Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lớp : 19040202
Khoá : 23
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Lớp : 19040202
Khoá : 23
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến trường Đại Học Tôn
Đức Thắng đã tạo điều kiện cho em được học tập và nghiên cứu.Tiếp đến em xin gửi lời
cảm ơn đến TS.Nguyễn Nhật Tân đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình
làm đồ án hệ thống nhúng.
Em xin cảm ơn các thầy cô các bộ môn, các thầy cô khoa Điện – Điện tử đã dạy và
truyền đạt cho em những kiến thức có ích trong suốt thời gian vừa qua.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và chúc thầy cô được nhiều sức khỏe.
Tác giả
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình. Trường đại học Tôn Đức Thắng không liên quan đến
những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có).
Tác giả
BÙI LÊ QUỐC
BẢO
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Đồ án Chuyên ngành được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá Đồ án Chuyên Ngành
của Trường Đại học Tôn Đức Thắng vào ngày …..…. /……..…/…………
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2023
(Ký và ghi rõ họ tên)
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
(ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Tôn Đức Thắng....................4
MỤC LỤC..............................................................................................................8
2.1.4 Cổng.......................................................................................................26
2.2.3 Sơ đồ chân..............................................................................................29
2.3.3 Sơ đồ chân..............................................................................................32
2.4 LM2596........................................................................................................33
2.4.3 Sơ đồ chân..............................................................................................34
2.5.3 Sơ đồ chân..............................................................................................38
2.6.3 Sơ đồ chân..............................................................................................40
2.7.3 Sơ đồ chân..............................................................................................42
PHỤ LỤC.............................................................................................................55
PIC - Programmable Intelligent Computer- Máy tính thông minh có thể lập trình
được
GPRS - General Packet Radio Service – dịch vụ dữ liệu di động dạng gói
GSM - Global System for Mobile Communications – Hệ thống thông tin di động
toàn cầu
Thế hệ mạng thông tin di động nối tiếp nhau phát triển trên nền công nghệ truyền
thông không dây liên tục đổi mới để đáp ứng nhu cầu tương tác, làm việc, giải trí di động
ngày càng cao của người dùng.
1G Là mạng thông tin di động không dây sơ khai đầu tiên trên thế giới. Nó là hệ
thống giao tiếp thông tin qua kết nối tín hiệu analog được giới thiệu lần đầu tiên vào
những năm đầu thập niên 80s. Nó sử dụng các ăng-ten thu phát sóng gắn ngoài, kết nối
theo tín hiệu analog tới các trạm thu phát sóng và nhận tín hiệu xử lý thoại thông qua các
module gắn trong máy di động. Chính vì thế mà các thế hệ máy di động đầu tiên trên thế
giới có kích thước khá to và cồng kềnh do tích hợp cùng lúc 2 module thu tín hiện và phát
tín hiệu như trên.
Đây chính là thế hệ mạng di động thứ 2 với tên gọi đầy đủ là: “hệ thống thông tin
di động toàn cầu“. Mạng 2G có tên tiếng anh là Global System for Mobile
Communications hay còn gọi là GSM. Mạng 2G có khả năng phủ sóng rộng khắp, làm
cho những chiếc điện thoại có thể được sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới. GSM gồm
nhiều các trạm thu phát sóng để những điện thoại di động có thể kết nối mạng qua việc
tìm kiếm các trạm thu phát gần nhất.
Mạng di động Thế hệ thứ 3 của chuẩn công nghệ điện thoại di động chính là
mạng 3G Third-generation technology, cho phép truyền cả dữ liệu thoại như nghe gọi,
nhắn tin và dữ liệu ngoài thoại như gửi mail, tải dữ liệu, hình ảnh. Nhờ có mạng 3G ta có
thể truy cập Internet cho cả thuê bao cố định hay di chuyển ở các tốc độ khác nhau. hầu
hết các smartphone hiện nay đều hỗ trợ công nghệ 3G. Hiện nay công nghệ 3G được xây
dựng với 4 chuẩn chính: W-CDMA, CDMA2000, TD-CDMA, TD-SCDMA.
Mạng 3G cải thiện chất lượng cuộc gọi, tín hiệu, tốc độ cao hơn hẳn so với
mạng 2G. Ta có thể truy cập Internet tốc độ cao ngay khi đang di chuyển, truy cập thế
giới nội dung đa phương tiện: nhạc, phim, hình ảnh chất lượng cao. Người dùng có thể trò
chuyện mọi nơi với chi phí rẻ hơn rất nhiều qua các ứng dụng hỗ trợ như: zalo, Viber,
Line,…
Đây là thế hệ mạng phổ biến nhất trong thời điểm hiện tại, 4G/LTE được ra mắt
vào năm 2013 cho tốc độ truyền tải dữ liệu lý tưởng lên đến 1Gb đến 1,5Gb/s
4G giúp cho việc kết nối đến các thiết bị khác nhau được thông suốt, các cuộc gọi
thoại video trở nên phổ biến. Bạn có thể điều kiển mọi vật xung quanh bạn, miễn là bạn
có kết nối 4G – đây là điều mà 3G khó có thể làm được do băng thông không đủ
5G là thế hệ thứ năm của mạng di động, và nó được cho là còn mạnh hơn cả chuẩn
WiFi hiện đại hiện nay.
Tuy nhiên thì 5G vẫn chưa được phổ cập rộng rãi cho tất cả người dùng do chưa có
nhiều trạm BTS 5G phủ sóng. Kèm theo đó là chi phí và thiết bị hỗ trợ
Đôi chút về mạng 6G, nó có thể sẽ được ra mắt vào năm 2028 tại Hàn Quốc và sử
dụng chính công nghệ của họ. Hứa hẹn sẽ hợp nhất giữa thực và ảo, đưa giao tiếp ba
chiều ra khỏi khoa học viễn tưởng và trở thành hiện thực với tốc độ truyền tải dữ liệu lên
đến 1TB/s, cho phép tải xuống 40 đến 50 bộ phim có nội dung 4K chất lượng cao trên
thiết bị của bạn trong một giây.
có giá thành phù hợp với sinh viên để học tập và làm đồ án, có GSM, có GPRS, có dịch
vụ SMS và gọi điện thoại.
1.5 Sơ đồ khối :
Bộ điều Bộ giao
Nguồn Hiển thị
khiển tiếp
Hình 1.5 – Sơ đồ khối
Sử dụng Pic18F4520 vì nó có nhiều ưu điểm hơn các loại vi điều khiển khác như :
ADC 10 BÍT, PWM 10 BÍT, EEPROM 256 BYTE, COMPARATER, …ngoài ra nó còn
được các trường đại học trên thế giới đặc biệt là ở các nước Châu Âu hầu hết xem PIC là
1 môn học trong bộ môn vi điều khiển nói vậy các bạn cũng thấy sự phổ biến rộng rãi của
nó. Ngoài ra PIC còn được rất nhiều nhà sản xuất phần mềm tạo ra các ngôn ngữ hổ trợ
cho việc lập trình ngoài ngôn ngữ Asembly như :MPLAB, CCSC, HTPIC,
MIRKROBASIC,…
Với 33 chân có thể sử dụng cho các kết nối vào hoặc ra i/O, 32 thanh ghi, 3 bộ
timer/counter có thể lập trình, có các gắt nội và ngoại (2 lệnh trên một vector ngắt), giao
thức truyền thông nối tiếp USART, SPI, I2C. Ngoài ra có thể sử dụng bộ biến đổi số
tương tự 10 bít (ADC/DAC) mở rộng tới 12 kênh, khả năng lập trình được watchdog
timer, hoạt động với 5 chế độ nguồn, có thể sử dụng tới 2 kênh điều chế độ rộng xung
(PWM)…..
Reset
Một nút nhấn và một điện trở được kết nối đến
chân này. Chân MCLR này luôn được cấp điện áp 5V.
Khi muốn khởi động lại mạch. Bạn chỉ cần nhấn vào nút nhấn thì chân MCLR sẽ được
đưa về 0 và mạch được đặt lại.
Port A
Chân 2 RA0/AN0: Chân này có thể được sử dụng như một chân tương tự (analog)
chân AN0. Nó được tích hợp bộ chuyển đổi analog sang digital.
Chân 4 RA2/AN2/Vref-/Cvref+: Có thể hoạt động như đầu vào analog thứ 2 hoặc
chân điện áp tham chiếu âm.
Chân 5 RA3/AN3/Vref+: Có thể hoạt động như đầu vào analog thứ 3 hoặc chân
điện áp tham chiếu dương.
Chân 6 RA4/T0CKI/C1OUT: Với timer 0, chân này hoạt động được như một đầu
vào xung clock và đầu ra open drain.
Port E
Chân 8 RE0/RD/AN5: Nó còn là cổng analog thứ 5 hoặc là chân RD (tích cực
mức logic thấp) cho cổng slave giao tiếp song song
Chân 9 RE1/WR/AN6: Là đầu vào analog thứ 6 và là chân WR (tích cực mức
logic thấp) cho cổng slave giao tiếp song song.
Chân 10 RE2/CS/A7: Là đầu vào analog 7 và là chân CS cho cổng slave song
song.
Power
Chân 12 và 31 VSS: Các chân tham chiếu nối đất cho I/O và các chân logic.
Chúng nên được nối với 0V hoặc mắc GND.
Chân 13 OSC1/CLKIN/RA7: Là đầu vào bộ dao động hoặc chân đầu vào xung
nhịp bên ngoài.
Chân 14 OSC2/CLKOUT/RA6: Đây là chân đầu ra của bộ dao động. Một bộ dao
động thạch anh được nối vào giữa hai chân 13 và 14 để cấp xung nhịp bên ngoài cho bộ vi
điều khiển. ¼ tần số của OSC1 được OSC2 xuất ra trong chế độ RC. Điều này xác định
tốc độ chu kỳ xử lý lệnh. Mắc 2 tụ gốm song song thạch anh.
Port C
Chân 15 RC0/T1OSO/T13CKI: Nó có thể là đầu vào xung nhịp của bộ định thời
1 hoặc đầu ra bộ dao động của bộ định thời 2.
Chân 16 RC1/T1OSI/CCP2: Là đầu vào dao động của bộ định thời 1 hoặc đầu
vào capture 2 / đầu ra so sánh 2 / đầu ra PWM 2.
Chân 18 RC3/SCK/SCL: Đầu ra của chế độ SPI hoặc I2C và có thể là I/O cho bộ
dao động nối tiếp đồng bộ.
Chân 23 RC4/SDI/SDA: Chân dữ liệu trong chế độ SPI hoặc là chân xuất nhập dữ
liệu chế độ I2C.
Chân 25 RC6/TX/CK: Có thể là chân xung clock đồng bộ hoặc chân truyền
không đồng bộ UART.
Chân 26 RC7/RX/DT: Là chân dữ liệu đồng bộ hoặc chân nhận tín hiệu UART.
Port D
Các chân 19, 20, 21, 22, 27, 28, 29, 30: đây là một cổng I/O hai chiều. Khi bus vi
xử lý được kết nối, nó có thể hoạt động ncho cổng slave giao tiếp dữ liệu song song.
Port B
Chân 33-40 : các chân này đều thuộc PORTB. Trong đó RB0 có thể được sử dụng
làm chân ngắt ngoài, RB6 và RB7 có thể được sử dụng làm chân debugger.
2.1.4 Cổng
– PIC18F4520 có tổng cộng 5 Cổng là:
Cổng A: có tổng cộng 6 chân bắt đầu từ chân số 2 đến chân số 7. Các chân
cổng A được ký hiệu từ RA0 đến RA5 trong đó RA0 là ký hiệu của chân đầu tiên
của Cổng A.
Cổng B: có tổng cộng 8 chân bắt đầu từ chân số 33 đến chân số 40. Các
chân cổng B được ký hiệu từ RB0 đến RB7 trong đó RB0 là ký hiệu của chân đầu
tiên của cổng B.
Cổng C: có tổng cộng 8 Chân. Các chân của nó không được thẳng hàng với
nhau. Bốn chân đầu tiên của cổng C nằm ở chân số 15 đến chân số 18, còn bốn
chân cuối cùng nằm ở chân số 23 đến chân số 26.
Cổng D: có tổng cộng 8 chân. Các chân của nó cũng không thẳng hàng với
nhau. Bốn chân đầu tiên của cổng D nằm ở chân số 19 đến chân số 22, trong khi
bốn chân cuối cùng nằm ở chân số 27 đến chân số 30.
Cổng E: có tổng cộng 3 chân bắt đầu từ chân số 8 đến chân số 10. Các chân
cổng E được ký hiệu từ RE0 đến RE2 trong đó RE0 là ký hiệu của chân đầu tiên
của cổng E.
lái tải cảm kháng như relay, cuộn solenoid, động cơ DC và động cơ bước. Nó có 2 chân
enable (cho phép) để cho phép/không cho phép IC hoạt động, độc lập với các chân tín
hiệu vào. Cực phát (emitter) của transistor dưới của mỗi mạch cầu được nối với nhau và
nối ra chân ngoài để nối với điện trở cảm ứng dòng khi cần.
Cũng giống như Relay, các chân out1-4 của L298 cũng có chức năng kích mức
“1”sẽ mở và kích mức “0” sẽ tắt.
2.2.3 Sơ đồ chân
Bên trong Module L298 có tụ, cổng và có IC L298N kẹp trong miếng nhôm tản
nhiệt.
– Chân 12V : cấp nguồn cho mạch L298 và đẩy vào động cơ để hoạt động.
– Chân 5V : có thể dùng cấp nguồn cho IC và Arduino, khi có Jumper 5V Enable.
Nếu cấp nguồn 9V: động cơ sẽ hoạt động với dòng 9V và IC của mạch sẽ hoạt
động với dòng điện 5V. Việc thiết kế đó nhằm điều hướng thành 2 dòng điện khác nhau
giúp IC hoạt động ổn định và tách nguồn riêng biệt với động cơ.
– Chân GND : là chân cấp MASS cho mạch, khi sử dụng khi vi điều khiển thì
cần nối GND (đất) mạch với GND(đất) của vi điều khiển.
– Chân Enable : là chân cho phép ngõ ra động cơ hoạt động hoặc dừng. Mặc
định mạch có Jumper A Enable va B Enable như hình là cho phép chạy.
– Chân IN1, IN2 : điều khiển chiều và tốc độ động cơ 1 thông qua ngỏ
ra output A.
– Chân IN3, IN4 : điều khiển chiều và tốc độ động cơ 2 thông qua ngỏ
ra output B.
– Chân output A, output B : chân ngõ ra động cơ 1, 2; chú ý chân +, -. Nếu
nối ngược thì động cơ sẽ chạy ngược. Nếu nối đúng thì động cơ sẽ quay
thuận.
Module sim800L dùng điều khiển thiết bị hoặc cảnh báo từ xa thông qua mạng di
động như gọi điện, nhắn tin, GPRS.
Dễ giao tiếp với các họ vi điều khiển như Pic, 8051, AVR, Arduino…
Module Sim 800l được ứng dụng rộng rãi ngoài thực thế,các phòng thông minh, ngôi nhà
thông minh, IOT…
Điều khiển module sử dụng bộ tập lệnh AT dễ dàng và tiêu thụ điện năng nhỏ phù hợp
cho các đồ án hoặc dư án cần dùng Pin hoặc Acquy
Trong các dạng băng tần trên, băng tần thấp sẽ phát xa nhất, còn băng tần cao tuy
phát mạnh nhưng chỉ đảm bảo trong phạm vi gần.
2.3.3 Sơ đồ chân
2.4 LM2596
2.4.1 Giới thiệu
Mạch giảm áp DC LM2596 3A nhỏ gọn có khả năng giảm áp từ 30V xuống 1.5V
mà vẫn đạt hiệu suất cao (92%) .
– Được sử dụng trong các mạch pin vì chúng có hiệu suất cao
– Bộ điều chỉnh tuyến tính hạ áp
– Được sử dụng trong các mạch SMPS nhỏ
– Các ứng dụng hoạt động bằng pin
– Máy phát điện áp biến đổi
– Mạch RPS thu nhỏ
– Thích hợp cho các ứng dụng chia nguồn, hạ áp, cấp cho các thiết bị như camera,
motor, robot,…
2.4.3 Sơ đồ chân
Như đã nói trước đó, điện áp đầu ra của LM2596-ADJ có thể được điều khiển bằng
cách sử dụng chân feedback. Sơ đồ mạch điện cho thấy chân feedback nhận điện áp phản
hồi từ một mạch phân áp được tạo thành với các điện trở R1 và R2. Giá trị của R1 và R2
này quyết định điện áp đầu ra của IC. Công thức tính R1 và R2 được đưa ra dưới đây.
Ở đây giá trị của Vref có thể được coi là 1,23V do đó công thức trở thành Vout =
1,23 * (1+ (R2 / R1)), trong đó giá trị của R1 phải nằm trong khoảng từ 1k đến 5k. Cũng
có thể sử dụng một biến trở thay cho R1 để điều khiển điện áp đầu ra. Điều này làm cho
IC dễ sử dụng hơn trong các mạch cấp nguồn biến đổi.
LM2596 rất dễ sử dụng vì nó yêu cầu rất ít linh kiện. Điện áp không điều chỉnh
được cấp cho chân 1 (Vin) qua tụ lọc để giảm nhiễu đầu vào. Chân ON / OFF hoặc chân
kích hoạt (chân 5) phải được nối với đất để kích hoạt IC. Nếu được đặt ở mức cao, IC sẽ
chuyển sang chế độ tắt và ngăn chặn dòng điện rò rỉ. Tính năng này sẽ hữu ích để tiết
kiệm điện năng đầu vào khi hoạt động qua pin. Chân feedback là chân quan trọng thiết lập
điện áp đầu ra. Nó cảm nhận điện áp đầu ra và dựa trên giá trị của điện áp đầu ra này, tần
số chuyển mạch của công tắc bên trong được điều chỉnh để cung cấp điện áp đầu ra mong
muốn. Cuối cùng điện áp đầu ra thu được thông qua chân 2 thông qua một bộ lọc LC. Sơ
đồ mạch đầy đủ ở bên dưới, bạn thường có thể tìm thấy các mạch này trong module
chuyển đổi DC LM2596.
Module LM2596 có 2 đầu vào là IN và OUT, 1 biến trở để chỉnh áp đầu ra thấp
hoặc cao tùy theo mong muốn . Khi cấp điện cho đầu vào (IN) thì người dùng vặn biến
trở và dùng VOM để đo mức áp ở đầu ra (OUT) để đạt mức điện áp mà mình mong
muốn. Điện áp đầu vào từ 4-35V, điện áp ra từ 1,25-30V, dòng điện tối đa là 3A, có thể
cấp nguồn sử dụng tốt cho Raspberry và Module Sim…
Lưu ý :
– Nếu xoay biến trở mà thấy áp không đổi thì cứ xoay tiếp 10 vòng nữa hoặc xoay
ngược lại. Vì mạch dùng biến trở tinh chỉnh nên số vòng xoay có thể lên đến 14
vòng.
Bàn phím ma trận 4x4 với các số tự nhiên từ 0 đến 9, chữ cái A B C D và các kí tự
* #. Bàn phím mềm 4×4 keypad có thiết kế nhỏ gọn, dễ kết nối và sử dụng, các chân của
16 phím được nối theo ma trận, tín hiệu khi nhấn phím sẽ là tín hiệu GND (0VDC) hoặc
Vcc (5VDC) tùy vào cách quét phím của các bạn kích vào chân Vi điều khiển, bàn phím
còn tích hợp vị trí để lắp thêm tụ chống dội (chống nhiễu), phù hợp cho các ứng dụng
điều khiển bằng phím bấm.
Bàn phím có thể làm chính trong các dự án vì chúng được thiết kế có thể chịu đựng được
thời tiết tích hợp trong nhiều module mạch điện tử như kit phát triển, kit học tập giao tiếp
các vi điều khiển như Pic, 8051, AVR, STM,…..
2.5.3 Sơ đồ chân
R là hàng, C là cột
LCD text 2004 một sản phẩm quen thuộc với những người mới học và muốn thực
hiện các dự án về điện tử, lập trình. Sản phẩm khắc phục được nhược điểm kết nối cần
đến 8 dây của các moduke led khác, sản phẩm dùng module Ì2C tích hợp nên việc kết nối
trở nên đơn gỉan với chỉ 4 dây. LED 20X04 có khả năng hiển thị 4 hàng, mỗi hàng 20 kí
tự, tương ứng với 4 hàng 20 cột. Để sử dụng được sản phẩm với chuẩn I2C cần thêm thư
viện hỗ trợ và phải biết địa chỉ của sản phẩm trong đường truyền I2C. Sản phẩm có độ
bền cao đồng thời có rất nhiều ví dụ mẫu được cộng đồng Arduino xây dựng sẵn sẽ giúp
người mới sử dụng làm quen nhanh hơn cũng như tiết kiệm được thời gian trong việc phát
triển ứng dụng của mình.
2.6.3 Sơ đồ chân
– Chân 5-R/W : Chọn thanh ghi đọc/viết dữ liệu, R/W=0 thanh ghi viết, R/W=1
thanh ghi đọc
– Chân 6-E : Enable
– Chân 7-DB0 : Chân truyền dữ liệu, 8 bit: DB0------DB7
– Chân 8-DB1, Chân 9-DB2, Chân 10-DB3, Chân 11-DB4, Chân 12- DB5, Chân 13-
DB6, Chân 14-DB7
– Chân 15,-A : Cực dương led nền, 0V đến 5V
– Chân 16- K : Cực âm led nền, 0V
LCD có quá nhiều nhiều chân gây khó khăn trong quá trình đấu nối và chiếm dụng
nhiều chân trên vi điều khiển.
Module I2C LCD ra đời và giải quyết vấn để này cho bạn.
Thay vì phải mất 6 chân vi điều khiển để kết nối với LCD 16×2 (RS, EN, D7, D6,
D5 và D4) thì module IC2 bạn chỉ cần tốn 2 chân (SCL, SDA) để kết nối.
Module I2C hỗ trợ các loại LCD sử dụng driver HD44780(LCD 16×2, LCD 20×4,
…) và tương thích với hầu hết các vi điều khiển hiện nay.
Ưu điểm : Tiết kiệm chân cho vi điều khiển., dễ dàng kết nối với LCD.
2.7.3 Sơ đồ chân
I2C kết hợp các tính năng tốt nhất của SPI và UART, SPI và UART chỉ cho phép
truyền 1 thiết bị phụ trong khi I2C cho phép kết nối rất nhiều thiết bị phụ với 1 thiết bị
chính.
Các bit dữ liệu sẽ được truyền từng bit một theo các khoảng thời gian đều đặn
được thiết lập bởi 1 tín hiệu đồng hồ.
Bus I2C thường được sử dụng để giao tiếp ngoại vi cho rất nhiều loại IC khác nhau
như các loại vi điều khiển, cảm biến, EEPROM, … .
Với vi điều khiển đóng vai trò là chủ, chuyền dữ liệu theo chuẩn I2C cho các thiết
bị tớ (phụ) như đo thời gian thực, đo nhiệt độ và mở rộng port điều khiển màn hình LCD
– SDA (serial Data) : có chức năng truyền dữ liệu từ thiết bị chủ qua thiết bị
phụ, và có thể ngược lại.
– SCL (serial Clock ) : truyền tải xung nhịp clock để dịch chuyển dữ liệu.
Trong hệ thống truyền dữ liệu I2C thì thiết bị nào cung cấp xung Clock thì thiết bị
đó là thiết bị chủ, thiết bị nào nhận xung Clock thì đó là thiết bị tớ. Thiết bị tớ thì có nhiều
nhưng thiết bị chủ chỉ có một. Mỗi thiết bị tớ có mỗi địa chỉ khác nhau để phân biệt (độc
lập)
Chuẩn truyền ban đầu dùng địa chỉ 7 bit nên có thể 1 chủ giao tiếp với 128 thiết bị
tớ, các thiết bị sau này tăng thêm số bit địa chỉ lên đến 10 bit nên có thể giao tiếp nhiều
hơn, địa chỉ của thiết bị tớ thường do nhà sản xuất chế tạo thiết bị thiết lập sẵn.
Bit Đọc/Ghi:
Bit này dùng để xác định quá trình là truyền hay nhận dữ liệu từ thiết bị Master.
Nếu Master gửi dữ liệu đi thì ứng với bit này bằng ‘0’, và ngược lại, nhận dữ liệu khi bit
này bằng ‘1’.
Bit ACK/NACK:
Viết tắt của Acknowledged / Not Acknowledged. Dùng để so sánh bit địa chỉ vật lý
của thiết bị so với địa chỉ được gửi tới. Nếu trùng thì Slave sẽ được đặt bằng ‘0’ và ngược
lại, nếu không thì mặc định bằng ‘1’.
Bit dữ liệu:
Gồm 8 bit và được thiết lập bởi thiết bị gửi truyền đến thiết bị nhân. Sau khi các bit
này được gửi đi, lập tức 1 bit ACK/NACK được gửi ngay theo sau để xác nhận rằng thiết
bị nhận đã nhận được dữ liệu thành công hay chưa. Nếu nhận thành công thì bit
ACK/NACK được set bằng ‘0’ và ngược lại.
Module gửi
Pic Keypad
Sim code
3.4 Mạch 3D
– Giá thành linh kiện rẻ phù hợp sinh viên nghiên cứu và thực hành, có thể tìm mua
dễ dàng ở các cửa hàng linh kiện điện tử trong thành phố.
– Bảo mật hai lớp ( nhập tài khoản và nhập mã code ).
– Có thể dùng được cho 5 thành viên trong gia đình.
*Nhược điểm :
– Chỉ cấp nguồn và không có pin dự phòng cho trường hợp sự cố mất điện.
– Khóa cửa thô sơ, đơn giản.
Đề tài đồ án này cũng hơi vượt sức học của em, tuy lợi ích đem lại cũng có nhưng
hơi tốn thời gian cho người dùng . Nhưng em đã hoàn thành một cách tốt nhất. Một lần
nữa em xin cảm ơn thầy Nguyễn Nhật Tân đã hỗ trợ em trong suốt quá trình thực hiện đồ
án này.
Từ đồ án Khóa cửa điện tử tương tác smartphone trên thì em cũng suy nghĩ ra được
một vài hướng phát triển :
– Chúng ta có thể cải tiến phần linh kiện sao cho mạch được kiên cố vững chắc hơn
– Có thể mở khóa bằng quét thẻ từ, cảm biến nhận dạng khuôn mặt, cảm biến nhận
dạng vân tay
Giáo trình vi điều khiển PIC - Vũ Trung Kiên; Phạm Văn Chiến; Nguyễn Văn Tùng Khoa
học và Kỹ thuật 2014
http://www.picvietnam.com/forum/showthread.php?t=7190
https://mualinhkien.vn/pic18f4520-chip-cam-1
https://ww1.microchip.com/downloads/en/DeviceDoc/39631E.pdf
https://nshopvn.com/product/mach-giam-ap-dc-lm2596-3a/
https://dientunhattung.com/product/ban-phim-mem-4x4-keypad-ban-phim/
https://iotmaker.vn/mach-chuyen-doi-i2c-cho-lcd.html
https://dientutuonglai.com/chuan-giao-tiep-i2c-la-gi.html
PHỤ LỤC