You are on page 1of 43

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ 3


NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP.........................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE VÀ
ĐÀI VIỄN THÔNG BÌNH ĐỊNH.................................................................................6
1.1. Lịch sử phát triển.................................................................................................6
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty viễn thông Mobifone...............................................8
1.2.1. Khối kinh doanh............................................................................................8
1.2.2. Khối mạng lưới và khối chức năng...............................................................9
1.2.3. Các công ty do Mobifone nắm dữ trên 50% vốn điều lệ.............................10
1.3. Giới thiệu về Trung tâm thông tin di động khu vực III chi nhánh Bình Định....10
CHƯƠNG 2................................................................................................................. 11
TÌM HIỂU VỀ THIẾT BỊ VIỄN THÔNG ĐANG DÙNG TRONG MẠNG LƯỚI
MOBIFONE BÌNH ĐỊNH...........................................................................................11
2.1. Thiết bị 2G RBS 2216 – Ericsson:.....................................................................11
2.1.1. Giới thiệu về RBS 2216 – Ericsson:............................................................11
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của RBS 2216 – Ericsson................................................12
2.1.3 Đặc tính kỹ thuật của RBS 2216 – Ericssion................................................12
2.1.4. Công suất tiêu thụ của RBS Indoor 2216....................................................18
2.1.5. Đấu nối cáp RBS 2216 Indoor theo cấu hình trạm......................................18
2.1.6. Phần mềm cấu hình và giám sát RBS indoor 2216.....................................19
2.2. Thiết bị 3G Nokia Siemens................................................................................20
2.2.1. Giới thiệu về thiết bị Nokia Siemens...........................................................20
2.2.2. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị Nokia Siemens..............................................21
2.2.3. Phần mềm quản lý cấu hình cho thiết bị Nokia Siemens.............................25
2.3. Thiết bị truyền dẫn Viba Pasolink V4 và Viba Pasolink Neo............................26
2.3.1. Thiết bị truyền dẫn Viba Pasolink Neo........................................................26
2.3.2. Thiết bị truyền dẫn Viba NEC PASOLINK V4...........................................31

1
2.4 .Một số thiết bị khác :.........................................................................................34
2.4.1. Máy nổ dự phòng :......................................................................................34
2.4.2. Tủ nguồn AC :.............................................................................................34
2.4.3. Tủ nguồn DC...............................................................................................35
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU THIẾT BỊ JUNIPER ACX2100 TẠI MOBIFONE BÌNH
ĐỊNH........................................................................................................................... 38
3.1. Giới thiệu chung về ACX2100..........................................................................38
3.2. Thông số kỹ thuật ACX2100.............................................................................40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................43

2
LỜI CẢM ƠN

Sau 4 năm học tập và hơn 1 tháng thực tập tại Đài Viễn thông MobiFone Bình
Định, em đã có điều kiện tiếp cận với thực tế, kết hợp với những kiến thức đã học ở
trường Đại học Quy Nhơn đã giúp cho em củng cố thêm kiến thức của mình.
Trong thời gian thực tập tại Đài Viễn thông MobiFone Bình Định, em đã được
sự quan tâm giúp đỡ của các anh chị trong Phòng Kỹ thuật, nhiệt tình chỉ dẫn, cung
cấp cho nhiều thông tin , tài liệu và giải đáp những thắc mắc của em trong thời gian
thực tập tại Đài.
Với lòng biết ơn đấy, em xin chân thành cảm ơn :
 Toàn thể quý thầy cô trường Đại học Quy Nhơn, đặc biệt là các thầy cô
trong Khoa Kỹ thuật & Công nghệ đã tận tình giảng dạy truyền đạt những
kiến thức, những kinh nghiệm quý báu và sâu sắc về nghiệp vụ ngành.
 Chân thành cảm ơn tất cá các anh Mobifone đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành tốt thực tập tốt nghiệp này.
Sự giúp đỡ , giảng dạy nhiệt tình của thầy cô, các anh chị là hành trang quý báu
cho em sau này.
Em xin kính chúc quý thầy cô, các anh chị trong Đài nhiều sức khỏe và thành công
trong cuộc sống.

3
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

4
LỜI NÓI ĐẦU

Xuất phát từ mong muốn hoàn thiện bản thân và học hỏi thêm những kiến thức
thực tế bên ngoài để đáp ứng tốt cho công việc sau này, em xác định là cần phải hiểu
biết cả về lý thuyết và thực hành. Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu trên
giảng đường về cơ bản lý thuyết em đã được trang bị đầy đủ. Nhưng lý thuyết và thực
hành có rất nhiều điểm khác nhau, nếu chỉ nắm vững lý thuyết mà không có thực hành
thì kết quả sẽ không tốt làm cho chúng ta hiểu sai vấn đề khi tiếp thu với thực tế.

Bên cạnh đó, để có cái nhìn tổng quan hơn về việc làm sau này và học hỏi thêm
nhiều kinh nghiệm về ngành nghề sau này. Nhận thức được điều này, em thấy được
tầm quan trọng của quá trình đi thực tập trước khi bước vào làm đồ án tốt nghiệp để ra
trường. Trong thời gian thực tập tại Đài Viễn thông Mobifone Bình Định đã giúp cho
em trang bị thêm nhiều kiến thức mới thực tế và thiết thực mà lúc trên giảng đường đại
học em chưa hề biết đến. Đồng thời, trong quá trình thực tập cũng giúp em trang bị
thêm những kinh nghiệm chuyên môn quý báu cho việc làm mai sau hay lúc phỏng
vấn xin việc làm. Để từ đó có sự nhìn nhận rõ hơn công việc mà mình phải làm sau
này mà không hề bối rối.

Trong thời gian em được thực tập tại Đài Viễn thông Mobifone Bình Định, em
nhận thấy được rằng: để đảm bảo chất lượng tốt cho quá trình thực hiện cuộc gọi, tránh
được tắt nghẽn và có tốc độ truyền tải dữ liệu đạt được tốc độ cao để đáp ứng tốt cho
người dùng mọi lúc mọi nơi, thì thiết bị viễn thông và thiết bị truyền dẫn mà mỗi nhà
mạng sử dụng mang tính chất quyết định đến sự thành công của công ty. Nhận thấy
được tầm quan trọng của các thiết bị viễn thông được sử dụng trong mạng Mobifone
nên em xin chọn đề tài: “Tổng quan các thiết bị GSM, WCDMA, truyền dẫn và
Tìm hiểu thiết bị Juniper ACX2100 tại Mobifone Bình Định” để từ đó thấy được
tầm quan trọng và nguyên lý hoạt động của các thiết bị viễn thông này.

Bình Định, Tháng 11/2020


Sinh Viên Thực tập

Lê Thanh Phong

5
CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE VÀ ĐÀI
VIỄN THÔNG BÌNH ĐỊNH
1.1. Lịch sử phát triển

Hình 1.1. Logo và câu slogan của công ty Mobifone

MobiFone được thành lập ngày 16/04/1993 với tên gọi ban đầu là Công ty
thông tin di động. Ngày 01/12/2014, Công ty được chuyển đổi thành Tổng công ty
Viễn thông MobiFone, trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, kinh doanh trong các
lĩnh vực: dịch vụ viễn thông truyền thống, VAS, Data, Internet & truyền hình
IPTV/cable TV, sản phẩm khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, bán
lẻ và phân phối và đầu tư nước ngoài.

Tại Việt Nam, MobiFone là một trong ba mạng di động lớn nhất với hơn 30%
thị phần. Chúng tôi cũng là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất
tại Việt Nam được bình chọn là thương hiệu được khách hàng yêu thích trong 6 năm
liền.Hiện nay, MobiFone có gần 50 triệu thuê bao với gần 30.000 trạm 2G và 20.000
trạm 3G. Tổng doanh thu năm 2014 của MobiFone đạt xấp xỉ 2 tỷ đô la Mỹ.Lịch sử
hình thành và phát triển của Mobifone từ năm 1993 đến nay được thể hiện như sau: 

+ Năm 1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc công ty Ông
Đinh Văn Phước.

+ Năm 1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II.

+ Năm 1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển), Thành lập Trung tâm Thông tin
di động Khu vực III.

+ Năm 2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik.Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông
(nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyết định chính thức về việc cổ phần hoá

6
Công ty Thông tin di động.Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di
động thay Ông Đinh Văn Phước (về nghỉ hưu).

+ Năm 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV.

+ Năm 2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15
năm thành lập Công ty thông tin di động.Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia
tăng.Tính đến tháng 04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê
bao di động tại Việt Nam.

+ Năm 2009: Nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin
và Truyền thông trao tặng; VMS - MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ 3G; Thành
lập Trung tâm Tính cước và Thanh khoản.

+ Năm 2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu. 
+ Năm 2013: Kỷ niệm 20 năm thành lập Công ty Thông tin di động và đón
nhận Huân chương Độc lập Hạng BaMobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di
động đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam (2005-2008) được khách hàng yêu mến, bình
chọn cho giải thưởng mạng thông tin di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải
Vietnam Mobile Awards do tạp chí Echip Mobile tổ chức. Đặc biệt trong năm 2009,
MobiFone vinh dự nhận giải thưởng Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ
thông tin và Truyền thông Việt nam trao tặng.
+Năm 2014: Ngày 26/06: Ông Mai Văn Bình được bổ nhiệm phụ trách chức vụ
Chủ tịch Công ty Thông tin di động.Ngày 10/07: Bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu
Nhà nước tại Công ty VMS từ Tập đoàn VNPT về Bộ TT&TT.Ngày 13/08: Ông Lê
Nam Trà được bổ nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc Công ty Thông tin di động.Ngày
01/12: Nhận quyết định thành lập Tổng công ty Viễn Thông MobiFone trên cơ sở tổ
chức lại Công ty TNHH một thành viên Thông tin di động.

+ Năm 2015:Ngày 21/04 Ông Lê Nam Trà được bổ nhiệm chức vụ Chủ tịch
Hội đồng thành viên. Ông Cao Duy Hải được bổ nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc Tổng
công ty Viễn thông MobiFone.

7
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty viễn thông Mobifone

Hiện nay, Tổng công ty Viễn thông MobiFone có 20 Phòng, Ban chức năng và
20 đơn vị trực thuộc khác bao gồm 9 Công ty Dịch vụ MobiFone tại 9 khu vực, Trung
tâm Viễn thông quốc tế MobiFone, Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia
tăng MobiFone, Trung tâm Công nghệ thông tin MobiFone, Trung tâm Quản lý và
điều hành mạng (NOC), Trung tâm Mạng lưới MobiFone miền Bắc, Trung, Nam,
Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông MobiFone, Trung tâm Tính cước
và Thanh khoản, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển, Trung tâm Tư vấn thiết kế
MobiFone.

Ngoài ra, MobiFone có ba công ty con bao gồm Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ
thuật MobiFone, Công ty cổ phần Công nghệ MobiFone toàn cầu và Công ty cổ phần
Dịch vụ gia tăng MobiFone.

Văn phòng Tổng Công ty viễn thông MobiFone: Tòa nhà MobiFone - Lô


VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

1.2.1. Khối kinh doanh

Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1:Có trụ sở chính tại Hà Nội.

Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 2: Có trụ sở chính tại TP. Hồ Chí
Minh.Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 3: Có trụ sở chính tại Ðà Nẵng, chịu trách
nhiệm quy hoạch, quản lý và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên khu vực miền
Trung: Đà Nẵng, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định,
Phú Yên.

Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 4: Có trụ sở chính tại Vĩnh Phúc, chịu
trách nhiệm quy hoạch, quản lý và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên khu vực
địa bàn các tỉnh: Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái, Sơn La, Phú Thọ, Hòa Bình,
Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc.

Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 5: Có trụ sở chính tại Hải Phòng, chịu
trách nhiệm quy hoạch, quản lý và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên địa bàn
các tỉnh: Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc
Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Cao Bằng, Hà Giang.

8
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 6: Có trụ sở chính tại Nghệ An, chịu
trách nhiệm quy hoạch, quản lý và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên địa bàn
các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 7: Có trụ sở chính tại Khánh Hòa, chịu
trách nhiệm quy hoạch, quản lý và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên khu vực
địa bàn các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Khánh Hòa.

Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 8: Có trụ sở chính tại Bình Dươngchịu
trách nhiệm quy hoạch, quản lý và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên khu vực
địa bàn các tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Bình
Dương, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An.

Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 9: Có trụ sở chính tại Cần Thơ, chịu
trách nhiệm quy hoạch, quản lý và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên khu vực
địa bàn các tỉnh: Cần Thơ, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An
Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.

1.2.2. Khối mạng lưới và khối chức năng

Các Trung tâm mạng lưới MobiFone miền Bắc, Trung, Nam.

Trung tâm Viễn thông Quốc tế.

Trung tâm Quản lý, điều hành mạng (NOC).

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển MobiFone.

Trung tâm Dịch vụ đa phương tiện và giá trị gia tăng MobiFone.

Trung tâm Công nghệ Thông tin MobiFone.

Trung tâm Đo kiểm và sửa chữa thiết bị viễn thông MobiFone.

Trung tâm Tính cước và Thanh khoản MobiFone.

Trung tâm Tư vấn thiết kế MobiFone.

9
1.2.3. Các công ty do Mobifone nắm dữ trên 50% vốn điều lệ

Công ty cổ phần Công nghệ Mobifone toàn cầu (Mobifone Global).

Công ty cổ phần Dịch vụ và Gia tăng Mobifone (Mobifone Plus).

Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật Mobifone (Mobifone Service).

1.3. Giới thiệu về Trung tâm thông tin di động khu vực III chi nhánh Bình Định
Trung tâm mạng lưới Mobifone miền trung được thành lập theo quy định số
226 / QĐ – Mobifone – HĐTV, ngày 10/02/2015 của hội đồng thành viên, tổng công
ty viễn thông Mobifone. Được phân cấp quản lý 12 tỉnh miền trung bao gồm: Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông.
Đài viễn thông Bình Định trực thuộc mạng lưới Mobifone miền trung được giao
vận hành khai thác mạng tại 4 tỉnh bao gồm: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa.
Tổ viễn thông Bình Định trực thuộc Mobifone Bình Định, có nhiệm vụ quản lý
và khai thác 11 huyện trực thuộc tỉnh bao gồm: Quy Nhơn, Tuy Phước, Vân Canh, An
Nhơn, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân, An Lão, Hoài Nhơn.
Cơ cấu tổ chức Mobifone Bình định bao gồm 3 nhóm chính, mỗi nhóm quản lý
và khai thác mạng trên các huyện, bao gồm:
+ Nhóm Quy Nhơn: quản lý 2 huyện và 1 thành phố đó là T.p Quy Nhơn,
huyện Tuy Phước, huyện Vân Canh.
+ Nhóm An Nhơn: quản lý thị xã An Nhơn, huyện Tây Sơn, Vĩnh Thạnh và
huyện Phù Cát.
+ Nhóm Hoài Nhơn: quản lý các huyện Phù Mỹ, Hoài Ân, An Lão và Hoài
Nhơn.

10
CHƯƠNG 2
TÌM HIỂU VỀ THIẾT BỊ VIỄN THÔNG ĐANG DÙNG TRONG MẠNG LƯỚI
MOBIFONE BÌNH ĐỊNH
2.1. Thiết bị 2G RBS 2216 – Ericsson:
2.1.1. Giới thiệu về RBS 2216 – Ericsson:
RBS 2216 là một phiên bản trong dòng RBS 2000 của Ericsson. Đây là tủ trong
nhà (Indoor) và hỗ trợ tối đa 12 bộ thu phát (TRx).

RBS 2216 là tủ có dung lượng cao (hỗ trợ tối đa tới 6 DRU). RBS 2216 được
thiết kế với toàn bộ thiết bị có thể thao tác ở mặt trước của tủ, thuận lợi trong việc vận
chuyển tủ cũng như có thể đặt tủ dựa vào tường.

Hình 2.1. Tủ RBS Indoor 2216 của hãng Ericson

Công ty viễn thông Mobifone sử dụng thiết bị RBS 2216 của hãng Ericson có
hỗ trợ GSM 900/1800. Thiết bị này có thể được lắp đặt trong nhà trạm (phòng lạnh),
được gọi là tủ Indoor, hoặc lắp ngoài môi trường và được gọi là tủ Outdoor.

11
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của RBS 2216 – Ericsson
Trọng lượng tủ : 150 Kg.
Gồm có 6 Card thu phát, mỗi Card có trọng lượng : 70 Kg.
Kích thước : 90 x 60 x 40 cm, có thể xếp chồng.
Dải nhiệt độ : -330 C đến +500 C.
Sử dụng nguồn AC hoặc DC : VMS sử dụng nguồn DC -48V từ tủ nguồn Delta
(PSU -48V : +24V).

2.1.3 Đặc tính kỹ thuật của RBS 2216 – Ericssion


Hỗ trợ GSM 800/1900 MHz, dung lượng gấp đôi thế hệ trước vì sử dụng bộ thu
phát và kết hợp kép dTRU. Cụ thể :
Dải tần thu 824 - 849 MHz

Dải tần phát 869 - 894 MHz

Độ rộng băng tần sóng mang 200 KHz

Số kênh trên một sóng mang 8 kênh toàn tốc (full rate)

Phương pháp điều chế GMSK, EDGE-dTRU dùng cả


GMSK lẫn 8-PSK

Khoảng cách giữa 2 tần số thuộc


cùng cặp tần số song công phát
45 MHz
và thu

Có khả năng hỗ trợ EDGE (công nghệ di động thế hệ 2,75G tiếp theo GPRS)
đáp ứng giải pháp giao tiếp số liệu với tốc độ cao, hỗ trợ EDGE trên cả 12 bộ thu phát.

RBS 2216 sử dụng 2 loại bộ kết hợp (combiner) mới rất linh hoạt, do đó 1 tủ
RBS2216 thể hoạt động với cấu hình 1 sector, 2 sector hoặc 3 sector, có thể sử dụng
kết hợp băng tần GSM900/1800, GSM800/1900 hay GSM800/1800.

Khi sử dụng bộ kết hợp lọc (filter combiner, ký hiệu: CDU-F) thì RBS2216 hỗ
trợ hoạt động một trong các cấu hình là 3x4 (4/4/4), 2x6 (6/6) và 1x12 (Omni12) sử
dụng các băng tần GSM900 và 1800.

CDU-G combiner có thể được cấu hình theo 2 chế độ: chế độ dung lượng và
chế độ vùng phủ. Khi hoạt động ở chế độ vùng phủ, công suất tại đầu ra của nó tăng
lên 3,5 dB và rất hiệu quả với các site có vùng phủ sóng là nông thôn, ngoại ô hoặc khi
12
bắt đầu cung cấp dịch vụ cho một khu vực mới với chi phí thấp nhất. Để hoạt động với
cấu hình 4/4/4 ta phải sử dụng 3 khối CDU-G.

 Cấu trúc RBS indoor 2216 :

Một (tủ) thiết bị RBS 2216 gồm có:


+ Đơn vị cấp nguồn PSU (Power Supply Unit)
+ Đơn vị chuyển mạch phân phối DXU (Distribution Switch Unit)
+ Mô-đun phân phối trong (Internal Distribution Module)
+ Bộ thu phát kép dTRU (Double Transceiver Unit)
+ Bộhoán chuyển cấu hình CXU (Configuration Switch Unit)
+ Bộ phân phối và kết hợp CDU (Combiner and Distribution Unit)
+ Đơn vị đấu nối điện xoay chiều và một chiều ACCU/DCCU (AC or DC
Connection Unit) và bộ lọc điện một chiều DCF (DC Filter)
+ Khối điều khiển quạt giải nhiệt FCU (Fan Control Unit)

Hình 2.2. Cấu trúc phần cứng của RBS indoor 2216

13
 Khối DRU của RBS 2216

Hình 2.3. Khối DRU của RBS indoor 2216


Khối DRU có các thông số kỹ thuật sau:

+ Số lượng card trong một tủ là: từ 1 đến 6 card.

+ Công suất tiêu thụ tối đa: 500 W.

+ Công suất phát tối đa Tx: 47dBm.

+ Giao tiếp với Dxu qua Y-link

DRU gồm các khối chính sau:

+ Khối xử lý trung tâm (CPU): Điều khiển RBS.

+ Bộ xử lý tín hiệu số (PSP system).

+ Hệ thống vô tuyến (Radio system).

+ Hệ thống phân phối và kết hợp (Combiner and distribution system).

+ Hệ thống lọc (filer system).

Chức năng chính của khối DRU: Xử lý thu/phát sóng mang vô tuyến. Nó là
giao diện giữa các bộ thu phát và hệ thống antenna. DRU có thể được cấu hình ở chế
độ Combined hoặc Uncombined.

14
 Khối DXU của RBS 2216

Hình 2.4. Khối DXU của RBS indoor 2216


Khối DXU có các thông số kỹ thuật sau:
+ Là loại DXU 31.
+ Giao tiếp truyền dẫn :4 luồng E1/T1.
+ Hỗ trợ đồng bộ từ GPS.
+ Hỗ trợ LAPD Multiplexing và Concentration.
+ Hỗ trợ 16 External Alarm.
+ Các giao tiếp đều ở trước mặt Card.
+ Công suất tiêu thụ : 20 W.
Chức năng chính của khối DXU:

+ Cung cấp giao tiếp RBS với truyền dẫn thông qua 4 port E1/T1.

+ Điều khiển các tín hiệu đầu vào, điều khiển và giám sát thông tin, gởi các
thông tin đến các bộ phận xử lý trong RBS.

+ Cung cấp tín hiệu đồng bộ chuẩn cho các bộ phận xử lý trong RBS.

+ Lưu và thực thi phần mềm RBS trên Flash Card.

+ Điều khiển hệ thống làm mát và hệ thống nguồn.

+ Điều khiển các cảnh báo ngoài.

15
 Khối ACCU & DCCU của RBS 2216

Hình 2.5. Khối ACCU & DCCU của RBS indoor 2216

Phân phối nguồn đến PSU và các thiết bị ngoài.

ACCU sử dụng nguồn 220-250 V AC.

DCCU sử dụng nguồn -48V DC.

Chức năng chính : Chức năng: Kết nối/ngắt kết nối và phân bố nguồn AC/DC
đến PSU.

 Khối PSU của RBS 2216

Hình 2.6. Khối PSU của RBS indoor 2216

Số lượng : 1- 3 (RBS2216).

16
Có 2 loại Version: PSU-AC cho kết nối AC mains, PSU-DC cho kết nối đến -
48 VDC. Cụ thể là:

+ PSU-AC: Chuyển đổi nguồn AC thành +24 VDC.

+ PSU-DC: Chuyển đổi nguồn -48 VDC thành +24 VDC.

Chuyển đổi nguồn đầu vào thành + 24V DC.

Công suất : 1500 W/ 1 PSU . Khối lượng : 4,5 Kg.

Chức năng chính: PSU biến đổi điện áp của nguồn cấp sang điện áp tiêu chuẩn
của hệ thống là 24VDC để cung cấp các khối còn lại của RBS hoạt động.
 Khối IDM của RBS 2216

Hình 2.7. Khối IDM của RBS indoor 2216


IDM gồm 2 chức năng:
+ Phân phối điện áp hệ thống 24VDC tới các bộ phận của tủ RBS và đóng vai
trò là 1 cầu chì với điện áp tải là 24VDC
+ Có 1 điểm kết nối trên IDM để kết nối vòng xuyến ESD với thiết bị tiếp đất
về điện.
Bảo vệ bằng CB (8 cái) và cầu chì.

17
 Hệ thống làm mát
Đối với RBS Indoor 2216 hệ thống làm mát bao gồm :
+ Quạt.
+ Hệ thống điều khiển quạt.
+ Bộ phận lọc khí trên cửa.
Hệ thống này sử dụng luồng không khí để làm mát thiết bị.

2.1.4. Công suất tiêu thụ của RBS Indoor 2216


Phụ thuộc vào Traffic hiện tại, số lượng TRX, tần số, nhiệt độ môi trường và có
sử dụng một số chức năng hạn chế nhiễu hay không (DTX).
RBS Indoor 2216 phát cấu hình 4/4/4, không sử dụng chức năng hạn chế nhiễu,
công suất tiêu thụ trung bình khoảng 1,8 KW (+24VDC) và 2,0 KW (220VAC,-
48VDC)
RBS Indoor 2216 phát cấu hình 4/4/4, sử dụng chức năng hạn chế nhiễu, công
suất tiêu thụ trung bình khoảng 1,4 KW (+24VDC) hoặc 1,6 KW (220VAC, -48VDC).

2.1.5. Đấu nối cáp RBS 2216 Indoor theo cấu hình trạm
 Đấu nối cáp Rx
Cách đấu dây Rx khi mở rộng nhóm thu phát : Rx OUT1 của DRU1 được nối
với Rx IN1 của DRU2, Rx IN1 của DRU1 được nối với Rx OUT1 của DRU2.

Hình 2.8. Đấu nối cáp Rx khi mở rộng nhóm thu phát

 Đấu nối cáp Tx


Cách đấu dây Tx để mở rộng nhóm thu phát: Khi sử dụng 2 DRU để phát nhiều
hơn 2 nhóm trong 1 Cell, hai Jumper anten chỉ cần nối vào Tx/Rx1 của mỗi DRU.

18
Hình 2.9. Đấu nối cáp Tx khi mở rộng nhóm thu phát

2.1.6. Phần mềm cấu hình và giám sát RBS indoor 2216
RBS 2216 Ericson là thiết bị GSM có thể cấu hình được, và phần mềm giao tiếp
OTM R49H cho phép làm điều đó.

Sử dụng OMT R49H để cài đặt cấu hình trạm.

Hình 2.10. Giao diện phần mềm OMT R49H


Với OMT, chúng ta có thể kết nối đếu RBS 2216, xem (view) cấu hình – trạng
thái hiện tại của trạm; giám sát các bộ phận (monitor) như: nguồn, antenna, card thu
phát, các lỗi phát sinh, …; điều khiển (control) như: Bật/tắt card thu phát, định dạng
tần số antenna, reset card thu phát, … hỗ trợ cho việc vận hành, bảo dưỡng hệ thống và
đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất.

19
2.2. Thiết bị 3G Nokia Siemens
2.2.1. Giới thiệu về thiết bị Nokia Siemens

Trong UMTS trạm gốc được gọi là nút B và nhiệm vụ của nó là thực hiện kết
nối vô tuyến vật lý giữa thiết bị đầu cuối với nó. Nó nhận tín hiệu từ RNC và chuyển
nó vào tín hiệu vô tuyến. Nó cũng thực hiện một số thao tác quản lý tài nguyên vô
tuyến cơ sở như “điều khiển công suất vòng trong”. Tính năng này để phòng ngừa vấn
đề gần xa; nghĩa là nếu tất cả các đầu cuối đều phát cùng một công suất, thì các đầu
cuối gần nút B nhất sẽ che lấp tín hiệu từ các đầu cuối ở xa.

Nút B kiểm tra công suất thu từ các đầu cuối khác nhau và thông báo cho chúng
giảm công suất hoặc tăng công suất sao cho nút B luôn thu được công suất như nhau từ
tất cả các đầu cuối.

Hình 2.11. Trạm Node B của Thiết bị 3G Nokia Siemens.


Node B của Nokia Siemens Network có tên đầy đủ là Flexi WCDMA BTS, có
cấu trúc module (không có backplane), gồm có 2 module chính: SYSTEM MODULE
(card truyền dẫn gắn trên system module) và RF MODULE.

Flexi WCDMA BTS là trạm thu phát gốc của hãng Nokia Siemens dành cho
mạng 3G. Về mặt cài đặt và phần cứng, Flexi WCDMA BTS có thể cài đặt chung với
các trạm đang sử dụng mà không cần phải thêm tủ chứa thiết bị đặc biệt nào, do kích
thước nhỏ gọn dưới dạng các module có vỏ bảo vệ tốt nên nó có thể dễ dàng được lắp
đặt ở các vị trí khác nhau.

Hệ thống Flexi WCDMA BTS hỗ trợ hai giải pháp lắp đặt: Feederless and
Distributed, giúp cho việc triển khai lắp đặt trở nên linh hoạt hơn so với các hệ thống
20
trước đây.

+ Feederless site: giải pháp này không sử dụng sợi feeder mà được thay thế
bằng sợi quang, do đó khoảng cách giữa khối System và khối RF hay RRH (Remote
Radio Head) lên tới 200 m.
+ Distributed site: Giải pháp này cho phép khoảng cách giữa khối System và RF
hay RRH lên tới 15 km thông qua hệ thống truyền dẫn quang. Khi đó các thành phần
truyền tải và bộ thu phát được sử dụng để kết nối khối System với các khối RF.

2.2.2. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị Nokia Siemens

Hình 2.12. Cấu trúc các thành phần chính của Flexi WCDMA BTS

Flexi WCDMA BTS gồm có:

Một khối system FSMx (Flexi System Module) được lắp chung với khối truyền
dẫn phụ (Transmission sub-module).

Một khối system FSMx mở rộng (System Extension Module) không có khối
truyền dẫn phụ, giúp mở rộng cho việc xử lý tín hiệu băng gốc (baseband).

Một tới ba khối RF hoặc RRH.

Một khối cung cấp nguồn (FPMA), có thể chứa tối đa 4 khối phụ: 1 tới 3 bộ
chuyển đổi AC/DC (FPAA: Flexi Power AC/DC sub-module 200-240 V AC), 1 tới 3
bộ nguồn ắc qui (FPBA: Flexi Power Battery sub-module).

Khối kết hợp đa sóng MRC (Multiradio Combiner): kết hợp tín hiệu GSM và
WCDMA, tuân theo chuẩn AISG/3GPP, cung cấp một đường DC giữa BTS và anten.
21
Ngoài ra khi các khối được lắp bên ngoài cabinet, cần có thêm các bộ phân: nắp
đậy bảo vệ phía trước/sau FMCA, FMCB (Flexi Mounting Cover for Back and Front)
và cabinet để lắp trên sàn, tường hoặc trên cột FMFA (Flexi Mounting Kit for Floor,
Wall, Plole).

 Khối system của thiết bị Nokia Siemens

Hình 2.13. Cấu trúc khối system

Khối system đảm nhiệm các chức năng: điều khiển, vận hành, duy trì hệ thống,
xử lý tín hiệu băng gốc, kết nối truyền dẫn, phân phối nguồn.

Gồm có 3 kiểu: FSMB (Rel. 1), FSMC (Rel. 2), FSMD (Rel. 2). Rel. 2 tăng
cường khả năng điều khiển, xử lý tín hiệu băng gốc hơn so với Rel. 1.

Ngoài ra nó có thể họat động như một khối system mở rộng. Khối system cũng
chứa bộ tạo xung clock để đồng bộ cho các khối khác của BTS, các khối quạt. Nó lấy
nguồn DC - 48 V và phân phối tới các khối RF, khối system mở rộng.

 Khối RF của thiết bị Nokia Siemens

Khối RF hoạt động độc lập như một máy thu phát có tích hợp các bộ lọc anten.
Mỗi khối RF khác nhau có thể hỗ trợ từ 1 tới 3 sector, có chức năng xử lý tín hiệu vô
tuyến, điều khiển và cấp nguồn cho anten.

Khối RF gồm có 3 loại:

+ Triple RF: 3 bộ thu phát.

22
+ Dual RF: 2 bộ thu phát.

+ Single RF: 1 bộ thu phát.

Hình 2.14. Cấu trúc khối RF


Khối RF bao gồm các thành phần:

+ Máy phát TX cho 2 carrier.


+ Máy thu phân tập RX cho 2 carrier.
+ Bộ khuếch đại tuyến tính.
+ Bộ lọc RF hướng chính và hướng phân tập.
+ Bộ cấp nguồn vào 48 V DC.
+ Khuếch đại và cấp nguồn cho anten.
+ Giao tiếp với khối system.
+ Hai quạt tích hợp.
+ Giao tiếp kết nối tới anten.
 Khối RRH của thiết bị Nokia Siemens

Cũng như khối RF, RRH hoạt động độc lập như một máy thu phát có tích hợp
các bộ lọc anten. Mỗi khối RRH có thể hỗ trợ 1sector, có chức năng xử lý tín hiệu vô
tuyến, điều khiển và cấp nguồn cho anten. Khác với RF, RRH không có tích hợp quạt
nhưng có tích hợp bộ bảo vệ quá áp. Mỗi RRH chỉ hỗ trợ 1 máy phát TX 2 carrier và 2
máy thu, một cho hướng chính, một cho thu phân tập.

23
Hình 2.15. Cấu trúc khối RRH
 Khối cấp nguồn FPMA (Flexi Power Module)

Hình 2.16. Cấu trúc khối cấp nguồn FPMA

Khối biến đổi AC/DC FPAA (Flexi Power AC/DC): biến đổi điện áp AC 200-
240 V (1 phase hoặc 3 phase) thành nguồn DC 48 V cung cấp cho BTS.

Khối ắc qui FPBA (Flexi Power Battery): cung cấp nguồn dự phòng cho BTS
trong thời gian ngắn.

24
2.2.3. Phần mềm quản lý cấu hình cho thiết bị Nokia Siemens
Thiết bị 3G của hãng Nokia Siemens được cấu hình và quản lý thông qua phần
mềm BTS Site Manager WN 7.0 của hãng cung cấp. Việc quản lý cấu hình bằng cách
kết nối PC với thiết bị thông qua cổng LAN (RJ45) bằng cáp thẳng.

Hình 2.17. Giao tiếp giữa PC và thiết bị 3G Nokia Siemens

Giao diện của phần mềm BTS siteManager trước khi đăng nhập vào thiết bị:

Hình 2.18. Giao diện của phần mềm BTS Site Manager

25
2.3. Thiết bị truyền dẫn Viba Pasolink V4 và Viba Pasolink Neo

2.3.1. Thiết bị truyền dẫn Viba Pasolink Neo


 Giới thiệu về Viba Pasolink Neo
Pasolink NEO là một thiết bị có chức năng điều chế và giải điều chế các tín
hiệu băng gốc từ các luồng truyền dẫn đến, với đầu vào là các luồng truyền dẫn và đầu
ra là các tín hiệu đã được điều chế và truyền lên ODU thông qua cáp RF.Giao diện của
Pasolink có thể là các giao diện về PDH (5/10/20E1 dùng điều chế QPSK; 48E1 dùng
điều chế 32 QAM...), SDH (STM-1, điều chế 128 QAM...) và dùng giao diện
Enthemet(10Mbps/20Mbps/40Mbps,điều chế QPSK...). Đối với NEO sử dụng các
băng tần sau L6/U6/7/8/10.5/11/13/15/18/23/26/28/32/38/52Ghz. Một thiết bị Pasolink
NEO về cơ bản có các thành Port chính sau:

Nguồn cung cấp cho thiết bị là nguồn DC từ +/-20v đến +/-60v,bộ nguồn ta có
thể lấy chung bộ nguồn của 2G,3G hoặc của các thiết bị Mini-Link có ở trong phòng
BTS nhưng phải đúng theo yêu cầu của thiết bị đề ra.

Hình 2.19. Nguồn DC cung cấp cho Pasolink NEO


Các port luồng:các port luồng của Pasolink NEO có thể là luồng PDH,luồng
SDH hay luồng Ethemet hoặc là luồng quang. Tùy vào nhu cầu truyền tải thông tin mà
ta có thể cấu hình riêng cho từng luồng.

26
Hình.2.20. Các port giao tiếp của Pasolink NEO

Bộ điều khiển Module:

Hình 2.21. Bộ điều khiển module của Pasolink NEO

Protech: để loại bỏ các CTRL thì ta chọn ON(UP). Ngoài ra cần sao lưu hay
chỉnh sửa cấu hình thì ta chọn chế độ Linhk Down.

SC In/Out: các cổng giao tiếp ra/vào có thể sử dụng cấu hình RS232C
9600bps×2 hoặc sử dụng cổng SC LAN 64 hoặc 128/256 kbps.

AUX/Alm : EOW BB Connection HK Input / Cluster ALM Input CONT


Output / Cluster Output / ALM Output.

Maint: Đèn Maint sẽ nhấp nháy khi chúng ta điều chỉnh và tải chương trình về
và CTRL Thẻ Khởi động lại, CTRL thẻ thay thế.

Memory: Cũng như Maint đèn Memory cũng có chức năng tương tự

IDU:Đèn IDU luôn đỏ

Modem:

Hình 2.22. Modem của Pasolink NEO

27
 Quy trình kết nối của Viba Pasolink NEO

Đầu tiên ta gắn Pasolink lên giá Viba hay Rack 19, sau khi vặn các con vít lại
chặt ta bắt đầu gắn các luồng vào NEO và đi dây luồng ở phía sau rack 19 việc đi dây
này phải đúng quy tắc:

+ Đi dây không được đi chéo với các dây mà các thiết bị trước đã đi.Tuyệt đối
không được đi chéo các dây nguồn ,dây nối đất và dây luồng khác nếu đi chéo các dây
khác có thể dẫn đến suy hao tín hiệu cũng như chập điện cháy các thiết bị.

+ Đi dây phải hợp mĩ quan cho người nhìn và vì phòng máy rất nhỏ nên phải
gọn gàng.Dây luồng và vị trí các cổng trên phím KRONE

Hình 2.23. Vị trí các dây luồng trên phím KRONE


Thứ hai ta gắn các phím KRONE lên giá việc gắn các phím KRONE lên giá
phải hết sức cẩn thận vì nếu làm đứt dây luồng sẽ làm trạm đó không thể hoạt động
được gây ảnh hưởng đến thông tin liên lạc giữa các trạm với nhau.

+ Cách đấu phím KRONE:

Hình 2.24. Cách đấu luồng trên phím KRONE

+ Mỗi luồng có 2 cặp dây: 1 phát và 1 thu.

28
+ KRONEcó 10 vị trí bấm dây 5 luồng và ta chỉ sử dụng 8 cặp đầu còn các vị
trí khác để dự phòng.
+ Dây luồng bấm vào mặt trên của KRONE.Dây luồng để vào trạm còn dây
loop luồng đấu ởmặt bên dưới.
+ Mỗi KRONE bấm 04 luồng từ trái sang phải,mỗi luồng có 02 cặp thu phát
liên tiếp nhau cặp phát bên trái cặp thu bên phải
+ Quy luật về màu dây:
Vị trí cặp dây Màu

1 Trắng - Dương

2 Trắng - Cam

3 Trắng - Nâu

4 Trắng – Lục

5 Đỏ - Dương

6 Đỏ - Cam

7 Đỏ - Nâu

8 Đỏ - Lục

Thứ ba là đầu Connecter: Việc làm đầu connecter phải đảm bảo chuẩn để điểm
tiếp xúc tốt và không suy hao cũng như không bị song đứng.

Hình 2.25. Đầu connecter trong đấu nối của Pasolink NEO
Thứ tư đấu dây mass: Việc đấu mass là để giảm nhiễu và lọc sét.

29
Hình 2.26. Đấu Mass cho Pasolink NEO
Thứ năm là đấu nguồn DC và thực hiện loop luồng: chúng ta bấm dây nối giữa
cặp thu và phát của luồng loop vào mặt dưới của phím KRONE.

 Cấu hình hệ thống viba PASOLINK NEO bằng phần mềm giám sát
PNMTj:

Để thiết lập và cấu hình các thông số về phương thức điều chế, luồng, tốc độ
truyề dẫn...Ta phải thông qua phần mềm PNMTj để thực hiện được các thao tác đã
nêu. Giao diện của phần mềm để điều khiển chính cho hệ thống như sau:

Hình 2.27. Giao diện của phần mềm PNMTj

30
2.3.2. Thiết bị truyền dẫn Viba NEC PASOLINK V4
 Giới thiệu về Viba NEC PASOLINK V4

Viba NEC PASOLINK V4 bao gồm các thành phần cơ bản sau:

+ IDU (Indoor Unit): Có chức năng chính là chuyển tín hiệu base-band của
luồng 2Mbps thành tín hiệu IF và ngược lại.

Hình 2.28. Khối IDU của Viba NEC Pasolink V4

+ ODU (Outdoor Unit): Có chức năng chính là chuyển tín hiệu IF từ IDU thành
tín hiệu RF phát ra Antenna và ngược lại.

Hình 2.29. Khối ODU của NEC Pasolink V4

+ Nguồn DC cung cấp cho NEC Pasolink V4:Sử dụng nguồn DC: ±20 -
60VDC.

 Sơ đồ nối dây trên Krone

Cách nối 1 (bắc buộc):

+ Krone 1: Rx-1, Tx-1;…….; Rx-4, Tx-4 (L2-X4-H2-T3-X2- C3-T1-L3)

+ Krone 2: Rx-5, Tx-5;…….; Rx-8, Tx-8 (C1-H3-L1-X3-H1-T2-X1-C2)

31
Hình 2.30. Nối dây trên Krone theo cách nối 1

Cách nối 2:

+ Krone 1 : Rx-8; Rx-7; ...............; Rx-1

+ Krone 2 : Tx-8; Tx-7; ...............; Tx-1

Hình 2.31. Nối dây trên Krone theo cách nối 2


 Quy trình kết nối giữa NEC Pasolink với PC qua phần mềm Pasolink
Network Manager Terminal
Để thực hiện việc kết nối giữa PC và thiết bị IDU của hệ thống viba NEC
PASOLINK V4 ta cần chuẩn bị các điều kiện sau:

+ Công cụ:

 01 Máy tính xách tay PC có cổng COM.


 Nếu máy tính không có cổng COM thì phải có thiết bị USB to COM.
 Dao bắn phiến.
 Dây config chuyển đổi giao diện từ DB9 sang DB15 với giao diện như sau:

STT Từ PC : DB9 female Kết nối Đến IDU : DB15 male

32
Chân Chức năng Chân Chức năng

1 5 GND 2 GND

2 4 DTR - -

3 6 DSR - -

4 7 RTS 5 CTS

5 8 CTS 4 RTS

6 3 TXD 3 RXD

7 2 RXD 1 TXD

+ Phần mềm quản lý:Phần mềm Pasolink Network Manager


Terminal:PnmtSetupDisk(Rev.1.20.013.002).
Giao diện trước khi thực hiện kết nối của phần mềm Pasolink Network
Manager Terminal:

Hình 2.32. Giao diện phần mềm Pasolink Network Manager Terminal
Điều kiện thiết bị:
+ Có 01 tuyến Viba đã lắp đặt hoàn thiện và ra hết luồng tại phiến đấu dây trên
DDF.
+ Đã có luồng truyền dẫn đến trạm đầu gần.

33
2.4 .Một số thiết bị khác :
2.4.1. Máy nổ dự phòng :

Hình 2.33: Máy nổ dự phòng được đặttại trạm BDQN40

Chức năng của máy nổ dự phòng là cung cấp điện cho trạm khi mất điện lưới.

2.4.2. Tủ nguồn AC :


Chức năng chính là nhận diện điện từ điện lưới hoặc từ máy phát điện (trong
trường hợp mất điện) cấp nguồn xoay chiều cho : đèn và công tắc, máy điều hòa, tủ
nguồn AC…

Ưu điểm của tủ nguồn AC là : tích hợp bộ cắt điện áp cao, chuyển đổi tự động
giữa điện máy nổ và điện lưới , bộ làm chế khi sử dụng máy nổ ….

Hình 2.34 : Tủ nguồn AC ngoài thực tế

34
2.4.3. Tủ nguồn DC
Nhận điện áp AC từ tủ nguồn AC, sau đó chỉnh lưu và ổn áp để cấp nguồn DC -48V
cho các thiết bị viễn thông khác trong trạm như BTS, các thiết bị truyền dẫn. Tủ nguồn
DC có thiết kế đơn giản bao gồm tủ, acquy, MCU, rectifier.

Tủ có các hộp để cắm rectifier , MCU và các ngăn để chứa acquy (mỗi ngăn chứa
được 4 acquy, mỗi acquy 12V

Hình 2.35: Tủ nguồn DC thực tế

Rectifier: là một module nhận điện áp xoay chiều từ tủ, chỉnh lưu và ổn áp thành
một chiều.

Hình 2.36 : Rectifier thực tế

35
MCU: là một module điều khiển hoạt động của tủ, khi mất điện chuyển sang dùng
nguồn từ acquy, đưa ra các cảnh báo khi hỏng rectifier, mất điện hoặc cạn nguồn.

Hình 2.37 :MCU thực tế

Thông thường trong một tủ nguồn DC có ít nhất 2 Rectifier nhằm dự phòng khi
hỏng một Rectifier ( Số lượng rectifier phụ thuộc vào tải mình dùng, mỗi rectifier chịu
dòng tải tối đa khoảng 30A). Khi mất điện, tủ nguồn DC đưa ra cảnh báo mất điện, tín
hiệu này cung cấp cho tủ BTS, tủ BTS sẽ đưa về trung tâm điều khiển , nhờ vậy mà họ
biết trạm nào đang mất điện để triển khai máy phát điện.

Trong thời gian mất điện, tủ nguồn DC sử dụng điện từ acquy, khi điện của acquy
giảm xuống mức quy định thì cảnh báo cạn nguồn được đưa về trung tâm kỹ thuât.
Nếu lúc này không triển khai máy phát điện thì acquy cạn và trạm sẽ không hoạt động
được( chết trạm)

36
Hình 2.38 : Hình ảnh một số trụ anten của Mobifone

37
CHƯƠNG 3:

TÌM HIỂU THIẾT BỊ JUNIPER ACX2100 TẠI MOBIFONE BÌNH ĐỊNH

3.1. Giới thiệu chung về ACX2100

Hình 3.1: Mặt trước thiết bị

Hình 3.2: Mặt sau thiết bị

Tổng quan thiết bị:

Bộ định tuyến truy cập đa năng ACX2100 nhỏ gọn, cứng cáp với môi trường với
làm mát thụ động không quạt có cấu hình cổng cố định bao gồm 16 giao diện T1 / E1,
bốn giao diện đồng 10/100/1000 Mbps, bốn cổng GbE đồng / sợi quang kết hợp, hai
cổng GbE SFP và hai cổng 10GbE SFP +.

Junos SDK giúp nó có thể tùy chỉnh hoàn toàn, khả năng mở rộng và độ tin cậy của
ACX2100 giúp cải thiện sự hài lòng của khách hàng, đồng thời giảm tổng chi phí vận
hành, bảo trì và cập nhật cơ sở hạ tầng mạng cho các doanh nghiệp và nhà cung cấp
dịch vụ.

Bộ định tuyến truy cập đa năng ACX Series là dòng bộ định tuyến truy cập thế hệ
tiếp theo giải quyết các yêu cầu mạng mới với tổng thông lượng gấp ba lần tổng thông
lượng của các giải pháp cạnh tranh. Những bộ định tuyến này cung cấp một nền tảng
phân phối dịch vụ đầu cuối, liền mạch, có thể phát triển và thích ứng với những kỳ
vọng thay đổi của người đăng ký và nhu cầu lưu lượng.

Bộ định tuyến truy cập đa năng dòng ACX mang đến khả năng vận hành thông
minh cho các lớp truy cập và tổng hợp, cung cấp tùy chọn triển khai cơ sở hạ tầng
38
Ethernet hoặc IP / MPLS. Công nghệ đồng bộ hóa độ chính xác cao, bảo mật hàng đầu
trong ngành và các tính năng sẵn sàng cao giúp nâng cao QoS, trong khi OAM mở
rộng, quản lý SLA nâng cao tích hợp và khả năng triển khai không chạm làm giảm
TCO. Các nền tảng ACX Series giải quyết nhiều trường hợp sử dụng khác nhau của
nhà cung cấp dịch vụ bao gồm hỗ trợ di động, truy cập khu dân cư và doanh nghiệp, và
tổng hợp Ethernet metro, cũng như các trường hợp sử dụng doanh nghiệp cho các
ngành công nghiệp điện, dầu khí, khai thác, vận tải, quốc phòng và an toàn công cộng .

Cách lắp đặt ACX2100

1. Gắn ACX2100 vào giá đỡ


Bước 1: Gắn miếng giá đỡ vào ACX2100

Hình 3.3: Giá đỡ ACX2100


39
Bước 2: Gắn ACX2100 vào Rack

 Khi triển khai bộ định tuyến trong môi trường khắc nghiệt nơi bộ định
tuyến có thể hoạt động trong khoảng từ 131° F (55° C) tới 149° F (65°
C), khoảng cách giữa các thiết bị 1 đơn vị Rack(U) bên trên và bên dưới
bộ định tuyến.
 Đảm bảo rằng có luồng khí tối thiểu 1m/s theo bất kì hướng nào.

2. Cáp ACX2100.
Bước 1: Kết nối ACX2100 với mặt đất
 Kết nối cáp nối đất với mặt đất thích hợp.
 Đặt đầu cáp nối đất lên các điểm nối đất ở mặt trước khung máy.
 Cố định dây cáp nối đất bằng vòng đệm và ốc vít.
Bước 2: Kết nối cáp nguồn DC với ACX2100
 Bảo vệ dây cáp nguồn DC dương cho đầu cực trở lại (+): 0V
 Bảo vệ dây cáp nguồn DC âm cho đầu cực (-): - 48V
 Đầu vào 0 kết nối với hệ thống nguồn A.
 Đầu vào 1 kết nối với hệ thống nguồn B.

3.2. Thông số kỹ thuật ACX2100.

Thông lượng hệ thống Lên đến 60 Gbps

Hỗ trợ giao diện Combo 16GT1 / E1


4xGbE Đồng
4xGbE (Đồng / Sợi)
2xGbE (SFP)
2x10GbE (SFP +)

Kích thước (W x H x D) 17,5 x 1,75 x 9,4 in (44,5 x 4,4 x 24 cm)

Trọng lượng tối đa 8,3 lb (3,77 kg)

Nguồn (DC) -48 V telco danh nghĩa hoặc


-60 V telco danh nghĩa hoặc
+24 V DC danh nghĩa

40
Nguồn điện (AC) 90 đến 240 V AC

Rút điện 60 W (ACX2100-AC)


80W (ACX2100-DC)

Độ ẩm 95% không điều hòa rh

Độ ồn 0 dB (tiếng ồn âm thanh)
(không đáng kể; chỉ sử dụng làm mát thụ
động)

Nhiệt độ hoạt động -40 ° đến 149 ° F (-40 ° đến 65 ° C)

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Qua việc tìm hiểu một số thiết bị đang hoạt động tại Tổ Viễn thông Bình Định ,
em đã có những nhận thức mới và có nhiều trải nghiệm thực tế hơn về các thiết bị
truyền dẫn trong lĩnh vực thông tin di động. Từ đó, hiểu hơn về nguyên lý hoạt động,
cách vận hành, cấu hình và lắp đặt các thiết bị này trong hệ thống mạng di động.

Bài báo cáo thực tập: “Tìm hiểu thiết bị Juniper tại Mobifone Bình Định” đã
giúp em hiểu và biết được chi tiết hơn về một số thiết bị đang hoạt động tại Mobifone
Bình Định sau thời gian 1 tháng thực tập ngắn ngủi, em rất mong được sự quan tâm và
41
hướng dẫn của quý thầy cô trong ngành, đặc biệt nên cho áp dụng thực hành và tiếp
xúc với các thiết bị trong ngành nhiều hơn trong quá trình học tập để em có thêm kiến
thức vững chắc và là sự chuẩn bị quan trọng – hành trang cần thiết để em có thể đáp
ứng công việc sau khi tốt nghiệp! Một lần nữa xin kính chúc quý thầy cô sức khỏe và
thành đạt! Em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Nguyễn Thành Nhân – Đài Vô Tuyến, Vận hành và khái thác thiết bị Ericssion
BTS 2216/2116

[2] Tài liệu kỹ thuật về thiết bị 3G nói về các thiết bị truyền dẫn, hướng dẫn
Commissioning và Integration do Đài Viễn thông Mobifone Bình Định cung cấp.

Website tham khảo:

http://www.mobifone.vn/

42
http://www.vntelecom.org/

https://vi.wikipedia.org/

http://tim-hieu-thiet-bi-2g-ericsson-cua-mobifone.html

http://www.mobifone.vn/wps/portal/public/gioi-thieu/gioi-thieu-chung/co-cau-to-
chuc

https://123doc.org//document/2392501-do-an-tim-hieu-thiet-bi-bts-erricson-rbs-
2216.htm

43

You might also like