Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
Người hướng dẫn
TS. Võ Hữu Hậu
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Võ Hữu Hậu đã giành thời gian hướng dẫn,
hỗ trợ tôi trong suốt quá trình làm đồ án.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót
và hạn chế, mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các Thầy để báo cáo đồ án của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
3
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Võ Hữu Hậu. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong
đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo.
Ngoài ra, trong Đồ án chuyên ngành còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá
cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung Đồ án chuyên ngành của mình. Trường Đại học Tôn Đức
Thắng không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong
quá trình thực hiện (nếu có).
TP. Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 5 năm 2023
Tác giả
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
THẮNG NAM
KHOA ĐIỆN –ĐIỆN TỬ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------- ----------------------
5
Nộp Đồ án Đã hoàn thành……..% Đồ án chuyên ngành
chuyên ngành được bảo vệ/không được bảo vệ ĐACN
6
Điều khiển nhiệt độ lò nhiệt bằng phương pháp PID
TÓM TẮT
Hệ thống sử dụng các linh kiện chính: PIC16F877A, sò nhiệt 12V, quạt tản
nhiệt, LM35, LCD,..
Hệ thống mô phỏng cách thức hoạt động của lò nhiệt. Bằng cách nhập nhiệt độ
mong muốn thông qua nút nhấn, hệ thống sẽ tính toán thông qua phương pháp PID
để dùng xung PWM điều khiển sò nhiệt hoạt động với nhiệt độ gần với mong muốn
nhất. Cảm biến LM35 sẽ được dùng để giám sát hoạt động và gửi giá trị về
Pic16f877a để tính toán. Nếu nhiệt độ của sò nhiệt quá cao so với nhiệt độ đặt, quạt
tản nhiệt sẽ được bật để giảm nhiệt xuống. Ngoài ra, hệ thống còn có 2 đèn báo, đèn
xanh bật khi sò nhiệt hoạt động và đèn đỏ bật khi nhiệt độ sò quá cao.
7
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. PIC16F877A..............................................................................................13
4.1 LCD..........................................................................................................................29
8
4.1.1 Hình dạng và sơ đồ chân..................................................................................29
4.1.2 Kết nối LCD......................................................................................................30
4.2 LM35........................................................................................................................31
4.2.1 Sơ đồ chân LM35 và thông số kĩ thuật.............................................................32
4.2.2 Nguyên lý hoạt động.........................................................................................33
4.3 TÍNH TOÁN ADC......................................................................................................33
4.4 TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG.....................................................34
4.4.1 Sai số xác lập....................................................................................................34
4.4.2 Độ vọt lố............................................................................................................34
4.5 THỜI GIAN QUÁ ĐỘ VÀ THỜI GIAN LÊN....................................................................35
CHƯƠNG 6. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG (HOẶC KẾT QUẢ THI CÔNG MÔ HÌNH)37
9
DANH MỤC HÌNH VẼ
10
DANH MỤC BẢNG BIỂU
11
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
12
CHƯƠNG 1. PIC16F877A
PIC là một họ vi điều khiển được sản xuất bởi công ty Microchip Technology.
Dòng PIC đầu tiên là PIC1650, được phát triển bởi bộ phận vi điện tử của
General_Instrument. PIC (Programmable Intelligent Computer) là sản phẩm của
General Instruments cho dòng sản phẩm đầu tiên của họ, PIC1650.
Một bộ vi điều khiển về cơ bản là một hệ thống bao gồm một bộ vi xử lý có
hiệu suất phù hợp và giá thành thấp cùng với các thiết bị ngoại vi như bộ nhớ, mô-
đun I/O, mô-đun chuyển đổi tín hiệu số sang tương tự và tương tự sang số.
Vi điều khiển thường được sử dụng trong các hệ thống nhúng. Pic có nhiều ứng
dụng trong công cụ điện tử, điện gia dụng, điện thoại, đầu DVD, thiết bị đa
phương tiện, dây chuyền tự động, v.v.
1.2 PIC16F877A
PIC16F877A có 40/44 chân với sự phân chia cấu trúc như sau :
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 14
+ Có 5 port I/O
+ Có 2 bộ PWM
14
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 15
Hình 1-2 Sơ
đồ chân PIC16F877A
Bảng 1-1 Cấu trúc chân PIC16F877A
Chân Tên Chức năng
- MCLR : Reset Pic ở mức thấp
1 MCLR /VPP
- VPP: Điện áp ngõ vào
- RA0: chân I/O
2 RA0/AN0
- AN0: ngõ vào tương tự
- RA1: chân I/O
3 RA1/AN1
- AN1: ngõ vào tương tự
- RA2: chân I/O
RA2/AN2/VREF-/
4 - AN2: ngõ vào tương tự
CVREF
- VREF -: ngõ vào điện áp chuẩn của bộ A/D
5 RA3/AN3/VREF+ - RA3: chân I/O
- AN3: ngõ vào tương tự
15
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 16
16
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 17
17
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 18
18
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 19
1.3 ADC
ADC (Analog to Digital Converter) là bộ chuyển đổi tín hiệu giữa hai dạng
tương tự và số. PIC16F877A có 8 ngõ vào Analog (RA0 – RA4 và RE0 – RE2).
Điện áp VREF không đổi có thể được lựa chọn là VDD, VSS hay điện áp được xác
lập trên hai chân RA2 và RA3 không đổi.
Kết quả chuyển đổi từ tín tiệu tương tự sang tín hiệu số là 10 bit số tương ứng và
được lưu trong hai thanh ghi ADRESH:ADRESL. Khi không sử dụng bộ chuyển
đổi ADC, các thanh ghi này có thể được sử dụng như các thanh ghi thông thường
khác. Khi quá trình chuyển đổi hoàn tất, kết quả sẽ được lưu vào hai thanh ghi
ADRESH:ADRESL, bit ADCON0<2>) được xóa về 0 và cờ ngắt ADIF được đặt.
19
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 20
Quá trình chuyển đổi từ tương tự sang số bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chọn số ngõ vào, điện áp tham chiếu Uc.
Bước 2: Chọn ngõ vào cụ thể.
Bước 3: Chọn tần số chuyển đổi
Bước 4: Chọn vị trí lưu kết quả chuyển đổi.
Bước 5: Bật và cấp quyền cho bộ chuyển đổi hoạt động
Bước 6: Kiểm tra chuyển đổi. Đọc kết quả trả về. Quay lại bước 5 nếu tiếp tục.
Bộ định thời (timer) là các bộ đếm thời gian có module độc lập. Có chức năng
tạo khoảng thời gian, đếm thời gian, đếm sự kiện, điều chế độ rộng xung PWM,…
Ngoài ra, bộ định thời còn được dùng còn được dùng như bộ canh chỉnh thời gian
trong các ứng dụng thời gian thực.
Các bộ định thời được phân loại theo độ rộng thanh ghi chứa giá trị định thời
(hay giá trị đếm). PIC16F877A có 3 bộ định thời: timer0 (8bit), timer1 (16bit) và
timer2 (8bit).
Do đề tài chỉ dùng timer2, nên sẽ không nhắc đến Timer0 và timer1.
20
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 21
1.4.1 Timer2
Timer2 là bộ định thời 8 bit và được hỗ trợ bởi hai bộ chia tần số prescaler (bộ
chia trước) và postscaler (bộ chia sau). Thanh ghi chứa giá trị đếm của Timer2 là
TMR2. Bit cho phép ngắt Timer2 tác động là TMR2ON (T2CON<2>). Cờ ngắt của
Timer2 là bit TMR2IF (PIR1<1>). Xung ngõ vào (có tần số bằng ¼ tần số
oscillator) được đưa qua bộ chia tần số prescaler 4 bit (với các tỉ số chia tần số là
1:1, 1:4 hoặc 1:16 và được điều khiển bởi các bit T2CKPS1:T2CKPS0
(T2CON<1:0>)).
Timer2 còn được hỗ trợ bởi thanh ghi PR2. Giá trị đếm trong thanh ghi TMR2
sẽ tăng từ 00h đến giá trị chứa trong thanh ghi PR2, sau đó được reset về 00h. Khi
reset thanh ghi PR2 được nhận giá trị mặc định FFh. Ngõ ra của Timer2 được đưa
qua bộ chia tần số postscaler với các mức chia từ 1:1 đến 1:16. Postscaler được điều
khiển bởi 4 bit T2OUTPS3:T2OUTPS0. Ngõ ra của postscaler đóng vai trò quyết
định trong việc điều khiển cờ ngắt. Ngoài ra ngõ ra của Timer2 còn được kết nối với
khối SSP, do đó Timer2 còn đóng vai trò tạo ra xung clock đồng bộ cho khối giao
tiếp SSP.
21
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 22
1.5 PWM
Khi hoạt động ở chế độ PWM (Pulse Width Modulation hay khối điều chế độ
rộng xung), tín hiệu sau khi điều chế sẽ được xuất trên các chân CCP của PIC (cần
đặt các chân này là ngõ ra).
Các bước cài đặt bộ PWM:
1. Điều khiển các chân của CCP là ngõ ra bằng cách xóa các bit tương ứng
trong thanh ghi TRISC.
2. Thiết lập thời gian của 1 chu kì của xung điều chế cho PWM bằng cách
nhập giá trị thích hợp vào thanh ghi PR2.
3. Thiết lập độ rộng xung cần điều chế (duty cycle) bằng cách đưa giá trị
vào thanh ghi CCPRxL và các bit CCP1CON<5:4>.
4. Thiết lập giá trị bộ chia tần số prescaler của Timer2 và cho phép Timer2
hoạt động bằng cách đưa giá trị thích hợp vào thanh ghi T2CON.
5. Cho phép CCP hoạt động ở chế độ PWM.
22
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 23
Thanh ghi TMR2 tự động được xóa. Chân của khối CCP được thiết lập. Giá trị
thanh ghi CCPR1L (chứa giá trị ấn định độ rộng xung điều chế duty cycle) được
đưa vào thanh ghi CCPRxH.
Độ rộng của xung điều chế (duty cycle) được tính theo công thức:
PWM duty cycle = (CCPRxL:CCPxCON<5:4>)*TOSC*(giá trị bộ chia tần số
TMR2)
Như vậy 2 bit CCPxCON<5:4> sẽ chứa 2 bit LSB. Thanh ghi CCPRxL chứa
byte cao của giá trị quyết định độ rộng xung. Thanh ghi CCPRxH đóng vai trò như
bộ đệm cho khối PWM. Khi giá trị trong thanh ghi CCPRxH bằng với giá trị trong
thanh ghi TMR2 và hai bit CCPxCON<5:4> bằng với giá trị 2 bit của bộ chia tần số
prescaler, chân của khối CCP lại được đưa về mức thấp, dẫn đến hình dạng xung
được điều chế ở đầu ra của khối PWM. Lưu ý khi sử dụng khối PWM:
Timer2 có hai bộ chia gồm prescaler và postscaler. Tuy nhiên bộ
postscaler không được sử dụng trong quá trình điều chế độ rộng xung của
khối PWM.
Nếu thời gian duty cycle dài hơn thời gian chu kì xung thì xung ngõ ra
tiếp tục được giữ ở mức cao sau khi giá trị PR2 bằng với giá trị TMR2.
23
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 24
PID (Proportional Integral Derivative) là một bộ điều khiển có cơ chế phản hồi
vòng kín. PID được kết hợp từ ba bộ điều khiển: tỉ lệ, tích phân, vi phân. Được sử
dụng rộng rãi trong các hệ thống điều khiển công nghiệp, hệ thống điện, tự động
hóa và điện tử.
2.2 Khâu tỷ lệ
Khâu tỉ lệ (hay độ lợi) làm thay đổi giá trị đầu ra, tương ứng với giá trị sai số
hiện tại. Đáp ứng tỉ lệ có thể được điều chỉnh bằng cách nhân sai số đó với một
hằng số Kp, được gọi là hệ số tỉ lệ.
24
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 25
Pout = K p . e (t)❑❑
Trong đó:
Pout : Thừa số tỷ lệ của đầu ra
K p : Hệ số tỷ lệ
Phân phối của khâu tích phân tỉ lệ thuận với cả biên độ sai số lẫn quảng thời
gian xảy ra sai số. Tổng sai số tức thời theo thời gian (tích phân sai số) cho ta tích
lũy bù đã được hiệu chỉnh trước đó. Tích lũy sai số sau đó được nhân với độ lợi tích
phân và cộng với tín hiệu đầu ra của bộ điều khiển. Biên độ phân phối của khâu tích
phân trên tất cả tác động điều chỉnh được xác định bởi độ lợi tích phân Ki.
Thừa số tích phân được cho bởi:
t
I out =K i∫ e (τ )dτ
0
Trong đó:
I out : Thừa số tích phân ngõ ra
K i: độ lợi tích phân
e: sai số
t: thời gian hiện tại
τ : biến trung gian
Khâu tích phân (khi cộng thêm khâu tỉ lệ) sẽ tăng tốc chuyển động của quá trình
tới điểm đặt và khử số dư sai số ổn định với một tỉ lệ chỉ phụ thuộc vào bộ điều
25
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 26
khiển. Tuy nhiên, vì khâu tích phân là đáp ứng của sai số tích lũy trong quá khứ, nó
có thể khiến giá trị hiện tại vọt lố qua giá trị đặt.
Tốc độ thay đổi của sai số quá trình được tính toán bằng cách xác định độ dốc
của sai số theo thời gian (tức là đạo hàm bậc một theo thời gian) và nhân tốc độ này
với độ lợi tỉ lệ K d . Biên độ của phân phối khâu vi phân trên tất cả các hoạt động
điều khiển được giới hạn bởi độ lợi vi phân K d .
Thừa số vi phân được cho bởi:
d
D out =K d e(t )
dt
Trong đó:
Dout ; thừa số vi phân đầu ra
K d : độ lợi vi phân
Đây là cách hiêu chỉnh không theo các số liệu đo đạc vật lý. Vì thế, nó khó đạt
được chất lượng điều khiển mong muốn và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của
người thực hiện.
Các bước thực hiện:
26
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 27
Cho K d và K I đều bằng 0, chỉnh K P là giá trị phù hợp để hệ thống có đáp ứng
nhanh và ở gần biên giới dao động.
Chỉnh độ lợi K P bằng một nửa so với giá trị ở gần biên giới ổn định.
Hiệu chỉnh thành phần K I sao cho hệ thống có quá độ và thời gian xác lập
chấp nhận được.
Phương pháp Ziegler-Niᴄhole còn có các gọi khác là phương pháp tương tác quá
trình. Được dùng với mục đích kháng nhiễu cho mạch kín.
Các bước hiệu chỉnh:
Đặt K d và K I đều bằng 0, chỉnh K P sao cho hệ thống dao động tuần hoàn. Và
đặt giá trị K P lúc này là K u.
Đo chu kì dao động PC .
Tính toán theo hình sau:
Sử dụng phần mềm để tự động tính toán, hiệu chỉnh các thông số của PID. Thực
hiện trên mô hình toán và kiểm nghiệm dựa trên mô hình thực tế.
27
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 28
Thực hiện mô hình điều khiển nhiệt độ lò nhiệt bằng phương pháp PID nhằm
khảo sát, kiểm tra sự tác động của bộ điều khiển PID đến hệ thống.
Điều khiển bằng phương pháp PID có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp và
đời sống. Áp dụng kiến thức PID vào đề tài đẻ hiểu rõ hơn kiến thức và dễ dàng áp
dụng cho các mục đích sau này.
Hệ thống tính toán và thay đổi nhiệt độ đầu ra ở giá trị gần với điểm đặt nhất.
Hệ thống hoạt động ổn định.
Sử dụng MATLAB tính toán độ vọt lố của hệ thống.
Kiểm soát nhiệt độ có rất nhiều ứng dụng thực tiễn như: lò ấp trứng, điều hòa, lò
hơi, lò nhiệt,… Để có thể điều khiển nhiệt độ chính xác, ta cần phương pháp điều
khiển có thể triệt tiêu sai số đến mức thấp nhất.
Hệ thống sẽ xoay quanh chip vi điều khiển PIC16F877A. Hiển thị các thông tin
trên LCD như nhiệt độ đặt, nhiệt độ thực. Sò nhiệt sẽ được điều khiển bằng xung
PWM. Sau khoảng 1 giây, khi nhiệt độ thực vượt quá cao nhiệt độ đặt, quạt tản
nhiệt sẽ được bật để giảm nhiệt độ.
Tiến hành mô phỏng hệ thống trước qua phần mềm mô phỏng Proteus, để có thể
chỉnh sửa code cho PIC cho phù hợp thông qua phần mềm CCS. Tiến hành lựa chọn
các thông số PID thông qua hệ thống mạch thủ công, hiệu chỉnh các thông số cho
đến khi hệ thống đạt được độ ổn định mong muốn.
Tham khảo các tài liệu, giáo trình, về kiến thức PID. Dùng phần mềm MATLAB
để tính toán lại các thông số chi tiết.
28
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 29
4.1 LCD
LCD (Liquid Crystal Display) là màn hình tinh thể lỏng. Đây là thiết bị được
cấu tạo bởi các điểm ảnh chứa tinh thể lỏng có khả năng thay đổi tính phân cực của
ánh sáng. Do đó, khi kết hợp với kính lọc phân cực, nó có thể thay đổi được cường
độ ánh sáng truyền qua.
Ngày nay, LCD được sử dụng rất nhiều trong các ứng dụng của vi điều khiển. Vì
có khả năng hiển thị kí tự đa dạng, trực quan, và giá thành rẻ.
4-3 LCD
Hình 4-1 là loại LCD thông dụng nhất và cũng là LCD được dùng trong đề tài.
Các chân của LCD được đánh số thứ tự từ trái qua phải, lần lượt là:
Chân số 2 (Vdd) là chân cấp nguồn cho LCD, thường nối với 5V
29
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 30
Chân số 4 (RS) là chân chọn thanh ghi. Nối chân RS với mức logic 0 (GND)
hoặc logic 1 (Vcc) để chọn thanh ghi
- Ở mức logic 0: Bus DB0-DB7 sẽ nối với thanh ghi lệnh IR của LCD ở chế
độ WRITE (ghi) hoặc nối với bộ đếm địa chỉ của LCD ở chế độ READ
(đọc).
- Ở mức logic 1: Bus DB0-DB7 sẽ nối với thanh ghi dữ liệu DR bên trong
LCD
Chân số 5 (RW) chân chọn chế độ đọc hoặc ghi (READ / WRITE). Nối chân
RW với logic 0 để LCD hoạt động ở chế độ ghi hoặc nối với logic 1 để hoạt
động ở chế độ đọc.
Chân số 6 (E) Chân cấp quyền (Enable). Sau khi các tín hiệu gửi lên bus
DB0-DB7, các lệnh chỉ được chấp nhận khi có 1 xung cho phép của chân E.
- Ở chế độ Ghi: dữ liệu chỉ được xuất lên LCD khi có một xung high-to-low
- Ở chế độ Đọc: dữ liệu chỉ được xuất lên LCD khi có một xung low-to-high
và giữ ở đó cho đến khi chân E xuống mức thấp (low).
Chân số 7 đến chân số 14 (D0-D7) là các chân truyền dữ liệu để trao đổi
thông tin với bộ vi xử lí.
Chân số 15 (anot) và chân số 16 (cathode) là chân cấp điện cho đèn nền của
LCD.
Cách kết nối dưới đây dùng chung cho cả 2 chế độ đọc/ghi của LCD:
Chân Vee nối với biến trở để thay đổi độ sáng nền LCD.
30
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 31
Các chân RS, RW, E lần lượt được nối vào các cổng RE0,RE1,RE2 của PIC
để có thể thay đổi chế độ đọc/ghi của LCD.
Các chân dữ liệu D0-D7 nối vào các cổng RD0 – RD7 để nhận tín hiệu dữ
liệu xuất ra từ PIC lên LCD
4.2 LM35
LM35 là một cảm biến nhiệt độ chuyển đổi tín hiệu điện áp thành tín hiệu tương
tự, điện áp ở đầu ra của cảm biến tỷ lệ với nhiệt độ tức thời và có thể dễ dàng được
xử lý để có được giá trị nhiệt độ bằng oC.
31
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 32
Vì có nhiều ưu điểm nên cảm biến nhiệt LM35 được sử dụng trong nhiều hệ
thống đơn giản, có giá thành rẻ.
Chân số 1 (chân VCC hay Vs) là chân nguồn với điện áp từ 4V đến 30V.
Chân số 2 (chân Vout) là chân điện áp ra, với sự thay đổi tương ứng với
nhiệt độ là 10mV/oC.
32
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 33
Cảm biến LM35 hoạt động bằng cách cho ra một giá trị điện áp nhất định tại
chân Vout (chân số 2) ứng với mỗi mức nhiệt độ. Như vậy, bằng cách đưa vào chân
bên trái của cảm biến LM35 điện áp 5V, chân phải nối đất, đo hiệu điện thế ở chân
giữa, ta sẽ có được nhiệt độ (0-100ºC) tương ứng với điện áp đo được.
LM35 có thể đo nhiệt độ trong phạm vi từ -55oC đến 150oC. Độ chính xác thực
tế của cảm biến: ±1/4°C ở nhiệt độ phòng và ±3/4°C trong phạm vi nhiệt độ từ -
55°C đến 150°C.
Dựa vào cách hoạt động của LM35, cho điện áp ngõ ra Vout tương ứng mỗi cấp
nhiệt độ, ta có thể tính toán nhiệt độ tương ứng bằng cách: Đưa vào chân số 1 của
33
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 34
LM35 điện áp 5V, chân số 3 nối đất, kết nối chân số 2 với các chân Analog của
PIC16F877A.
Với hệ số chuyển đổi là 10mV/°C và chọn hệ số ADC là 10 bit (0 - 1023), giá trị
ADC đo được tính toán bằng công thức sau:
500 mV
Nhiệt độ= x(giá trị ADC từ chân Analog)
1023
4-5 Sơ đồ khối
Sai số xác lập (hay sai lệch tĩnh) là sai lệch không đổi sau khi quá trình quá độ
kết thúc. Sai số xác lập được xác định qua công thức
R(s)
E ( s )=
1+G ( s ) H (s)
Suy ra:
R (s )
e xl =lim sE ( s )=¿ lim s ¿
s→∞ s→ ∞ 1+ G ( s ) H ( s )
Từ công thức trên, ta thấy sai số xác lập không chỉ phụ thuộc vào cấu trúc và
thông số của hệ thống, mà còn phụ thuộc vào tín hiệu đầu vào.
4.4.2 Độ vọt lố
Độ vọt lố (hay hiện tượng vọt lố - Percent of Overshoot) là hiện tượng đáp ứng
4-6 Đồ thị độ vọt lố của hệ thống
của hệ thống vượt quá giá trị xác lập của nó.
34
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 35
Đồng thời, độ vọt lố là đại lượng đánh giá mức độ vọt lố của hệ thống. Độ vọt lố
được xác định bằng công thức:
c max −c xl
POT = x 100 %
c xl
Thời gian quá độ (tqd) là thời gian cần thiết để sai lệch giữa đáp ứng của hệ thống
và giá trị xác lập của nó không vượt quá 2% hoặc 5%.
Thời gian lên (tr) là thời gian cần thiết để hệ thống có đáp ứng tăng từ 10% đến
90% giá trị xác lập của nó.
35
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 36
36
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 37
37
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 38
38
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Trang 39
TIẾNG VIỆT
ThS. Nguyễn Đình Phú – ThS. Phan Vân Hoàn – ThS. Trương Ngọc Anh. (2017).
Giáo trình Vi điều khiển PIC. Nhà xuất bản: Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí
Minh.
Bài giảng Lý thuyết điều khiển tự động – Chương 4: Đánh giá chất lượng hệ thống
điều khiển. 5/2023, https://tailieu.tv/tai-lieu/bai-giang-ly-thuyet-dieu-khien-tu-dong-
chuong-4-danh-gia-chat-luong-he-thong-dieu-khien-25796/#
Bộ điều khiển PID. 5/2023, https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99_
%C4%91i%E1%BB%81u_khi%E1%BB%83n_PID
Bộ điều khiển PID. 5/2023, https://www2.hcmuaf.edu.vn/data/phucnt/file/bo-dieu-
khien_pid.pdf
39