm là thực hiện dễ dàng và sai số có thể chấp nhận
được. Sai số là do phương pháp ước lượng phụ thuộc rất nhiều vào thông số của động cơ.
c. Phương pháp điều khiển tựa theo từ thông rotor gián tiếp
Trong phương pháp điều khiển gián tiếp, vị trí góc của vector từ thông rotor được
tính dựa trên tốc độ trượt và thông tin về tốc độ của động cơ ω. Góc của vector từ
thông rotor được xác định theo công thức sau:
(2.7)
(2.1)
(2.2)
Thay vào ta được:
(2.3)
Vận tốc trượt theo công thức trên cho thấy sự phụ thuộc rất lớn vào thời gian hằng
rotor . Giá trị biến thiên đáng kể trong quá trình vận hành động cơ, do sự thay đổi
29
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
của điện trở rotor theo nhiệt độ, do sự phụ thuộc vào tần số và mức bão hòa từ của điện
kháng rotor.
Ưu điểm của hệ thống điều khiển gián tiếp là có thể sử dụng cho các loại động cơ
thường gặp với vị trí rotor có thể đo được dễ dàng bằng một cảm biến gắn ngoài.
Biến tần được nuôi bởi nguồn áp một chiều , hoạt động theo kiểu cắt xung với
tần số cao.
Sơ đồ nguyên lý của ĐCXCBP nuôi bởi biến tần dùng van bán dẫn được biểu diễn
như hình (3.1) như sau:
Hình 2.7. Sơ đồ mạch nghịch lưu ĐCXCBP nuôi bởi biến tần nguồn áp.
30
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
Mỗi pha của động cơ có thể nhận một trong hai trạng thái: 1 (nối với cực “+” của
) hoặc 0 (nối với cực âm của ). Do có 3 pha (3 cặp van bán dẫn) nên sẽ tồn tại
Bảng 2. 1: Các vector điện áp ứng với các trạng thái chuyển mạch chỉnh lưu.
0 1 1 0 0 0 1 1
0 0 1 1 1 0 0 1
0 0 0 0 1 1 1 1
gọi là các vector điện áp không. Vector ứng với trường hợp cả ba pha của điện áp
lưới được nối với cực âm, vector ứng với trường hợp cả ba pha của điện áp lưới được
nối với cực dương của . Vị trí tương đối của các vector chuẩn trong hệ tọa độ
như sau:
31
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
Các vector điện áp chuẩn chia không gian thành 6 phần: Sector 1, Sector 2, Sector
3, Sector 4, Sector 5 và Sector 6. Các ký hiệu Q1, Q2, Q3, Q4 là các góc phần tư. Các
vector không nằm ở gốc tọa độ và có module bằng 0, các vector tác dụng có hướng từ
gốc tọa độ ra đỉnh của hình lục giác và có biên độ luôn bằng nhau:
(2.4)
Chỉ bằng tám vector chuẩn của hình 2.11, ta phải tạo nên điện áp stator với biên
độ, góc pha bất kỳ mà khâu ĐCD yêu cầu
Xét trường hợp vector điện áp đang nằm trong sector 1:
32
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
Vector điện áp thuộc sector 1 nằm giữa hai vector tích cực và . Ta sẽ tìm
cách tính theo các vector và . Điện áp cần phải tính đổi thành thời gian đóng
ngắt của các cặp van trong một chu kỳ trích mẫu T. Ta thấy:
(2.5)
Trong đó: và là hai vector biên trái và biên phải, có hướng trùng với hướng
Ta thực hiện và bằng cách thực hiện trong khoảng thời gian và
trong khoảng thời gian , các khoảng thời gian và được xác định như sau:
(2.6)
Ta thấy vẫn còn một khoảng thời gian trống , khi đó sẽ thực hiện các
vector không sao cho đảm bảo quá trình chuyển mạch là tối ưu. Khi đó:
33
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
(2.7)
0 1 1 1
0 0 1 1
0 0 0 1
Nếu trạng thái khối điều khiển cuối cùng là u7 thì trình tự thực hiện là:
Khi thực hiện chuyển mạch như trên, trong mỗi chu kỳ, mỗi cặp van sẽ chỉ phải
chuyển mạch một lần, giảm tối thiểu số lần chuyển mạch trong một chu kỳ, qua đó giảm
tối thiểu tổn hao đóng ngắt các van của chỉnh lưu tích cực.
Như vậy, một chu kỳ xung có trình tự thực hiện chuyển mạch trong Sector 1 là:
Áp dụng nguyên tắc trên, ta xây dựng được trình tự thực hiện chuyển mạch cho
vector điện áp trong các Sector 2, Sector 3, Sector 4, Sector 5, Sector 6 như sau:
34
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
2.3.3. Tính toán thời gian đóng ngắt cho các van bán dẫn
35
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
Để tính toán thời gian đóng ngắt cho các van IGBT, ta tính module của các vector
biên phải, biên trái và thông qua các thành phần hình sin của vector trên hệ tọa
độ . Module của các vector và được tính tùy thuộc vào vị trí của vector
Bảng 2.3. Cách tính module của các vector biên bằng các thành phần .
Sector 1
Sector 2
Sector 3
Sector 4
Sector 5
Sector 6
Để xác định đúng vị trí của vector ta thực hiện các bước sau:
Xét dấu của , để xác định nằm trong góc phần tư thứ mấy.
36
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
Biểu thức b sẽ đổi dấu mỗi khi đi qua ranh giới giữa hai Sector bất kỳ. Sau
khi đã biết được góc phần tư, bằng việc xét dấu ta sẽ biết được Sector cụ thể
thuộc góc phần tư đó.
Chẳng hạn ta xét dấu < 0; > 0 suy ra thuộc Q2. Ta xét tiếp dấu của b.
Nếu b < 0 suy ra thuộc Sector 3. Nếu b > 0 suy ra thuộc Sector 4. Trong từng trường hợp
ta sử dụng các công thức trong Bảng 1.3, ta sẽ tính được module của các vector biên phải,
Trong một chu kỳ phát xung, gọi thời điểm để là (thời điểm phát xung
để mở van V1); thời điểm chuyển mạch để là (thời điểm phát xung mở van
là:
(2.9)
Đặt ; ta thấy
37
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
(2.10)
(2.11)
(2.12)
(2.13)
(2.14)
(2.15)
Sector1:
38
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
(2.16)
Sector 2:
(2.17)
Sector 3:
(2.18)
Sector 4:
(2.19)
Sector 5:
(2.20)
Sector 6:
39
Chương 2: Mô hình hóa động cơ và phương pháp điều khiển FOC
(2.21)
1. Từ mô hai mô hình trạng thái của động cơ không đồng bộ ba pha rotor lồng sóc
trên hệ tọa độ (2.27) và dq (2.36), ta nhận thấy sự khác biệt cơ bản giữa hai mô hình
như sau:
Mô hình trạng thái trên hệ tọa độ dq có sự xuất hiện của thành phần phi tuyến,
tuy nhiên hai đại lượng đầu vào là hai đại lượng một chiều ổn định.
Mô hình trạng thái trên hệ tọa độ là tuyến tính, tuy nhiên hai đại lượng đầu
Từ hai nhận xét trên, trong luận án sẽ lựa chọn mô hình trạng thái trên tạo độ dq,
để phục vụ thiết kế khâu quan sát Luenbeger (Chương 3).
2. Dựa vào những ưu điểm của phương pháp điều khiển tựa theo từ thông rotor
gián tiếp, kết hợp với nhiệm vụ cần thực hiện trong phạm vi đề tài ta lựa chọn phương
pháp điều khiển tựa theo từ thông rotor gián tiếp để thực hiện, mô hình tham chiếu trên
hệ tọa độ dq. Từ đó tạo tiền đề cho công việc tiếp theo đó là thiết kế khâu quan sát
Luenberger.
40
Chương 3: Phương pháp điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN KHÔNG DÙNG CẢM
BIẾN TỐC ĐỘ
3.1. Giới thiệu chung về hệ điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
3.1.1. Đặt vấn đề
Việc điều khiển động cơ không đồng bộ yêu cầu cần có tìn hiệu tốc độ đo về, để
kiểm tra chất lượng đáp ứng động học của hệ thống, tín hiệu phản hồi vận tốc được đo
về từ các cảm biến đo tốc độ. Tuy nhiên, việc gắn thêm cảm biến đo làm tăng kích
thước động cơ, gây cồng kềnh, tăng chi phí làm giảm chất lượng động học.
Chính vì vậy hệ điều khiển không dùng cảm biến đã ra đời. Bộ điều khiển
không dùng cảm biến là bộ điều khiển không dùng bất kỳ cảm biến nào để đo tốc độ.
Việc ra đời hệ điều khiển không dùng cảm biến đã giải quyết được tất cả những vấn đề
trên. Tuy nhiên, vì không dùng cảm biến đo tốc độ nên phải ước lượng từ thông và tốc
độ, việc này làm chất lượng bộ điều khiển phụ thuộc vào các phương pháp ước lượng.
Về nguyên tắc có thể phân các phương pháp thành ba nhóm như sau:
- Nhóm các phương pháp tựa theo từ thông rotor: Các phương pháp này hoạt
động trên nguyên lý lọc Kalman (Kalman Filter-KF), nguyên lý thích nghi
theo mô hình mẫu (Model Reference Adaptive Systems- MRAS),
Luenberger...
- Nhóm các phương pháp tựa theo từ thông stator: Phương pháp điều khiển
momen trực tiếp (Direct Toque Control - DTC), Phương pháp tự chỉnh trực
tiếp (Direct Self Control - DSC), Phương pháp định hướng tự nhiên (Natural
Field Orientation - NFO).
- Nhóm các phương pháp tận dụng đặc điểm cấu tạo riêng của máy điện (tính
không đối xứng, khe từ trên bề mặt stator và rotor vv…)
Qua đó ta thấy rằng vấn đề “Điều chỉnh truyền động điện không cần đo tốc độ”
rất phong phú, mọi phương pháp đều cho phép thực hiện tương đối tốt chế độ vận
41
Chương 3: Phương pháp điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
hành không cần đo tốc độ quay ở dải tần số đủ lớn. Dải tốc độ nhiều vướng mắc là
phạm vi quanh điểm động cơ đứng yên. Qua nhiều năm nghiên cứu, ta rút ra được kết
luận “ Trạng thái đứng im (và phạm vi lân cận) của ĐCKĐB là trạng thái không quan
sát được vì vậy không thể giải quyết một cách hiệu quả bới các phương pháp thông
thường (như DSC, DTC, NFO, KF, MRAS).
Do những ưu thế của phương pháp tựa theo từ thông rotor (Rotor Flux
Orientation - RFO) so với các phương pháp khác nên hiện nay phương pháp này được
sử dụng rộng rãi, phổ biến hơn cả . Từ những vấn đề đặt ra, kết hợp với yêu cầu đề tài
thì trong đồ án này em xin trình bày về bộ quan sát Luenberger để đo từ thông tự thích
nghi tốc độ quay.
3.1.2. Cấu trúc hệ truyền động trên hệ tọa độ dq không cần tốc độ quay
Việc đo trực tiếp tốc độ bất tiện ở việc lắp ráp và khá cồng kềnh. Ở bộ điều
khiển vector không dùng cảm biến, khối tính toán tốc độ được thay cho máy phát tốc
và được đặt ngay trong biến tần. Việc làm này làm cho hệ truyền động điện trở nên
gọn nhẹ, người vận hành chỉ việc nối nguồn động cơ, đặt tham số là có thể vận hành.
Bộ điều khiển vector không dùng cảm biến, khối tính toán tốc độ được thay cho
máy phát tốc và được đặt ngay trong biến tần. Tốc độ động cơ có thể được tính từ
vector điện áp, dòng điện và từ thông rotor. Vector từ thông rotor có thể được xác định
từ vector điện áp, dòng điện có tốc độ là tham số.
Hình (3.1) thể hiện cấu trúc hệ thống điều khiển vector không dùng cảm biến
tốc độ, trong đó bộ quan sát gồm mô hình dòng & tính tốc độ quay và mô hình từ
thông & tính góc được sử dụng thể thay thể cho MHTT của cấu trúc FOC kinh điển.
42
Chương 3: Phương pháp điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
Hình 3.1. Cấu trúc tổng quát hệ truyền động trên hệ tọa độ dq không cần đo tốc độ
quay.
3.2. Mô hình quan sát từ thông thích nghi theo tốc độ (Speed Adaptive Flux
Observer)
Động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc có thể được mô tả điện học đầy đủ bằng
mô hình trạng thái (2.36). Để đơn giản vấn đề, bước đầu ta tạm coi các tham số
ĐCKĐB là hằng, khi đó trong mô hình (2.36) chỉ còn ma trận hệ thống A chỉ phụ
thuộc vào tốc độ, và được cung cấp online giá trị đo hoặc tính được của tốc độ (trong
luận văn này tính được tốc độ).
Thực chất việc thiết kế khâu quan sát đi thiết kế bộ điều khiển phản hồi trạng
thái. Ở đây, bộ quan sát đủ bậc sử dụng mô hình điện của động cơ trong hệ tọa độ dq,
trong đó các biến trạng thái đầu vào là điện áp và các biến phản hồi đầu ra là
43
Chương 3: Phương pháp điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
Mô hình cấu trúc khâu quan sát từ thông có đo tốc độ quay được thể hiện ở hình
(3.2) như sau:
(3.1)
(3.2)
44
Chương 3: Phương pháp điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
(3.3)
Chú ý là thông số trong ma trận A chứa cần được ước lượng. Trong đó ký
hiệu “^” là giá trị ước lượng, tín hiệu dòng điện đầu ra được suy ra từ ma trận C
(3.4)
Các tín hiệu điện áp đầu vào được đo từ cực của động cơ. Nếu tín hiệu
tốc độ trong thông số ma trận A được biết, các từ thông và dòng điện có thể được
giải quyết từ các phương trình trạng thái. Tuy nhiên nếu tín hiệu tốc độ không chính
xác sẽ có một sự sai lệch giữa mô hình ước lượng và mô hình thực. Trong sơ đồ khối,
tín hiệu dòng ước lượng được so sánh với tín hiệu dòng thực của động cơ, và sai lệch
cho tín hiệu bổ trợ hiệu chỉnh eG nhờ đi qua ma trận G, do đó tín hiệu e dần tới 0 khi
hệ cân bằng. Phương trình bộ quan sát có thể được cho như sau:
(3.5)
Trong đó
Bộ quan sát tốc độ đáp ứng từ thông cho phép ước lượng tốc độ chưa biết trong
ma trận A. Sự ước lượng sai lệch dòng điện stator và từ thông rotor được mô tả theo
phương trình sau:
(3.6)
45
Chương 3: Phương pháp điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
Hàm Lyapunov của (3.21) chứa cả sai lệch tính toán và sai lệch tham số
(3.7)
Ở đây là một hằng số dương. Đạo hàm theo thời gian của phương trình trên:
(3.8)
Với:
và
(3.9)
Để hệ thống ổn định, phương trình (3.8) phải thoản mãn các điều kiện sau:
1. K phải được thiết kế sao cho biểu thức thứ nhất xác định dương
2. Việc thích nghi tốc độ quay phải được tiến hành sao cho hai biểu thức còn lại
từ triệt tiêu lẫn nhau. Tức là tổng của chúng bằng không.
Vì tốc độ có thể thay đổi rất nhanh, sử dụng thuật toán PI để tính
(3.10)
46
Chương 3: Phương pháp điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
(3.11)
ta có
Trong đó:
Và
Mô hình quan sát đủ bậc được xây dựng theo phương trình sau:
47
Chương 3: Phương pháp điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
(3.12)
Hay
(3.13)
Trong đó, hay ký hiệu “^” là giá trị tính toán được.
Trong phương trình (1) thì G là ma trận trọng số dùng để bù sai lệch giữa các
thông số thực của động cơ và các thông số trong mô hình quan sát sao cho mô hình
quan sát mô tả các thông số động cơ giống thực nhất
Khi hệ ổn định, nghiệm cực của phương trình trạng thái nằm bên trái trục ảo.
Vậy ta sẽ lựa chọn G sao cho nghiệm của mô hình quan sát tỉ lệ với nghiệm của mô
hình trạng thái theo một hệ số dương. Nghĩa là nghiệm của mô hình quan sát nằm bên
trái trục ảo của mặt phẳng phức,như vậy mô hình quan sát sẽ làm việc ổn định.
Hệ số k sẽ được hiệu chỉnh để các đại lượng của mô hình quan sát
có giá trị gần đúng với các đại lượng thực của động cơ.
Vì:
48
Chương 3: Phương pháp điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
Đặt G:
Tìm G bằng các nghiệm cực của phương trình trạng thái và phương trình của
mô hình quan sát, sau đó đồng nhất hệ số:
Suy ra
Phương trình đặc tính này có 2 ma trận nghiệm p1 và p2 thoả mãn định lý Viét
Có
49
Chương 3: Phương pháp điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
Do nên ta có:
Trong đó
Suy ra
Phương trình đặc tính này có 2 ma trận nghiệm p1 và p2 thoả mãn định lý Viét
50
Chương 3: Phương pháp điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
B3: Nghiệm , này tỉ lệ với nghiệm cực của phương trình trạng thái theo tỉ
số k dương
với k>0
Suy ra
Hay
(3.14)
(3.15)
(3.16)
51
Chương 3: Phương pháp điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
Rút gọn:
(3.17)
Nhân lần lượt và vào hai vế của hệ (3.17), cộng vế theo vế ta được:
−(a2r 12+a2112 )g 3 =(k 2−k )ar 11 (ar 22 ar 12+a112 a122 )−(k −1)(a 2r 22 ar 12−a2122 ar 12+2 ar 22 a 122 a112 )
−(k 2 −1)ar 21 (a2r12 +a 2112 )
(3.18)
Từ định nghĩa:
52
Chương 3: Phương pháp điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
[ ]
T
g1 g2 g3 g4
G=
−g2 g1 −g 4 g3
Với:
Trong đó k>0 và
53
Chương 3: Phương pháp điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
Hai phương trình mô hình động cơ trên hệ tọa độ cố định ta viết lại:
(3.19)
Ta tính được:
54
Chương 3: Phương pháp điều khiển không dùng cảm biến tốc độ
(3.20)
55
Chương 4: Mô phỏng và kiểm nghiệm
CHƯƠNG 4
MÔ PHỎNG VÀ KIỂM NGHIỆM
Thông số động cơ không đồng bộ dùng trong mô phỏng kiểm nghiệm được cho
dưới đây:
Bảng 4.1. Thông số động cơ IM.
Số cặp cực p 1
56
Chương 4: Mô phỏng và kiểm nghiệm
(4.1)
Từ phương trình thứ nhất, khử thành phần và bỏ qua thành phần tác động
chéo, phương trình trở thành:
(4.2)
(4.3)
57
Chương 4: Mô phỏng và kiểm nghiệm
(4.4)
Trong đó:
(4.5)
Ta có sơ đồ mạch vòng dòng điện điều khiển dòng , sử dụng bộ điều khiển PI
như sau:
(4.6)
trong đó :
58
Chương 4: Mô phỏng và kiểm nghiệm
(4.7)
(4.8)
(4.9)
(4.10)
(4.11)
(4.12)
Nhận thấy, mạch vòng dòng điện là giống nhau nên ta tổng hợp bộ điều
59
Chương 4: Mô phỏng và kiểm nghiệm
Nếu bộ điều khiển dòng điện được điều khiển tốt thì thành phần từ thông được coi
như không đổi.
Hình 4.2. Mạch vòng tốc độ động cơ KĐB xoay chiều 3 pha.
(4.14)
Trong đó: là hàm truyền hệ kín mạch vòng dòng điện được
xấp xỉ thành bậc nhất
(4.15)
Do vậy ta có:
(4.16)
Đặt khi đó :
60
Chương 4: Mô phỏng và kiểm nghiệm
(4.17)
Sử dụng phương pháp tối ưu đối xứng, ta chọn hàm chuẩn bậc 3:
(4.18)
Ta tính được:
Chọn , ta được:
(4.19)
61
Chương 4: Mô phỏng và kiểm nghiệm
Ls=Ls_sigma+Lm;
Lr=Lr_sigma+Lm;
o=1-((Lm^2)/(Ls*Lr));
Ts1=Ls/Rs;
Tr=Lr/Rr;
IsdN=sqrt(2)*IsN*sqrt(1-cosPHI);
IsqN=sqrt(2*IsN^2-IsdN^2);
Isd_max=2.0*IsdN;
Isq_max=1.5*IsqN;
Te_N=(3/2)*p*(1-o)*Ls*IsdN*IsqN;
%Constant
T=1e-4;
Ts=1e-4;
%Tinh toan bo dieu khien
Knl=22;
Tnl=0.001;
%Ri
Kpi=o*Ls/(2*Knl*Tnl);
Tii=o*Ts1;
%Rw
isd0=5;
fir_rd=Lm*isd0;
K1=3*fir_rd*Lm*p*p/(2*Lr*J);
Kpw=1/(2*K1*2*Tnl);
Kiw=1/(8*K1*(2*Tnl)*(2*Tnl));
Tiw=Kpw/Kiw;
%Luenberger
h11=T/(o*Ls);
62
Chương 4: Mô phỏng và kiểm nghiệm
phi11=1-(T/o)*((1/Ts1)+(1-o)/Tr);
phi13=((1-o)/o)*T/Tr;
phi14=(1-o)/o*T;
phi31=T/Tr;
phi33=1-(T/Tr);
k=1.4;
k1=-((k-1)/o)*(1/Tr+1/Ts);
k2=k-1;
k3=((k-1)/(1-o))*(1/Tr-k/Ts);
k4=(k-1)*o/(1-o);
4.2. Kết quả mô phỏng
4.2.1. Mô phỏng
Sơ đồ khổi mô phỏng hệ thống điều khiển không dùng cảm biến (Sensorless
Control) được thể hiện như hình dưới đây.
Hình 4.3. Sơ đồ khối mô phỏng hệ thống điều khiển không dùng cảm biến.
63
Chương 4: Mô phỏng và kiểm nghiệm
64
Chương 4: Mô phỏng và kiểm nghiệm
Chế độ làm việc tiêu biểu của động cơ được khảo sát thông qua kịch bản mô
phỏng như sau:
Thời điểm ban đầu khởi động tạo từ thông.
Tại t = 0.4s, tăng tốc lên đến giá trị định mức 150 rad/s ( khoảng 1400 vòng/ phút).
Tại t = 1s, thực hiện đảo chiều quay động cơ xuống đến tốc độ -150 rad/s (-1400
vòng/ phút).
Taị t = 2s tốc độ giảm về 0.
Kết quả mô phỏng cho thấy cả thành phần dòng tạo từ thông và thành phần dòng
sinh momen đều bám chính xác theo quỹ đạo đặt, ở tất cả các chế độ làm việc được khảo
sát (hình 5.7).
Hình 4.6. Đáp ứng dòng điện stator trong toàn dải thời gian.
65
Chương 4: Mô phỏng và kiểm nghiệm
Trên cơ sở bộ điều khiển dòng điều chỉnh dòng điện stator phía trong đạt được tiêu
chí chính xác và không tương tác, momen được áp đặt nhanh và tốc độ quay cũng nhanh
chóng được đưa lên giá trị đặt trong khoảng thời gian ngắn (0.2s đối với quá trình khởi
động và 0.4s đối với quá trình đảo chiều). (hình 5.8)
Để kiểm nghiệm hiệu quả làm việc của bộ quan sát Luenberger (kết quả ước lượng
từ thông tự thích nghi tốc độ), có đáp ứng được với hệ truyền động điên không đồng bộ.
66
Chương 4: Mô phỏng và kiểm nghiệm
Ta có kết quả mô phỏng thể hiện ở hình 5.9 và hình 5.10 như sau:
Hình 4.8. Đồ thị so sánh tốc độ ước lượng và tốc độ thực động cơ.
Ta thấy tốc độ ước lượng bám sát, gần như trùn khít với tốc độ thực động cơ. Tại
thời điểm đặt momen cản t = 0.4s và thời điểm giảm tốc t = 2s, thì xuất hiện sai số, tuy
nhiên sai số là không đáng kể. Điều này chứng tở bộ quan sát Luenberger làm việc tốt.
67
Chương 4: Mô phỏng và kiểm nghiệm
Kết quả mô phỏng cho thấy từ thông ước lượng và từ thông được tính toán bám
sát, gần như trùng khít với nhau, sai số chỉ xảy ra ở quá trình quá độ, chứng tỏ rằng bộ
quan sát Luenberger hoạt động khá tốt.
68
Chương 4: Mô phỏng và kiểm nghiệm
Hình 4.13. Đồ thì thể hiện đáp ứng dòng điện ba pha.
Nhận xét:
Ta thấy kết quả chạy thực nghiệm tương đối giống với kết quả mô phỏng.
69
Kết luận
KẾT LUẬN
Nghiên cứu về hệ thống điều khiển động cơ không đồng bộ không dùng cảm biến
tốc độ đang là vấn đề đang được quan tâm bởi ưu điểm của hệ thống so với hệ điều khiển
động cơ sử dụng cảm biến như máy phát tốc, cảm biến quang…cả về kinh tế lẫn kỹ thuật.
Nó góp phần làm giảm giá thành hệ truyền động điện, giải quyết các vấn đề kỹ thuật cho
hệ thống làm việc trong những môi trường nguy hiểm, độc hại, dễ cháy nổ …
Qua một thời gian nghiên cứu, cùng với sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy
giáo PGS. TS. Trần Trọng Minh, em đã hoàn thành đồ án “Nghiên cứu điều khiển
Sensorless cho động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc”. Qua đồ án này, em đã nắm bắt
được các kiến thức về hệ điều khiển không dùng cảm biến tốc độ, những ý tưởng và xu
hướng phát triển của hệ này.
Khái quát mô hình động cơ không đồng bộ và mô hình trạng thái của nó.
Giới thiệu về phương pháp tính toán từ thông và ước lượng tốc độ trong hệ
điều khiển không dùng cảm biến. Tổng hợp mạch vòng điều khiển động cơ
trong hệ tọa độ dq.
Kiểm nghiệm các phương pháp bằng Matlab & Simulink
Chạy thực nghiệm mô hình.
Tuy nhiên vì nghiên cứu còn hạn hẹp nên không tránh khỏi thiếu sót trong quá
trình nghiên cứu. Tuy nhiên, qua đó cũng đã rút ra được một số kết luận cho bản thân như
hầu hết các phương pháp đều cho kết quả không chính xác ở vùng tốc độ thấp, các giá trị
độ điều khiển PI được chọn theo kinh nghiệm nên còn gây khó khăn trong quá trình làm
việc.
70
Kết luận
Mặc dù vậy, những kết quả mô phỏng cũng như kết quả chạy mô hình thực của
động cơ đã khẳng định các bước đi là đúng đắn và việc ứng dụng rộng rãi của hệ điều
khiển động cơ không dùng cảm biến tốc độ trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS. Trần Trọng Minh đã tận tính
hướng dẫn để đồ án của em được hoàn thành một cách tốt nhất, em xin cảm ơn các thầy
cô giáo đã tận tình truyền đạt kiến thức cũng như giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
đồ án.
71
Tài liệu tham khảo
[1] Bùi Quốc Khánh – Nguyễn Văn Liễn, Cơ sở truyền động điện, Nhà xuất bản Khoa
học và kỹ thuật – 2007.
[2] Nguyễn Phùng Quang, Truyền động điện thông minh, Nhà xuất bản Khoa học và
kỹ thuật – 2002.
[3] Nguyễn Phùng Quang, Điều khiển tự động truyền động điện xoay chiều ba pha,
Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội – 1996.
[4] Nguyễn Phùng Quang, Matlab & Simulink dành cho kỹ sư điều khiển tự động,
Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật – 2002.
[5] Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, Phạm Quốc Hải, Dương Văn Nghi, Điều
chỉnh tự động truyền động điện, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật – 2002.
[6] Nguyễn Doãn Phước, Lý thuyết điều khiển tuyến tính, Nhà xuất bản Khoa học và
kỹ thuật – 2002.
[7] Nguyen Phung Quang, Jorg – Andreas Dittrich, Vector Control of three – phase
AC machines, System Development in the Practice, Springer – 2008.
[8] Hisao Kubota, Kouki Matsuse, Senior Member, Takayoshi Nakano, DSP-Based
Speed Adaptive Flux Observer of Induction Motor, IEEE Transactions On Industry
Application, Vol. 29, No.2, March/April 1993.
[9] Hisao Kubota, Kouki Matsuse, New Adaptive Flux Observer of Induction Motor
For Wide Speed Range Motor Drivers, Industrial Electronics Society, 1990. IECON, 16th
Annual Conferrence of IEEE, Volume, Issue, 27 – 30 Nov 1990 Page(s): 921 – 926 vol.2.
72