Professional Documents
Culture Documents
DangTruongThinh BaoCao-TSNN
DangTruongThinh BaoCao-TSNN
MSSV : 41901043
LỚP : 19040201
MSSV : 41901043
LỚP : 19040201
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
thầy Nguyễn Kiều Tam cũng như các thầy cô thuộc Khoa Điện – Điện tử, Trường
Đại học Tôn Đức Thắng đã trang bị kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập.
Điều đặc biệt là đã tạo điều kiện cho em được thực tập bên ngoài để cọ xát thực tế,
hoàn thiện kiến thức trong nhà trường.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Viễn thông ACT, em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo, các anh làm việc trong bộ phận
Kỹ thuật mạng cố định băng rộng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tham gia
học hỏi và ứng dụng các kiến thức mà em đã được học vào thực tế.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để em có thể khắc phục những
nhược điểm và ngày càng hoàn thiện mình hơn.
Tác giả
ii
MỤC LỤC
iii
3.4.3 Khoảng cách vật lý..................................................................................................14
3.4.4 Tỉ lệ chia..................................................................................................................15
3.5 KỸ THUẬT TRUY NHẬP VÀ PHƯƠNG THỨC GHÉP KÊNH..................................................15
3.5.1 Kỹ thuật truy nhập...................................................................................................15
3.5.2 Phương thức ghép kênh...........................................................................................16
3.6 PHƯƠNG THỨC ĐÓNG GÓI DỮ LIỆU.................................................................................16
3.7 ĐỊNH CỠ VÀ PHÂN ĐỊNH BĂNG TẦN ĐỘNG......................................................................16
3.7.1 Thủ tục định cỡ (Ranging).......................................................................................16
3.7.2 Phương thức cấp phát băng thông..........................................................................17
3.8 BẢO MẬT VÀ MÃ HÓA SỬA LỖI.......................................................................................17
3.9 KHẢ NĂNG CUNG CẤP BĂNG THÔNG..............................................................................17
3.9.1 Hướng xuống...........................................................................................................17
3.9.2 Hướng lên................................................................................................................17
3.9.3 Băng thông hữu ích.................................................................................................17
3.10 KHẢ NĂNG CUNG CẤP DỊCH VỤ....................................................................................18
iv
4.2.4 Cấu hình dịch vụ truyền hình cáp (CATV)..............................................................27
4.2.5 Cấu hình nâng cao...................................................................................................28
4.2.6 Kiểm tra trạng thái dịch vụ.....................................................................................31
4.2.7 Hướng dẫn xử lý sự cố ONT ZTE............................................................................33
v
DANH MỤC HÌNH VẼ
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CO Central Office
viii
MAC Media Access Control
ix
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, các dịch vụ ứng dụng trên Internet ngày càng phong
phú và phát triển với tốc độ nhanh chóng như các dịch vụ mua bán trực tuyến, ngân
hàng, các dịch vụ đào tạo từ xa, trò chơi trực tuyến, truyền hình theo yêu cầu, dịch
vụ lưu trữ dữ liệu từ xa, .... Đặc biệt, nhu cầu về các loại dịch vụ gia tăng tích hợp
thoại, hình ảnh và dữ liệu đang ngày càng tăng. Sự phát triển của các loại hình dịch
vụ mới, đòi hỏi hạ tầng mạng truy nhập phải đáp ứng các yêu cầu về băng thông
rộng, tốc độ truy nhập cao. Vậy nên, mạng quang là một giải pháp cần thiết và cần
thiết để giải quyết các vấn đề trên. Trong đó, mạng truy nhập quang thụ động
GPON là một giải pháp triển vọng đầy hứa hẹn trong mạng truy nhập để giảm bớt
hiện tượng tắc nghẽn mạng. Mạng GPON là mạng điểm đến đa điểm mà không cần
có các thành phần tích cực trong tuyến truyền dẫn từ nguồn đến đích, cơ bản thì nó
bao gồm sợi quang và các thiết bị thụ động. Điều này làm tiết kiệm chi phí bảo
dưỡng, phân phối thiết bị, cấp nguồn và tận dụng được kiến trúc mạng quang.
Những năm gần đây Việt Nam cũng đã triển khai mạng truy nhập quang thụ
động GPON đang có nhiều ưu thế. Công nghệ GPON hiện nay là một trong những
công nghệ được lựa chọn hàng đầu cho việc triển khai mạng truy nhập tài nhiều
nước trên thế giới. GPON là công nghệ hướng tới cung cấp dịch vụ mạng đầy đủ,
tích hợp thoại, hình ảnh và số liệu với băng thông rộng.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của mạng truy nhập quang và các công nghệ truy nhập
quang trong sự phát triển chung của hệ thống mạng viễn thông và mong muốn tìm
hiểu mô hình hệ thống GPON nên em đã chọn đề tài “Tìm hiểu mạng truy nhập
quang GPON và triển khai các dịch vụ trên mạng GPON” làm đề tài tập sự nghề
nghiệp của mình.
x
BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP
Trang 1
Mã số thuế: 0311355333.
Email: info@vienthongact.
Địa chỉ: Số 2R-2R1 Bình Giã, Phường 13, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh.
1.2 Sơ lược về quá trình hình thành và hướng phát triển của công ty
Công ty cổ phần viễn thông ACT thành lập ngày 21 tháng 11 năm 2011 và hoạt
động trên phạm vi toàn quốc với các lĩnh vực kinh doanh thuộc ngành viễn thông
như là: Thiết kế hạ tầng viễn thông; Cho thuê hạ tầng viễn thông cáp quang; Thi
công công trình viễn thông; Dịch vụ quản lý vận hành hạ tầng viễn thông; Cung cấp
thiết bị truyền hình số; Cung cấp hàng hóa, thiết bị viễn thông; Cung cấp sản phẩm
và giải pháp công nghệ thông tin ....
Từ lúc thành lập tới nay, công ty đã không ngừng nỗ lực để vươn tới sự phát
triển lớn mạnh, bền vững với mục tiêu trở thành một trong những đơn vị đứng đầu
về hợp tác đầu tư, quản lý vận hành kỹ thuật, cung cấp dịch vụ viễn thông cho
khách hàng trong dự án và cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Công ty hướng đến mục tiêu là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kỹ thuật, vận
hành khai thác hạ tầng mạng lưới và quản lý khách hàng viễn thông; đầu tư và hợp
tác cung cấp dịch vụ viễn thông, giải pháp công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam;
hợp tác với tất cả nhà cung cấp lớn để đưa dịch vụ cao cấp và tiện ích nhất tới khách
hàng toàn quốc.
Mã Ngành
Mã Ngành
đến máy vi tính
6311 Xử lí dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
6312 Cổng thông tin
6399 Dịch vụ thông tin khác chưa được phân vào đâu
7710 Cho thuê xe có động cơ
7730 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
9511 Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi
9512 Sửa chữa thiết bị liên lạc
Bảng 1.1: Ngành nghề kinh doanh
1.4 Cơ cấu tổ chức trong công ty
Chủ tịch Hội đồng Quản trị: Trần Ngọc Thiều.
Tổng Giám Đốc: Phạm Tuấn Anh.
Phó Tổng Giám Đốc – Phụ trách Kỹ thuật: Đặng Trần Hùng.
Phó Tổng Giám Đốc – Phụ trách Vận hành khai thác: Nguyễn Đức Luân.
Không yêu cầu cung cấp nguồn điện nên không ảnh hưởng của lỗi nguồn.
Tạo thành đường truyền thông suốt giữa tổng đài và thuê bao. Làm cho cấu trúc
mềm dẻo hơn vì nó chỉ phụ thuộc vào dạng tín hiệu. Và việc sử dụng linh kiện
thụ động sẽ làm tăng độ tin cậy của hệ thống.
Chi phí cho khai thác vận hành và bảo dưỡng nhỏ.
Đối với cấu trúc mạng PON, công suất quang càng nhỏ thì mức thu giảm, vì vậy
khả năng chia kênh sẽ bị giảm so với trường hợp tín hiệu băng hẹp. Cho nên để
tăng băng tần hệ thống phải áp dụng các công nghệ truyền dẫn tiên tiến như kỹ
thuật thu kết hợp hay kỹ thuật ghép bước sóng.
Đặc trưng của hệ thống PON là thiết bị thụ động phân phối sợi quang đến từng
nhà thuê bao sử dụng bộ chia splitter có thể lên tới 1:128.
Trong hệ thống PON băng thông được chia sẻ cho nhiều khách điều này sẽ làm
giảm chi phí cho khách hàng sử dụng.
Khả năng tận dụng công nghệ WDM, ghép kênh phân chia thao dải tần và cung
cấp băng thông động để giảm thiểu số lượng cáp quang cần thiết để kết nối giữa
OLT và Splitter.
PON thực hiện truyền dẫn 2 chiều trên 2 sợi quang hay 2 chiều trên cùng 1 sợi
quang.
Bằng cách sử dụng các bộ tách/ghép quang, PON có thể triển khai theo bất cứ
cấu hình nào trong các cấu hình trên. Ngoài ra, PON còn có thể thu gọn lại thành
các vòng ring kép, hay hình cây, hay các nhánh của cây. Tất cả các tuyến truyền dẫn
trong PON đều được thực hiện giữa OLT và ONU. OLT nằm ở CO và kết nối mạng
truy nhập quang với mạng đô thị (MAN) hay mạng diện rộng (WAN), được biết
đến như là những mạng đường trục. ONU nằm tại vị trí đầu cuối người sử dụng
(FTTH hay FTTB hoặc FTTC).
Hình 2.4: Mô hình cấu trúc mạng quang thụ động PON
2.4.2 GPON
Do đặc tính cấu trúc của BPON khó có thể nâng cấp lên tốc độ cao hơn 622
Mbps và mạng PON trên cơ nền ATM không tối ưu đối với lưu lượng IP, nhóm
FSAN phát triển một hệ thống mạng PON mới từ năm 2001 với tốc độ 1 Gbps hỗ
trợ cả lưu lượng ATM và IP. Dựa trên các khuyến nghị của FSAN, từ năm 2003 –
2004, ITU-T đã chuẩn hóa một loạt các tiêu chuẩn cho mạng PON Gigabit (GPON)
bao gồm G.984.1, G.984.2, G.984.3. Chuẩn GPON hiện nay được định nghĩa dựa
trên các giao thức cơ bản của chuẩn SONET/SDH ITU. Các giao thức của nó khá
đơn giản và đòi hỏi rất ít thủ tục. Chính vì thế mà hiệu suất băng thông của GPON
đạt tới hơn 90%. Các ưu điểm của GPON: Cung cấp dịch vụ bộ ba: hỗ trợ các dịch
vụ âm thanh, dữ liệu và video truyền theo định dạng gốc của nó. Rất nhiều các dịch
vụ Ethernet như QoS, VLAN, IGMP (Internet Group Management Protocol) và
RSTP (Rapid SpanningTree Protocol) cũng được hỗ trợ. Hiệu suất và tốc độ đường
truyền cao nhất: GPON hỗ trợ tốc độ bit cao nhất từ trước tới nay.
Với tốc độ hướng lên/hướng xuống tương ứng 2,488/1,244 Gbit/s. GPON cung
cấp độ rộng băng thông lớn chưa từng có từ trước tới nay và là công nghệ tối ưu cho
các ứng dụng của FTTH và FTTB.
Hiện nay cũng như trong tương lai, GPON là công nghệ phù hợp cho việc truyền
thông Ethernet/IP với việc hỗ trợ tiếng nói và video qua PON bằng việc sử dụng
giao thức SONET/SDH.
2.4.3 EPON
Ethernet PON (EPON) là mạng trên cơ sở PON mang lưu lượng dữ liệu gói
trong các khung Ethernet được chuẩn hóa theo 802.3, hoạt động với tốc độ 1 Gbps.
Công việc trên EPON được bắt đầu vào tháng 3 năm 2001 bởi nhóm nghiên cứu
802.3ah và hoàn thành vào tháng 6 năm 2004.
2.4.4 WDM-PON
Công nghệ mạng quang thụ động sử dụng ghép kênh phân chia theo bước sóng
Wavelength Division Multiplexing Passive Optical Network (WDM PON) là thế hệ
kế tiếp của mạng truy nhập quang và cho băng thông lớn nhất. TDMPON (bao gồm
BPON, GPON và GEPON) sử dụng các bộ chia công suất quang thụ động, hướng
xuống là quảng bá và ONU nhận dữ liệu của mình thông qua nhãn địa chỉ nhúng,
hướng lên sử dụng ghép kênh trong miền thời gian. WDMPON sử dụng các bộ ghép
sóng khác nhau được ghép thông qua bộ ghép sóng WDM tới ONU. Do sử dụng
một bước sóng cho mỗi ONU nên WDMPON có tính bảo mật và tính mềm dẻo tốt
hơn. Công nghệ WDMPON sẽ là sự lựa chọn của tương lai và là bước phát triển kế
tiếp cho các công nghệ mạng truy nhập quang PON.
Hệ thống GPON thông thường gồm một thiết bị kết cuối đường dây OLT và
thiết bị kết cuối mạng ONU hay ONT được nối với nhau qua mạng phân phối quang
ODN. Quan hệ giữa OLT và ONU là quan hệ một – nhiều, một OLT sẽ kết nối với
nhiều ONU.
ATM như một giao thức chung dẫn đến phiên bản đầy đủ, cuối cùng của ITU-T
G.983 được xem như chuẩn PON băng rộng hay BPON (Broadband PON). Một
mạng APON/BPON điển hình cung cấp tốc độ 622 Mbit/s luồng xuống và 155
Mbit/s luồng lên, mặc dù chuẩn cho phép tốc độ cao hơn.
GPON được ITU-T chuẩn hóa theo chuẩn G.984 bắt đầu từ năm 2003, mở rộng
từ chuẩn BPON G.983.
ITU-T G.984.1 (03/2003) “G-PON: General characteristics”: cung cấp các giao
diện mạng người dùng (UNI), giao diện nút dịch vụ (SNI) và một số dịch vụ. Chuẩn
này kế thừa hệ thống G.982 (APON) và G.983.x (BPON) bằng cách xem xét lại
dịch vụ hỗ trợ, chính sách bảo mật, tốc độ bit danh định.
ITU-T G.984.2 (03/2023) “G-PON: PMD layer specification”: chỉ ra các yêu
cầu cho lớp vật lý và các chi tiết kỹ thuật cho lớp PMD. Nó bao gồm các hệ thống
có tốc độ hướng xuống 1244.160 Mbit/s, 2488.320 Mbit/s và hướng lên 155.520
Mbit/s, 622.080 Mbit/s, 1244.160 Mbit/s, 2488.320 Mbit/s. Mô tả cả hệ thống
GPON đối xứng và bất đối xứng.
ITU-T G.984.2 Adm 1 (02/2006): thêm phụ lục cho ITU-T G.984.2, các xác
minh về khả năng chấp nhận giá thành sản xuất công nghiệp đối với hệ thống G-
PON 2.488/1.244 Gbit/s.
ITU-T G.984.3 Adm1 (07/2005): cải thiện chỉ tiêu kỹ thuật lớp TC, sửa đổi hiệu
chỉnh về từ ngữ G.984.3.
ITU-T G.984.3 Adm2 (03/2006): thêm thông tin phần phụ lục ITU-T G.984.3
cho phần kỹ thuật và định dạng tín hiệu hướng xuống.
ITU-T G.984.3 Adm3 (12/2006): sáng tỏ và cô đọng nội dung ITU-T G.984.3.
ITU-T G.984.4 Adm3 (03/2006): làm rõ cho phần G-OMCI, mô tả các mức cảnh
báo, giới hạn tốc độ các cổng Ethernet, OMCI cho OMCI, vận chuyển lưu lượng
pseudowire.
OLT (Optical Line Terminal): Thiết bị kết cuối cáp quang tích cực lắp đặt tại
phía nhà cung cấp dịch vụ, thường được đặt tại các trạm đài.
ONT (Optical Network Terminal): Thiết bị kết nối OLT thông qua mạng phân
phối quang (ODN) dùng cho trường hợp kết nối quang tới nhà thuê bao (FTTH).
ONU (Optical Network Unit): Thiết bị kết cuối mạng cáp quang tích cực, kết nối
với OLT thông qua mạng phân phối quang (ODN) thường dùng cho trường hợp
kết nối tới building hoặc tới các vỉa hè, cabin (FTTB, FTTC, FTTCab).
Bộ tách / ghép quang thụ động (Splitter): Dùng để chia / ghép thụ động tín hiệu
quang từ nhà cung cấp dịch vụ đến khách hàng và ngược lại, giúp tận dụng hiệu
quả sợi quang vật lý. Splitter thường được đặt tại các điểm phân phối quang
(DP) và các điểm truy nhập quang (AP). Bộ tách / ghép quang được đặt tại các
tủ hộp kiểu indoor thường đặt tại nhà trạm viễn thông).
FDB – Fiber Distribution Box: Hộp phân phối quang loại nhỏ.
Bước sóng: 1480 – 1500 nm đường xuống và 1260 – 1360 nm đường lên.
Phạm vi công suất sử dụng luồng xuống: -3 đến +2 dBm (10 km ODN) hoặc
+2 đến +7 dBm (20 km ODN).
Cự ly cáp tối đa: 20 km với DFB laser luồng lên, 10 km với Fabry – Perot.
3.4.4 Tỉ lệ chia
Đối với nhà khai thác mạng thì tỉ lệ chia càng lớn càng tốt. Tuy nhiên tỉ lệ chia
lớn thì đòi hỏi công suất quang phát cao hơn để hỗ trợ khoảng cách vật lý lớn hơn.
Tỉ lệ chia 1:64 là tỉ lệ lý tưởng cho lớp vật lý với công nghệ hiện nay. Tuy nhiên
trong bước phát triển tiếp theo thì tỉ lệ 1:128 có thể được sử dụng.
TDMA là kỹ thuật phân chia băng tần truyền dẫn thành những khe thời gian kế
tiếp nhau. Những khe thời gian này có thể được ấn định trước cho mỗi khách hàng
hoặc có thể phân theo yêu cầu tùy thuộc vào phương thức chuyển giao đang sử
dụng. Mỗi thuê bao được phép gửi số liệu đường lên trong khe thời gian riêng biệt.
Bộ tách kênh sắp xếp số liệu đến theo vị trí khe thời gian của nó hoặc thông tin
được gửi trong bản thân khe thời gian. Số liệu đường xuống cũng được gửi trong
khe thời gian xác định. Một đặc tính quan trọng của GPON sử dụng TDMA là yêu
cầu bắt buộc về đồng bộ của lưu lượng đường lên để tránh xung đột số liệu.
độ khả dụng bởi vì chính ta có thể mở rộng mạng bằng cách sử dụng những bộ ghép
kênh theo bước sóng trên một hoặc hai sợi.
GEM sử dụng để đóng gói dữ liệu qua mạng GPON. GEM cung cấp khả năng
thông tin kết nối định hướng tương tự ATM. GPON cho phép hỗ trợ nhiều loại hình
dịch vụ khách hàng khác nhau. Khách hàng ATM được sắp xếp trong suốt vào
khung GEM trên cả hai hướng. Khách hàng TDM được sắp xếp vào khung GEM sử
dụng thủ tục đóng gói GEM. Các gói dữ liệu bao gồm cả các khung Ethernet cũng
được sắp xếp sử dụng thủ tục đóng gói GEM. GEM cũng hỗ trợ việc phân mảnh
hoặc chia nhỏ các khung lớn thành các phân mảnh nhỏ và ghép lại ở đầu thu nhằm
giảm trễ cho các lưu lượng thời gian thực. Lưu lượng dữ liệu bao gồm các khung
Ethernet, các gói tin IP, IPTV, VoIP và các loại khác giúp cho truyền dẫn khung
GEM hiệu quả và đơn giản. GPON sử dụng GEM mang lại hiệu quả cao trong
truyền dẫn tải tin IP nhờ sử dụng tới 95% băng thông cho phép trên kênh truyền
dẫn.
Bảo mật: Do mạng GPON là mạng điểm – đa điểm nên dữ liệu hướng xuống có
thể được nhận bởi tất cả ONU. Công nghệ GPON sử dụng bảo mật hướng xuống
với chuẩn mật mã tiên tiến AES (Advanced Encrytion Standard). Dữ liệu thuê
bao trong khung luồng xuống được bảo vệ thông qua lược đồ mật mã hóa AES
và chỉ phần tải lưu lượng trong khung được mã hóa. Với hướng lên xem như liên
kết điểm – điểm và không sử dụng mã hóa bảo mật.
Sửa lỗi hướng thuận FEC (Forward Error Correction): Công nghệ GPON sử
dụng phương pháp sửa lỗi tiến FEC. FEC mang lại kết quả tăng quỹ đường
truyền lên 3 – 4 dB (độ lợi mã hóa) vì vậy cho phép tăng tốc độ bit và khoảng
cách giữa OLT và các ONU cũng như hỗ trợ tỉ số chia lớn hơn trong mạng. FEC
được tùy chọn sử dụng trong cả hướng lên và hướng xuống, dùng mã Reed
Solomon thường là RS (255,239).
GPON được ứng dụng trong các mạng truy nhập quang FTTx để cung cấp
các dịch vụ như IPTV, VoD, RF Video, Internet tốc độ cao, VoIP, Voice
TDM với tốc độ dữ liệu / thuê bao có thể đạt 1000 Mbps, hỗ trợ QoS đầy đủ.
Giải trí – CATV, HDTV, PPV, PDVR, IPTV – Hệ thống đường lên Video
hoàn thiện cho modem DOCSIS và dịch vụ Video tương tác, truyền hình vệ
tinh; tất cả các dịch vụ trên cáp quang GPON.
Thông tin liên lạc – Các đường thoại, thông tin liên lạc, truy cập internet,
intranet tốc độ cao, truy cập internet không dây tại những địa điểm công
cộng, đường băng thông lớn (BPLL) và làm backhaul cho mạng không dây.
Bảo mật – Camera, báo cháy, báo đột nhập, báo động an ninh, trung tâm điều
khiển 24/7 với khả năng giám sát, backup dữ liệu, SAN.
Xây dựng mạng truy nhập quang (FTTx), chuẩn bị tốt hạ tầng để sẵn sàng cung
cấp các dịch vụ băng rộng, dịch vụ tốc độ cao.
Mục tiêu cung cấp truy nhập tốc độ cao và độ ổn định cao cho khách hàng sử
dụng các kết nối FE/GE và VSDL.
Trong giai đoạn đầu tập trung triển khai cung cấp các kết nối quang đến các
building (FTTB) và các tủ thiết bị đặt ngoài đường (FTTC) và các khách hàng
có yêu cầu cụ thể.
Dung lượng mạng truy nhập quang được xây dựng để đáp ứng nhu cầu các dịch
vụ băng rộng của khách hàng trực tiếp qua sợi quang và dùng để giảm bớt
khoảng cách cáp đồng đối với các thuê bao sử dụng kết nối VDSL.
FTTH (Fiber to the Home): Cáp quang đến tại nhà khách hàng. Là mô hình cáp
quang đến từng hộ gia đình để cung cấp dịch vụ hoạt động hoàn toàn trên cáp
quang.
FTTB (Fiber to the Building): Cáp quang đến chân tòa nhà. Là mô hình lai ghép
cáp quang và cáp đồng cung cấp cho tòa nhà, cáp quang thi công đến chân toà
nhà và thi công cáp đồng đến từng căn hộ sử dụng giải pháp công nghệ
ADSL2+, VDSL, ....
FTTC (Fiber to the Curb/Cabinnet): Cáp quang đến khu tập trung. Là mô hình
lai ghép cáp quang và cáp đồng cung cấp cho các khu đô thị. Cáp quang thi công
đến vị trí trung tâm khu đô thị và thi công cáp đồng đến từng nhà thông qua các
giải pháp ADSL, VDSL, ....
FTTO (Fiber to the Office): Là mô hình cáp quang đến doanh nghiệp, văn phòng
để cung cấp dịch vụ hoạt động hoàn toàn trên cáp quang.
4.2 Mô hình triển khai thuê bao cố định băng rộng - GPON của VNPT
4.2.1 Mô hình tổng quan mạng lưới
4.3 Đề xuất dịch vụ triển khai trên mạng GPON của VNPT
4.3.1 Dịch vụ IPTV
IPTV (Internet Protocol Television) công nghệ Truyền hình trên giao thức
Internet là một hệ thống cung cấp dịch vụ truyền hình kỹ thuật số được truyền dẫn
thông qua giao thức Internet.
IPTV thường được cung cấp kết hợp với VoIP, Video theo yêu cầu, ... nên còn
được gọi là công nghệ TriplePlay (dữ liệu, âm thanh và hình ảnh).
Profile cấu hình dịch vụ (account PPPoE cho HSI, account PPPoE cho IPPhone,
account thoại…) sẽ được tự động load về khi ONT kết nối vào hệ thống > KT
không cần cấu hình những thông số này.
Tham số Cấu Lý do
hình
Country/Region Vietnam Chọn đúng vùng miền để có phân bố kênh phát
Wifi hợp lý
Choose SSID SSID1 Chọn SSID đầu tiên, nếu cấu hình nhiều SSID thì
chọn SSID tiếp theo (SSID2, SSID3, SSID4)
Enable SSID Tích Để kích hoạt việc phát sóng SSID
chọn
Cấu hình bảo mật Wifi: Vào mục Network > WLAN > Security
Enable T.38 protocol: Tích chọn để bật chế độ Fax T.38 (Chế độ Fax qua mạng
chuyển mạch gói - IP Network).
Thiết lập các tham số cấu hình nâng cao cho VoIP như (Jitter Buffer, DTMF,
Echo Cancel). Cụ thể: Vào mục Application >VoIP > Advanced
Hình 4.17: Cấu hình bật/tắt chức năng truyền hình cáp
Thay đổi mức tín hiệu truyền hình cho phù hợp với dải tín hiệu đầu ra RF CATV
: Điền vào trường AGC offset mức tăng tín hiệu phù hợp.
Mức tín hiệu nằm trong khoảng 65 – 74 dBµV là mức tín hiệu tốt.
Ví dụ: Mức tín hiệu truyền hình đầu ra đang là 55 dBµV => Muốn tăng mức tín
hiệu để thu tốt truyền hình tương tự chúng ta điền vào trường AGC offset: 10 dB
=> mức tín hiệu đầu ra RF sẽ là 65 dBµV.
Bước 1: Thêm cài đặt cho phép ứng dụng IP Camera chạy trên ONT ZTE, vào mục
Application
Tính năng cho phép đồng bộ IP động của modem tới máy chủ tên miền động
(Dynamic DNS server), cho phép DDNS server cập nhật thường xuyên IP của
Modem, để dịch vụ truy xuất qua tên miền luôn được trỏ tới IP mới nhất. Phù hợp
cho các dịch vụ chạy trên đường truyền có IP động (Dynamic IP).
Thiết lập vùng trung lập để đặt các server (Thường là mail, web, ftp…), cho
phép mạng ngoài truy cập vào. Truy nhập Application > DMZ Host
Cho phép cấu hình tính năng chuyển tiếp (forward) luồng dữ liệu từ ngoài
Internet vào một thiết bị (client) thuộc mạng nội bộ (Mạng LAN). Nhằm mục đích
hỗ trợ các dịch vụ FTP/Web…. khi người sử dụng chủ động kết nối từ ngoài WAN
vào server được đặt trong LAN.
Kiểm tra công suất quang thu được bước sóng 1490 nm:
Truy nhập vào mục Status > Network Interface > PON information:
Bảng 4.7: Kiểm tra công suất quang và công suất tín hiệu truyền hình đầu ra
Kiểm tra trạng thái dịch vụ Internet
Truy nhập vào mục Status > Network interface > Wan connection:
Lưu đồ Mô tả
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Bước 6
Bước 3: Khi đèn GPON tắt, kiểm tra thông số công suất quang thu được trên
ONT/ONU. Kiểm tra công suất thu của bộ thu phát quang, chính là thông số
Optical Module Input Power (dBm). Vào mục Status > Network Interface >
PON (xem mục hướng dẫn cấu hình).
Nếu tín hiệu đạt (Optical Module Input Power > -27 dBm) => Thiết bị
ONT/ONU lỗi > Chuyển sang bước 6. (ngưỡng thu của ONT là từ -26 đến -8
dBm)
Nếu tín hiệu không đạt (Optical Module Input Power ≤ -27 dBm) > Lỗi ngoại
vi > Đề nghị kỹ thuật xử lý phần ngoại vi. Tiến hành sử dụng máy đo quang
OTDR để tìm điểm suy hao bất thường trên tuyến.
Sau khi xử lý xong lỗi tín hiệu ngoại vi quang, chuyển sang bước 4.
Bước 4: Kiểm tra cấu hình thiết bị (xem phần hướng dẫn cấu hình)
Nếu đã có IP WAN dải public > Chuyển sang bước 5, test dịch vụ.
Nếu đã có cấu hình PPPoE (username/password của account) > Cập nhập lại
username/password của account rồi chuyển sang bước 5.1.
Nếu chưa có cấu hình PPPoE > Phối hợp với Trung tâm Kỹ thuật Khu vực để
kiểm tra lỗi load cấu hình tự động trên hệ thống.
Bước 4.3: Kiểm tra cấu hình Wifi
Nếu đã có cấu hình wifi > Chuyển sang bước 5, test dịch vụ.
Nếu chưa có cấu hình wifi > Thực hiện cấu hình wifi như hướng dẫn và
chuyển sang bước 5, test dịch vụ.
Nếu không thành công > Phối hợp với Trung tâm Kỹ thuật Khu vực để kiểm
tra khai báo trên hệ thống (bước 6).
Nếu không thành công > Lỗi Wifi của thiết bị ONT/ONU > Chuyển sang
bước 6.
Nếu lỗi thiết bị > Đổi thiết bị và thực hiện khai báo lại trên hệ thống.
Nếu lỗi khai báo > Đề nghị Trung tâm Kỹ thuật Khu vực khai báo lại.
Sau khi xử lý xong 2 lỗi trên, quay lại bước 2 để kiểm tra lại.
Sau quá trình làm việc với tác phong chuyên nghiệp, chuẩn mực như một kỹ sư.
Em đã rèn luyện cho mình được tinh thần trách nhiệm cao với công việc, tác phong
của một người đi làm, tính kỷ luật trong công việc, tinh thần luôn học hỏi từ những
người đàn anh. Học hỏi những kiến thức mới khi làm việc ở công ty giúp cho bản
thân em tích lũy thêm được nhiều kiến thức hơn khi làm việc ngoài thực tế và ngày
càng tiến bộ hơn.
Hiểu được văn hóa và quy tắc trong môi trường làm việc.
Phải luôn có tinh thần trau dồi học hỏi kinh nghiệm từ mọi người trong công ty.
Tiếng Anh
[1]. Credic F.Lam. (2007). Passive Optical Networks: Principles and Practice.
United States of America: Academic Press.
Tiếng Việt
[2]. Lê Thanh Tùng. (2017). Nghiên cứu triển khai mạng FTTX tại thành phố Bắc
Ninh trên nền GPON (Luận văn thạc sĩ). Trường Đại học Công nghệ - Đại học
Quốc gia Hà Nội, Việt Nam.
[3] Hoàng Đình Hưng. (2012). Công nghệ GPON và các giải pháp FTTx – GPON
cho mạng truy nhập băng rộng (Luận văn thạc sĩ). Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông, Việt Nam.