Professional Documents
Culture Documents
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Tháii Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
ii Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LỜI CAM ĐOAN
Học viên lớp cao học khoá 14 CH.TĐH - Trƣờng đại học kỹ thuật Công nghiệp
Thái Nguyên.
Tôi xin cam đoan luận văn “Điều khiển thích nghi hệ thống Ball and
Beam” do thầy giáo TS. Nguyễn Văn Chí hƣớng dẫn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin cam đoan tất cả những nội dung trong luận văn đúng nhƣ nội dung
trong đề cƣơng và yêu cầu của thầy giáo hƣớng dẫn. Nếu có vấn đề gì trong nội
dung của luận văn, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Học viên
Sau thời gian nghiên cứu, làm việc khẩn trƣơng và đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình
giúp đỡ của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Chí, luận văn với đề tài “Điều khiển thích
nghi hệ thống Ball and Beam” đã đƣợc hoàn thành.
Thầy giáo hƣớng dẫn TS. Nguyễn Văn Chí đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn.
Các thầy cô giáo Trƣờng Đại học kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên và một số
đồng nghiệp, đã quan tâm động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập để
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, tuy nhiên do điều kiện thời gian và kinh nghiệm
thực tế của bản thân còn ít, cho nên đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tác
giả mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp.
Học viên
ng Anh
Hình 1-3 Mô hình Ball and Beam tại trường ĐHKT Hong kong
Với cơ cấu truyền động gián tiếp qua dây cua roa và tay nâng. Ƣu điểm
của hệ thống là tránh đƣợc sự ảnh hƣởng của động cơ khi động cơ quay nhanh
và đảo chiều liên tục.
R2
R1 _
R3
+
R4
+VCC
R8
R5 _
5VOLTS
FROM R6 + D/A
D/A
J1-3
R7
R11
R10 C1 _
R9
+
+VCC _
+
-VCC
ANTI-ALIASING FILTER
+
BALL BEAM MOTOR -VCC
ANTI-ALIASING FILTER
Động cơ
AO0
Card Mạch công Ball and
Máy tính
NI USB suất Beam
PC
6008 AI3
AI7 Sensor
vị trí và
góc nghiêng
R11
+VCC R8 R10 C1 +VCC _
_
R5 _ GND
R9 +
+
FROM + -VCC
D/A
J1-3 R6 Khuếch đại công suất
R7 Power amplifier
+VCC _
Chuyển đổi mức
Level conveter
+
-VCC
R2
Đọc 8 kênh analog vào card ( độ phân giải 14-bit, 48 kS/s) Xuất 2 analog
(12-bit, 150 S/s); 12 kênh xuất/nhập tín hiệu số (digital I/O); Bộ đếm 32-bit
Kết nối với USB của máy tính để bàn (destop) hoặc máy sách tay. Sử dụng
phần mềm LabVIEW, LabWindows/CVI, và Measurement Studio cho Visual
Studio .NET Tƣơng thích với NI-DAQmx driver software và NI LabVIEW
SignalExpress software.
Thông số chung
Chuẩn kết nối USB
Hỗ trợ hệ điều hành Windows, Linux, Mac OS, Pocket PC
Kiểu đo Điện áp, xung
Họ DAQ B Series
Đọc tín hiệu Analog
Số kênh 8 SE/4 DI
Tốc độ lấy mẫu 48 kS/s
Độ phân giải 14 bits
Trích mẫu đồng thời Không
Ngƣỡng điện áp giới hạn lớn nhất -10 tới 10 V
Độ chính xác 138 mV
1.1.6 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hệ thống Ball and beam.
Để tạo ra một vòng điều khiển kín ta phải các đầu ra của hệ thống. Điều này
đƣợc thực hiện bằng các cảm biến trong hệ thống. Tuy nhiên, các cảm biến
này có nhiễu kết hợp với chúng, có nghĩa là các tín hiệu phản hồi của hệ
thống bị ảnh hƣởng bởi nhiễu. Do đó nhiễu cảm biến sẽ đƣợc đƣa vào đối
tƣợng thông qua luật điều khiển. Nhiễu đo lƣờng sau đó có thể đƣợc khuếch
đại đáng kể bởi những các hệ số phản hồi . Ảnh hƣởng của nhiễu đo lƣờng có
thể đƣợc giảm, bằng cách di chuyển cảm biến tới một vị trí nơi có các nhiễu
nhỏ hơn hoặc bằng cách thay thế một cảm biến bằng cảm biến khác mà có ít
nhiễu hơn. Tuy nhiên luận văn này, tôi sẽ tập trung vào việc giảm tác động
của nhiễu đo lƣờng bằng cách sử dụng các bộ lọc.
Trong thực tế tín hiệu điều khiển sẽ thƣờng bị ảnh hƣởng bởi những
tín hiệu không mong muốn, do đó sử dụng bộ lọc là cần thiết để làm cho đáp
ứng quá trình gần với đáp ứng mong muốn. Thông thƣờng khi nói về bộ lọc
và các bài toán liên quan, ngầm hiểu rằng các hệ thống điều khiển đang bị
nhiễu. Nhƣ đã nêu trong [6], bộ lọc tốt nhất là bộ lọc có đầu ra gần giống với
tín hiệu đo chính xác không bị ảnh hƣởng bởi nhiễu. Nhƣ có thể thấy trong Hình
1-17, nhiễu quá trình ảnh hƣởng ở đầu vào quá trình và nhiễu đo lƣờng hoạt
Trong thực tế các hệ thống điều khiển chuyển động luôn luôn hoạt động
với bất định mô hình.
Tính bất định mô hình có thể bao gồm bất định tham số và các động học
không mô hình. Nhƣ đã giải thích trong [7], bất định tham số có thể do tải
biến đổi, các khối lƣợng và các quán tính không ổn định hoặc không biết, các
thông số ma sát biến đổi chậm theo thời gian, nhiễu ngẫu nhiên vv. Bất định
cấu trúc do các động học không mô hình hóa đƣợc có thể do ma sát bị bỏ qua
trong các truyền động, khe hở trong các bánh răng, do tính dơ, lắc bị bỏ qua
trong các khớp và các liên kết. v.v Trong lý thuyết điều khiển, bất định mô
hình đƣợc xem xét từ quan điểm của mô hình hệ thống vật lý. Các động học
không mô hình và bất định tham số có ảnh hƣởng liên tục đến chất lƣợng điều
khiển và thậm chí có thể dẫn đến hệ thống không ổn định
Để giảm thiểu ảnh hƣởng của những yếu tố này luận văn này sử dụng bộ
điều khiển LQR và bộ điều khiển LQR kết hợp khâu bù thích nghi để điều
khiển ổn định vị trí của viên bi với mong muốn nhận đƣợc chất lƣợng điều
khiển tốt hơn.
L
r
τb φ
Ra im
2 H
1
d
α, τm θ
1
+ Tb Jb 2 : Động năng của Beam
2
1
+ TB mB r2 : Động năng của ball
2
1
+ Tm J m 2 : Động năng rotor + Bánh răng
2
2
1 K g .L K g .L
Tm J m 2 Với : .
2 d d
L
- Thế năng : P mB g.r.Sin mb .g.Sin mm g.H (1.2)
2
d L L
Bf
dt r r
L L
mB .g.r mb g Cos
2
2
L K g .L
Jb JB mB r 2
.J m
d
L
mB r. 2 mB g.Sin
L JB
mB r
r R
Kt Kt L
m K t .im Um Kb Um Kb K g (1.6)
Ra Ra d
L K g Kt L Kb Kt K g 2 L2
Và b Kg m .U m .
d Ra d Ra d 2
x1 x2
Bf mB x1 x42 mB g .sin x3
x2
7
mB
5
x3 x4 (1.8)
2 2
K g Kt L Kb Kt K g L L
.U m bf 2mB x1 x2 2
x4 mB g .r mb g cos x3
Ra .d Ra d 2
x4 2
2
Kg L
Jb JB m x
B 1 Jm
d
Phƣơng trình (1.8) mô tả quan hệ góc điện áp đặt vào động cơ Um với
góc nghiêng, vận tốc của thanh cũng nhƣ vị trí và vận tốc viên bi. Đây là
phƣơng trình tổng quát của cả hệ B&B. Từ phƣơng trình này ta có thiết kế các
bộ điều khiển cho hệ thống.
U Kb
Phƣơng trình điện: I m (1.9)
Ra
Kt
Trong đó:
θ: Vị trí góc của bánh răng giảm tốc. Quy ra điện áp (V)
Kt = Kb
Tiến hành thí nghiệm: Đặt các điện áp khác nhau lên động cơ, giữ
cho động cơ đứng yên và đo dòng phần ứng.
Ra = 10,4 (Ω)
- Kéo động cơ chạy với tốc độ không đổi bằng 1 nguồn bên ngoài. Đo
điện áp phát ra trên động cơ, ta có:
Um
Kb (1.12)
- Xác định : Khi trục bánh răng quay với tốc độ xác lập, điện áp trên
biến trở quay gắn với bánh răng biến thiên theo 1 chu kỳ xác định T.
T(s)
-5
T
Kb = 0,1159 (1.14)
Cấp điện áp vào động cơ, đo các giá trị tƣơng ứng, ta đƣợc
Bảng số liệu:
Ta thấy rằng hệ sô Kb xác định bằng hai phƣơng pháp có giá trị gần
bằng nhau.
- Khi động cơ đang quay ở chế độ xác lập, ngắt nguồn cung cấp cho
động cơ, khi đó động cơ quay chậm dần đều với phƣơng trình.
t 0 (1.17)
Với ms
const
Jm
ims Kt
ms
t 0 t 0
Jm Jm
Kb Kt ims
E Kb . t Kb . 0 ( E0 Kb . 0 ) (1.18)
Jm
E(V)
E0
t0 t
Kb Kt .ims K
Do đó: K Jm ( N .m) (1.19)
Jm Kb .Kt .ims
- Với ims chính là dòng điện xác lập của động cơ: ims ≈ 7(mA)
Tóm lại ta có các thông số vật lý của hệ thống B&B nhƣ sau:
Kt Hệ số momen 0,1174
Kg Tỷ số răng 5(120/24)
Ku 10(v/vòng)
Chƣơng 1 của luận văn đã tìm hiểu nguyên lý của hệ thống B&B.Tìn
hiểu mô hình B&B có tại phòng thí nghiệm bộ môn đo lƣờng - điều khiẻn. Từ
mô hình B&B đã có đề xuất cấu trúc điều khiển bằng máy tính sử dụng card
giao tiếp NI 6008. Trong chƣơng này tác giả đã xây dựng mô hình của hệ
2.1 Tuyến tính hoá hệ thống B&B tại điểm làm việc:
x1 f1 x, u
x2 f 2 x, u
(2.1)
x3 f 3 x, u
x4 f 4 x, u
mB x1 x42 mB g sin x3
f 2 x, u (2.3)
7
mB
5
f 3 x, u x4 (2.4)
K g Kt L Kb Kt K g2 L2 L
u 2mB x1 x2 2
x4 mB .gx1 mB g cos x3
Ra d Ra d 2
f 4 x, u 2
(2.5)
K g .L
Jb JB mB x12 Jm
d
Giả thiết hệ thống đang cân bằng tại điểm làm việc; x , u
* T T
x x1* , x2* , x3* , x4* rd , 0, 0, 0
Ra d L
u* mB .g.rd mb .g (2.7)
K g Kt L 2
Khai triển các hàm : f1 x,u , f2 x,u , f3 x,u , f4 x,u , thành chuỗi Taylor tại
điểm x* ,u* và bỏ qua các thành phần bậc cao ta đƣợc.
* f1 f1
f1 x, u f1 x , u * x1 x1* ... u u* (2.8)
x1 x* , u * u x* , u *
* f2 f2
f 2 x, u f 2 x , u* * *
x1 x1* ... * *
u u* (2.9)
x1 x , u u x ,u
* f3 f3
f 3 x, u f3 x , u* x1 x1* ... u u * (2.10)
x1 x* , u * u *
x ,u *
* f4 f4
f 4 x, u f 4 x , u* * *
x1 x1* ... * *
u u * (2.11)
x1 x , u u x ,u
f1 f1 f1 f1 f1
x1 x2 x3 x4 u
f2 f2 f2 f2 f2
dx x1 x2 x3 x4 * u
f x, u x x u u* (2.12)
dt f3 f3 f3 f3 f3
x1 x2 x3 x4 u
f4 f4 f4 f4 f4
x1 x2 x3 x4 x* , u * u
dx
Hay Ax Bu
dt
Với x
*
x x , u u u* .
Cuối cùng ta đƣợc mô hình tuyến tính hóa của hệ thống B&B :
d x
Ax Bu
dt (2.14)
y C x
0 1 0 0
5
0 0 g 0
7
0 0 0 1
2
A Kg L
Jb JB J m mB g mB2 .g .rd2
d K d K t K g2 L2
2
0 0 2
2
Kg L 2
Kg L
Jb JB Jm mB .rd2 Ra d Jb JB Jm mB rd2
d d
T
K g Kt L
B 0 0 0 2
Kg L
Ra d J b JB J m mB rd2
d
Vậy mô hình tuyến tính của hệ thống B&B tại điểm làm việc x , u là :
d x
Ax Bu
dt (2.15)
y 1 0 0 0 x
Trong lý thuyết điều khiển tối ƣu, LQR (Linear Quadratic Regulator) là
một phƣơng pháp thiết kế các luật điều khiển phản hồi trạng thái cho các hệ
tuyến tính mà tối thiểu hóa hàm giá trị toàn phƣơng [9]. Trong LQR, thuật
ngữ “Linear-Tuyến tính” nói đến động học hệ thống mà mô tả bởi một tập các
Cấu trúc hệ thống điều khiển LQR nhƣ hình 2.1 sau :
R + +
M _ B C
+ y
Bộ điều u
khiển LQR
KLQR A
u K LQR x (2.16)
Trong đó:
Trong bộ điều khiển LQR, các biến trạng thái của hệ thống phải đo đƣợc.
Hệ phản hồi trạng thái LQR đƣợc mô tả trong hình 2-1. Các trạng thái bên
trong của hệ thống đƣợc đƣa trở lại bộ điều khiển để tính toán đƣa ra tín hiệu
điều khiển. Để thực hiện LQR cho một hệ tuyến tính tiền định, cần thiết phải
đo tất cả các trạng thái của hệ thống.
d x
Ax Bu
dt (2.17)
y 1 0 0 0 x
Trong phƣơng trình mục tiêu J, Q và R là các ma trận theo tiêu chí tối ƣu
(Q là ma trận trọng số bán xác định dƣơng và R là ma trận trọng số xác định
dƣơng). Theo [9] bộ điều khiển phản hồi trạng thái tối ƣu đƣợc xác định là:
K LQR ( BT PB R) 1 BT PA (2.19)
AT PA P AT PB ( BT PB R ) 1 BT PA Q P 0 (2.20)
u K LQR x (2.21)
0 1.0000 0 0 0
0 0 7.0000 0 0
A ,B
0 0 0 1.0000 0
0.8009 0 0 37.5428 3.7184
Từ đó ta thu đƣợc ma trận phản hồi trạng thái nhờ sử dụng lệnh lqr (A,
B, Q, R) của Mallab nhƣ sau:
Real-Time
Sync r
Real-Time Subsystem6
r_dot
Synchronization
U phi
phi_dot
Gain4 Subsystem
-30
-K- Scope
Gain
-K-
Gain1
-K-
Gain2
-K-
U 0.2
Um Gain5 m Gain3
*1 *
0.1 -1
nidaq Dev1
USB-6008 HWChannel0 1/1.77 1
C U
Analog Output
(Single Sample) 2.58
Khi tiến hành điều khiển thực, ta thƣ dƣợc kết quả nhƣ sau :
+ Đáp ứng đầu ra r của hệ thống có sự tác động của nhiễu với rd 0, 21
rd
Nhận xét:
+ Bộ điều khiển tối ƣu LQR đã ổn định đƣợc vị trí của viên bi tại vi trí
đăt rd = 0,21
+ Khi có nhiễu tác động làm cho viên bi lệch khỏi vị trí ban đầu. Sau một
khoảng thời gian ngắn bộ điều khiển đã đƣa đƣợc viên bi về vị trí cân bằng.
-0.05
-0.1
-0.15
Nhiễu tác động Nhiễu tác động
-0.2
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Thời gian (s)
0.1
0.05
-0.05
-0.1
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Thời gian (s)
Nhận xét:
- Khi tín hiệu đặt là tín hiệu nhảy bậc thì vị trí viên bi đã bám theo tín
hiệu đặt khá tốt sau khoảng 2 giây kể từ khi tín hiệu đặt thay đổi. Hệ thống
không có độ quả điều chỉnh.
- Khi chịu ảnh hƣởng của nhiễu đẩy viên bi ra khỏi vị trí hiện tại, thì viên bi
quay trở lại vị trí ban đầu với phản ứng khá tốt.
- Bộ điều khiển LQR đã ổn định thành công vị trí của viên bi trong cả hai
trƣờng hợp vị trí đặt là hằng số và dạng xung có sự ảnh hƣởng của nhiễu.
- Đã tuyến tính mô hình phi tuyến của hệ thống B&B để phục vụ cho
việc thiết kế bộ điều khiển.
- Thiết kế bộ điều khiển phản hồi trạng thái tối ƣu LQR cho mô hình
tuyến tính của hệ thống B&B với rd = 0.
- Tiến hành chạy thực nghiệm cho hệ thống và kiểm chứng lại kết quả
đã tính toán từ lý thuyết, bộ điều khiển LQR thiết kế đƣợc hoàn toàn có khả
năng ổn định vị trí viên bi, kể cả khi có sự tác động của nhiễu.
Các kết quả thu đƣợc ở chƣơng 2 dựa trên giải thiết tuyến tính hóa tại
điểm đặt rd = 0, vì nếu để rd chính là giá trị đặt thì các ma trận A, B, là các
hàm phụ thuộc vào rd, khi đó việc giải phƣơng trình Ricati (2.20) rất phức tạp,
không thể tính nhiễu đƣợc, chính vì thế ta chọn rd = 0. Khi chọn rd = 0 thì khi
đó vị trí đặt viên bi ≠ 0 không tốt bằng vị trí đặt bằng 0 , đặc biệt là vị trí cách
xa điểm giữa vì ở điểm đó mô hình 2.14 co rd = 0 sƣ khác nhiều hơn so với
mô hình 1.8. Để khắc phục điểm này chƣơng 3 của luận văn sẽ đề xuất thêm
vào một khâu thích nghi để bù lại sự ảnh hƣởng của sai khác này đến hệ thống
điều khiển.
Mô hình bất định của các đối tƣợng tuyến tính MIMO có thể biểu diễn là :
dx
Ax B u G x d (3.1)
dt
vào ( tín hiệu điều khiển) và d t R p là vector các thành phần bất định (không
biết trƣớc và cũng không đo đƣợc) của đối tƣợng, A và B là hai ma trận hằng,
còn G x là ma trận có các thành phần phụ thuộc trạng thái x .
Nhiệm vụ đặt ra ở đây là phải thiết kế bộ điều khiển phản hồi trạng thái
để điều khiển đối tƣợng (3.1) sao cho hệ thống có đƣợc chất lƣợng mong muốn và
chất lƣợng này không phụ thuộc vào vector tạp nhiễu d t của mô hình đối tƣợng
(3.1). Bài toán đó có tên gọi là điều khiển thích nghi bù nhiễu.
Trƣớc tiên xét trƣờng hợp đơn giản là đối tƣợng MIMO (3.1) ta sử
~
dụng bộ điều khiển u w G( x) d ở đầu vào và hệ (3.1) Khi đó nó sẽ loại bỏ
hoàn toàn bằng tín hiệu bù sẽ có mô hình mẫu lý tƣởng.
d xm
Ax m Bw (3.2)
dt
ATP+PA = -Q (3.3)
ứng với ma trận Q đối ứng xác định dƣơng cho trƣớc, luôn có nghiệm P duy
nhất cũng đối xứng và xác định dƣơng
~
Nhƣng vì giả thiết d d 0 là không thể, hay luôn tồn tại sai lệch bất
~
định 0 nên thực tế khi bù bằng u w G( x)d , hệ phải có mô hình:
dx
Ax B w G x (3.4)
dt
Từ đây ta đi đến ý tƣởng chuyển nhiệm vụ điều khiển sang hiệu chỉnh
thành phần sai lệch bất định (t ) , để hệ (3.4) luôn bám đƣợc theo mô hình
mẫu (3.2), theo nghĩa:
e x xm 0 (3.5)
dx
Ae BG x (3.6)
dt
Vậy H là ma trận đối xứng xác định dƣơng chọn trƣớc tuỳ ý và P là
nghiệm đối xứng xác định dƣơng của phƣơng trình Lyapunov (3.3):
T T
dV de de T d T d
Pe e P H H
dt dt dt dt dt
T T T d
Ae BG Pe e P Ae BG 2 H
dt
T T d
e Qe 2 (GT BT Pe H )
dt
dV
Bởi vậy, để xác định âm theo biến e , điều kiện ta có
dt
e 0
d
H 1GT BT Pe
dt
Tức là chỉ cần bù thêm ở đầu vào u một thành phần tín hiệu (t ) nhƣ sau:
d
H 1G ( x)T BT Pe
dt (3.7)
G x
w u Đối tƣợng x
(3.1)
Bù bất định
e
(3.7)
Mô hình mẫu x m
(3.2)
Hình 3. 1 Điều khiển bù nhiễu đối tượng bất định tuyến tính có ma trận
Để áp dụng nguyên lý của khâu thích nghi bù nhiễu cho mô hình hệ thống
B&B với bộ điều khiển LQR đã xây dựng ở chƣơng 2, ta biểu diễn hệ kín
gồm bộ điều khiển LQR và hệ B&B nhƣ sau :
d x
A BK LQR x B u (3.8)
dt
d x
Am x Bm u
dt
Trong đó: là thành phần nhiễu bất định, giả thiết sinh ra do sai lệch giữa mô
hình thực và mô hình tuyến tính ;
Am = A – B.KLQR; Bm = B
0.5 0 0 0
0 0.5 0 0
Qm (3.9)
0 0 0.5 0
0 0 0 1
d
H 1BmT Pe (3.12)
dt
dV
Ta thấy: e Qe xác định âm hay sai lệch giữa hệ thống thực và
T
dt
mô hình mẫu e sẽ tiến tới 0, nghĩa là hệ thống đã bù lại đƣợc thành phần
nhiễu bất định . Phƣơng trình (3.12) là khâu bù nhiếu thích nghi cho hệ
B&B .
Real-Time
Sync x1
Real-Time x2
Synchronizatio U B&B x3
n x4
Đối tƣợng
30
theta e
Pulse Gain1
Generator1
Khâu bù thích nghi
x1
x2
U x Am x Bmu
x3
x4 Scope
Mô hình mẫu
Hình 3. 2 &B
r 1
x1
r_dot 2
U x2
phi 3
x3
phi_dot 4
Ball & Beam x4
System
-K-
Gain
-K-
Gain
-K-
0.2 1
Gain2
Um* -K-
U Gain3
1
1
x1 2
x' = Ax+Bu
1 x2
y = Cx+Du 3
U
State-Space x3 4
x4
K(1)
Gain4
K(2)
Gain5
K(3)
Gain6
K(4)
Gain7
Hình 3. 4
1
1 0.8 H 1Bm
T
P 1 e
s
Theta Gain 6 Integrator Gain1 Gain
Hình 3. 5
0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
0.5
Vận tốc viên bi r
-0.5
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
0.1 Góc của thanh φ
-0.1
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
Vận tốc góc
2
-2
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
2 Tín hiệu thích nghi
-2
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
Timer (s)
Hình 3. 6 Kết quả thử nghiệm tổng hợp với giá trị rd = 0.1m
-0.5
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
0.1
Góc của thanh φ
-0.1
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Vận tốc góc
0.2
-0.2
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Tín hiệu thích nghi
2
-2
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Hình 3. 7 Kết quả thử nghiệm tổng hợp với giá trị rd = -0.1m
-0.5
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
0.1
Góc của thanh φ
-0.1
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Vận tốc góc
0.5
-0.5
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Tín hiệu thích nghi
2
0
-2
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
Hình 3. 8 Kết quả thử nghiệm tổng hợp với vị trí đặt dạng xung
Chƣơng 3 của luận văn này thực hiện các công việc sau:
- Để giảm thiểu sự ảnh hƣởng của sai lệch mô hình khi tuyến tính hóa
tại điểm
rd = 0 tới chất lƣợng điều khiển khi điều khiển bằng LQR chƣơng 3 của luận
văn này đã đề xuất thêm vào một khâu bù thích nghi có mô hình (3.12).
- Kết quả chạy thực nghiệm đã cho thấy bộ bù nhiễu đã có khả năng bù
lại đƣợc thành phần nhiễu bất định tác động lên thanh ngang, làm cho khả
năng bám của hệ thống tốt hơn, cũng nhƣ dập tắt các dao động nhỏ quanh
điểm làm việc, qua đó cải thiện đƣợc chất lƣợng điều khiển hệ thống hơn so
với việc chỉ dùng riêng bộ điều khiển LQR.
- Luận văn này đã nghiên cứu và tìm hiểu hệ thống B&B tại phòng thí
nghiệm của bộ môn đo lƣờng - điều khiển. Đây là mô hình đƣợc ứng dụng để
thí nghiệm các thuật toán điều khiển cho các ứng dụng thực tế nhƣ hệ cân
bằng xe ôtô , máy bay, công nghiệp robốt ... Luận văn này đã trình bày áp
dụng thuật toán điều khiển LQR và LQR kết hợp với thích nghi bù nhiễu để
ổn định vị trí viên bi. Luận văn đã hoàn thành đƣợc các mục tiêu đặt ra của để
tài nhƣ đã nêu ở phần lời nói đầu. Các đóng góp cụ thể của luận văn nhƣ sau:
+ Đề xuất đƣợc cấu trúc điều khiển từ máy tính sử dụng card giao tiếp
NI 6008 với môi trƣờng Mallab/simulink.
+ Thiết kế bộ phản hồi trạng thái LQR cho hệ thống B&B, dựa trên mô
hình tuyến tính hóa tại điểm giữa. Kết quả chạy thực nghiệm cho kết quả tốt
tại điểm giữa và chƣa đƣợc tốt tại các điểm đặt xa về hai phía.
+ Đề xuất thêm vào khâu thích nghi để tạo thành bộ điều khiển LQR
kết hợp khâu bù thích nghi nhằm nâng cao chất lƣợng điều khiển tại các vị trí
viên bi ở cách xa điểm giữa về hai phía.
+ Nghiên cứu nâng cao chất lƣợng của bộ điều khiển LQ kết hợp khâu
thích nghi bằng cách chọn lựa phù hợp các ma trận Q, R và ma trận Qm
[1]. http://www.googoltech.com.cn/web/eng/news.jsp
[2]. http://www.tecquipment.com/Control/Control-Engineering/CE106.aspx
[3]. http://coecsl.ece.uiuc.edu/ge423/spring03/Group8/index.html
[5] Nguyễn Chí Ngôn, Đặng Tín; “Điều khiển PID 1 noron thích nghi dựa
trên bộ nhận dạng mạng noron mờ hồi qui áp dụng cho hệ thanh và
bóng”, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, 2011: 20a 159-168.
[6] Anderson, Brian D. O., Moore, John B., 1979, “Optimal Filtering”,
Information and System Sciences Series, Thomas Kailath Editor, Prentice
Hall Electrical Engineering Series, ISBN 0-13-638122-7.
[9]. Nguyễn Doãn Phƣớc, lý thuyết điều khiển tuyến tính, NB khoa học kỹ
thuật 2008